






Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47207194 I. 
Luật thuế là gì ? Khái niệm thuế 
Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ ể tài trợ 
cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Thuế bao gồm thuế trực tiếp hoặc gián 
tiếp và có thể ược trả bằng tiền hoặc tương ương với giá trị lao ộng của nó. “Thuế 
là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ oạn ơn giản ể kho bạc thu ược tiền 
hay tài sản của người dân ể dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”  1. Khái niệm luật thuế 
Luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật iều chỉnh các quan hệ xã hội phát 
sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người 
nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước ể thực hiện các mục tiêu  xác ịnh trước. 
2. Đối tượng bị thu thuế 
- Đối tượng bị thu thuế bao gồm hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh  và tiêu dùng 
- Đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, 
dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập 
khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là ối tượng nộp thuế giá 
trị gia tăng (Điều 4 – Luật thuế GTGT 2008)  II.  Quan 
iểm ủng hộ: cần cải cách thuế  
1. Nguyên nhân cần cải cách vì làm giảm ộng cơ tiết kiệm của các hộ gia ình. 
a) ánh thuế khá nặng vào sinh lợi từ việc tiết kiệm 
VD: Một người lao ộng 25 tuổi tiết kiệm 1000 ô từ thu nhập của mình ể có cuộc sống về 
hưu thuận lợi ở tuổi 70. Nếu cô ấy mua trái phiếu với lãi suất 10%, 1000 ô sẽ tích lũy sau 
45 năm là 72000 ô (trường hợp không thuế). Nhưng nếu khoản tiền tiết kiệm ó phải chịu 
một suất ánh thuế biên vào thu nhập sinh lời là 40% (loại thuế phổ biến mà người lao ộng 
phải trả cho thuế nhập bang và thuế liên bang cộng lại). Trong trường hợp ó, suất sinh lời 
của cô ấy chỉ còn 6% và 1000 ô tích lũy sau 45 năm chỉ còn 13800 ô (giảm 80%). 
b) ánh thuế thu nhập ầu tư ến 2 lần: 
VD: Một người sử dụng tiết kiệm ể mua cổ phiếu của 1 công ty. Khi công ty này tạo ra 
lợi nhuận từ việc ầu tư vốn, công ty sẽ phải trả thuế cho khoản lợi nhuận này dưới hình 
thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Sau ó, nếu công ty này phân phối hết phần lợi nhuận 
này cho các cổ ông dưới dạng cổ tức thì các cổ ông một lần nữa phải trả thuế cho phần 
lợi nhuận này dưới hình thức thuế thu nhập cá nhân. Điều này sẽ làm giảm áng kể số thu  lợi của cổ ông.      lOMoAR cPSD| 47207194
c) Đánh thuế rất cao vào các khoản của cải tích lũy 
Cha mẹ ể lại phần ít của cải của mình cho con cái sau này thay vì tiêu dùng cho hiện tại 
sẽ không bị ánh thuế. Nhưng nếu số tiền ó quá lớn, suất thừa kế có thể rất cao và lên ến  55%. 
VD: Vì sao các tỷ phú thường tuyên bố không ể lại tiền thừa kế cho con của họ? Hầu hết 
các tỷ phú dùng số tiền ấy ể làm từ thiện, tức là thành lập quỹ từ thiện do họ là người iều 
hành, nắm trong tay mọi quyền quyết ịnh cho các khoản từ thiện ó. Điều ó sẽ giúp họ né 
một khoản thuế thừa kế khổng lồ từ 38-59%. Nghĩa là, ể thừa kế 100 tỷ USD từ người 
cha, người con sẽ phải nộp gần 50 tỷ USD thuế thừa kế. 
d) không ánh thuế lên các gia ình có thu nhập thấp, khiến họ không có ộng cơ ể tiết  kiệm 
Một số lợi ích từ chính phủ như phúc lợi kinh tế và tài trợ y tế ược xem xét trên cơ sở cá 
nhân hay gia ình ó có ủ nhận trợ giúp từ chính phủ hay không. Có nghĩa là phúc lợi sẽ bị 
cắt giảm ối với các hộ gia ình thận trọng với tiền bạc (biết tiết kiệm). Vì vậy, các gia ình 
có thu nhập thấp sẽ không có ộng cơ tiết kiệm ể có thể nhận ược tài trợ của chính phủ.    2. 
Biện pháp mong muốn thay thế 
a) Luật thuế ối xử ưu ãi cho một số dạng hưu trí 
VD: Khi một người trả thuế chuyển thu nhập của mình vào một Tài khoản hưu trí cá 
nhân (IRA), phần thu nhập này và lãi suất nhận ược từ phần thu nhập này sẽ không bị 
ánh thuế cho ến khi dòng tiền này ược rút ra lúc về hưu. Nhưng chính sách này vẫn còn 
nhiều hạn chế: hạn chế về iều kiện tiêu chuẩn cho những người sử dụng kế hoạch này, 
hạn chế về khoản tiền tiết kiệm mà họ chuyển vào kế hoạch này bị giới hạn, và ặc biệt là 
kế hoạch này sẽ tạo ra ít ộng cơ cho những dạng tiết kiệm cho mua nhà, thanh toán học  phí,...  ➢ Còn hạn chế 
Cách iều chỉnh: mở rộng hơn nữa khả năng cho các hộ gia ình sử dụng kế hoạch tiết kiệm 
của mình như các tài khoản tiết kiệm ược ưu ãi thuế 
b) Xem xét trên cơ sở tổng thể: nguồn thu của chính phủ 
Các nhà kinh tế nhất trí ưa ra phương án xem xét về thuế tiêu dùng thay vì thuế thu nhập. 
Vì một ô la thu thập bị ánh thuế như nhau dù cho nó ược tiêu dùng hay ầu tư (mặt hạn 
chế của thuế thu nhập) 
Chính vì vậy, thuế tiêu dùng sẽ tốt hơn, vì mỗi hộ gia ình chỉ trả thuế dựa trên cơ sở 
những gì họ chi tiêu. Bên cạnh ó, thu nhập dùng ể tiết kiệm sẽ ược miễn thuế cho ến khi 
khoản tiền tiết kiệm này ược rút ra và chi tiêu cho hàng hóa. 
➢ Gia tăng áng kể ộng cơ tiết kiệm      lOMoAR cPSD| 47207194 III. 
Quan iểm k ủng hộ: k cải cách thuế 
1. Về phân bổ gánh nặng thuế theo mức ộ giàu nghèo -> k công bằng 
Từ những quan iểm ồng tình với việc luật thuế nên cải cách nhằm khuyến khích tiết 
kiệm, cùng với mong muốn gánh nặng thuế sẽ chuyển từ thuế thu nhập sang thuế tiêu 
dùng cho thấy luật thuế hiện hành ang hướng ến ối tượng là những người có thu nhập 
cao, tức khi thu nhập cao, khoản tiết kiệm nhiều thì thuế phải óng cũng tỉ lệ thuận với 2 
iều trên. Điều này làm những người giàu cảm thấy sự bất công khi họ vừa phải cố gắng 
kiếm nhiều tiền vừa chịu áp lực thuế cao nên mong muốn có sự thay ổi. 
Thế nhưng, thái ộ của người có thu nhập thấp ối với ý kiến cải cách luật thuế: ánh thuế 
tiêu dùng thay vì thuế thu nhập dành cho tiết kiệm lại nhận 
ược sự phản ối 
kịch liệt bởi iều này 
ồng nghĩa gánh nặng thuế bây giờ sẽ è nặng lên tầng lớp 
có mức thu nhập thấp của xã hội. Đây là 2 nguyên nhân chủ yếu mà người nghèo 
không muốn luật thuế cải cách: 
- Gia tăng tiết kiệm là iều áng mong ợi nhưng lại không phải là mục tiêu duy 
nhất của chính sách thuế. Các nhà hoạch ịnh chính sách cần ảm bảo gánh nặng 
thuế cần phân phối một cách công bằng. 
- Các hộ gia ình có thu nhập cao thì tỷ phần dành cho tiết kiệm cũng cao theo. 
Từ ó dẫn ến hệ quả rằng bất kỳ sự thay ổi thuế nào mà ưu ãi cho những người 
có tiết kiệm lớn hơn 
a số sẽ là ưu ãi dành cho những người có thu nhập 
cao (tài khoản tiết kiệm không bị 
ánh thuế). Thế nhưng, sự ưu ãi của các 
tài khoản này lại buộc chính phủ phải tăng gánh nặng thuế lên những người  nghèo. 
=> Nếu luật thuế cải cách sẽ i ngược lại với mục tiêu của nền kinh tế thị trường: thu 
thuế nhưng vẫn phải 
ảm bảo phúc lợi của các hộ gia ình trong xã hội. 
* Một vài nguyên nhân khác: 
- Đánh thuế vào những người có thu nhập cao và tài sản lớn ược cho là có tác dụng 
làm giảm bất bình ẳng, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. 
- Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, khó khăn, chính phủ cần tiền ể kích thích kinh 
tế. Đánh thuế người giàu là hợp lý vì ây là những người có khả năng trả thuế nhất. 
- Buộc con cháu thế hệ sau của các gia ình giàu có phải i làm ể óng góp và phát 
triển nền kinh tế chứ không thể chỉ nằm ở nhà, “ngồi mát ăn bát hưởng vàng” số 
tài sản tiết kiệm từ thế hệ trước. 
Ví dụ về vấn ề không nên cải cách luật thuế ( chọn ⅔ cái cho vào slide): tăng thuế tiêu 
dùng thay vì thuế thu nhập: 
- Nữ Hạ nghị sĩ ảng Dân chủ Alexandria Ocasio-Cortez tại Diễn àn Kinh tế Thế 
giới tại Davos (Thụy Sỹ) ã ề xuất mức thuế lũy tiến cao nhất lên tới 70%, áp dụng 
cho phần thu nhập trên 10 triệu USD và nhận ược 59% số cử tri ủng hộ ý tưởng      lOMoAR cPSD| 47207194
này của bà, thậm chí 45% ảng viên ảng Cộng hòa ược hỏi cũng thích sáng kiến  này. 
- Thượng nghị sĩ Elizabeth Warren muốn áp một loại thuế tài sản ối với những 
người có tổng tài sản trên 50 triệu USD. Nhóm cố vấn của bà ước tính loại thuế 
này có thể giúp nhà nước thu về khoảng 2.750 tỉ USD trong 10 năm. Theo bản ề 
xuất mà bà soạn thảo, số tiền này sau ó có thể ược dùng cho các chương trình 
phúc lợi như chăm sóc sức khỏe trẻ em, xóa nợ cho sinh viên và các dự án năng  lượng xanh. 
- Thượng nghị sĩ Bernie Sanders – người từng tranh cử Tổng thống năm 2016 – thì 
ề nghị tăng thuế thừa kế khi những người siêu giàu ể lại của cải cho ời sau.  2. Việc 
ánh thuế hay không sẽ không quyết 
ịnh chắc chắn về sự tăng giảm 
của tiết kiệm mà nó phụ thuộc vào 2 hiệu ứng: thay thế và thu nhập: (Ka / olaf) Các 
chính sách thuế ược thiết kế nhằm khuyến khích tiết kiệm không hữu hiệu trong việc dự oán rõ 
ràng về việc liệu rằng một suất sinh lợi cao hơn có làm gia tăng tiết kiệm hay không mà nó phụ 
thuộc vào quy mô ối kháng nhau có tên gọi là hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập    a) 
Hiệu ứng thay thế:  - 
Hiệu ứng thay thế trong việc suất sinh lợi cao làm gia tăng tiết kiệm là hiện tượng khi 
người tiêu dùng hoặc các nhà ầu tư thay ổi quyết ịnh ầu tư của họ theo hướng sử dụng các sản 
phẩm ầu tư khác nếu suất sinh lợi của sản phẩm này thấp hơn. 
+ Giả sử bạn ang muốn mua một căn nhà ể ịnh cư vào tương lai - một mục tiêu lớn và quan 
trọng trong cuộc ời của hầu hết chúng ta. .Bây giờ bạn ang có một số tiền tiết kiệm và bạn muốn 
tìm cách ể tăng lượng tiền trong tài khoản tiết kiệm của mình, vì bạn biết rằng số tiền hiện tại 
của bạn chưa ủ ể mua một căn nhà. Bạn có thể tìm kiếm và ầu tư vào các sản phẩm với suất sinh 
lợi cao, ví dụ như các chứng khoán hoặc quỹ ầu tư ã ược kiểm chứng. Với mức lợi suất cao hơn, 
tiền của bạn có thể tăng trưởng nhanh hơn và bạn có thể tiết kiệm ủ tiền ể mua ược căn nhà mà 
mình mơ ước trong thời gian ngắn hơn. 
b) Hiệu ứng thu nhập  - 
Hiệu ứng thu nhập là hiện tượng khi thu nhập của một người tăng lên, họ có xu hướng 
tiêu dùng nhiều hơn và tiết kiệm ít hơn.  - 
Ví dụ khi suất sinh lợi cao, người dân thường sẽ tiêu tiền một cách tự nhiên, chẳng hạn 
như mua ồ xa xỉ, nâng cấp mặt bằng sống hoặc du lịch. Điều này khiến họ sẽ tiết kiệm ít hơn 
hoặc không tiết kiệm vào các khoản tiền khác, như tiết kiệm ngân hàng hay ầu tư vào chứng  khoán.      lOMoAR cPSD| 47207194
c) 2 hiệu ứng xấp xỉ và bù trừ nhau thì tiết kiệm không  ổi  - 
Ở hiệu ứng thay thế, tổng các khoản tiết kiệm của người tiêu dùng sẽ thay ổi tăng lên khi  họ 
ầu tư vào các khoản có suất sinh lợi cao  - 
Còn ở hiệu ứng thu nhập, thu nhập tăng lên => người dân sẽ tiêu tiền nhiều hơn và tiết  kiệm ít hơn 
=>nếu hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thay thế bù trừ cho nhau, tức là chi tiêu dịch chuyển sang 
các sản phẩm có giá trị rẻ hơn và không có quyết ịnh tiêu dùng thêm => không có các khoản ầu 
tư sinh lợi cao => thì khi ó tổng số tiền tiết kiệm của người tiêu dùng sẽ không thay ổi 
3. Tiết kiệm quốc gia 
Tiết kiệm quốc gia = tiết kiệm tư nhân + tiết kiệm chính phủ 
Vì vậy ể gia tăng tiết kiệm quốc gia có những cách sau:    a) 
Giảm thâm hụt ngân sách nhà nước sẽ làm tăng tiết kiệm chính phủ 
- Nếu ngân sách nhà nước không còn thâm hụt, tức là cân ối thu và chi => tăng tiết kiệm  chính phủ  b) Tăng thuế 
ánh vào của cải sẽ làm tăng tiết kiệm chính phủ 
- Việc tăng thuế ánh vào của cải là một trong những phương tiện mà chính phủ sử dụng  
ể tăng thu nhập của ngân sách. Nếu thu nhập tăng lên nhưng chính phủ không 
tăng chi tiêu => tổng số tiền tiết kiệm của chính phủ sẽ tăng. 
c) Tại sao nói ánh thuế thu nhập từ tư nhân là cách làm không hiệu quả  - Nguyên nhân: 
+ việc ánh thuế cao có thể làm giảm năng suất lao ộng và ộng lực làm việc của những người 
giàu có, dẫn ến giảm thu nhập và khó khăn trong việc thu thuế. 
=> Nguồn thu chính phủ sẽ giảm i dẫn ến thâm hụt ngân sách nhà nước 
- Ngoài ra ể tăng tiết kiệm quốc gia, một sự thay ổi luật thuế như vậy òi hỏi thúc ẩy tiết 
kiệm tư nhân nhiều hơn phần giảm tiết kiệm chính phủ nếu không sẽ dẫn ến các tình  trạng như: 
Giảm sản xuất và ầu tư, lạm phát, khó khăn trong việc quản lý ngân sách, thiếu vốn  ầu 
tư,... => vấn ề trở nên tệ hơn      lOMoAR cPSD| 47207194 CÂU HỎI ÔN TẬP  Câu 10: Khánh Chi  Câu 11,12: Ngọc Lân  Câu 11: Ngọc Lân 
Tác ộng bất lợi khi khuyến khích thuế nhằm gia tăng tiết kiệm: 
- Tạo ra áp lực thuế lên người nghèo. Giả sử nền kinh tế rơi vào suy thoái, khó 
khăn, chính phủ cần tiền ể kích thích kinh tế chỉ những người có thu nhập cao mới 
có khả năng trả thuế nhất 
- Làm dãn nở khoảng cách giàu nghèo, có sự phân chia giai cấp, tầng lớp rõ ràng: 
người giàu sẽ ngày càng giàu, người nghèo thì mãi nghèo. 
- Không tạo ra ộng lực kích thích người dân thực hiện các hoạt ộng kinh tế, nhất là 
những gia ình có thu nhập cao, thế hệ sau sẽ sống mà không cần làm việc thay vào 
ó là hưởng thụ thành quả từ cha ông. 
Câu 12: Hãy cho một ví dụ, mà không phải là chính sách thuế, về việc xã hội của chúng 
ta không khuyến khích tiết kiệm như thế nào. 
"Tiền là thứ ể tiêu. Chúng tôi không có tiền tiết kiệm và cũng không bận tâm về iều ó", 
một người dân Mỹ nói. Giải thích về câu nói trên: 
- Người nghèo ở Mỹ ược ảm bảo những quyền lợi cơ bản: trợ cấp thu nhập thấp, 
ược trợ cấp thực phẩm, ược trợ cấp nhà và có bảo hiểm y tế ầy ủ. 
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng tại Mỹ gần như bằng 0 -> người dân chẳng có nhu cầu  gửi tiết kiệm. 
- Người Mỹ không có nhu cầu tiết kiệm tiền cho tuổi già, bởi họ ã có lương hưu, 
quỹ tiền dành riêng cho tuổi già (một số công ty nổi tiếng), thậm chí có thể tự mua 
bảo hiểm an dưỡng tuổi già. 
BÀI TẬP VÀ ỨNG DỤNG:  Câu 9:  A và b: Như Lê 
Giả sử chính phủ giảm thuế suất ánh vào thu nhập từ tiết kiệm và tăng thuế ánh vào thu 
nhập lao ộng ể tránh sự gia tăng thâm hụt ngân sách. 
a. Ai sẽ người hưởng lợi từ sự thay ổi thuế này 1 cách trực tiếp nhất?  -> Người 
ược hưởng lợi trực tiếp nhất là những người có thu nhập từ tiết kiệm 
cao hơn là thu nhập lao ộng, vì như vậy thì họ sẽ trả ít hơn thuế. 
-> giảm thuế ối với thu nhập từ tiết kiệm có thể không ảnh hưởng lớn ến những người 
có thu nhập thấp hơn, vì họ có thể không ủ khả năng tiết kiệm 1 khoản áng kể -> ngược 
lại thì việc tăng thuế ánh vào thu nhập lao ộng có thể ảnh hưởng ến những người có thu 
nhập thấp hơn, bởi vì mức thuế của họ sẽ tăng. Tuy nhiên, ối với những người có thu      lOMoAR cPSD| 47207194
nhập cao hơn, việc tăng thuế này có thể không ảnh hưởng ến họ nhiều. -> Có thể nói 
rằng những người có thu nhập từ tiết kiệm cao hơn là thu nhập lao ộng sẽ ược hưởng lợi 
trực tiếp từ sự thay ổi thuế. Tuy nhiên việc ánh thuế vào thu nhập lao ộng vẫn ảnh 
hưởng ến 1 số người có thu nhập thấp hơn 
b. Điều gì sẽ xảy ra với trữ lượng vốn theo thời gian? Điều gì sẽ xảy ra với mức vốn 
hiện hữu trên mỗi lao ộng? Điều gì sẽ xảy ra với năng suất? Điều gì sẽ xảy ra với  với tiền lương? 
-> Trữ lượng vốn theo thời gian: giảm thuế suất ánh vào thu nhập từ tiết kiệm có thể tăng 
trữ lượng vốn, vì người dân có thể có ộng lực hơn ể tiết kiệm và ầu tư. Tuy nhiên, việc 
tăng thuế ánh vào thu nhập lao ộng có thể giảm trữ lượng vốn, vì công nhân sẽ phải trả 
nhiều tiền thuế và do ó có ít tiền hơn ể tiết kiệm và ầu tư. Tổng quan, ảnh hưởng ến trữ 
lượng vốn sẽ phụ thuộc vào sự cân bằng giữa 2 yếu tố ã nêu. 
-> mức vốn hiện hữu trên mỗi lao ộng: nếu trữ lượng vốn tăng, thì mức vốn hiện hữu trên 
mỗi người lao ộng có thể tăng lên, dẫn ến mức thu nhập và mức sống cao hơn cho người  lao ộng. 
-> Năng suất: nếu trữ lượng vốn tăng, iều này có thể dẫn ến tăng năng suất vì các doanh 
nghiệp có thể sử dụng nhiều vốn hơn ể ầu tư vào công nghệ và trang thiết bị tiên tiến 
hơn. Tuy nhiên, việc tăng thuế ánh vào thu nhập lao ộng có thể làm giảm năng suất do 
tác ộng tiêu cực ến ộng lực của nhân viên. 
-> tiền lương: nếu năng suất tăng, tiền lương có thể tăng lên doanh nghiệp có thể trả 
lương cao hơn ể giữ nhân viên tài năng và giảm tỷ lệ nghỉ việc. Tuy nhiên, nếu mức vốn 
hiện hữu trên mỗi người lao ộng tăng, thì tiền lương có thể giảm do doanh nghiệp không 
muốn trả nhiều tiền hơn ể giữ nguyên mức lợi nhuận. 
=> Tóm lại, sự thay ổi thuế này có thể ảnh hưởng ến nhiều yếu tố khác nhau và sự tác 
ộng cuối cùng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của nền kinh tế. 
c. Với sự hướng dẫn của câu trả lời của bạn ở phần (b), những tác ộng phân phối dài 
hạn có thể khác gì với câu trả lời bạn ưa ra ở phần (a)  Câu 10: Ka  -  sự 
ánh ổi cơ bản một xã hội phải ối mặt nếu nó chọn tiết kiệm nhiều hơn là sẽ làm 
giảm chi tiêu tiêu dùng => Nguồn thu chính phủ sẽ giảm i dẫn ến thâm hụt ngân sách nhà nước  - 
chính phủ có thể tăng tiết kiệm quốc gia bằng cách giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, 
tăng thuế ánh vào của cải, thúc ẩy tiết kiệm tư nhân nhiều hơn phần giảm tiết kiệm chính phủ    
