Lý thuyết môn Luật Quốc tế về "Ngoại giao và lãnh sự"
Lý thuyết môn Luật Quốc tế về "Ngoại giao và lãnh sự" của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Công pháp quốc tế
Trường: Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36477832
NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ I.
Khái quát về luật ngoại giao và lãnh sự:
1. Khái niệm ngoại giao, luật ngoại giao:
• Ngoại giao là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện
có thẩm quyền làm công tác đối ngoại nhằm thực hiện chính sách, bảo vệ lợi
ích, quyền hạn của quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần
giải quyết các vấn đề quốc tế chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức hòa bình khác.
• Quan hệ lãnh sự cũng là quan hệ chính thức giữa các quốc gia, được thiết lập
chủ yếu để bảo vệ quyền lợi của nước cử lãnh sự, công dân của nước cử lãnh
sự cư trú trên lãnh thổ nước nhận đại diện, giải quyết và phát triển quan hệ
giữa hai nước, công dân, pháp nhân của hai nước trong các lĩnh vực pháp lý,
kinh tế, thương mại, văn hóa…
• Luật Ngoại giao và lãnh sự: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật quốc tế, bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế
điều điều chỉnh quan hệ về ngoại giao và lãnh sự giữa các chủ thể của LQT
mà trước tiên và chủ yếu là giữa các quốc gia.
2. Đối tượng điều chỉnh
• Tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước cùng thành viên của nó.
• Các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các cơ quan quan hệ đối ngoại của
các quốc gia và các nhân viên của các cơ quan đó.
• Hoạt động của các phái đoàn đại diện của các quốc gia trong quá trình viếng
thăm hoặc tham gia hội nghị quốc tế.
• Hoạt động của các tổ chức liên chính phủ và các quyền ưu đãi, miễn trừ
dành cho các tổ chức này cũng như các thành viên của tổ chức tại lãnh thổ của các quốc gia.
II. Các nguyên tắc đặc thù của Luật ngoại giao và lãnh sự:
1. Nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử:
• Nguyên nhân: Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là một trong
các nguyên tắc cơ bản của LQT hiện đại ⇒ Quan hệ ngoại giao, lãnh
sự giữa các quốc gia cũng phải được thiết lập và thực hiện trên cơ sở
bình đẳng về chủ quyền, không phân biệt đối xử giữa các quốc gia có
chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau. • Cơ sở pháp lý:
• “Tin chắc rằng việc ký kết một Công ước quốc tế về quan hệ ngoại
giao, các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao sẽ góp phần vào việc lOMoARcPSD| 36477832
phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước, không phụ thuộc vào chế
độ nhà nước và xã hội khác nhau của họ” (Lời mở đầu Công ước Viên 1961)
• “Tin rằng một Công ước quốc tế về quan hệ lãnh sự, quyền ưu đãi và
miễn trừ lãnh sự cũng sẽ góp phần phát triển quan hệ hữu nghị giữa
các nước, không phân biệt chế độ lập pháp và xã hội khác nhau.” (Lời
mở đầu Công ước Viên 1963) Nội dung:
• Đối xử trọng thị và bình đẳng là nguyên tắc đặc trưng trong quan hệ ngoại giao quốc tế.
• Đặc biệt là trong ngoại giao đa phương.
• Trong ngoại giao song phương, tuỳ vào mục đích và mối quan hệ giữa
hai bên thì sẽ có những sự đối xử khác biệt nhất định.
2. Nguyên tắc thỏa thuận:
• Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia ⇒ Các
quốc gia thỏa thuận để giải quyết các vấn đề trong quan hệ ngoại giao - lãnh sự.
• Được thực hiện một cách rất triệt để.
3. Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này.
• Nước nhận đại diện phải tôn trọng và bảo đảm cho cơ quan, thành
viên của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự được hưởng đầy đủ
quyền ưu đãi và miễn trừ theo đúng quy định của Công ước Viên
1961/1963… hoặc theo tập quán quốc tế trong lĩnh vực ngoại giao - lãnh sự. • Cơ sở pháp lý:
• “Nhận thức rằng mục đích của các quyền ưu đãi và miễn trừ đó không
phải để làm lợi cho các cá nhân mà để bảo đảm cho các cơ quan đại
diện ngoại giao thực hiện có hiệu quả các chức năng của họ, với tư
cách là đại diện cho các nước” (Lời mở đầu Công ước Viên 1961)
• “Nước tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng để cơ quan đại diện thực hiện
các chức năng của họ.” (Điều 25 Công ước Viên 1961)
• “Nhận thức rằng mục đích của những quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh
sự không phải là để làm lợi cho cá nhân mà là để đảm bảo cho các cơ
quan lãnh sự thay mặt nước mình thi hành có hiệu quả các chức năng”
(Lời mở đầu Công ước Viên 1963)
• “Những tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng cho cơ quan lãnh sự để thực
hiện chức năng của mình.” (Điều 28 Công ước Viên 1961)
4. Tôn trọng pháp luật, phong tục tập quán của nước sở tại. lOMoARcPSD| 36477832
• Bên cạnh việc được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ khi thực hiện chức
năng ngoại giao - lãnh sự thì các cơ quan và thành viên của các cơ quan
đại diện NG - LS phải có nghĩa vụ tôn trọng, tuân thủ pháp luật của nước nhận đại diện. • Cơ sở pháp lý:
• “Không làm phương hại đến các quyền ưu đãi và miễn trừ của mình, tất
cả những người hưởng các quyền đó có nghĩa vụ lớn trong luật lệ của
Nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa vụ không được can thiệp vào công
việc nội bộ của Nước tiếp nhận.” (Khoản 1 Điều 41 CWV 1961)
• “Không ảnh hưởng đến những quyền ưu đãi và miễn trừ của mình, tất cả
những người được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ đều có nghĩa
vụ tôn trọng luật và các quy định của Nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa
vụ không can thiệp vào công việc nội bộ của Nước đó.” (Điều 55 CWV 1963)
5. Nguyên tắc có đi có lại.
• Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia ⇒
“Có đi có lại” trong quan hệ quốc tế là hành động một cách ngang
bằng, tương xứng như những gì mà quốc gia này đã nhận từ quốc gia
khác. Được biểu hiện thông qua một số vấn đề sau:
• Cắt đứt quan hệ ngoại giao - lãnh sự
• Tuyên bố “Người không được hoan nghênh” (Persona non grata)
• Triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao về nước để
phản đối nước nhận đại diện
• Trục xuất viên chức ngoại giao nước cử • …
• Dành cho nhau những quyền ưu đãi ngang nhau.
• Cho phép nhau có những hành động trả đũa ngoại giao. • Cơ sở pháp lý:
• Khoản 2 Điều 47 CWV 1961
• Khoản 2 Điều 72 CWV 1963
II. Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngoại: 1. Khái niệm:
Cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước là cơ quan do nhà nước lập ra để duy
trì mối mối quan hệ hệ chính thức của nhà nước đó đối với các quốc gia
khác, với các tổ chức quốc tế hoặc với các các chủ thể khác khác của luật quốc tế.
2. Phân loại: Cơ quan quan hệ đối ngoại: Trong nước: lOMoARcPSD| 36477832 • Cơ quan đại diện chung: • Quốc hội (Nghị viện) • Nguyên thủ quốc gia •
Chính phủ - Người đứng đầu chính phủ Bộ ngoại giao - Bộ
trưởng BNG. Cơ quan đại diện diện chuyên ngành: Các bộ, cơ cơ
quan ngang bộ Các ủy ban nhà nước. • Nước ngoài: • Cơ quan thường trực: •
Cơ quan đại diện ngoại giao Cơ quan lãnh sự •
Phái đoàn đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế. • Cơ quan lâm thời: •
Có mục đích thành lập nhất định, sau khi hoàn thành thì tự động giải tán.
III. Cơ quan đại diện ngoại giao: 1. Định nghĩa:
• Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ
của một quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại và
với các cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia khác ở nước sở tại.
• Cơ quan đại diện ngoại giao:
• Đại sứ quán ⇒ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
• Công sứ quán ⇒ Công sứ đặc mệnh toàn quyền
• Đại biện quán ⇒ Đại biện thường trú
• Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa các nước là tiền đề để các nước tiến
tới việc thành lập cơ quan đại diện ngoại giao trên lãnh thổ của nhau. Tuy
nhiên, việc thiết lập quan hệ ngoại giao không bắt buộc các nước phải thành
lập cơ quan đại diện ngoại giao trên lãnh thổ của nhau, mà việc này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: khối lượng công việc ngoại giao giữa hai nước,
vấn đề tài chính, vấn đề nhân sự…
• Căn cứ thành lập cơ quan đại diện ngoại giao: Điều 2 CWV 1961: “Việc
thiết lập quan hệ ngoại giao giữa các nước và việc lập các cơ quan đại diện
ngoại giao thường trú được tiến hành theo sự thỏa thuận giữa các bên với nhau.”
• Theo pháp luật Việt Nam: VN chỉ đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước
ngoài là Đại sứ quán mà thôi. (khoản 1 Điều 4 Luật cơ quan đại diện 2009)
Phân biệt Cơ quan đại diện ngoại giao với Đoàn ngoại giao.
2. Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao: (Điều 3 Công ước Vien 1961) lOMoARcPSD| 36477832
• Đại diện cho nước cử đi tại nước tiếp nhận lOMoARcPSD| 36477832
Bảo vệ quyền lợi của nước cử đi và công dân của nước cử đi tại nước tiếp
nhận trong phạm vi cho phép của LQT.
• Đàm phán với Chính phủ nước tiếp nhận.
• Tìm hiểu bằng mọi cách hợp pháp các điều kiện và các sự kiện tại Nước tiếp
nhận và báo cáo với Chính phủ của Nước cử đi;
• Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá và khoa
học giữa Nước cử đi và Nước tiếp nhận.
• Chức năng lãnh sự (khoản 2 Điều 3 CWV 1961; khoản 2 Điều 12 Luật cơ quan đại diện 2009)
3. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao:
a. Cơ cấu tổ chức: (Điều 12, 17 CWV 1961)
• Cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện ngoại giao của các nước thường được
sắp xếp căn cứ vào truyền thống và đặc trưng của các mối quan hệ giữa nước
cử đại diện với nước nhận đại diện.
• Thông thường trong đại sứ quán có các bộ phận: Văn phòng, phòng chính
trị, phòng kinh tế, phòng văn hóa, phòng lãnh sự, tùy viên nhân sự.
b. Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao: (Công ước Viên 1961) Chia làm ba nhóm:
• Viên chức ngoại giao (điểm e Điều 1) những người có chức vụ ngoại giao
• Nhân viên hành chính-kỹ thuật (điểm f Điều 1) Những người làm công tác
hành chính-kỹ thuật, giúp việc cho viên chức ngoại giao.
• Nhân viên phục vụ (điểm g Điều 1) Những người đảm nhận công việc phục
vụ trong nội bộ CQĐD ngoại giao
• Mục đích phân loại: Là để quy định và áp dụng các chế độ ưu đãi và miễn
trừ ngoại giao cho phù hợp.
• Số lượng thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao: Do hai bên thỏa thuận. (Điều 11)
• Cơ quan đại diện ngoại giao phải thông báo mọi sự thay đổi về nhân sự
trong CQĐD ngoại giao, kể cả nhân viên phục vụ cho Bộ ngoại giao nước sở tại biết. (Điều 10)
4. Cấp, hàm, chức vụ ngoại giao:
a. Cấp ngoại giao: Điều 19 Luật cơ quan đại diện 2009
• Cấp ngoại giao là thứ bậc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao, được xác định theo quy định của LQT và sự thỏa thuận của các quốc gia hữu quan. lOMoARcPSD| 36477832
• Điều 14 CWV 961: Ngoài những việc liên quan đến ngôi thứ và nghi
thức, không được có sự phân biệt nào giữa những người đứng đầu cơ
quan đại diện vì cấp bậc của họ.
Có ba cấp, lần lượt là:
• Đại sứ / Đại sứ tòa thánh (Do nguyên thủ quốc gia của nước cử / Giáo hoàng bổ nhiệm)
• Công sứ / Công sứ tòa thánh (Nguyên thủ quốc gia của nước cử / Giáo hoàng bổ nhiệm)
• Đại biện thường trú (Bộ trưởng ngoại giao bổ nhiệm)
b. Hàm ngoại giao:
• Hàm ngoại giao là chức danh nhà nước phong cho công chức ngành
ngoại giao để thực hiện công tác đối ngoại cả ở trong và ngoài nước.
Hàm ngoại giao do pháp luật quốc gia nước cử quy định.
• Pháp lệnh về hàm cấp ngoại giao năm 1995: “Những đối tượng có thể
được phong hàm ngoại giao là các công chức đang công tác trong
ngành ngoại giao có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, chuyên
môn, nghiệp vụ ngoại giao và năng lực hoạt động trong lĩnh vực đối
ngoại thì được xét phong hàm ngoại giao và được xếp vào một cấp
ngoại giao nhất định.” Có các hàm ngoại giao:
• Cấp ngoại giao cao cấp: Hàm Đại sứ, hàm Công sứ, hàm Tham tán
• Cấp ngoại giao trung cấp: Bí thư thứ 1/2
• Cấp ngoại giao sơ cấp: Hàm bí thư thứ 3, Tùy viên
c. Chức vụ ngoại giao:
• Chức vụ ngoại giao là chức năng, nhiệm vụ được bổ nhiệm cho thành viên
có cương vị ngoại giao công tác tại cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước ở nước ngoài.
• Chức vụ ngoại giao thường tương đương với hàm ngoại giao.
• Người giữ chức vụ ngoại giao có thể là người mang hàm ngoại giao hoặc
không mang hàm ngoại giao vì người được bổ nhiệm vào chức vụ ngoại giao
có thể là công chức ngành ngoại giao hoặc công chức ngành khác.
• Chức vụ ngoại giao theo pháp luật VN: khoản 1 Điều 18 Luật cơ quan đại diện 2009.
• Phân biệt chức vụ ngoại giao và đại biện lâm thời: “Đại biện lâm thời” là
người được chỉ định tạm thời thay thế người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao để thi hành nhiệm vụ của người đứng đầu CQĐD ngoại giao
trong trường hợp chức vụ người đứng đầu CQĐD không thể thực hiện được lOMoARcPSD| 36477832
chức vụ của mình. (khoản 1 Điều 19 CWV 1961; khoản 1 Điều 22 Luật cơ quan đại diện 2009)
• Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao:
• Theo công ước Viên 1961, khi bổ nhiệm chính thức người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, nước cử đại diện phải đảm bảo là người này được nước
nhận đại diện chấp thuận thông qua thủ tục xin chấp thuận.
Sau khi đã được nước nhận đại diện đồng ý, người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao mang theo quốc thư lên đường sang nước nhận đại diện nhận nhiệm vụ.
• Thông thường, sau thủ tục trình quốc thư lên nguyên thủ quốc gia nước nhận
đại diện, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao được coi như chính thức nhận nhiệm vụ.
5. Khởi đầu và kết thúc chức vụ đại diện ngoại giao:
a. Khởi đầu chức vụ ngoại giao:
• Sau khi trình quốc thư
• Sau khi báo tin đã đến nước tiếp nhận
• Sau khi trao cho bộ trưởng ngoại giao nước nhận đại diện bản sao quốc thư.
b. Kết thúc chức vụ ngoại giao: • Hết nhiệm kỳ
• Bị triệu hồi về nước
• Bị tuyên bố mất tín nhiệm (Tuyên bố không được hoan nghênh: Điều 9 CWV 1961) • Từ trần • Từ chức • Xung đột vũ trang
• Quan hệ ngoại giao bị chấm dứt
• Khi một trong hai nước không còn là còn là chủ thể của luật quốc tế
7. Đoàn ngoại giao:
a. Khái niệm:
• Nghĩa hẹp: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả những người đứng đầu các cơ
quan đại diện ngoại giao của các nước ở nước sở tại.
• Theo nghĩa rộng: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả các viên chức ngoại giao
công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại nước sở tại.
• Theo nghĩa rộng hơn: Đoàn ngoại giao bao gồm tất cả viên chức ngoại giao
của các nước công tác tại nước sở tại và thành viên gia đình họ. lOMoARcPSD| 36477832
• ĐNG không phải là CQĐD ngoại giao của một quốc gia mà là một cơ cấu
bao gồm tổng thể các viên chức ngoại giao nhất định (và trong một số
trường hợp, cả thành viên gia đình của họ); không được thành lập bởi một nhà nước nào cụ thể.
• Đoàn ngoại giao không là một tổ chức xã hội hay tổ chức nghề nghiệp, cũng
không phải là một cơ quan hoạt động hàng ngày mà chỉ thực hiện chức năng
lễ tân của nước sở tại.
b. Chức năng:
Thay mặt cho các đại diện ngoại giao khi cần hoạt động tập thể trong các lễ
tiết của cơ quan sở tại và trong các giao đoàn.
• Giải quyết các tranh chấp xích mích về lễ tân giữa các thành viên ngoại giao
đoàn và đề nghị những chế độ lễ tân với Bộ ngoại giao nước sở tại.
• Thông báo cho Đoàn ngoại giao biết đến việc nhậm chức hay trở về nước của các đại sứ.
• Giới thiệu pháp luật và phong tục tập quán nước sở tại cho các viên chức
ngoại giao mới đến nếu họ yêu cầu.
8. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
a. Khái niệm: • Khái niệm:
• Trong Luật quốc tế, quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là những quyền ưu
đãi đặc biệt mà nước nhận đại diện dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và
thành viên của cơ quan này đóng tại nước mình, trên cơ sở phù hợp với pháp
luật quốc tế, nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan đại diện ngoại giao và
thành viên của các cơ quan này hoàn thành một cách có hiệu quả chức năng của họ.
• Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
• Cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế.
• Viên chức ngoại giao và thành viên gia đình họ.
• Nhân viên hành chính-kỹ thuật và thành viên gia đình họ. • Nhân viên phục vụ.
• Nhân viên phục vụ riêng của viên chức ngoại giao: Quyền miễn thuế thu nhập cá nhân.
• Điều kiện được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
• Người được hưởng không có quốc tịch của nước sở tại. lOMoARcPSD| 36477832
• Người được hưởng quyền không được có nơi ở thường trú tại nước tiếp nhận.
• Thành viên gia đình viên chức ngoại giao phải sống chung với viên chức ngoại giao. (*)
• Chủ thể dành và đảm bảo các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao cho
các đối tượng trên: Nước sở tại
• Quốc gia thứ ba nơi các đại diện ngoại giao quá cảnh. • Mục đích:
• Không nhằm làm lợi cho các cá nhân mà để đảm bảo cho việc hoàn thành có
hiệu quả các chức năng ngoại giao của họ với tư cách là đại diện của các quốc gia.
Bản chất là các quốc gia dành cho nhau.
• Điều 31 Công ước Viên 1961.
b. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao:
Điều 20 - 28 CWV 1961:
• Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở: (Điều 22, Điều 41.3, Điều 30.1 CWV 1961)
• Trụ sở sở CQĐD ngoại giao là bất khả xâm phạm. Chính quyền nước sở tại
không được vào nếu không có sự đồng ý của người đứng đầu CQĐD.
• Nước sở tại phải thi hành nghĩa vụ bảo vệ an ninh cho trụ sở của CQĐD ngoại giao.
• Trụ sở của cơ quan đại diện, đồ đạc và tài sản khác ở trong đó cũng như các
phương tiện đi lại của cơ quan đại diện không thể bị lục soát, trưng dụng,
tịch thu hoặc đem xử lý.
• Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu. (Điều 24)
• Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao, vali ngoại giao.
(Điều 27 CWV 1961) Khi được dùng để thực hiện chức năng ngoại giao,
những vật trên của CQĐD ngoại giao không bị mở ra, không bị giữ lại. Tuy
nhiên, thư tín ngoại giao, vali ngoại giao, túi ngoại giao phải được ghi rõ bên
ngoài những dấu hiệu dễ nhận thấy, chỉ rõ tính chất của nó và chỉ chứa đựng
những tài liệu ngoại giao hoặc những đồ dùng vào chức năng chính thức của CQĐD ngoại giao.
• Quyền miễn thuế và lệ phí. (Điều 23, Điều 28, Điều 36.1 CWV 1961)
• Quyền tự do thông tin liên lạc. (Điều 27 CWV 1961)
• Quyền treo quốc kỳ quốc huy. (Điều 20 CWV 1961) lOMoARcPSD| 36477832
c. Quyền ưu đãi và miễn trừ cho viên chức ngoại giao.
• Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. (Điều 29)
• Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản và phương tiện đi lại. (Điều 30)
• Quyền miễn trừ tư pháp. (Điều 31)
• Quyền miễn trừ xét xử (Về mặt hình sự được miễn trừ tuyệt đối, hành chính và dân sự tương đối)
• Quyền miễn trừ các biện pháp thi hành án.
• Quyền miễn trừ nghĩa vụ ra làm chứng. Quyền được miễn thuế và lệ phí (Điều 34)
• Quyền được ưu đãi và miễn trừ hải quan. (Điều 36) Quyền tự do đi lại.
(Điều 26) Quyền được miễn các tạp dịch.
• Lưu ý: Khoản 1 Điều 38 CWV 1961: “Trừ phi được Nước tiếp nhận cho
hưởng thêm các quyền ưu đãi và miễn trừ, viên chức ngoại giao có quốc tịch lOMoARcPSD| 36477832
Nước tiếp nhận hoặc có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này chỉ được
hưởng quyền miễn trừ xét xử và quyền bất khả xâm phạm đối với những
hành vi chính thức trong khi thi hành các chức năng của họ.”
d. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho những người không có thân
phậnngoại giao. (Điều 37) Đối tượng bao gồm:
• Thành viên gia đình viên chức ngoại giao
• Nhân viên hành chính kỹ thuật và thành viên gia đình họ • Nhân viên phục vụ
• Những người phục vụ riêng của các thành viên viên cơ quan đại diện ngoại giao.
• Về cơ bản, họ sẽ được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ tương
đương với các viên chức ngoại giao, tuy nhiên có một số hạn chế:
• Quyền miễn trừ tài phán về dân sự và hành chính đối với pháp luật
của nước nhận đại diện ghi nhận ở đoạn 1 Điều 31 không được áp
dụng với các hành vi làm ngoài chức năng của nhân viên hành chính
và kỹ thuật. Họ cũng chỉ được hưởng các quyền ưu đãi nêu ở đoạn 1
Điều 36 đối với những đồ vật nhập khẩu dùng vào việc bố trí nơi ở
lần đầu của họ.
• Nhân viên phục vụ nếu không phải là công dân nước sở tại hoặc
không thường trú ở nước sở tại sẽ được hưởng các quyền miễn miễn
trừ đối với hành vi trong khi thi hành công vụ của họ. (khoản 3, 4 Điều 37)
• Nhân viên hành chính - kỹ thuật và nhân viên phục vụ của CQĐD
ngoại giao và những người phục vụ riêng có quốc tịch của nước nhận
đại diện hoặc cư trú thường xuyên ở nước đó thì chỉ được hưởng
những quyền ưu đãi và miễn trừ trong phạm vi mà nước nhận đại diện
thừa nhận cho họ. (khoản 2 Điều 38)
e. Thời điểm hưởng, kết thúc, vấn đề từ bỏ quyền ƯĐMT ngoại giao: Thời điểm hưởng:
• Ngay từ khi đặt chân lên lãnh thổ nước tiếp nhận nếu không có mặt trên lãnh thổ.
• Sau khi nước tiếp nhận nhận được tin nếu đã ở trên lãnh thổ nước tiếp nhận.
• Thời điểm kết thúc:
• Sau khi rời khỏi lãnh thổ nước tiếp nhận.
• Đối với những người bị tuyên bố bất tín nhiệm, họ sẽ được cho một
thời hạn nhất định để rời khỏi nước tiếp nhận.
• Từ bỏ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao. lOMoARcPSD| 36477832
IV. Phái đoàn đại diện thường trực của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế: 1. Khái niệm:
• Phái đoàn đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế là những những
cơ quan đại diện của quốc gia có chủ quyền, được nhà nước lập ra để đại
diện cho quốc gia đó tại các tổ chức hay hội nghị quốc tế.
• Thành phần của phái đoàn đại diện thường trực về cơ bản giống như cơ quan
đại diện ngoại giao (Bao gồm người đứng đầu, các viên chức ngoại giao,
nhân viên hành chính - kỹ thuật, nhân viên phục vụ). Tuy nhiên, tùy thuộc
vào cơ cấu tổ chức, điều lệ, hiến chương của các tổ chức quốc tế mà thành
phần này có thể có những đặc điểm riêng nhất định.
2. Chức năng của phái đoàn đại diện:
• Đại diện cho nhà nước mình tại các tổ chức quốc tế
• duy trì và phát triển mọi mối quan hệ giữa nhà nước mình với tổ chức quốc tế
• Tiến hành đàm phán trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế
• Đảm bảo sự tham gia của nhà nước mình trong các hoạt động của tổ chức quốc tế
• Bảo vệ quyền lợi của nhà nước mình trong quan hệ với tổ chức quốc tế
• Thúc đẩy sự phát triển hợp tác giữa các nước thành viên của tổ chức nhằm
thực hiện mục đích và tôn chỉ của tổ chức.
3. Quyền ưu đãi và miễn trừ:
• Quyền ưu đãi và miễn trừ của phái đoàn đại diện thường trực của
quốc gia tại các tổ chức quốc tế nhìn chung giống như quyền ưu đãi
và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao.
• Thành viên của phái đoàn đại diện thường trực của cơ quốc gia được
hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ tương tự như các thành viên của cơ
quan đại diện ngoại giao. • Đặc điểm riêng:
• Các quyền ưu đãi và miễn trừ do tổ chức quốc tế dành cho phái đoàn
đại diện của các quốc gia và thành viên của phái đoàn thông qua thỏa
thuận với nước chủ nhà, không phụ thuộc vào quan hệ của nước chủ
nhà với các nước thành viên của các tổ chức quốc tế.
• Việc bổ nhiệm trưởng phái đoàn đại diện của quốc gia không đòi hỏi
phải có sự chấp thuận của tổ chức quốc tế và nước chủ nhà, nơi có trụ sở của phái đoàn.
• Nước chủ nhà không có quyền đơn phương tuyên bố bất tín nhiệm đối
với thành viên của phái đoàn. lOMoARcPSD| 36477832
• Không áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong quan hệ giữa nước có
phái đoàn đại diện thường trực và nước chủ nhà.
V. Cơ quan lãnh sự: 1. Khái niệm:
• Cơ quan lãnh sự là cơ quan quan hệ đối ngoại của một nước đặt ở nước
ngoài nhằm thực hiện các chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ của
nước tiếp nhận trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia hữu quan.
• Căn cứ thành lập cơ quan lãnh sự: Theo sự thỏa thuận của nước cử và nước tiếp nhận.
2. Đặc điểm của cơ quan lãnh sự: (Để phân biệt với cơ quan ngoại giao)
• Cơ quan lãnh sự thực hiện chức năng lãnh sự trong phạm vi “Khu vực lãnh
sự”. “Khu vực lãnh sự là bộ phận lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận được nước
CHXHCN Việt Nam và quốc gia tiếp nhận thỏa thuận thỏa thuận để cơ quan
đại diện lãnh sự thực hiện chức năng lãnh sự.” (khoản 4 Điều 4 Luật cơ quan đại diện 2009)
• Khi quan hệ ngoại giao giữa hai nước bị cắt đứt không đương nhiên làm
chấm dứt hoạt động của cơ quan lãnh sự. (khoản 3 Điều 2 CWV 1963)
Phân biệt Cơ quan đại diện lãnh sự với khái niệm “Đoàn lãnh sự”:
Tương tự “Đoàn ngoại giao”.
3. Cấp của cơ quan lãnh sự:
a. Các cấp của cơ cơ quan lãnh sự:
Tổng lãnh sự quán ⇒ Tổng lãnh sự
• Lãnh sự quán ⇒ Lãnh sự
• Phó lãnh sự quán ⇒ Phó lãnh sự
• Đại lý lãnh sự quán ⇒ Tùy viên lãnh sự// Đại lý lãnh sự b. Người đứng đầu
cơ quan lãnh sự.
• Người đứng đầu cơ quan lãnh sự do nước cử lãnh sự bổ nhiệm và do nước
tiếp nhận lãnh sự chấp nhận cho phép thực hiện chức năng của mình.
• Không cần được sự đồng ý từ trước, chỉ cần cầm bằng lãnh sự qua nước tiếp
nhận và trình cho Bộ ngoại giao, sau đó sẽ được cấp giấy chứng nhận lãnh sự.
c. Thành viên của cơ quan lãnh sự: Theo khoản 1 Điều 1 CWV 1963: • Viên chức lãnh sự
• Nhân viên lãnh sự Nhân viên phục vụ
d. Khởi đầu và kết thúc chức năng lãnh sự. • Khi hết nhiệm kỳ lOMoARcPSD| 36477832
• Khi bị thu hồi giấy chứng nhận lãnh sự lOMoARcPSD| 36477832
Khi nước tiếp nhận lãnh sự tuyên bố bất tín nhiệm đối với viên chức lãnh sự.
• Bị triệu hồi về nước.
• Khu vực lãnh sự không còn thuộc chủ quyền của nước tiếp nhận. Khi cơ quan lãnh sự đóng cửa.
3. Chức năng của cơ quan lãnh sự. Điều 5 CUV 1963 Mang tính hành chính pháp lý là chủ yếu. • Nhóm chức năng chung:
• Bảo vệ quyền lợi của nước cử lãnh sự, công dân, pháp nhân nước cử
tại nước tiếp nhận lãnh sự.
• Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển quan hệ giữa hai nước
• Bằng mọi phương tiện hợp pháp, tìm hiểu nước tiếp nhận, báo cáo
cho CP nước mình và cung cấp tài liệu cho những người hữu quan.
• Nhóm chức năng hành chính - pháp lý:
• Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi đường cho công dân nước mình cũng như
cấp thị thực và các giấy tờ cần thiết cho những người muốn đến nước cử lãnh sự
• Thực hiện chức năng công chứng viên, hộ tịch viên và chức năng có
tính chất hành chính phù hợp với pháp luật nước tiếp nhận lãnh sự
• Thực hiện các trách nhiệm đối với tàu thuyền, máy bay cũng như tàu
thủy, phi hành đoàn của nước mình tại khu vực lãnh sự.
• Thực hiện các chức năng khác theo quy định pháp luật của nước mình
và trong phạm vi Luật quốc tế cho phép trên cơ sở tôn trọng pháp luật
nước tiếp nhận lãnh sự.
• Bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân cũng như pháp nhân nước mình
trong trường hợp thừa kế di sản trên lãnh thổ nước tiếp nhận lãnh sự;
bảo vệ lợi ích của những người chưa thành niên và những người
không có đủ năng lực hành vi là công dân của nước mình; bảo vệ
quyền và lợi ích của công dân nước mình trong quá trình tố tụng tại
nước tiếp nhận lãnh sự.
• Chuyển giao các tư liệu, tài liệu ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm
quyền của nước cử lãnh sự.
4. Lãnh sự danh dự.
a. Khái niệm:
• Lãnh sự danh dự là người không nằm trong biên chế của bộ máy cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao nhưng thực hiện một số chức năng lOMoARcPSD| 36477832
lãnh sự nhất định do nước cử lãnh sự giao cho, sau khi có sự đồng ý của
nước tiếp nhận lãnh sự.
Đặc điểm: Lãnh sự danh dự được thành lập ở những khu vực có nhu cầu
lãnh sự nhưng do khó khăn về tài chính hoặc nhân lực, nước cử lãnh sự chưa
lập được cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp.
b. Chức năng và quyền ưu đãi của lãnh sự danh dự:
• Lãnh sự danh dự không thực hiện mọi chức năng của người đứng đầu cơ
quan lãnh sự mà chỉ thực hiện một số chức năng nhất định theo sự ủy nhiệm
của cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện ngoại giao.
• Lãnh sự danh dự được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ gần như viên
chức lãnh sự chuyên nghiệp khi thực hiện chức năng của mình. Tuy nhiên có
một số quyền bị hạn chế.
5. Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự.
• Công ước Viên 1963 quy định các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự về cơ
bản giống như quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao nhưng ở mức độ hạn chế hơn.
a. Quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự: (Điều 28 -39 CWV 1961)
• Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở, nhưng có trường hợp ngoại lệ, chỉ mang
tính tương đối (trường hợp khẩn cấp như hoả hoạn, động đất…) (khoản 2, 4 Điều 31)
• Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu. Quyền tự do thông
tin liên lạc (Hạn chế ở khoản 3 Điều 35) Quyền được miễn các khoản thuế và lệ phí.
• Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy. (Hạn chế ở khoản 2 Điều 29) b. Quyền
ưu đãi miễn trừ cho viên chức lãnh sự:
• Quyền bất khả xâm phạm về thân thể vẫn có thể bắt giữ trong một số trường
hợp đặc biệt nhưng phải được thực hiện với sự tôn trọng thích đáng với
phẩm cách của họ. (Điều 42) (Hạn chế ở khoản 1 Điều 41) Quyền miễn trừ nghĩa vụ tư pháp:
• Hình sự, dân sự, hành chính tương đối.
• Nghĩa vụ ra làm chứng nếu chứng minh được điều đó liên quan đến chức
năng lãnh sự của họ. (Điều 44)
• Quyền miễn trừ các loại thuế phí • Quyền tự do đi lại lOMoARcPSD| 36477832
c. Quyền ưu đãi miễn trừ trừ cho nhân viên lãnh sự:
• Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và
xử lý vi phạm hành chính như viên chức lãnh sự
• Nhân viên lãnh sự và thành viên gia đình cùng chung sống với họ được
hưởng quyền miễn trừ thuế phí và lệ phí, trừ lệ phí phải trả cho những dịch vụ cụ thể.
Nhân viên lãnh sự được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí hải quan đối với
đồ đạc lần đầu mang và nước tiếp nhận. (Khoản 2 Điều 50)
d. Quyền ưu đãi miễn trừ cho nhân viên phục vụ:
• Nhân viên phục vụ được hưởng quyền miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương
thu được trong thời gian làm việc
• Những nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh
sự nếu không trực tiếp làm thêm việc gì khác để kiếm lời tại nước tiếp nhận
lãnh sự sẽ được miễn trừ nghĩa vụ xin giấy phép lao động.