lOMoARcPSD| 61197966
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển làm cho phương thức sản xuất TBCN phát triển
vượt bậc gây ra mâu thuẫn giữa LLSX mang nh chất xã hội hóa với QHSX dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về TLSX. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS.
- Nhiều phong trào đấu tranh của GCCN đã nổ ra, GCCN xuất hiện với cách một lực
lượng chính trị độc lập đòi hỏi phải có lý luận cách mạng, khoa học dẫn đường.
Mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên tưởng luận
- Tiền đề khoa học Tự Nhiên:
Học thuyết tiến hóa (Charles Darwin)
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (M.V.Lomonosov Robert Mayer)
Học thuyết tế bào (Matthias Jakob Schleiden, Theodor Schwann) - Tiền đề tư tưởng
lý luận:
Triết học cổ điển Đức
KTCT học cổ điển Anh
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
1.2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
1.2.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
- Hai ông đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ i vỏ thần bí duy tâm, siêu hình
để xây dựng lý thuyết mới: chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Từ năm 1843-1848 quá trình chuyển biến lập trường triết học chính trị của C.Mác
Ph.Ăngghen.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết giá trị thặng dư
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN
1.2.3. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tháng 2/1848 tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản do C.Mác Ph.Ăngghen soạn thảo được
công bố trước toàn thế giới.
Đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận hợp thành: triết học, kinh tế chính trị,
CNXHKH.
- Tác phẩm cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam cho hoạt động của PTCS & CNQT; dẫn dắt
GCCN NDLĐ toàn thế giới đấu tranh chống CNTB, giải phóng loài người khỏi mọi áp bức,
bóc lột, bất công.
lOMoARcPSD| 61197966
- Những luận điểm tiêu biểu:
+ GCCN không thể hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử nếu không tổ chức được chính Đảng của
giai cấp.
+ Sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
+ GCCN, do địa vị kinh tế - hội đại diện cho LLSX tiên tiến, sứ mệnh thủ tiêu CNTB,
đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH, CNCS.
+ Những người cộng sản trong cuộc đấu tranh chống CNTB, cần thiết phải liên minh với các lực
lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến, đồng thời không quên đấu tranh cho mục tiêu cuối
cùng là CNCS.
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1.1. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
Trên sở tổng kết kinh nghiệm các cuộc CM của GCCN giai đoạn 1848-1852 C.Mác
Ph.Ăngghen đã phát triển nhiều nội dung của CNXHKH:
- Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước TS, thiết lập chuyên chính VS.
- Bổ sung tư tưởng về CM không ngừng bằng sự kết hợp giữa đấu tranh của GCVS với phong trào
đấu tranh của GCND.
- Xây dựng khối liên minh CN - ND, đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho cuộc CM phát triển
không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng.
2.1.2. Thời kỳ sau công xã Pari đến 1895
- Trên sở tổng kết kinh nghiệm Công Pari, C.Mác Ph.Ăngghen khẳng định: nhiệm
vụ của CM đập tan bộ máy nhà ớc quan liêu; đồng thời thừa nhận Công Pari một hình
thái nhà nước của GCCN.
- Khẳng định sự ra đời, phát triển của CNXHKH bắt nguồn từ CNXH không tưởng, đánh g
cao vai trò của các nhà CNXH không tưởng Anh, Pháp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH là: “nghiên cứu những điều kiện lịch sử do đó,
nghiên cứu chính ngay bản chất của sự biến đổi ấy và bằng cách ấy làm cho giai cấp hiện nay đang
bị áp bức và có sứ mệnh hoàn thành sự nghiệp ấy hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự
nghiệp của chính họ”
- C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ học thuyết của mình chỉ là những “gợi ý” cho những suy nghĩ
hành động vậy cần phải tiếp tục, nghiên cứu, bổ sung phát triển CNXHKH học phù hợp
với điều kiện lịch sử mới.
2.2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
2.2.1. Thời kỳ trước Cách mạng tháng Mười Nga
V.I.Lênin đã phát triển các nguyên lý của CNXHKH trên những khía cạnh sau:
- Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập vào nước Nga.
- Xây dựng lý luận về Đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân.
- Hoàn chỉnh lý luận về cách mạng XHCN.
- CMVS thể nổ ra thắng lợi nơi CNTB chưa phải phát triển nhất, nhưng khâu
yếunhất trong sợi dây chuyền TBCN.
lOMoARcPSD| 61197966
- Luận giải về chuyên chính vô sản.
- V.I.Lênin đã trực tiếp lãnh đạo Đảng của GCCN Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ
chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ Nga.
2.2.2. Thời kỳ sau Cách mạng tháng Mười Nga
- Về chuyên chính vô sản: một hình thức nhà nước mới - nhà nước dân chủ
- Về thời kỳ quá độ chính trị từ CNTB lên CNCS: đây là thời kỳ đấu tranh chống lại những thế lực
và những tập tục của XH cũ, xây dựng XH mới.
- Về chế độ dân chủ: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước: cần có một đội ngũ những người CS đã được tôi luyện
và một bộ máy nhà nước tinh gọn, không hành chính, quan liêu.
- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga.
2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin qua
đời đến nay
- Hội nghị đại biểu các ĐCS CNQT tại Mátxcơva (11/1957) tổng kết thông qua 9 quy
luật của công cuộc cải tạo XHCN và xây dựng CNXH.
- Hội nghị đại biểu của 81 ĐCS CNQT tại Mátxcơva (1960) đã phân tích tình hình quốc
tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về “thời đại ngày nay” và xác định nhiệm
vụ hàng đầu của các ĐCS và CNQT là bảo vệ hòa bình
- Sau khi CNXH hiện thực Liên Đông Âu sụp đổ, một số nước XHCN hoặc xu
hướng XHCN tiếp tục kiên trì hệ tưởng Mác - Lênin, CNXHKH, từng bước giữ ổn định để cải
cách và phát triển.
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội
- Những nguyên tắc, điều kiện, con đường hình thức, phương pháp đấu tranh
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Chức năng: Giác ngộ, hướng dẫn GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
- Nhiệm vụ:
+ Luận chứng một cách KH tính tất yếu thay thế CNTB bằng CNXH, CNCS gắn liền với việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN.
+ Phê phán, đấu tranh bác bỏ những trào lưu tưởng chống cộng, chống CNXH, bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin và những thành quả của CMXHCN.
3.3. Phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Phương pháp luận chung: CNDVBC & CNDVLS -
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+Phương pháp kết hợp logic lịch sử: đây phương pháp đặc trung đặc biệt quan trọng đôi
với chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Phương pháp khảo sát phân tích về mặt chính trị - hội dựa trên các điều kiện kinh tế-
hội cụ thể: đây là phương pháp có tính đặc thù của chủ nghĩa xã hội khoa học.
lOMoARcPSD| 61197966
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp có tính liên ngành: tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hóa, mô
hình hóa…
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội.
3.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học Về
mặt lý luận
- Trang bị những nhận thức chính trị - hội và phương pháp luận khoa học quá trình tất yếu
lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - hội CSCN, giải phóng XH, giải
phóng con người.
- Góp phần định hướng chính trị - hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng cộng sản, Nhà nước
XHCN và nhân dân trong cách mạng XHCN, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Trang bị nhận thức khoa học để người học có căn cứ nhận thức khoa học để cảnh giác, phân
tíchđúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ
nghĩa đế quốc bọn phản động, đi ngược lại xu thế, lợi ích của nhân n, dân tộc nhân loại
tiến bộ.
Về mặt thực tiễn:
- Củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của CNXH, CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
- Trên cơ sở những nhận thức khoa học, giúp người học hình thành niềm tin khoa học vào mục tiêu
lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn.
- Giúp người học nhận thức được trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp xây dựng CNXH
Việt Nam.
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử
thế giới của giai cấp công nhân 1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
1.1.1. Tiêu chí xác định giai cấp công nhân
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: ng nhân những người lao động trực tiếp
hoặc gián tiếp vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và tính xã
hội hóa ngày càng cao.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa:
+ Công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất,
+ Phải bán sức lao động cho nhà bản, +
Bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
1.1.2. Khái niệm giai cấp công nhân Trong
CNTB:
- GCCN không có, hoặc về cơ bản không có TLSX
- Làm thuê cho GCTS
- Bị bóc lột giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 61197966
Trong CNXH:
-GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ TLSX
-Hợp tác lao động vì lợi ích chung của XH trong đó có lợi ích của GCCN
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1. Nội dung SMLS của GCCN
- Xóa bỏ CNTB
- Xóa bỏ chế độ người bóc lột người
- Giải phóng GCCN và NDLĐ
- Xây dựng thành công CNXH, CNCS
1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- SMLS của GCCN xuất phát từ điều kiện KT - XH của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp CM của GC và đông đảo quần chúng NDLĐ, mưu cầu
lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Mục tiêu cao nhất của GCCN là giải phóng con người
1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Điều kiện khách quan
Do địa vị kinh tế của GCCN
- GCCN đại diện cho LLSX và PTSX tiên tiến, hiện đại.
- Lơi ích của GCCN >< trực tiếp với lợi ích của GCTS
- Sự phát triển của nền đại công nghiệp TBCN tạo khả năng để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS
của mình
Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN
- GCCN là giai cấp tiên tiến
- GCCN có tinh thần cách mạng triệt để
- GCCN có tính tổ chức kỷ luật cao
- GCCN có bản chất quốc tế
1.3.2. Điều kiện chủ quan
Sự phát triển của bản thân GCCN về số ợng chất lượng
- Phát triển về quy mô (số lượng).
- Phát triển về chất ợng thể hiện ở: trình độ trưởng thành về ý thức chính trị; năng lựctrình độ
làm chủ về khoa học, công nghệ; trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS
của mình
- Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản: Theo Lênin, Đảng Cộng sản ra đời trên sở kết hợp giữa
hai yếu tố: Chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân
- Mối quan hệ giữa ĐCS với GCCN:
lOMoARcPSD| 61197966
+ GCCN là cơ sở XH, là nguồn bổ sung cho Đảng
+ ĐCS là nhân tố đảm bảo cho GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình: ĐCS là lãnh tụ chính
trị của GCCN; ĐCS là bộ tham mưu chiến đấu của GCCN; ĐCS là đội tiền phong của GCCN II.
Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người hoạt động sản xuất và dịch vụ bằng phương
thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới.
- Điểm tương đồng và khác biệt giữa GCCN truyền thống và GCCN hiện nay:
+ Điểm tương đồng:
LLSX hàng đầu của hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp mang
tính XHH ngày càng cao.
Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ GCCN. Sự phát triển của
GCCN và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận.
Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu
tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, TBXH và CNXH.
+ Điểm khác biệt:
Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa).
Tính XHH của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. LLSX hiện đại đã vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia - dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành LLSX của thế giới toàn
cầu.
Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng
cầm quyền.
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân công nhân trên thế giới hiện nay
2.2.1. Về nội dung kinh tế - xã hội
- Sự phát triển sản xuất dưới CNTB hiện nay với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực
lao động - dịch vụ trình độ cao nhân tố kinh tế - hội thúc đẩy schín muồi các tiền đề của
CNXH trong lòng CNTB.
- Mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ngày càng sâu sắc, toàn cầu hóa vẫn mang đậm tính chất
TBCN thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi toàn thế giới, là
tiền đề cho việc xác lập một trật tự thế giới mới công bằng bình đẳng. Đó sứ mệnh lịch sử
của GCCN hiện nay.
2.2.2. Về nội dung chính trị xã hội
Ở các nước TBCN
+ Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và NDLĐ là: chống bất công, bất bình đẳng XH
+ Mục tiêu lâu dài là: giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ
lOMoARcPSD| 61197966
Ở các nước XHCN
+ Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
+ Xây dựng Đảng cầm quyền vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH
2.2.3. Về nội dung văn hóa, tư tưởng
- Thực hiện cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH với CNTB.
- Đấu tranh bảo vệ nền tảng của của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức, củng cố niềm tin
khoahọc đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và NDLĐ
- Giữ vững các giá trlý tưởng, mục tiêu của GCCN: lao động, sáng tạo công bằng, bình đẳng, dân
chủ, tự do.
- Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên sở phát huy chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc chân chính.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
3.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
3.1.1. Khái niệm
-“Giai cấp công nhân Việt Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát triển bao gồm những
người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh
và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
3.1.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Ra đời trước GCTS và phát triển chậm
- Gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội
- Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc ĐT GPDT, GPGC
Biến đổi của GCCN Việt Nam hiện nay
- Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, là GC đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
- CN tri thức là lực lượng lao động chủ đạo
- Đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
- Điểm then chốt để thực hiện thành công SMLS của GCCN VN hiện nay là: XD chỉnh đốn
Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh
3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam
- Đi đầu trong sự nghiệp CNH, H đất nước mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng,
dân chủ, văn minh
- Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng
3.2.1. Về kinh tế
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước:
- Là lực lượng nòng cốt, vừa tham gia vừa lãnh đạo tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH
- CNH, HĐH tạo điều kiện khách quan thuận lợi để GCCN phát triển cả về số lượng và chất lượng.
lOMoARcPSD| 61197966
Phát huy vai trò của GCCN trong khối liên minh CN - ND - TT để tạo động lực phát triển nông
nghiệp - nông thôn và nông dân nước ta theo hướng bền vững, hiện đại.
3.2.2. Về chính trị
- Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
- Chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch,
vữngmạnh.
3.2.3. Về văn hóa, tư tưởng
- Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, cốt lõi xây
dựng con người mới XHCN.
- Bảo vệ sự trong sáng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại quan điểm
sai trái của các thế lực thù địch.
- Kiên định mục tiêu lý tưởng và con đường cách mạng: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Giáo dục ý thức GC, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối
liên hệ mật thiết giữa GCCN với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết n tộc và đoàn
kết quốc tế.
3.3. Phương hướng một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay
3.3.1. Phương hướng
- Phát triển về chất lượng, số lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân qua đó nâng cao đời sống vật chất và
tinhthần cho GCCN.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu
- Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm GCCN giai cấp nh đạo cách mạng thông qua đội
tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng phát huy sức mạnh của liên minh CN - ND - TT - doanh nhân dưới sự lãnh đạo
củaĐảng. ng cường quan hệ hợp tác quốc tế với GCCN thế giới.
- Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT -
XH.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho CN, không ngừng trí thức hóa GCCN.
- Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực
vươn lên của bản thân mỗi người CN.
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨAHỘI
I. Chủ nghĩa xã hội
1.1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Khái niệm CNXH
- Là phong trào đấu tranh chống áp bức của NDLĐ
lOMoARcPSD| 61197966
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận
- Là một khoa học về SMLS của GCCN
- Là chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội CSCN
1.1.1. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN
- Sự ra đời của HTKT - XH CSCN là một tất yếu khách quan
+ Mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX trong CNTB
+ Sự trưởng thành của GCCN
- Được thực hiện thông qua cuộc CMXH do GCCN lãnh đạo
1.1.2. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội CSCN
- Theo quan điểm của C.Mác Ph.Ăngghen: thời kỳ quá độ, giai đoạn thấp, giai đoạn cao
- Theo quan điểm của V.I.Lênin: thời kỳ quá độ, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
-Tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
- NN kiểu mới mang bản chất của GCCN, đại diện quyền lợi cho NDLĐ
- Có nền văn hóa phát triển cao
- Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các DT, quan hệ hữu nghị, hợp tác với ND các nước trên
thế giới
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền bản hoặc TBCN
sang hội XHCN, bắt đầu từ khi GCCN NDLĐ giành được chính quyền đến khi xây dựng
thành công CNXH.
2.1.2. Loại hình quá độ lên CNXH
- Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản phát triển
- Quá độ gián tiếp từ các nước tiền tư bản
2.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Các quan hệ của CNXH không tự nảy sinh trong lòng CNTB, mà chúng là kết quả của quá
trìnhXD và cải tạo XHCN. Do vậy, thời kỳ quá độ là để XD và phát triển những quan hệ đó
- CNTB đã tạo ra sở vật chất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn những sở
vật chất đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại
- Công cuộc xây dựng CNXH một công việc mới mẻ, khó khăn phức tạp, cần phải
thời gian để GCCN làm quen với những công việc mới
lOMoARcPSD| 61197966
2.3. Thực chất, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.3.1. Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Có sự tồn tại đan xen giữa tàn dư của XH cũ với những yếu tố mang tính XHCN đang phát sinh.
- thời kỳ cải biến CM sâu sắc triệt để trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng từng bước s
vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH.
III. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1. Tính tất yếu
- Quá độ lên CNXH Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử XH loài người (học
thuyết HTKT - XH của chủ nghĩa Mác)
- Phù hợp với mục tiêu, cương lĩnh của cách mạng Việt Nam
- Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
3.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
- Bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu, khách quan, con đường XD đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN.
- Kế thừa thành tựu nhân loại đã đạt được dưới CNTB để phát triển XH, phát triển nhanh LLSX,
xây dựng nền KT hiện đại.
- thời kỳ rất khó khăn, phức tạp, lâu i với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức KT,
XH có tính chất quá độ; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn
dân.
- Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp, chiến tranh
kéodài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
- Việt Nam quá độ n CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH, CN diễn ra mạnh mẽ với quá
trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với các chế độ CT khác
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia DT
3.3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội phương hướng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay
3.3.1.Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam
- Dân giàu, nước mạnh, DC, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp
- Có nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc DT
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hành phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các DT trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng,giúp nhau cùng PT.
- Có NN pháp quyền XHCN của ND, do ND vì ND do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
lOMoARcPSD| 61197966
3.3.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan niệm về dân chủ
- Nghĩa gốc: Vào khoảng thế kỷ VII – VI TCN, các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại đã dùng cụm từ
“demoskratos” để nói đến dân chủ (quyền lực thuộc về nhân dân) - Quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin:
+ Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Về phương diện chế độ hội trong nh vực chính trị: dân chủ một hình thức nhà nước,
mang bản chất của giai cấp cầm quyền, là phạm trù lịch sử.
+ Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc kết hợp với nguyên tắc tập
trung nguyên tắc tập trung dân chủ. Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản
của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - hội; một phạm
trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
1.1.2. Sự ra đời, phát triển của dân ch
- Cộng sản nguyên thủy (chưa có dân chủ)
- Chiếm hữu nô lệ (nền DC chủ nô) - Phong kiến (quân chủ)
- Tư bản chủ nghĩa (nền DC tư sản)
- Xã hội chủ nghĩa (nền DC XHCN)
- Cộng sản chủ nghĩa (không còn dân chủ)
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Khái niệm và quá trình ra đời
- Khái niệm: Dân chủ XHCN nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ sản,
nền dân chủ đó, mọi quyền lực thuộc vnhân dân, dân chdân làm chủ; dân chủ
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Quá trình ra đời: Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ Công Paris năm 1871. Tuy nhiên,
chỉ đến khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của Nhà nước XHCN đầu tiên
trên thế giới, nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập.
lOMoARcPSD| 61197966
1.2.2. Bản chất
- Bản chất chính trị: dưới sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó
đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công
nhân chủ yếu để thực hiện quyền lực lợi ích của toàn thnhân dân trong đó giai cấp
công nhân.
- Bản chất kinh tế: đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở
khoa học- công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất của toàn thể nhân n lao
động:
- Bản chất tưởng- văn hóa: lấy hệ tưởng Mac-Lenin làm chủ đạo đối với mọi hình thái
ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa nhân loại
và tiến bộ xã hội.
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1.1. Khái niệm
- Nhà ớc XHCN nhà ớc đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do cách mạng
XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội XHCN.
2.1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Về chính trị: Mang bản chất GCCN
- Về kinh tế: Chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Nền tảng là CN Mác Lênin: Giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại và bản sắc dân tộc
2.1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới nội dung chủ yếu mục đích cuối cùng của
nhà nước XHCN.
- Chức năng bạo lực trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ những phần tử chống đối để bảo
vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh
tếxã hội.
2.2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN.
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam
3.1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3.1.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Chế độ DCND ở nước ta được xác lập sau CMT8/1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi
thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đại hội VI đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để
tạo ra động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước.
- Hơn 30 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ XHCN, vị trí, vai trò của dân chủ ở nước ta có
nhiềuđiểm mới:
lOMoARcPSD| 61197966
+ Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH Việt Nam là do nhân dân làm chủ.
+ Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát: Dân giàu, ớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
+ Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước.
3.1.2. Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Xây dựng nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội, là bản chất
củachế độ XHCN.
- Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thực dân chủ trực
tiếp và dân chủ gián tiếp.
3.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3.2.1. Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN
- Quan niệm nhà nước pháp quyền: Nhà nước pháp quyền được hiểu nhà nước đó, tất cả
mọi công dân đều được giáo dục pháp luật phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các quan nhà ớc, phải sự kiểm soát lẫn
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
3.2.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN
- Xây dựng nhà nước do NDLĐ làm chủ - Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công ràng, chế phối hợp nhịp nhàng
giữacác cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước được
giám sát bởi nhân dân: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm
của sự phát triển.
- Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, sự phân
công,phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ
đạo thống nhất của Trung ương.
3.3. Phát huy n chủ hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện
3.3.1. Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc
cho xây dựng dân chủ XHCN.
- Xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh với cách điều kiện tiên quyết để y dựng nền
dânchủ XHCN Việt Nam.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân ch
XHCN.
- Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN.
- Xây dựng từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện hội để phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
lOMoARcPSD| 61197966
3.3.2. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
- Đấu tranh phòng, chống tham nhũng.a
CHƯƠNG 5: CẤU HỘI - GIAI CẤP LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp
- Cơ cấu xã hội: là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động
lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
+ Cơ cấu xã hội có nhiều loại hình:
Cơ cấu xã hội - dân cư
Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp
Cơ cấu xã hội - giai cấp
Cơ cấu xã hội - dân tộc
Cơ cấu xã hội - tôn giáo
1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
- cấu hội - giai cấp: hệ thống các giai cấp, tầng lớp hội tồn tại khách quan trong
một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ sở hữu TLSX, về tchức quản sản
xuất, về phân phối thu nhập, về địa vị chính trị - xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
- Cơ cấu hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH: tổng thể các giai cấp, các tầng
lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
- cấu hội - giai cấp loại hình bản vị trí quyết định nhất, chi phối các loại
hình cơcấu xã hội khác.
- Mặc cấu hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng song không được tuyệt đối hóa
xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác.
1.2. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp gắn liền và được quy định bởi sự biến đổi cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
- Quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp là một quá trình diễn ra dần dần từng ớc và liên tục.
- cấu hội - giai cấp biến đổi phát triển trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
xích lại gần nhau, tiến tới từng bước xóa bhiện ợng bóc lột giai cấp trong hội. II. Liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Góc độ chính trị:
lOMoARcPSD| 61197966
- Liên minh giai cấp, tầng lớp nhu cầu tất yếu khách quan, quy luật mang tính phổ biến
động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
- Trong CMXHCN, GCCN phải liên minh với GCND các tầng lớp NDLĐ để tạo sức mạnh tổng
hợp đảm bảo thắng lợi cách mạng cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã
hội mới.
- Liên minh đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN, là cơ sở chính trị - xã hội của nhà ớc XHCN,là
điều kiện quyết định công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Góc độ kinh tế:
- Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Phát huy vai trò của các giai cấp, tầng lớp hội trong lĩnh vực sản xuất hoạt động nghề nghiệp
làm cho các ngành sản xuất gắn bó chặt chẽ với khoa học công nghệ.
III. Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Các
giai cấp Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm:
- Giai cấp công nhân
- Giai cấp nông dân
- Đội ngũ doanh nhân
- Đội ngũ trí thức
3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Đẩy mạnh CNH, H; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo
tiến bộ,công bằng hội tạo môi trường điều kiện thúc đẩy biến đổi cấu hội - giai cấp
theo hướng tích cực.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách hội tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi
tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong khối
liên minh và toàn xã hội.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển khoa học và
côngnghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên
minh.
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng cường khối
liênminh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
lOMoARcPSD| 61197966
Dân tộc - quốc gia dân tộc
- Chung phương thức sinh hoạt kinh tế
- Tâm lý chung (Nền văn hóa dân tộc)
- Ngôn ngữ chung
- Sự quản lý của một nhà nước
- Lãnh thổ chung ổn định
Dân tộc - tộc người
- Cộng đồng về ngôn ng
- Cộng đồng về văn hóa
- Ý thức tự giác tộc người
1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
- Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập
- Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí c dân tộc nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với
nhau.
1.1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Căn cứ đề ra Cương lĩnh dân tộc
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.
+ Sự phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc.
+ Kinh nghiệm của cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc có quyền tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
- Sự chênh lệch về số dân
- Bản sắc văn hóa riêng
- Đoàn kết gắn bó lâu dài
- Trình độ phát triển không đều
- Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
- Cư trú xen kẽ
1.2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề
cấp bách hiện nay của Việt Nam.
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
lOMoARcPSD| 61197966
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, hội an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùngdân
tộc và miền núi…
- Ưu tiên đầu phát triển kinh tế - hội các vùng dân tộc miền núi, tập trung vào phát triển
giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo…
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân,
của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị. II. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo
2.1.1. Khái niệm, bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
Khái niệm tôn giáo
- Khái niệm: Tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh ảo hiện thực khách quan.
Thôngqua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí.
- Các tiêu chí cơ bản của tôn giáo:
+ Niềm tin tôn giáo (đức tin)
+ Giáo lý, giáo luật, lễ nghi
+ Hệ thống cơ sở thờ t
+ Tổ chức nhân sự, điều hành việc đạo
+ Hệ thống tín đồ đông đảo
- Phân biệt tôn giáo với tín ngưỡng, mê tín dị đoan:
+ Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng nch thức thể hiện niềm tin của
con người trước các sự vật, hiện tượng, lực ợng tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự
che chở, giúp đỡ.
+ tín dị đoan niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ
muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với các giá trị n hóa,
đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và điều kiện lịch sử
xã hội nhất định. Do đó, xét về bản chất thì tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực,
bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố
giá trị văn hóa, phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
2.1.2. Nguyên tắc giải quyết tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Phân biệt hai mặt chính trị tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo hội
cũ, xây dựng xã hội mới.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng
lOMoARcPSD| 61197966
2.2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
2.2.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam -
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
- Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Tín đồ các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, uy tín, ảnhởng
với tín đồ.
- Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
- Tôn giáo thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
2.2.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân
tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vần đề theo đạo và truyền đạo.
III. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt nam
3.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc tôn giáo được thiết lập
củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất.
- Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.
- Các hiện tượng n giáo mới xu ớng phát triển mạnh làm ảnh ởng đến đời sống cộng đồng
và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc tôn giáo nhằm thực dhiện “diễn
biến hòa nh, tập trung bốn khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ Tây
duyên hải miền Trung.
3.2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
- Tăng ờng mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của Việt Nam.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc
gia dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn
đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨAHỘI
lOMoARcPSD| 61197966
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình 1. Khái niệm gia đình
Gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt, được hình thành, duy trì củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Các mối quan hệ trong gia đình:
- Quan hệ hôn nhân
- Quan hệ huyết thống
- Quan hệ nuôi dưỡng
2. Vị trí của gia đình
- Gia đình là tế bào của xã hội:
+ GĐ là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của xã hội.
+ GĐ sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
+ Mỗi gia đình hạnh phúc hòa thuận thì cả cộng đồng và xã hội ổn định, phát triển.
- Gia đình là tổ ấm của mỗi thành viên:
+ Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng
thành, phát triển.
+ Sự yên ổn, hạnh phúc của gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển
nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội:
+ Gia đình cộng đồng hội đầu tiên mỗi nhân sinh sống, ảnh hưởng rất lớn đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân.
+ Gia đình cộng đồng hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu QHXH của mỗi cá nhân, môi trường
đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện QHXH.
+ XH thông qua GĐ để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu cầu cá nhân thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với XH.
3. Chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý
II. sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội 1. sở kinh tế -
hội
- Sự phát triển của LLSX và hình thành QHSX xã hội chủ nghĩa (cốt lõi chế độ công hữu
đối với liệu sản xuất chủ yếu) tạo sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia
đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu là nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng
trong xã hội và trong gia đình.
lOMoARcPSD| 61197966
2. Cơ sở chính trị - xã hội
- Thiết lập nhà nước XHCN, là công cụ xóa bỏ luật lệ cũ ky, lạc hậu, giải phóng phụ nữ và bảo vệ
hạnh phúc gia đình.
-Vai trò của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính
sách hội đảm bảo lợi ích của công n, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới...
3. Cơ sở văn hóa
- Nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước hình thành và giữ vai trò chi phối nền
tảng văn hóa, tinh thần của hội, đồng thời những yếu tố n hóa, phong tục tập quán, lối sống
lạc hậu từng bước bị xóa bỏ.
- Sự phát triển của hệ thống GD-ĐT, KH-CN góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức
khoa học và công nghệ của xã hôi, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới,
điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
Chế độ hôn nhân tiến b
- Hôn nhân tự nguyện
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Hôn nhân được đảm bảo vệ pháp lý
III. Xây dựng gia đình việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình
- Gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn.
- Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn.
- Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình biến đổi: tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên
trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm ng như các giá trị văn hóa
truyền thống của gia đình.
3.1.2. Sự biến đổi các chức năng của gia đình
- Sự biến đổi chức năng tái sản xuất con người
- Sự biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
- Sự biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
- Sự biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
3.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình
Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình.
3.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của hội về xây dựng phát triển gia
đinh Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội -
Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển làm cho phương thức sản xuất TBCN phát triển
vượt bậc gây ra mâu thuẫn giữa LLSX mang tính chất xã hội hóa với QHSX dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân về TLSX. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS. -
Nhiều phong trào đấu tranh của GCCN đã nổ ra, GCCN xuất hiện với tư cách là một lực
lượng chính trị độc lập đòi hỏi phải có lý luận cách mạng, khoa học dẫn đường.
 Mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
- Tiền đề khoa học Tự Nhiên: •
Học thuyết tiến hóa (Charles Darwin) •
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (M.V.Lomonosov Robert Mayer) •
Học thuyết tế bào (Matthias Jakob Schleiden, Theodor Schwann) - Tiền đề tư tưởng lý luận: •
Triết học cổ điển Đức • KTCT học cổ điển Anh •
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
1.2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
1.2.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị -
Hai ông đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ cái vỏ thần bí duy tâm, siêu hình
để xây dựng lý thuyết mới: chủ nghĩa duy vật biện chứng. -
Từ năm 1843-1848 là quá trình chuyển biến lập trường triết học và chính trị của C.Mác và Ph.Ăngghen.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Học thuyết giá trị thặng dư
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN
1.2.3. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Tháng 2/1848 tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo được
công bố trước toàn thế giới.
 Đánh dấu sự ra đời của Chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận hợp thành: triết học, kinh tế chính trị, CNXHKH.
- Tác phẩm là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của PTCS & CNQT; dẫn dắt
GCCN và NDLĐ toàn thế giới đấu tranh chống CNTB, giải phóng loài người khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công. lOMoAR cPSD| 61197966
- Những luận điểm tiêu biểu:
+ GCCN không thể hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử nếu không tổ chức được chính Đảng của giai cấp.
+ Sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
+ GCCN, do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho LLSX tiên tiến, có sứ mệnh thủ tiêu CNTB,
đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH, CNCS.
+ Những người cộng sản trong cuộc đấu tranh chống CNTB, cần thiết phải liên minh với các lực
lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến, đồng thời không quên đấu tranh cho mục tiêu cuối cùng là CNCS.
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1.1. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm các cuộc CM của GCCN giai đoạn 1848-1852 C.Mác và
Ph.Ăngghen đã phát triển nhiều nội dung của CNXHKH:
- Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước TS, thiết lập chuyên chính VS.
- Bổ sung tư tưởng về CM không ngừng bằng sự kết hợp giữa đấu tranh của GCVS với phong trào đấu tranh của GCND.
- Xây dựng khối liên minh CN - ND, đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho cuộc CM phát triển
không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng.
2.1.2. Thời kỳ sau công xã Pari đến 1895 -
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định: nhiệm
vụ của CM là đập tan bộ máy nhà nước quan liêu; đồng thời thừa nhận Công xã Pari là một hình
thái nhà nước của GCCN. -
Khẳng định sự ra đời, phát triển của CNXHKH bắt nguồn từ CNXH không tưởng, đánh giá
cao vai trò của các nhà CNXH không tưởng Anh, Pháp. -
Nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH là: “nghiên cứu những điều kiện lịch sử và do đó,
nghiên cứu chính ngay bản chất của sự biến đổi ấy và bằng cách ấy làm cho giai cấp hiện nay đang
bị áp bức và có sứ mệnh hoàn thành sự nghiệp ấy hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự nghiệp của chính họ” -
C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ học thuyết của mình chỉ là những “gợi ý” cho những suy nghĩ
và hành động vì vậy cần phải tiếp tục, nghiên cứu, bổ sung và phát triển CNXHKH học phù hợp
với điều kiện lịch sử mới.
2.2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
2.2.1. Thời kỳ trước Cách mạng tháng Mười Nga
V.I.Lênin đã phát triển các nguyên lý của CNXHKH trên những khía cạnh sau:
- Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập vào nước Nga.
- Xây dựng lý luận về Đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân.
- Hoàn chỉnh lý luận về cách mạng XHCN.
- CMVS có thể nổ ra và thắng lợi ở nơi mà CNTB chưa phải là phát triển nhất, nhưng là khâu
yếunhất trong sợi dây chuyền TBCN. lOMoAR cPSD| 61197966
- Luận giải về chuyên chính vô sản.
- V.I.Lênin đã trực tiếp lãnh đạo Đảng của GCCN Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ
chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ Nga.
2.2.2. Thời kỳ sau Cách mạng tháng Mười Nga
- Về chuyên chính vô sản: một hình thức nhà nước mới - nhà nước dân chủ
- Về thời kỳ quá độ chính trị từ CNTB lên CNCS: đây là thời kỳ đấu tranh chống lại những thế lực
và những tập tục của XH cũ, xây dựng XH mới.
- Về chế độ dân chủ: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước: cần có một đội ngũ những người CS đã được tôi luyện
và một bộ máy nhà nước tinh gọn, không hành chính, quan liêu.
- Về cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga.
2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay -
Hội nghị đại biểu các ĐCS và CNQT tại Mátxcơva (11/1957) tổng kết và thông qua 9 quy
luật của công cuộc cải tạo XHCN và xây dựng CNXH. -
Hội nghị đại biểu của 81 ĐCS và CNQT tại Mátxcơva (1960) đã phân tích tình hình quốc
tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về “thời đại ngày nay” và xác định nhiệm
vụ hàng đầu của các ĐCS và CNQT là bảo vệ hòa bình -
Sau khi CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, một số nước XHCN hoặc có xu
hướng XHCN tiếp tục kiên trì hệ tư tưởng Mác - Lênin, CNXHKH, từng bước giữ ổn định để cải cách và phát triển.
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội
- Những nguyên tắc, điều kiện, con đường hình thức, phương pháp đấu tranh
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Chức năng: Giác ngộ, hướng dẫn GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. - Nhiệm vụ:
+ Luận chứng một cách KH tính tất yếu thay thế CNTB bằng CNXH, CNCS gắn liền với việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN.
+ Phê phán, đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng, chống CNXH, bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin và những thành quả của CMXHCN.
3.3. Phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Phương pháp luận chung: CNDVBC & CNDVLS -
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+Phương pháp kết hợp logic và lịch sử: đây là phương pháp đặc trung và đặc biệt quan trọng đôi
với chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh tế- xã
hội cụ thể: đây là phương pháp có tính đặc thù của chủ nghĩa xã hội khoa học. lOMoAR cPSD| 61197966 + Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp có tính liên ngành: tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hóa, mô hình hóa…
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội.
3.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học Về mặt lý luận
- Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học và quá trình tất yếu
lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội CSCN, giải phóng XH, giải phóng con người.
- Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng cộng sản, Nhà nước
XHCN và nhân dân trong cách mạng XHCN, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Trang bị nhận thức khoa học để người học có căn cứ nhận thức khoa học để cảnh giác, phân
tíchđúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ
nghĩa đế quốc và bọn phản động, đi ngược lại xu thế, lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
Về mặt thực tiễn:
- Củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của CNXH, CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
- Trên cơ sở những nhận thức khoa học, giúp người học hình thành niềm tin khoa học vào mục tiêu
lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn.
- Giúp người học nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử
thế giới của giai cấp công nhân 1.1. Khái niệm giai cấp công nhân
1.1.1. Tiêu chí xác định giai cấp công nhân
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: Công nhân là những người lao động trực tiếp
hoặc gián tiếp vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và tính xã hội hóa ngày càng cao.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa:
+ Công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất,
+ Phải bán sức lao động cho nhà tư bản, +
Bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
1.1.2. Khái niệm giai cấp công nhân Trong CNTB:
- GCCN không có, hoặc về cơ bản không có TLSX
- Làm thuê cho GCTS
- Bị bóc lột giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 61197966 Trong CNXH:
-GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ TLSX
-Hợp tác lao động vì lợi ích chung của XH trong đó có lợi ích của GCCN
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1. Nội dung SMLS của GCCN - Xóa bỏ CNTB
- Xóa bỏ chế độ người bóc lột người
- Giải phóng GCCN và NDLĐ
- Xây dựng thành công CNXH, CNCS
1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- SMLS của GCCN xuất phát từ điều kiện KT - XH của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp CM của GC và đông đảo quần chúng NDLĐ, mưu cầu lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Mục tiêu cao nhất của GCCN là giải phóng con người
1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Điều kiện khách quan
Do địa vị kinh tế của GCCN
- GCCN đại diện cho LLSX và PTSX tiên tiến, hiện đại.
- Lơi ích của GCCN >< trực tiếp với lợi ích của GCTS
- Sự phát triển của nền đại công nghiệp TBCN tạo khả năng để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình
Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN
- GCCN là giai cấp tiên tiến
- GCCN có tinh thần cách mạng triệt để
- GCCN có tính tổ chức kỷ luật cao
- GCCN có bản chất quốc tế
1.3.2. Điều kiện chủ quan
Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng
- Phát triển về quy mô (số lượng).
- Phát triển về chất lượng thể hiện ở: trình độ trưởng thành về ý thức chính trị; năng lực và trình độ
làm chủ về khoa học, công nghệ; trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình
- Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản: Theo Lênin, Đảng Cộng sản ra đời trên cơ sở kết hợp giữa
hai yếu tố: Chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân
- Mối quan hệ giữa ĐCS với GCCN: lOMoAR cPSD| 61197966
+ GCCN là cơ sở XH, là nguồn bổ sung cho Đảng
+ ĐCS là nhân tố đảm bảo cho GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình: ĐCS là lãnh tụ chính
trị của GCCN; ĐCS là bộ tham mưu chiến đấu của GCCN; ĐCS là đội tiền phong của GCCN II.
Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay

2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người hoạt động sản xuất và dịch vụ bằng phương
thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới.
- Điểm tương đồng và khác biệt giữa GCCN truyền thống và GCCN hiện nay: + Điểm tương đồng: •
Là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp mang tính XHH ngày càng cao. •
Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ GCCN. Sự phát triển của
GCCN và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận. •
Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư. •
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu
tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, TBXH và CNXH. + Điểm khác biệt: •
Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu. •
Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa). •
Tính XHH của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. LLSX hiện đại đã vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia - dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành LLSX của thế giới toàn cầu. •
Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng. •
Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân công nhân trên thế giới hiện nay
2.2.1. Về nội dung kinh tế - xã hội -
Sự phát triển sản xuất dưới CNTB hiện nay với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực
lao động - dịch vụ trình độ cao là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của CNXH trong lòng CNTB. -
Mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ngày càng sâu sắc, toàn cầu hóa vẫn mang đậm tính chất
TBCN thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi toàn thế giới, là
tiền đề cho việc xác lập một trật tự thế giới mới công bằng và bình đẳng. Đó là sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay.
2.2.2. Về nội dung chính trị xã hội Ở các nước TBCN
+ Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và NDLĐ là: chống bất công, bất bình đẳng XH
+ Mục tiêu lâu dài là: giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ lOMoAR cPSD| 61197966 Ở các nước XHCN
+ Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
+ Xây dựng Đảng cầm quyền vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH
2.2.3. Về nội dung văn hóa, tư tưởng
- Thực hiện cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH với CNTB.
- Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư của của Đảng cộng sản, giáo dục nhận thức, củng cố niềm tin
khoahọc đối với lý tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và NDLĐ
- Giữ vững các giá trị lý tưởng, mục tiêu của GCCN: lao động, sáng tạo công bằng, bình đẳng, dân chủ, tự do.
- Giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc chân chính.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
3.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
3.1.1. Khái niệm
-“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những
người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh
và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
3.1.2. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Ra đời trước GCTS và phát triển chậm
- Gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội
- Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc ĐT GPDT, GPGC
Biến đổi của GCCN Việt Nam hiện nay
- Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, là GC đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
- CN tri thức là lực lượng lao động chủ đạo
- Đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
- Điểm then chốt để thực hiện thành công SMLS của GCCN VN hiện nay là: XD chỉnh đốn
Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh
3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam
- Đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh
- Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
3.2.1. Về kinh tế
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước:
- Là lực lượng nòng cốt, vừa tham gia vừa lãnh đạo tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH
- CNH, HĐH tạo điều kiện khách quan thuận lợi để GCCN phát triển cả về số lượng và chất lượng. lOMoAR cPSD| 61197966
Phát huy vai trò của GCCN trong khối liên minh CN - ND - TT để tạo động lực phát triển nông
nghiệp - nông thôn và nông dân nước ta theo hướng bền vững, hiện đại.
3.2.2. Về chính trị
- Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
- Chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vữngmạnh.
3.2.3. Về văn hóa, tư tưởng
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, cốt lõi là xây
dựng con người mới XHCN.
- Bảo vệ sự trong sáng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại quan điểm
sai trái của các thế lực thù địch.
- Kiên định mục tiêu lý tưởng và con đường cách mạng: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Giáo dục ý thức GC, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối
liên hệ mật thiết giữa GCCN với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
3.3.1. Phương hướng -
Phát triển về chất lượng, số lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. -
Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân qua đó nâng cao đời sống vật chất và tinhthần cho GCCN.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu
- Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh CN - ND - TT - doanh nhân dưới sự lãnh đạo
củaĐảng. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với GCCN thế giới.
- Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT - XH.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho CN, không ngừng trí thức hóa GCCN.
- Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực
vươn lên của bản thân mỗi người CN.
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Chủ nghĩa xã hội
1.1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa Khái niệm CNXH
- Là phong trào đấu tranh chống áp bức của NDLĐ lOMoAR cPSD| 61197966
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận
- Là một khoa học về SMLS của GCCN
- Là chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội CSCN
1.1.1. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN
- Sự ra đời của HTKT - XH CSCN là một tất yếu khách quan
+ Mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX trong CNTB
+ Sự trưởng thành của GCCN
- Được thực hiện thông qua cuộc CMXH do GCCN lãnh đạo
1.1.2. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội CSCN
- Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen: thời kỳ quá độ, giai đoạn thấp, giai đoạn cao
- Theo quan điểm của V.I.Lênin: thời kỳ quá độ, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
-Tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
- NN kiểu mới mang bản chất của GCCN, đại diện quyền lợi cho NDLĐ
- Có nền văn hóa phát triển cao
- Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các DT, có quan hệ hữu nghị, hợp tác với ND các nước trên thế giới
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản hoặc TBCN
sang xã hội XHCN, bắt đầu từ khi GCCN và NDLĐ giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
2.1.2. Loại hình quá độ lên CNXH
- Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản phát triển
- Quá độ gián tiếp từ các nước tiền tư bản
2.2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội -
Các quan hệ của CNXH không tự nảy sinh trong lòng CNTB, mà chúng là kết quả của quá
trìnhXD và cải tạo XHCN. Do vậy, thời kỳ quá độ là để XD và phát triển những quan hệ đó -
CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn những cơ sở
vật chất đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại -
Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có
thời gian để GCCN làm quen với những công việc mới lOMoAR cPSD| 61197966
2.3. Thực chất, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.3.1. Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Có sự tồn tại đan xen giữa tàn dư của XH cũ với những yếu tố mang tính XHCN đang phát sinh.
- Là thời kỳ cải biến CM sâu sắc triệt để trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng từng bước cơ sở
vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH.
III. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 3.1. Tính tất yếu
- Quá độ lên CNXH ở Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử XH loài người (học
thuyết HTKT - XH của chủ nghĩa Mác)
- Phù hợp với mục tiêu, cương lĩnh của cách mạng Việt Nam
- Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
3.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
- Bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu, khách quan, con đường XD đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN.
- Kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB để phát triển XH, phát triển nhanh LLSX,
xây dựng nền KT hiện đại.
- Là thời kỳ rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức KT,
XH có tính chất quá độ; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
- Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp, chiến tranh
kéodài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
- Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH, CN diễn ra mạnh mẽ với quá
trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với các chế độ CT khác
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia DT
3.3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
3.3.1.Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam
- Dân giàu, nước mạnh, DC, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm chủ
- Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp
- Có nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc DT
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hành phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các DT trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng,giúp nhau cùng PT.
- Có NN pháp quyền XHCN của ND, do ND vì ND do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới lOMoAR cPSD| 61197966
3.3.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan niệm về dân chủ
- Nghĩa gốc: Vào khoảng thế kỷ VII – VI TCN, các nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại đã dùng cụm từ
“demoskratos” để nói đến dân chủ (quyền lực thuộc về nhân dân) - Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
+ Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là một hình thức nhà nước,
mang bản chất của giai cấp cầm quyền, là phạm trù lịch sử.
+ Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc kết hợp với nguyên tắc tập
trung ⇒ nguyên tắc tập trung dân chủ. Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản
của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; là một phạm
trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
1.1.2. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Cộng sản nguyên thủy (chưa có dân chủ)
- Chiếm hữu nô lệ (nền DC chủ nô) - Phong kiến (quân chủ)
- Tư bản chủ nghĩa (nền DC tư sản)
- Xã hội chủ nghĩa (nền DC XHCN)
- Cộng sản chủ nghĩa (không còn dân chủ)
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Khái niệm và quá trình ra đời -
Khái niệm: Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là
nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và
pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. -
Quá trình ra đời: Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ Công xã Paris năm 1871. Tuy nhiên,
chỉ đến khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của Nhà nước XHCN đầu tiên
trên thế giới, nền dân chủ XHCN mới chính thức được xác lập. lOMoAR cPSD| 61197966
1.2.2. Bản chất -
Bản chất chính trị: dưới sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó
đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công
nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân trong đó có giai cấp công nhân. -
Bản chất kinh tế: đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở
khoa học- công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất của toàn thể nhân dân lao động: -
Bản chất tư tưởng- văn hóa: lấy hệ tư tưởng Mac-Lenin làm chủ đạo đối với mọi hình thái
ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa nhân loại và tiến bộ xã hội.
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1.1. Khái niệm
- Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do cách mạng
XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội XHCN.
2.1.2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Về chính trị: Mang bản chất GCCN
- Về kinh tế: Chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
- Nền tảng là CN Mác – Lênin: Giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại và bản sắc dân tộc
2.1.3. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa -
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là nội dung chủ yếu và là mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN. -
Chức năng bạo lực trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo
vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tếxã hội.
2.2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN.
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt nam
3.1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3.1.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam -
Chế độ DCND ở nước ta được xác lập sau CMT8/1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi
thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -
Đại hội VI đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để
tạo ra động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước. -
Hơn 30 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ XHCN, vị trí, vai trò của dân chủ ở nước ta có nhiềuđiểm mới: lOMoAR cPSD| 61197966
+ Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH Việt Nam là do nhân dân làm chủ.
+ Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
3.1.2. Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam -
Xây dựng nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội, là bản chất củachế độ XHCN. -
Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thực dân chủ trực
tiếp và dân chủ gián tiếp.
3.2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
3.2.1. Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN
- Quan niệm nhà nước pháp quyền: Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả
mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
3.2.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN
- Xây dựng nhà nước do NDLĐ làm chủ - Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng
giữacác cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước được
giám sát bởi nhân dân: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân
công,phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ
đạo thống nhất của Trung ương.
3.3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện
3.3.1. Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc
cho xây dựng dân chủ XHCN.
- Xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dânchủ XHCN Việt Nam.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ XHCN.
- Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61197966
3.3.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
- Đấu tranh phòng, chống tham nhũng.a
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp
- Cơ cấu xã hội: là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động
lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
+ Cơ cấu xã hội có nhiều loại hình:
Cơ cấu xã hội - dân cư
Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp
Cơ cấu xã hội - giai cấp
Cơ cấu xã hội - dân tộc
Cơ cấu xã hội - tôn giáo
1.1.2. Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội -
Cơ cấu xã hội - giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong
một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý sản
xuất, về phân phối thu nhập, về địa vị chính trị - xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó. -
Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH: là tổng thể các giai cấp, các tầng
lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau trong thời kỳ quá độ lên CNXH. -
Cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại
hình cơcấu xã hội khác. -
Mặc dù cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng song không được tuyệt đối hóa nó và
xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác.
1.2. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp gắn liền và được quy định bởi sự biến đổi cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
- Quá trình biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp là một quá trình diễn ra dần dần từng bước và liên tục.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
xích lại gần nhau, tiến tới từng bước xóa bỏ hiện tượng bóc lột giai cấp trong xã hội. II. Liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Góc độ chính trị:
lOMoAR cPSD| 61197966
- Liên minh giai cấp, tầng lớp là nhu cầu tất yếu khách quan, là quy luật mang tính phổ biến và là
động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
- Trong CMXHCN, GCCN phải liên minh với GCND và các tầng lớp NDLĐ để tạo sức mạnh tổng
hợp đảm bảo thắng lợi cách mạng cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới.
- Liên minh đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN, là cơ sở chính trị - xã hội của nhà nước XHCN,là
điều kiện quyết định công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Góc độ kinh tế:
- Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Phát huy vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội trong lĩnh vực sản xuất và hoạt động nghề nghiệp
làm cho các ngành sản xuất gắn bó chặt chẽ với khoa học công nghệ.
III. Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
3.1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Các
giai cấp Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm: - Giai cấp công nhân - Giai cấp nông dân - Đội ngũ doanh nhân - Đội ngũ trí thức
3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam -
Đẩy mạnh CNH, HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo
tiến bộ,công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực. -
Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi
tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp. -
Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong khối
liên minh và toàn xã hội. -
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển khoa học và
côngnghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh. -
Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng cường khối
liênminh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc lOMoAR cPSD| 61197966
Dân tộc - quốc gia dân tộc
- Chung phương thức sinh hoạt kinh tế
- Tâm lý chung (Nền văn hóa dân tộc) - Ngôn ngữ chung
- Sự quản lý của một nhà nước
- Lãnh thổ chung ổn định
Dân tộc - tộc người
- Cộng đồng về ngôn ngữ
- Cộng đồng về văn hóa
- Ý thức tự giác tộc người
1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
- Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập
- Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
1.1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Căn cứ đề ra Cương lĩnh dân tộc
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.
+ Sự phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc.
+ Kinh nghiệm của cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc có quyền tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
- Sự chênh lệch về số dân
- Bản sắc văn hóa riêng
- Đoàn kết gắn bó lâu dài
- Trình độ phát triển không đều
- Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng - Cư trú xen kẽ
1.2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề
cấp bách hiện nay của Việt Nam.
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển. lOMoAR cPSD| 61197966
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùngdân tộc và miền núi…
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, tập trung vào phát triển
giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo…
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân,
của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị. II. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo
2.1.1. Khái niệm, bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
Khái niệm tôn giáo
- Khái niệm: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
Thôngqua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí.
- Các tiêu chí cơ bản của tôn giáo:
+ Niềm tin tôn giáo (đức tin)
+ Giáo lý, giáo luật, lễ nghi
+ Hệ thống cơ sở thờ tự
+ Tổ chức nhân sự, điều hành việc đạo
+ Hệ thống tín đồ đông đảo
- Phân biệt tôn giáo với tín ngưỡng, mê tín dị đoan:
+ Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của
con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ.
+ Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ
mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với các giá trị văn hóa,
đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và điều kiện lịch sử
xã hội nhất định. Do đó, xét về bản chất thì tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực,
bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố
giá trị văn hóa, phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
2.1.2. Nguyên tắc giải quyết tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng lOMoAR cPSD| 61197966
2.2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
2.2.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam -
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
- Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Tín đồ các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
- Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
- Tôn giáo thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
2.2.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân
tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vần đề theo đạo và truyền đạo.
III. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt nam
3.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lập và
củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất.
- Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.
- Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng
và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo nhằm thực dhiện “diễn
biến hòa bình, tập trung ở bốn khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
3.2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay -
Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của Việt Nam. -
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc
gia dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn
đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI lOMoAR cPSD| 61197966
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình 1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Các mối quan hệ trong gia đình: - Quan hệ hôn nhân - Quan hệ huyết thống - Quan hệ nuôi dưỡng
2. Vị trí của gia đình
- Gia đình là tế bào của xã hội:
+ GĐ là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của xã hội.
+ GĐ sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
+ Mỗi gia đình hạnh phúc hòa thuận thì cả cộng đồng và xã hội ổn định, phát triển.
- Gia đình là tổ ấm của mỗi thành viên:
+ Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển.
+ Sự yên ổn, hạnh phúc của gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển
nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội:
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân.
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu QHXH của mỗi cá nhân, là môi trường
đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện QHXH.
+ XH thông qua GĐ để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu cầu cá nhân thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với XH.
3. Chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1. Cơ sở kinh tế - xã hội -
Sự phát triển của LLSX và hình thành QHSX xã hội chủ nghĩa (cốt lõi là chế độ công hữu
đối với tư liệu sản xuất chủ yếu) tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia
đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. -
Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu là nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng
trong xã hội và trong gia đình. lOMoAR cPSD| 61197966
2. Cơ sở chính trị - xã hội
- Thiết lập nhà nước XHCN, là công cụ xóa bỏ luật lệ cũ ky, lạc hậu, giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
-Vai trò của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính
sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới... 3. Cơ sở văn hóa -
Nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước hình thành và giữ vai trò chi phối nền
tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống
lạc hậu từng bước bị xóa bỏ. -
Sự phát triển của hệ thống GD-ĐT, KH-CN góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức
khoa học và công nghệ của xã hôi, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới,
điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
Chế độ hôn nhân tiến bộ - Hôn nhân tự nguyện
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Hôn nhân được đảm bảo vệ pháp lý
III. Xây dựng gia đình việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình
- Gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn.
- Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn.
- Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình biến đổi: tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên
trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa
truyền thống của gia đình.
3.1.2. Sự biến đổi các chức năng của gia đình
- Sự biến đổi chức năng tái sản xuất con người
- Sự biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
- Sự biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
- Sự biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
3.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình
Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình.
3.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đinh Việt Nam.