-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lý thuyết dịch - Tài liệu tổng hợp
TERMINOLOGY (Thuật ngữ) “Thuật ngữ là những đơn vị từ vựng đặc biệt xuất hiện trong một môn học hay một chủ đề chuyên ngành.” Ví dụ, mệnh đề (clause), liên từ (conjunction), và thể (aspect) là một bộ phận của thuật ngữ ngữ pháp tiếng Anh. TRANSLATION (Dịch thuật) “Dịch thuật là quá trình thay đổi từ một trạng thái hoặc một hình thức sang một trạng thái hoặc một hình thức khác để trở thành ngôn ngữ của chính nó hoặc một ngôn ngữ khác” (Từ điển Merriam-Webster 1994). Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Tài liệu Tổng hợp
581 tài liệu
Trường: Tài liệu khác
634 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
THÔNG BÁO CÁC NÔI DUNG SAU:
- Soạn ít nhất 10ppt slides, nội dung gồm, định nghĩa, áp dụng, phân
loại, ví dụ từng loại, so sánh với phương thức khác (nếu có). -
Deadline nộp ppt: 17:00 22/03/2018
Thông tin cơ bản giúp các nhóm định hướng soạn bài, quan trọng là tìm thêm thông
tin trên net và đưa nhiều ví dụ phù hợp LÝ THUYẾT DỊCH
Vinay, J.-P., & Darbelnet, J. (1958/2000). A Methodology for Translation. London: Routledge
Delisle J. & et al. (ed), Translation Terminogogy, Amsterdam and Philadelphia: Jonh Benjamins (1999).
TERMINOLOGY (Thuật ngữ)
“Thuật ngữ là những đơn vị từ vựng đặc biệt xuất hiện trong một môn học hay
một chủ đề chuyên ngành.”
Ví dụ, mệnh đề (clause), liên từ (conjunction), và thể (aspect) là một bộ phận của
thuật ngữ ngữ pháp tiếng Anh.
TRANSLATION (Dịch thuật)
“Dịch thuật là quá trình thay đổi từ một trạng thái hoặc một hình thức sang
một trạng thái hoặc một hình thức khác để trở thành ngôn ngữ của chính nó
hoặc một ngôn ngữ khác” (Từ điển Merriam-Webster 1994)
“Dịch thuật là quá trình chuyển nghĩa từ ngôn ngữ gốc (Source language) sang
ngôn ngữ dịch (Target language).”
Trong việc chuyển nghĩa từ ngôn ngữ gốc sang ngôn ngữ dịch, người dịch cần một
cách dịch hoặc một chiến lược dịch.
- Phương pháp dịch (translation methods) như Newmark (1988)
- Phương thức dịch (translation procedures) như Graedler (2000), Nida (1964)
Theo Newmark, phương pháp dịch liên quan đến các văn bản đầy đủ thì phương
thức dịch được dùng cho các câu và các đơn vị ngôn ngữ nhỏ hơn câu.
PHƯƠNG THỨC DỊCH (TRANSLATION PROCEDURES)
Theo Delisle & et al, “Phương thức dịch là các phương pháp do các dịch giả áp dụng
khi họ diễn đạt một tương đương vì mục đích chuyển dịch các yếu tố nghĩa từ ngôn
ngữ gốc (SL) sang ngôn ngữ dịch (TL).”
PHƯƠNG THỨC DỊCH CỦA VINAY VÀ DARBELNET
Theo Vinay và Darbelnet, có hai phương pháp dịch cơ bản:
1) dịch trực tiếp (direct)/dịch sát (literal): gồm ba phương thức:
a) vay mượn (borrowing)
b) sao phỏng/mượn dịch (calque)
c) dịch nguyên văn (literal)
2) dịch gián tiếp (indirect)/dịch xiên (oblique): gồm bốn phương thức:
a) chuyển đổi từ loại (transposition)
b) điều biến (modulation)
c) tương đương (equivalence)
d) dịch thoát (adaptation).
PHƯƠNG THỨC (1) - VAY MƯỢN (BORROWING)
- Từ ngữ của ngôn ngữ gốc (source language) được chuyển thẳng sang ngôn ngữ dịch (target language).
- Trong trường hợp để lấp một khoảng trống về ngữ nghĩa (ví dụ, một kĩ thuật mới,
một khái niệm chưa được biết đến) thì phương thức dịch vay mượn là phương thức
đơn giản trong tất cả.
Theo Haugen, một số khả năng có thể xảy ra trong vay mượn bao gồm:
a) vay mượn thuần túy (pure loanwords): vay mượn mà không thay đổi về hình thức và nghĩa.
Ví dụ: email > email, internet > internet; bill, export, hotel, import, marketing…
b) vay mượn có thay đổi hình thức (mix loans): thay đổi hình thức nhưng không thay đổi nghĩa.
Ví dụ: cool > kul, canteen > căn tin; cheque > séc, clearing > cliarinh, dollar > đô la,
marketing > măc-ket-tinh, penny > penni, arbitrage > ácbit, trust > tơrớt…
c) vay mượn một phần (loan blends): sự vay mượn mà một phần của từ là
bản ngữ còn phần còn lại là vay mượn.
Ví dụ: internet provider > nhà cung cấp internet; internet banking > ngân hàng
internet, ozone layer > tầng ozone, sushi bond > trái phiếu sushi, Wall Sreet > Phố
Wall, Hague rules > Quy tắc Hague, Paris Club > Câu lạc bộ Paris, Dow Jones index >
chỉ số Dow Jones…
PHƯƠNG THỨC (2): SAO PHỎNG (CALQUE)
- Sao phỏng còn gọi là dịch vay mượn (loan translation), dịch suốt (through translation).
- Sao phỏng là một loại dịch vay mượn đặt biệt (a special kind of borrowing): toàn
bộ đơn vị cú pháp được vay mượn rồi các thành phần riêng lẻ của nó được dịch sát nghĩa.
Theo Vinay và Darbelnet, dịch sao phỏng bao gồm hai loại:
a) Vay mượn từ vựng (lexical borrowing): tôn trọng cấu trúc cú pháp của
ngôn ngữ gốc/nguồn, đồng thời giới thiệu một phương thức mới của từ ngữ.,
Ví dụ, “Compliments de la saison” của tiếng Pháp được sao phỏng từ tiếng Anh
“Compliments of the season” (những lời chúc mừng nhân ngày lễ).
b) Vay mượn cấu trúc (structural borrowing): giới thiệu một cấu trúc mới ở
ngôn ngữ dịch/mục tiêu.
Ví dụ, “science-fiction” của tiếng Pháp được sao phỏng cấu trúc từ tiếng Anh “science-
fiction” (truyện khoa học viễn tưởng).
Theo Newmark, lối dịch sát nghĩa của các kết hợp thông thường (common
collocations), tên các tổ chức (names of organizations), thành phần của các từ ghép
(components of compounds),…đều là lối dịch sao phỏng (calque) hay dịch vay mượn (loan translation).
Ví dụ: - “black market” (chợ đen), “hot money” (tiền nóng), “baby bond” (cổ phiếu
ấu nhi), “heavy industry” (công nghiệp nặng), “light industry” (công nghiệp nhẹ)
“white-collar workers” (công nhân cổ cồn trắng)
tên các tổ chức, cơ quan:
- “European Union” (Liên Hiệp Châu Âu), “International Monetary Fund” (Qũy
Tiền Tệ Quốc Tế), “World Bank” (Ngân Hàng Thế Giới) từ ghép thông thường:
- “showroom” (phòng trưng bày), “pawnshop” (tiệm cầm đồ). Ghi chú:
Qua cách dịch sao phỏng, ta thấy từ nào cũng được “dịch đồ theo” (calque)
nguyên nghĩa từ ấy, còn vị trí của từ được sắp xếp theo cú pháp tiếng Việt. Trong
trường hợp dùng từ Hán-Việt thì vị trí không thay đổi.
Ví dụ: “superman” (siêu nhân), “total productivity” (tổng sản lượng), “thân thiện với
người dùng” (user-friendly), “thân thiện với môi trường” (environment(ally)-
friendly), “thân thiện với sinh thái” (eco-friendly).
Tính từ “friendly” (trong tính từ ghép) có nghĩa “hữu ích và dễ sử dụng”
Ví dụ: user-friendly computer system (hệ thống máy tính dễ sử dụng cho người dùng
hoặc hoặc có nghĩa “có ích / không có hại cho ai / cái gì”
Ví dụ: environment(ally)-friendly farming methods (các phương pháp canh tác
không hại đến môi trường), và cụm từ “family-friendly” có nghĩa “ phù hợp cho
người lao động có con mọn”, ví dụ “family-friendly policies” / “working hours”.
Lưu ý: Cần thận trọng với lối dịch sao phỏng này. Các từ ngữ được dịch theo lối sao
phỏng phải là những kết hợp thông thường, các từ đã nghe quen tai, nếu không ta sẽ
có những cấu trúc, lối nói không tự nhiên ở ngôn ngữ dịch. Ví dụ:
- “kinh tế gia đình” = “cottage industry” NOT “household economy”
- “giữ chân người tài” = “attract and keep talent” NOT “keep talent’s legs”
- “ strong coffee” = “cà phê đậm” NOT “cà phê mạnh”
- “golden hello” = “tiền thưởng đầu quân” NOT “lời chào vàng ngọc”
- “golden goodbye” = “phụ cấp thôi việc” NOT “lời tạm biệt vàng ngọc”…v.v,
PHƯƠNG THỨC (3): DỊCH NGUYÊN VĂN (LITERAL)
- Dịch nguyên văn là sự thay thế cấu trúc cú pháp của ngôn ngữ gốc (câu hoặc mệnh
đề) bằng cú pháp đồng dạng hoặc gần như đồng dạng.
- Người dịch không cần phải tạo ra các thay đổi trừ các thay đổi mà chính ngữ pháp
của ngôn ngữ dịch đòi hỏi, ví dụ như sự tương hợp (concord), các đuôi thuộc về biến tố (inflectional endings).
Ví dụ: “I left my spectacles on the table downstairs” dịch sang tiếng Pháp thành “J’ai
laissé mes lunettes sur la table en bas”.
Theo Vinay và Darbelnet, đây là phương thức dịch phổ biến nhất giữa các ngôn ngữ
có cùng hệ phả và văn hóa (it is most commonly found in translations between two
languages of the same family and even more so when they also share the same
culture), ví dụ giữa tiếng Pháp và Ý. Example:
There has been a general improvement in the standard of living.
PHƯƠNG THỨC (4): CHUYỂN ĐỔI TỪ LOẠI (TRANSPOSITION)
- Chuyển đổi từ loại có nghĩa là thay thế một từ loại này bằng một từ loại khác mà
không thay đổi nghĩa của thông điệp (transposition means the replacing of one
word-class by another without changing the meaning of the message).
- Bao gồm 2 loại chuyển đổi từ loại: a) bắt buộc (obligatory)
Ví dụ: tiếng Pháp, “dès son lever” chuyển đổi từ loại bắt buộc từ danh từ tiếng
Pháp “lever” (sự thức dậy) sang cụm động từ ở tiếng Anh: as soon as he gets / got
up, vì tiếng Anh chỉ có một hình thức động từ mà thôi.
b) không bắt buộc (optional).
Ví dụ: “as soon as he gets / got up” dịch nguyên văn là “dès qu’elle s’est levée”
hoặc dịch theo phương thức chuyển đổi động từ thành danh từ là “dès son lever”.
Theo Vinay và Darbelnet, có nhiều loại chuyển đổi từ loại khác nhau. Ví dụ:
1) từ đơn từ ghép: bail —> tiền bảo lãnh, ledger —> sổ cái, …
2) từ đơn thành ngữ: bear > người đầu cơ giá xuống, bull > người đầu cơ giá
lên, equity —> vốn cổ phiếu thường, shark > kẻ cho vay nặng lãi, solvent —>
có khả năng thanh toán, staff > đội ngũ nhân sự, stag > người đầu cơ xổi… Example: Translate into English:
People can afford to buy more and live more comfortably than they could twenty
years ago. There has been a general improvement in the standard of living.
Source: Rawdon, W. (2006). Check your vocabulary for TOEIC. Legoprint, Italy.
PHƯƠNG THỨC (5): ĐIỀU BIẾN (MODULATION)
- Phương thức “điều biến” là sự thay đổi trong thông điệp do có một sự thay đổi
về quan điểm (modulation means a variation in the message due to a change
in the point of view) hoặc hiểu một điều gì đó theo một cách nhìn khác.
- Phương thức này thích hợp khi dịch nguyên văn hoặc chuyển vị có được một
câu dịch đúng ngữ pháp nhưng lại không tự nhiên trong ngôn ngữ dịch.
Phương thức điều biến có thể chia thành:
- điều biến tự do/không bắt buộc (free / optional): có thể lựa chọn cấu trúc được ưa
thích hơn ở ngôn ngữ dịch.
Ví dụ: “It is not dificult to show” dịch thành “il est facile de desmontrer” (it is easy to
show) (do người Pháp thích nói như vậy, chứ không phải là không dịch được nguyên văn.)
Sử dụng điều biến tự do trong phiên dịch đồng thời (simultaneous interpreting)
được gọi là kỹ thuật reformulation (nói lại cách khác).
Ví dụ: “There has never been a period in history where people have not asked
themselves the question…” có thể nói lại cách khác (reformulate) như “Throughout
history people have always asked themselves the question…” (Trong lịch sử, con người
luôn tự hỏi…) (do người Việt vẫn thích lối khẳng định thay vì dùng hai phủ định trong tiếng Anh.)
- điều biến cố định / bắt buộc (fixed / obligatory).
Ví dụ: “the time when” phải dịch sang tiếng Việt là “lúc mà” (the time thành the
moment; và when thành that).
- cụ thể trừu tượng:
- bear market > thị trường xuống giá
- bed and breakfast > bán và mua lại ngay
- bottleneck > sự bế tắc
- bull market > thị trường giá lên
- daisy chain > việc mua bán vờ vịt
- dead-cat bounce > sự hồi phục nhất thời
- fallen angels > những chứng khoán mất giá
- fast food > thực phẩm ăn liền
- grandfather clause > điều khoản miễn trừ
- graveyard market > thị trường xuống giá
- haircut > mức hớt xén
- head hunter > người / công ty săn lùng chất xám
- head office > trụ sở chính
- horse-trading > sự mặc cả tinh khôn
- infant industry > ngành công nghiệp non trẻ
- lame duck > người / công ty thất bại
- master budget > ngân sách chính
- peanuts > số tiền nhỏ
- peppercorn rent > tô danh nghĩa
- labour-intensive > dùng nhiều lao động
- red herring > bản cáo bạch thăm dò
- red tape > tệ quan lieu
- sandwich course > khóa học vừa học vừa làm
- sunrise industry > ngành công nghiệp đang lên
- sunset industry > ngành công nghiệp đang tàn
- wildcat strike > đình công manh động
- widow-and-orphan stock > cổ phiếu rất có giá trị
- window dressing > vẻ lòe loẹt bề ngoài…
- trừu tượng chuyển thành cụ thể: available assets > tài sản tiền mặt, quick
assets > tài sản dể đổi thành tiền mặt, entertainment account > tài khoản tiếp
khách, holding company > công ty mẹ, hyper-inflation > lạm phát phi mã, industrial
relations > mối quan hệ giữa chủ và thợ, outstanding shares > những cổ phiếu nằm
trong tay cổ đông, subsidiary company > công ty con, unwritten contract > hợp đồng miệng…
- bộ phận này chuyển thành bộ phận khác: head tax > thuế thân, house magazine
> tạp chí của hãng, pie chart > biểu đồ tròn…
- phủ định của không -A chuyển thành A: unskilled labour > lao động giản đơn /
phổ thông, diseconomies of scale > giảm hiệu quả kinh tế do quy mô, non-durables >
hàng tiêu dùng mau hỏng, non-manual workers > giới lao động trí thức…
- A chuyển thành phủ định của không -A: bare contract > hợp đồng không đền bù,
bad title > văn tự sở hữu không có giá trị, bear cheque > séc vô danh, dormant
companies > các công ty không hoạt động, environment(ally)-friendly > không hại
đến môi trường, demand deposit > tiền gởi không kỳ hạn, deregulation > phi điều
tiết hóa, foul bill of lading > vận đơn không hoàn hảo, nude / naked contract > hợp
đồng không đền bù, silent / sleeping partner > hội viên không hoạt động, hostile
takeover > việc tiếp quản không được đồng thuận…
- đổi biểu tượng (ẩn dụ kiểu này đổi sang ẩn dụ kiểu khác): bricks-and-mortar
businesses > các cơ sở kinh doanh qua cửa hàng, clicks-and-mortar company > công
ty kinh doanh qua internet, golden hello > tiền thưởng đầu quân, brain drain > chảy máu chất xám..
PHƯƠNG THỨC (6): TƯƠNG ĐƯƠNG (EQUIVALENCE)
Theo Vinay và Darbelnet, phương thức tương đương là trường hợp khi hai
ngôn ngữ cùng mô tả một tình huống nhưng với các phương tiện cấu trúc hoặc phong cách khác nhau.
Ví dụ: phản ứng của người thợ không chuyên vô tình đập búa trúng ngón tay mình.
“Aie!” (người Pháp)
“Ouch!” (người Anh)
Đặc trưng: các thay đổi liên quan đều có tính cú đoạn (syntagmatic), ảnh hưởng đến toàn bộ thông báo.
Ứng dụng: Dịch cách ngôn, thành ngữ, các kết hợp danh từ hoặc tính từ.
1) Dịch các cách ngôn (proverbs):
Ví dụ: “too many cooks spoil the broth” “lắm thầy thối ma” (được xem là tương
đương vì chúng chỉ cùng một tình huống nhưng với các phương tiện cấu trúc và hình
ảnh khác hẳn nhau.); “the dearest is the cheapest” “của rẻ là của ôi”,… 2) Dịch các thành ngữ
Ví dụ: “to talk through one’s hat” (nói càng) hoặc “as like as two peas” (giống như hai
giọt nước) lại càng không được dịch theo phương pháp sao phỏng (calque). - be in the black lời - be in the red lỗ
- blow the whistle on (sb/sth) tố cáo (ai / điều gì)
- buy a pig in a poke mua trâu vẽ bóng
- come / go under the hammer được bán đấu giá
- cook the books gian lận sổ sách
- corner the market lũng đoạn thị trường
- flood the market tràn ngập thị trường
- get the axe bị đuổi / thải hồi
- hammer the market bán một lúc một chứng khoán với số lượng
lớn làm cho giá của nó xuống nhanh
- one’s money’s worth đáng đồng tiền bát gạo
- pay through the nose giá cắt cổ
- take a bath thất cơ lỡ vận
3) Dịch các kết hợp danh từ và tính từ trong tiếng Anh
Danh từ ghép chiếm một bộ phận lớn tiếng Anh thương mại. Theo Newmark,
danh từ ghép hoặc tính từ với danh từ đặc biệt phổ biến trong khoa học xã hội và trong ngôn ngữ vi tính. Lưu ý: Ví dụ:
sleeping partner” “cụm từ” - các kết hợp thông thường (phương thức sao phỏng
“đối tác đang ngủ” (partner who is sleeping))
sleeping partner” “danh từ ghép” - phương thức tương đương (equivalence)
“đối tác không hoạt động” (partner who does not take an active role).
- economic / useful life thời hạn sử dụng
- qualified opinion sự đánh giá có phê chú
- qualified report bản báo cáo kiểm toán có phê chú / có vấn đề
- sleeping beauty một công ty hấp dẫn
- translation methods các phương pháp quy đổi ngoại hối
- translation gain / loss lãi / lỗ do quy đổi ngoại hối
- umbrella organization tổ chức bao trùm
- think-tank nhóm chuyên gia cố vấn
Tuy nhiên, một số thuật ngữ tiếng Anh khi chuyển sang tiếng Việt nếu được
dịch phương thức sao phỏng (calque) thì rất tự nhiên và dễ hiểu như: black spot
(điểm đen), plus point (điểm cộng), bottleneck (nút cổ chai / chỗ đường dễ bị ùn
tắc), blue-collar worker (công nhân cổ cồn xanh), hot seat (ghế nóng), nhưng một số
khác thì lạ lẫm và khó hiểu như: lameduck (con vịt què), player (tay chơi)…
PHƯƠNG THỨC (7): DỊCH THOÁT (ADAPTATION)
Đây là phương thức cuối cùng được dùng khi một tình huống trong văn hóa gốc
không tồn tại trong văn hóa dịch vì vậy phải có một sở chỉ tương đương với văn hóa gốc trong văn hóa dịch.
Ví dụ: Trong tiếng Anh thương mại, danh từ riêng “Goliath” (Goliath là từ chỉ gã
khổng lồ trong Kinh thánh, bị giết bởi một hòn đá do một chàng trai tên là David
ném, (xin xem trong “The Holy Bible” (I Sam 17 p. 198).) chỉ một công ty có tiềm lực tài chính
- “the company is the Goliath of the computer industry” hoặc “a telecomes
goliath” thì từ “goliath” trong ví dụ này theo phương thức dịch thoát nên dịch
là “đại gia”, “ông lớn”/“gã khổng lồ”. Ví dụ:
- Rồng = sự tốt đẹp, may mắn và thịnh vượng (Asia - biểu tượng vương quyền
(royal power), linh vật đứng đầu trong tứ linh: Long, Lân, Quy và Phụng.)
- Rồng (the dragon) = sự xấu xa, độc ác (Western culture - một con vật hung dữ,
có ý nghĩa rất tiêu cực) Trong Kinh thánh để chuyển được nét nghĩa của từ
con rồng từ tiếng Anh sang tiếng Việt người dịch phải tìm một sở chỉ tương
đương ở tiếng Việt là con “mãng xà” (con vật làm việc ác trong cổ tích Việt nam).
Ví dụ: áp dụng phương thức dịch thoát cho từ “dragon”
- “The woman in charge of the accounts department is an absolute dragon!”
(Người đàn bà phụ trách phòng kế toán là một bà chằn đích thị!)
- Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore 4 Asia’s economic dragons - The 4 Asian tigers
Phương thức dịch thoát thường được dùng để dịch tên phim, kịch hoặc tên tiểu thuyết. Ví dụ:
- “Memmoirs of a Geisha” “Đời kỹ nữ” (Film)
- “When Heaven and Earth changed places” “Khi trời đất đổi thay” (Book)
- “The Scarlet Letter” “Nét chữ ô nhục” (Novel) KẾT LUẬN
Bảy phương thức phát thảo ở trên đều được ứng dụng cho các mức độ khác
nhau ở ba bình diện: từ vựng (lexical level), cú pháp (structural level) và thông báo (the message level).
Ví dụ: Trong tiếng Pháp, ví dụ phương thức vay mượn ngoài việc vay mượn cấu trúc
như “science-fiction” (truyện khoa học viễn tưởng), vay mượn ở cấp độ từ vựng:
bulldozer (máy ủi), stopover (trạm dừng chân) và sự vay mượn ở cấp độ thông báo:
O.K (đồng ý), five o’clock tea (uống trà lúc 5 giờ).
Theo Vinay và Darbelnet, trong một câu, có thể áp dụng một vài phương thức
trong số 7 phương thức nêu trên: ví dụ, việc dịch từ “paper-weight” (cái chặn giấy)
thành “presse-papier” liên quan đến cả phương thức chuyển vị lẫn phương thức biến điệu.
Trong tiếng Anh thương mại, các từ “bear” và “bull” là các từ đơn (simple
words) khi chuyển dịch sang tiếng Anh thành ngữ (phrases): “bull” thành (người
đầu cơ giá lên), “bear” (người đầu cơ giá xuống) và từ ẩn dụ này (con vật) sang ẩn dụ
khác (con người) nên cả hai cách dịch trên đều được xem vừa là chuyển vị vừa là biến điệu.
Việc mô tả, phân tích và phân loại chi tiết các phương thức dịch của Vinay và
Darbelnet và ứng dụng chúng vào một văn bản (chuyên ngành tiếng Anh thương
mại) cho thấy rằng các phương thức này là súc tích, dễ sử dụng và linh hoạt trong
việc ứng dụng để dịch một văn bản (tiếng Anh thương mại sang tiếng Việt).
Source: Nguyễn Phước Vĩnh Cố