Lý thuyết môn Triết | trường Đại học Huế

Dân tộc và xu hướng phát triển khách quan của dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin . Dân tộc và đặc trưng của nó.  Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đối chiếu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin với một số đặc điểm của dân tộc nước ta hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD|45467232
lOMoARcPSD|45467232
1.Dân tộc và xung pt trin khách quan ca dân tc theo quan đim ca ch
nghĩa Mác – Lênin 1.1 Dân tộc và đặc trưng của nó:
n tc là ch mt cộng đồng ni mi liên h cht ch và bn vng, sinh hot
kinh tế chung, có ngôn ng riêng và những nét văn hóa đặc thù hay ch mt cộng đồng
ngưi n định hp thành nhân dân một nước, có lãnh th, quc gia, nn kinh tế thng
nht, quc ng chung và ý thc v s thng nht quc gia ca nh, gn bó vi nhau
bi li ích chính tr, kinh tế, truyn thống văn hóa và truyn thng đấu tranh chung trong
sut quá tnh lch s lâu dài dng nước và d c.
n tộc thường được nhn biết thông qua các đặc trưng chủ yếu sau:
chung một phương thc sinh hot kinh tế. Đây là một trong nhng đăc trưng quan
trng nht ca dân tc. Các mi quan h kinh tế là cơ sở ln kết c b phn, các tnh
viên ca dân tc, to nên nn tng vng chc cho cộng đồng dân tc.
th tp trung trú trên một vùng lãnh th ca mt quc gia hoc hoặc tđan
xen vi nhiu dân tc anh em. Vn mnh dân tc mt phn rt quan trng gn vi vic
xác lp và bo v lãnh th đất nước.
ngôn ng riêng hoc th ch viết riêng (trên s ngôn ng chung ca quc
gia) làm công c giao tiếp trên mọi lĩnh vc: kinh tế, văn hóa, tình cảm...
nét tâm lí riêng (nét tâm lí dân tc) biu hin kết tinh trong nn văn hóa dân tc và to
nên bn sc riêng ca nền văn hóa dân tc, gn bó vi nền văn hóa ca c cng đồng
các dân tc.
1.2 Xu hưng phát trin khách quan ca dân tc:
Xu ng th nht, do s thc tnh, s tng thành ca ý thc dân tc các cng đồng
dân cư muốn tách ra để xác lp các cộng đồng dân độc lp. Trong thc tế, xu ng
này đã biểu hiện thành phong to đấu tranh chng áp bc dân tc, thành lp các quc
gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy tác động ni bật trong giai đoạn đầu ca ch
lOMoARcPSD|45467232
nghĩa bn và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quc ch nghĩa. Xu ng th hai,c
dân tc trong cùng quc gia, thm chí các dân tc nhiu quc gia mun liên hip li
vi nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn đế quc ch nghĩa. Chính sự
phát trin ca lực lượng sn xut, ca khoa hc và công ngh, ca giao lưu kinh tế và
văn hóa trong xã hội tư bản đã xut hin nhu cu xóa b hàng rào ngăn cách giữa các
dân tc, to nên mi liên h quc gia và quc tế rng ln gia các dân tộc, tc đẩy các
dân tc xích li gn nhau.
2. Nhng nguyên tc cơ bn trong trong gii quyết vn đ
n tc theo quan điểm ca ch nghĩa Mác Lênin
2.1 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyn thiêng liêng ca các dân tc trong mi quan h gia các dân tc.Các dân
tộc hn toàn bình đẳng nghĩa là các dân tc ln hay nh không phân bit tnh độ
phát trin cao hay thấp đều có ý nghĩa và quyn li ngang nhau; không mt n tc nào
đưc gi đặc quyn đặc li và đi áp bc bóc lt dân tộc khác, trước lut pháp mỗi nước
và lut pháp quc tế.Trong mt quc gia nhiu dân tc, quyền bình đẳng gia các dân
tc phi được pháp lut bo v và được th hin trong mọi lĩnh vc ca đời sng xã hi,
trong đó việc phấn đấu khc phc s chênh lch v trình độ phát trin kinh tế, văn hóa
do lch s đ lại có ý nghĩa cơ bn.thc hin quyền bình đẳng gia các dân tộc là cơ s
để thc hin quyn dân tc t quyết và xây dng mi quan h hp tác, hu ngh gia
các dân tc.
2.2 Các dân tộc đưc quyn t quyết:
Quyn các dân tc t quyếtquyn làm ch ca mi dân tộc đối vi vn mnh ca dân
tc mình, quyn quyết định chế độ chính tr - xã hội và con đường phát trin ca dân tc
nh. Quyn t quyết bao gm quyn t do độc lp v chính tr tách ra thành lp ra mt
quc gia dân tc độc lp vì li ích ca các dân tộc và ng bao gm quyn t nguyn
liên hip vi dân tộc khác trên cơ s bình đẳng cùng vi li ích để đủ sc mnh chng
nguy xâm lược tn ngoài, gi vững độc lp ch quyn và thêm nhng điều kin
thun li cho s phát trin quc gia - dân tc.
2.3 Liên hip công nhân tt c các dân tc:
Liên hip ng nhân tt c các dân tc là tư tưởng bn trong cương lĩnh n tc ca
các đảng cng sn: nó phn ánh bn cht quc tế ca phong trào công nhân, phn ánh
s thng nht trong s nghip gii phóng dân tc và gii phóng giai cấp. đảm bo
cho phong trào dân tộc đủ sc mnh để giành thng li. Liên hip công nhân tt c
các dân tộc quy định mc tiêu hướng tới;quy định đường lối, phương pháp xem xét cách
lOMoARcPSD|45467232
gii quyết quyn dân tc t quyết, quyn bình đng dân tộc. Đòng thời nó là yếu t sc
mạnh đảm bo cho giai cp công nhân và các dân tc b áp bc chiến thng k thù ca
nh. Đn kết, ln hip công nn các dân tộc là sở vng chc để đoàn kết các
tng lớp nhân dân lao động rng rãi thuc các dân tc trong cuộc đấu tranh chng ch
nghĩa đế quốc vì độc lp dân tc và tiến b xã hi. Vì vy, ni dung liên hip công nhân
các dân tộc đóng vai trò liên kết c ba ni dung của cương lĩnh thành một chnh thể.Đoàn
kết giai cp ng nhân các dân tc là s th hin thc tế tinh thn yêu nưc mà thi đại
ngày nay đã trở thành mt sc mnh vô cùng to ln. Ni dung đó phù hp vi tinh thn
quc tế chân chính đang lên tiếng kêu gi các dân tc, quc gia xích li gn nhau.
3. Đi chiếu quan điểm ca ch nghĩa Mác Lênin vi mt s đặc điểm ca
n tộc nước ta hin nay
c ta có 54 dân tc anh em.Dân tc Kinh chiếm 87% dân s, 53 dân tc còn li chiếm
13% dân s, phân b ri rác trên phm vi c c.Có 10 dân tc s dân t i 1
triệu đến 100 ngàn ngưi, 20 dân tc có s dân dưi 100 ngàn người; 16 dân tc có s
dân t ới 10 ngàn người đến 1 nn người; 6 dân tc có s dân dưới 1 ngàn người.
Đăc trưng ni bt trong quan h gia các dân tc c ta là s c kết dân tc, hòa hp
dân tc trong mt cộng đồng thng nhất đã trở thành truyn thng, thành sc mnh và
đã được th thách trong cuộc đấu tranh chng xâm lược, bo v T quc, xây dng đất
c qua my ngàn năm lch s cho đến ngày nay. Do nhng yếu t đặc thù ca nn
kinh tế trng lúa nước, mt kết cu nông thôn bn cht sm xut hin. Tri qua lch s
chng gic ngoi xâm, dân tộc ta đã hình thành rt sm và tr thành mt quc gia dân
tc thng nht ngay i chế độ phong kiến. Đoàn kết xu hướng khách quan c kết
các dân tộc trên cơ sở chung li ích, có chung vn mnh lch s, chung mt tương lai
tiền đ. Tuy vy, bên cnh nhng mt tích cực thì có nơi có lúc cũng xy ra hin tượng
tiêu cc trong quan h dân tc. Ch nghĩa đế quc và các thế lực thù địch li luôn luôn
dùng mi th đoạn để chia r dân tc và can thip vào ni b ca nước ta. Do đó, phát
huy truyn thống đoàn kết, xóa b thành kiến, nghi k dân tc và kiên quyết đập tan âm
mưu chia r dân tc ca k thù là nhim v trng yếu ca nhân dân ta trong s nghip
xây dng và bo v T quc xã hi ch nghĩa hiện nay.
nh thái trú xen kẽ gia c dân tc ngày ng tăng, tuy trong tng khu vc nhất định
nhng dân tc sống tương đối tp trung, nng không thành địa bàn riêng bit. Do
đó, c dân tc nước ta không có lãnh th riêng, không có nn kinh tế riêng và s thng
nht hu cơ giữa các dân tc và quc gia trên mi mt ca đời sng xã hi ngày ng
đưc cng c.
lOMoARcPSD|45467232
Tình hình chênh lch v trình độ phát trin kinh tế,văn hóa...gia các dân tc, gia các vùng
dân là mt đặc trưng cần được quan tâm nhm khc phc dn s chênh lệch để thc
hiện bình đẳng, đoàn kết dân tc c ta.nhiu dân tộc trình độ rt thp, ch yếu
da vào khai thác t nhn. Đi sng vt cht ca bà con dân tc thiu s n thiếu thn,
tình trng nghèo đóio dài, thuc cha bnh khan hiếm, nn mù ch và tái ch còn
xut hin nhiều i.Đường giao thông và phương tiện đi lại còn khó khăn, điện và nước
phc v cho đời sng n rt khan hiếm, thông tin, bưu điện n chua đáp ứng được nhu
cu của người dân nhiều i nht là nhng vùng xa xôi, hẻo lánh...Do điều kin t
nhiên, xã hi,hu qu ca các chế độ áp bc bóc lt trong lch s nên các dân tc mi
có s chênh lch v tnh độ phát trin kinh tế, văn hóa....
Cùng vi nn văn hóa cng đồng, mi dân tộc trong đại gia đình các dân tc Vit Nam
đều đời sống văn hóa mang bn sc riêng rt phong phú. Bi vì bt c dân tc nào
dù nhiu người hay ít người, đều có nền văn hóa riêng, phn ánh truyn thng lch s,
đời sng tinh thn, nim t hào dân tc bng nhng bn sắc văn hóa độc đáo.Đặc trưng
ca sắc thái văn hóa dân tc bao gm ngôn ng, tiếng nói, văn hóa, ngh thut, tình cm
dân tc, y phc, phong tc tp quán, quan h gia đình dòng h.... dân tc ch viết
riêng :Thái , Chăm, Mông, Giarai,...Một s dân tc thiu s gn vi mt vài tôn go truyn
thống như: đạo Pht, Bàlamôn, đạo Tin nh, đạo Thiên Chúa ...Vì vậy Đảng và Nhà
c ta luôn luôn tôn trng bn sắc văn hóa riêng và tôn trng t do tín ngưỡng ca mi
dân tc. S phát triển đa dng mang bn sắc văn hóa ca tng dân tc càng làm phong
phú thêm nn văn hóa của cộng đồng.Các dân tc thiu s tuy ch chiếm 13% dân s c
ớc nhưng lại trú trên các địa bàn v trí chiến lược quan trng v chính tr, kinh
tế, quc phòng, an ninh và giao lưu quc tế, đó là các vùng biên gii, các vùng núi cao,
hi đảo...nhiu vùng đng bào dân tc thiu s trước đây là n cứ cách mng và kháng
chiến. Mt s dân tc quan h dòng tc vi các dân tc các nước láng ging và khu
vc.
| 1/4

Preview text:

lO M oARcPS D| 45467232 lO M oARcPS D| 45467232
1.Dân tộc và xu hướng phát triển khách quan của dân tộc theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin 1.1 Dân tộc và đặc trưng của nó:
Dân tộc là chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt
kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù hay chỉ một cộng đồng
người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống
nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau
bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và dữ nước.
Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu sau:
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là một trong những đăc trưng quan
trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành
viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc.
Có thể tập trung cư trú trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc hoặc cư trú đan
xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc
xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
Có ngôn ngữ riêng hoặc có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc
gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm...
Có nét tâm lí riêng (nét tâm lí dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa dân tộc và tạo
nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa của cả cộng đồng các dân tộc.
1.2 Xu hướng phát triển khách quan của dân tộc:
Xu hướng thứ nhất, do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc mà các cộng đồng
dân cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân cư độc lập. Trong thực tế, xu hướng
này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, thành lập các quốc
gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ lO M oARcPS D| 45467232
nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Xu hướng thứ hai,các
dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại
với nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Chính sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và
văn hóa trong xã hội tư bản đã xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các
dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các
dân tộc xích lại gần nhau.
2. Những nguyên tắc cơ bản trong trong giải quyết vấn đề
dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
2.1 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc.Các dân
tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lứn hay nhỏ không phân biệt trình độ
phát triển cao hay thấp đều có ý nghĩa và quyền lợi ngang nhau; không một dân tộc nào
được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp mỗi nước
và luật pháp quốc tế.Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân
tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa
do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở
để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
2.2 Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền các dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân
tộc mình, quyền quyết định chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân tộc
mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành lập ra một
quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao gồm quyền tự nguyện
liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng với lợi ích để có đủ sức mạnh chống
nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
2.3 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của
các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh
sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo
cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới;quy định đường lối, phương pháp xem xét cách lO M oARcPS D| 45467232
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc. Đòng thời nó là yếu tố sức
mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của
mình. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân
các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.Đoàn
kết giai cấp công nhân các dân tộc là sự thể hiện thực tế tinh thần yêu nước mà thời đại
ngày nay đã trở thành một sức mạnh vô cùng to lớn. Nội dung đó phù hợp với tinh thần
quốc tế chân chính đang lên tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc gia xích lại gần nhau. 3.
Đối chiếu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin với một số đặc điểm của
dân tộc nước ta hiện nay
Nước ta có 54 dân tộc anh em.Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, 53 dân tộc còn lại chiếm
13% dân số, phân bố rải rác trên phạm vi cả nước.Có 10 dân tộc có số dân từ dưới 1
triệu đến 100 ngàn người, 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người; 16 dân tộc có số
dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người.
Đăc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân tộc, hòa hợp
dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và
đã được thử thách trong cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất
nước qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay. Do những yếu tố đặc thù của nền
kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu nông thôn bền chặt sớm xuất hiện. Trải qua lịch sử
chống giặc ngoại xâm, dân tộc ta đã hình thành rất sớm và trở thành một quốc gia dân
tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến. Đoàn kết là xu hướng khách quan cố kết
các dân tộc trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử, chung một tương lai
tiền đồ. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích cực thì có nơi có lúc cũng xảy ra hiện tượng
tiêu cực trong quan hệ dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lại luôn luôn
dùng mọi thủ đoạn để chia rẽ dân tộc và can thiệp vào nội bộ của nước ta. Do đó, phát
huy truyền thống đoàn kết, xóa bỏ thành kiến, nghi kị dân tộc và kiên quyết đập tan âm
mưu chia rẽ dân tộc của kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng tăng, tuy trong từng khu vực nhất định
có những dân tộc sống tương đối tập trung, nhưng không thành địa bàn riêng biệt. Do
đó, các dân tộc nước ta không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng và sự thống
nhất hữu cơ giữa các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố. lO M oARcPS D| 45467232
Tình hình chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,văn hóa...giữa các dân tộc, giữa các vùng
dân cư là một đặc trưng cần được quan tâm nhằm khắc phục dần sự chênh lệch để thực
hiện bình đẳng, đoàn kết dân tộc ở nước ta.nhiều dân tộc có trình độ rất thấp, chủ yếu
dựa vào khai thác tự nhiên. Đời sống vật chất của bà con dân tộc thiểu số còn thiếu thốn,
tình trạng nghèo đói kéo dài, thuốc chữa bệnh khan hiếm, nạn mù chữ và tái mù chữ còn
xuất hiện ở nhiều nơi.Đường giao thông và phương tiện đi lại còn khó khăn, điện và nước
phục vụ cho đời sống còn rất khan hiếm, thông tin, bưu điện còn chua đáp ứng được nhu
cầu của người dân ở nhiều nơi nhất là ở những vùng xa xôi, hẻo lánh...Do điều kiện tự
nhiên, xã hội,hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên các dân tộc mới
có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa....
Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam
đều có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng rất phong phú. Bởi vì bất cứ dân tộc nào
dù nhiều người hay ít người, đều có nền văn hóa riêng, phản ánh truyền thống lịch sử,
đời sống tinh thần, niềm tự hào dân tộc bằng những bản sắc văn hóa độc đáo.Đặc trưng
của sắc thái văn hóa dân tộc bao gồm ngôn ngữ, tiếng nói, văn hóa, nghệ thuật, tình cảm
dân tộc, y phục, phong tục tập quán, quan hệ gia đình dòng họ.... dân tộc có chữ viết
riêng :Thái , Chăm, Mông, Giarai,...Một số dân tộc thiểu số gắn với một vài tôn giáo truyền
thống như: đạo Phật, Bàlamôn, đạo Tin Lành, đạo Thiên Chúa ...Vì vậy Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn tôn trọng bản sắc văn hóa riêng và tôn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi
dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc văn hóa của từng dân tộc càng làm phong
phú thêm nền văn hóa của cộng đồng.Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả
nước nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh
tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế, đó là các vùng biên giới, các vùng núi cao,
hải đảo...nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước đây là căn cứ cách mạng và kháng
chiến. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.