Lý thuyết bài học môn Đạo đức kinh doanh & Văn hóa doanh nghiệp nội dung chương 1 "Tổng quan về đạo đức kinh doanh"

Lý thuyết bài học môn Đạo đức kinh doanh & Văn hóa doanh nghiệp nội dung chương 1 "Tổng quan về đạo đức kinh doanh" giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36782889
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU, TIẾP CẬN HÀNH VI VÀ XÂY DỰNG
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Mục ích: trang bị cho người học kiến thức về xây dựng ạo ức kinh doanh
như: các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh, quá trình ra quyết ịnh về hành vi
ạo ức trong kinh doanh và xây dựng ạo ức kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu: người học hiểu các khía cạnh thể hiện của ạo ức trong các
chức năng của doanh nghiệp, trong quan hệ với các ối tượng hữu quan; nắm vững
cách tiếp cận các vấn ề liên quan ến việc ra quyết ịnh ạo ức trong kinh doanh, làm
nhân tố của quá trình ra quyết ịnh, trên cơ sở ó xây dựng ạo ức kinh doanh.
NỘI DUNG
2.1. CÁC KHÍA CẠNH THỂ HIỆN CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
2.1.1. Xét trong chức năng của doanh nghiệp
2.1.1.1. Đạo ức trong quản trị nguồn nhân lực
Đạo ức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao ộng
Phân biệt ối xửviệc không cho phép một người nào ó ược hưởng những lợi
ích nhất ịnh xuất phát từ ịnh kiến về phân biệt như: chủng tộc, giới tính, tôn giáo,
vùng miền, văn a, tuổi tác... Trong tuyển dụng bổ nhiệm nhân sự thường xuất
hiện tình trạng naỳ, quyết ịnh của người quản dựa trên sở phân biệt ối xử chứ
không dựa vào năng lực của người lao ộng như vậy sẽ ảnh ởng ến quyền lợi của
người lao ộng.
Vấn ạo ức khác nữa trong tuyển dụng, bổ nhiệmsử dụng người lao ộng là
phải tôn trọng quyền nhân riêng của họ. Để việc tuyển dụng ạt chất lượng, người
lOMoARcPSD|36782889
quản phải thu thập ầy ủ mọi thông tin (có tiền án tiền sự không, tình trạng sức khỏe,
tài chính...) của người lao ộng nhưng không ược can thiệp quá sâu vào ời của họ.
S dụng chất xám của chuyên gia nhưng không ãi ngộ xứng áng với công sức
óng góp của họ cũng vấn ề ạo ức mà các nhà quản cần quan tâm khi tuyển dụng,
bổ nhiệm sử dụng lao ộng. Lợi nhuận của một doanh nghiệp sóng góp của
người lao ộng luôn sự tương quan với nhau nên cần ược xử một cách phù hợp
với lợi ích ôi bên.
Đạo ức trong ánh giá người lao ộng
Hành vi hợp ạo ức của người quảnlà không ược ánh giá người lao ộng trên
sở ịnh kiến phải dựa trên sở họ thuộc một nhóm nào ó xử sự ánh giá
thuộc về nhóm ó chứ không dựa vào ặc iểm của cá nhân ấy. Các nhân tố tạo iều kiện
duy trì phát triển ịnh kiến là: quyền lực, hiềm khích, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi
và s hãi.
Người quản thể sử dụng phương tiện kỹ thuật giám sát và ánh giá người
lao ộng nhưng việc sát này phải nhằm ánh giá úng khách quan, công bằng về hiệu
suất năng lực làm việc của người lao ộng, nhằm ảm bảo mật thông tin của doanh
nghiệp phòng ngừa hay sửa chữa kp thời những hành ộng i ngược lại lợi ích doanh
nghiệp của người lao ộng thì mới hợp ạo lý. Tuy nhiên, những thông tin thu thập ược
từ việc giám sát phải phục vụ cho doanh nghiệp; ngược lại, nếu sự giám sát nhằm vào
những thông tin riêng hoặc chỉ phục vụ mục ích nhân, trù dập... thì không ược
chấp nhận về mặt ạo ức. Thêm nữa, sự giám sát nếu thực hiện không cẩn trọngtế
nhị có thể gây áp lực tâm bất lợi như căng thẳng, thiếu ttin, thậm chí khiến người
lao ộng không tin tưởng.
Đạo ức trong bảo vệ người lao ộng
Người lao ộng quyền ược làm việc trong môi trường an toàn, việc ảm bảo
iều kiện lao ộng an toàn hoạt ộng ạo ức nhất trong vấn bảo vệ người lao ộng.
Còn vấn ề cung cấp trang thiết bị an toàn cho người lao ộng, chi phí tập huấnphổ
biến về an toàn lao ộng... ôi khi cũng tốn kém nguồn lực thời gian nên một số
lOMoARcPSD|36782889
doanh nghiệp không giải quyết thấu áo, dẫn ến người lao ộng gặp rủi ro, iều này rất
áng lên án về mặt ạo ức.
Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm không có ạo ức trong các trường hợp:
- Không trang bị ầy trang thiết bị an toàn cho người lao ộng, cố tình duy
trì các iều kiện nguy hiểm và không ảm bảo sức khỏe tại nơi làm việc.
- Che giấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước một
vụ việc có thể dự oán và phòng ngừa ược.
- Bắt buộc người lao ộng thực hiện những công việc nguy hiểm không
cho phép hcơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, khả năng và năng lực của họ.
- Không phổ biến kỹ quy trình, quy phạm sản xuất và an toàn cho người
lao ộng.
- Không thường xuyên kiểm tra thiết bị an toàn lao ộng ra biện pháp
khắc phục.
- Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế bảo hiểm.
- Không tuân thủ quy ịnh của ngành, quốc gia, quốc tế về tiêu chuẩn an
toàn.
2.1.1.2. Đạo ức trong hoạt ộng marketing
Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng
Marketing là hoạt ộng hướng dòng lưu chuyển hàng hóa dịch vụ từ người sản
xuất ến người tiêu dùng. Triết của marketing là thỏa mãn tối a nhu cầu khách hàng,
nhờ ó tối a hóa lợi nhuận doanh nghiệplợi ích của toàn xã hội. Nguyên tắc chỉ ạo
của marketing là tất cả hoạt ộng thuộc lĩnh vực này ều phải ịnh hướng vào người tiêu
dùng họ người phán xét cuối cùng việc doanh nghiệp thất bại hay thành công.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình ẳng giữa người sản xuất người tiêu
dùng. Người sản xuất thế mạnh là kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết về sản phẩm
quyết ịnh mọi việc liên quan khi ưa sản phẩm ra thị trường; còn người tiêu dùng thì
thế bị ộng, họ thường xuyên bị tấn công bởi các công cụ marketing hiện ại hậu
quảphải chịu thiệt thòi lớn, sản phẩm không ảm bảo chất lượng... Vậy bất kỳ biện
lOMoARcPSD|36782889
pháp marketing nào cung cấp thông tin dẫn ến quyết ịnh sai lầm của người tiêu
dùng thì ều bị coi là không hợp lệ về mặt ạo ức.
Các biện pháp marketing phi ạo ức
- Quảngo phi ạo c: là việc lạm dụng quảng cáo từ phóng ại về sản phẩm
che giấu sự thật tới lừa gạt hoàn toàn.
Quảng cáo bị coi là phi ạo ức khi:
Lôi kéo, nài ép, dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm bằng
những thủ thuật quảng cáo tinh vi, không cho người tiêu dùng cơ hội chuẩn bị, chng
ỡ, lựa chọn hay tư duy bằng lý trí.
Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng niềm tin sai lầm về sản phẩm
gây trở ngại cho người tiêu dùng trong việc ra quyết ịnh lựa chọn tối ưu, dẫn người
tiêu dùng ến quyết ịnh lựa chọn lẽ ra họ không tiến hành nếu không có quảng cáo.
Quảng cáo phóng ại vượt quá mức hợp thể tạo nên trào lưu tiêu
dùng sản phẩm ó, không ưa ra ược những lý do chính áng ối với việc mua sản phẩm,
ưu thế của nó với sản phẩm khác.
Quảng cáo bán hàng trực tiếp cũng thể lừa dối khách hàng bằng
cách che giấu sự thật trong một thông iệp.
Quảng cáo ưa ra lời giới thiệu hồ với những từ ngữ không ràng
khiến khách hàng phải tự hiểu thông iệp ấy. Những lời nói khôn ngoan này nhằm giúp
nhà sản xuất tránh mang tiếng lừa ảo.
Quảng cáo hình thức khó coi, sao chép, làm mất i vẻ ẹp của ngôn ngữ,
cảnh quan thiên nhiên.
Quảng cáo nhằm vào những ối ợng nhạy cảm như người nghèo, trẻ vị
thành niên làm ảnh hưởng ến sự kiểm soát hành vi của họ quảng cáo nhồi nhét vào
người tiêu dùng tưởng bạo lực, quyền thế những quảng cáo mang theo sự xói
mòn nền văn hóa.
- Bán hàng phi ạo ức:
lOMoARcPSD|36782889
Bán hàng lừa gạt: sản phẩm ược ghi “giảm giá”, “thấp hơn mức bán lẻ
dự kiến”, “sản phẩm giới thiệu” cho bán ại thoặc giả vờ bán thanh lý. Tất cả những
iều ó làm cho người tiêu dùng tin rằng giá của sản phẩm ược giảm nhiều quyết ịnh
mua.
Bao bì dán nhãn lừa gạt: sản phẩm ược ghi loại “mới”, “ ã cải tiến”,
“tiết kiệm nhưng thực tế không như vậy hoặc cường iệu phần miêu tả về công dụng
trong khi mẫu mã, bao bì, hình ảnh quá hấp dẫn... khiến người tiêu dùng nhầm lẫn.
Nh chuyển kênh: biện pháp marketing dẫn dụ khách hàng bằng
“mồi câu” ể phải chuyển kênh sang mua sản phẩm khác giá cao hơn.
Lôi kéo: biện pháp marketing dụ dỗ người tiêu dùng mua những thứ
lúc ầu họ không muốn không cần ến bằng cách sử dụng biện pháp bán hàng
gây sức ép lớn, lôi kéo tinh vi, bất ngờ hoặc kiên trì. Chẳng hạn như nhân viên bán
hàng ược huấn luyện riêng với cách nói chuyện bài bản ược soạn sẵn một cách kỹ
lưỡng với lập luận thuộc lòng ể d dỗ người mua.
Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: s dụng các nghiên cứu
thị trường nhằm tạo ra ợt bán iểm, thành lập danh mục khách hàng tiềm năng hoặc sử
dụng số liệu nghiên cứu thị trường xây dựng sở dữ liệu thương mại phục vụ mục
tiêu thiết kế sản phẩm. Hoạt ộng này vi phạm quyền riêng của người tiêu dùng vì
òi hỏi phải thu thậpsử dụng thông tin cá nhân về khách hàng.
- Thủ oạn phi ạo ức trong quan hệ với ối thủ cạnh tranh:
Cố ịnh giá cả: là hành vi thỏa thuận về việc bán hàng cùng một mức
giá ã ịnh của hai hay nhiều doanh nghiệp hoạt ộng trong cùng lĩnh vực, thị trường.
Phân chia thị trường: là hành vi thỏa thuận giữa các ối thủ cạnh tranh
nhưng không cạnh tranh với nhau trên cùng ịa bàn hay hạn chế khối lượng bán ra.
Hai hình thức trên phi ạo ức chúng gây rối loạn chế ịnh giá qua việc
ngăn cản thị trường hoạt ộng, tạo iều kiện hình thành ộc quyền bằng cách tạo thuận
lợi cho ngườin, loại trừ iều kiện cạnh tranh.
Bán phá giá: là hành vi của doanh nghiệp ịnh giá cho hàng hóa với mức
thấp hơn giá thành nhằm mục ích thôn tính thu hẹp cạnh tranh.
lOMoARcPSD|36782889
Sử dụng các biện pháp thiếu văn hóa khác hạ uy tín ối thủ cạnh tranh
như chê baing hóa của họ hoặc e dọa người cung ứng.
2.1.1.3. Đạo ức trong hoạt ng kế toán tài chính
Đối với kiểm toán, do các vấn như áp lực thời gian, pngày càng giảm, sự
khác nhau của từng khách hàng về iều kiện tài chính, muốn mức thuế phải trả thấp
hơn và tình huống khó khăn về vấn ạo ức do họ tạo ra nên nhiều công ty ã gặp phải
những vấn tài chính dẫn ến tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh như giảm gdịch
vụ, khả năng xảy ra lợi áng k iều này ã vi phạm ạo ức nghề nghiệp trừ khi
thể chứng minh họ thực hiện công việc trong một thời gian hợp lý, chuẩn
mực kiểm toán, hướng dẫn quy trình quản chất lượng dịch vụ sẽ ược tuân thủ
ồng thời áp dụng nghiêmc.
Các vấn khác mà nhân viên kế toán phải ối mặt hàng ngày là tuân thủ luật lệ
nội quy phức tạp, số liệu vượt trội, các khoản phí từ trên trời rơi xuống, không
chính thức tiền hoa hồng. Kết quả là nhân viên kế toán phải tuân theo quy ịnh về
ạo ức như: liêm chính, khách quan, ộc lập, cẩn thận, nêu cao tinh thần trách nhiệm
của họ ối với khách hàng và lợi ích của cộng ồng. Những quy ịnh này chỉ ra phạm vi
hoạt ộng của nhân viên kế toán bản chất của dịch vụ cần ược cung cấp một cách
ạo ức.
Kế toán tác nghiệp không thể thiếu của doanh nghiệp, thế vấn ề ạo ức xuất
hiện cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hoạt ộng kế toán bên ngoài như tổng
hợp công bố dữ liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp ược coi ầu vào
thông tin thiết yếu cho quan thuế (xác ịnh mức thuế phải nộp); cho các nhà ầu
(lựa chọn phương án phù hợp) các cổ ông sẵn (mức cổ tức thu ược từ kết quả
kinh doanh của tổ chức trị giá chứng khoán trên sở ịnh gtài sản doanh nghiệp.
Do ó, bất cứ sự sai lệch nào về số liệu kế toán cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá
trình ra quyết ịnh. ã nhiều văn bản pháp quy hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ kế
toán và chế tài xử lý vi phạm về lĩnh vực này nhưng vẫnnhiều kẽ hở pháp luật bị
nhân viên kế toán thiếu ạo ức lợi dụng.
Các nghiệp vụ kế toán bên trong như huy ng, quản phân bổ nguồn lực
tài chính cho hoạt ộng của doanh nghiệp với yêu cầu về số lượngkịp về tiến
lOMoARcPSD|36782889
ộ. Tuy nhiên, trong một strường hợp bộ phận kế toán tài chính lạm dụng quyền hạn
của mình làm cho hệ thống phân quyền trong tổ chức kém hiệu quả, quản chồng
chéo. Ngoài ra, những người chịu trách nhiệm về tài chính doanh nghiệp thể lợi
dụng quyền hạn ối với tài sản doanh nghiệphiểu biết về quản tài chính ưa ra
những quyết ịnh mang tính lợi như xuất sử dụng nguồn tài chính hay phân bổ
nguồn tài chính kém hiệu quả mục ích riêng.
Sự iều chỉnh số liệu trong các bảng cân ối kế toán cuối kỳ cũng luật bất thành
văn, a phần những thay ổi nhỏ mang mục ích tích cực cho phù hợp với biến ộng thị
trường, tác ộng cạnh tranh hay trễ” trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vấn
làm thế nào phân biệt, iều chỉnh do ranh giới giữa “ ạo ức” “phi ạo ức” khó thể
ràng, như doanh nghiệp thể iều chỉnh mt vài số liệu trong báo cáo tài chính
khuyến khích các nhà ầu tư an tâm nhằm ảm bảo tài chính cho doanh nghiệp. Đây
iều chỉnh tích cực theo quan iểm của doanh nghiệp, nhưng các cổ ông thấy thể bị
lừa ối và cảm nhận sự bất ổn trong hoạt ộng của doanh nghiệp.
Quyết ịnh tài chính không chỉ tác ộng trực tiếp ến cộng ồng bằng việc lựa chọn
phương án ầu mang lại hiệu quả kinh tế hội cao còn tác ng gián tiếp ến kinh
tế như ánh giá cấu, hiệu quả ầu hay mức tăng trưởng trong một ngành,
lĩnh vực cụ thể. Vấn nguồn tài chính kiếm ược chi tiêu thế nào thể yên
tâm về phương diện ạo ức và pháp lý. Các nhà ầu trách nhiệm xã hội ưa ra thử
thách cho doanh nghiệp nhằm cải thiện công tác tuyển dụng, sáng kiến vì môi trường
ặt ra các mục tiêu xã hội khác. Áp lực kinh tế từ nhà ầu nhằm tăng cường hành
vi có tính trách nhiệm hộiạo ứcộng lực lớn cho cải cách ca doanh nghiệp.
2.1.2. Xét trong quan hệ với ối tượng hữu quan
Đối tượng hữu quannhững ối tượng hay nhóm ối tượng ảnh hưởng quan
trọng ến sự sống còn thành công của một hoạt ộng kinh doanh. Họ người
những quyền lợi cần ược bảo vệ quyền hạn nhất ịnh yêu cầu doanh nghiệp làm
theo ý muốn của họ. Quan iểm, mối quan tâm và lợi ích của họthể rất khác nhau,
bao gồm:
Những người bên trong công nhân viên chức, k cả ban giám ốc
các ủy viên trong hội ng quản trị.
lOMoARcPSD|36782889
Những người bên ngoài doanh nghiệp là nhân hay tập thể khác tạo
ảnh hưởng tới hoạt ộng của doanh nghiệp như khách hàng, ncung cấp, quan nhà
nước, ối thủ cạnh tranh, cộng ồng ịa phương…
2.1.2.1. Chủ sở hữu
Chủ sở hữu th tự mình quảnhoặc thuê những nhà quản chuyên nghiệp
iều hành doanh nghiệp. Đó là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức óng góp một phần
hay toàn bộ nguồn lực vật chất, tài chính cần thiết cho hoạt ộng của doanh nghiệp,
quyền kiểm soát nhất ịnh ối với tài sản, hoạt ộng của tổ chức thông qua giá trị óng
góp. Chủ sở hữu thể nhân, tổ chức, nhà nước..., người trực tiếp iều hành doanh
nghiệp hoặc giao quyền này cho người ại diện hngười kiểm soát doanh nghiệp.
Các vấn ạo ức liên quan ến chủ sở hữu bao gồm mâu thuẫn giữa nhiệm vụ
của người quảnối với chủ sở hữulợi ích của chính họ, sự tách biệt giữa việc sở
hữu iều khiển doanh nghiệp. Lợi ích của chủ sở hữu về bản ược bảo toàn
phát triển giá trị tài sản. Ngày nay, các nầu ều nhìn vào hoài bão, mục tiêu ược
nêu trong tuyên bố sứ mệnh của các doanh nghiệp lựa chọn ầu tư. Với cách chủ
sở hữu doanh nghiệp, nầu cũng phải chịu các trách nhiệm hội như kinh tế,
pháp lý, ạo ứcnhân văn.
Một schủ sở hữu nghĩa vụ với hội rất quan tâm ến vấn môi trường
nhưng số khác lại cho rằng môi trường không liên quan ến kinh doanh phớt lờ
hoặc vi phạm Luật bảo vệ môi trường bởi họ biết rằng làm theo luật này sẽ rất tốn
kém.
2.1.2.2. Người lao ộng
Nhân viên phải ối mặt với các vấn ạo ức khi họ buộc phải tiến hành những
nhiệm vụhọ biết là phi ạo ức hoặc cố gắng duy trì sự riêng trong các mối quan
hệ làm tròn nghĩa vụ trách nhiệm ồng thời tránh ặt áp lực lên người khác khiến
họ phải hành ộng phi ạo ức. Vấn ạo ức liên quan ến người lao ộng bao gồm cáo giác,
quyền sở hữu trí tuệ, mật thương mại, iều kiện, môi trường lao ộng và lạm dụng
của công.
lOMoARcPSD|36782889
Vấn cáo giác
việc một thành viên của tổ chức công bố thông tin làm chứng cứ về những
hành ộng bất hợp pháp hay phi ạo ức của doanh nghiệp.
Cáo giác ược coi chính áng khi người lao ộng nghĩa vụ trung thành với
doanh nghiệp, lợi ích ca doanh nghiệp và có trách nhiệm giữmật các thông tin
liên quan ến doanh nghiệp, nhưng mặt khác họ cũng phải hành ộng lợi ích xã hội.
Cáo giác quyết ịnh khó khăn ặt người thực hiện trước mâu thuẫn giữa một
bên là sự trung thành với doanh nghiệp mt bên là bảo vệ lợi ích hội, vì thế òi
hỏi người lao ộng phải cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng những lợi ích thiệt hại do cáo
giác em lại ể i ến quyết ịnh nên tiến hành hay không.
- Lợi ích: ngăn chặn việc lấy ộng cơ, lợi ích trước mắt che lấp những
thiệt hại lâu dài cho tổ chức.
- Thiệt hại: trước hết về kinh tế của tổ chức khi phải sửa chữa những sai
lầm doo giác gây ra, tổn hại ến uy n, quyền lực quảncủa ban lãnh ạodoanh
nghiệp. Ban lãnh ạo cũng không muốn nhân viên của mình nêu sự thật, ặc biệt nếu sự
thật ấyhại cho cấp trên hoặc doanh nghiệp của họ. Đây là lý do vì sao nhiều lãnh
ạo không muốn cấp dưới của mình thực hiện việc cáo giác. Đối với bản thân người
cáo giác thì thiệt hại thể rất lớn như: b trù dập, e dọa, trừng phạt về thu nhập, vị
trí ồng thời mang tiếng xấu như “thọc gậy bánh xe”, “kẻ chỉ iểm”, ối tượng gây
rối”…
Người thực hiện hành vi cáo giác nhân viên rất trung thành, gắn với doanh
nghiệp, những sai sót xảy ra với doanh nghiệp ược họ coi sự mất mát dẫn ến việc
htiến hành cáo giác với ộng trong sáng tin rằng họ sẽ ược lắng nghe, tin tưởng.
Cần lưu ý ộng của người cáo giác. Động úng không phải nhằm mục ích
cá nhân mà vì lợi ích chung của doanh nghiệp. Cáo giác có thể bị lợi dụng ộng
nhân, thể người cáo giác chỉ lợi dụng danh nghĩa lợi ích hội doanh
nghiệp ạt lợi ích riêng của họ nhằm trả thù, hạ thấp uy tín, thể hiện mình Trong
trường hợp này, cách tốt nhất với nhà quản loại trừ ngay từ ầu những nguyên
nhân có thể dẫn tới hành ộng cáo giác.
lOMoARcPSD|36782889
Bí mật thương mại
những thông tin ược sử dụng trong quá trình tiến hành hoạt ộng kinh doanh
không ược nhiều người biết nhưng lại thể tạo hội cho người sở hữu lợi
thế hơn so với ối thủ cạnh tranh không biết hoặc không thể sử dụng những thông tin
ó.
mật thương mại bao gồm công thức, thành phần một sản phẩm dịch vụ, tài
liệu kỹ thuật thiết kế một kiểu máy móc, ng nghệ kỹ năng ặc biệt, các án tài
chính, quy trình ấu thầu dự án có giá trị lớn ...
mật thương mại cần ược bảo vệ ó loại tài sản ặc biệt mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp, nếu bị tiết lộ sẽ dẫn ến hậu quả làm mất lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Những người lao ộng trực tiếp liên quan ến mật thương mại (nhân
viên kỹ thuật cao cấp, người làm việc trong bộ phận R&D) nghĩa vụ bảo mật không
ược tiết lộ hay sử dụng thông tin tích lũy trong quá trình hoạt ộng. Tuy nhiên, việc
ngăn chặn nhân viên sử dụng kiến thức, kinh nghiệm ch lũy ược sản phẩm do họ
sáng tạo vào công việc mớithể vi phạm quyền tự do quyền sở hữu ttuệ.
Tuy nhiên, thực tế thì mật thương mại lại không thể tách khỏi ttuệ của
người lao ộng. Người lao ộng người ồng sở hữu, nắm giữ những tài sản trí tuệ này,
người khả năng hoặc không chủ ịnh sử dụng tài sản ấy vào việc thu lợi cho mình.
Nhưng khi bị ối xử không bình ngthể sẽ dẫn ến việc họ tiết lộ mật thương mại
cho doanh nghiệp ối thủ nhận tiền thưởng hoặc họ sẽ sử dụng mật thương mại
vào việc tự tạo lập doanh nghiệp riêng khi ó hoạt ộng của doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn.
Để giải quyết vấn bảo vệ mật thương mại tviệc cải thiện mối quan hệ
với người lao ộng phải ược ặt lên hàng ầu, yếu tố then chốt tạo ra bầu không
khí ạo ức trung thực, nghĩa người quản sxác nh úng mức óng góp chủ
quyền ối với các ý tưởng sẽ bảo vệ ược mật thương mại của nhân viên, khi ó người
lao ộng mới thực sự cảm nhận ược rằng tài sản của doanh nghiệp cũng của họ
họ sẽ có ý thức giữ bí mật thương mại cho doanh nghiệp.
lOMoARcPSD|36782889
Điều kiện, môi trường làm việc
Chi phí cải thiện iều kiện lao ộng tuy lớn nhưng em lại lợi nhuận khổng lồ
cho doanh nghiệp. thế,c nhà quản phải tạo ược sự ưu tiên cao nhất về tính an
toàn ồng thời lường hết những ri ro có thể xảy ra tại nơi làm việc.
Điều kiện, môi trường làm việc hợplà các trang thiết bị an toàn, chăm sóc y
tế, bảo hiểm... người lao ộng tránh ược tai nạn rủi ro và các bệnh nghề nghiệp, ảm
bảo sức khỏe cả về thể chất, tinh thần ể có thể làm việc lâu dài.
Người lao ộng quyền làm việc trong môi trường an toàn vệ sinh, quyền
ược bảo vệ, ược biết từ chối các công việc nguy hiểm. Nhưng nếu họ lợi dụng
do này ể từ chối thực hiện những công việc không muốn làm sẽ bị coi là vi phạm quy
tắc ạo ức kinh doanh. Còn lãnh ạo bị coi phi ạo ức nếu không cung cấp ầy trang
thiết bị an toàn, không thường xuyên kiểm tra, không ảm bảo các tiêu chuẩn cho phép
về môi trường làm việc (tiếng ồn, ẩm, bụi, ánh sáng, không khí, chất ộc hại...) dn
ến người lao ộng gặp tai nạn, chết hoặc thương tật...; hay trừng phạt, sa thải người lao
ộng khi họ từ chối những công việc nguy hiểm lý do bệnh lý.
Lạm dụng của công, phá hoại ngầm
Nếu chủ doanh nghiệp ối xử với nhân viên thiếu ạo ức (không công bằng, hạn
chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng ...) sẽ dẫn ến tình trạng người lao
ộng không có trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm như:
nhân viên trong bộ phận R&D thển bí mật thương mại cho doanh nghiệp ối thủ,
nhân viên phòng kế hoạch thể tiết lộ chương trình hay dự án mới của doanh
nghiệp...thế, việc chú trọng về ạo ức của chủ doanh nghiệp sẽ giúp giảm thiểu sự
phá hoại ngầm của nhân viên.
Để khuyến khích, tạo iều kiện cho nhân viên phát triển năng lực chuyên môn
sáng tạo, nhiều công ty cho phép họ thể tiếp cận các nguồn lực ồng thời sử dụng
những phương tiện, thiết bị, nguyên liệu, phòng thí nghiệm vào công việc nghiên cứu
riêng. Đóng góp từ những phát minh, sáng chế ối với công ty là rất lớn, tuy nhn
nhân viên cũng có thể lạm dụng sự trợ giúp này hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân.
lOMoARcPSD|36782889
Ngày nay, người lao ộng ược làm việc với những phương tiện, thiết bị hiện i
nhưng ây ng là nguồn lực dễ bị lạm dụng vào mục ích cá nhân nhất. Để tăng cường
việc giám sát, một số doanh nghiệp ã lắp ặt thiết bị hoặc thiết kế nơi làm việc tiện cho
vấn theo dõi và cho người giám sát mọi hành vi của người lao ộng. Mặc dù việc này
chính áng do tác dụng hỗ trợ việc phối hợp nâng cao hiệu quả sản xuất hạn
chế rủi ro nhưng lại bị coi phi ạo ức, vi phạm quyền riêng của người lao ộng,
gây áp lực tâm lý dẫn ến năng suất lao ộng giảm và có thể gây tai nạn lao ộng.
2.1.2.3. Khách hàng
Khách hàng là i tượng phục vụ chính người thể hiện nhu cầu sử dụng hàng
hóa, dịch vụ, ánh giá chất lượng, phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp.
Các hình thức quảng cáo phi ạo ức, thủ oạn marketing lừa gạt v an toàn sn
phẩm là những vấn ạo ức liên quan ến khách hàng khi ó họ bị tước mất quyền
quyết ịnh tự do lựa chọn sản phẩm dịch vụ cho mình, không còn khả năng kiểm soát
hành vi của mình bị cuốn vào những thị hiếu tầm thường, sự xói mòn văn hóa
hoặc phải chịu những ảnh hưởng liên quan ến sức khỏe và sinh mạng con người.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng từ
sản phẩm không an toàn của họ, cụ thể:
Phải phòng ngừa mọi khả năng sản phẩm ưa ra thị trường khiếm
khuyết (về thiết kế, vật tư, sản xuất, kiểm tra chất lượng, bao gói, dán nhãn ghi
chú). Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về những trường hợp sử dụng sai thể
lường trước ược, trường hợp sử dụng sai quy cách do hoạt ộng marketing, ồng thời
phải cảnh báo trước với người tiêu dùng về những rủi ro có thể xảy ra.
Không ược cố m ch ràng buộc người tiêu dùng bởi bất kỳ cam kết
ảm bảo chính thức hay ngầm ịnh nào về trách nhiệm của họ.
Từ ngữ phải mang tính trung thực trong lời giới thiệu, quảng cáo, tuyên
bố của doanh nghiệp.
Trách nhiệm ược phân chia như sau:
lOMoARcPSD|36782889
Do bất cẩn trong thiết kế, chế tạo, không chỉ dẫn, ghi chú (hoặc chỉ
dẫn, ghi chú không úng), không có thiết bị phòng nguy hiểm bất hợp dẫn ến sản
phẩm không an toàn thì trách nhiệm thuộc về nhà sản xuất.
Do dùng sai mục ích thiết kế của người sản xuất hoặc sử dụng sản phẩm
không úng cách thức và không u ý ến cảnh báo của người sản xuất dẫn ến rủi ro, tai
nạn thì trách nhiệm thuộc về người tiêu dùng.
Không có bất cứ doanh nghiệp nào tồn tại ược nếu khách hàng không mua sản
phẩm của họ, bởi vậy vai trò chủ yếu của doanh nghiệp phải làm hài lòng khách
hàng. Muốn ược như vậy, doanh nghiệp phải biết khách hàng cần muốn gì, sau ó
tạo ra những sản phẩm áp ứng ược nhu cầu ấy.
Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm
ến nhu cầu cần thiết của khách hàng mà còn phải nắm ược mong muốn lâu dài của họ.
Vấn ề ạo ức cũngthể nảy sinh từ việc không cân ối giữa nhu cầu trước mắt và lâu
dài của khách hàng, Vì thế việc cân bằng giữa nhu cầu của chủ sở hữu xã hội là
nhiệm vụ vô cùng khó khăn ối với các nhà quản lý.
2.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh ược coi nhân tố thị trường tích cực thúc ẩy
doanh nghiệp cố vượt lên ối thủ chính bản thân mình. Đi với nhiều doanh nghiệp,
thành công trong cạnh tranh ược thể hiện bằng lợi nhuận, thị phần. Thành công của
doanh nghiệp không chỉ thể hiện bằng lợi nhuận thị phần ngắn hạn, còn hình
ảnh doanh nghiệp tạo nên trong mắt các ối tượng hữu quan hội. Cạnh tranh lành
mạnh là thực hiện những iều pháp luật không cấm cộng với ạo ức kinh doanh và tôn
trọng ối thủ cạnh tranh. Điều này rất cần thiết với các doanh nghiệp, là sở ể họ
những bước phát triển vững chắc.
Vấn không ít doanh nghiệp chỉ thấy lợi ích trước mắt dẫn ến những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng ến kết quả hoạt ộng của doanh nghiệp
khác cùng hoạt ộng trong một lĩnh vực thị trường. Cần lưu ý lợi nhuậnthị phần ạt
ược bằng biện pháp cạnh tranh không lành mạnh không ược các doanh nghiệp cùng
ngành và xã hội chấp nhận. Trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh thể hiện
lOMoARcPSD|36782889
phổ biến nhất hành vi thông ồng giữa các ối thủ cạnh tranh nâng cao sản phẩm,
dịch vụ, nghĩamột doanh nghiệp thông ồng với một hoặc số ít doanh nghiệp khác
họ quan hệ cạnh tranh dưới hình thức kết hợp ng, thỏa thuận hoặc ngầm
ồng ý quyết ịnh giá cả hàng hóa hoặc dịch vụ của họ, từ ó kiềm chế hoạt ộng lẫn
nhau, thông ồng ể ép giá, ộc quyền kinh doanh nhằm thu lợi lớn ngay trước mắt thay
s dụng chính năng lực cạnh tranh khả năng thực tế của mình thu hút khách
hàng.
Trong trường hợp ấu thầu, doanh nghiệp nào chào hàng ưu ãi hơn sẽ ược chủ
sở hữu quyết ịnh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không ược phép báo cho chủ sở
hữu những thông tin không chắc chắn chống lại bất kỳ bên dự thầu cụ thể nào. Nhiều
doanh nghiệp tập trung vào việc thu thập thông tin tấn công ối thủ cạnh tranh của
mình tăng cường khả năng của bản thân, từ ó cung cấp thông tin sai lệch cho chủ
thầu, ó là hành vi vi phạm cạnh tranh lành mạnh.
Cạnh tranh không lành mạnhn thể hiện hành vi ăn cắp mật thương mại
của doanh nghiệp ối thủ, thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như:
- Tìm kiếm thông tin hữu ích thông qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp
từ nhân viên của doanh nghiệp cạnh tranh.
- Dùng chiêu bài tiến hành các công trình nghiên cứu, phân ch về ngành
ể lấy thông tin.
- Giả danh khách hàng hay người cung ứng tiềm năng khai thác thông
tin.
- Che giấu danh phận ể tham quan cơ sở của ối thủ cạnh tranh nhằm lấy
thông tin.
- Dùng phương tiện kỹ thuật hiện ại ăn cắp thông tin.
Ngoài ra, ối thủ cạnh tranh còn sử dụng những hành vi thiếu văn hóa hạ uy
tín doanh nghiệp ối thủ, như chê bai hàng hóa của phía cạnh tranh, e dọa người cung
ứng sẽ cắt quan hệ làm ăn với họ, thông qua mối quen biết với quan chủ quản
tìm cách không cho công ty cùng ngành nghề thành lập hay triển khai sản phẩm mới,
tung tin bất lợi về ối thủ, nhái 100% sản phẩm Những hành vi thể hiện sự yếu kém,
lOMoARcPSD|36782889
thiếu tự tin của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ bị pháp luật nghiêm trị và cộng ồng
doanh nhân phản ứng.
2.2. QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH VỀ HÀNH VI ĐẠO ĐỨC TRONG KINH
DOANH
Là quá trình phức tạp bởi nhận thức của mỗi cá nhân về các vấn ề ạo ức, phản ứng
(mức ộ bức xúc) khác nhau, mặt khác trình ộ phát triển, ý thức ạo ức của mỗi người
cũng khác nhau nên những quyết ịnh úng ắn nhằm tạo môi trường văn hóa tổ
chức thuận lợi, phù hợp cho tất cả thành viên thì việc nghiên cứu cách ra quyết ịnh
khi hành ộng có ý nghĩa rất quan trọng.
2.2.1. Ra quyết ịnh về các vấn ề liên quan ến ạo ức trong kinh doanh
2.2.1.1. Cách tiếp cận quá trình ra quyết ịnh về ạo ức
Việc ra quyết ịnh về một vấn ề bất kỳ là quá trình phức tạp, phụ thuộc vào:
- Đặc iểm hoàn cảnh: bản chất vấn ề, phạm vi, tính chất của ối tượng
tác nhân liên quan.
- Cách tiếp cận: quan iểm, mc ích, tiêu chí, phương pháp, quá trình ra
quyết ịnh.
Có hai cách tiếp cận trong việc nghiên cứu qtrình ra quyết ịnh vạo ức kinh
doanh:
- Thứ nhất: coi việc nghiên cứu là lĩnh vực của môn tâmhọc. Cách tiếp
cận này không ưa ra ược phương pháp hay công cụ phân tích cho người quản lý ể ra
quyết ịnh nên nó sẽ khó ưa ra ược những quyết ịnh khả thi trong hoạt ộng quản lý.
- Thứ hai: ặt trọng tâm vào việc nghiên cứu chính quá trình ra quyết ịnh
của cá nhân, t chức về một vấn ề liên quan ến ạo ức. Cách này mang tính thực hành
do các nhân tố của quá trình ra quyết ịnh và mối liên hệ giữa chúng ược làm rõ.
Theo quan iểm hệ thống, có thể xem cách tiếp cận quá trình ra quyết ịnh về ạo
ức “quá trình xử lý” chịu tác ộng bởi tác nhân ầu vào và có khả năng tạo nên những
sản phẩm ầu ra nhất ịnh. Tác nhân ầu vào gồm nhiều yếu tố tính chất khác nhau,
ược phân thành hai nhóm: tác nhân trực tiếp tác nhân hoàn cảnh. Tác nhân trực
tiếp thường là “nguyên, nhiên liệu” của quá trình xử lý và tham gia trực tiếp vào quá
lOMoARcPSD|36782889
trình; còn tác nhân hoàn cảnh thường chỉ óng vai trò tiền cho quá trình xlý. Quá
trình này ược tiến hành theo phương pháp nhất ịnh với sự hỗ trợ của phương tiện k
thuật thích hợp, tạo nên giải pháp công nghệ hài hòa, trong ó yếu tố ầu vào ược xử
theo cách riêng nhằm thỏa mãn những yêu cầu nhất ịnh; còn ầu ra có thể những sản
phẩm hữu hình, vô hình, chúng ều tạo nên tác ộng hay ảnh hưởng ít nhiều với các ối
tượng nhất ịnh mt cách có chủ ích hay ngẫu nhiên.
Sơ ồ 2.1: Nhân tố của quá trình ra quyết ịnh
2.2.1.2. Quá trình ra quyết ịnh về ạo ức trong kinh doanh
Các “ ầu vào”
Vấn ạo ức có tác dụng như những “ngòi nổ” cho quá trình ra quyết ịnh. Tác
nhân ầu vào trực tiếp gồm:
- Những yếu tố liên quan ến ặc iểm tâm sinh của người ra quyết ịnh như
bức xúc về tâm lý, trạng thái phát triển về ý thức ạo ức. Đó là nhân tố “nội sinh” gắn
với từng cá nhân, tổ chức ra quyết ịnh.
- Yếu tố liên quan ến hoàn cảnh ra quyết ịnh: là bầu không khí ạo ức hay
môi trường văn hóa tổ chức hiện ang tồn tại người ra quyết ịnh. Tác nhân này
nhân tố ngoại sinh mang tính tổ chức, hình thành do sự óng góp của nhiều người theo
chỉ ạo thống nhất, tạo tiền cho việc ra và thực thi quyết ịnh trong một tchức. Nhân
lOMoARcPSD|36782889
tố hoàn cảnh ảnh hưởng quan trọng ến các nhân ttâm sinh lý, trong nhiều trường
hợp chúng thể quyết ịnh việc một người hành ộng hay không, theo cách này
hay cách khác, với mục ích nào ó. Phản hồi cũng một bộ phận của nhân tố hoàn
cảnh tác dụng giúp củng cố, thay ổi, phát triển hay iều chỉnh ặc trưng của môi
trường văn hóa doanh nghiệp.
Các nhân tố ầu vào” của quá trình ra quyết ịnh về ạo ức chịu ảnh hưởng rất
nhiều bởi những giá trị, quan iểm, triết lý ạo ức xã hội và kinh doanh.
Việc ra quyết ịnh của mt cá nhân
quá trình tâm sinh rất khó xác ịnh. Quyết ịnh giữa các cá nhân về một vấn
trong cùng hoàn cảnh thể khác nhau hoặc quyết ịnh của một người cũng thể
thay i hoàn toàn do sự iều chỉnh một yếu tố nào ó trong quá trình. Một trong những
cách tiếp cận ý nghĩa thực tiễn phân tích quá trình ra quyết ịnh: nguyên nhân,
mục ích, phương tiện hoặc phương thức thể sử dụng cách ánh giá kết quả ạt
ược. Cách tiếp cận này có thể ược mô tả như sau:
- Ai hành ộng.
- Lý do hành ộng.
- Mục tiêu hành ộng.
- Cách thức hành ộng.
“ Đầu ra” và ảnh hưởng
Kết quả của quá trình ra quyết ịnh ược thể hiện thông qua hành vi mà ó lại là “
ầu ra” của quá trình ra quyết ịnh. Hành vi gây tác ộng mong muốn cho ối tượng thường
là những thay i căn bản, lâu dài. Những tác ộng này lại trở thành tác nhân hoàn cảnh
với ối tượng khác, chu khay quá trình ra quyết ịnh tiếp theo thông qua sự “phản
hồi”.
Các dạng tổ chức mang tính chất trái ngược nhau, tổ chức tính ám ông
tính tổ chức:
- “Tính chất ám ông” ược thể hiện thông qua tình trạng thiếu sự thống nhất
về mục tiêu chung, thiếu sự phối hợp trong hành ng.
lOMoARcPSD|36782889
- “Tính chất tổ chức” thể hiện qua tình trạng mục ích chung, ược xác ịnh
ràng ạt ược sự thống nhất, cách thức tchức hợp , hiệu qudẫn ến sphối
hợp hài hòa giữa các hành ộng.
Trong các tổ chức tính ám ông, tác ộng của một quyết ịnh rất khó dự oán
chính xác, nhiều mâu thuẫn nảy sinh trên mọi phương diện rất khó khắc phục như:
quan iểm, triết lý, quan hệ con người. Ngược lại, tác ộng của một quyết ịnh thường
ược khuếch ại phát triển theo hướng ã xác ịnh. Mâu thuẫn thể nảy sinh nhưng
chủ yếu trên phương diện tác nghiệp và luôn hướng tới sự hài hòa, tự triệt tiêu.
Hai hình thức phổ biến hơn trong thực tế tổ chức tính nhóm tổ chức
mang tính tập thể:
- “Tính chất nhóm” thể hiện thông qua tình trạng thiếu sự thống nhất về
mục tiêu chung trong khi vẫn ạt ược sự phối hợp hài hòa trong hành ộng. Mỗi thành
viên ều có mục ích riêng cần hướng tới, tuy nhiên hầu hết nhận thức rằng phải thông
qua sự phối hợp của nhiều người mới có thể ạt ược.
- “Tính chất tập thể” thể hiện qua mục ích chung ược xác ịnh ràng
ạt ược sự thống nhất nhưng phối hợp giữa các hoạt ộng chưa nhịp nhàng do chưa có
biện pháp tổ chức hợp lý, hiệu quả. Các thành viên ều hướng tới mục tiêu như nhau,
do ó dễ dàng ạt sự thống nhất. cá nhân vẫn có thể hoạt ộng ộc lập, có tính hướng
ích nhưng kém hiệu quả.
Với các tổ chức tình trạng liên kết yếu (tổ chức tính ám ông tổ chức
mang tính tập thể): kết quả hoạt ộng của cá nhân thường óng vai trò quan trọng. Hành
vi, tính cách nhân nổi bật là nhân tố quan trọng góp phần tạo ra ý nghĩa và giá trị
của tổ chức.
Trong các tổ chức ở tình trạng liên kết mạnh (tổ chức có tính nhóm): kết quả hoạt
ộng cá nhân là một bộ phận và ược hòa vào thành tích chung của toàn nhóm, tchức.
Vai trò của hành vi tính cách nhân mờ nhạt trong sự hài hòa của hoạt ộng nhóm,
nó tạo ra bản sắc riêng của nhóm tổ chức nhân tố quyết ịnh trong việc tạo ra ý
nghĩa, giá trị của tổ chức.
lOMoARcPSD|36782889
Sơ ồ 2.2: Phân loại theo tính chất
TÍNH ĐỒNG NHẤT VỀ MỤC ĐÍCH
2.2.2. Các nhân tố của quá trình ra quyết ịnh
lOMoARcPSD|36782889
Sơ ồ 2.3: Các nhân tố của quá trình ra quyết ịnh liên quan ến ạo ức
2.2.2.1. Tình trạng bức xúc của vấn ề ạo ức
Con người bị thôi thúc buộc phải hành ộng khi cảm thấy bức xúc về vấn ạo
ức ở mức ộ nào ó. Khi quyết ịnh hành ộng, con người thường có nhiều cách lựa chọn
khác nhau nhưng buộc phải chọn một cách hành ộng. Chính thế, trạng thái tâm
của người ó hoặc những người xung quanh sẽ ảnh hưởng không nhỏ ến hành ộng
của họ.
Mức ộ bức xúc của vấn ạo ức là nhận thức vtầm quan trọng của vấn này
ối với cá nhân, tập thể hay tổ chức. Nó phản ánh tính cách cá nhân, giá trị, niềm tin,
nhu cầu, nhận thức và mang tính nhất thời, phụ thuộc hoàn cảnh, khả năng gây áp lực
ối với cá nhân, cả tình trạng phát triển ý thức ạo ức của mi người.
Ngoài ra, mức bức xúc của vấn ạo ức phản ánh sự nhạy cảm về ạo ức của
mỗi cá nhân, tập thể trước từng vấn ề cuộc sống. Nó là iểm xuất phát cho quá trình ra
lOMoARcPSD|36782889
quyết ịnh ạo ức khi một ối tượng hữu quan quyết ịnh phản ứng, nên vấn ạo ức
tiền ề cần thiết.
Đạo ức mức bức xúc về vấn này mối liên hệ nhất ịnh. Vấn ạo ức
chứa ựng yếu tố khách quan, còn mức ộ bức xúc mang tính nhân. Tình trạng bức
xúc về ạo ức lại ược quyết ịnh bởi môi trường tổ chức chứa vấn ạo ức. Vấn này
thể không gây ra sự bức xúc cần thiết trong nhận thức của thành viên thuộc tchức
họ chưa ược chỉ cách nhận biết và biện pháp ứng xhoặc thiếu kinh nghiệm
trong việc nhận thức về những vấn ề ạo ức có thể nảy sinh.
Mức ộ bức xúc của vấnạoc thể hiện ở việc làm tăng ý thức về các vấn ề ạo
ức làm giảm những hành vi phi ạo ức. Tầm quan trọng của một vấn ạo ức ược
nhận thức khi vấn ề ược coi nhạy cảm thì khả năng vi phạm sẽ hạn chế xảy ra.
vậy, mức ộ bức xúc của vấn ề ạo ức ược coi là nhân tố then chốt trong quá trình ra
quyết ịnh về ạo ức. Người quản lý gây ảnh hưởng ến mức ộ bức xúc vạo ức của các
thành viên thông qua hình thức và chính sách liên quan: thưởng-phạt, quy ịnh chuẩn
mực về ạo ức, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
2.2.2.2. Trạng thái ý thức ạo ức của cá nhân
Trong cùng hoàn cảnh, mỗi người sẽ quan iểm, sự phán xét lựa chọn cách
thức hành ộng riêng do mỗi người ra quyết ịnh trong trạng thái phát triển ý thức ạo
ức không giống nhau. Theo mô hình của Lawrence Kohlberg thì có sáu giai oạn:
Giai oạn trừng phạt và tuân lệnh
Khái niệm úng - sai căn cứ vào việc phục tùng hay không một cách máy móc
những mệnh lệnh, quy ịnh hoặc quyền lực. Việc nhận thức úng-sai không phụ thuộc
vào triết lý ạo ức cá nhân hay thứ tự ưu tiên ối với các vấn ặt ra phụ thuộc vào
quyền ra lệnh và vị trí của người có quyền lực hoặc khả năng chi phối họ. Đặc trưng
của giai oạn này là sự tuân lệnh, ây là trạng thái phổ biến ở trẻ nhỏ và thường thấy ở
những tổ chức ược thiết kế theo hình “cơ khí”, mệnh lệnh, hành chính, phương
châm quản lý là ộc oán, tập quyền.
Giai oạn mục tiêu công cụ và trao ổi cá nhân
Khái niệm úng-sai căn cứ vào mức thỏa mãn những mong muốn òi hỏi của
bản thân. Việc nhận thức úng-sai không chỉ lệ thuộc vào quy tắc hay quyền ra lệnh
lOMoARcPSD|36782889
còn ược phán xét trên cơ sở sự công bằng ối với cá nhân họ. So với trạng thái của
giai oạn trừng phạt tuân lệnh thì giai oạn này con người nhận thức ộc lập hơn,
bắt ầu biết phán xét, tự tin, bảo vệ quan iểm, biết quan tâm nhưng phạm vi chgiới
hạn những lợi ích vật chất. Đặc trưng của giai oạn này sự ng bằng ối với
nhân và hình thức giao tiếp chủ yếu là quan hệ trao ổi “qua có lại”.
Giai oạn kỳ vọng liên nhân cách, quan hệ và hòa nhập a phương
Khái niệm úng-sai căn cứ vào quan niệm về sự công bằng. Khi một người ưa
ra phán xét thường chú trọng ến người khác nhiều hơn bản thân, tuy nhiên ộng
hành ộng vẫn xuất phát từ sự tuân thủ quy tắc chung và sự phán xét cá nhân về lợi ích
của những người khác. Đặc trưng của giai oạn này là mối quan tâm ến sự công bằng
ối với người xung quanh.
Giai oạn hệ thống xã hội và thực thi nghĩa vụ
Khái niệm úng-sai căn cứ vào nghĩa vụ ối với hội chkhông phải với một
số ối tượng cụ thể. Nhận thức về “ ối tượng” phục vụ lợi ích trở nên khái quát hơn,
không còn là cá nhân hay giá trị cụ thể. Đặc trưng của giai oạn này là thực thi nghĩa
vụ và duy trì trật tự xã hội.
Giai oạn quyền ưu tiên, cam kết xã hội và lợi ích
Con người coi trọng việc cao quyền lợi, giá trị cơ bản cam kết pháp lý ối
với xã hội. Đó sự cảm nhận về trách nhiệm hay cam kết ối với người khác, ôi khi
có sự mâu thuẫn giữa quy tắc ạo lý và pháp lý ối với một vấnể giải quyết nó cần
phân tích lợi-hại ối với mọi người ể ưa ra quyết ịnh hành ộng. Đặc trưng ca giai oạn
này là sự cân nhắc về lợi ích của mọi ối tượng xã hội khi ra quyết ịnh.
Giai oạn nguyên lý ạo ức phổ biến
Đến giai oạn này, con người cho rằng úng-sai ược xác ịnh bởi những nguyên
lý ạo ức phổ biến mà họ cần tuân theo vì tin rằng dù ở âutrong hoàn cảnh nào con
người cũng những quyền cố hữu bản. Những quyền, luật lệ xã hội ược xây dựng
trên sở quyền cố hữu bản luôn ược hội chấp nhận. Đặc trưng của giai oạn
này là coi trọng nguyên lý ạo ức xã hội căn bản, phổ biến.
lOMoARcPSD|36782889
Thực tiễn ã khẳng ịnh ý thức ạo ức nhân óng vai trò quan trọng trong việc
ra quyết ịnh hành ộng của người. Tuy nhiên, ý thức ạo ức của cá nhân, tập thể có vai
trò chi phối và quyết ịnh hành vi của cá nhân, tập thể.
Mô hình của Kohlberg cũng giải thích sự thay ổi và trưởng thành về ý thức ạo
ức theo thâm niên công tác do tác ộng của văn hóa, chương trình rèn luyện về ạo ức
của tổ chức. Sáu giai oạn trong mô hình của Kohlberg ược chia thành ba cấp ộ:
- Cấp ộ cá nhân, gồm: giai oạn trừng phạt và tuân lệnh, giai oạn mục tiêu
công cụ và trao ổi cá nhân.
- Cấp ộhội, gồm: giai oạn kỳ vọng liên nhân cách, quan hệ, hòa nhập
a phương; giai oạn hệ thống xã hội và thực thi nghĩa vụ.
- Cấp nguyên tắc, gồm: giai oạn quyền ưu tiên, cam kết xã hội lợi
ích.
2.2.2.3. Nhân tố “văn hóa doanh nghiệp”
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống ý nghĩa, giá trị ược chấp thuận chung trong
một tổ chức ảnh hưởng quan trọng phạm vi rộng ến cách thức hành ộng của nhân
viên, thể hiện qua tập hợp các gtrị, niềm tin, chuẩn mực cách thức giải quyết vấn
ề mà các thành viên cùng thống nhất thực hiện. Văn a doanh nghiệp tạo nên phong
cách, bản sắc riêng, gồm những yếu tố sau:
Bầu không khí ạo ức
bộ phận cấu thành của văn hóa doanh nghiệp, gồm các chuẩn mực ạo ức,
quan iểm, hành vi của những người lãnh ạo trong các vấn ề ạo ức chính sách liên
quan, ảnh hưởng của tập th, ây ng là hội cho những hành vi phi ạo ức nảy sinh.
Nhân cách chi phối
Là tính cách của người quản lý và các thành viên trong tổ chức ảnh hưởng lẫn
nhau vmặt ạo ức. Nhân cách chi phối thường trợ giúp, cung cấp thông tin lời
khuyên từ người khác ể làm quen với việc ra quyết ịnh trong hoàn cảnh khó khăn khi
phải ương ầu với những vấn mới chưa kinh nghiệm. Những yếu tố quyết ịnh năng
lực tạo nên ảnh hưởng của nhân cách chi phối tuổi tác, thâm niên, kinh nghiệm
công tác, trình , năng lực chuyên môn, vị tvà uy tín trong tổ chức, tính cách, ạo ức
lOMoARcPSD|36782889
nhân. Nhân cách chi phối ược củng cố phát huy khi sự hậu thuẫn của vị trí
quyền lực trong tổ chức.
Áp lực công việc
Hình thành từ những bức xúc, mâu thuẫn, kết quả không như ý do không nhất
quán trong những quyết ịnh liên quan ến công việc. Trong một tổ chức, một số người
luôn tìm cách chủ trong thực hiện các quyết ịnh của mình hành ộng thay vì phản ứng
thụ ộng trước những sviệc xảy ra. Tính tự trọng và tự tin ặc trưng quan trọng
trong tính cách của các ối tượng này, nhiều hành vi của họ xu hướng tuân theo
phán xét riêng của mình về một vấn ề, iều này khiến hthể hành ộng ngược lại với
mệnh lệnh. Những người này thể trở thành nhân tố chi phối quan trọng, nhất
trong trường hợp quyết ịnh của tổ chức xu thế sai lầm hay phi ạo ức. Tuy nhiên,
những trường hợp như vậy dễ dẫn ến khủng hoảng vtrí quyền lực phá vỡ sự thống
nhất của môi trường t chức.
Cơ hội cho những hành vi phi ạo ức
Có thể nảy sinh do sự xuất hiện nhân tố kích thích từ bên ngoài hay trong nội
bộ tổ chức, những khiếm khuyết trong việc ngăn chặn hành vi ạo ức, như: sự dụ dỗ
từ phía ối tác, việc buông lỏng quản lý, chính sách không ràng, phương pháp ánh
giá, kiểm tra không phù hợp. Những chuẩn mực chính thức, quy tắc, chính sách
biện pháp quản lý ược soạn thảo, thực thi chặt chẽ có thể loại trừ cơ hội cho hành vi
phi ạo ức trong tổ chức.
Mối quan hệ tương hỗ và tính logic giữa các nhân tố trên cho thấy hệ quả ạo ức
là do hành vi ạo ức gây nên, mà hành vi ạo ức của một người lại là kết quả của sự lựa
chọn về phương tiện và cách thức hành ộng ể ạt ược những mục ích nhất ịnh do sự
thôi thúc của những ộng lực nào ó.
2.3. PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH
2.3.1. Các hành vi ạo ức trong kinh doanh
Trong mối quan hệ kinh doanh, tác nhân dẫn ến những hành vi ạo ức là mâu
thuẫn phát sinh trong một hoàn cảnh nhất ịnh, giữa các ối tượng hữu quan liên quan
ến việc ra quyết ịnh như: ộng cơ, mục ích, phương tiện, hệ quả.
lOMoARcPSD|36782889
2.3.1.1. Động cơ, ộng lực
Khái niệm
Động cơ là tập hợp tất cả yếu tố bản năng về xu thế, ước mơ, nhu cầu, nguyện
vọng và áp lực tâm sinh của con người, ó là nguồn sức mạnh nội tại thôi thúc
hướng hành vi của con người ể ạt mục tiêu nhất ịnh. Động cơ xuất phát từ bên trong,
là yếu tố sinh lý bắt nguồn từ nhu cầu sống và phát triển, yếu tố tâm lý bắt nguồn từ
nhu cầu giao tiếp, thích nghi. Vậy ộng nguồn ộng lực thúc ẩy con người hành
ộng.
Sơ ồ 2.4: Mối quan hệ tương hỗ giữa ộng cơ - mục ích - hành vi
lOMoARcPSD|36782889
Sơ ồ 2.5: Động cơ thúc ẩy
Động cơ, hành vi ược xem là những hành ộng hướng ích do mong muốn ạt ược
(mục ích) thúc ẩy. Con người không chỉ khác nhau về khả năng hành ộng mà còn về
ý chí hành ộng sự thôi thúc từ bên trong tiềm thức, vì vậy ộng ôi khi còn ược
coi là nhu cầu, ý muốn, nghị lực và sự thôi thúc của cá nhân nên chúng ta luôn tự hỏi
“tại sao làm nvậy?”. Động cơ có sự thúc ẩy tiềm thức khó xác ịnh, chỉ có thể nhận
thấy hay nhận thức ược mt phần thông qua bề ngoài của mục tiêu và hành vi. Do ó,
ộng cơ ược xem là nguyên nhân của hành vi, nguyên nhân của nguyên nhân các vấn
ề. Nếu hành vi cách thể hiện ra bên ngoài bởi hành ộng của ộng và do ộng
thôi thúc thì hành ộng luôn hướng tới mục tiêu, mục ích nhất ịnh và chỉ chấm dứt khi
ã ạt ược. Mặc ộng khái niệm trừu tượng nhưng con người vẫn cố gắng xác
minh chúng thông qua phân tích về hành vi, mục tiêu hành ộng và nguyên nhân.
Động cơ, mục ích hành vi mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong ó
ộng cơ nhân tố ầu tiên trong dây chuyền phản ứng xuất hiện từ áp lực, bức xúc tâm
do tác nhân bên ngoài. Khi so sánh với những chuẩn mực cần ược thỏa mãn thì
luôn bắt nguồn từ câu hỏi “tại sao” về nguyên nhân và hquả áp ứng mong muốn
giải tỏa áp lực tâm sinh lý. Việc truy cứu nguyên nhân sẽ thúc ẩy con người hành ộng
lOMoARcPSD|36782889
và duy trì hành ộng ó. Trạng thái thỏa mãn cần ạt ược tâm trạng bức xúc hiện tại
sẽ chỉ mức , phương hướng hành ộng. Hành vi hay cách thức hành ộng ược lựa
chọn trở thành phương tiện hay cách thức tốt nhất ể ạt ược mục tiêu.
Xác minh ộng
Sơ ồ 2.6: Phân tích vấn ề - giải pháp
Đây việc rất khó khăn, ôi khi không thể thực hiện ược. Tuy nhiên, việc này
ý nghĩa quyết ịnh hiểu hành vi trong hoàn cảnh cụ thể và thỏa mãn tốt nhất mong
muốn của con người. Từ quan iểm “ ộng cơ là nguyên nhân của hành vi, vấn ề”, việc
xác minh ộng thực chất trả lời câu hỏi “tại sao” hay “nguyên nhân do âu” một
cách hệ thống theo phản ứng dây chuyền, bắt nguồn từ hiện tượng xác minh
nguyên nhân nguyên nhân của nguyên nhân về vấn - hiện tượng. Cách tiếp cận
này ược khái quát theo phương pháp phổ biến phân tích nguyên nhân hay vấn
(PA - Problem Analysis), ó một bộ phận của phương pháp phân tích tổng hợp: phân
lOMoARcPSD|36782889
tích vấn - giải pháp xác ịnh mối liên hệ nhân quả giữa các yếu tmột cách h
thống nhằm m ra bản chất của vấn - hiện tượng. Trong hệ thống các mối liên hệ
hiện tượng - bản chất thì hiện tượng là kết quả còn bản chất là nguyên nhân.
2.3.1.2. Mục ích, mục tiêu
Khái niệm
Mục ích tiêu chí ịnh hướng cho mỗi người khi hành ộng, vai tquan trọng
trong việc nghiên cứu về hành vi con người. Một cách khác có thể ịnh nghĩa mục ích,
mục tiêu trạng thái hay kết qunhân, tổ chức mong muốn hướng mọi hoạt
ộng, nỗ lực ạt ược. Nhưng không phải tất cả mong muốn ều thể trở thành mục
ích, mà chúng phải ảm bảo yêu cầu về tính xác áng của mục ích, như:
- Tính ộng cơ: thể hiện sự mong muốn của cá nhân, tổ chức.
- Tính kế hoạch: sdụng ra quyết ịnh hoặc lập kế hoạch nh ộng.
- Tính tiêu chuẩn: làm căn cứ ánh giá kết quả thực hiện công việc,
hành
vi.
- Tính kiểm tra: dung o lường hay ược phản ánh bằng các hình
thức hoặc biểu hiện có thể xác minh.
Mục ích có thể ược thể hiện dưới hai hình thức:
- Định tính: mức ộ thay ổi mong muốn của trạng thái, hoàn cảnh.
- Định lượng: số liệu, khối lượng, kết quả cụ thể ạt ược.
Mục ích thể hiện những mong muốn cá nhân, mang tính chủ quan, dự kiến,
lẽ ó ể trở thành hiện thực cần có giải pháp và cách thực hiện hợp , nên mục ích hành
ộng của cá nhân ược quyết ịnh bởi:
- Nhận thức về vấn ề cần giải quyết.
- Quan iểm về giá trị và triết ạo ức.
- Mức ộ phát triển về ý thức ạo ức.
- Hoàn cảnh ra quyết ịnh.
- Cơ hội tiếp cận hoặc phương tiện hành ộng.
Giữa mục ích của tổ chức mục ích nhân không sự khác biệt lớn về nguyên
tắc. Ở mục ích tổ chức chủ yếu là nhận thức, quan iểm, triết lý và ý thức ạo ức; hoàn
cảnh ra quyết ịnh liên quan ến những vấn vạo ức kinh doanh, mối quan hệ rộng
lOMoARcPSD|36782889
lớn; phương tiện sử dụng phong phú và hoàn thiện hơn. Điều này khẳng ịnh tính hiện
thực của mục ích tổ chức tính hiệu quả của việc thực thi chỉ thể ạt ược với sự
ồng thuận trong toàn bộ tổ chức do ạo ức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp mang
lại.
Xác minh mục ích, mục tiêu
Việc xác minh mục ích kphức tạp nhiều cách tiến hành, trong ó hữu
hiệu nhất xây dựng “cây mục tiêu”, ó là công cụ mô tả hệ thống các mục tiêu liên
kết nhân quả với nhau thể hiện những yêu cầu cần thỏa mãn ạt ược mục ích nhất
ịnh. Có thxây dựng “cây mục tiêu” bằng phương pháp phân tích vấn ề hoặc phương
pháp “khung logic”.
- Phương pháp phân tích vấn ề: xác ịnh mục tiêu thể ược tiến hành bằng
cách xác ịnh trạng thái mong muốn ạt ược tương ứng với vị trí trên sơ ồ “cây vấn ề”
và kiểm tra tính tương hỗ nhân - quả giữa các mục tiêu.
- Phương pháp khung logic”: công cụ thực hành thiết kế giải pháp
nhưng rất hữu hiệu, ược sdụng phổ biến trong thiết kế các hoạt ộng của dự án ở mọi
cấp ộ, lĩnh vực. Phương pháp này tiếp cận việc giải quyết vấn theo nguyên tắc về
tính logic “nhân - quả” trong phân cấp mục tiêu, thường ược thể hiện bằng mệnh
“nếu muốn - thì phải”. Theo phương pháp này thì:
Mục tiêu chung là những tuyên bố tổng quát về những mong muốn ạt
ược hay những thay ổi về tình trạng hiện tại theo hướng nhất ịnh.
Mục tiêu tác nghiệp là cách thể hiện mục tiêu tổng quát dưới nhiều khía
cạnh khác nhau của hoạt ộng tác nghiệp. chỉ ạt ược mục tiêu chung thì cần
phải ạt ược cái và sử dụng phương tiện nào. Mục tiêu tác nghiệp là cơ sở ể thiết kế
phối hợp các chương trình hành ộng, mà muốn thực hiện thành công thì cần cụ thể
hóa về kết quả ầu ra ở mỗi hoạt ộng vào thời iểm nhất ịnh.
Mong muốn kết quả ầu ra của hoạt ộng ược thể hiện thông qua các tiêu chí phản
ánh là hệ thống chỉ tiêu, ó cột mốc cần ạt ược của mục tiêu ã ịnh thời iểm nhất
ịnh. Dựa trên cơ sở chỉ tiêu ã xác ịnh, các chương trình hành ộng, hoạt ộng tác nghiệp
cụ thể ược phân công, phân cấp như: xây dựng phương án, phân tích, lựa chọn cách
thức hành ộng.
lOMoARcPSD|36782889
Việc xác ịnh hệ thống chỉ tiêu yêu cầu m bảo tính xác áng cho các mục
ích, còn việc lựa chọn ược hthống chỉ tiêu phợp sẽ quyết ịnh việc lựa chọn
phương pháp ó và ánh giá kết quả thực hiện.
2.3.1.3. Phương tiện
Khái niệm
Phương tiện là các công cụ, cách thức ược sử dụng ể hỗ trợ việc thực hiện mục
ích nào ó. Để ạt ược mục ích có thể sử dụng nhiều cách thức, công cụ khác nhau nên
việc lựa chọn phương tiện rất quan trọng. Mục ích và phương tiện luôn gắn với nhau
nên nếu nhận thức không rõ ràng hai yếu tố này sẽ là nguyên nhân dẫn ến mâu thuẫn.
Phương tiện cũng chính là hành vi hay cách thức hành ộng của một người ể ạt
ược mục ích ã ịnh. Phương tiện giúp con người có thêm sức mạnh, sự tự tin hiệu
quả hành ng, gồm hai nội dung: phương pháp hành ộng và sử dụng công cụ hành
ộng.
- Phương pháp hành ộng là cách tổ chức thể hiện thành biện pháp, quy
trình sử dụng khi thực hiện mục ích, ược hình thành từ kiến thức, lý luận, phương
pháp khoa học, nguyên lý, nguyên tắc liên quan ến các lĩnh vực chuyên môn và quan
hệ con người; ngoài ra còn ược quyết ịnh bởi thói quen, kinh nghiệm và năng lực ra
quyết ịnh, hành ộng; phản ánh quan iểm, triết lý, trình phát triển ý thức ạo ức
con người. Thực tế sự khác nhau về mục ích không phải nguyên nhân phát sinh
mâu thuẫn mà do việc lựa chọn cách thức thực hiện.
- Công cụ tác nghiệp các phương tiện vật chất hoặc phi vật chất như
thiết bị, hệ thống kỹ thuật, nguồn tài chính, hệ thống quản lý và pháp luật hiện hành.
Năng lực hành ộng
Được quyết ịnh bởi tính úng ắn trong các quyết ịnh về phương pháp
hành ộng, nó tạo ra sự tin cậy tôn kính từ người khác. Tính úng ắn của các quyết
ịnh trong việc lựa chọn kết hợp yếu tố và lựa chọn công cụ, cách sử dụng nguồn tài
chính trong hoạt ộng là nhân tố quyết ịnh sự thành công trong môi trường cạnh tranh.
Lựa chọn phương tiện
lựa chọn phương pháp hành ộng công cụ hỗ trợ, thực chất ánh giá
lựa chọn phương án. Kết quả, chất lượng của việc này phụ thuộc vào:
lOMoARcPSD|36782889
- Tiêu chí ánh giá và lựa chọn.
- Phương pháp tiếp cận.
Lựa chọn về hành ộng chỉ có thể thực hiện ược khi ã có hệ thống mục tiêu ược
xây dựng một cách hợp , cụ thể. Cần lưu ý: giữa các mục tiêu mối liên hệ hữu
cơ, mang tính hệ thống; việc lựa chọn phương pháp chỉ nhằm xác ịnh cách thức hành
ộng thuận lợi nhất ể hoàn thành mục tiêu.
2.3.1.4. Hệ quả
Khái niệm
Hệ quả ược thể hiện dưới nhiều hình thức và mức ộ khác nhau, vật chất và phi
vật chất, hữu hình và vô hình, ngắn hạn và dài hạn.
Hệ quả kết quả mối liên hệ mật thiết với nhau rất cần cho việc phân
tích, thiết kế, ánh giá các hoạt ộng.
Kết quả có thể ược hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Đây sản phẩm ược ịnh nghĩa bất kỳ thứ ó xuất hiện như một logic
hay sản phẩm tất yếu của hành ộng hoặc quá trình.
- Kết quả là ảnh hưởng ược ịnh nghĩa: iều xuất hiện do nguyên nhân hay
tác nhân tạo nên.
- Kết quả ầu ra hay sản phẩm cần ạt ược khi thực hiện các hành ộng
hướng tới mục tiêu.
Hệ quả nhấn mạnh ến ảnh hưởng nhân quả hay mối liên kết tính tương hỗ,
hệ thống giữa các kết quả, có thể ược hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Hệ quả với nghĩa tác ộng: là sức mạnh của một sự kiện, ý tưởng hay sự
việc làm thay ổi hoàn cảnh.
- Hệ quả với nghĩa ảnh hưởng: là quá trình tạo nên ảnh hưởng ủ mạnh hay
bền vững dẫn ến sphản ứng hay thay ổi trong hành ộng, tưởng, bản chất hay hành
vi của trạng thái con người.
Trong kinh doanh, hệ quả thường biểu hiện sự thay ổi, cải thiện tình trạng hay vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường, môi trường và mối quan htrong tổ chức.
lOMoARcPSD|36782889
Bản chất
Tác ộng hệ quả của chuỗi phản ứng lan truyền tính nhân - quả giữa các
hoạt ộng, hành vi hợp thành hệ thống. Vì thế khi mt nhân tố thay ổi sẽ lan truyền
ến các nhân tố khác trong hệ thống, nghĩa sự thay i nhân tố trước chính tác
nhân ầu vào với nhân tố tiếp theo. Hệ quả là biểu hiện ảnh hưởng của các kết quả do
hành ộng hay hành vi gây ra, ó là hệ thống các kết quả tương hỗ, vậy bản chất của hệ
quả có tính nhân - quả, lan truyền.
2.3.2. Xây dựng ạo ức trong kinh doanh
Chương trình ạo ức ạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào trách nhiệm của
người quản cấp cao, vai tquyết ịnh các nhân tố chủ chốt cho việc xây dựng
chương trình ạo ức như: xây dựng, truyền ạt hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức; thiết lập
hệ thống iều hành thực hiện, kiểm tra, quản các tiêu chuẩn việc tuân thủ ạo ức
trong tổ chức.
2.3.2.1. Chương trình tuân thủ ạo ức hiệu quả
Khi các yếu tố thể iều kiện phát sinh những hành vi phi ạo ức xuất hiện,
doanh nghiệp không những gặp trở ngại ối với các vấn ạo ức thể còn vi phạm
pháp luật khi các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp không biết cách xử
thể ưa ra quyết ịnh úng ắn.
Chương trình ạo ức tốt sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế ược những hành vi vi
phạm pháp luật phản ứng tiêu cực của công chúng. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải
xây dựng và triển khai thực hiện chương trình ạo ức hiệu quả ể tất cả nhân viên hiểu
rõ tiêu chuẩn ạo ức kinh doanh và tuân thủ các chính sách, quy ịnh về nhân cách, tạo
ra môi trường ạo ức tốt của doanh nghiệp.
Chương trình tuân thủ ạo ức hiệu quả ược xác nh bởi sự thiết kế tính khả
thi của ể giải quyết ổn thỏa những nguy liên quan ến doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tránh ược trách nhiệm pháp lý, mặc phải chịu áp lực tuân thủ từ muốn
ạt hiệu qu thì nên thiết kế phòng” chứ không phải “chống” các hành vi sai phạm.
Chương trình này thể ược phát triển mạnh nếu người quản cấp cao hoặc
một ban, bộ phậnnhiệm vụ thi hành, giám sát phát huy ược tinh thần trách nhiệm.
lOMoARcPSD|36782889
thế khi thiết kế, thực hiện cần phải cơ cấu với sự tham gia của người ứng ầu doanh
nghiệp như giám ốc hoặc chủ của tổ chức ể họ ủng hộ, tuân theo ược gọi iều phối
viên hoặc cán bộ ạo ức. Đối với doanh nghiệp quy lớn hay các tập oàn sẽ
một hoặc một số người trong ban lãnh ạo ược chỉ ịnh làm iều phối viên, thậm chí
thành lập ban ặc biệt gồm các cán bộ quản cấp cao hoặc hội ng quản trị xem xét,
thực hiện chương trình tuân thủ ạo ức của doanh nghiệp. Điều phối viên hoặc cán bộ
ạo ứcnhững trách nhiệm sau:
Phối hợp với ban lãnh ạo cấp cao, hội ồng quản trị thực hiện chương
trình tuân thủ ạo ức của doanh nghiệp.
Phát triển, phê duyệt và ban hành quy ịnh ạo ức.
Phát triển giao tiếp và truyền ạt hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức.
Thiết lập hệ thống kiểm tra, iều hành ể xác ịnh tính hiệu quả ca chương
trình.
Xem xét và chỉnh sửa chương trình ạo ức nâng cao hiệu quả thực hiện.
Các phối viên hoặc cán bộ ạo ức phải thiết kế chương trình phù hợp với phạm
vi, quy mô và quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp; không nên ủy quyền
cho thành viên khác vì sẽ khó kiểm tra, iều hànhthể xảy ra hành vi vi phạm.
2.3.2.2. Xây dựngtruyền ạt hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức
Tiêu chuẩn ạo ức của doanh nghiệp sẽ khuyến khích hành vi ạo ức, nó
thể ược thể hiện thông qua quy ịnh hoặc iều lệ trong chính sách áp dụng ối với một
số hành vi cụ thể. Nội dung của quy ịnh về ạo ức cần phải cụ thể, ầy thể ngăn
chặn hành vi sai phạm. Không nên quy nh chung chung dễ dẫn ến việc các thành viên
hiểu không ầy và không úng. Các thành viên làm việc trong doanh nghiệp thể
mang triếtạo ức khác nhau do ến từ những nơi có tập quán, văn hóa khác nhau, vì
vậy cần quy ịnh về chính sách và các tiêu chuẩn chung ể họ hạn chế ược trở ngại,
khó khăn trong việc xác ịnh hành vi không ược chấp nhận trong doanh nghiệp.
Tùy vào lĩnh vực hoạt ộng, doanh nghiệp có thể xây dựng quy ịnh nghiêm ngặt
về ạo ức hay chính sách liên quan ến vấn này, cũng như kế hoạch tổ chức thực hiện.
lOMoARcPSD|36782889
Mặc dù vậy cũng không thể giải quyết ược tất cả tình huống ạo ức khó xử, chúng chỉ
hỗ trợ cho việc thực thi nghiêm luật ịnh hướng dẫn các thành viên làm theo. Những
quy nh này thể giải quyết nhiều tình huống trong quá trình vận hành hoạt ộng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quy ịnh về ạo ức nghề nghiệp phải phản ánh ược quan iểm của lãnh ạo ối với
việc tổ chức tuân thủ luật lệ, các giá trị và chính sách tạo ra môi trường ạo ức. Vì vậy
ban, bộ phận hay nhóm xây dựng, phát triển quy ịnh về ạo ức cần có sự tham gia của
chủ tịch hội ồng quản trị, ban lãnh ạo người quản lý. Việc cộng tác của các cấp
quản lý cấp caorất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp luôn duy trì hoạt ộng trong
chương trình ạo ức của mình ảm bảo môi trường ạo ức nhất quán, phù hợp với mục
tiêu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệpthể phổ biến quy tắc ạo ức thông qua các chương trình ào tạo
của tổ chức nhằm giúp các thành viên xác ịnh ược vấn về ạo ức trang bị cho họ
phương tiện giải quyết. Hơn nữa, các thành viên cần ược hướng dẫn, giúp từ lãnh
ạo hoặc ồng nghiệp trong khi giải quyết vấn ạo ức.
Ưu iểm: một chương trình ạo ức hiệu quả thể hạn chế, giảm thiểu ược vi
phạm dân sự, hình sự các hậu quả iều hành bằng hình thức phạt, chịu sự phán quyết
của cơ quan pháp luật.
Hạn chế: một chương trình ạo ức không hiệu quả lại hậu quả tiêu cực trong ó
hành ộng phi ạo ức trong kinh doanh sẽ làm giảm uy tín, giá trị doanh nghiệp.
Để thực hiện thành công chương trình ạo ức kinh doanh, doanh nghiệp cần tập
huấn cho thành viên khung v hình ạo ức họ thể phân tích ược vấn nhằm
ưa ra quyết ịnh úng ắn. Trong công tác ào tạo truyền ạt, bên cạnh việc phổ biến
tiêu chuẩn ạo ức cần chú trọng những yếu tố như văn hóa phong cách quản lý, phân
biệt ược ạo ức cá nhân và ạo ức tổ chức.
Mục tiêu của chương trình ào tạo ạo ức nâng cao khả năng nhận biết của
thành viên về các vấn ạo c, thông báo cho họ quy trình và xác ịnh những người
thể giúp giải quyết rắc rối về ạo ức.
lOMoARcPSD|36782889
Chương trình này ược thiết kế ầy chặt chẽ sẽ giúp cho mọi thành viên trong
tổ chức:
- Nhận ra các tình huốngthể bao hàm quyết ịnh ạo ức;
- Hiểu ược các tiêu chuẩn ạo ứcvăn hóa của tổ chức;
- thể ánh giá tác ộng của các quyết ịnh ạo ức ối với giá trị doanh
nghiệp.
2.3.2.3. Thiết lập hệ thống iều hành thực hiện, kiểm tra, ng cường tiêu chuẩn
tuân thủ ạo ức
Tuân thủ ạo ức thể ược ánh giá thông qua so sánh việc làm của các thành
viên tổ chức với tiêu chuẩn ạo ức của doanh nghiệp. Một chương trình tuân thủ ạo ức
hiệu quả có thể sử dụng các nguồn iều tra, báo cáo, ôi khi là s kiểm soát bên ngoài,
xem xét các hoạt ộng của doanh nghiệp sở phát triển những chuẩn mực về việc
tuân thủ.
Hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin nội bộ thể giúp các thành viên dễ dàng
trong việc báo cáo hành vi sai phạm, ặc biệt hữu ích trong công tác iều hành, ánh giá
việc thực hiện ạo ức. Doanh nghiệp có thể thiết lập hệ thống trợ giúp thông tin tạo cơ
hội cho các thành viên bộc lộ mối quan ngại của mình về ạo ức.
Để xác ịnh một thành viên thực hiện công việc của mình ầy ảm bảo quy
tắc ạo ức không thì cần quan sát họ giải quyết tình huống, vấn này thế nào; hoặc có
thể dùng bản thăm nhận thức ạo ức của nhân viên về doanh nghiệp, cấp trên, ồng
nghiệp bản thân họ, cũng như tỷ lệ các hành vi ạo ức, phi ạo ức trong doanh
nghiệp và ngành. Bản này có thể óng vai trò như chuẩn mực trong quá trình ánh giá
việc thực thi ạo ức của thành viên trong tổ chức. Nếu các thành viên cho rằng hành vi
phi ạo ức ang gia tăng thì ban lãnh ạo phải tìm hiểu nhìn nhận úng ắn, xác ịnh
nguyên nhân xuất hiện, từ ó tìm ra biện pháp giải quyết.
Để duy trì hành vi ạo ức trong doanh nghiệp thì các chính sách, luật lệ
tiêu chuẩn của doanh nghiệp phải hoạt ộng trong hệ thống tuân thủ. Việc duy tvăn
hóa ạo ức thể gặp kkhăn nếu ban lãnh ạo không ủng hộ ặc biệt lại hành
ộng phi ạo ức thì rất kthể tạo ra môi trường ạo ức tốt trong doanh nghiệp.
lOMoARcPSD|36782889
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ làm tăng lợi nhuận còn
phải giảm thiểu hành vi phi ạo ức. Doanh nghiệp phải duy trì nền văn hóa, ạo ức trong
mọi hoạt ộng của tổ chức, kịp thời phát hiện, xác ịnh nguyên do những hành ộng
phi ạo ức sửa sai ngay hoặc tăng cường tiêu chuẩn cao hơn nghiêm túc thực hiện.
Đạo ức nghề nghiệp ược tăng cường, nghiêm khắc hơn, trở thành bộ phận của văn
hóa doanh nghiệp sẽ có tác dụng cải thiện hành vi ạo ức trong doanh nghiệp.
Việc chấn chỉnh, xóa bỏ hành vi phi ạo ức vô cùng quan trọng ối với mối quan
hệ giữa các thành viên trong tổ chức với doanh nghiệp, khách hàng, cộng ồng. Nếu
doanh nghiệp không kịp thời hành ộng sửa sai cho những hành vi mà theo hội
hoặc tổ chức là sai trái thì sự việc tương tự sẽ tiếp diễn.
Sự nhất quán trong công tác quảnvà quy ịnh mức kỷ luật cần thiết rất quan
trọng ối với chương trình tuân thủ ạo ức của doanh nghiệp. Những iều phối viên ạo
ức phải trách nhiệm thực hiện hình thức kỷ luật doanh nghiệp ra với những
hành ộng vi phạm tiêu chuẩn ạo ức. Các thành viên trong tổ chức ược phổ biến, hướng
dẫn những chính sách ạo ức hiện tại của doanh nghiệp yêu cầu cam kết thực hiện
làm tiêu chí ánh giá, nhận xét. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ sai phạm thì doanh
nghiệp phải iều tra kỹ, còn iều phối viên ạo ức cần xuất cho ban lãnh ạo cách giải
quyết. Khi xảy ra sai phạm nghiêm trọng, doanh nghiệp phải báo cáo lên quan
quản lý nhà nước.
Doanh nghiệp cần ịnh kỳ kiểm tra việc tuân thủ ạo ức nhằm xác ịnh tính hiệu
quả của chương trình ạo ức và các hoạt ộng của tổ chức. Cụ thể như:
- Các nhân tốảnh hưởng ến cách ưa ra quyết ịnh
- Mức ảnh hưởng của hệ thống thưởng phạt ối với hành vi vi phạm ạo
ức của các thành viên.
- Khả năng hiểu biết các vấn ạo ức trong công tác kiểm tra, lập ra quy
ịnh ạo ức nghề nghiệp các chương trình khác iều khiển hành vi ạo ức trong tổ
chức kinh doanh.
Công tác kiểm tra việc tuân thủ ạo ức thể giúp ban lãnh o doanh nghiệp
hoàn thiện tiêu chuẩn ạo ức nghề nghiệp làm kim chỉ nam cho hoạt ộng của mọi
thành viên.
lOMoARcPSD|36782889
2.3.2.4. Cải thiện chương trình tuân thủ ạo ức
Vấn ề này ược xem trọng như việc thực hiện chiến lược kinh doanh, vì thế cần
khuyến khích các thành viên tổ chức ưa ra những quyết ịnhạo ức thực hiện hiệu
quả hơn. Việc tuân thủ ạo ức gồm thiết kế các hoạt ng, sử dụng nguồn lực sẵn có,
phương tiện quản iều khiển cải thiện việc thực thi ạo ức sao cho ạt ược mục
tiêu của tổ chức.
Khả năng lập kế hoạch thực hiện tiêu chuẩn ạo ức của doanh nghiệp ph
thuộc một phần vào nguồn lực, cấu trúc bộ máy tổ chức doanh nghiệp. Nếu những
việc làm của doanh nghiệp ược xác ịnh chưa thỏa áng về khía cạnh ạo ức tlãnh ạo
doanh nghiệp ó thể phải bàn bạc lại phương cách ưa ra quyết ịnh thể ạt ược
mục tiêu ạo ức của doanh nghiệp mt cách hiệu quả, hợp lý.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày cách tiếp cận với quá trình ra quyết ịnh về ạo ức?
2. Phân tích quá trình ra quyết ịnh về ạo ức trong kinh doanh?
3. Trình bày tình trạng bức xúc của vấn ề ạo ức?
4. Trình bày trạng thái ý thức ạo ức của cá nhân?
5. Trình bày nhân tố “văn hóa doanh nghiệp?
6. Trình bày chương trình tuân thủ ạo ức hiệu quả?
7. Xây dựngtriển khai hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức ược thực hiện như thế nào?
8. Trình bày cách thiết lập hệ thống iều hành thực hiện, kiểm tra, tăng cường tiêu
chuẩn và tuân thủ ạo ức?
9. Hãy trình bày biện pháp cải thiện chương trình tuân thủ ạo ức?
| 1/37

Preview text:

lOMoARcPSD| 36782889 CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU, TIẾP CẬN HÀNH VI VÀ XÂY DỰNG
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU -
Mục ích: trang bị cho người học kiến thức về xây dựng ạo ức kinh doanh
như: các khía cạnh thể hiện của ạo ức kinh doanh, quá trình ra quyết ịnh về hành vi
ạo ức trong kinh doanh và xây dựng ạo ức kinh doanh trong doanh nghiệp. -
Yêu cầu: người học hiểu rõ các khía cạnh thể hiện của ạo ức trong các
chức năng của doanh nghiệp, trong quan hệ với các ối tượng hữu quan; nắm vững
cách tiếp cận các vấn ề liên quan ến việc ra quyết ịnh ạo ức trong kinh doanh, làm rõ
nhân tố của quá trình ra quyết ịnh, trên cơ sở ó xây dựng ạo ức kinh doanh. NỘI DUNG
2.1. CÁC KHÍA CẠNH THỂ HIỆN CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
2.1.1. Xét trong chức năng của doanh nghiệp
2.1.1.1. Đạo ức trong quản trị nguồn nhân lực
Đạo ức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao ộng
Phân biệt ối xử là việc không cho phép một người nào ó ược hưởng những lợi
ích nhất ịnh xuất phát từ ịnh kiến về phân biệt như: chủng tộc, giới tính, tôn giáo,
vùng miền, văn hóa, tuổi tác... Trong tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự thường xuất
hiện tình trạng naỳ, quyết ịnh của người quản lý dựa trên cơ sở phân biệt ối xử chứ
không dựa vào năng lực của người lao ộng và như vậy sẽ ảnh hưởng ến quyền lợi của người lao ộng.
Vấn ề ạo ức khác nữa trong tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng người lao ộng là
phải tôn trọng quyền cá nhân riêng tư của họ. Để việc tuyển dụng ạt chất lượng, người lOMoARcPSD| 36782889
quản lý phải thu thập ầy ủ mọi thông tin (có tiền án tiền sự không, tình trạng sức khỏe,
tài chính...) của người lao ộng nhưng không ược can thiệp quá sâu vào ời tư của họ.
Sử dụng chất xám của chuyên gia nhưng không ãi ngộ xứng áng với công sức
óng góp của họ cũng là vấn ề ạo ức mà các nhà quản lý cần quan tâm khi tuyển dụng,
bổ nhiệm và sử dụng lao ộng. Lợi nhuận của một doanh nghiệp và sự óng góp của
người lao ộng luôn có sự tương quan với nhau nên cần ược xử lý một cách phù hợp với lợi ích ôi bên.
Đạo ức trong ánh giá người lao ộng
Hành vi hợp ạo ức của người quản lý là không ược ánh giá người lao ộng trên
cơ sở ịnh kiến mà phải dựa trên cơ sở họ thuộc một nhóm nào ó ể xử sự và ánh giá
thuộc về nhóm ó chứ không dựa vào ặc iểm của cá nhân ấy. Các nhân tố tạo iều kiện
duy trì và phát triển ịnh kiến là: quyền lực, hiềm khích, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi.
Người quản lý có thể sử dụng phương tiện kỹ thuật ể giám sát và ánh giá người
lao ộng nhưng việc sát này phải nhằm ánh giá úng khách quan, công bằng về hiệu
suất và năng lực làm việc của người lao ộng, nhằm ảm bảo bí mật thông tin của doanh
nghiệp ể phòng ngừa hay sửa chữa kịp thời những hành ộng i ngược lại lợi ích doanh
nghiệp của người lao ộng thì mới hợp ạo lý. Tuy nhiên, những thông tin thu thập ược
từ việc giám sát phải phục vụ cho doanh nghiệp; ngược lại, nếu sự giám sát nhằm vào
những thông tin riêng tư hoặc chỉ phục vụ mục ích cá nhân, trù dập... thì không ược
chấp nhận về mặt ạo ức. Thêm nữa, sự giám sát nếu thực hiện không cẩn trọng và tế
nhị có thể gây áp lực tâm lý bất lợi như căng thẳng, thiếu tự tin, thậm chí khiến người
lao ộng không tin tưởng.
Đạo ức trong bảo vệ người lao ộng
Người lao ộng có quyền ược làm việc trong môi trường an toàn, việc ảm bảo
iều kiện lao ộng an toàn là hoạt ộng có ạo ức nhất trong vấn ề bảo vệ người lao ộng.
Còn vấn ề cung cấp trang thiết bị an toàn cho người lao ộng, chi phí tập huấn và phổ
biến về an toàn lao ộng... ôi khi cũng tốn kém nguồn lực và thời gian nên một số lOMoARcPSD| 36782889
doanh nghiệp không giải quyết thấu áo, dẫn ến người lao ộng gặp rủi ro, iều này rất
áng lên án về mặt ạo ức.
Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm không có ạo ức trong các trường hợp: -
Không trang bị ầy ủ trang thiết bị an toàn cho người lao ộng, cố tình duy
trì các iều kiện nguy hiểm và không ảm bảo sức khỏe tại nơi làm việc. -
Che giấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước một
vụ việc có thể dự oán và phòng ngừa ược. -
Bắt buộc người lao ộng thực hiện những công việc nguy hiểm mà không
cho phép họ có cơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, khả năng và năng lực của họ. -
Không phổ biến kỹ quy trình, quy phạm sản xuất và an toàn cho người lao ộng. -
Không thường xuyên kiểm tra thiết bị an toàn lao ộng ể ề ra biện pháp khắc phục. -
Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo hiểm. -
Không tuân thủ quy ịnh của ngành, quốc gia, quốc tế về tiêu chuẩn an toàn.
2.1.1.2. Đạo ức trong hoạt ộng marketing
Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng
Marketing là hoạt ộng hướng dòng lưu chuyển hàng hóa dịch vụ từ người sản
xuất ến người tiêu dùng. Triết lý của marketing là thỏa mãn tối a nhu cầu khách hàng,
nhờ ó tối a hóa lợi nhuận doanh nghiệp và lợi ích của toàn xã hội. Nguyên tắc chỉ ạo
của marketing là tất cả hoạt ộng thuộc lĩnh vực này ều phải ịnh hướng vào người tiêu
dùng vì họ là người phán xét cuối cùng việc doanh nghiệp thất bại hay thành công.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình ẳng giữa người sản xuất và người tiêu
dùng. Người sản xuất có thế mạnh là kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết về sản phẩm
ể quyết ịnh mọi việc liên quan khi ưa sản phẩm ra thị trường; còn người tiêu dùng thì
ở thế bị ộng, họ thường xuyên bị tấn công bởi các công cụ marketing hiện ại và hậu
quả là phải chịu thiệt thòi lớn, sản phẩm không ảm bảo chất lượng... Vậy bất kỳ biện lOMoARcPSD| 36782889
pháp marketing nào cung cấp thông tin mà dẫn ến quyết ịnh sai lầm của người tiêu
dùng thì ều bị coi là không hợp lệ về mặt ạo ức.
Các biện pháp marketing phi ạo ức
- Quảng cáo phi ạo ức: là việc lạm dụng quảng cáo từ phóng ại về sản phẩm và
che giấu sự thật tới lừa gạt hoàn toàn.
Quảng cáo bị coi là phi ạo ức khi: •
Lôi kéo, nài ép, dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm bằng
những thủ thuật quảng cáo tinh vi, không cho người tiêu dùng cơ hội chuẩn bị, chống
ỡ, lựa chọn hay tư duy bằng lý trí. •
Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng niềm tin sai lầm về sản phẩm
gây trở ngại cho người tiêu dùng trong việc ra quyết ịnh lựa chọn tối ưu, dẫn người
tiêu dùng ến quyết ịnh lựa chọn lẽ ra họ không tiến hành nếu không có quảng cáo. •
Quảng cáo phóng ại vượt quá mức hợp lý có thể tạo nên trào lưu tiêu
dùng sản phẩm ó, không ưa ra ược những lý do chính áng ối với việc mua sản phẩm,
ưu thế của nó với sản phẩm khác. •
Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng
cách che giấu sự thật trong một thông iệp. •
Quảng cáo ưa ra lời giới thiệu mơ hồ với những từ ngữ không rõ ràng
khiến khách hàng phải tự hiểu thông iệp ấy. Những lời nói khôn ngoan này nhằm giúp
nhà sản xuất tránh mang tiếng lừa ảo. •
Quảng cáo có hình thức khó coi, sao chép, làm mất i vẻ ẹp của ngôn ngữ, cảnh quan thiên nhiên. •
Quảng cáo nhằm vào những ối tượng nhạy cảm như người nghèo, trẻ vị
thành niên làm ảnh hưởng ến sự kiểm soát hành vi của họ và quảng cáo nhồi nhét vào
người tiêu dùng tư tưởng bạo lực, quyền thế là những quảng cáo mang theo sự xói mòn nền văn hóa. - Bán hàng phi ạo ức: lOMoARcPSD| 36782889 •
Bán hàng lừa gạt: sản phẩm ược ghi “giảm giá”, “thấp hơn mức bán lẻ
dự kiến”, “sản phẩm giới thiệu” cho bán ại trà hoặc giả vờ bán thanh lý. Tất cả những
iều ó làm cho người tiêu dùng tin rằng giá của sản phẩm ược giảm nhiều và quyết ịnh mua. •
Bao bì và dán nhãn lừa gạt: sản phẩm ược ghi loại “mới”, “ ã cải tiến”,
“tiết kiệm” nhưng thực tế không như vậy hoặc cường iệu phần miêu tả về công dụng
trong khi mẫu mã, bao bì, hình ảnh quá hấp dẫn... khiến người tiêu dùng nhầm lẫn. •
Nhử và chuyển kênh: là biện pháp marketing dẫn dụ khách hàng bằng
“mồi câu” ể phải chuyển kênh sang mua sản phẩm khác giá cao hơn. •
Lôi kéo: là biện pháp marketing dụ dỗ người tiêu dùng mua những thứ
mà lúc ầu họ không muốn và không cần ến bằng cách sử dụng biện pháp bán hàng
gây sức ép lớn, lôi kéo tinh vi, bất ngờ hoặc kiên trì. Chẳng hạn như nhân viên bán
hàng ược huấn luyện riêng với cách nói chuyện bài bản ược soạn sẵn một cách kỹ
lưỡng với lập luận thuộc lòng ể dụ dỗ người mua. •
Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: sử dụng các nghiên cứu
thị trường nhằm tạo ra ợt bán iểm, thành lập danh mục khách hàng tiềm năng hoặc sử
dụng số liệu nghiên cứu thị trường ể xây dựng cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ mục
tiêu thiết kế sản phẩm. Hoạt ộng này vi phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng vì
òi hỏi phải thu thập và sử dụng thông tin cá nhân về khách hàng.
- Thủ oạn phi ạo ức trong quan hệ với ối thủ cạnh tranh: •
Cố ịnh giá cả: là hành vi thỏa thuận về việc bán hàng ở cùng một mức
giá ã ịnh của hai hay nhiều doanh nghiệp hoạt ộng trong cùng lĩnh vực, thị trường. •
Phân chia thị trường: là hành vi thỏa thuận giữa các ối thủ cạnh tranh
nhưng không cạnh tranh với nhau trên cùng ịa bàn hay hạn chế khối lượng bán ra.
Hai hình thức trên là phi ạo ức vì chúng gây rối loạn cơ chế ịnh giá qua việc
ngăn cản thị trường hoạt ộng, tạo iều kiện hình thành ộc quyền bằng cách tạo thuận
lợi cho người bán, loại trừ iều kiện cạnh tranh. •
Bán phá giá: là hành vi của doanh nghiệp ịnh giá cho hàng hóa với mức
thấp hơn giá thành nhằm mục ích thôn tính ể thu hẹp cạnh tranh. lOMoARcPSD| 36782889 •
Sử dụng các biện pháp thiếu văn hóa khác ể hạ uy tín ối thủ cạnh tranh
như chê bai hàng hóa của họ hoặc e dọa người cung ứng.
2.1.1.3. Đạo ức trong hoạt ộng kế toán tài chính
Đối với kiểm toán, do các vấn ề như áp lực thời gian, phí ngày càng giảm, sự
khác nhau của từng khách hàng về iều kiện tài chính, muốn mức thuế phải trả thấp
hơn và tình huống khó khăn về vấn ề ạo ức do họ tạo ra nên nhiều công ty ã gặp phải
những vấn ề tài chính dẫn ến tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh như giảm giá dịch
vụ, khả năng xảy ra tư lợi là áng kể và iều này ã vi phạm ạo ức nghề nghiệp trừ khi
có thể chứng minh là họ có thực hiện công việc trong một thời gian hợp lý, chuẩn
mực kiểm toán, hướng dẫn và quy trình quản lý chất lượng dịch vụ sẽ ược tuân thủ
ồng thời áp dụng nghiêm túc.
Các vấn ề khác mà nhân viên kế toán phải ối mặt hàng ngày là tuân thủ luật lệ
và nội quy phức tạp, số liệu vượt trội, các khoản phí từ trên trời rơi xuống, không
chính thức và tiền hoa hồng. Kết quả là nhân viên kế toán phải tuân theo quy ịnh về
ạo ức như: liêm chính, khách quan, ộc lập, cẩn thận, nêu cao tinh thần trách nhiệm
của họ ối với khách hàng và lợi ích của cộng ồng. Những quy ịnh này chỉ ra phạm vi
hoạt ộng của nhân viên kế toán và bản chất của dịch vụ cần ược cung cấp một cách có ạo ức.
Kế toán là tác nghiệp không thể thiếu của doanh nghiệp, vì thế vấn ề ạo ức xuất
hiện cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hoạt ộng kế toán bên ngoài như tổng
hợp và công bố dữ liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp ược coi là ầu vào
thông tin thiết yếu cho cơ quan thuế (xác ịnh mức thuế phải nộp); cho các nhà ầu tư
(lựa chọn phương án phù hợp) và các cổ ông sẵn có (mức cổ tức thu ược từ kết quả
kinh doanh của tổ chức và trị giá chứng khoán trên cơ sở ịnh giá tài sản doanh nghiệp.
Do ó, bất cứ sự sai lệch nào về số liệu kế toán cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá
trình ra quyết ịnh. Dù ã có nhiều văn bản pháp quy hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ kế
toán và chế tài xử lý vi phạm về lĩnh vực này nhưng vẫn có nhiều kẽ hở pháp luật bị
nhân viên kế toán thiếu ạo ức lợi dụng.
Các nghiệp vụ kế toán bên trong như huy ộng, quản lý và phân bổ nguồn lực
tài chính cho hoạt ộng của doanh nghiệp với yêu cầu ủ về số lượng và kịp về tiến lOMoARcPSD| 36782889
ộ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bộ phận kế toán tài chính lạm dụng quyền hạn
của mình làm cho hệ thống phân quyền trong tổ chức kém hiệu quả, quản lý chồng
chéo. Ngoài ra, những người chịu trách nhiệm về tài chính doanh nghiệp có thể lợi
dụng quyền hạn ối với tài sản doanh nghiệp và hiểu biết về quản lý tài chính ể ưa ra
những quyết ịnh mang tính tư lợi như ề xuất sử dụng nguồn tài chính hay phân bổ
nguồn tài chính kém hiệu quả vì mục ích riêng.
Sự iều chỉnh số liệu trong các bảng cân ối kế toán cuối kỳ cũng là luật bất thành
văn, a phần là những thay ổi nhỏ mang mục ích tích cực cho phù hợp với biến ộng thị
trường, tác ộng cạnh tranh hay “ ộ trễ” trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vấn ề là
làm thế nào ể phân biệt, iều chỉnh do ranh giới giữa “ ạo ức” và “phi ạo ức” khó thể
rõ ràng, như doanh nghiệp có thể iều chỉnh một vài số liệu trong báo cáo tài chính ể
khuyến khích các nhà ầu tư an tâm nhằm ảm bảo tài chính cho doanh nghiệp. Đây là
iều chỉnh tích cực theo quan iểm của doanh nghiệp, nhưng các cổ ông thấy có thể bị
lừa ối và cảm nhận có sự bất ổn trong hoạt ộng của doanh nghiệp.
Quyết ịnh tài chính không chỉ tác ộng trực tiếp ến cộng ồng bằng việc lựa chọn
phương án ầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao mà còn tác ộng gián tiếp ến kinh
tế vĩ mô như ánh giá cơ cấu, hiệu quả ầu tư hay mức tăng trưởng trong một ngành,
lĩnh vực cụ thể. Vấn ề là nguồn tài chính kiếm ược và chi tiêu thế nào ể có thể yên
tâm về phương diện ạo ức và pháp lý. Các nhà ầu tư có trách nhiệm xã hội ưa ra thử
thách cho doanh nghiệp nhằm cải thiện công tác tuyển dụng, sáng kiến vì môi trường
và ặt ra các mục tiêu xã hội khác. Áp lực kinh tế từ nhà ầu tư nhằm tăng cường hành
vi có tính trách nhiệm xã hội và ạo ức là ộng lực lớn cho cải cách của doanh nghiệp.
2.1.2. Xét trong quan hệ với ối tượng hữu quan
Đối tượng hữu quan là những ối tượng hay nhóm ối tượng có ảnh hưởng quan
trọng ến sự sống còn và thành công của một hoạt ộng kinh doanh. Họ là người có
những quyền lợi cần ược bảo vệ và quyền hạn nhất ịnh ể yêu cầu doanh nghiệp làm
theo ý muốn của họ. Quan iểm, mối quan tâm và lợi ích của họ có thể rất khác nhau, bao gồm: •
Những người bên trong là công nhân viên chức, kể cả ban giám ốc và
các ủy viên trong hội ồng quản trị. lOMoARcPSD| 36782889 •
Những người bên ngoài doanh nghiệp là cá nhân hay tập thể khác tạo
ảnh hưởng tới hoạt ộng của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan nhà
nước, ối thủ cạnh tranh, cộng ồng ịa phương…
2.1.2.1. Chủ sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự mình quản lý hoặc thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp
iều hành doanh nghiệp. Đó là cá nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức óng góp một phần
hay toàn bộ nguồn lực vật chất, tài chính cần thiết cho hoạt ộng của doanh nghiệp, có
quyền kiểm soát nhất ịnh ối với tài sản, hoạt ộng của tổ chức thông qua giá trị óng
góp. Chủ sở hữu có thể là cá nhân, tổ chức, nhà nước..., người trực tiếp iều hành doanh
nghiệp hoặc giao quyền này cho người ại diện và họ là người kiểm soát doanh nghiệp.
Các vấn ề ạo ức liên quan ến chủ sở hữu bao gồm mâu thuẫn giữa nhiệm vụ
của người quản lý ối với chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, sự tách biệt giữa việc sở
hữu và iều khiển doanh nghiệp. Lợi ích của chủ sở hữu về cơ bản ược bảo toàn và
phát triển giá trị tài sản. Ngày nay, các nhà ầu tư ều nhìn vào hoài bão, mục tiêu ược
nêu trong tuyên bố sứ mệnh của các doanh nghiệp ể lựa chọn ầu tư. Với tư cách chủ
sở hữu doanh nghiệp, nhà ầu tư cũng phải chịu các trách nhiệm xã hội như kinh tế,
pháp lý, ạo ức và nhân văn.
Một số chủ sở hữu có nghĩa vụ với xã hội rất quan tâm ến vấn ề môi trường
nhưng số khác lại cho rằng môi trường không liên quan gì ến kinh doanh và phớt lờ
hoặc vi phạm Luật bảo vệ môi trường bởi họ biết rằng làm theo luật này sẽ rất tốn kém.
2.1.2.2. Người lao ộng
Nhân viên phải ối mặt với các vấn ề ạo ức khi họ buộc phải tiến hành những
nhiệm vụ mà họ biết là phi ạo ức hoặc cố gắng duy trì sự riêng tư trong các mối quan
hệ ể làm tròn nghĩa vụ và trách nhiệm ồng thời tránh ặt áp lực lên người khác khiến
họ phải hành ộng phi ạo ức. Vấn ề ạo ức liên quan ến người lao ộng bao gồm cáo giác,
quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, iều kiện, môi trường lao ộng và lạm dụng của công. lOMoARcPSD| 36782889
Vấn ề cáo giác
Là việc một thành viên của tổ chức công bố thông tin làm chứng cứ về những
hành ộng bất hợp pháp hay phi ạo ức của doanh nghiệp.
Cáo giác ược coi là chính áng khi người lao ộng có nghĩa vụ trung thành với
doanh nghiệp, vì lợi ích của doanh nghiệp và có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin
liên quan ến doanh nghiệp, nhưng mặt khác họ cũng phải hành ộng vì lợi ích xã hội.
Cáo giác là quyết ịnh khó khăn vì nó ặt người thực hiện trước mâu thuẫn giữa một
bên là sự trung thành với doanh nghiệp và một bên là bảo vệ lợi ích xã hội, vì thế òi
hỏi người lao ộng phải cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng những lợi ích và thiệt hại do cáo
giác em lại ể i ến quyết ịnh nên tiến hành hay không. -
Lợi ích: ngăn chặn việc lấy ộng cơ, lợi ích trước mắt ể che lấp những
thiệt hại lâu dài cho tổ chức. -
Thiệt hại: trước hết là về kinh tế của tổ chức khi phải sửa chữa những sai
lầm do cáo giác gây ra, tổn hại ến uy tín, quyền lực quản lý của ban lãnh ạo và doanh
nghiệp. Ban lãnh ạo cũng không muốn nhân viên của mình nêu sự thật, ặc biệt nếu sự
thật ấy có hại cho cấp trên hoặc doanh nghiệp của họ. Đây là lý do vì sao nhiều lãnh
ạo không muốn cấp dưới của mình thực hiện việc cáo giác. Đối với bản thân người
cáo giác thì thiệt hại có thể rất lớn như: bị trù dập, e dọa, trừng phạt về thu nhập, vị
trí ồng thời mang tiếng xấu như “thọc gậy bánh xe”, “kẻ chỉ iểm”, “ ối tượng gây rối”…
Người thực hiện hành vi cáo giác là nhân viên rất trung thành, gắn bó với doanh
nghiệp, những sai sót xảy ra với doanh nghiệp ược họ coi là sự mất mát dẫn ến việc
họ tiến hành cáo giác với ộng cơ trong sáng và tin rằng họ sẽ ược lắng nghe, tin tưởng.
Cần lưu ý ộng cơ của người cáo giác. Động cơ úng không phải nhằm mục ích
cá nhân mà vì lợi ích chung của doanh nghiệp. Cáo giác có thể bị lợi dụng vì ộng cơ
cá nhân, có thể người cáo giác chỉ lợi dụng danh nghĩa vì lợi ích xã hội và doanh
nghiệp ể ạt lợi ích riêng của họ nhằm trả thù, hạ thấp uy tín, thể hiện mình… Trong
trường hợp này, cách tốt nhất với nhà quản lý là loại trừ ngay từ ầu những nguyên
nhân có thể dẫn tới hành ộng cáo giác. lOMoARcPSD| 36782889
Bí mật thương mại
Là những thông tin ược sử dụng trong quá trình tiến hành hoạt ộng kinh doanh
không ược nhiều người biết nhưng lại có thể tạo cơ hội cho người sở hữu nó có lợi
thế hơn so với ối thủ cạnh tranh không biết hoặc không thể sử dụng những thông tin ó.
Bí mật thương mại bao gồm công thức, thành phần một sản phẩm dịch vụ, tài
liệu kỹ thuật thiết kế một kiểu máy móc, công nghệ và kỹ năng ặc biệt, các ề án tài
chính, quy trình ấu thầu dự án có giá trị lớn ...
Bí mật thương mại cần ược bảo vệ vì ó là loại tài sản ặc biệt mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp, nếu bị tiết lộ sẽ dẫn ến hậu quả làm mất lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Những người lao ộng trực tiếp liên quan ến bí mật thương mại (nhân
viên kỹ thuật cao cấp, người làm việc trong bộ phận R&D) có nghĩa vụ bảo mật không
ược tiết lộ hay sử dụng thông tin tích lũy trong quá trình hoạt ộng. Tuy nhiên, việc
ngăn chặn nhân viên sử dụng kiến thức, kinh nghiệm tích lũy ược và sản phẩm do họ
sáng tạo vào công việc mới có thể vi phạm quyền tự do và quyền sở hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, thực tế thì bí mật thương mại lại không thể tách khỏi trí tuệ của
người lao ộng. Người lao ộng là người ồng sở hữu, nắm giữ những tài sản trí tuệ này,
là người có khả năng hoặc không chủ ịnh sử dụng tài sản ấy vào việc thu lợi cho mình.
Nhưng khi bị ối xử không bình ẳng có thể sẽ dẫn ến việc họ tiết lộ bí mật thương mại
cho doanh nghiệp ối thủ ể nhận tiền thưởng hoặc họ sẽ sử dụng bí mật thương mại
vào việc tự tạo lập doanh nghiệp riêng và khi ó hoạt ộng của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Để giải quyết vấn ề bảo vệ bí mật thương mại thì việc cải thiện mối quan hệ
với người lao ộng phải ược ặt lên hàng ầu, mà yếu tố then chốt là tạo ra bầu không
khí ạo ức trung thực, nghĩa là người quản lý sẽ xác ịnh úng mức ộ óng góp và chủ
quyền ối với các ý tưởng sẽ bảo vệ ược bí mật thương mại của nhân viên, khi ó người
lao ộng mới thực sự cảm nhận ược rằng tài sản của doanh nghiệp cũng là của họ và
họ sẽ có ý thức giữ bí mật thương mại cho doanh nghiệp. lOMoARcPSD| 36782889
Điều kiện, môi trường làm việc
Chi phí ể cải thiện iều kiện lao ộng tuy lớn nhưng em lại lợi nhuận khổng lồ
cho doanh nghiệp. Vì thế, các nhà quản lý phải tạo ược sự ưu tiên cao nhất về tính an
toàn ồng thời lường hết những rủi ro có thể xảy ra tại nơi làm việc.
Điều kiện, môi trường làm việc hợp lý là các trang thiết bị an toàn, chăm sóc y
tế, bảo hiểm... ể người lao ộng tránh ược tai nạn rủi ro và các bệnh nghề nghiệp, ảm
bảo sức khỏe cả về thể chất, tinh thần ể có thể làm việc lâu dài.
Người lao ộng có quyền làm việc trong môi trường an toàn và vệ sinh, có quyền
ược bảo vệ, ược biết và từ chối các công việc nguy hiểm. Nhưng nếu họ lợi dụng lý
do này ể từ chối thực hiện những công việc không muốn làm sẽ bị coi là vi phạm quy
tắc ạo ức kinh doanh. Còn lãnh ạo bị coi là phi ạo ức nếu không cung cấp ầy ủ trang
thiết bị an toàn, không thường xuyên kiểm tra, không ảm bảo các tiêu chuẩn cho phép
về môi trường làm việc (tiếng ồn, ộ ẩm, bụi, ánh sáng, không khí, chất ộc hại...) dẫn
ến người lao ộng gặp tai nạn, chết hoặc thương tật...; hay trừng phạt, sa thải người lao
ộng khi họ từ chối những công việc nguy hiểm vì lý do bệnh lý.
Lạm dụng của công, phá hoại ngầm
Nếu chủ doanh nghiệp ối xử với nhân viên thiếu ạo ức (không công bằng, hạn
chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng ...) sẽ dẫn ến tình trạng người lao
ộng không có trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm như:
nhân viên trong bộ phận R&D có thể bán bí mật thương mại cho doanh nghiệp ối thủ,
nhân viên phòng kế hoạch có thể tiết lộ chương trình hay dự án mới của doanh
nghiệp... Vì thế, việc chú trọng về ạo ức của chủ doanh nghiệp sẽ giúp giảm thiểu sự
phá hoại ngầm của nhân viên.
Để khuyến khích, tạo iều kiện cho nhân viên phát triển năng lực chuyên môn
và sáng tạo, nhiều công ty cho phép họ có thể tiếp cận các nguồn lực ồng thời sử dụng
những phương tiện, thiết bị, nguyên liệu, phòng thí nghiệm vào công việc nghiên cứu
riêng. Đóng góp từ những phát minh, sáng chế ối với công ty là rất lớn, tuy nhiên
nhân viên cũng có thể lạm dụng sự trợ giúp này hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân. lOMoARcPSD| 36782889
Ngày nay, người lao ộng ược làm việc với những phương tiện, thiết bị hiện ại
nhưng ây cũng là nguồn lực dễ bị lạm dụng vào mục ích cá nhân nhất. Để tăng cường
việc giám sát, một số doanh nghiệp ã lắp ặt thiết bị hoặc thiết kế nơi làm việc tiện cho
vấn ề theo dõi và cho người giám sát mọi hành vi của người lao ộng. Mặc dù việc này
là chính áng do có tác dụng hỗ trợ việc phối hợp nâng cao hiệu quả sản xuất và hạn
chế rủi ro nhưng lại bị coi là phi ạo ức, vi phạm quyền riêng tư của người lao ộng,
gây áp lực tâm lý dẫn ến năng suất lao ộng giảm và có thể gây tai nạn lao ộng.
2.1.2.3. Khách hàng
Khách hàng là ối tượng phục vụ chính và người thể hiện nhu cầu sử dụng hàng
hóa, dịch vụ, ánh giá chất lượng, phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp.
Các hình thức quảng cáo phi ạo ức, thủ oạn marketing lừa gạt về an toàn sản
phẩm là những vấn ề ạo ức liên quan ến khách hàng vì khi ó họ bị tước mất quyền
quyết ịnh tự do lựa chọn sản phẩm dịch vụ cho mình, không còn khả năng kiểm soát
hành vi của mình mà bị cuốn vào những thị hiếu tầm thường, sự xói mòn văn hóa
hoặc phải chịu những ảnh hưởng liên quan ến sức khỏe và sinh mạng con người.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng từ
sản phẩm không an toàn của họ, cụ thể: 
Phải phòng ngừa mọi khả năng sản phẩm ưa ra thị trường có khiếm
khuyết (về thiết kế, vật tư, sản xuất, kiểm tra chất lượng, bao gói, dán nhãn và ghi
chú). Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về những trường hợp sử dụng sai có thể
lường trước ược, trường hợp sử dụng sai quy cách do hoạt ộng marketing, ồng thời
phải cảnh báo trước với người tiêu dùng về những rủi ro có thể xảy ra. 
Không ược cố tìm cách ràng buộc người tiêu dùng bởi bất kỳ cam kết
ảm bảo chính thức hay ngầm ịnh nào về trách nhiệm của họ. 
Từ ngữ phải mang tính trung thực trong lời giới thiệu, quảng cáo, tuyên bố của doanh nghiệp.
Trách nhiệm ược phân chia như sau: lOMoARcPSD| 36782889 
Do bất cẩn trong thiết kế, chế tạo, không có chỉ dẫn, ghi chú (hoặc chỉ
dẫn, ghi chú không úng), không có thiết bị ề phòng nguy hiểm bất hợp lý dẫn ến sản
phẩm không an toàn thì trách nhiệm thuộc về nhà sản xuất. 
Do dùng sai mục ích thiết kế của người sản xuất hoặc sử dụng sản phẩm
không úng cách thức và không lưu ý ến cảnh báo của người sản xuất dẫn ến rủi ro, tai
nạn thì trách nhiệm thuộc về người tiêu dùng.
Không có bất cứ doanh nghiệp nào tồn tại ược nếu khách hàng không mua sản
phẩm của họ, bởi vậy vai trò chủ yếu của doanh nghiệp là phải làm hài lòng khách
hàng. Muốn ược như vậy, doanh nghiệp phải biết khách hàng cần và muốn gì, sau ó
tạo ra những sản phẩm áp ứng ược nhu cầu ấy.
Trong nỗ lực làm hài lòng khách hàng, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm
ến nhu cầu cần thiết của khách hàng mà còn phải nắm ược mong muốn lâu dài của họ.
Vấn ề ạo ức cũng có thể nảy sinh từ việc không cân ối giữa nhu cầu trước mắt và lâu
dài của khách hàng, Vì thế việc cân bằng giữa nhu cầu của chủ sở hữu và xã hội là
nhiệm vụ vô cùng khó khăn ối với các nhà quản lý.
2.1.2.4. Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh ược coi là nhân tố thị trường tích cực thúc ẩy
doanh nghiệp cố vượt lên ối thủ và chính bản thân mình. Đối với nhiều doanh nghiệp,
thành công trong cạnh tranh ược thể hiện bằng lợi nhuận, thị phần. Thành công của
doanh nghiệp không chỉ thể hiện bằng lợi nhuận và thị phần ngắn hạn, mà còn ở hình
ảnh doanh nghiệp tạo nên trong mắt các ối tượng hữu quan và xã hội. Cạnh tranh lành
mạnh là thực hiện những iều pháp luật không cấm cộng với ạo ức kinh doanh và tôn
trọng ối thủ cạnh tranh. Điều này rất cần thiết với các doanh nghiệp, là cơ sở ể họ có
những bước phát triển vững chắc.
Vấn ề là có không ít doanh nghiệp chỉ thấy lợi ích trước mắt dẫn ến những hành
vi cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng ến kết quả hoạt ộng của doanh nghiệp
khác cùng hoạt ộng trong một lĩnh vực thị trường. Cần lưu ý lợi nhuận và thị phần ạt
ược bằng biện pháp cạnh tranh không lành mạnh không ược các doanh nghiệp cùng
ngành và xã hội chấp nhận. Trong kinh doanh, cạnh tranh không lành mạnh thể hiện lOMoARcPSD| 36782889
phổ biến nhất ở hành vi thông ồng giữa các ối thủ cạnh tranh ể nâng cao sản phẩm,
dịch vụ, nghĩa là một doanh nghiệp thông ồng với một hoặc số ít doanh nghiệp khác
mà họ có quan hệ cạnh tranh dưới hình thức ký kết hợp ồng, thỏa thuận hoặc ngầm
ồng ý ể quyết ịnh giá cả hàng hóa hoặc dịch vụ của họ, từ ó kiềm chế hoạt ộng lẫn
nhau, thông ồng ể ép giá, ộc quyền kinh doanh nhằm thu lợi lớn ngay trước mắt thay
vì sử dụng chính năng lực cạnh tranh và khả năng thực tế của mình ể thu hút khách hàng.
Trong trường hợp ấu thầu, doanh nghiệp nào chào hàng ưu ãi hơn sẽ ược chủ
sở hữu quyết ịnh và bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không ược phép báo cho chủ sở
hữu những thông tin không chắc chắn chống lại bất kỳ bên dự thầu cụ thể nào. Nhiều
doanh nghiệp tập trung vào việc thu thập thông tin tấn công ối thủ cạnh tranh của
mình ể tăng cường khả năng của bản thân, từ ó cung cấp thông tin sai lệch cho chủ
thầu, ó là hành vi vi phạm cạnh tranh lành mạnh.
Cạnh tranh không lành mạnh còn thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật thương mại
của doanh nghiệp ối thủ, thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như: -
Tìm kiếm thông tin hữu ích thông qua các cuộc phỏng vấn nghề nghiệp
từ nhân viên của doanh nghiệp cạnh tranh. -
Dùng chiêu bài tiến hành các công trình nghiên cứu, phân tích về ngành ể lấy thông tin. -
Giả danh là khách hàng hay người cung ứng tiềm năng ể khai thác thông tin. -
Che giấu danh phận ể tham quan cơ sở của ối thủ cạnh tranh nhằm lấy thông tin. -
Dùng phương tiện kỹ thuật hiện ại ể ăn cắp thông tin.
Ngoài ra, ối thủ cạnh tranh còn sử dụng những hành vi thiếu văn hóa ể hạ uy
tín doanh nghiệp ối thủ, như chê bai hàng hóa của phía cạnh tranh, e dọa người cung
ứng sẽ cắt quan hệ làm ăn với họ, thông qua mối quen biết với cơ quan chủ quản ể
tìm cách không cho công ty cùng ngành nghề thành lập hay triển khai sản phẩm mới,
tung tin bất lợi về ối thủ, nhái 100% sản phẩm… Những hành vi thể hiện sự yếu kém, lOMoARcPSD| 36782889
thiếu tự tin của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ bị pháp luật nghiêm trị và cộng ồng doanh nhân phản ứng.
2.2. QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH VỀ HÀNH VI ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH
Là quá trình phức tạp bởi nhận thức của mỗi cá nhân về các vấn ề ạo ức, phản ứng
(mức ộ bức xúc) khác nhau, mặt khác trình ộ phát triển, ý thức ạo ức của mỗi người
cũng khác nhau nên ể có những quyết ịnh úng ắn nhằm tạo môi trường văn hóa tổ
chức thuận lợi, phù hợp cho tất cả thành viên thì việc nghiên cứu cách ra quyết ịnh
khi hành ộng có ý nghĩa rất quan trọng.
2.2.1. Ra quyết ịnh về các vấn ề liên quan ến ạo ức trong kinh doanh
2.2.1.1. Cách tiếp cận quá trình ra quyết ịnh về ạo ức
Việc ra quyết ịnh về một vấn ề bất kỳ là quá trình phức tạp, phụ thuộc vào: -
Đặc iểm hoàn cảnh: bản chất vấn ề, phạm vi, tính chất của ối tượng và tác nhân liên quan. -
Cách tiếp cận: quan iểm, mục ích, tiêu chí, phương pháp, quá trình ra quyết ịnh.
Có hai cách tiếp cận trong việc nghiên cứu quá trình ra quyết ịnh về ạo ức kinh doanh: -
Thứ nhất: coi việc nghiên cứu là lĩnh vực của môn tâm lý học. Cách tiếp
cận này không ưa ra ược phương pháp hay công cụ phân tích cho người quản lý ể ra
quyết ịnh nên nó sẽ khó ưa ra ược những quyết ịnh khả thi trong hoạt ộng quản lý. -
Thứ hai: ặt trọng tâm vào việc nghiên cứu chính quá trình ra quyết ịnh
của cá nhân, tổ chức về một vấn ề liên quan ến ạo ức. Cách này mang tính thực hành
do các nhân tố của quá trình ra quyết ịnh và mối liên hệ giữa chúng ược làm rõ.
Theo quan iểm hệ thống, có thể xem cách tiếp cận quá trình ra quyết ịnh về ạo
ức là “quá trình xử lý” chịu tác ộng bởi tác nhân ầu vào và có khả năng tạo nên những
sản phẩm ầu ra nhất ịnh. Tác nhân ầu vào gồm nhiều yếu tố có tính chất khác nhau,
ược phân thành hai nhóm: tác nhân trực tiếp và tác nhân hoàn cảnh. Tác nhân trực
tiếp thường là “nguyên, nhiên liệu” của quá trình xử lý và tham gia trực tiếp vào quá lOMoARcPSD| 36782889
trình; còn tác nhân hoàn cảnh thường chỉ óng vai trò tiền ề cho quá trình xử lý. Quá
trình này ược tiến hành theo phương pháp nhất ịnh với sự hỗ trợ của phương tiện kỹ
thuật thích hợp, tạo nên giải pháp công nghệ hài hòa, trong ó yếu tố ầu vào ược xử lý
theo cách riêng nhằm thỏa mãn những yêu cầu nhất ịnh; còn ầu ra có thể là những sản
phẩm hữu hình, vô hình, chúng ều tạo nên tác ộng hay ảnh hưởng ít nhiều với các ối
tượng nhất ịnh một cách có chủ ích hay ngẫu nhiên.
Sơ ồ 2.1: Nhân tố của quá trình ra quyết ịnh
2.2.1.2. Quá trình ra quyết ịnh về ạo ức trong kinh doanh
Các “ ầu vào”
Vấn ề ạo ức có tác dụng như những “ngòi nổ” cho quá trình ra quyết ịnh. Tác
nhân ầu vào trực tiếp gồm: -
Những yếu tố liên quan ến ặc iểm tâm sinh lý của người ra quyết ịnh như
bức xúc về tâm lý, trạng thái phát triển về ý thức ạo ức. Đó là nhân tố “nội sinh” gắn
với từng cá nhân, tổ chức ra quyết ịnh. -
Yếu tố liên quan ến hoàn cảnh ra quyết ịnh: là bầu không khí ạo ức hay
môi trường văn hóa tổ chức hiện ang tồn tại ở người ra quyết ịnh. Tác nhân này là
nhân tố ngoại sinh mang tính tổ chức, hình thành do sự óng góp của nhiều người theo
chỉ ạo thống nhất, tạo tiền ề cho việc ra và thực thi quyết ịnh trong một tổ chức. Nhân lOMoARcPSD| 36782889
tố hoàn cảnh ảnh hưởng quan trọng ến các nhân tố tâm sinh lý, trong nhiều trường
hợp chúng có thể quyết ịnh việc một người có hành ộng hay không, theo cách này
hay cách khác, với mục ích nào ó. Phản hồi cũng là một bộ phận của nhân tố hoàn
cảnh có tác dụng giúp củng cố, thay ổi, phát triển hay iều chỉnh ặc trưng của môi
trường văn hóa doanh nghiệp.
Các nhân tố “ ầu vào” của quá trình ra quyết ịnh về ạo ức chịu ảnh hưởng rất
nhiều bởi những giá trị, quan iểm, triết lý ạo ức xã hội và kinh doanh.
Việc ra quyết ịnh của một cá nhân
Là quá trình tâm sinh lý rất khó xác ịnh. Quyết ịnh giữa các cá nhân về một vấn
ề trong cùng hoàn cảnh có thể khác nhau hoặc quyết ịnh của một người cũng có thể
thay ổi hoàn toàn do sự iều chỉnh ở một yếu tố nào ó trong quá trình. Một trong những
cách tiếp cận có ý nghĩa thực tiễn là phân tích quá trình ra quyết ịnh: nguyên nhân,
mục ích, phương tiện hoặc phương thức có thể sử dụng và cách ánh giá kết quả ạt
ược. Cách tiếp cận này có thể ược mô tả như sau: - Ai hành ộng. - Lý do hành ộng. - Mục tiêu hành ộng. - Cách thức hành ộng.
“ Đầu ra” và ảnh hưởng
Kết quả của quá trình ra quyết ịnh ược thể hiện thông qua hành vi mà ó lại là “
ầu ra” của quá trình ra quyết ịnh. Hành vi gây tác ộng mong muốn cho ối tượng thường
là những thay ổi căn bản, lâu dài. Những tác ộng này lại trở thành tác nhân hoàn cảnh
với ối tượng khác, chu kỳ hay quá trình ra quyết ịnh tiếp theo thông qua sự “phản hồi”.
Các dạng tổ chức mang tính chất trái ngược nhau, tổ chức có tính ám ông và tính tổ chức: -
“Tính chất ám ông” ược thể hiện thông qua tình trạng thiếu sự thống nhất
về mục tiêu chung, thiếu sự phối hợp trong hành ộng. lOMoARcPSD| 36782889 -
“Tính chất tổ chức” thể hiện qua tình trạng mục ích chung, ược xác ịnh
rõ ràng và ạt ược sự thống nhất, cách thức tổ chức hợp lý, hiệu quả dẫn ến sự phối
hợp hài hòa giữa các hành ộng.
Trong các tổ chức có tính ám ông, tác ộng của một quyết ịnh rất khó dự oán
chính xác, nhiều mâu thuẫn nảy sinh trên mọi phương diện rất khó khắc phục như:
quan iểm, triết lý, quan hệ con người. Ngược lại, tác ộng của một quyết ịnh thường
ược khuếch ại và phát triển theo hướng ã xác ịnh. Mâu thuẫn có thể nảy sinh nhưng
chủ yếu trên phương diện tác nghiệp và luôn hướng tới sự hài hòa, tự triệt tiêu.
Hai hình thức phổ biến hơn trong thực tế là tổ chức có tính nhóm và tổ chức mang tính tập thể: -
“Tính chất nhóm” thể hiện thông qua tình trạng thiếu sự thống nhất về
mục tiêu chung trong khi vẫn ạt ược sự phối hợp hài hòa trong hành ộng. Mỗi thành
viên ều có mục ích riêng cần hướng tới, tuy nhiên hầu hết nhận thức rằng phải thông
qua sự phối hợp của nhiều người mới có thể ạt ược. -
“Tính chất tập thể” thể hiện qua mục ích chung ược xác ịnh rõ ràng và
ạt ược sự thống nhất nhưng phối hợp giữa các hoạt ộng chưa nhịp nhàng do chưa có
biện pháp tổ chức hợp lý, hiệu quả. Các thành viên ều hướng tới mục tiêu như nhau,
do ó dễ dàng ạt sự thống nhất. Dù cá nhân vẫn có thể hoạt ộng ộc lập, có tính hướng
ích nhưng kém hiệu quả.
Với các tổ chức ở tình trạng liên kết yếu (tổ chức có tính ám ông và tổ chức
mang tính tập thể): kết quả hoạt ộng của cá nhân thường óng vai trò quan trọng. Hành
vi, tính cách cá nhân nổi bật là nhân tố quan trọng góp phần tạo ra ý nghĩa và giá trị của tổ chức.
Trong các tổ chức ở tình trạng liên kết mạnh (tổ chức có tính nhóm): kết quả hoạt
ộng cá nhân là một bộ phận và ược hòa vào thành tích chung của toàn nhóm, tổ chức.
Vai trò của hành vi và tính cách cá nhân mờ nhạt trong sự hài hòa của hoạt ộng nhóm,
nó tạo ra bản sắc riêng của nhóm và tổ chức là nhân tố quyết ịnh trong việc tạo ra ý
nghĩa, giá trị của tổ chức. lOMoARcPSD| 36782889
Sơ ồ 2.2: Phân loại theo tính chất
TÍNH ĐỒNG NHẤT VỀ MỤC ĐÍCH
2.2.2. Các nhân tố của quá trình ra quyết ịnh lOMoARcPSD| 36782889
Sơ ồ 2.3: Các nhân tố của quá trình ra quyết ịnh liên quan ến ạo ức
2.2.2.1. Tình trạng bức xúc của vấn ề ạo ức
Con người bị thôi thúc buộc phải hành ộng khi cảm thấy bức xúc về vấn ề ạo
ức ở mức ộ nào ó. Khi quyết ịnh hành ộng, con người thường có nhiều cách lựa chọn
khác nhau nhưng buộc phải chọn một cách ể hành ộng. Chính vì thế, trạng thái tâm
lý của người ó hoặc những người xung quanh sẽ ảnh hưởng không nhỏ ến hành ộng của họ.
Mức ộ bức xúc của vấn ề ạo ức là nhận thức về tầm quan trọng của vấn ề này
ối với cá nhân, tập thể hay tổ chức. Nó phản ánh tính cách cá nhân, giá trị, niềm tin,
nhu cầu, nhận thức và mang tính nhất thời, phụ thuộc hoàn cảnh, khả năng gây áp lực
ối với cá nhân, cả tình trạng phát triển ý thức ạo ức của mỗi người.
Ngoài ra, mức ộ bức xúc của vấn ề ạo ức phản ánh sự nhạy cảm về ạo ức của
mỗi cá nhân, tập thể trước từng vấn ề cuộc sống. Nó là iểm xuất phát cho quá trình ra lOMoARcPSD| 36782889
quyết ịnh ạo ức khi một ối tượng hữu quan quyết ịnh phản ứng, nên vấn ề ạo ức là tiền ề cần thiết.
Đạo ức và mức ộ bức xúc về vấn ề này có mối liên hệ nhất ịnh. Vấn ề ạo ức
chứa ựng yếu tố khách quan, còn mức ộ bức xúc mang tính cá nhân. Tình trạng bức
xúc về ạo ức lại ược quyết ịnh bởi môi trường tổ chức chứa vấn ề ạo ức. Vấn ề này
có thể không gây ra sự bức xúc cần thiết trong nhận thức của thành viên thuộc tổ chức
vì họ chưa ược chỉ rõ cách nhận biết và biện pháp ứng xử hoặc thiếu kinh nghiệm
trong việc nhận thức về những vấn ề ạo ức có thể nảy sinh.
Mức ộ bức xúc của vấn ề ạo ức thể hiện ở việc làm tăng ý thức về các vấn ề ạo
ức và làm giảm những hành vi phi ạo ức. Tầm quan trọng của một vấn ề ạo ức ược
nhận thức rõ khi vấn ề ược coi là nhạy cảm thì khả năng vi phạm sẽ hạn chế xảy ra.
Vì vậy, mức ộ bức xúc của vấn ề ạo ức ược coi là nhân tố then chốt trong quá trình ra
quyết ịnh về ạo ức. Người quản lý gây ảnh hưởng ến mức ộ bức xúc về ạo ức của các
thành viên thông qua hình thức và chính sách liên quan: thưởng-phạt, quy ịnh chuẩn
mực về ạo ức, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
2.2.2.2. Trạng thái ý thức ạo ức của cá nhân
Trong cùng hoàn cảnh, mỗi người sẽ có quan iểm, sự phán xét và lựa chọn cách
thức hành ộng riêng do mỗi người ra quyết ịnh trong trạng thái phát triển ý thức ạo
ức không giống nhau. Theo mô hình của Lawrence Kohlberg thì có sáu giai oạn:
Giai oạn trừng phạt và tuân lệnh
Khái niệm úng - sai căn cứ vào việc phục tùng hay không một cách máy móc
những mệnh lệnh, quy ịnh hoặc quyền lực. Việc nhận thức úng-sai không phụ thuộc
vào triết lý ạo ức cá nhân hay thứ tự ưu tiên ối với các vấn ề ặt ra mà phụ thuộc vào
quyền ra lệnh và vị trí của người có quyền lực hoặc khả năng chi phối họ. Đặc trưng
của giai oạn này là sự tuân lệnh, ây là trạng thái phổ biến ở trẻ nhỏ và thường thấy ở
những tổ chức ược thiết kế theo mô hình “cơ khí”, mệnh lệnh, hành chính, phương
châm quản lý là ộc oán, tập quyền.
Giai oạn mục tiêu công cụ và trao ổi cá nhân
Khái niệm úng-sai căn cứ vào mức ộ thỏa mãn những mong muốn òi hỏi của
bản thân. Việc nhận thức úng-sai không chỉ lệ thuộc vào quy tắc hay quyền ra lệnh lOMoARcPSD| 36782889
mà còn ược phán xét trên cơ sở sự công bằng ối với cá nhân họ. So với trạng thái của
giai oạn trừng phạt và tuân lệnh thì ở giai oạn này con người nhận thức ộc lập hơn,
bắt ầu biết phán xét, tự tin, bảo vệ quan iểm, biết quan tâm nhưng phạm vi chỉ giới
hạn ở những lợi ích vật chất. Đặc trưng của giai oạn này là sự công bằng ối với cá
nhân và hình thức giao tiếp chủ yếu là quan hệ trao ổi “có qua có lại”.
Giai oạn kỳ vọng liên nhân cách, quan hệ và hòa nhập a phương
Khái niệm úng-sai căn cứ vào quan niệm về sự công bằng. Khi một người ưa
ra phán xét thường chú trọng ến người khác nhiều hơn bản thân, tuy nhiên ộng cơ
hành ộng vẫn xuất phát từ sự tuân thủ quy tắc chung và sự phán xét cá nhân về lợi ích
của những người khác. Đặc trưng của giai oạn này là mối quan tâm ến sự công bằng
ối với người xung quanh.
Giai oạn hệ thống xã hội và thực thi nghĩa vụ
Khái niệm úng-sai căn cứ vào nghĩa vụ ối với xã hội chứ không phải với một
số ối tượng cụ thể. Nhận thức về “ ối tượng” phục vụ và lợi ích trở nên khái quát hơn,
không còn là cá nhân hay giá trị cụ thể. Đặc trưng của giai oạn này là thực thi nghĩa
vụ và duy trì trật tự xã hội.
 Giai oạn quyền ưu tiên, cam kết xã hội và lợi ích
Con người coi trọng việc ề cao quyền lợi, giá trị cơ bản và cam kết pháp lý ối
với xã hội. Đó là sự cảm nhận về trách nhiệm hay cam kết ối với người khác, ôi khi
có sự mâu thuẫn giữa quy tắc ạo lý và pháp lý ối với một vấn ề và ể giải quyết nó cần
phân tích lợi-hại ối với mọi người ể ưa ra quyết ịnh hành ộng. Đặc trưng của giai oạn
này là sự cân nhắc về lợi ích của mọi ối tượng xã hội khi ra quyết ịnh.
Giai oạn nguyên lý ạo ức phổ biến
Đến giai oạn này, con người cho rằng úng-sai ược xác ịnh bởi những nguyên
lý ạo ức phổ biến mà họ cần tuân theo vì tin rằng dù ở âu và trong hoàn cảnh nào con
người cũng có những quyền cố hữu cơ bản. Những quyền, luật lệ xã hội ược xây dựng
trên cơ sở quyền cố hữu cơ bản luôn ược xã hội chấp nhận. Đặc trưng của giai oạn
này là coi trọng nguyên lý ạo ức xã hội căn bản, phổ biến. lOMoARcPSD| 36782889
Thực tiễn ã khẳng ịnh ý thức ạo ức cá nhân óng vai trò quan trọng trong việc
ra quyết ịnh hành ộng của người. Tuy nhiên, ý thức ạo ức của cá nhân, tập thể có vai
trò chi phối và quyết ịnh hành vi của cá nhân, tập thể.
Mô hình của Kohlberg cũng giải thích sự thay ổi và trưởng thành về ý thức ạo
ức theo thâm niên công tác do tác ộng của văn hóa, chương trình rèn luyện về ạo ức
của tổ chức. Sáu giai oạn trong mô hình của Kohlberg ược chia thành ba cấp ộ: -
Cấp ộ cá nhân, gồm: giai oạn trừng phạt và tuân lệnh, giai oạn mục tiêu
công cụ và trao ổi cá nhân. -
Cấp ộ xã hội, gồm: giai oạn kỳ vọng liên nhân cách, quan hệ, hòa nhập
a phương; giai oạn hệ thống xã hội và thực thi nghĩa vụ. -
Cấp ộ nguyên tắc, gồm: giai oạn quyền ưu tiên, cam kết xã hội và lợi ích.
2.2.2.3. Nhân tố “văn hóa doanh nghiệp”
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống ý nghĩa, giá trị ược chấp thuận chung trong
một tổ chức có ảnh hưởng quan trọng ở phạm vi rộng ến cách thức hành ộng của nhân
viên, thể hiện qua tập hợp các giá trị, niềm tin, chuẩn mực và cách thức giải quyết vấn
ề mà các thành viên cùng thống nhất thực hiện. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên phong
cách, bản sắc riêng, gồm những yếu tố sau:
Bầu không khí ạo ức
Là bộ phận cấu thành của văn hóa doanh nghiệp, gồm các chuẩn mực ạo ức,
quan iểm, hành vi của những người lãnh ạo trong các vấn ề ạo ức và chính sách liên
quan, ảnh hưởng của tập thể, ây cũng là cơ hội cho những hành vi phi ạo ức nảy sinh.
Nhân cách chi phối
Là tính cách của người quản lý và các thành viên trong tổ chức ảnh hưởng lẫn
nhau về mặt ạo ức. Nhân cách chi phối thường trợ giúp, cung cấp thông tin và lời
khuyên từ người khác ể làm quen với việc ra quyết ịnh trong hoàn cảnh khó khăn khi
phải ương ầu với những vấn ề mới chưa có kinh nghiệm. Những yếu tố quyết ịnh năng
lực tạo nên ảnh hưởng của nhân cách chi phối là tuổi tác, thâm niên, kinh nghiệm
công tác, trình ộ, năng lực chuyên môn, vị trí và uy tín trong tổ chức, tính cách, ạo ức lOMoARcPSD| 36782889
cá nhân. Nhân cách chi phối ược củng cố và phát huy khi có sự hậu thuẫn của vị trí
quyền lực trong tổ chức.
Áp lực công việc
Hình thành từ những bức xúc, mâu thuẫn, kết quả không như ý do không nhất
quán trong những quyết ịnh liên quan ến công việc. Trong một tổ chức, một số người
luôn tìm cách chủ trong thực hiện các quyết ịnh của mình hành ộng thay vì phản ứng
thụ ộng trước những sự việc xảy ra. Tính tự trọng và tự tin là ặc trưng quan trọng
trong tính cách của các ối tượng này, nhiều hành vi của họ có xu hướng tuân theo
phán xét riêng của mình về một vấn ề, iều này khiến họ có thể hành ộng ngược lại với
mệnh lệnh. Những người này có thể trở thành nhân tố chi phối quan trọng, nhất là
trong trường hợp quyết ịnh của tổ chức có xu thế sai lầm hay phi ạo ức. Tuy nhiên,
những trường hợp như vậy dễ dẫn ến khủng hoảng vị trí quyền lực và phá vỡ sự thống
nhất của môi trường tổ chức.
Cơ hội cho những hành vi phi ạo ức
Có thể nảy sinh do sự xuất hiện nhân tố kích thích từ bên ngoài hay trong nội
bộ tổ chức, những khiếm khuyết trong việc ngăn chặn hành vi ạo ức, như: sự dụ dỗ
từ phía ối tác, việc buông lỏng quản lý, chính sách không rõ ràng, phương pháp ánh
giá, kiểm tra không phù hợp. Những chuẩn mực chính thức, quy tắc, chính sách và
biện pháp quản lý ược soạn thảo, thực thi chặt chẽ có thể loại trừ cơ hội cho hành vi
phi ạo ức trong tổ chức.
Mối quan hệ tương hỗ và tính logic giữa các nhân tố trên cho thấy hệ quả ạo ức
là do hành vi ạo ức gây nên, mà hành vi ạo ức của một người lại là kết quả của sự lựa
chọn về phương tiện và cách thức hành ộng ể ạt ược những mục ích nhất ịnh do sự
thôi thúc của những ộng lực nào ó.
2.3. PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH
2.3.1. Các hành vi ạo ức trong kinh doanh
Trong mối quan hệ kinh doanh, tác nhân dẫn ến những hành vi ạo ức là mâu
thuẫn phát sinh trong một hoàn cảnh nhất ịnh, giữa các ối tượng hữu quan liên quan
ến việc ra quyết ịnh như: ộng cơ, mục ích, phương tiện, hệ quả. lOMoARcPSD| 36782889
2.3.1.1. Động cơ, ộng lực Khái niệm
Động cơ là tập hợp tất cả yếu tố bản năng về xu thế, ước mơ, nhu cầu, nguyện
vọng và áp lực tâm sinh lý của con người, ó là nguồn sức mạnh nội tại thôi thúc và
hướng hành vi của con người ể ạt mục tiêu nhất ịnh. Động cơ xuất phát từ bên trong,
là yếu tố sinh lý bắt nguồn từ nhu cầu sống và phát triển, yếu tố tâm lý bắt nguồn từ
nhu cầu giao tiếp, thích nghi. Vậy ộng cơ là nguồn ộng lực thúc ẩy con người hành ộng.
Sơ ồ 2.4: Mối quan hệ tương hỗ giữa ộng cơ - mục ích - hành vi lOMoARcPSD| 36782889
Sơ ồ 2.5: Động cơ thúc ẩy
Động cơ, hành vi ược xem là những hành ộng hướng ích do mong muốn ạt ược
(mục ích) thúc ẩy. Con người không chỉ khác nhau về khả năng hành ộng mà còn về
ý chí hành ộng và sự thôi thúc từ bên trong tiềm thức, vì vậy ộng cơ ôi khi còn ược
coi là nhu cầu, ý muốn, nghị lực và sự thôi thúc của cá nhân nên chúng ta luôn tự hỏi
“tại sao làm như vậy?”. Động cơ có sự thúc ẩy tiềm thức khó xác ịnh, chỉ có thể nhận
thấy hay nhận thức ược một phần thông qua bề ngoài của mục tiêu và hành vi. Do ó,
ộng cơ ược xem là nguyên nhân của hành vi, nguyên nhân của nguyên nhân các vấn
ề. Nếu hành vi là cách thể hiện ra bên ngoài bởi hành ộng của ộng cơ và do ộng cơ
thôi thúc thì hành ộng luôn hướng tới mục tiêu, mục ích nhất ịnh và chỉ chấm dứt khi
ã ạt ược. Mặc dù ộng cơ là khái niệm trừu tượng nhưng con người vẫn cố gắng xác
minh chúng thông qua phân tích về hành vi, mục tiêu hành ộng và nguyên nhân.
Động cơ, mục ích và hành vi có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong ó
ộng cơ là nhân tố ầu tiên trong dây chuyền phản ứng xuất hiện từ áp lực, bức xúc tâm
lý do tác nhân bên ngoài. Khi so sánh với những chuẩn mực cần ược thỏa mãn thì
luôn bắt nguồn từ câu hỏi “tại sao” về nguyên nhân và hệ quả ể áp ứng mong muốn
giải tỏa áp lực tâm sinh lý. Việc truy cứu nguyên nhân sẽ thúc ẩy con người hành ộng lOMoARcPSD| 36782889
và duy trì hành ộng ó. Trạng thái thỏa mãn cần ạt ược và tâm trạng bức xúc hiện tại
sẽ chỉ rõ mức ộ, phương hướng hành ộng. Hành vi hay cách thức hành ộng ược lựa
chọn trở thành phương tiện hay cách thức tốt nhất ể ạt ược mục tiêu.
Xác minh ộng cơ
Sơ ồ 2.6: Phân tích vấn ề - giải pháp
Đây là việc rất khó khăn, ôi khi không thể thực hiện ược. Tuy nhiên, việc này
có ý nghĩa quyết ịnh ể hiểu hành vi trong hoàn cảnh cụ thể và thỏa mãn tốt nhất mong
muốn của con người. Từ quan iểm “ ộng cơ là nguyên nhân của hành vi, vấn ề”, việc
xác minh ộng cơ thực chất ể trả lời câu hỏi “tại sao” hay “nguyên nhân do âu” một
cách có hệ thống theo phản ứng dây chuyền, bắt nguồn từ hiện tượng ể xác minh
nguyên nhân và nguyên nhân của nguyên nhân về vấn ề - hiện tượng. Cách tiếp cận
này ược khái quát theo phương pháp phổ biến là phân tích nguyên nhân hay vấn ề
(PA - Problem Analysis), ó là một bộ phận của phương pháp phân tích tổng hợp: phân lOMoARcPSD| 36782889
tích vấn ề - giải pháp ể xác ịnh mối liên hệ nhân quả giữa các yếu tố một cách hệ
thống nhằm tìm ra bản chất của vấn ề - hiện tượng. Trong hệ thống các mối liên hệ
hiện tượng - bản chất thì hiện tượng là kết quả còn bản chất là nguyên nhân.
2.3.1.2. Mục ích, mục tiêu Khái niệm
Mục ích là tiêu chí ịnh hướng cho mỗi người khi hành ộng, có vai trò quan trọng
trong việc nghiên cứu về hành vi con người. Một cách khác có thể ịnh nghĩa mục ích,
mục tiêu là trạng thái hay kết quả mà cá nhân, tổ chức mong muốn và hướng mọi hoạt
ộng, nỗ lực ể ạt ược. Nhưng không phải tất cả mong muốn ều có thể trở thành mục
ích, mà chúng phải ảm bảo yêu cầu về tính xác áng của mục ích, như: -
Tính ộng cơ: thể hiện sự mong muốn của cá nhân, tổ chức. -
Tính kế hoạch: sử dụng ể ra quyết ịnh hoặc lập kế hoạch hành ộng. -
Tính tiêu chuẩn: làm căn cứ ể ánh giá kết quả thực hiện công việc, hành vi. -
Tính kiểm tra: dung ể o lường hay ược phản ánh bằng các hình
thức hoặc biểu hiện có thể xác minh.
Mục ích có thể ược thể hiện dưới hai hình thức: -
Định tính: mức ộ thay ổi mong muốn của trạng thái, hoàn cảnh. -
Định lượng: số liệu, khối lượng, kết quả cụ thể ạt ược.
Mục ích thể hiện những mong muốn cá nhân, mang tính chủ quan, dự kiến, vì
lẽ ó ể trở thành hiện thực cần có giải pháp và cách thực hiện hợp lý, nên mục ích hành
ộng của cá nhân ược quyết ịnh bởi: -
Nhận thức về vấn ề cần giải quyết. -
Quan iểm về giá trị và triết lý ạo ức. -
Mức ộ phát triển về ý thức ạo ức. -
Hoàn cảnh ra quyết ịnh. -
Cơ hội tiếp cận hoặc phương tiện hành ộng.
Giữa mục ích của tổ chức và mục ích cá nhân không có sự khác biệt lớn về nguyên
tắc. Ở mục ích tổ chức chủ yếu là nhận thức, quan iểm, triết lý và ý thức ạo ức; hoàn
cảnh ra quyết ịnh liên quan ến những vấn ề về ạo ức kinh doanh, mối quan hệ rộng lOMoARcPSD| 36782889
lớn; phương tiện sử dụng phong phú và hoàn thiện hơn. Điều này khẳng ịnh tính hiện
thực của mục ích tổ chức và tính hiệu quả của việc thực thi chỉ có thể ạt ược với sự
ồng thuận trong toàn bộ tổ chức do ạo ức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp mang lại.
Xác minh mục ích, mục tiêu
Việc xác minh mục ích khá phức tạp và có nhiều cách tiến hành, trong ó hữu
hiệu nhất là xây dựng “cây mục tiêu”, ó là công cụ mô tả hệ thống các mục tiêu liên
kết nhân quả với nhau thể hiện những yêu cầu cần thỏa mãn ể ạt ược mục ích nhất
ịnh. Có thể xây dựng “cây mục tiêu” bằng phương pháp phân tích vấn ề hoặc phương pháp “khung logic”. -
Phương pháp phân tích vấn ề: xác ịnh mục tiêu có thể ược tiến hành bằng
cách xác ịnh trạng thái mong muốn ạt ược tương ứng với vị trí trên sơ ồ “cây vấn ề”
và kiểm tra tính tương hỗ nhân - quả giữa các mục tiêu. -
Phương pháp “khung logic”: là công cụ thực hành thiết kế giải pháp
nhưng rất hữu hiệu, ược sử dụng phổ biến trong thiết kế các hoạt ộng của dự án ở mọi
cấp ộ, lĩnh vực. Phương pháp này tiếp cận việc giải quyết vấn ề theo nguyên tắc về
tính logic “nhân - quả” trong phân cấp mục tiêu, thường ược thể hiện bằng mệnh ề
“nếu muốn - thì phải”. Theo phương pháp này thì: 
Mục tiêu chung là những tuyên bố tổng quát về những gì mong muốn ạt
ược hay những thay ổi về tình trạng hiện tại theo hướng nhất ịnh. 
Mục tiêu tác nghiệp là cách thể hiện mục tiêu tổng quát dưới nhiều khía
cạnh khác nhau của hoạt ộng tác nghiệp. Nó chỉ rõ ể ạt ược mục tiêu chung thì cần
phải ạt ược cái gì và sử dụng phương tiện nào. Mục tiêu tác nghiệp là cơ sở ể thiết kế
và phối hợp các chương trình hành ộng, mà muốn thực hiện thành công thì cần cụ thể
hóa về kết quả ầu ra ở mỗi hoạt ộng vào thời iểm nhất ịnh.
Mong muốn kết quả ầu ra của hoạt ộng ược thể hiện thông qua các tiêu chí phản
ánh là hệ thống chỉ tiêu, ó là cột mốc cần ạt ược của mục tiêu ã ịnh ở thời iểm nhất
ịnh. Dựa trên cơ sở chỉ tiêu ã xác ịnh, các chương trình hành ộng, hoạt ộng tác nghiệp
cụ thể ược phân công, phân cấp như: xây dựng phương án, phân tích, lựa chọn cách thức hành ộng. lOMoARcPSD| 36782889
Việc xác ịnh hệ thống chỉ tiêu là yêu cầu ể ảm bảo tính xác áng cho các mục
ích, còn việc lựa chọn ược hệ thống chỉ tiêu phù hợp sẽ quyết ịnh việc lựa chọn
phương pháp ó và ánh giá kết quả thực hiện.
2.3.1.3. Phương tiện
Khái niệm
Phương tiện là các công cụ, cách thức ược sử dụng ể hỗ trợ việc thực hiện mục
ích nào ó. Để ạt ược mục ích có thể sử dụng nhiều cách thức, công cụ khác nhau nên
việc lựa chọn phương tiện rất quan trọng. Mục ích và phương tiện luôn gắn với nhau
nên nếu nhận thức không rõ ràng hai yếu tố này sẽ là nguyên nhân dẫn ến mâu thuẫn.
Phương tiện cũng chính là hành vi hay cách thức hành ộng của một người ể ạt
ược mục ích ã ịnh. Phương tiện giúp con người có thêm sức mạnh, sự tự tin và hiệu
quả hành ộng, gồm hai nội dung: phương pháp hành ộng và sử dụng công cụ hành ộng. -
Phương pháp hành ộng là cách tổ chức thể hiện thành biện pháp, quy
trình ể sử dụng khi thực hiện mục ích, ược hình thành từ kiến thức, lý luận, phương
pháp khoa học, nguyên lý, nguyên tắc liên quan ến các lĩnh vực chuyên môn và quan
hệ con người; ngoài ra còn ược quyết ịnh bởi thói quen, kinh nghiệm và năng lực ra
quyết ịnh, hành ộng; nó phản ánh quan iểm, triết lý, trình ộ phát triển ý thức ạo ức
con người. Thực tế sự khác nhau về mục ích không phải là nguyên nhân phát sinh
mâu thuẫn mà do việc lựa chọn cách thức thực hiện. -
Công cụ tác nghiệp là các phương tiện vật chất hoặc phi vật chất như
thiết bị, hệ thống kỹ thuật, nguồn tài chính, hệ thống quản lý và pháp luật hiện hành.
Năng lực hành ộng
Được quyết ịnh bởi tính úng ắn trong các quyết ịnh về phương pháp
hành ộng, nó tạo ra sự tin cậy và tôn kính từ người khác. Tính úng ắn của các quyết
ịnh trong việc lựa chọn kết hợp yếu tố và lựa chọn công cụ, cách sử dụng nguồn tài
chính trong hoạt ộng là nhân tố quyết ịnh sự thành công trong môi trường cạnh tranh.
Lựa chọn phương tiện
Là lựa chọn phương pháp hành ộng và công cụ hỗ trợ, thực chất là ánh giá và
lựa chọn phương án. Kết quả, chất lượng của việc này phụ thuộc vào: lOMoARcPSD| 36782889
- Tiêu chí ánh giá và lựa chọn.
- Phương pháp tiếp cận.
Lựa chọn về hành ộng chỉ có thể thực hiện ược khi ã có hệ thống mục tiêu ược
xây dựng một cách hợp lý, cụ thể. Cần lưu ý: giữa các mục tiêu có mối liên hệ hữu
cơ, mang tính hệ thống; việc lựa chọn phương pháp chỉ nhằm xác ịnh cách thức hành
ộng thuận lợi nhất ể hoàn thành mục tiêu. 2.3.1.4. Hệ quả Khái niệm
Hệ quả ược thể hiện dưới nhiều hình thức và mức ộ khác nhau, vật chất và phi
vật chất, hữu hình và vô hình, ngắn hạn và dài hạn.
Hệ quả và kết quả có mối liên hệ mật thiết với nhau và rất cần cho việc phân
tích, thiết kế, ánh giá các hoạt ộng.
Kết quả có thể ược hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: -
Đây là sản phẩm ược ịnh nghĩa là bất kỳ thứ gì ó xuất hiện như một logic
hay sản phẩm tất yếu của hành ộng hoặc quá trình. -
Kết quả là ảnh hưởng ược ịnh nghĩa: iều xuất hiện do nguyên nhân hay tác nhân tạo nên. -
Kết quả là ầu ra hay sản phẩm cần ạt ược khi thực hiện các hành ộng ể hướng tới mục tiêu.
Hệ quả nhấn mạnh ến ảnh hưởng nhân quả hay mối liên kết có tính tương hỗ,
hệ thống giữa các kết quả, có thể ược hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: -
Hệ quả với nghĩa tác ộng: là sức mạnh của một sự kiện, ý tưởng hay sự
việc làm thay ổi hoàn cảnh. -
Hệ quả với nghĩa ảnh hưởng: là quá trình tạo nên ảnh hưởng ủ mạnh hay
bền vững dẫn ến sự phản ứng hay thay ổi trong hành ộng, tư tưởng, bản chất hay hành
vi của trạng thái con người.
Trong kinh doanh, hệ quả thường biểu hiện sự thay ổi, cải thiện tình trạng hay vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường, môi trường và mối quan hệ trong tổ chức. lOMoARcPSD| 36782889  Bản chất
Tác ộng là hệ quả của chuỗi phản ứng lan truyền có tính nhân - quả giữa các
hoạt ộng, hành vi hợp thành hệ thống. Vì thế khi có một nhân tố thay ổi sẽ lan truyền
ến các nhân tố khác trong hệ thống, nghĩa là sự thay ổi ở nhân tố trước chính là tác
nhân ầu vào với nhân tố tiếp theo. Hệ quả là biểu hiện ảnh hưởng của các kết quả do
hành ộng hay hành vi gây ra, ó là hệ thống các kết quả tương hỗ, vậy bản chất của hệ
quả có tính nhân - quả, lan truyền.
2.3.2. Xây dựng ạo ức trong kinh doanh
Chương trình ạo ức có ạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào trách nhiệm của
người quản lý cấp cao, có vai trò quyết ịnh các nhân tố chủ chốt cho việc xây dựng
chương trình ạo ức như: xây dựng, truyền ạt hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức; thiết lập
hệ thống iều hành thực hiện, kiểm tra, quản lý các tiêu chuẩn và việc tuân thủ ạo ức trong tổ chức.
2.3.2.1. Chương trình tuân thủ ạo ức hiệu quả
Khi các yếu tố có thể là iều kiện phát sinh những hành vi phi ạo ức xuất hiện,
doanh nghiệp không những gặp trở ngại ối với các vấn ề ạo ức mà có thể còn vi phạm
pháp luật khi các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp không biết cách xử lý ể có
thể ưa ra quyết ịnh úng ắn.
Chương trình ạo ức tốt sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế ược những hành vi vi
phạm pháp luật và phản ứng tiêu cực của công chúng. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải
xây dựng và triển khai thực hiện chương trình ạo ức hiệu quả ể tất cả nhân viên hiểu
rõ tiêu chuẩn ạo ức kinh doanh và tuân thủ các chính sách, quy ịnh về nhân cách, tạo
ra môi trường ạo ức tốt của doanh nghiệp.
Chương trình tuân thủ ạo ức hiệu quả ược xác ịnh bởi sự thiết kế và tính khả
thi của nó ể giải quyết ổn thỏa những nguy cơ liên quan ến doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tránh ược trách nhiệm pháp lý, mặc dù phải chịu áp lực tuân thủ từ nó và muốn
ạt hiệu quả thì nên thiết kế ể “phòng” chứ không phải “chống” các hành vi sai phạm.
Chương trình này có thể ược phát triển mạnh nếu người quản lý cấp cao hoặc
một ban, bộ phận có nhiệm vụ thi hành, giám sát phát huy ược tinh thần trách nhiệm. lOMoARcPSD| 36782889
Vì thế khi thiết kế, thực hiện cần phải cơ cấu với sự tham gia của người ứng ầu doanh
nghiệp như giám ốc hoặc chủ của tổ chức ể họ ủng hộ, tuân theo ược gọi là iều phối
viên hoặc cán bộ ạo ức. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn hay các tập oàn sẽ có
một hoặc một số người trong ban lãnh ạo ược chỉ ịnh làm iều phối viên, thậm chí
thành lập ban ặc biệt gồm các cán bộ quản lý cấp cao hoặc hội ồng quản trị ể xem xét,
thực hiện chương trình tuân thủ ạo ức của doanh nghiệp. Điều phối viên hoặc cán bộ
ạo ức có những trách nhiệm sau: •
Phối hợp với ban lãnh ạo cấp cao, hội ồng quản trị thực hiện chương
trình tuân thủ ạo ức của doanh nghiệp. •
Phát triển, phê duyệt và ban hành quy ịnh ạo ức. •
Phát triển giao tiếp và truyền ạt hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức. •
Thiết lập hệ thống kiểm tra, iều hành ể xác ịnh tính hiệu quả của chương trình. •
Xem xét và chỉnh sửa chương trình ạo ức ể nâng cao hiệu quả thực hiện.
Các phối viên hoặc cán bộ ạo ức phải thiết kế chương trình phù hợp với phạm
vi, quy mô và quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp; không nên ủy quyền
cho thành viên khác vì sẽ khó kiểm tra, iều hành và có thể xảy ra hành vi vi phạm.
2.3.2.2. Xây dựng và truyền ạt hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức
Tiêu chuẩn ạo ức của doanh nghiệp sẽ khuyến khích hành vi ạo ức, nó
có thể ược thể hiện thông qua quy ịnh hoặc iều lệ trong chính sách áp dụng ối với một
số hành vi cụ thể. Nội dung của quy ịnh về ạo ức cần phải cụ thể, ầy ủ ể có thể ngăn
chặn hành vi sai phạm. Không nên quy ịnh chung chung dễ dẫn ến việc các thành viên
hiểu không ầy ủ và không úng. Các thành viên làm việc trong doanh nghiệp có thể
mang triết lý ạo ức khác nhau do ến từ những nơi có tập quán, văn hóa khác nhau, vì
vậy cần có quy ịnh về chính sách và các tiêu chuẩn chung ể họ hạn chế ược trở ngại,
khó khăn trong việc xác ịnh hành vi không ược chấp nhận trong doanh nghiệp.
Tùy vào lĩnh vực hoạt ộng, doanh nghiệp có thể xây dựng quy ịnh nghiêm ngặt
về ạo ức hay chính sách liên quan ến vấn ề này, cũng như kế hoạch tổ chức thực hiện. lOMoARcPSD| 36782889
Mặc dù vậy cũng không thể giải quyết ược tất cả tình huống ạo ức khó xử, chúng chỉ
hỗ trợ cho việc thực thi nghiêm luật ịnh và hướng dẫn các thành viên làm theo. Những
quy ịnh này có thể giải quyết nhiều tình huống trong quá trình vận hành hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy ịnh về ạo ức nghề nghiệp phải phản ánh ược quan iểm của lãnh ạo ối với
việc tổ chức tuân thủ luật lệ, các giá trị và chính sách tạo ra môi trường ạo ức. Vì vậy
ban, bộ phận hay nhóm xây dựng, phát triển quy ịnh về ạo ức cần có sự tham gia của
chủ tịch hội ồng quản trị, ban lãnh ạo và người quản lý. Việc cộng tác của các cấp
quản lý cấp cao là rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp luôn duy trì hoạt ộng trong
chương trình ạo ức của mình và ảm bảo môi trường ạo ức nhất quán, phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phổ biến quy tắc ạo ức thông qua các chương trình ào tạo
của tổ chức nhằm giúp các thành viên xác ịnh ược vấn ề về ạo ức và trang bị cho họ
phương tiện ể giải quyết. Hơn nữa, các thành viên cần ược hướng dẫn, giúp ỡ từ lãnh
ạo hoặc ồng nghiệp trong khi giải quyết vấn ề ạo ức.
Ưu iểm: một chương trình ạo ức hiệu quả có thể hạn chế, giảm thiểu ược vi
phạm dân sự, hình sự và các hậu quả iều hành bằng hình thức phạt, chịu sự phán quyết của cơ quan pháp luật.
Hạn chế: một chương trình ạo ức không hiệu quả ể lại hậu quả tiêu cực trong ó
hành ộng phi ạo ức trong kinh doanh sẽ làm giảm uy tín, giá trị doanh nghiệp.
Để thực hiện thành công chương trình ạo ức kinh doanh, doanh nghiệp cần tập
huấn cho thành viên khung về mô hình ạo ức ể họ có thể phân tích ược vấn ề nhằm
ưa ra quyết ịnh úng ắn. Trong công tác ào tạo và truyền ạt, bên cạnh việc phổ biến
tiêu chuẩn ạo ức cần chú trọng những yếu tố như văn hóa và phong cách quản lý, phân
biệt ược ạo ức cá nhân và ạo ức tổ chức.
Mục tiêu của chương trình ào tạo ạo ức là nâng cao khả năng nhận biết của
thành viên về các vấn ề ạo ức, thông báo cho họ quy trình và xác ịnh những người có
thể giúp giải quyết rắc rối về ạo ức. lOMoARcPSD| 36782889
Chương trình này ược thiết kế ầy ủ và chặt chẽ sẽ giúp cho mọi thành viên trong tổ chức: -
Nhận ra các tình huống có thể bao hàm quyết ịnh ạo ức; -
Hiểu ược các tiêu chuẩn ạo ức và văn hóa của tổ chức; -
Có thể ánh giá tác ộng của các quyết ịnh ạo ức ối với giá trị doanh nghiệp.
2.3.2.3. Thiết lập hệ thống iều hành thực hiện, kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn và tuân thủ ạo ức
Tuân thủ ạo ức có thể ược ánh giá thông qua so sánh việc làm của các thành
viên tổ chức với tiêu chuẩn ạo ức của doanh nghiệp. Một chương trình tuân thủ ạo ức
hiệu quả có thể sử dụng các nguồn iều tra, báo cáo, ôi khi là sự kiểm soát bên ngoài,
xem xét các hoạt ộng của doanh nghiệp là cơ sở ể phát triển những chuẩn mực về việc tuân thủ.
Hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin nội bộ có thể giúp các thành viên dễ dàng
trong việc báo cáo hành vi sai phạm, ặc biệt hữu ích trong công tác iều hành, ánh giá
việc thực hiện ạo ức. Doanh nghiệp có thể thiết lập hệ thống trợ giúp thông tin tạo cơ
hội cho các thành viên bộc lộ mối quan ngại của mình về ạo ức.
Để xác ịnh một thành viên có thực hiện công việc của mình ầy ủ và ảm bảo quy
tắc ạo ức không thì cần quan sát họ giải quyết tình huống, vấn ề này thế nào; hoặc có
thể dùng bản thăm dò nhận thức ạo ức của nhân viên về doanh nghiệp, cấp trên, ồng
nghiệp và bản thân họ, cũng như tỷ lệ các hành vi có ạo ức, phi ạo ức trong doanh
nghiệp và ngành. Bản này có thể óng vai trò như chuẩn mực trong quá trình ánh giá
việc thực thi ạo ức của thành viên trong tổ chức. Nếu các thành viên cho rằng hành vi
phi ạo ức ang gia tăng thì ban lãnh ạo phải tìm hiểu ể có nhìn nhận úng ắn, xác ịnh
nguyên nhân xuất hiện, từ ó tìm ra biện pháp giải quyết.
Để duy trì hành vi có ạo ức trong doanh nghiệp thì các chính sách, luật lệ và
tiêu chuẩn của doanh nghiệp phải hoạt ộng trong hệ thống tuân thủ. Việc duy trì văn
hóa ạo ức có thể gặp khó khăn nếu ban lãnh ạo không ủng hộ và ặc biệt lại có hành
ộng phi ạo ức thì rất khó ể có thể tạo ra môi trường ạo ức tốt trong doanh nghiệp. lOMoARcPSD| 36782889
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ làm tăng lợi nhuận mà còn
phải giảm thiểu hành vi phi ạo ức. Doanh nghiệp phải duy trì nền văn hóa, ạo ức trong
mọi hoạt ộng của tổ chức, kịp thời phát hiện, xác ịnh nguyên do có những hành ộng
phi ạo ức ể sửa sai ngay hoặc tăng cường tiêu chuẩn cao hơn và nghiêm túc thực hiện.
Đạo ức nghề nghiệp ược tăng cường, nghiêm khắc hơn, trở thành bộ phận của văn
hóa doanh nghiệp sẽ có tác dụng cải thiện hành vi ạo ức trong doanh nghiệp.
Việc chấn chỉnh, xóa bỏ hành vi phi ạo ức vô cùng quan trọng ối với mối quan
hệ giữa các thành viên trong tổ chức với doanh nghiệp, khách hàng, cộng ồng. Nếu
doanh nghiệp không kịp thời có hành ộng sửa sai cho những hành vi mà theo xã hội
hoặc tổ chức là sai trái thì sự việc tương tự sẽ tiếp diễn.
Sự nhất quán trong công tác quản lý và quy ịnh mức kỷ luật cần thiết rất quan
trọng ối với chương trình tuân thủ ạo ức của doanh nghiệp. Những iều phối viên ạo
ức phải có trách nhiệm thực hiện hình thức kỷ luật mà doanh nghiệp ề ra với những
hành ộng vi phạm tiêu chuẩn ạo ức. Các thành viên trong tổ chức ược phổ biến, hướng
dẫn những chính sách ạo ức hiện tại của doanh nghiệp và yêu cầu cam kết thực hiện
ể làm tiêu chí ánh giá, nhận xét. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có sai phạm thì doanh
nghiệp phải iều tra kỹ, còn iều phối viên ạo ức cần ề xuất cho ban lãnh ạo cách giải
quyết. Khi xảy ra sai phạm nghiêm trọng, doanh nghiệp phải báo cáo lên cơ quan quản lý nhà nước.
Doanh nghiệp cần ịnh kỳ kiểm tra việc tuân thủ ạo ức nhằm xác ịnh tính hiệu
quả của chương trình ạo ức và các hoạt ộng của tổ chức. Cụ thể như: -
Các nhân tố có ảnh hưởng ến cách ưa ra quyết ịnh -
Mức ộ ảnh hưởng của hệ thống thưởng phạt ối với hành vi vi phạm ạo ức của các thành viên. -
Khả năng hiểu biết các vấn ề ạo ức trong công tác kiểm tra, lập ra quy
ịnh ạo ức nghề nghiệp và các chương trình khác ể iều khiển hành vi ạo ức trong tổ chức kinh doanh.
Công tác kiểm tra việc tuân thủ ạo ức có thể giúp ban lãnh ạo doanh nghiệp
hoàn thiện tiêu chuẩn ạo ức nghề nghiệp ể làm kim chỉ nam cho hoạt ộng của mọi thành viên. lOMoARcPSD| 36782889
2.3.2.4. Cải thiện chương trình tuân thủ ạo ức
Vấn ề này ược xem trọng như việc thực hiện chiến lược kinh doanh, vì thế cần
khuyến khích các thành viên tổ chức ưa ra những quyết ịnh có ạo ức ể thực hiện hiệu
quả hơn. Việc tuân thủ ạo ức gồm thiết kế các hoạt ộng, sử dụng nguồn lực sẵn có,
phương tiện quản lý ể iều khiển và cải thiện việc thực thi ạo ức sao cho ạt ược mục tiêu của tổ chức.
Khả năng lập kế hoạch và thực hiện tiêu chuẩn ạo ức của doanh nghiệp phụ
thuộc một phần vào nguồn lực, cấu trúc bộ máy tổ chức doanh nghiệp. Nếu những
việc làm của doanh nghiệp ược xác ịnh chưa thỏa áng về khía cạnh ạo ức thì lãnh ạo
doanh nghiệp ó có thể phải bàn bạc lại phương cách ưa ra quyết ịnh ể có thể ạt ược
mục tiêu ạo ức của doanh nghiệp một cách hiệu quả, hợp lý.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày cách tiếp cận với quá trình ra quyết ịnh về ạo ức?
2. Phân tích quá trình ra quyết ịnh về ạo ức trong kinh doanh?
3. Trình bày tình trạng bức xúc của vấn ề ạo ức?
4. Trình bày trạng thái ý thức ạo ức của cá nhân?
5. Trình bày nhân tố “văn hóa doanh nghiệp?
6. Trình bày chương trình tuân thủ ạo ức hiệu quả?
7. Xây dựng và triển khai hiệu quả các tiêu chuẩn ạo ức ược thực hiện như thế nào?
8. Trình bày cách thiết lập hệ thống iều hành thực hiện, kiểm tra, tăng cường tiêu
chuẩn và tuân thủ ạo ức?
9. Hãy trình bày biện pháp cải thiện chương trình tuân thủ ạo ức?