Lý thuyết môn Lí luận nhà nước và pháp luật phần Phân loại các chính thể cộng hòa

Lý thuyết môn Lí luận nhà nước và pháp luật phần Phân loại các chính thể cộng hòa của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36443508
Phân loại chính thể cộng hòa( ko còn vua nữa): 2 hình thức chính thể chính:
Đầu tiên là cộng hòa quí tộc: chủ nô và phong kiến: ( ko còn tồn tại nữa): quyền
được bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quí tộc ( bao gồm giới tăng lữ, những người
giàu có, quan lại giới lãnh chúa, địa chủ,….). VD các nước Sparta của Nam Hy
Lạp ( thế kỷ VIII TCN ), La Mã ( thế kỉ III TCN), cộng hòa dân chủ phong kiến
(Napôii - Italia, Nôpgôrôt - Nga),…..=>là hình thức bầu cử của gia cấp thống trị
chủ nô dành cho nhau những đặc quyền, lợi ích khác nhau trong cuộc sống,… Thứ
hai là cộng hòa dân chủ ( Tư sản vs XHCN ):
Cộng hòa dân chủ: chủ nô và tư sản
• Cộng hòa dân chủ chủ nô: cộng hòa dân chủ chủ nô (Aten),….
Công hòa dân chủ tư sả Các nước có chính thể cộng hòa dân chủ đều xác
lập nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hoặc xuất phát từ nhân
dân).. Tầng lớp nhân dân có quyền bầu cử và được bầu cử được diễn ra với các
hoạt động bầu cử thực chất hơn theo nguyên tắc: Trực tiếp, phổ thông đầu
phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín. Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức chính
thể phổ biến của nhà nước hiện đại.
Công hòa tổng thng: Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà
nước thể hiện sự áp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết “ tam quyền phân lập” của
Montesquier. Hình thức này được hình thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm 1787, sau
đó, nó được áp dụng ở một số nước khác như các nước ở Trung và Nam Mỹ,
Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước chính thể cộng hoà tổng thống,
quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về tổng thống và quyền
tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh định cụ thể trong hiến pháp.
Chính thể cộng hoà tổng thống có đặc trưng cơ bản sau:
+ Tổng thống vừa là người đứng đầu quốc gia vừa là người đứng đầu chính
phủ, trong bộ máy nhà nước không chức vụ thủ tướng. Tổng thống
quyền lực rất lớn, vừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, va là trung tâm
quyết sách của chính phủ.
+ Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các t
số các chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện
chính phủ. Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm miễn nhiệm các
bộ trưởng nghị việc sẽ phê chuẩn slựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.
+ Tổng thống và nghị viện đu do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau,
tổng thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri không chịu trách nhiệm
trước nghị viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến
lOMoARcPSD|36443508
xây dựng luật không quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng
thời, nghị viện cũng không có quyền lật đổ chính phủ.
+Các đạo luật của nghị viện thông qua phải được tổng thống ký mới phát
sinh hiệu lực. Tổng thống có quyền phủ quyết ( ko ký ) các đạo luật của
nghị viện và yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra tổng thống cũng có quyền
đệ trình nghị viện xem xét, thông qua một đạo luật nào đó để phục vụ hoạt
động điều hành đất nước, trong thẩm quyền của mình, tổng thống cũng có
quyền ban hành các sắc lệnh hành pháp.
Công hòa đi ngh hay cộng hòa ngh viện là mt hình thức cộng hòa mà
nguyên thủ quốc gia được bầu ra và quốc gia đó có mt nghị viện mạnh và các
thành viên chính của bộ phận hành pháp được chọn ra từ nghị viện đó.
Ngược lại với nền cộng hòa tổng thống và nền cộng hòa bán tổng thống, tổng
thng ở những quc gia có nền Cộng hòa đi ngh thường không có quyền
hành pháp rộng lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng
đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng). Tuy nhiên, người đứng đầu
chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ ở nền cộng hòa đại nghị
(như ở Cộng hòa Nam Phi và Botswana), nhưng tổng thống vẫn được bầu theo một
cách gần tương tự đối với nhiều nước theo hệ thống Westminster. Có một số
trường hợp cá biệt, theo luật, tổng thống được có quyền hành pháp để điều hành
công việc hàng ngày của chính phủ (ví dụ Phần Lan hay Ireland) nhưng thông
thường họ không dùng những quyền này. Do đó, mt số nền cộng hòa đại nghị
được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị
viện.
Đặc điểm của cộng hòa đi ngh
- Quyền điều hành thuộc tính hoàn toàn vào người đứng đầu phủ chính, nó
có thể là Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ tướng;
- Tổng thống được bầu chọn cho vị trí không phải là con người và Quốc
hội (hoặc đặc biệt là hội đồng quản trị);
- Thủ tướng do Tổng bổ nhiệm, mặc định được đề cử bởi các nhà lãnh đạo
số lượng để tạo thành một đa số liên minh;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành động của Chính phủ mang Trưởng
ban; mọi hành vi của hệ thống Tổng chỉ có giá trị nếu chúng được ký hiệu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng có liên quan.
Công hòa lưng tính (hỗn hợp): Cộng hòa lưỡng thể = đại nghị+tổng
thống.Vừa mang tính chất cộng hòa đại nghị vừa mang tính chất cộng hòa tổng
thống.
lOMoARcPSD|36443508
Tổng thống đứng đầu nhà nước, vừa là nguyên thủ QG vừa là người đứng đầu
HĐ chính phủ, thủ tướng giúp việc cho tổng thống
● Đặc điểm
- Tổng thống do dân trực tiếp bầu ra, vừa là nguyên thủ QG vừa là người
đứng đầu
HĐ chính phủ ( như cộng hòa tổng thống )
- Chính phủ ( các tổ chức) và thủ tướng chịu trách nhiệm trước nghị viện
(giống cộng hòa đại nghị),nghị viện chỉ có thể bỏ phiếu tín nhiệm với thủ
tướng chứ không phải là tập thể chính phủ. cơ chế cng sinh:
Cohabitation→ tổng thống nắm giữ chức năng liên quan đối ngoại→
thủ tướng giữ chức năng đối nội → thủ tướng bàn bạc với tổng thống
trong thực thi các chính sách đối nội và đối ngoại
-Nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ giải tán.
Tổng thống có thể giải tán hạ nghị viện. vd: ở pháp 1966, tổng thống
Mít Tơ Răng (thuộc Đảng XH) đã giải tán quốc hội.
So sánh các mô hình:
So sánh hình thức chính thể cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại
nghị
a) Giống nhau:
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ.
- Về căn bản, đều đã xóa bỏ các tàn dư của chế độ quân chủ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nhân dân bầu ra một cơ quan đại diện cho mình nắm quyền lực tối cao
của
Nhà nước theo nhiệm kỳ nhất định.
- Đều có 3 cơ quan chịu trách nhiệm về Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp.-
Quyền Lập pháp thuộc về Nghị viện và quyền Tư pháp thuộc về H
thống tòa án.
Khác nhau
Tiêu chí Cộng hòa tổng Cộng hòa đại nghị Cộng hòa hỗn hợp thống
( nghị viện ) ( lưỡng tính )
Về tổng thống: Tổng thống vừa + Tổng thống
lOMoARcPSD|36443508
người đứng đầu
quốc gia vừa là
người đứng đầu
chính phủ. Tổng
thống có quyền
lực rất lớn, vừa
là trung tâm của
bộ máy nhà
nước, vừa là
trung tâm quyết
sách của chính
phủ. + Tổng
thống do cử tri
bầu ra nên có thể
độc lập với nghị
viện, tổng thống
chỉ chịu trách
nhiệm trước cử
tri mà không
chịu trách nhiệm
trước nghị viện
được thành lập
dựa trên cơ sở
của Nghị viện, do
Nghị viện bầu ra,
hoặc dựa trên cơ
sở của Nghị viện
(có thêm các
thành phần khác
như là đại diện
của các lãnh địa
trực thuộc), mà
không do nhân
dân trực tiếp bầu
ra. Chính việc
không do nhân
dân trực tiếp bầu
ra Tổng thống, đó
là nguyên nhân
tổng thống không
có thực quyền.
Nguyên thủ quốc
gia trong chính
thể cộng hoà đại
nghị không khác
nào địa vị của nhà
vua hoặc nữ
hoàng trong chính
thể quân chủ đại
nghị, theo nguyên
tắc: “Nhà Vua trị
nhưng không
cai trị” + Tổng
thống do nghị
viện bầu ra, được
Hiến pháp quy
định khá nhiều
lOMoARcPSD|36443508
quyền, song thực
tế tổng thống
không phải
người nắm quyền
hành pháp
lOMoARcPSD|36443508
viện sẽ phê chuẩn
lOMoARcPSD|36443508
sự lựa chọn, bổ
nhiệm, miễn nhiệm
đó. + Các thành
viên của Chính phủ
chỉ chịu trách
nhiệm trước Tổng
thống và được coi
là những người
giúp việc hay cố
vấn của Tổng
thống. Chính phủ
độc lập với nghị
viện, không chịu
trách nhiệm trước
nghị viện. + Không
có chức danh thủ
tướng, tổng thống
là trung tâm quyết
sách của chính phủ.
Tổng thống nắm
toàn quyền hành
pháp quan chủ yếu
trong bộ máy
chuyên chính tư
sản của chính thể
này. Nhánh hành
pháp cùng với
người đứng đầu
hành pháp ngày
càng trở thành cơ
quan trung tâm
thực hiện chủ yếu
quyền lực nhà
nước. + Đứng đầu
chính phủ là Thủ
tướng – lãnh tụ
Đảng cầm quyền
lấn át cả Tổng
thống. Mọi văn bản
của Tổng thống chỉ
có hiệu lực thực thi
trên thực tế khi có
chữ ký “phó thự”
của các hàm bộ
trưởng hoặc trên bộ
trưởng (Thủ tướng
người đứng đầu bộ
máy hành pháp). +
Do được thành lập
từ Nghị viện nên
Chính phủ phải
chịu trách nhiệm
trước Nghị viện.
Chính phủ – hành
pháp chỉ được
lOMoARcPSD|36443508
hoạt động khi vẫn
còn sự
Nghị viện
lOMoARcPSD|36443508
Một số điểm lưu ý + Quyền Hành
khác: pháp thuộc về
Tổng thống. Tổng thống trong
hình thức này là người đứng đầu
nhánh Hành pháp, nắm toàn bộ
quyền lực về thi hành luật pháp.
Tổng thống thành lập nội các từ
số các chính khách không phải là
nghị sỹ để bảo đảm sự độc lập
giữa nghị viện và chính phủ. +
Các thành viên Hành pháp
tổng thống không có quyền trình
dự Luật trước nghị viện. Về mặt
pháp lí, tổng thống không có
quyền nêu sáng kiến xây dựng
luật, nhưng Tổng thống có quyền
phủ quyết các dự luật mà nghị
viện đã thông qua Quyền Hành
pháp do hai bộ phận nắm giữ là
tổng thống và chính phủ
(chủ yếu là nội các). Trong đó,
Chính phủ với người đứng đầu
là Thủ tướng Chính phủ nắm
quyền chính, còn Tổng thống
chỉ mang tính biểu tượng,
không có thực quyền. + Các dự
Luật của Nghị viện về nguyên
tắc chỉ được xuất phát từ chính
phủ – Hành pháp. Chính phủ
sẽ
trì
nh
dự
án
lu
ật
n
N
gh
vi
ện
sẽ
đư
ợc
thông
qua
bởi
Thượ
ng
viện
Hạ viện
Soạn thêm do trong sách không có thông tin:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa( VD: Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam) thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín
nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm k
5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
lOMoARcPSD|36443508
Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa có nhiều
đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Thứ nhất, việc tổ chức quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam phải đặt dưới sự lãnh đo của Đảng Cộng sản duy nhất ti
nước đó. Quan niệm của CHXHCN thì Đảng chính là đường lối, chủ trương, chính
sách, định hướng cho sự nghiệp của toàn dân, toàn đảng trong từng thời kỳ. Với vai
trò là một Đảng lãnh đạo, hằng năm Đảng luôn đưa những Đảng viên ưu vào
những vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước để thuận tiện cho công tác quản
giám sát những hoạt động, chính sách chiến lược đề ra. Đảm bảo lợi ích của
người dân, hạn chế những sai phạm do đội ngũ cán bộ thiếu trách nhiệm.
Thứ hai, quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa được
xây dựng theo nguyên tắc tập quyền nhưng có sự phân đnh rch ròi giữa các
cơ quan
Hiện nay, theo cơ cấu tổ chức nước ta có 03 nhánh quyền lực cụ thể là hành
pháp, lập pháp và tư pháp.
Đứng đầu nhánh lập pháp Quc hội, đây là quan quyền lực duy nhất do
nhân dân cả nước bầu ra. Ngoài ra còn Hội đồng nhân dân các cấp cũng là
những quan đại diện cho quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân đưa ra những
chính sách, quan điểm, ý kiến đến quan nhà nước thẩm quyền. Nhiệm vụ chính
của nhánh quyền lực này chính ban hành những văn bản pháp luật quy định những
vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế…
Đứng đầu nhánh hành pháp là Chính phủ. Đây là cơ quan chịu tránh nhiệm quản
lý mọi vấn đề đời sống xã hội của người dân. Ngoài ra, tại địa phương sẽ có Ủy ban
nhân dân các cấp giúp việc.
Đứng đầu nhánh pháp chính Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục tố tụng, đảm nhiệm chức năng xét xử
và đồng thời kiểm sát hoạt động tư pháp.
Như vậy, sự tập quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, mi vấn đề đều liên quan
đến lợi ích của nhân dân. Các nhánh quyền lc này tập trung quyền lực với nhau
nhưng sự phân chia quyền lc. Tuy nhiên, vẫn sự phối hợp và quản với nhau
về các vấn đề đời sống xã hội của nhân dân.
lOMoARcPSD|36443508
Thứ hai, chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất giai
cấp công nhân, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việc mang bản chất của giai cấp công nhân gắn liền với ý nghĩa lịch s giai cấp và
nhân dân lao động từ những năm gắn cùng nhau đánh giặc, kháng chiến giành
độc lập dân tộc. Chính vì sự đoạn kết này mà đất nước ta mới có được sự độc lập và
thành tựu như ngày hôm nay. bonus cho mọi người:
có câu hi, thc mắc, khó khăn nào cứ đánh vào để th 2 mik d tho lun nha
1. ngun gc ca quyn lực nhà nước ( 2 bn)
nhi - nhung
NGUN GỐC NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUT ẤN Đ C ĐẠI .
● S ra đời nhà nước và t chc b máy nhà nước:
T đầu thiên niên k th ll đến nửa đầu thiên niên k th ll TCN, Ấn Độ din ra quá trình tan
rã ca chế độ công xã nguyên thủy và hình thành nhà nước.
Xã hi Ấn Độ là xã hội đẳng cp rất đặc trưng:
ng cấp Bàlamôn: Đẳng cp cao nht làm ngh tôn giáo, được ng nhiều đặc quyn, đặc
li nht.
ng cp Ksatoria: Gm nhng quý tc võ s Ấn Độ.
ng cp Vaisia: Gm những người chăn nuôi, buôn bán, là những người trc tiếp lao động
ra ca ci vt chất để nuôi sng bn thân mình và xã hi.
+ Đẳng cấp Suđora: Là đẳng cp thp hèn, kh cc nht và b khinh r nht trong xã hi, phi
phc v cho đẳng cp trên.
=> Đặc trưng: Nếu như ở các xã hi chiếm hu nô l bình thường, người nô lth đưc
giải phóng thành người t do; còn chế độ đẳng cp này. là thân phận vĩnh viễn, không th biến
đổi, t đời này sang đời khác
Hình thc chính th: Quân ch chuyên chế tp quyn:(*)
ứng đầu là vua có mi quyền hành và được thn thánh hóa.
+Hội đồng thượng thư. Chức quan cao nhất là Đại tư tế
như: bạn cho thêm thông tin phn này nha.(*)
lOMoARcPSD|36443508
Đơn vị hành chính lãnh th: (*) +1 đặc khu kinh đô.
+4 tinh, dưới tnh có huyn và làng.
như: cho mik xem nguồn thông tin bn ly t đâu?
2. cách thc ( 3 bn) phong - phi - phú
Cách thc t chức nhà nước ca n Độ:
Tư pháp: Tòa án tối cao là cơ quan thuộc h thống tư pháp của Ấn Độ, và là tòa án
kháng ngh cp cao nht theo hiến pháp Ấn Độ, đn thi là toàn án Hiến pháp có quyn
tu chính Hiến pháp
- Tư pháp độc lp thc hin chức năng tư pháp.
- Tòa án ti cao bao gm 1 chánh án và 30 thm phán
- Tòa án Ti cao có quyn có m phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm và tư vấn v h thng
lut pháp.
Lp pháp: Quc hội lưỡng vin hay Quc hi Ấn Độ là cơ quan lập pháp ti cao ca n
Độ.
-Quc Hi có quyn ti cao v lập pháp và do đó là cơ quan quyền lc cao nht trên tt
c các cơ quan chính trị Ấn Độ.
-Quc hi Ấn Độ bao gm: Tng thng và hai vin h vin nhân dân Lok Sabha
thượng vin Rajya Sabha.
1.Tng Thng: có quy triu tp và tm ngng c hai vin hoc gii th Lok Sabha.
2. H vin nhân dân Lok Sabha: tt c thành viên ca h vin tối đa là 552 người, và
gi ghế vi nhiệm kì 5 năm hoặc tng thng gii tán theo tham vn ca Ni các Ấn Độ.
Lok Sabha có quyn hn lớn hơn Rajya Sabha:
- B phiếu bt tin nhim cho Nội các được Lok Sabha bu vfa thông qua'.
lOMoARcPSD|36443508
- Ngân sách được tnh cho Lok Sabha,và sao khi được thông quan gi ti Rajya
Sabha để tho lun trong 14 ngày.
- Nhng vấn đề không liên quan ti tài chính, d tho luật được thông qua bi mt
trong hai vin, sau đó được tiếp tc ti vin còn li có th xem xét trong thi gian ti
đa là 6 tháng.
- Có quyền tương đương với Rajya Sabha trong vấn đề lun ti Tng thng, các thm
phán Tòa án Ti cao và Tòa án các bang, trong vấn đề tuyên b chiến tranh hoc ban
b tình trng khn cp, hoc trong tình trng khung hong Hiến pháp trong các Bang
- Nếu Lok Sabha b gii th trước hoc sau tình trng khn cp quc gia, Rajya Sabha
tr thành Quc hi duy nht.
3. Thượng viện Rajya Sabha: đại din cho các quc gia liên bang Ấn Độ, tt c thành
viên tối đa của thượng viên tối đa là 250 người, trong đó 12 người được ch định bi
tng thống trong các lĩnh vực văn hóa xã hội.
Hành pháp: Th ng
- B trưởng là thành viên ca ngh vin hoc h vin
- H thng chính tr kép: 1 chính ph kép
- Thành lp chính ph thông qua cuc bu c 5 năm một ln
- Hành pháp ph thuc lp pháp
- Cơ quan hành pháp bao gồm thống đốc và hội đồng b trưởng Bang.
= Thống đốc do Tng thng ch định có nhiệm kì 5 năm 1 lần.
- Tiêu chun làm Tng thống: đủ 35 tui là công dân Ấn Độ, đủ điu kiện được bu làm
thành viên ca h vin.
- Trong quá trình thc thi nhim v ca mình, nếu xét thy tng thng có du hiu vi
Phm hiến pháp thì h vin s tiến hành lun ti Tng thng.
- Tng thng s b bãi nhim nếu có t hơn 2/3 tổng s h vin tán thành.
- Đứng đầu hội đồng b trưởng là th ớng được Tng thng, b nhim, các b
trưởng được tng thng b nhiệm theo đề ngh ca th tuơngs cos nhiệm v giups đỡ
tng thng.
- Hội đồng b trưởng chu trách nhiệm chung trước h vin.
lOMoARcPSD|36443508
- Trước khi b trưởng nhn nhim v, tng thng s thc hành cho b trưởng thc
hin li th ca mình.
- Xung đột giưa lập pháp và tư pháp được giao cho tng thng gii quyết.
3. trình t thành lp mi quan h như - nguyt
Trình t thành lập các cơ quan nhà nước và mi
quan h giữa các cơ quan quyền lực nhà nước
quc gia Ấn Độ:
Có hai loi trình t:
- Trình t ph thuc: vic thiết lập ra các cơ quan theo trình tự trước sau, nghĩa
là vic thiết lập cơ quan này là tiền đề thành lập cơ quan kế tiếp. cơ quan thành lập
sau được hình thành trên cơ sở quan trước đã được thiết lp. vd: quc hi phi
đưc thành lp xong thì mi có th thành lp chính ph hoc thành lập các cơ quan
quyn lc quc gia.
- Trình t độc lp: vic thiết lập các cơ quan quyền lực nhà nước trung ương
không ph thuc nhau vic thiết lập cơ quan này không ảnh hưởng ti vic thiết lp
cơ quan khác vd: việc bu tng thng không ph thuc vào vic bu quc hi.
? Theo các bn Ấn độ thuc loi trình t nào? - Đ tìm hiểu rõ hơn thì các bạn cùng nhìn vào
sơ đồ sau:
1. Trình t thành lập các cơ quan:
Ø Sơ đồ chung cho các nước thuc chính th cộng hòa đại ngh:
Ø C th hơn trong cơ quan ấn độ như sau:
lOMoARcPSD|36443508
Giải thích các cơ quan nội bật như là:
- Quc hi ấn độ:
> Quc hi Ấn Độ là cơ quan lập pháp ti cao Ấn Độ.
> Được thành lập vào năm 1919, Quốc hi có quyn ti cao v lp pháp và do
đó là cơ quan quyền lc cao nht trên tt c các cơ quan chính trị Ấn Độ.
- Tng thng ấn độ:
> Tng thng có quyn triu tp và tm ngng c hai vin hoc gii th Lok
Sabha
> Tng thống được bu mt nhim k 5 năm
> Tng thống được quc hi bu ra, ko do dân trc tiếp bu.
> Thc tế tng thng không phải là người nm quyn hành pháp ( ch gi vai trò
đại din quc gia v đối nội và đối ngoi, tham gia phn nào và lp pháp và nm
quyền Hành pháp tượng trưng) => không phải chu bt kì mt trách nhim nào
tr khi phn bi T quc hay vi phm nghim trng
- Hai vin:
> Các đại biu ca hai viện thường được gi là dân biu Quc hi. Các ngh
của Lok Sabha được bu theo bu c trc tiếp
> các ngh sĩ của Rajya Sabha được bu ca các thành viên ca hi Lp pháp
Nhà nước ch theo quy định b phiếu theo t l.
lOMoARcPSD|36443508
- Th ng:
> Tng thng b nhim Th ng
người được các thành viên lp pháp của đảng phái chính tr chn lựa để c vn
cho Th ng.
> Th ng chu trách nhiệm trước Quc hi
- Các bang ngh vin:
> Mi bang có mt Th trưởng được b nhiệm như Tổng thng và có th nm
nhng quyn lc rng ln nhất định khi được chính quyền Trung ương trực tiếp
ch định
> Tng thng có quyn gii tán Ngh vin trước thi hn
> Các b trưởng phi chu trách nhiệm trước ngh vin k c trách nhiệm liên đới
và trách nhim cá nhân.
- chính ph:
> Do được thành lp t Ngh vin nên Chính ph phi chu trách nhiệm trước
Ngh vin
> Chính ph hành pháp ch đưc hot đng khi vn còn s tín nhim ca Ngh
vin
=>
Trình t thành lập cơ quan nhà nước ấn độ
trình t ph thuc
2. Mi quan h giữa các cơ quan này:
( t sơ đồ trên ta nhn thy mi quan h giữa chúng như sau:)
- mi quan h trên dưới, ph thuc (ly ví d trên sơ đồ lun)
- các cơ quan có mối quan h thng nht ph thuc
- thng nht và tp trung quyn lc.
Lưu ý:
Có một điều khon cho một cơ quan lập pháp lưỡng vin bao gồm Thượng vin, tc là. Rajya
Sabha, đại din cho các quc gia ca liên bang Ấn Độ và H viện, nghĩa là Lok Sabha , đại din
cho người dân Ấn Đội chung. Hiến pháp Ấn Độ quy định v một cơ quan tư pháp độc lp,
được điều hành bi Tòa án Ti cao . Trách nhim ca tòa là bo v hiến pháp, gii quyết các
tranh chp gia chính quyền trung ương và các tiểu bang, gii quyết các tranh chp gia các
lOMoARcPSD|36443508
bang, bãi b bt k luật trung ương hoặc tiu bang nào trái vi hiến pháp và để bo v các quyn
cơ bản ca công dân, buc phải thi hành trong trường hp vi phm.[1]
Các ngun tham kho:
https://tcnn.vn/news/detail/4875/Vai_net_ve_nen_hanh_chinh_cong_An_Doall.html
http://www.mofahcm.gov.vn/vi/tintuc_sk/tulieu/nr051205111332/nr060814164919/ns081208151818/
n ewsitem_print_preview#:~:text=Hi%E1%BB%87n%20nay%20%E1%BA%A4n
%20%C4%90%E1%BB%99%20c%C3%B3,%C4%91%E1%BB%A9ng%20%C4%91%E1%BA%A7u
%20l%C3%A0%20Th%E1%BB%A7%20t%C6%B0%E1%BB%9Bng.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB
%99
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-thanh-pho-ho-chi-minh/li-luan-nha-
nuocva-phap-luat/ly-luan1dap-an-shcd-1532114790/21122699 - mu llnn
https://youtu.be/8G2ZPe7j8aM - youtube
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_h%E1%BB%99i_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB
%99
4.s tham gia ( 2 bn) 2 bn nhàn
SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN
· Lực lượng tham gia:
Mọi công dân của Ấn Độ:
- Trên 18 tuổi được quyền bầu cử
- 35 tuổi trở lên có quyền ứng cử Tổng thống
- 30 tuổi trở lên có quyền ứng cử Thượng nghị sĩ
lOMoARcPSD|36443508
- 25 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Hạ viện hoặc Hội đồng lập pháp
bang
Không phân biệt giới tính, đẳng cấp, tôn giáo hay chủng tộc, đủ tiêu chuẩn
và điều kiện đều có quyền bỏ phiếu cho cuộc bầu cử thành viên của Lok
Sabha.
· Cách thức tham gia : trực tiếp thông qua bầu cử
· Hệ thống này phức tạp bởi hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ, một cấu trúc xã
hội phân cấp phân chia đa số người theo đạo Hindu thành các nhóm, với 'Bà la
môn' ở trên cùng và 'Người Dalits' ở dưới cùng của xã hội. Họ tên của 1 người
thường cho biết họ thuộc đẳng cấp nào.
· Hiến pháp của Ấn Độ cấm phân biệt giai cấp và các chính phủ ban đầu đã
đưa ra hạn ngạch để cung cấp công việc và giáo dục công bằng hơn, nhưng đẳng
cấp vẫn là mt yếu tố mạnh mẽ trong chính trị. Ở mt số khu vực, các đảng phái
chính trị vẫn xử lý các cử tri theo các thành phần, những người có xu hướng bỏ
phiếu theo khối.
Lá phiếu của mỗi công dân là rất quan trọng và quyết định đến việc ai sẽ thay
mặt người dân quản lý nhà nước.
https://www.youtube.com/watch?v=_jAbNBSbXeE ( 5 năm trước)
* Nguồn tham khảo:
https://quochoitv.vn/nghi-vien-the-gioi-nghi-vien-an-do-bieu-tuong-cho-su-danchu
https://www.chathamhouse.org/2022/04/democracy-india
5.chính th cng hòa ( 2 bn) phúc - quyên
https://docs.google.com/document/d/1_L0L1VGjpmCxj6PuCxXjDN10TayPpUCBW8AVKVzfjY4/
edit?fbclid=IwAR1PbU7NEHpHnEGVZMpVGU079jhy3tb7iNdYQHC16DICUU7hxHivxJMt2ac
Phân loại chính thể cộng hòa( ko còn vua nữa): 2 hình thức chính thể chính: Đầu
tiên là cộng hòa quí tộc: chủ nô và phong kiến: ( ko còn tồn ti nữa):
quyền được bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quí tộc ( bao gồm giới tăng lữ, những
người giàu có, quan lại giới lãnh chúa, địa chủ,….). VD các nước Sparta của Nam
Hy Lạp ( thế kỷ VIII TCN ), La Mã ( thế kỉ III TCN), cộng hòa dân chủ phong
lOMoARcPSD|36443508
kiến (Napôii - Italia, Nôpgôrôt - Nga),…..=>là hình thức bầu cử của gia cấp
thng tr chủ nô dành cho nhau những đặc quyền, lợi ích khác nhau trong
cuộc sng,
Thứ hai là cộng hòa dân chủ ( Tư sản vs XHCN ):
Cộng hòa dân chủ: chủ nô và tư sản
Cộng hòa dân chủ chủ nô: cộng hòa dân chủ chủ nô (Aten),….
Công hòa dân chủ tư sả Các nước có chính thể cộng hòa dân chủ đều xác
lập nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hoặc xuất phát từ
nhân dân).. Tầng lớp nhân dân có quyền bầu cử và được bầu c được diễn ra
với các hoạt động bầu cử thực cht hơn theo nguyên tắc: Trực tiếp, phổ tng
đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín. Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức
chính thể phổ biến của nhà nước hiện đi.
Công hòa tổng thng: Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà
nước thể hiện sáp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết “ tam quyền phân lập”
của Montesquieu. Hình thức này được hình thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm
1787, sau đó, nó được áp dụng ở một số nước khác như các nước ở Trung và Nam
Mỹ, Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước chính thể cộng hoà tổng
thống, quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về tổng thống và
quyền tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh định cụ thể trong hiến
pháp.
Chính thể cộng htổng thống có đặc trưng cơ bản sau:
+Tổng thng vừa là người đứng đầu quc gia vừa là người đứng đầu chính
phủ, trong bộ máy nhà nước kng có chức vụ thủ tướng (điểm đặc biệt).
Tổng thống có quyền lực rất lớn, v ừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, va là
trung tâm quyết sách của chính phủ.
+Tổng thng nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ số các
chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện và chính phủ.
lOMoARcPSD|36443508
Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm miễn nhiệm các bộ trưởng và nghị việc
sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.
+ Tổng thống nghị viện đều do cử tri bầu ra nên thể độc lập vi nhau, tổng
thng chỉ chu trách nhiệm trước cử tri mà không chu trách nhiệm trước ngh
viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không quyền nêu sáng kiến xây dựng luật
không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng thời, nghị viện cũng không
có quyền lật đổ chính phủ.
+ Các đo luật của ngh viện thông qua phải được tổng thng ký mới phát
sinh hiệu lực. Tổng thng có quyền phủ quyết (không ký) các đo luật của
ngh viện và yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra tổng thống cũng có quyền đệ
trình ngh viện xem xét, thông qua một đo luật nào đó để phục vụ hot động
điều hành đất nước, trong thẩm quyền của mình, tổng thng cũng có quyền
ban hành các sắc lệnh hành pháp.
Công hòa đại ngh hay cng hòa ngh vin: mt hình thc
cng hòa mà nguyên th quốc gia được bu ra quc gia đó một
ngh vin mnh và các thành viên chính ca b phận hành pháp được
chn ra t ngh viện đó.
Ngược lại với nền cộng hòa tổng thống và nền cộng hòa bán tổng thống, tổng
thng ở những quc gia có nền Cộng hòa đi ngh thường không có quyền
hành pháp rộng lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng
đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng). Tuy nhiên, người đứng đầu
chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ ở nền cộng hòa đại nghị
(như ở Cộng hòa Nam Phi và Botswana), nhưng tổng thống vẫn được bầu theo một
cách gần tương tự đối với nhiều nước theo hệ thống Westminster. Có một số
trường hợp cá biệt, theo luật, tổng thống được có quyền hành pháp để điều hành
công việc hàng ngày của chính phủ (ví dụ Phần Lan hay Ireland) nhưng thông
thường họ không dùng những quyền này. Do đó, mt số nền cộng hòa đại nghị
được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị
viện.
lOMoARcPSD|36443508
Đặc điểm của cộng hòa đi ngh
Quyền điều hành thuộc tính hoàn toàn vào người đứng đầu phủ
chính, nó có thể là Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ tướng;
Tổng thng được bầu chọn cho v trí không phải là con người và
Quc hội (hoặc đặc biệt là hội đồng quản tr);
Thủ tướng do Tổng bổ nhiệm, mặc đnh được đề cử bởi các nhà
lãnh đo s lượng để to thành một đa s liên minh;
Hoàn toàn chu trách nhiệm về hành động của Chính phủ mang
Trưởng ban; mọi hành vi của hệ thng Tổng chỉ có giá tr nếu chúng
được ký hiệu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng có liên quan.
VD: Ấn Độ là một quốc gia Cộng hoà Lập hiến Liêng Bang theo chế độ cộng
hòa dân chủ đi ngh và dân chủ trực tiếp.
============================================
Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
pháp: Toà án ti cao, độc lập thực hiện chức năng pháp.Toà án ấn độ gồm
toà án tối cao do tổng chưởng đứng đầu, 18 toà án cấp cao thẩm mỗi toà
quyền tài phán vi 1 bang hoặc 1 nhóm bang nhỏ, mỗi bang 1 hệ thống toà cấp
thấp hơn. Lập pháp: lưỡng viện
Thượng viện: Rajya Sabha_đi diện cho các quc gia liên bang Ấn Độ
(gồm 12tv, được tổng thống đề cử là những người có kiến thức đặc biệt
hoặc kinh nghiệm thực tế về văn học, khoa học, nghệ thuật, các dịch vụ xã
hội, và không quá 238 đại diện của bang và các lãnh thổ liên bang).
H viện: Lok Sabha_đi diện cho người dân Ấn Độ (không quá 530tv,
được lựa chọn bằng bầu cử trực tiếp từ các khu vực lãnh thổ các bang và
không quá 20tv đại diện cho các lãnh thổ liên minh) số ghế sẽ được tính
theo tỉ lệ dân số bang.
lOMoARcPSD|36443508
Ngh được tự do ngôn luận trong ngh viện.
Hành pháp: Thủ tướng (lãnh đo CP, lãnh đo hội đồng bộ trưởng)
Bộ trưởng là thành viên của nghị viện hoặc hạ viện.
Hệ thống chính trị kép: 1 chính phủ kép.
Chính quyền trung ương ở trung tâm.
Chính quyền các tiểu bang ở ngoại vi.
Thành lập chính phủ: thông qua cuộc bầu cử 5 năm một lần.
Hành pháp phụ thuộc lập pháp.
Cơ quan hành pháp bang gồm thống đốc và hội đồng bộ trưởng bang.
Đứng đầu hội đồng bộ trưởng là thủ hiến bang
Thống đốc do tổng thống chỉ định có nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.
Thủ hiến do thống đốc bổ nhiệm trên cơ sở đề cử của đảng hoặc liên đảng
chiếm nhiều ghế nhất tại viện lập pháp bang.
Tiêu chuẩn làm tổng thống: đủ 35 tuổi là công dân ấn độ, đủ điều kiệnđược
bầu làm thành viên của hạ viện.
Trước khi vào phòng làm việc của mình tổng thống phải tuyên thệ vớisự có
mặt của chánh án, hoặc thẩm phán cao cấp nhất của toàn án tối cao.
Trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, nếu xét thấy tổng thống có dấu
hiệu vi phạm hiến pháp thì hạ viện sẽ tiến hành luận tội tổng thống
Trình tự thành lập các cơ quan
lOMoARcPSD|36443508
Mi quan hệ giữa các cơ quan
Mối quan hệ trên dưới, phụ thuộc.
Các cơ quan có mối quan hệ thống nhất, phụ thuộc.
Thống nhất và tập trung quyền lực
Sự tham gia của Nhân dân
Tham gia trực tiếp: bầu cử.
Mọi công dân của Ấn Độ trên 18 tuổi, không phân biệt giới tính, đẳng cấp,
tôn giáo hay chủng tộc, đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện đều có quyền bỏ phiếu
cho cuộc bầu cử thành viên của Lok Sabha
lOMoARcPSD|36443508
Công hòa lưng tính (hỗn hợp): Cộng hòa lưng thể = đi ngh+tổng
thng.Vừa mang nh chất cộng hòa đi ngh vừa mang nh chất cộng hòa tổng
thng.
Tổng thống đứng đầu nhà nước, vừa là nguyên thủ QG vừa là người đứng đầu
HĐ chính phủ, thủ tướng giúp việc cho tổng thống
● Đặc điểm
- Tổng thng do dân trực tiếp bầu ra, vừa là nguyên thủ QG vừa là người
đứng đầu HĐ chính phủ ( như cộng hòa tổng thống )
- Chính phủ ( các tổ chức) và thủ tướng chu trách nhiệm trước ngh viện
(giống cộng hòa đại nghị),ngh viện chỉ có thể bỏ phiếu tín nhiệm với thủ tướng
chứ không phải là tập thể chính phủ. Cơ chế cộng sinh: Cohabitation→ tổng
thng nắm giữ chức năng liên quan đi ngoi→ thủ tướng giữ chức năng đi
nội → thủ tướng bàn bc với tổng thng trong thực thi các chính sách đi nội
và đi ngoi
-Ngh viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ giải
tán. Tổng thng có thể giải tán h ngh viện. vd: ở pháp 1966, tổng thống Mít
Tơ Răng (thuộc Đảng XH) đã giải tán quốc hội.
So sánh các mô hình:
a) Ging nhau:
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ.
- Về căn bản, đều đã xóa bỏ các tàn dư của chế độ quân chủ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nhân dân bầu ra một cơ quan đại diện cho mình nắm quyền lực tối cao
của
Nhà nước theo nhiệm kỳ nhất định.
- Đều có 3 cơ quan chịu trách nhiệm về Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp.-
Quyền Lập pháp thuộc về Nghị viện và quyền Tư pháp thuộc về H
thống tòa án.
b)Khác nhau
lOMoARcPSD|36443508
Tiêu
chí
Cộng hòa tổng
thng
Cộng hòa đi ngh
(
ngh viện
)
Cộng hòa hỗn hợp (lưng
tính)
lOMoARcPSD|36443508
Về
Vừa là người đứng Được thành lập dựa Tổng thống đứng
đầu nhà tổng đầu quốc gia vừa làtrên cơ sở của Nghị
nước, vừa là nguyên thủ thng:người đứng đầu viện, do Nghị viện
QG vừa là người đứng đầu chính phủ. Tổng bầu ra, hoặc dựa
chính phủ, thủ tướng thống có quyền lực trên cơ sở của
Nghị giúp việc cho tổng thống rất lớn, vừa là trungviện (có thêm
các
Tổng thng do
dân trực tâm của bộ máy thành phần khác
tiếp bầu ra, vừa là
nhà nước, vừa là như là đại diện của
nguyên thủ QG
vừa là trung tâm quyết các lãnh địa trực
người đứng đầu
sách của chính phủ.thuộc), mà
không chính phủ ( như cộng hòa do nhân dân trực tổng thống
)
Tổng thống do cử tiếp bầu ra theo
Tng thng có nhim v
tri bầu ra nên có thểnguyên tắc: “Nhà quyn hn rt ln,
k c độc lập với nghị Vua trị nhưng quyn gii tán
ngh vin
viện, tổng thống chỉkhôngca
cộng hòa đại ngh
chịu trách nhiệm
trước cử tri mà cai trị” không chịu
trách
nhiệm trước ngh Tổng thống do
nghị
việnviện bầu ra,
được
Hiến pháp quy
định
khá nhiều quyền,
song thực tế tổng
thống không phải
là người nắm
quyền hành pháp (
chỉ giữ vai trò đại
diện quốc gia về
đối nội và đối
ngoại, tham gia
phần nào và lập
pháp và nắm
quyền Hành pháp
lOMoARcPSD|36443508
tượng trưng). Do đó,
Tống
thống không phải chịu
bất kì mt trách
nhiệm nào trừ khi
phản bội Tổ quốc hay
vi phạm nghiệm trọng
Hiến Về Tổng thống
thành Chính phủ được
lập Chính phủ ( các
tổ chức) chính lập nội
các từ số ra trên cơ sở
của và thủ tướng chịu
trách phủ:các chính
khách nghị viện;
Tổng nhiệm trước
nghị viện không phải
nghị sĩthống bổ nhiệm
các(giống cộng hòa
đại
thành viên của nghị),nghị viện chỉ có thể
để bảo đảm sự độc chính phủ không bỏ phiếu tín nhiệm với thủ lập giữa
nghị viện phải từ thẩm quyền tướng chứ không phải là
và chính phủ. Tổng đặc biệt của mình tập thể chính phủ. Cơ chế thống
tự mình lựamà từcộng sinh: Cohabitation→ đại diện của Đảng tổng
thống nắm giữ chức chọn, bổ nhiệm
hoặc liên minh của bãi nhiệm các bộ năng liên quan đối ngoại→
các Đảng có đa số trưởng, các thành thủ tướng giữ chức năng
ghế trong nghị viện. viên của chính phủđối nội → thủ tướng bàn
Chính phủ là cơ bạc vi tổng thống trong
theo chính kiến củaquan chủ yếu trong thực thi các chính sách đối mình
và nghị viện bộ máy chuyên nội và đối ngoại
sẽ phê chuẩn sự lựachính tư sản của
chọn, bổ nhiệm,chính thể này. Giống như chính thể cộng hòa đại
ngh, chính
lOMoARcPSD|36443508
Nhánh hành pháp
miễn nhiệm đó.cùng với người
ph có Th ng
đứng đứng đầu hành phápđầu. Nhưng, thực ra + Các
thành viên ngày càng trởChính ph đặt dưi s của
Chính phủ chỉ thành cơ quan trung lãnh đạo trc tiếp
ca
chịu trách nhiệm tâm thực hiện chủ
Tng thng. Tng thng
trước Tổng thống yếu quyền lực nhà
ch ta các phiên hp
Hội đồng B trưởng để
vànước.quyết
định các chính
được coi là những + Đứng đầu chính
sách quc gia. Th
ng người giúp việc hayphủ là Thủ tướng – ch đưc
cố vấn của Tổng lãnh tụ Đảng cầm các
quyền lãnh đạo
khi thống. Chính phủ quyền lấn át cảTng
phiên hp này
thng cho phép.
độcTổng thống. Mọi Ngoài ra Th
ng ch
văn bản của Tổng
đưc quyn ch ta
các
lập với nghị viện, thống chỉ có hiệu
phiên hp Nội các để
không chịu trách lực thực thi trên
chun b cho các phiên
nhiệm trước ngh thực tếhp chính thc ca Hi viện.khi có
chữ ký “phó đồng
b tng (chính
thự” của các hàm bộphủ) dưới s ch đạo ca + Không có
chức trưởng hoặc trên bộ Tng thng. danh thủ tướng,
trưởng (Thủ tổng thống là trung
tướng người đứng
lOMoARcPSD|36443508
Về Ở chính thể cộng Tổng thống có Nghị viện chỉ có thể bỏ nghị hòa tổng thống,
lOMoARcPSD|36443508
quyền giải tán Nghị phiếu tín nhiệm với thủ viện:nghị viện không có viện trước
thời hạn. tướng chứ không phải là quyền đặt vấn đề Nghị viện có quyền tập thể
chính phủ.
không tín nhiệm lực tối cao, nghị Nghị viện có thể bỏ phiếu tổng thống
hoặc viện giámt chính không tín nhiệm Chính một bộ trưởng nào
phủ và có quyền phủ, buộc Chính phủ giải đó. Ngược lại nghị giải thể
chính phủ tán viện có quyền khởi khi không còn tín tố, xét xử tổng
nhiệm chính phủ. thống và các thành Các bộ trưởng phải viên của
chính phủ chịu trách nhiệm theo thủ tục “đàn trước nghị viện kể hạch”
khi những cả trách nhiệm liên người này vi phạm đới và trách nhiệm
công quyền. Tổng cá nhân.
thống không phải
đặt vấn đề tín
nhiệm bản thân hay tín nhiệm bộ máy Hành
pháp ra trước nghị viện. Tổng thống không
có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn
đồng thời Nghị viện không có
quyền lật đổ chính phủ
lOMoARcPSD|36443508
Một số Quyền Hành pháp Quyền Hành pháp Tng thống được quyn điểm
lOMoARcPSD|36443508
thuộc về Tổng do hai bộ phận nắm b nhim Th ng và lưu ý thống. Tổng
thống giữ là tổng thống các b trưởng, nhưng khác:trong hình thức
nàychính phủ (chủ yếu cũng giống như chế độ là người đứng đầu là nội các).
Trong đại ngh, Tng thng nhánh Hành pháp, đó, Chính phủ với không th
b nhim mt nắm toàn bộ quyền người đứng đầu là người khác nếu như
lực về thi hành luật Thủ tướng Chính người đó không là th pháp. Tổng
thống phủ nắm quyền lĩnh của liên minh cm thành lập nội các từchính, còn
Tổng quyền. Sau đó, Th số các chính khách thống chỉ mang tínhng
đưc quyn đứng không phải là nghị biểu tượng, không ra thành lp chính
ph.
sỹ để bảo đảm sự có thực quyền.Tống thông và Thú tướng độc lập
giữa nghị Các dự Luật của rt hay "tranh chp" trong viện và chính
phủ.Nghị viện về công vic do c hai đểu
nguyên tắc chỉ đượccó quyn hành lớn nhưng
Các thành viên xuất phát từ chính lại không được phân định Hành
pháp và tổng phủ – Hành pháp. rõ ràng (đặc bit khi Tng thống
không có Chính phủ sẽ trình thông và Th ng quyền trình dự
Luậtdự án luật lên Nghị thuc hai đảng khác trước nghị viện. Về viện
và sẽ được nhau). mặt pháp lí, tổng thông qua bởi thống không có
Thượng viện và Hạ quyền nêu sáng viện
kiến xây dựng luật, nhưng Tổng thống có
quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện
đã thông qua
lOMoARcPSD|36443508
=======================================
Soạn thêm do trong sách không có thông tin:
Cộng hòa hội chủ nghĩa( VD: Nhà nước Cộng Hòa Hội Chủ Nghĩa Việt Nam)
thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp bỏ phiếu kín nhân
dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ
5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các quan
Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa có nhiều
đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Thứ nhất, việc tổ chức quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa hội
chủ nghĩa phải đặt dưới sự lãnh đo của Đảng Cộng sản duy nhất ti nước đó.
Quan niệm của CHXHCN thì Đảng chính là đường lối, chtrương, chính sách, định
hướng cho sự nghiệp của toàn dân, toàn đảng trong từng thời kỳ. Với vai trò là mt
Đảng lãnh đạo, hằng năm Đảng luôn đưa những Đảng viên ưu tú vào nhng vị trí
quan trọng trong bộ máy nhà nước để thuận tiện cho công tác quản giám sát
những hoạt động, chính sách chiến lược đra. Đảm bảo lợi ích của người dân,
hạn chế những sai phạm do đội ngũ cán bộ thiếu trách nhiệm.
Thứ hai, quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa được
xây dựng theo nguyên tắc tập quyền nhưng có sự phân đnh rch i giữa các
cơ quan
Hiện nay, theo cơ cấu tổ chức nước ta có 03 nhánh quyền lực cụ thể là hành
pháp, lập pháp và tư pháp.
Đứng đầu nhánh lập pháp Quc hội, đây quan quyền lực duy nhất do
nhân dân cả nước bầu ra. Ngoài ra còn Hội đồng nhân dân các cấp cũng
những quan đại din cho quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân đưa ra những
chính sách, quan điểm, ý kiến đến quan nhà nước thẩm quyền. Nhiệm vụ chính
của nhánh quyền lực này chính ban hành nhng văn bản pháp luật quy định những
vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế…
Đứng đầu nhánh hành pháp là Chính phủ. Đây là cơ quan chịu tránh nhiệm quản
lý mọi vấn đề đời sống xã hội của người dân. Ngoài ra, tại địa phương sẽ Ủy ban
nhân dân các cấp giúp việc.
Đứng đầu nhánh pháp chính Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục tố tụng, đảm nhiệm chức năng xét x
và đồng thời kiểm sát hoạt động tư pháp.
Như vậy, sự tập quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, mọi vấn đề đều liên quan
đến lợi ích của nhân dân. Các nhánh quyền lực này tập trung quyền lực với nhau
lOMoARcPSD|36443508
nhưng sự phân chia quyền lực. Tuy nhiên, vẫn sự phối hợp quản với nhau
về các vấn đề đời sống xã hội của nhân dân.
Thứ hai, chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
nhân, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việc mang bản chất của giai cấp công nhân gắn liền với ý nghĩa lịch sử giai cấp và
nhân dân lao động từ những năm gắn cùng nhau đánh giặc, kháng chiến giành
độc lập dân tộc. Chính vì sự đoạn kết này mà đất nước ta mới có được sđộc lập
thành tựu như ngày hôm nay.
Nguồn:
+Tp chí Khoa học Đ H Q G H N , Kinh tế - Luật 23 (2007) 235-246 Nhận diện
chính thế "cộng hòa lưng tính" Bùi Tiến Đt* Khoa Luật, Di học Quôc gia
Hà Nội, 144 Xuân Thuỳ, Cau Giấy, Hà Nội, Việt Nam.
+ luatminhkhue.vn, studocu.com/vn và trong giáo trình LLNN
| 1/34

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508
Phân loại chính thể cộng hòa( ko còn vua nữa): 2 hình thức chính thể chính:
Đầu tiên là cộng hòa quí tộc: chủ nô và phong kiến: ( ko còn tồn tại nữa): quyền
được bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quí tộc ( bao gồm giới tăng lữ, những người
giàu có, quan lại giới lãnh chúa, địa chủ,….). VD các nước Sparta của Nam Hy
Lạp ( thế kỷ VIII TCN ), La Mã ( thế kỉ III TCN), cộng hòa dân chủ phong kiến
(Napôii - Italia, Nôpgôrôt - Nga),…..=>là hình thức bầu cử của gia cấp thống trị
chủ nô dành cho nhau những đặc quyền, lợi ích khác nhau trong cuộc sống,… Thứ
hai là cộng hòa dân chủ ( Tư sản vs XHCN ):

Cộng hòa dân chủ: chủ nô và tư sản
• Cộng hòa dân chủ chủ nô: cộng hòa dân chủ chủ nô (Aten),….
Công hòa dân chủ tư sảṇ
Các nước có chính thể cộng hòa dân chủ đều xác
lập nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hoặc xuất phát từ nhân
dân).. Tầng lớp nhân dân có quyền bầu cử và được bầu cử được diễn ra với các
hoạt động bầu cử thực chất hơn theo nguyên tắc: Trực tiếp, phổ thông đầu
phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín
. Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức chính
thể phổ biến của nhà nước hiện đại.
Công hòa tổng thống:̣ Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà
nước thể hiện sự áp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết “ tam quyền phân lập” của
Montesquier. Hình thức này được hình thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm 1787, sau
đó, nó được áp dụng ở một số nước khác như các nước ở Trung và Nam Mỹ,
Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước chính thể cộng hoà tổng thống,
quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về tổng thống và quyền
tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh định cụ thể trong hiến pháp.
Chính thể cộng hoà tổng thống có đặc trưng cơ bản sau:
+ Tổng thống vừa là người đứng đầu quốc gia vừa là người đứng đầu chính
phủ, trong bộ máy nhà nước không có chức vụ thủ tướng. Tổng thống có
quyền lực rất lớn, vừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, vừa là trung tâm
quyết sách của chính phủ.
+ Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ
số các chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện
và chính phủ. Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các
bộ trưởng và nghị việc sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.
+ Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau,
tổng thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm
trước nghị viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến lOMoARcPSD| 36443508
xây dựng luật và không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng
thời, nghị viện cũng không có quyền lật đổ chính phủ.
+Các đạo luật của nghị viện thông qua phải được tổng thống ký mới phát
sinh hiệu lực. Tổng thống có quyền phủ quyết ( ko ký ) các đạo luật của
nghị viện và yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Ngoài ra tổng thống cũng có quyền
đệ trình nghị viện xem xét, thông qua một đạo luật nào đó để phục vụ hoạt
động điều hành đất nước, trong thẩm quyền của mình, tổng thống cũng có
quyền ban hành các sắc lệnh hành pháp.
Công hòa đại nghị ̣
hay cộng hòa nghị viện là một hình thức cộng hòa mà
nguyên thủ quốc gia được bầu ra và quốc gia đó có một nghị viện mạnh và các
thành viên chính của bộ phận hành pháp được chọn ra từ nghị viện đó.
Ngược lại với nền cộng hòa tổng thống và nền cộng hòa bán tổng thống, tổng
thống ở những quốc gia có nền Cộng hòa đại nghị thường không có quyền
hành pháp rộng lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng
đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng)
. Tuy nhiên, người đứng đầu
chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ ở nền cộng hòa đại nghị
(như ở Cộng hòa Nam Phi và Botswana), nhưng tổng thống vẫn được bầu theo một
cách gần tương tự đối với nhiều nước theo hệ thống Westminster. Có một số
trường hợp cá biệt, theo luật, tổng thống được có quyền hành pháp để điều hành
công việc hàng ngày của chính phủ (ví dụ Phần Lan hay Ireland) nhưng thông
thường họ không dùng những quyền này. Do đó, một số nền cộng hòa đại nghị
được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị viện.
• Đặc điểm của cộng hòa đại nghị
- Quyền điều hành thuộc tính hoàn toàn vào người đứng đầu phủ chính, nó
có thể là Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ tướng;
- Tổng thống được bầu chọn cho vị trí không phải là con người và Quốc
hội (hoặc đặc biệt là hội đồng quản trị);
- Thủ tướng do Tổng bổ nhiệm, mặc định được đề cử bởi các nhà lãnh đạo
số lượng để tạo thành một đa số liên minh;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành động của Chính phủ mang Trưởng
ban; mọi hành vi của hệ thống Tổng chỉ có giá trị nếu chúng được ký hiệu
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng có liên quan.
Công hòa lưỡng tính (hỗn hợp): ̣
Cộng hòa lưỡng thể = đại nghị+tổng
thống.Vừa mang tính chất cộng hòa đại nghị vừa mang tính chất cộng hòa tổng thống. lOMoARcPSD| 36443508
Tổng thống đứng đầu nhà nước, vừa là nguyên thủ QG vừa là người đứng đầu
HĐ chính phủ, thủ tướng giúp việc cho tổng thống ● Đặc điểm
- Tổng thống do dân trực tiếp bầu ra, vừa là nguyên thủ QG vừa là người đứng đầu
HĐ chính phủ ( như cộng hòa tổng thống )
- Chính phủ ( các tổ chức) và thủ tướng chịu trách nhiệm trước nghị viện
(giống cộng hòa đại nghị),nghị viện chỉ có thể bỏ phiếu tín nhiệm với thủ
tướng chứ không phải là tập thể chính phủ. cơ chế cộng sinh:
Cohabitation→ tổng thống nắm⇒ giữ chức năng liên quan đối ngoại→
thủ tướng giữ chức năng đối nội → thủ tướng bàn bạc với tổng thống
trong thực thi các chính sách đối nội và đối ngoại
-Nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ giải tán.
Tổng thống có thể giải tán hạ nghị viện. vd: ở pháp 1966, tổng thống
Mít Tơ Răng (thuộc Đảng XH) đã giải tán quốc hội.
• So sánh các mô hình:
So sánh hình thức chính thể cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị a) Giống nhau:
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ.
- Về căn bản, đều đã xóa bỏ các tàn dư của chế độ quân chủ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nhân dân bầu ra một cơ quan đại diện cho mình nắm quyền lực tối cao của
Nhà nước theo nhiệm kỳ nhất định.
- Đều có 3 cơ quan chịu trách nhiệm về Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp.-
Quyền Lập pháp thuộc về Nghị viện và quyền Tư pháp thuộc về Hệ thống tòa án. Khác nhau Tiêu chí
Cộng hòa tổng Cộng hòa đại nghị Cộng hòa hỗn hợp thống
( nghị viện ) ( lưỡng tính ) Về tổng thống:
Tổng thống vừa là + Tổng thống lOMoARcPSD| 36443508 người đứng đầu được thành lập quốc gia vừa là dựa trên cơ sở người đứng đầu của Nghị viện, do chính phủ. Tổng Nghị viện bầu ra, thống có quyền hoặc dựa trên cơ lực rất lớn, vừa sở của Nghị viện là trung tâm của (có thêm các bộ máy nhà thành phần khác nước, vừa là như là đại diện trung tâm quyết của các lãnh địa sách của chính trực thuộc), mà phủ. + Tổng không do nhân thống do cử tri dân trực tiếp bầu bầu ra nên có thể ra. Chính việc độc lập với nghị không do nhân viện, tổng thống dân trực tiếp bầu chỉ chịu trách ra Tổng thống, đó nhiệm trước cử là nguyên nhân tri mà không tổng thống không chịu trách nhiệm có thực quyền. trước nghị viện Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hoà đại nghị không khác nào địa vị của nhà vua hoặc nữ hoàng trong chính thể quân chủ đại nghị, theo nguyên tắc: “Nhà Vua trị vì nhưng không cai trị” + Tổng thống do nghị viện bầu ra, được Hiến pháp quy định khá nhiều lOMoARcPSD| 36443508 quyền, song thực tế tổng thống không phải là người nắm quyền hành pháp lOMoARcPSD| 36443508 viện sẽ phê chuẩn lOMoARcPSD| 36443508 sự lựa chọn, bổ hành pháp ngày nhiệm, miễn nhiệm càng trở thành cơ đó. + Các thành quan trung tâm viên của Chính phủ thực hiện chủ yếu chỉ chịu trách quyền lực nhà nhiệm trước Tổng nước. + Đứng đầu thống và được coi chính phủ là Thủ là những người tướng – lãnh tụ giúp việc hay cố Đảng cầm quyền vấn của Tổng lấn át cả Tổng thống. Chính phủ thống. Mọi văn bản độc lập với nghị của Tổng thống chỉ viện, không chịu có hiệu lực thực thi trách nhiệm trước trên thực tế khi có nghị viện. + Không chữ ký “phó thự” có chức danh thủ của các hàm bộ tướng, tổng thống trưởng hoặc trên bộ là trung tâm quyết trưởng (Thủ tướng sách của chính phủ. người đứng đầu bộ Tổng thống nắm máy hành pháp). + toàn quyền hành Do được thành lập pháp quan chủ yếu từ Nghị viện nên trong bộ máy Chính phủ phải chuyên chính tư chịu trách nhiệm sản của chính thể trước Nghị viện. này. Nhánh hành Chính phủ – hành pháp cùng với pháp chỉ được người đứng đầu lOMoARcPSD| 36443508 hoạt động khi vẫn còn sự tín nhiệm của Nghị viện lOMoARcPSD| 36443508
Một số điểm lưu ý + Quyền Hành sẽ khác: pháp thuộc về trì
Tổng thống. Tổng thống trong nh
hình thức này là người đứng đầu dự
nhánh Hành pháp, nắm toàn bộ án
quyền lực về thi hành luật pháp. lu
Tổng thống thành lập nội các từ ật
số các chính khách không phải là lê
nghị sỹ để bảo đảm sự độc lập n
giữa nghị viện và chính phủ. + N
Các thành viên Hành pháp và gh
tổng thống không có quyền trình ị
dự Luật trước nghị viện. Về mặt vi
pháp lí, tổng thống không có ện
quyền nêu sáng kiến xây dựng và
luật, nhưng Tổng thống có quyền sẽ
phủ quyết các dự luật mà nghị đư
viện đã thông qua Quyền Hành ợc
pháp do hai bộ phận nắm giữ là thông
tổng thống và chính phủ qua
(chủ yếu là nội các). Trong đó, bởi
Chính phủ với người đứng đầu Thượ
là Thủ tướng Chính phủ nắm ng
quyền chính, còn Tổng thống viện
chỉ mang tính biểu tượng, và
không có thực quyền. + Các dự Hạ viện
Luật của Nghị viện về nguyên
tắc chỉ được xuất phát từ chính
phủ – Hành pháp. Chính phủ
Soạn thêm do trong sách không có thông tin:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa( VD: Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam) thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín
nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ
5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. lOMoARcPSD| 36443508
Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa có nhiều
đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Thứ nhất, việc tổ chức quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản duy nhất tại
nước đó
. Quan niệm của CHXHCN thì Đảng chính là đường lối, chủ trương, chính
sách, định hướng cho sự nghiệp của toàn dân, toàn đảng trong từng thời kỳ. Với vai
trò là một Đảng lãnh đạo, hằng năm Đảng luôn đưa những Đảng viên ưu tú vào
những vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước để thuận tiện cho công tác quản lý
và giám sát những hoạt động, chính sách và chiến lược đề ra. Đảm bảo lợi ích của
người dân, hạn chế những sai phạm do đội ngũ cán bộ thiếu trách nhiệm.
Thứ hai, quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa được
xây dựng theo nguyên tắc tập quyền nhưng có sự phân định rạch ròi giữa các cơ quan
Hiện nay, theo cơ cấu tổ chức nước ta có 03 nhánh quyền lực cụ thể là hành
pháp, lập pháp và tư pháp.
Đứng đầu nhánh lập pháp là Quốc hội, đây là cơ quan quyền lực duy nhất do
nhân dân cả nước bầu ra. Ngoài ra còn có Hội đồng nhân dân các cấp cũng là
những cơ quan đại diện cho quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân đưa ra những
chính sách, quan điểm, ý kiến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhiệm vụ chính
của nhánh quyền lực này chính là ban hành những văn bản pháp luật quy định những
vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế…
Đứng đầu nhánh hành pháp là Chính phủ. Đây là cơ quan chịu tránh nhiệm quản
lý mọi vấn đề đời sống xã hội của người dân. Ngoài ra, tại địa phương sẽ có Ủy ban
nhân dân các cấp giúp việc.
Đứng đầu nhánh tư pháp chính là Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục tố tụng, đảm nhiệm chức năng xét xử
và đồng thời kiểm sát hoạt động tư pháp.
Như vậy, sự tập quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, mọi vấn đề đều liên quan
đến lợi ích của nhân dân. Các nhánh quyền lực này tập trung quyền lực với nhau
nhưng có sự phân chia quyền lực. Tuy nhiên, vẫn có sự phối hợp và quản lý với nhau
về các vấn đề đời sống xã hội của nhân dân. lOMoARcPSD| 36443508
Thứ hai, chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất giai
cấp công nhân, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việc mang bản chất của giai cấp công nhân gắn liền với ý nghĩa lịch sử giai cấp và
nhân dân lao động từ những năm gắn bó cùng nhau đánh giặc, kháng chiến giành
độc lập dân tộc. Chính vì sự đoạn kết này mà đất nước ta mới có được sự độc lập và
thành tựu như ngày hôm nay. bonus cho mọi người:
có câu hỏi, thắc mắc, khó khăn nào cứ đánh vào để thứ 2 mik dễ thảo luận nha
1. nguồn gốc của quyền lực nhà nước ( 2 bạn) nhi - nhung
NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI .
● Sự ra đời nhà nước và tổ chức bộ máy nhà nước:
Từ đầu thiên niên kỷ thứ l đến nửa đầu thiên niên kỷ thứ ll TCN, ở Ấn Độ diễn ra quá trình tan
rã của chế độ công xã nguyên thủy và hình thành nhà nước.
Xã hội Ấn Độ là xã hội đẳng cấp rất đặc trưng:
+Đẳng cấp Bàlamôn: Đẳng cấp cao nhất làm nghề tôn giáo, được hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi nhất.
+Đẳng cấp Ksatoria: Gồm những quý tộc võ sỹ Ấn Độ.
+Đẳng cấp Vaisia: Gồm những người chăn nuôi, buôn bán, là những người trực tiếp lao động
ra của cải vật chất để nuôi sống bản thân mình và xã hội.
+ Đẳng cấp Suđora: Là đẳng cấp thấp hèn, khổ cực nhất và bị khinh rẻ nhất trong xã hội, phải
phục vụ cho đẳng cấp trên.
=> Đặc trưng: Nếu như ở các xã hội chiếm hữu nô lệ bình thường, người nô lệ có thể được
giải phóng thành người tự do; còn chế độ đẳng cấp này. là thân phận vĩnh viễn, không thể biến
đổi, từ đời này sang đời khác
● Hình thức chính thể: Quân chủ chuyên chế tập quyền:(*)
+Đứng đầu là vua có mọi quyền hành và được thần thánh hóa.
+Hội đồng thượng thư. Chức quan cao nhất là Đại tư tế
như: bạn cho thêm thông tin phần này nha.(*) lOMoARcPSD| 36443508
● Đơn vị hành chính lãnh thổ: (*) +1 đặc khu kinh đô.
+4 tinh, dưới tỉnh có huyện và làng.
như: cho mik xem nguồn thông tin bạn lấy từ đâu?
2. cách thức ( 3 bạn) phong - phi - phú
Cách thức tổ chức nhà nước của Ấn Độ:
Tư pháp: Tòa án tối cao là cơ quan thuộc hệ thống tư pháp của Ấn Độ, và là tòa án
kháng nghị cấp cao nhất theo hiến pháp Ấn Độ, đồn thời là toàn án Hiến pháp có quyền tu chính Hiến pháp
- Tư pháp độc lập thực hiện chức năng tư pháp.
- Tòa án tối cao bao gồm 1 chánh án và 30 thẩm phán
- Tòa án Tối cao có quyền có mở phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm và tư vấn về hệ thống luật pháp.
Lập pháp: Quốc hội lưỡng viện hay Quốc hội Ấn Độ là cơ quan lập pháp tối cao của Ấn Độ.
-Quốc Hội có quyền tối cao về lập pháp và do đó là cơ quan quyền lực cao nhất trên tất
cả các cơ quan chính trị ở Ấn Độ.
-Quốc hội Ấn Độ bao gồm: Tổng thống và hai viện hạ viện nhân dân Lok Sabha
thượng viện Rajya Sabha.
1.Tổng Thống: có quyề triệu tập và tạm ngừng cả hai viện hoặc giải thể Lok Sabha.
2. Hạ viện nhân dân Lok Sabha: tất cả thành viên của hạ viện tối đa là 552 người, và
giữ ghế với nhiệm kì 5 năm hoặc tổng thống giải tán theo tham vấn của Nội các Ấn Độ.
Lok Sabha có quyền hạn lớn hơn Rajya Sabha:
- Bỏ phiếu bất tin nhiệm cho Nội các được Lok Sabha bầu vfa thông qua'. lOMoARcPSD| 36443508
- Ngân sách được trình cho Lok Sabha,và sao khi được thông quan gửi tới Rajya
Sabha để thảo luận trong 14 ngày.
- Những vấn đề không liên quan tới tài chính, dự thảo luật được thông qua bởi một
trong hai viện, sau đó được tiếp tục tới viện còn lại có thể xem xét trong thời gian tối đa là 6 tháng.
- Có quyền tương đương với Rajya Sabha trong vấn đề luận tội Tổng thống, các thẩm
phán Tòa án Tối cao và Tòa án các bang, trong vấn đề tuyên bố chiến tranh hoặc ban
bố tình trạng khẩn cấp, hoặc trong tình trạng khung hoảng Hiến pháp trong các Bang
- Nếu Lok Sabha bị giải thể trước hoặc sau tình trạng khẩn cấp quốc gia, Rajya Sabha
trở thành Quốc hội duy nhất.
3. Thượng viện Rajya Sabha: đại diện cho các quốc gia liên bang Ấn Độ, tất cả thành
viên tối đa của thượng viên tối đa là 250 người, trong đó 12 người được chỉ định bởi
tổng thống trong các lĩnh vực văn hóa xã hội.
Hành pháp: Thủ tướng
- Bộ trưởng là thành viên của nghị viện hoặc hạ viện
- Hệ thống chính trị kép: 1 chính phủ kép
- Thành lập chính phủ thông qua cuộc bầu cử 5 năm một lần
- Hành pháp phụ thuộc lập pháp
- Cơ quan hành pháp bao gồm thống đốc và hội đồng bộ trưởng Bang.
= Thống đốc do Tổng thống chỉ định có nhiệm kì 5 năm 1 lần.
- Tiêu chuẩn làm Tổng thống: đủ 35 tuổi là công dân Ấn Độ, đủ điều kiện được bầu làm
thành viên của hạ viện.
- Trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, nếu xét thấy tổng thống có dấu hiệu vi
Phạm hiến pháp thì hạ viện sẽ tiến hành luận tội Tổng thống.
- Tổng thống sẽ bị bãi nhiệm nếu có từ hơn 2/3 tổng số hạ viện tán thành.
- Đứng đầu hội đồng bộ trưởng là thủ tướng được Tổng thống, bổ nhiệm, các bộ
trưởng được tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của thủ tuơngs cos nhiệm vụ giups đỡ tổng thống.
- Hội đồng bộ trưởng chịu trách nhiệm chung trước hạ viện. lOMoARcPSD| 36443508
- Trước khi bộ trưởng nhận nhiệm vụ, tổng thống sẽ thực hành cho bộ trưởng thực
hiện lời thề của mình.
- Xung đột giưa lập pháp và tư pháp được giao cho tổng thống giải quyết.
3. trình tự thành lập mối quan hệ như - nguyệt
Trình tự thành lập các cơ quan nhà nước và mối
quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở quốc gia Ấn Độ: Có hai loại trình tự: -
Trình tự phụ thuộc: việc thiết lập ra các cơ quan theo trình tự trước sau, nghĩa
là việc thiết lập cơ quan này là tiền đề thành lập cơ quan kế tiếp. ⇔ cơ quan thành lập
sau được hình thành trên cơ sở cơ quan trước đã được thiết lập. vd: quốc hội phải
được thành lập xong thì mới có thể thành lập chính phủ hoặc thành lập các cơ quan quyền lực quốc gia. -
Trình tự độc lập: việc thiết lập các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương không phụ thuộc nhau ⇔
việc thiết lập cơ quan này không ảnh hưởng tới việc thiết lập
cơ quan khác vd: việc bầu tổng thống không phụ thuộc vào việc bầu quốc hội.
? Theo các bạn Ấn độ thuộc loại trình tự nào? - Để tìm hiểu rõ hơn thì các bạn cùng nhìn vào sơ đồ sau:
1. Trình tự thành lập các cơ quan:
Ø Sơ đồ chung cho các nước thuộc chính thể cộng hòa đại nghị:
Ø Cụ thể hơn trong cơ quan ấn độ như sau: lOMoARcPSD| 36443508
Giải thích các cơ quan nội bật như là: - Quốc hội ấn độ:
> Quốc hội Ấn Độ là cơ quan lập pháp tối cao ở Ấn Độ.
> Được thành lập vào năm 1919, Quốc hội có quyền tối cao về lập pháp và do
đó là cơ quan quyền lực cao nhất trên tất cả các cơ quan chính trị ở Ấn Độ. - Tổng thống ấn độ:
> Tổng thống có quyền triệu tập và tạm ngừng cả hai viện hoặc giải thể Lok Sabha
> Tổng thống được bầu một nhiệm kỳ 5 năm
> Tổng thống được quốc hội bầu ra, ko do dân trực tiếp bầu.
> Thực tế tổng thống không phải là người nắm quyền hành pháp ( chỉ giữ vai trò
đại diện quốc gia về đối nội và đối ngoại, tham gia phần nào và lập pháp và nắm
quyền Hành pháp tượng trưng) => không phải chịu bất kì một trách nhiệm nào
trừ khi phản bội Tổ quốc hay vi phạm nghiệm trọng - Hai viện:
> Các đại biểu của hai viện thường được gọi là dân biểu Quốc hội. Các nghị sĩ
của Lok Sabha được bầu theo bầu cử trực tiếp
> các nghị sĩ của Rajya Sabha được bầu của các thành viên của hội Lập pháp
Nhà nước chỉ theo quy định bỏ phiếu theo tỷ lệ. lOMoARcPSD| 36443508 - Thủ tướng:
> Tổng thống bổ nhiệm Thủ tướng
người được các thành viên lập pháp của đảng phái chính trị chọn lựa để cố vấn cho Thủ tướng.
> Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội - Các bang nghị viện:
> Mỗi bang có một Thị trưởng được bổ nhiệm như Tổng thống và có thể nắm
những quyền lực rộng lớn nhất định khi được chính quyền Trung ương trực tiếp chỉ định
> Tổng thống có quyền giải tán Nghị viện trước thời hạn
> Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước nghị viện kể cả trách nhiệm liên đới và trách nhiệm cá nhân. - chính phủ:
> Do được thành lập từ Nghị viện nên Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện
> Chính phủ – hành pháp chỉ được hoạt động khi vẫn còn sự tín nhiệm của Nghị viện
=> Trình tự thành lập cơ quan nhà nước ở ấn độ là
trình tự phụ thuộc
2. Mối quan hệ giữa các cơ quan này:
( từ sơ đồ trên ta nhận thấy mối quan hệ giữa chúng như sau:)
- mối quan hệ trên dưới, phụ thuộc (lấy ví dụ trên sơ đồ lun)
- các cơ quan có mối quan hệ thống nhất phụ thuộc
- thống nhất và tập trung quyền lực. Lưu ý:
Có một điều khoản cho một cơ quan lập pháp lưỡng viện bao gồm Thượng viện, tức là. Rajya
Sabha, đại diện cho các quốc gia của liên bang Ấn Độ và Hạ viện, nghĩa là Lok Sabha , đại diện
cho người dân Ấn Độ nói chung. Hiến pháp Ấn Độ quy định về một cơ quan tư pháp độc lập,
được điều hành bởi Tòa án Tối cao . Trách nhiệm của tòa là bảo vệ hiến pháp, giải quyết các
tranh chấp giữa chính quyền trung ương và các tiểu bang, giải quyết các tranh chấp giữa các lOMoARcPSD| 36443508
bang, bãi bỏ bất kỳ luật trung ương hoặc tiểu bang nào trái với hiến pháp và để bảo vệ các quyền
cơ bản của công dân, buộc phải thi hành trong trường hợp vi phạm.[1] Các nguồn tham khảo:
https://tcnn.vn/news/detail/4875/Vai_net_ve_nen_hanh_chinh_cong_An_Doall.html
http://www.mofahcm.gov.vn/vi/tintuc_sk/tulieu/nr051205111332/nr060814164919/ns081208151818/
n ewsitem_print_preview#:~:text=Hi%E1%BB%87n%20nay%20%E1%BA%A4n
%20%C4%90%E1%BB%99%20c%C3%B3,%C4%91%E1%BB%A9ng%20%C4%91%E1%BA%A7u
%20l%C3%A0%20Th%E1%BB%A7%20t%C6%B0%E1%BB%9Bng.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB %99
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-thanh-pho-ho-chi-minh/li-luan-nha-
nuocva-phap-luat/ly-luan1dap-an-shcd-1532114790/21122699 - mẫu llnn
https://youtu.be/8G2ZPe7j8aM - youtube
https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_h%E1%BB%99i_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB %99
4.sự tham gia ( 2 bạn) 2 bạn nhàn
SỰ THAM GIA CỦA NHÂN DÂN
· Lực lượng tham gia:
Mọi công dân của Ấn Độ:
- Trên 18 tuổi được quyền bầu cử
- 35 tuổi trở lên có quyền ứng cử Tổng thống
- 30 tuổi trở lên có quyền ứng cử Thượng nghị sĩ lOMoARcPSD| 36443508
- 25 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Hạ viện hoặc Hội đồng lập pháp bang
Không phân biệt giới tính, đẳng cấp, tôn giáo hay chủng tộc, đủ tiêu chuẩn
và điều kiện đều có quyền bỏ phiếu cho cuộc bầu cử thành viên của Lok Sabha. ·
Cách thức tham gia : trực tiếp thông qua bầu cử ·
Hệ thống này phức tạp bởi hệ thống đẳng cấp của Ấn Độ, một cấu trúc xã
hội phân cấp phân chia đa số người theo đạo Hindu thành các nhóm, với 'Bà la
môn' ở trên cùng và 'Người Dalits' ở dưới cùng của xã hội. Họ tên của 1 người
thường cho biết họ thuộc đẳng cấp nào. ·
Hiến pháp của Ấn Độ cấm phân biệt giai cấp và các chính phủ ban đầu đã
đưa ra hạn ngạch để cung cấp công việc và giáo dục công bằng hơn, nhưng đẳng
cấp vẫn là một yếu tố mạnh mẽ trong chính trị. Ở một số khu vực, các đảng phái
chính trị vẫn xử lý các cử tri theo các thành phần, những người có xu hướng bỏ phiếu theo khối.
⇒ Lá phiếu của mỗi công dân là rất quan trọng và quyết định đến việc ai sẽ thay
mặt người dân quản lý nhà nước.
https://www.youtube.com/watch?v=_jAbNBSbXeE ( 5 năm trước) * Nguồn tham khảo:
https://quochoitv.vn/nghi-vien-the-gioi-nghi-vien-an-do-bieu-tuong-cho-su-danchu
https://www.chathamhouse.org/2022/04/democracy-india
5.chính thể cộng hòa ( 2 bạn) phúc - quyên
https://docs.google.com/document/d/1_L0L1VGjpmCxj6PuCxXjDN10TayPpUCBW8AVKVzfjY4/
edit?fbclid=IwAR1PbU7NEHpHnEGVZMpVGU079jhy3tb7iNdYQHC16DICUU7hxHivxJMt2ac
Phân loại chính thể cộng hòa( ko còn vua nữa): 2 hình thức chính thể chính: Đầu
tiên là cộng hòa quí tộc: chủ nô và phong kiến: ( ko còn tồn tại nữa):
quyền được bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quí tộc
( bao gồm giới tăng lữ, những
người giàu có, quan lại giới lãnh chúa, địa chủ,….). VD các nước Sparta của Nam
Hy Lạp ( thế kỷ VIII TCN ), La Mã ( thế kỉ III TCN), cộng hòa dân chủ phong lOMoARcPSD| 36443508
kiến (Napôii - Italia, Nôpgôrôt - Nga),…..=>là hình thức bầu cử của gia cấp
thống trị chủ nô dành cho nhau những đặc quyền, lợi ích khác nhau trong cuộc sống,…

Thứ hai là cộng hòa dân chủ ( Tư sản vs XHCN ):
Cộng hòa dân chủ: chủ nô và tư sản
Cộng hòa dân chủ chủ nô: cộng hòa dân chủ chủ nô (Aten),….
Công hòa dân chủ tư sảṇ Các nước có chính thể cộng hòa dân chủ đều xác
lập nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hoặc xuất phát từ
nhân dân)..
Tầng lớp nhân dân có quyền bầu cử và được bầu cử được diễn ra
với các hoạt động bầu cử thực chất hơn theo nguyên tắc: Trực tiếp, phổ thông
đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín
. Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức
chính thể phổ biến của nhà nước hiện đại.

Công hòa tổng thống:̣ Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà
nước thể hiện sự áp dụng triệt để, cứng rắn học thuyết “ tam quyền phân lập”
của Montesquieu
. Hình thức này được hình thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm
1787, sau đó, nó được áp dụng ở một số nước khác như các nước ở Trung và Nam
Mỹ, Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước chính thể cộng hoà tổng
thống, quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về tổng thống và
quyền tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh định cụ thể trong hiến pháp.
Chính thể cộng hoà tổng thống có đặc trưng cơ bản sau:
+Tổng thống vừa là người đứng đầu quốc gia vừa là người đứng đầu chính
phủ, trong bộ máy nhà nước không có chức vụ thủ tướng (điểm đặc biệt).
Tổng thống có quyền lực rất lớn, v ừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, vừa là
trung tâm quyết sách của chính phủ.
+Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ số các
chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện và chính phủ. lOMoARcPSD| 36443508
Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng và nghị việc
sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.
+ Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau, tổng
thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm trước nghị
viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến xây dựng luật và
không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng thời, nghị viện cũng không
có quyền lật đổ chính phủ.
+ Các đạo luật của nghị viện thông qua phải được tổng thống ký mới phát
sinh hiệu lực. Tổng thống có quyền phủ quyết (không ký) các đạo luật của
nghị viện và yêu cầu sửa đổi, bổ sung
. Ngoài ra tổng thống cũng có quyền đệ
trình nghị viện xem xét, thông qua một đạo luật nào đó để phục vụ hoạt động
điều hành đất nước, trong thẩm quyền của mình, tổng thống cũng có quyền
ban hành các sắc lệnh hành pháp.

Công hòa đại nghị ̣ hay cộng hòa nghị viện: là một hình thức
cộng hòa mà nguyên thủ quốc gia được bầu ra và quốc gia đó có một
nghị viện mạnh và các thành viên chính của bộ phận hành pháp được
chọn ra từ nghị viện đó.

Ngược lại với nền cộng hòa tổng thống và nền cộng hòa bán tổng thống, tổng
thống ở những quốc gia có nền Cộng hòa đại nghị thường không có quyền
hành pháp rộng lớn bởi vì nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng
đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng)
. Tuy nhiên, người đứng đầu
chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ ở nền cộng hòa đại nghị
(như ở Cộng hòa Nam Phi và Botswana), nhưng tổng thống vẫn được bầu theo một
cách gần tương tự đối với nhiều nước theo hệ thống Westminster. Có một số
trường hợp cá biệt, theo luật, tổng thống được có quyền hành pháp để điều hành
công việc hàng ngày của chính phủ (ví dụ Phần Lan hay Ireland) nhưng thông
thường họ không dùng những quyền này. Do đó, một số nền cộng hòa đại nghị
được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị viện. lOMoARcPSD| 36443508
Đặc điểm của cộng hòa đại nghị
Quyền điều hành thuộc tính hoàn toàn vào người đứng đầu phủ
chính, nó có thể là Thủ tướng Chính phủ hoặc Thủ tướng;
Tổng thống được bầu chọn cho vị trí không phải là con người và
Quốc hội (hoặc đặc biệt là hội đồng quản trị);
Thủ tướng do Tổng bổ nhiệm, mặc định được đề cử bởi các nhà
lãnh đạo số lượng để tạo thành một đa số liên minh;
Hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành động của Chính phủ mang
Trưởng ban; mọi hành vi của hệ thống Tổng chỉ có giá trị nếu chúng
được ký hiệu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng có liên quan.
VD: Ấn Độ là một quốc gia Cộng hoà Lập hiến Liêng Bang theo chế độ cộng
hòa dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp.
============================================
Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
Tư pháp: Toà án tối cao, độc lập thực hiện chức năng tư pháp.Toà án ấn độ gồm
toà án tối cao do tổng chưởng lý đứng đầu, 18 toà án cấp cao sơ thẩm mỗi toà có
quyền tài phán với 1 bang hoặc 1 nhóm bang nhỏ, mỗi bang có 1 hệ thống toà cấp
thấp hơn. Lập pháp: lưỡng viện
Thượng viện: Rajya Sabha_đại diện cho các quốc gia liên bang Ấn Độ
(gồm 12tv, được tổng thống đề cử là những người có kiến thức đặc biệt
hoặc kinh nghiệm thực tế về văn học, khoa học, nghệ thuật, các dịch vụ xã
hội, và không quá 238 đại diện của bang và các lãnh thổ liên bang).
Hạ viện: Lok Sabha_đại diện cho người dân Ấn Độ (không quá 530tv,
được lựa chọn bằng bầu cử trực tiếp từ các khu vực lãnh thổ các bang và
không quá 20tv đại diện cho các lãnh thổ liên minh) số ghế sẽ được tính
theo tỉ lệ dân số bang. lOMoARcPSD| 36443508
Nghị sĩ được tự do ngôn luận trong nghị viện.
Hành pháp: Thủ tướng (lãnh đạo CP, lãnh đạo hội đồng bộ trưởng)
• Bộ trưởng là thành viên của nghị viện hoặc hạ viện.
• Hệ thống chính trị kép: 1 chính phủ kép.
• Chính quyền trung ương ở trung tâm.
• Chính quyền các tiểu bang ở ngoại vi.
• Thành lập chính phủ: thông qua cuộc bầu cử 5 năm một lần.
• Hành pháp phụ thuộc lập pháp.
• Cơ quan hành pháp bang gồm thống đốc và hội đồng bộ trưởng bang.
• Đứng đầu hội đồng bộ trưởng là thủ hiến bang
• Thống đốc do tổng thống chỉ định có nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.
• Thủ hiến do thống đốc bổ nhiệm trên cơ sở đề cử của đảng hoặc liên đảng
chiếm nhiều ghế nhất tại viện lập pháp bang.
• Tiêu chuẩn làm tổng thống: đủ 35 tuổi là công dân ấn độ, đủ điều kiệnđược
bầu làm thành viên của hạ viện.
• Trước khi vào phòng làm việc của mình tổng thống phải tuyên thệ vớisự có
mặt của chánh án, hoặc thẩm phán cao cấp nhất của toàn án tối cao.
• Trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, nếu xét thấy tổng thống có dấu
hiệu vi phạm hiến pháp thì hạ viện sẽ tiến hành luận tội tổng thống
Trình tự thành lập các cơ quan lOMoARcPSD| 36443508
Mối quan hệ giữa các cơ quan
• Mối quan hệ trên dưới, phụ thuộc.
• Các cơ quan có mối quan hệ thống nhất, phụ thuộc.
• Thống nhất và tập trung quyền lực
Sự tham gia của Nhân dân
Tham gia trực tiếp: bầu cử.
• Mọi công dân của Ấn Độ trên 18 tuổi, không phân biệt giới tính, đẳng cấp,
tôn giáo hay chủng tộc, đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện đều có quyền bỏ phiếu
cho cuộc bầu cử thành viên của Lok Sabha lOMoARcPSD| 36443508
Công hòa lưỡng tính (hỗn hợp):̣ Cộng hòa lưỡng thể = đại nghị+tổng
thống.Vừa mang tính chất cộng hòa đại nghị vừa mang tính chất cộng hòa tổng thống.
Tổng thống đứng đầu nhà nước, vừa là nguyên thủ QG vừa là người đứng đầu
HĐ chính phủ, thủ tướng giúp việc cho tổng thống ● Đặc điểm -
Tổng thống do dân trực tiếp bầu ra, vừa là nguyên thủ QG vừa là người
đứng đầu HĐ chính phủ ( như cộng hòa tổng thống ) -
Chính phủ ( các tổ chức) và thủ tướng chịu trách nhiệm trước nghị viện
(giống cộng hòa đại nghị),nghị viện chỉ có thể bỏ phiếu tín nhiệm với thủ tướng
chứ không phải là tập thể chính phủ.
Cơ chế cộng sinh: Cohabitation→ tổng
thống nắm
giữ chức năng liên quan đối ngoại→ thủ tướng giữ chức năng đối
nội → thủ tướng bàn bạc với tổng thống trong thực thi các chính sách đối nội và đối ngoại

-Nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ giải
tán. Tổng thống có thể giải tán hạ nghị viện. vd: ở pháp 1966, tổng thống Mít
Tơ Răng (thuộc Đảng XH) đã giải tán quốc hội. So sánh các mô hình: a) Giống nhau:
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ.
- Về căn bản, đều đã xóa bỏ các tàn dư của chế độ quân chủ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nhân dân bầu ra một cơ quan đại diện cho mình nắm quyền lực tối cao của
Nhà nước theo nhiệm kỳ nhất định.
- Đều có 3 cơ quan chịu trách nhiệm về Lập pháp, Tư pháp, Hành pháp.-
Quyền Lập pháp thuộc về Nghị viện và quyền Tư pháp thuộc về Hệ thống tòa án. b)Khác nhau lOMoARcPSD| 36443508 Tiêu Cộng hòa tổng
Cộng hòa đại nghị Cộng hòa hỗn hợp (lưỡng chí thống
( nghị viện ) tính) lOMoARcPSD| 36443508 Về Vừa là người đứng Được thành
lập dựa Tổng thống đứng đầu nhà tổng đầu quốc gia vừa
làtrên cơ sở của Nghị nước, vừa là nguyên thủ
thống:người đứng
đầu viện, do Nghị viện QG vừa là người đứng đầu chính phủ. Tổng bầu ra, hoặc dựa HĐ chính phủ, thủ tướng thống có
quyền lực trên cơ sở của Nghị giúp việc cho tổng thống rất lớn,
vừa là trungviện (có thêm các
Tổng thống do dân trực tâm của bộ máy thành phần khác tiếp bầu ra, vừa là nhà nước, vừa là như là đại diện của nguyên thủ QG vừa là trung tâm
quyết các lãnh địa trực
người đứng đầu sách của chính phủ.thuộc), mà không chính phủ ( như cộng hòa do
nhân dân trực tổng thống ) Tổng thống do cử tiếp bầu ra theo
Tổng thống có nhiệm vụ tri bầu ra nên có thểnguyên tắc:
“Nhà quyền hạn rất lớn, kể cả độc lập với nghị Vua trị vì nhưng quyền giải tán nghị viện viện, tổng thống chỉkhôngcủa cộng hòa đại nghị chịu trách nhiệm trước cử tri mà cai trị” không chịu trách nhiệm trước nghị Tổng thống do nghị việnviện bầu ra, được Hiến pháp quy định khá nhiều quyền, song thực tế tổng thống không phải là người nắm quyền hành pháp ( chỉ giữ vai trò đại diện quốc gia về đối nội và đối ngoại, tham gia phần nào và lập pháp và nắm quyền Hành pháp lOMoARcPSD| 36443508 tượng trưng). Do đó, Tống thống không phải chịu bất kì một trách nhiệm nào trừ khi phản bội Tổ quốc hay vi phạm nghiệm trọng Hiến Về Tổng thống thành Chính phủ được lập Chính phủ ( các
tổ chức) chính lập nội
các từ số ra trên cơ sở
của và thủ tướng chịu trách phủ:các chính khách nghị viện; Tổng nhiệm trước nghị viện không phải
nghị sĩthống bổ nhiệm các(giống cộng hòa đại
thành viên của nghị),nghị viện chỉ có thể
để bảo đảm sự độc chính phủ không bỏ phiếu tín nhiệm với thủ lập giữa
nghị viện phải từ thẩm quyền tướng chứ không phải là
và chính phủ. Tổng đặc biệt của mình tập thể chính phủ. Cơ chế thống
tự mình lựamà từcộng sinh: Cohabitation→ đại diện của Đảng tổng
thống nắm⇒ giữ chức chọn, bổ nhiệm và
hoặc liên minh của bãi nhiệm các bộ năng liên quan đối ngoại→
các Đảng có đa số trưởng, các thành thủ tướng giữ chức năng
ghế trong nghị viện. viên của chính phủđối nội → thủ tướng bàn
Chính phủ là cơ bạc với tổng thống trong
theo chính kiến củaquan chủ yếu trong thực thi các chính sách đối mình
và nghị viện bộ máy chuyên nội và đối ngoại
sẽ phê chuẩn sự lựachính tư sản của
chọn, bổ nhiệm,chính thể này. Giống như chính thể cộng hòa đại nghị, chính lOMoARcPSD| 36443508 Nhánh hành pháp miễn nhiệm đó.cùng với người phủ có Thủ tướng đứng đứng đầu hành phápđầu. Nhưng, thực ra + Các thành viên ngày càng trởChính
phủ đặt dưới sự của Chính phủ chỉ thành cơ quan
trung lãnh đạo trực tiếp của chịu trách nhiệm tâm thực hiện chủ
Tổng thống. Tổng thống trước Tổng thống yếu quyền lực nhà chủ tọa các phiên họp Hội đồng Bộ trưởng để vànước.quyết định các chính được coi là những + Đứng đầu chính sách quốc gia. Thủ tướng người giúp việc hayphủ là
Thủ tướng – chỉ được quyền lãnh đạo cố vấn của Tổng lãnh tụ Đảng cầm các phiên họp này khi thống. Chính
phủ quyền lấn át cảTổng thống cho phép. độcTổng thống. Mọi Ngoài ra Thủ tướng chỉ văn bản của Tổng được quyền chủ tọa các lập với nghị viện, thống chỉ có hiệu phiên họp Nội các để không chịu trách lực thực thi trên chuẩn bị cho các phiên nhiệm trước nghị thực tếhọp chính
thức của Hội viện.khi có chữ ký “phó đồng bộ trưởng (chính thự” của các hàm bộphủ) dưới sự
chỉ đạo của + Không có chức trưởng hoặc trên bộ Tổng thống. danh thủ tướng, trưởng (Thủ tổng thống là trung tướng người đứng lOMoARcPSD| 36443508
Về Ở chính thể cộng Tổng thống có Nghị viện chỉ có thể bỏ nghị hòa tổng thống, lOMoARcPSD| 36443508
quyền giải tán Nghị phiếu tín nhiệm với thủ viện:nghị viện không có viện trước
thời hạn. tướng chứ không phải là quyền đặt vấn đề Nghị viện có quyền tập thể chính phủ.
không tín nhiệm lực tối cao, nghị Nghị viện có thể bỏ phiếu tổng thống
hoặc viện giám sát chính không tín nhiệm Chính một bộ trưởng nào
phủ và có quyền phủ, buộc Chính phủ giải đó. Ngược lại nghị giải thể
chính phủ tán viện có quyền khởi khi không còn tín tố, xét xử tổng
nhiệm chính phủ. thống và các thành Các bộ trưởng phải viên của
chính phủ chịu trách nhiệm theo thủ tục “đàn trước nghị viện kể hạch”
khi những cả trách nhiệm liên người này vi phạm đới và trách nhiệm
công quyền. Tổng cá nhân. thống không phải đặt vấn đề tín
nhiệm bản thân hay tín nhiệm bộ máy Hành
pháp ra trước nghị viện. Tổng thống không
có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn
đồng thời Nghị viện không có
quyền lật đổ chính phủ lOMoARcPSD| 36443508
Một số Quyền Hành pháp Quyền Hành pháp Tổng thống được quyền điểm lOMoARcPSD| 36443508
thuộc về Tổng do hai bộ phận nắm bổ nhiệm Thủ tướng và lưu ý thống. Tổng
thống giữ là tổng thống vàcác bộ trưởng, nhưng khác:trong hình thức
nàychính phủ (chủ yếu cũng giống như chế độ là người đứng đầu là nội các).
Trong đại nghị, Tổng thống nhánh Hành pháp, đó, Chính phủ với không thể
bổ nhiệm một nắm toàn bộ quyền người đứng đầu là người khác nếu như
lực về thi hành luật Thủ tướng Chính người đó không là thủ pháp. Tổng
thống phủ nắm quyền lĩnh của liên minh cầm thành lập nội các từchính, còn
Tổng quyền. Sau đó, Thủ số các chính khách thống chỉ mang tínhtướng
được quyền đứng không phải là nghị biểu tượng, không ra thành lập chính phủ.
sỹ để bảo đảm sự có thực quyền.Tống thông và Thú tướng độc lập
giữa nghị Các dự Luật của rất hay "tranh chấp" trong viện và chính
phủ.Nghị viện về công việc do cả hai đểu
nguyên tắc chỉ đượccó quyền hành lớn nhưng
Các thành viên xuất phát từ chính lại không được phân định Hành
pháp và tổng phủ – Hành pháp. rõ ràng (đặc biệt khi Tổng thống
không có Chính phủ sẽ trình thông và Thủ tướng quyền trình dự
Luậtdự án luật lên Nghị thuộc hai đảng khác trước nghị viện. Về viện
và sẽ được nhau). mặt pháp lí, tổng thông qua bởi thống không có
Thượng viện và Hạ quyền nêu sáng viện
kiến xây dựng luật, nhưng Tổng thống có
quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua lOMoARcPSD| 36443508
=======================================
Soạn thêm do trong sách không có thông tin:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa( VD: Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam)
thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân
dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ
5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa có nhiều
đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Thứ nhất, việc tổ chức quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản duy nhất tại nước đó.
Quan niệm của CHXHCN thì Đảng chính là đường lối, chủ trương, chính sách, định
hướng cho sự nghiệp của toàn dân, toàn đảng trong từng thời kỳ. Với vai trò là một
Đảng lãnh đạo, hằng năm Đảng luôn đưa những Đảng viên ưu tú vào những vị trí
quan trọng trong bộ máy nhà nước để thuận tiện cho công tác quản lý và giám sát
những hoạt động, chính sách và chiến lược đề ra. Đảm bảo lợi ích của người dân,
hạn chế những sai phạm do đội ngũ cán bộ thiếu trách nhiệm.
Thứ hai, quyền lực Nhà nước trong chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa được
xây dựng theo nguyên tắc tập quyền nhưng có sự phân định rạch ròi giữa các cơ quan
Hiện nay, theo cơ cấu tổ chức nước ta có 03 nhánh quyền lực cụ thể là hành
pháp, lập pháp và tư pháp.
Đứng đầu nhánh lập pháp là Quốc hội, đây là cơ quan quyền lực duy nhất do
nhân dân cả nước bầu ra. Ngoài ra còn có Hội đồng nhân dân các cấp cũng là
những cơ quan đại diện cho quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân đưa ra những
chính sách, quan điểm, ý kiến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhiệm vụ chính
của nhánh quyền lực này chính là ban hành những văn bản pháp luật quy định những
vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế…
Đứng đầu nhánh hành pháp là Chính phủ. Đây là cơ quan chịu tránh nhiệm quản
lý mọi vấn đề đời sống xã hội của người dân. Ngoài ra, tại địa phương sẽ có Ủy ban
nhân dân các cấp giúp việc.
Đứng đầu nhánh tư pháp chính là Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục tố tụng, đảm nhiệm chức năng xét xử
và đồng thời kiểm sát hoạt động tư pháp.
Như vậy, sự tập quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, mọi vấn đề đều liên quan
đến lợi ích của nhân dân. Các nhánh quyền lực này tập trung quyền lực với nhau lOMoARcPSD| 36443508
nhưng có sự phân chia quyền lực. Tuy nhiên, vẫn có sự phối hợp và quản lý với nhau
về các vấn đề đời sống xã hội của nhân dân.
Thứ hai, chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
nhân, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việc mang bản chất của giai cấp công nhân gắn liền với ý nghĩa lịch sử giai cấp và
nhân dân lao động từ những năm gắn bó cùng nhau đánh giặc, kháng chiến giành
độc lập dân tộc. Chính vì sự đoạn kết này mà đất nước ta mới có được sự độc lập và
thành tựu như ngày hôm nay. Nguồn:
+Tạp chí Khoa học Đ H Q G H N , Kinh tế - Luật 23 (2007) 235-246 Nhận diện
chính thế "cộng hòa lưỡng tính" Bùi Tiến Đạt* Khoa Luật, Dại học Quôc gia
Hà Nội, 144 Xuân Thuỳ, Cau Giấy, Hà Nội, Việt Nam.

+ luatminhkhue.vn, studocu.com/vn và trong giáo trình LLNN