



















Preview text:
 Lý thuyết hành vi  và nhận thức hành vi    Nhóm 4 I. Giới thiệu  II. Nội dung
III. Vận dụng thuyết trong CTXH IV. Ví dụ I. Giới thiệu
Thuyết hành vi ra đời đầu thế kỷ XX, là sự cố gắng 
lớn của tâm lý học nhằm khắc phục tính chủ quan 
trong nghiên cứu các hiện tượng tâm lý thời đó và 
bắt đầu cho một trường phái có ảnh hưởng mạnh mẽ 
tới sự phát triển của tâm lý học ở Mỹ và trên thế  giới.
Những nhà tâm lý học kiệt xuất :
 J.Watson (1878-1958) E.Tolman(1886-1959)  E  .L.Th  o   rnd  i   ke (18   74-1  94  9)               B.    Ph.Skin  ner (19   04-1990) II. Nội dung 1. Khái niệm a. Hành vi là gì ?
Hành vi là xử sự của con 
người trong một hoàn cảnh 
cụ thể, biểu hiện ra bên 
ngoài bằng lời nói, cử chỉ  nhất định. b. Nhận thức là gì ? 
Nhận thức là quá trình 
biện chứng của sự phản  ánh khách quan trong ý  thức của con người,  nhờ đó con người tư  duy và không ngừng 
tiến tới gần khách thể.
c.Thuyết trị liệu nhận thức – hành vi
Hay còn gọi là thuyết trị liệu nhận thức (behavioral 
cognitive therapy) bởi nền tảng của nó là các ý tưởng hành 
vi hoặc là trị liệu nhận thức xã hội do sự liên kết của nó 
với lý thuyết học hỏi xã hội. 2. Nội dung
 Tiếp cận dựa trên thuyết hành vi
 Theo nhà hành vi học J.Watson chia tư duy thành ba dạng:
• Thứ nhất là các thói quen ,kỹ xảo ngôn ngữ đơn giản.
• Thứ hai là giải quyết các nhiệm vụ tuy không mới nhưng ít gặp 
và phải có hành vi ngôn ngữ kèm theo.
• Thứ ba là giải quyết các nhiệm vụ mới, buộc cơ thể lâm vào 
hoàn cảnh phức tạp, đòi hỏi phải giải quyết bằng ngôn ngữ 
trước khi thực hiện một hành động cụ thể. 
Sự phát triển tiếp theo của hướng tiếp cận hành vi 
sau J.Watson đã dẫn đến việc phân hóa trường phái  hành vi thành ba nhánh:
•Thuyết hành vi cổ điển, đại biểu là Skinner.
•Thuyết nhận thức-hành vi, đại biểu là E.Tolman
•Thuyết hành vi chủ quan, đại biểu là O.Miller,  Galanter.
*Thuyết hành vi cổ điển: Mô hình: S R B Trong đó:
S (subject): Tác nhân kích thích
R (reflexion): Phản ứng của con người
B (behavior): Kết quả hành vi
Khi có một tác nhân kích thích (S) sẽ có rất nhiều khả năng 
phản ứng (R) của con người. Nhưng dần dần sẽ có một phản 
ứng R1 có xu hướng lặp đi lặp lại do con người được học 
hoặc được củng cố, khi kết quả của hành vi đó mang lại một 
điều gì được mong đợi.
Như vậy chúng ta có thể học được những hành vi khác để 
thay thế hành vi không mong muốn hoặc không thích nghi.
Tiếp cận dựa trên thuyết nhận thức – hành vi.
Dựa trên nghiên cứu tâm lý học của Sheldon (1995) về bản 
chất của thuyết là sự tách biệt giữa tâm lý và hành động.
Chính tư duy quyết định phản ứng chứ không phải tác nhân 
kích thích(ngoại cảnh) quyết định phản ứng.Sở dĩ, có những 
hành vi hay tình cảm lệch chuẩn là vì có những suy nghĩ  không phù hợp Mô hình: S C R B Trong đó:
S (subject): Tác nhân kích thích C (cognitive): Nhận thức
R (reflexion): Phản ứng của con người
B (behavior): Kết quả hành vi
Theo sơ đồ trên, trong nhiều trường hợp tác nhân kích 
thích (S) không phải là nguyên nhân trực tiếp của hành 
vi.Thay vào đó, chính nhân thức (C) về tác nhân kích 
thích và nhận thức về kết quả hành vi mới dẫn tới phản  ứng (R) của con người.
Như vậy, nhận thức – hành vi là trường phái trị liệu dựa 
trên quan điểm cho rằng cảm xúc của con người được tạo 
ra không phải bởi hoàn cảnh, môi trường mà bởi cách  nhìn nhận vấn đề.
•Thuyết hành vi: Tác động vào môi trường (các kích thích)
•Thuyết nhận thức hành vi: tác động vào chủ thế khác III V . ận dụng trong CTXH 
Thuyết nhận thức - hành vi là cơ sở giúp đối tượng giảm hành vi không phù 
hợp và tăng hành vi đúng đắn. Từ đó giúp đối tượng cảm giác đúng đắn về bản 
thân và giúp họ tương tác một cách hài hòa với môi trường xung quanh. 
NVCTXH khi làm việc với đối tượng cần công nhận quá trình tâm lý là một 
yếu tố tự nó của con người và bản thân có quyền thay đổi và điều khiển suy 
nghĩ của mình một cách cá nhân.NVCTXH cố gắng nhìn nhận và thấu hiểu 
được chuỗi tiền trình tâm lý diễn ra ở đối tượng và những người có liên quan 
để từ đó chấp nhận và thấu hiểu cách đối tượng nhìn nhận xã hội.
•NVCTXH cùng với TC nhận thức được nguồn gốc của 
hành vi lệch lạc ( do suy nghĩ lệch lạc, nhận thức sai lầm 
và gán nhãn nhầm cả trong nhận thức và hành vi bên ngoài 
do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội 
tâm tiêu cực dẫn đến hành vi sai lầm).
•Áp dụng các lý thuyết nhận thức hành vi trong phân tích 
các vấn đề về tội phạm
•Áp dụng các lý thuyết nhận thức hành vi trong phân tích  các hành vi thường nhật
•Phân tích các hành vi cá nhân( thói quen, ảnh hưởng của 
 môi trường, các sự kiện gây sốc,…)
•Phân tích các hành vi gây hấn, hành vi hút thuốc, nghiện  rượu,… * Ví dụ : 
A là học sinh lớp 9 ,em là một học sinh khá. Em sinh ra trong một gia đình. Bố là công 
nhân trong một xí nghiệp, mẹ là nhân viên trong một công ty Nhà Nước. Bố mẹ em đi 
làm cả ngày không có thời gian quan tâm đến em, mỗi ngày trước khi đi làm họ cho em 
100 nghìn cả tiền ăn uống và chi tiêu khác. Gần đây bố mẹ em thường xuyên cãi nhau , 
có lần A thấy bố định đánh mẹ. Do thường xuyên chứng kiến cảnh bố mẹ cãi nhau nên A 
rất buồn và chán, em không còn hứng thú học tập,em thường bỏ học tụ tập bạn bè, chơi 
game nên kết quả giảm sút. A bắt đầu nghiện game và kết bạn với một số trẻ hư hỏng 
khác. Lúc chán game A với các bạn xấu thường tụ tập gây gổ đánh nhau hay đi vào bar. 
Càng ngày số tiền ít ỏi mà bố mẹ cho hàng ngày không đủ cho các cuộc chơi nên A tìm 
mọi cách xin thêm (khi tiền học thêm, mua vở , bút…) nhưng số tiền đó vẫn không đủ. 
Quá túng A đã nghe theo lời bạn bè đi trộm tiền . Có lần A đi ăn 
cắp xe máy và đã bị bắt . Vụ việc được báo cho gia đình còn A 
phải vào trung tâm cải tạo 4 tháng . Trong trung tâm A tỏ ra rất 
chán nản và có ý định tự tử em sợ rằng sau khi ra khỏi đât mọi 
người sẽ khinh và ghét em, hơn nữa em chững kiến cảnh bố mẹ 
cãi vã suốt ngày, không quan tâm đến em.