Lý thuyết môn Triết học Mác - Lênin về Quy luật phủ định của phủ định | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Quy luật phủ định của phủ định là quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa
giữa cái bị phủ định và cái phủ định .  Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định không tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, không tạo cho cái mới ra đời. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Định nghĩa:
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa
giữa cái bị phủ định và cái phủ định .
Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định không tạo tiền đề
cho sự phát triển tiếp theo, không tạo cho cái mới ra đời .
Phủ định biện chứng là sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt
khâu quan trọng trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn
sự vật cũ .
Tính chất:
Tính khách quan: tự thân sự vật phủ định, không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người, ngay cả hình thức (cách thức) phủ định của sự vật
cũng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người .
Tính kế thừa: có sự liên hệ giữa cái cũ và cái mới, không phủ định sạch
trơn hoàn toàn cái cũ, mà kế thừa có lọc bỏ những cái cũ không còn phù
hợp.
Nội dung:
Thứ nhất, phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng sự vận
động, phát triển của sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng,
dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
Thứ hai, phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập
của mình. Sau những lần phủ định tiếp theo, sẽ ra đời sự vật mới
mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu song không phải giống
nguyên như cũ, mà có phần phát triển hơn.
Thứ ba, sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ
phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển
tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sự phát triển. Mỗi đường mới của
đường xoáy ốc thể hiển một trình độ cao hơn của sự phát triển.
Thứ tư, phủ định của phủ định, ngoài hai đặc trưng như ở phủ định
biện chứng còn có thêm đặc trưng – có tính chu kỳ.
Thứ năm, trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật có thể bao
gồm nhiều lần phủ định biện chứng.
Ví dụ:
- Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) =>
Phủ định lần 1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên)
sinh ra nhiều quả trứng .
- Một hạt thóc là sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng) => Phủ định
lần 1 tạo ra cây lúa => Phủ định lần 2, cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc.
Từ hai ví dụ trên ta hiểu được: từ một đến nhiều tức là có sự phát triển lên
nấc thang cao hơn. Đó là kết quả phủ định của phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời cái mới, mối
liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ định sạch
trơn. Đồng thời phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ.
Chống thái độ bảo thủ, khư khư ôm lấy những gì đã lạc hậu, lỗi thời không
còn phù hợp, không chịu đổi mới.
Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoắn ốc đi
lên. Nghĩa là, có nhiều khó khăn, phức tạp trong quá trình vận động, phát
triển. Từ những khó khăn đó mới phát triển.
| 1/2

Preview text:

Định nghĩa:
 Quy luật phủ định của phủ định
là quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa
giữa cái bị phủ định và cái phủ định .  Phủ định siêu hình
là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định không tạo tiền đề
cho sự phát triển tiếp theo, không tạo cho cái mới ra đời .
 Phủ định biện chứng
là sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt
khâu quan trọng trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ . Tính chất:
 Tính khách quan: tự thân sự vật phủ định, không phụ thuộc vào ý m uốn
chủ quan của con người, ngay cả hình thức (cách thức) phủ định của sự vật
cũng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người .
 Tính kế thừa: có sự liên hệ giữa cái cũ và cái mới, không phủ định sạch
trơn hoàn toàn cái cũ, mà kế thừa có lọc bỏ những cái cũ không còn phù hợp. Nội dung:
Thứ nhất, phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng sự vận
động, phát triển của sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng,
dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.

Thứ hai, phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập
của mình. Sau những lần phủ định tiếp theo, sẽ ra đời sự vật mới
mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu song không phải giống
nguyên như cũ, mà có phần phát triển hơn.

Thứ ba, sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ
phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển
tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sự phát triển. Mỗi đường mới của
đường xoáy ốc thể hiển một trình độ cao hơn của sự phát triển.

Thứ tư, phủ định của phủ định, ngoài hai đặc trưng như ở phủ định
biện chứng còn có thêm đặc trưng – có tính chu kỳ.
Thứ năm, trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật có thể bao
gồm nhiều lần phủ định biện chứng. Ví dụ: -
Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) =>
Phủ định lần 1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên)
sinh ra nhiều quả trứng .
-
Một hạt thóc là sự khẳng định ban đầu (được gieo trồng) => Phủ định
lần 1 tạo ra cây lúa => Phủ định lần 2, cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc.
Từ hai ví dụ trên ta hiểu được: từ một đến nhiều tức là có sự phát triển lên
nấc thang cao hơn. Đó là kết quả phủ định của phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời cái mới, mối
liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
 Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống thái độ phủ định sạch
trơn. Đồng thời phải biết sàng lọc những gì tích cực của cái cũ.
 Chống thái độ bảo thủ, khư khư ôm lấy những gì đã lạc hậu, lỗi thời không
còn phù hợp, không chịu đổi mới.
 Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoắn ốc đi
lên. Nghĩa là, có nhiều khó khăn, phức tạp trong quá trình vận động, phát
triển. Từ những khó khăn đó mới phát triển.