Phần I | môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin | trường Đại học Huế

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Hàng hóa (Khái niệm hàng hóa; Hai thuộc tính của hàng hóa và tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa; Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC NIN
PHẦN I
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác Lênin
2. Hàng hóa (Khái nim hàng hóa; Hai thuộc tính của hàng hóa và tính chất
haimt của lao động sản xuất hàng a; Lượng giá trị của hàng a và các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị ca hàng hóa)
3. Quy luật giá trị (Nội dung vàc động ca quy luật giá trị)
4. Hàng hóa sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hànghóa
sức lao động)
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền KT thị tờng TBCN
6. Tích lũy tư bản (Bản chất của tích lũy tư bản; Các nhân tố ảnh hưởng đếnquy
mô tích lũy tư bản; Tích tụ tư bản và tập trung tư bản)
PHẦN II
7. Li nhuận, t suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến t suất lợi nhuận
8. Lý luận của V.I.nin vđộc quyền trong nền kinh tế thị tờng (Nêu tên
ặc đim cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc điểm: Tập
trung sản xuất và các tchức độc quyn; Tư bản tài chính và hthống tài phiệt chi
phối sâu sắc nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến)
9. Kinh tế thị trường (Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinhtế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam)
10. Công nghiệp hóa hiện đại hóa Việt Nam (Khái niệm, nh tất yếu
kháchquan và nội dung của công nghiệp hóa, hin đại hóa ở Việt Nam)
11. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam (Khái nim, nội dung và tác
độngcủa hội nhập kinh tế quốc tế ca Việt Nam)
GHI C
- Thời gian làm bài: 90 phút - Hình thức thi: tự luận
lOMoARcPSD|45467232
- Yêu cầu: Không sử dụng tài liệu Số câu/đề: 02 câu, mỗi phần 01 câu (05 điểm)
TRẢ LỜI
PHẦN I:
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế cnh trị Mác
Lênin
1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
- Kế thừa những thành tựu khoa học của kinh tế chính trị cổ điển Anh, dựa
trênquan điểm duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen c định: Đối tượng nghiên
cứu của kinh tế chính trị là c mối quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương
thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển.
- Về cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, C.Mác và Ph.Ăng ghen cho rng, kinh
tế chính trị có thể được hiểu theo nga hẹp hoặc theo nga rộng.
+ Theo nga hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu quan hsản xuất và trao đổi trong
một phương thức sản xuất nhất định. dụ, trong CNTB C.Mác cho rằng, đối tượng
nghiên cứu của kinh tế chính trị là các quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và mục đích cuối cùng là tìm ra quy luật vận động kinh tế
của xã hội hiện đại (xã hội tư bản chủ nghĩa).
+ Theo nghĩa rộng, kinh tế chính trị khoa học vnhững quy luật chi phối sự
sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh hoạt vật chất trong hội loài
ngườikinh tế chính trị, v thực chất là một môn khoa học tính lịch sử…
nghiên cứu trước hết những quy luật đặc tcủa từng giai đoạn phát triển ca sản
xuất và của trao đổi, và chỉ sau khi nghiên cứu như thế xong xuôi rồi nó mi có thể
xác định ra một vài quy luật hoàn toàn tính chất chung, thích dụng, nói chung
cho sản xuất và trao đổi.
- Như vy, khái quát lại: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trMác - Lênin
là các quan hệ của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên
hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lương sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của một phương thức sản xuất nhất định.
Lưu ý: Khi xem xét đối tượng nghiên cứu nêu trên, kinh tế chính trị Mác-Lênin
không xem nhc quan hệ kinh tế trong một khâu và giữa các khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội.
- Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lênin nhằm phát hiện ra
c quy luật kinh tế chi phối c quan hệ gia người với người trong sản xuất và
trao đổi. T đó giúp các chủ thể trong hội vn dụng các quy luật y thúc đy phát
triển KT- XH
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
- Quy luật kinh tế: Quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất,
khách quan, lặp đi lặp lại của c hiện tượng và quá trình kinh tế.
+ Quy luật kinh tếcác tính khách quan; và sự tác động, phát huy vai trò của
nó đối với sản xuất và trao đổi phải thông qua hoạt động của con người.
+ Nghiên cứu và vn dụng quy luật kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nếu nhận
thức và vn dung đúng nó sẽ phát huy sự sáng tạo của con người, thúc đẩy sgiàu
và văn minh xã hội, ngược lại sẽ phải chịu những tổn thất khó lường.
+ Cần phân biệt đúng đắn giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Quy luật
kinh tế tồn tại khách quan, là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính ch kinh tế sản
phẩm chủ quan của con người, nó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật
kinh tế…
1.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - nin
- Phương pháp biện chứng duy vật: Đây là phương pháp bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị Mác
- nin, phương pháp này đòi hỏi:
+ Khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong các mối liên
hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động và phát triển không ngừng.
+ Quá trình phát triển là quá trình ch lũy những biến đổi vlượng dẫn đến
những biến đổi v chất.
+ Nguồn gc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mt đối
lập. Các hiện tượng và quá trình phát triển kinh tế luôn gn với điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử cụ thể.
- Phương pháp trừu tượnga khoa học: Đây là phương pháp quan trọng được
sử dụng phổ biến trong kinh tế chính trị Mác - Lênin.
+ Thực chất của phương pháp này gt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những
hiện tượng tạm thời xảy ra trong các hiện tượng và quá trình nghiên cứu để tách ra
những i tất yếu, điển hình, ổn định, bền vng của đối tượng nghiên cứu.
+ Trên sở đó, nắm bắt được bản chất, xây dựng được các phm tvà phát
hiện được tính quy luật và quy luật chi phối svn động của đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này, cần phải biết xác định giới hạn của s
trừu tượng hóa. Giới hạn này phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử:
+ Nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế gắn vi tiến
trình hình thành, phát triển các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
+ Việc áp dụng phương pháp y cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu
mang tính logic từ trong tiến trình lịch sử ca quan hệ xã hội của sản xuất và trao
đổi.
lOMoARcPSD|45467232
- Một số phương pháp khác: Kinh tế chính trị Mác - Lênin còn sử dụng các
phương pháp khác như phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, toán học, mô
hình hóa…
2. Khái niệm là hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng a
2.1. Khái niệm hàng hóa
- Theo C.Mác: Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái ng a khi nhm đưa ra trao đổi,
muabán tn thị trường. Sản phẩm của lao động thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mc đích
sản xuất để trao đổi thì không phải hànga.
- ng hóa thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. -
ng hóa có thể tồn tại ở dạng vt thể hoặc ở dạng phi vật thể.
2.2. Hai thuc tính của hàng hóa
- Mỗi một hàng hóa khác nhau vhình thái tồn tại, đều hai thuộc
tính là giá trị sdụng và giá trị
- Giá trị sử dụng
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng ca vật phẩm, có thể thỏa n một
nhu cầu nào đó của con người.Nhu cầu đó thể nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu
tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, hoặc nhu cầu cho tiêu dùng
cho sản xuất.
+ Gtrị sdụng của hàng a do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu
thành nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ
ng tiên tiến, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và phong phú các gtrị sử
dụng của hàng a khác nhau.
+ Giá trị sdụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của
người mua. Nên người sản xuất tất yếu phải quan tâm giá trị sử dụng ca hàng hóa
do mình sản xuất ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua. Gía trị sử dụng
của hànga do thuộc tính tự nhiên quy định nên là một phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị
+ Muốn hiểu gtrị phải đi từ giá trị trao đổi. Gía trị trao đổi mối quan hệ
tỷ lệ v lượng những giá trị sử dụng khác nhau Giá trị của hàng hóa là lao động
hội của người sản xuất ra hànga kết tinh trong hàng hóa y.
+ Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau, vì giữa chúng một điểm chung:
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóagiá trị. Khi là
hàng a, khác nhau vgiá trị sử dụng, chúng đều kết quả của sự hao phí sức
lao động của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hànga có giá trị.
+ Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội, phản ánh quan
hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội. Như vy: Giá trị của
hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
+ Bản chất của gtrị lao động hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Gía trị hàng a biểu hiện mối quan hkinh tế giữa những người sản xuất, trao
đổi hàng a và phạm t tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng
hóa, khi đó có phạm trù giá trị hànga.
+ Gía trị trao đổi nh thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị nội
dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
- Hai thuộc tính giá trị sdụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một
hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính ấy tvật phẩm không phải hàng
hóa.
3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưng đến lượng giá trị của
hàng hóa.
3.1. Lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động hao phí đsản
xuất hànghóa đó.
- Lượng lao động hao phí ấy được nh bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: Là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra
một giá trịsử dụng nào đó trong điều kiện bình thường ca xã hội, với một trình
độ trang thiết bị trung nh, trình độ thành thạo trung nh và ờng độ lao động
trung bình.
- Lượng gtrị của một đơn vng hóa lượng thời gian hao phí lao
động xã hộicần thiết để sản xuất ra đơn v hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
+ phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời k +
n người SX thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian lao
động cá
biệt xuống mc thấp n mức hao phí trung bình cần thiết để ưu thế trong cạnh
tranh. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
lOMoARcPSD|45467232
- ng suất lao động:
+ Khái nim năng suất lao động: NSLĐ là sức sản xuất của lao động hay là năng
lực sản xuất của người lao động, được nh bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn v thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn v sản
phẩm.
+ dụ: Bình thường: 8h/3000cl 8sp 1sp/1h/3000calo; NSLĐ tăng lên
gấp 2:
8h/3000cl → 16sp → 2sp/1h/3000calo
+ NSLĐ ảnh hưởng đến lượng g trị hàng a: khi NSLĐ tăng lên sẽ m gim
lượng thời gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vhàng hóa, do đó cũng
m giảm lượng gtrị trong đơn vhàng hóa đó. NSLĐ t lnghịch với lượng giá
trị trong một đơn vị hàng hóa.
+ NSLĐ chịu nh hưởng của các yếu tố: Trình độ khéo léo (thành thạo) trung
bình của người công nhân; mc độ phát triển KH - CN và ứng dụng nó; trình độ tổ
chức quản lý; quy và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
- Cường độ lao động:
+ Khái nim cường độ lao động: CĐLĐ là mc độ khẩn trương, tích cực của
hoạt động lao động trong sản xuất.
+ Ví dụ: Bình thường: 8h/3000calo → 8sp → 1sp/1h/3000calo; CĐLĐ tăng lên gấp
2: 8h/6000calo → 16sp → 2sp/1h/6000calo
+ CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng g trị hàng a: Tăng LĐ tăng mức độ
khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động. Khi LĐ tăng lên, thì lượng lao
động hao phí trong cùng một đơn v thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được
tạo ra tăng lên tương ứng, còn lượng giá tr của một đơn v sản phẩm thì không đổi.
ngLĐ, xét về thực chất cũng giống như kéo dài thời gian lao động..
+ CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý, tinh thần…
của người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+ Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo
cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào to, huấn
luyn mới có thể tiến hành được.
+ Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng gtrị hàng a: Trong cùng một đơn
v thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. C.Mác gọi
lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên.
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
4. Nội dung và tác động của quy luật giá tr
4.1. Nội dung u cầu ca quy luật giá trị
- Quy luật g trị quy luật kinh tế bản của nền sản xuất hàng a. đâu
sảnxuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Quy luật gtrị yêu cầu những người sản xuất và trao đổi hàng a phải dựa
tncơ sở giá trị hay dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí lao động xã hội cần thiết.
Giá trị cá biệt hàng hóa < Giá trị xã hội của hàng hóa
+ Trong trao đổi: Thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, ly giá trị xã hội làm
sở, không dựa trên giá giá trị biệt
- Cơ chế vận động của quy luật g trị: Quy luật gtrị hoạt động và phát huy
tácdụng thông qua sự vận động của g cả. Trong khi đó, giá cchịu sự ảnh hưởng
của 3 nhân tố: Giá trị hànga; Quan hệ cung – cầu; Sức mua của tiền, vì vy làm
cho giá cả lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hóa.
4.2. Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = gtrị thì vic sản xuất
phù hợp với yêu cầu hội, hàng hóa vẫn được tiếp tục sản xuất. Nếu cung < cầu,
giá cả > giá trị thì việc sản xuất cần được m rộng. Nếu cung > cầu, giá cả hànga
< giá trị thì phải thu hẹp sản xuất.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật g trị điều tiết hàng a tnơi có giá cả thấp đến
nơi có gcả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
pháttriển lực lượng sản xuất của xã hội:
+ Trên thị trường, hànga được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sản xuất
giá tr biệt < giá trị xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sản xuất
có giá trị cá biệt > giá trị xã hội sẽ thua lỗ. Vì vy, người sản xuất phải tìm mọi cách
m cho giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội.
+ Muốn gim g trị cá biệt phải cải tiến k thuật, áp dụng công nghệ mới, thực
hành tiết kiệmLúc đầu một vài người, vài ngành m dần dần nhiều người, nhiều
ngành… Kết quảm tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xã hội.
- Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một ch
tựnhiên:
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất
với hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ có lợi nhuận và
trở nên giàu có.
lOMoARcPSD|45467232
+ Những người sản xuất do hạn chế v vốn, kinh nghim sản xuất thấp m,
trình độ lạc hậu… sản xuất với hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động chung
của xã hội sẽ không bù đắp được chi phí, phá sản và trở thành người nghèo.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng
người.
4.3. Ý nghĩa tác động của quy luật giá
trị - Tích cực:
+ Đào thải i lạc hậu, lỗi thời; kích thích sự tiến bộ, m cho lực lượng sản
xuất phát triển mạnh m
+ Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản
xuất - Tiêu cực:
+ Phân hóa hội thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xã hội.
+ Đòi hỏi sự cần thiết phải sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc
đẩy yếu tố tích cc
5. Khái niệm sức lao động là gì. Hai thuộc tính của hàng hóa sc lao động
5.1. Khái niệm sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động toàn bnhững năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Như vậy, không phải sức lao động nào cũng là hàng hóa. Sc lao động trở thành
hàng hóa phải những điều kiện nhất định. Điều kiện để sức lao động trở thành
hànga là:
+ Điều kiện 1: Người lao động được tự do v thân th
+ Điều kiện 2: Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự
kết hợp vi sức lao động của mình to ra hàng hóa để bán, họ buộc phải bán sức lao
động 5.2. Hai thuc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị
+ G trị của hànga sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng
giá trcủa các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Cấu thành giá trị ca hànga sức lao động bao gm: giá trị tư liệu sinh hoạt
cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động; phí tổn đào tạo người
lao động; g trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vt chất và tinh thần) đnuôi con của
người lao động.
- Giá trị sử dụng
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
+ Cũng giống như các hàng a khác, hàng a sức lao động cũng có công dụng
đó là thỏa mãn nhu cầu của người mua
+ Kc với các ng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ
được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động
của người công nhân
+ Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu
tố lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao độngnh năng đặc biệt khác hàng
hóa thông thường khi sử dụng nó, không những giá trị của được bảo tồn mà
còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó.
+ Gtrị sử dụng của hàng hóa sức lao động là chìa khóa chỉ nguồn gc của
giá trị lớn hơn do đâu mà có.
6. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa
Để sản xuất được nhiều giá trị thặng cần các phương pháp nhất định, C.
Mác đã chỉ ra nhà bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
6.1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng tuyệt đối là gtrị thặng thu được do kéo dài ngày lao
độngvượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, g trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu 4 giờ, thời gian
laođộng thặng dư 4 giờ, tỷ suất gtrị thặng 100%. Nếu kéo dài ngày lao
động tm 2 giờ nữa vi mọi điều kiện không thay đổi thì thời gian lao động thặng
tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và t suất gtrị thặng dư tăng từ 100% lên 150%. Khi m’
tăng từ 100% lên 150% thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa
sứclao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao
động.
- Ngày lao động bị giới hạn bởi ngày tự nhiên (24 giờ) và giới hạn vmặt sinh
lýcủa người lao động (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí…) nên không thể kéo dài
bằng ngày tự nhiên và không thể tăng cường độ lao động vô hạn vượt quá sức chịu
đựng của người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường bản chủ nga, sản xuất g trị thặng dư tuyệt
đốithường được áp dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.
lOMoARcPSD|45467232
6.2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tương đốigiá trị thặng thu được nhờ rút ngắn thời gian
laođộng tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi ny lao động
không thay đổi, thậm chí rút ngắn.
- dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu 4 giờ, thời gian
laođộng thặng 4 giờ, tsuất g trị thặng 100%. Nếu gtrị sức lao động
gim khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 gitthời gian lao động
thặng dư sẽ 6 giờ và t suất gtrị thặng stăng t100% lên 300%. Khi m’
tăng từ 100% lên 300% thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm gtrị c liệu sinh hoạt và
dịchvụ cần thiết để tái sản xuất sc lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành
sản xuất ra liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra liệu sản xuất để chế to
liệu sinh hoạt đó.
- Việc cải tiến k thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá tr xã hội
sẽthu được giá trị thặng vượt trội n so với những người sản xuất khác, đó
giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu gạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của
nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối, bởi vì giá trị thặng siêu ngạch và giá trị thặng tương đối điểm giống
và khác nhau sau đây:
Điểm giống nhau: Đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
Điểm khác nhau: Giá trị thặng tương đối dựa vào tăng năng suất lao động lao
động hội; còn gtrị thặng siêu ngạch dựa vào tăng năng suất lao độngbiệt.
Giá trị thặng dư tương đối có được là nhờ hạ thấp giá trị xã hội; còn giá trị thặng
siêu ngạch được là nhờ hạ thấp gtrị biệt so với gtrị xã hội. Giá trị thặng
dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được; còn giá trị thặng dư siêu
ngch chỉ do một số các nhà tư bản có k thuật tiên tiến thu được.
+ t trong từng nghiệp g trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tm thời,
nhưng xét trên
phạm vi toàn xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu gạch thường xuyên tồn tại.
+ G trị thặng siêu ngch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà
bản ra sức cải tiến k thuật, tăng năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa, sản xuất gtrị thặng tương đối thường được áp dụng trong giai
đoạn sau khi CNTB đã phát triển.
7. Tích lũy tư bản. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
7.1. Bản chất của tích lũy tư bản
- Khái niệm tích y bản: Tích lũy bản bản hóa g trị thặng dư.
- Bản chất của tích lũy bản là quá trình tái sản xuất m rộng TBCN
thông quaviệc biến một phần g trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục
mrộng sản xuất kinh doanh thông qua mua tm hàng hóa sức lao động, m
mang nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị.
- Nguồn gc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư.
7.2. Những nhân tố góp phn làmng quy mô tích lũy
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
+ Tỷ suất g trị thặng dư (m
‘)
tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô gtrị thặng
. Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy tư bản.
+ Để nâng cao t suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất
giá trị thặng tuyệt đối và sản xuất gtrị thặng tương đối, nhà tư bản còn
thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca kíp…
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động
NSLĐ tăng lên thì gcả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm
này dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng có thể chuyn
hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn
trước.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máyc
+ Sử dụng hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư
bản tiêu dùng. Tư bản sử dụng là khối lượng g trị những tư liệu lao động toàn
bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tư
bản tiêu dùng là phần gtrị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm
theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao.
+ Trong quá trình sản xuất, liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn
bộ vào quá trình sản xuất, nhưng gtrị của gim dần bị khấu hao từng phần. H
quả, mặc đã mất dần gtrị nhưng tính ng. hoạt động của máy móc vn nguyên
như và được xem như sự phục vkhông công. Máy móc càng hiện đại thì s
chênh lệch giữa bản sử dụng và bản tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục v
không công ng lớn, bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ
ng nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy tư bản càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước
+ Khối lượng bản đầu tăng m cho khối lượng giá trị thặng tăng tạo
tiền đề cho tăng quy mô tích lũy (trong điều kiện trình độ bóc lột không thay đổi).
+ Đại lượng của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn t
khối lượng giá trị thặng dư thu được càng lớn, càng tạo điều kiện tăng thêm quy mô
của tích lũy tư bản.
lOMoARcPSD|45467232
8. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Sự ging nhau và khác nhau giữa tích tụ
tư bản và tập trung tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
8.1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản
- Tích tụ tư bản là sự tăng tm quy mô của tư bản biệt bằng cách tư bảnhóa
giá trị thặng trong một nghiệp nào đó, là kết quả trực tiếp của tích lũy
bản.
Ví dụ: Tư bản A: Năm 1 quy mô 100.000$ Năm 2 quy mô 150.000$
Năm 3 quy mô 200.000$
- Tập trung bản là sự tăng quy mô của bản cá biệt bằng cách hợp nhất ctư
bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một bản biệt khác lớn hơn.
dụ: Tư bản A 100.000$ + Tư bản B 100.000$ + Tư bản C 100.000$ = Tư bản
D 300.000$
8.2. Sự giống và khác nhau giữa tích t tư bản và tập trung tư bản -
Giống nhau
+ Đều làm tăng quy mô ca tư bản cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà
tư bản tăng thêm, tư bản có thể thu được giá trị thặng
+ Đều tăng cường sự bóc lột của tư bản đối với lao độngm thuê, tăng cường sự
thống trị ca giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản.
- Khác nhau
+ Về nguồn gốc: Tích tụ tư bản có nguồn gốc là giá trị thặng dư tư bản hóa; còn
tập trung tư bản có nguồn gc là các tư bản sẵn có trong xã hội.
+ Về quy mô: Tích tụ bản không chỉ m tăng quy mô tư bản cá biệt còn
m tăng quy bản xã hội; còn tập trung tư bản chỉ làm cho quy mô tư bản cá
biệt tăng.
+ Về giới hạn: Tích tụ bản giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khối lượng gtrị
thặng thu được trong từng thời điểm; còn tập trung bản giới hạn rộng hơn,
là sự sáp nhập các tư bản nhỏ thành tư bản ny càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: Tích tbản phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp
công nhân và giai cấp sản; còn tập trung bản phản ánh mối quan hệ giữa các
nhà tư bản với nhau.
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
8.3. Ý nghĩa của việc nghn cứu vn đề này
- Tích tụ và tập trung tư bản là các con đườngm cho quy mô vốn tăng lên.
- Tập trung tư bản vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bảnchủ
nga, giúp xây dựng được các xí nghiệp lớn, tăng nhanh quy mô tư bản để cải tiến
kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHKT-CN mới, tăng NSLĐ đgiành lợi thế cạnh
tranh.
- Đối với nước ta cần nh thành và phát triển các tập đoàn kinh tế quy môvốn lớn
để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và là điều kiện, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH.
PHẦN II:
9. Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
lợi nhun
9.1. Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhun
- Lợi nhuận: Giữa gtrị hàng a và chi phí sản xuất bản chủ nga
luôn luôn một khoản chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa, nhà tư bản
không những đắp đủ số chi phí ứng ra, mà còn thu v được một số tiền lời
ngang bằng vi giá trị thặng dư. Số tiền này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p. Như
vy, p là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
+ Bản chất của p giá trị thặng do công nhân m thuê tạo ra, được quan
niệm là con đẻ ca toàn bộ tư bản ứng trước
+ p được tính bằng công thức: p = G k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sản
xuất)
- Tỉ suất lợi nhuận
+ Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ
tư bản ứng trước.
+ T suất lợi nhuận kí hiệu là p’ và được tính theo công thức:
p p’ =
-------- x 100%
c + v
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.
9.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)
+ m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ t lệ thuận)
+ Ví dụ: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu m’ = 100% thì 80c + 20v + 20m p’ = 20%
lOMoARcPSD|45467232
Nếu m’ = 200% t80c + 20v + 40m p= 40%
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
+ Trong điều kiện m không thay đổi, nếu c/v tăng càng cao thì p’ càng giảm và
ngược lại (quan hệ tỷ lệ nghịch)
+ Ví dụ: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c +30v + 30m p’ = 30% Nếu
c/v = 8/2 thì 80c + 20v + 20m p’ = 20%
Như vy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ gim tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản (n)
+ n của bản ng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng trong m của
bản ứng trước càng nhiều lần, gtrị thặng theo đó mà tăng lên m cho p’ cũng
tăng. (quan hệ t lệ thuận)
+ dụ: k = 100 USD, c/v = 4/1, m= 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì
p’ tăng tương ứng từ 20% lên 40%.
n =1 vòng/ m thì 80c +20v + (20m x 1) p’ = 20% n
= 2 vòng/năm thì 80c + 20v + (20m x 2) p’ = 40%
- Tiết kiệm tư bản bất biến
+ Trong điều kiện m’ và tư bản khbiến không đổi nếu bản bất biến càng
nhỏ thì p’ càng lớn (quan hệ tỷ lệ nghịch).
+ Ví dụ: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c +20v + 20m p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m p’ = 30%
10. Các đặc điểm bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc
điểm “Xuất khẩu tư bản trở thành phbiến”
CNTB độc quyền là một giai đoạn phát triển của phương thức sản xuất tư bản
chủ nga xuất hiện vào cuối thế k thứ XIX, đầu thế k thứ XX
10.1. Nêun các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong CNTB
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tp đoàn tư bản độc quyền
- Sự phân chia thế giới về địagiữa các cường quốc tư bản
10.2. Phân tích đặc điểm “Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Khái niệm xuất khẩu tư bản: Trong giai đoạn chủ nghĩa bản tự do cạnhtranh,
đặc trưng nhất xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu hàng hóa là đưa hàng hóa ra nước
ngoài nhằm mục đích thu v giá trị và giá trị thặng dư. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền, đặc trưng nhất xuất khẩu bản. Xuất khẩu bản xuất khẩu
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trthặng dư các nguồn lợi
nhuận khác ở nước nhập khẩu tư bản.
- Nguyên nhân xuất khẩu tư bản: Cuối thế k XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu
bản trở thành phổ biến do:
+ Một số nước tư bảnphát triển đã tích lu được lượng tư bản lớn, dẫn đến tình
trạng “tư bản thừa tương đối”, nghĩa là lượng tư bản y nếu đầu trong nước t
lợi nhuận thấp nên các nhà tư bản cần tìmi đầu tư ra nưc ngoài có lợi nhuận cao
hơn.
+ Các nước đang phát triển, các nước lạc hậu v kinh tế bị lôi cuốn vào quá
trình giao lưu, hội nhập kinh tế thế giới, nhưng thiếu bản, Trong khi đó các nước
này giá cả ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên tsuất lợi
nhuận cao.
- Hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Đầu tư trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những nghiệp
mới hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt động nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh
doanh thu lợi nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: hình thức đầu thông qua việc cho vay đthu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giy tờ giá khác, quỹ đầu chứng khoán
và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước: Là do nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn
vốn t ngân qu ca mình, tiền của các tổ chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập
khẩu tư bản hoặc dưới hình thức viện trợ hoàn lại hoặc không hoàn lại để thực
hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
+ Xuất khẩu bản nhân: Là hình thức xuất khẩu do bản nhân thực hiện.
Hình thức này có đặc đim cơ bản là thường được đầu tư vào ngành kinh tế vòng
quay vốn ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
- Xu hướng xuất khẩu bản: Ngày nay xuất khẩu bản những biểu
hiệnmi:
+ Tc đây luồng bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước bản phát triển sang
c nước kém phát triển, nhưng ngày nay đại bộ phận dòng đầu lại chy qua lại
giữa c nước tư bản phát triển.
+ Chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn trong đó vai trò của các công ty
xuyên quốc gia trong xuất khẩu tư bản ny càng to lớn.
+ Hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu hàng hóa
và xuất khẩu tư bản tăng lên.
lOMoARcPSD|45467232
+ Sự áp đặt nh thực dân trong xuất khẩu tư bản được giảm dần, nguyên
tắc cùng có lợi được đề cao.
10.3. Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay
- Việt Nam là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinhtế
khu vực, thế giới, nhất là đthực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại a đất
nước Việt Nam rất cần thu hút đầu trực tiếp và đầu gián tiếp tranh thủ nguồn
vốn từ bên ngoài.
- Cùng với việc thu hút nguồn từ bên ngi, Việt Nam cần phải sử dụng vốn
đómột cách hiệu quả, nó là “cú huých” đối vi nền kinh tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta vốn trong nước giữ vai trò quyếtđịnh,
vốn ngoài nước givai trò quan trọngđể y dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ
mà không phải phụ thuộc vào các quốc gia bên ngoài.
11. Khái niệmtính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hi chủ nghĩa ở Việt Nam.
11.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường sản phẩm của văn minh nhân loại. Mỗi quốc gia
cónhững mô hình kinh tế thị trường khác nhau. Kinh tế thị trường định hướng
XHCN Việt Nam một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam,
phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam. Như vậy, có thể
hiểu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã
hội đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sđiều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Phân tích nội dung khái niệm:
+ Định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường Việt Nam thực chất hướng
tới c gtrị cốt lõi của hội mới (dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh).
+ Để đạt được hgiá trị cốt lõi, nền kinh tế thị trường Việt Nam cần có vai
trò điều tiết của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa va phải bao hàm đầy đủ các
đặc trưng chung vốn của kinh tế thị trường nói chung va có những đặc tng
riêng của Việt Nam.
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
11.2. Tính tất yếu khách quan của vic phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN đường lối chiến lược nhất
quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Tính tất yếu đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tínhquy
luật phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ kinh
tế thị trường, đó là nh quy luật. Việt Nam, các điều kiện cho hình thành và phát
triển kinh tế hàng a luôn tồn tại. Do đó, shình thành kinh tế thị trường Việt
Nam là tất yếu khách quan.
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, mc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt
tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh các nước tư bản phát triển, nhưng
những mâu thuẫn vốn có ca nó không thể nào khắc phục được trong lòng xã hội tư
bản. Nn kinh tế thị trường TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa…
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển không chỉ dừng lại kinh tế thị trường
TBCN. Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam là
phù hợp với xu thế của thời đại và đặc đim phát triển ca đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
+ Kinh tế thị trường phương thức phân bố nguồn lực hiệu quả; là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn phát triển theo hướng
năng động, ch thích tiến bộ kthuật-công nghệ, nâng cao NSLĐ, chất lượng sản
phẩm và giá thành hạ.
+ Sphát triển của kinh tế th trường không hề mâu thuẫn vi mục tiêu của
CNXH; lựa chọn cách m, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan, phương
tiện cần thiết để đi đến mục tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần c ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự
can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dânmong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Phấn đấu vì mc tiêu dân giàu, nước mnh, hội dân chủ, công bằng, văn
minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN v thực chất là quá trình phát
triển “rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá v tính chất tự cấp, tự
túc của nền kinh tế, đy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
lOMoARcPSD|45467232
+ Khẳng định, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam
bước đi quan trọng nhằm hội a nền sản xuất xã hội, bước đi tất yếu của sự
phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
12. Khái niệmtính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Việt Nam
12.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm CNH, HĐH: CNH, H quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản lý kinh tế-hội,
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên
sự phát triển của công nghiệp tiến bkhoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
- Như vy, CNH, HĐH ở Việt Nam có đặc đim:
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ CNH, HĐH gn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang ch cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
12.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Một là, luận thực tiễn cho thấy, CNH quy luật phổ biến của sự
pháttriển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
+ CNH quá trình tạo ra động lực mnh mcho nền kinh tế, là đòn bẩy quan
trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa hội đều phải thực hiện nhiệm v hàng
đầu là xây dựng cơ sở vật chất k thật cho chủ nghĩa xã hội.
+ TCNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, y dựng sở vật chất-k
thuật cho CNXHmột tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến
và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
+ Muốn sở vật chất - kthuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy
luật nói trên bằng cách tiến hành ch mng XHCN vQHSX; tiếp thu vận dụng và
phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ…
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên CNXH như nước
ta, xây dựng sở vật chất kthuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua
CNH, HĐH.
lOMoARcPSD|45467232
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com)
+ Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng ờng sở vật
chất - kthuật cho CNXH, phát triển mạnh m LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX
XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh ca xã hội.
+ Xây dựng CNXH đòi hỏi phải một nền kinh tế phát triển cao dựa trên
những tiến bộ k thuật, công nghệ mi, hiện đại. Đthực hiện điều này, trước hết đòi
hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những thành
tựu khoa học, công nghmới, hiện đại tạo ra NSLĐ cao.
- Ba là, đối với Việt Nam thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực trong và ngi nước.
+ Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên
minh công nhân, nông dân và tthức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân; tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất
và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH
mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời k quá
độ lên CNXH nước ta.
13. Khái niệm và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
13.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm CNH, HĐH: CNH, H quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản lý kinh tế-hội,
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên
sự phát triển của công nghiệp tiến bkhoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
- Như vy, CNH, HĐH ở Việt Nam có đặc đim:
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ CNH, HĐH gn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH, H trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang ch cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
13.2. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sảnxuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến b
lOMoARcPSD|45467232
+ Muốn chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong
nước, quốc tế, do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất c các mt của
đời sống sản xuất xã hội.
+ Điều kiện, tiền đcủa CNH, HĐH: Tạo nguồn vốn (huy động trong nước,
ngoài nước); Xây dựng tiềm lực KHKT-CN; Đào tạo nguồn nhân lực; M rộng quan
hệ quốc tế; Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất hội lạc
hậusang nền sản xuất – xã hội hiện đại
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghmi, hiện đại:
Đối với những nước còn m phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sản
xuất còn lạc hậu, thì nhiệm vtrọng m thực hiện khí hóa nhằm thay thế lao
động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Q trình công nghiệp a, hiện đại hóa đòi hỏi ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ mới, hiện đại vào tất ccác ngành, vùng, các lĩnh vực của nền kinh
tế. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới cần phải có sự lựa chọn
cho phù hợp khảng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
Công nghip hóa, hiện đại hóa, ứng dụng những thành tựu khoa học công ngh
mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ, cân đối tất ccác ngành, các
vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Công nghiệp a, hiện đại hóa phải gắn liền vi phát triển kinh tế tri thức, kết
hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức ca nhân loại.
+ Chuyn đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiu quả:
Chuyển dịchcấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả chính là quá
trình tăng t trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông
nghiệp trong GDP.
Chuyn dịchcấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
gắn liền vi sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước
hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất để khai thác thế mạnh,
nâng cao năng suất lao động, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng
và các thành phần kinh tế.
Chuyn dịch cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại,
hợp lý và hiệu quả không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vc khác ca nền kinh tế
như công nghệ thông tin, năng lượng, vin thông
Chuyn dịchcấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
được đặt trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế; tính đến mối quan
| 1/23

Preview text:

lO M oARcPS D| 45467232
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN PHẦN I
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin
2. Hàng hóa (Khái niệm hàng hóa; Hai thuộc tính của hàng hóa và tính chất
haimặt của lao động sản xuất hàng hóa; Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa)
3. Quy luật giá trị (Nội dung và tác động của quy luật giá trị)
4. Hàng hóa sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hànghóa sức lao động)
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền KT thị trường TBCN
6. Tích lũy tư bản (Bản chất của tích lũy tư bản; Các nhân tố ảnh hưởng đếnquy
mô tích lũy tư bản; Tích tụ tư bản và tập trung tư bản) PHẦN II
7. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
8. Lý luận của V.I.Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên
cácđặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc điểm: Tập
trung sản xuất và các tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối sâu sắc nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến)
9. Kinh tế thị trường (Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinhtế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam) 10.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam (Khái niệm, tính tất yếu
kháchquan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam) 11.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam (Khái niệm, nội dung và tác
độngcủa hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam) GHI CHÚ
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Hình thức thi: tự luận
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
- Yêu cầu: Không sử dụng tài liệu
Số câu/đề: 02 câu, mỗi phần 01 câu (05 điểm) TRẢ LỜI PHẦN I:
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
- Kế thừa những thành tựu khoa học của kinh tế chính trị cổ điển Anh, dựa
trênquan điểm duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen xác định: Đối tượng nghiên
cứu của kinh tế chính trị là các mối quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương
thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển.
- Về cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, C.Mác và Ph.Ăng ghen cho rằng, kinh
tế chính trị có thể được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc theo nghĩa rộng.
+ Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao đổi trong
một phương thức sản xuất nhất định. Ví dụ, trong CNTB C.Mác cho rằng, đối tượng
nghiên cứu của kinh tế chính trị là các quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và mục đích cuối cùng là tìm ra quy luật vận động kinh tế
của xã hội hiện đại (xã hội tư bản chủ nghĩa).
+ Theo nghĩa rộng, kinh tế chính trị là khoa học về những quy luật chi phối sự
sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài
người… kinh tế chính trị, về thực chất là một môn khoa học có tính lịch sử… nó
nghiên cứu trước hết là những quy luật đặc thù của từng giai đoạn phát triển của sản
xuất và của trao đổi, và chỉ sau khi nghiên cứu như thế xong xuôi rồi nó mới có thể
xác định ra một vài quy luật hoàn toàn có tính chất chung, thích dụng, nói chung
cho sản xuất và trao đổi.
- Như vậy, khái quát lại: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
là các quan hệ của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên
hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lương sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của một phương thức sản xuất nhất định.

Lưu ý: Khi xem xét đối tượng nghiên cứu nêu trên, kinh tế chính trị Mác-Lênin
không xem nhẹ các quan hệ kinh tế trong một khâu và giữa các khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội.
- Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là nhằm phát hiện ra
các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và
trao đổi. Từ đó giúp các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy thúc đẩy phát triển KT- XH… lO M oARcPS D| 45467232
- Quy luật kinh tế: Quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất,
khách quan, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế.
+ Quy luật kinh tế có các tính khách quan; và sự tác động, phát huy vai trò của
nó đối với sản xuất và trao đổi phải thông qua hoạt động của con người.
+ Nghiên cứu và vận dụng quy luật kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nếu nhận
thức và vận dung đúng nó sẽ phát huy sự sáng tạo của con người, thúc đẩy sự giàu
có và văn minh xã hội, ngược lại sẽ phải chịu những tổn thất khó lường.
+ Cần phân biệt đúng đắn giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Quy luật
kinh tế tồn tại khách quan, là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sản
phẩm chủ quan của con người, nó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với quy luật kinh tế…
1.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
-
Phương pháp biện chứng duy vật: Đây là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị Mác
- Lênin, phương pháp này đòi hỏi:
+ Khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong các mối liên
hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động và phát triển không ngừng.
+ Quá trình phát triển là quá trình tích lũy những biến đổi về lượng dẫn đến
những biến đổi về chất.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập. Các hiện tượng và quá trình phát triển kinh tế luôn gắn với điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử cụ thể.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Đây là phương pháp quan trọng được
sử dụng phổ biến trong kinh tế chính trị Mác - Lênin.
+ Thực chất của phương pháp này là gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những
hiện tượng tạm thời xảy ra trong các hiện tượng và quá trình nghiên cứu để tách ra
những cái tất yếu, điển hình, ổn định, bền vững của đối tượng nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó, nắm bắt được bản chất, xây dựng được các phạm trù và phát
hiện được tính quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này, cần phải biết xác định giới hạn của sự
trừu tượng hóa. Giới hạn này phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử:
+ Nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế gắn với tiến
trình hình thành, phát triển các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
+ Việc áp dụng phương pháp này cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu
mang tính logic từ trong tiến trình lịch sử của quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
- Một số phương pháp khác: Kinh tế chính trị Mác - Lênin còn sử dụng các
phương pháp khác như phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, toán học, mô hình hóa…
2. Khái niệm là hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa
2.1. Khái niệm hàng hóa -
Theo C.Mác: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. -
Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi,
muabán trên thị trường. Sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của con người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mục đích
sản xuất để trao đổi thì không phải hàng hóa. -
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. -
Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể.
2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa -
Mỗi một hàng hóa dù khác nhau về hình thái tồn tại, đều có hai thuộc
tính là giá trị sử dụnggiá trị - Giá trị sử dụng
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người.Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu
tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, hoặc nhu cầu cho tiêu dùng cho sản xuất.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu
thành nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ
càng tiên tiến, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử
dụng của hàng hóa khác nhau.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của
người mua. Nên người sản xuất tất yếu phải quan tâm giá trị sử dụng của hàng hóa
do mình sản xuất ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua. Gía trị sử dụng
của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên quy định nên là một phạm trù vĩnh viễn. - Giá trị
+ Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Gía trị trao đổi là mối quan hệ
tỷ lệ về lượng những giá trị sử dụng khác nhau Giá trị của hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
+ Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau, vì giữa chúng có một điểm chung: lO M oARcPS D| 45467232
chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là
hàng hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức
lao động của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá trị.
+ Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội, phản ánh quan
hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội. Như vậy: Giá trị của
hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.

+ Bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Gía trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao
đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng
hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa.
+ Gía trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội
dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
- Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một
hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính ấy thì vật phẩm không phải là hàng hóa.
3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.
3.1. Lượng giá trị của hàng hóa -
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất hànghóa đó. -
Lượng lao động hao phí ấy được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. -
Thời gian lao động xã hội cần thiết: Là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra
một giá trịsử dụng nào đó trong điều kiện bình thường của xã hội, với một trình
độ trang thiết bị trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình. -
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao
động xã hộicần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. -
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
+ Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ +
Nên người SX thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian lao động cá
biệt xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết để có ưu thế trong cạnh
tranh. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232 - Năng suất lao động:
+ Khái niệm năng suất lao động: NSLĐ là sức sản xuất của lao động hay là năng
lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Ví dụ: Bình thường: 8h/3000cl → 8sp → 1sp/1h/3000calo; NSLĐ tăng lên gấp 2:
8h/3000cl → 16sp → 2sp/1h/3000calo
+ NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng
làm giảm lượng giá trị trong đơn vị hàng hóa đó. NSLĐ tỷ lệ nghịch với lượng giá
trị trong một đơn vị hàng hóa.
+ NSLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Trình độ khéo léo (thành thạo) trung
bình của người công nhân; mức độ phát triển KH - CN và ứng dụng nó; trình độ tổ
chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. - Cường độ lao động:
+ Khái niệm cường độ lao động: CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của
hoạt động lao động trong sản xuất.
+ Ví dụ: Bình thường: 8h/3000calo → 8sp → 1sp/1h/3000calo; CĐLĐ tăng lên gấp
2: 8h/6000calo → 16sp → 2sp/1h/6000calo
+ CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ là tăng mức độ
khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao
động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được
tạo ra tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
Tăng CĐLĐ, xét về thực chất cũng giống như kéo dài thời gian lao động..
+ CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý, tinh thần… của người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+ Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo
cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo, huấn
luyện mới có thể tiến hành được.
+ Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn
vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. C.Mác gọi
lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. lO M oARcPS D| 45467232
4. Nội dung và tác động của quy luật giá trị
4.1. Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị

- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có
sảnxuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Quy luật giá trị yêu cầu những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trêncơ sở giá trị hay dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí lao động xã hội cần thiết.
Giá trị cá biệt hàng hóa < Giá trị xã hội của hàng hóa
+ Trong trao đổi: Thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ
sở, không dựa trên giá giá trị cá biệt
- Cơ chế vận động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy
tácdụng thông qua sự vận động của giá cả. Trong khi đó, giá cả chịu sự ảnh hưởng
của 3 nhân tố: Giá trị hàng hóa; Quan hệ cung – cầu; Sức mua của tiền, vì vậy làm
cho giá cả lên xuống xoay quanh giá trị của hàng hóa.
4.2. Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sản xuất
phù hợp với yêu cầu xã hội, hàng hóa vẫn được tiếp tục sản xuất. Nếu cung < cầu,
giá cả > giá trị thì việc sản xuất cần được mở rộng. Nếu cung > cầu, giá cả hàng hóa
< giá trị thì phải thu hẹp sản xuất.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến
nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
pháttriển lực lượng sản xuất của xã hội:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sản xuất
có giá trị cá biệt < giá trị xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sản xuất
có giá trị cá biệt > giá trị xã hội sẽ thua lỗ. Vì vậy, người sản xuất phải tìm mọi cách
làm cho giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực
hành tiết kiệm…Lúc đầu một vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều
ngành… Kết quả làm tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xã hội.
- Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tựnhiên:
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất
với hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ có lợi nhuận và trở nên giàu có.
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
+ Những người sản xuất do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém,
trình độ lạc hậu… sản xuất với hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động chung
của xã hội sẽ không bù đắp được chi phí, phá sản và trở thành người nghèo.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng người.
4.3. Ý nghĩa tác động của quy luật giá
trị - Tích cực:
+ Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời; kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản
xuất phát triển mạnh mẽ
+ Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất - Tiêu cực:
+ Phân hóa xã hội thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xã hội.
+ Đòi hỏi sự cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy yếu tố tích cực
5. Khái niệm sức lao động là gì. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
5.1. Khái niệm sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.

Như vậy, không phải sức lao động nào cũng là hàng hóa. Sức lao động trở thành
hàng hóa phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là:
+ Điều kiện 1: Người lao động được tự do về thân thể
+ Điều kiện 2: Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự
kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, họ buộc phải bán sức lao
động 5.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động - Giá trị
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng
giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt
cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động; phí tổn đào tạo người
lao động; giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
- Giá trị sử dụng lO M oARcPS D| 45467232
+ Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có công dụng
đó là thỏa mãn nhu cầu của người mua
+ Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ
được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân
+ Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu
tố lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt khác hàng
hóa thông thường là khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà
còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của
giá trị lớn hơn do đâu mà có.
6. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Để sản xuất được nhiều giá trị thặng dư cần có các phương pháp nhất định, C.
Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
6.1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
độngvượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian
laođộng thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu kéo dài ngày lao
động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không thay đổi thì thời gian lao động thặng
dư tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150%. Khi m’
tăng từ 100% lên 150% thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa
sứclao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động.
- Ngày lao động bị giới hạn bởi ngày tự nhiên (24 giờ) và giới hạn về mặt sinh
lýcủa người lao động (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí…) nên không thể kéo dài
bằng ngày tự nhiên và không thể tăng cường độ lao động vô hạn vượt quá sức chịu
đựng của người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đốithường được áp dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
6.2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian
laođộng tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi ngày lao động
không thay đổi, thậm chí rút ngắn.
- Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian
laođộng thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động
giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động
thặng dư sẽ là 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tăng từ 100% lên 300%. Khi m’
tăng từ 100% lên 300% thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và
dịchvụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành
sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sinh hoạt đó.
- Việc cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội
sẽthu được giá trị thặng dư vượt trội hơn so với những người sản xuất khác, đó là
giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu gạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối, bởi vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có điểm giống và khác nhau sau đây:
Điểm giống nhau: Đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
Điểm khác nhau: Giá trị thặng dư tương đối dựa vào tăng năng suất lao động lao
động xã hội; còn giá trị thặng dư siêu ngạch dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt.
Giá trị thặng dư tương đối có được là nhờ hạ thấp giá trị xã hội; còn giá trị thặng dư
siêu ngạch có được là nhờ hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị xã hội. Giá trị thặng
dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được; còn giá trị thặng dư siêu
ngạch chỉ do một số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được.
+ Xét trong từng xí nghiệp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhưng xét trên
phạm vi toàn xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu gạch thường xuyên tồn tại.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà tư
bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa, sản xuất giá trị thặng dư tương đối thường được áp dụng trong giai
đoạn sau khi CNTB đã phát triển.
7. Tích lũy tư bản. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. lO M oARcPS D| 45467232
7.1. Bản chất của tích lũy tư bản -
Khái niệm tích lũy tư bản: Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. -
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN
thông quaviệc biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục
mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở
mang nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiết bị. -
Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư.
7.2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m‘) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư
. Từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy tư bản.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có
thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca kíp…
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động
NSLĐ tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm
này dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng có thể chuyển
hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc
+ Sử dụng hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư
bản tiêu dùng. Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn
bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tư
bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm
theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao.
+ Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn
bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của giảm dần bị khấu hao từng phần. Hệ
quả, mặc dù đã mất dần giá trị nhưng tính năng. hoạt động của máy móc vẫn nguyên
như cũ và được xem như là sự phục vụ không công. Máy móc càng hiện đại thì sự
chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ
không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ
càng nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy tư bản càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước
+ Khối lượng tư bản đầu tư tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng tạo
tiền đề cho tăng quy mô tích lũy (trong điều kiện trình độ bóc lột không thay đổi).
+ Đại lượng của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn thì
khối lượng giá trị thặng dư thu được càng lớn, càng tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích lũy tư bản.
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
8. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Sự giống nhau và khác nhau giữa tích tụ
tư bản và tập trung tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
8.1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản -
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bảnhóa
giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Ví dụ: Tư bản A: Năm 1 quy mô 100.000$ Năm 2 quy mô 150.000$ Năm 3 quy mô 200.000$ -
Tập trung tư bản là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất cáctư
bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.
Ví dụ: Tư bản A 100.000$ + Tư bản B 100.000$ + Tư bản C 100.000$ = Tư bản D 300.000$
8.2. Sự giống và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản - Giống nhau
+ Đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà
tư bản tăng thêm, tư bản có thể thu được giá trị thặng dư
+ Đều tăng cường sự bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê, tăng cường sự
thống trị của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. - Khác nhau
+ Về nguồn gốc: Tích tụ tư bản có nguồn gốc là giá trị thặng dư tư bản hóa; còn
tập trung tư bản có nguồn gốc là các tư bản sẵn có trong xã hội.
+ Về quy mô: Tích tụ tư bản không chỉ làm tăng quy mô tư bản cá biệt mà còn
làm tăng quy mô tư bản xã hội; còn tập trung tư bản chỉ làm cho quy mô tư bản cá biệt tăng.
+ Về giới hạn: Tích tụ tư bản có giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khối lượng giá trị
thặng dư thu được trong từng thời điểm; còn tập trung tư bản có giới hạn rộng hơn,
là sự sáp nhập các tư bản nhỏ thành tư bản ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: Tích tụ tư bản phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản; còn tập trung tư bản phản ánh mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau. lO M oARcPS D| 45467232
8.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
- Tích tụ và tập trung tư bản là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
- Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bảnchủ
nghĩa, giúp xây dựng được các xí nghiệp lớn, tăng nhanh quy mô tư bản để cải tiến
kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHKT-CN mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
- Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế có quy môvốn lớn
để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và là điều kiện, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH. PHẦN II:
9. Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
9.1. Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
- Lợi nhuận: Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
luôn luôn có một khoản chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa, nhà tư bản
không những bù đắp đủ số chi phí ứng ra, mà còn thu về được một số tiền lời
ngang bằng với giá trị thặng dư. Số tiền này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p. Như
vậy, p là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, được quan
niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước
+ p được tính bằng công thức: p = G – k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sản xuất)
- Tỉ suất lợi nhuận
+ Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ
tư bản ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu là p’ và được tính theo công thức: p p’ = -------- x 100% c + v
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.
9.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)
+ m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Ví dụ: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu m’ = 100% thì 80c + 20v + 20m p’ = 20%
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
Nếu m’ = 200% thì 80c + 20v + 40m p’ = 40%
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
+ Trong điều kiện m’ không thay đổi, nếu c/v tăng càng cao thì p’ càng giảm và
ngược lại (quan hệ tỷ lệ nghịch)
+ Ví dụ: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c +30v + 30m p’ = 30% Nếu
c/v = 8/2 thì 80c + 20v + 20m p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản (n)
+ n của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của
tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’ cũng
tăng. (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Ví dụ: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì
p’ tăng tương ứng từ 20% lên 40%.
n =1 vòng/ năm thì 80c +20v + (20m x 1) p’ = 20% n
= 2 vòng/năm thì 80c + 20v + (20m x 2) p’ = 40%
- Tiết kiệm tư bản bất biến
+ Trong điều kiện m’ và tư bản khả biến không đổi nếu tư bản bất biến càng
nhỏ thì p’ càng lớn (quan hệ tỷ lệ nghịch).
+ Ví dụ: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c +20v + 20m p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m p’ = 30%
10. Các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc
điểm “Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến”
CNTB độc quyền là một giai đoạn phát triển của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa xuất hiện vào cuối thế kỷ thứ XIX, đầu thế kỷ thứ XX
10.1. Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong CNTB
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
- Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản
10.2. Phân tích đặc điểm “Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến”
- Khái niệm xuất khẩu tư bản: Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnhtranh,
đặc trưng nhất là xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu hàng hóa là đưa hàng hóa ra nước
ngoài nhằm mục đích thu về giá trị và giá trị thặng dư. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền, đặc trưng nhất là xuất khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu lO M oARcPS D| 45467232
giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi
nhuận khác ở nước nhập khẩu tư bản
.
- Nguyên nhân xuất khẩu tư bản: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩutư
bản trở thành phổ biến do:
+ Một số nước tư bảnphát triển đã tích luỹ được lượng tư bản lớn, dẫn đến tình
trạng “tư bản thừa tương đối”, nghĩa là lượng tư bản này nếu đầu tư trong nước thì
lợi nhuận thấp nên các nhà tư bản cần tìm nơi đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận cao hơn.
+ Các nước đang phát triển, các nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào quá
trình giao lưu, hội nhập kinh tế thế giới, nhưng thiếu tư bản, Trong khi đó ở các nước
này giá cả ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao.
- Hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Đầu tư trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
mới hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán
và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước: Là do nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn
vốn từ ngân quỹ của mình, tiền của các tổ chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập
khẩu tư bản hoặc dưới hình thức viện trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại để thực
hiện những mục tiêu về kinh tế, chính trị và quân sự.
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: Là hình thức xuất khẩu do tư bản tư nhân thực hiện.
Hình thức này có đặc điểm cơ bản là thường được đầu tư vào ngành kinh tế có vòng
quay vốn ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
- Xu hướng xuất khẩu tư bản: Ngày nay xuất khẩu tư bản có những biểu hiệnmới:
+ Trước đây luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang
các nước kém phát triển, nhưng ngày nay đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại
giữa các nước tư bản phát triển.
+ Chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn trong đó vai trò của các công ty
xuyên quốc gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn.
+ Hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu hàng hóa
và xuất khẩu tư bản tăng lên.
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
+ Sự áp đặt có tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được giảm dần, nguyên
tắc cùng có lợi được đề cao.
10.3. Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay
- Việt Nam là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinhtế
khu vực, thế giới, nhất là để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước Việt Nam rất cần thu hút đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài.
- Cùng với việc thu hút nguồn từ bên ngoài, Việt Nam cần phải sử dụng vốn
đómột cách hiệu quả, nó là “cú huých” đối với nền kinh tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta “vốn trong nước giữ vai trò quyếtđịnh,
vốn ngoài nước giữ vai trò quan trọng” để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ
mà không phải phụ thuộc vào các quốc gia bên ngoài.
11. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
11.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại. Mỗi quốc gia
cónhững mô hình kinh tế thị trường khác nhau. Kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam,
phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam. Như vậy, có thể
hiểu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã
hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều
tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
.
- Phân tích nội dung khái niệm:
+ Định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam thực chất là hướng
tới các giá trị cốt lõi của xã hội mới (dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh).
+ Để đạt được hệ giá trị cốt lõi, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam cần có vai
trò điều tiết của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phải bao hàm đầy đủ các
đặc trưng chung vốn có của kinh tế thị trường nói chung vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam. lO M oARcPS D| 45467232
11.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là đường lối chiến lược nhất
quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Tính tất yếu đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tínhquy
luật phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ kinh
tế thị trường, đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các điều kiện cho hình thành và phát
triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt
Nam là tất yếu khách quan.
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt
tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng
những mâu thuẫn vốn có của nó không thể nào khắc phục được trong lòng xã hội tư
bản. Nền kinh tế thị trường TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa…
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường
TBCN. Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam là
phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
+ Kinh tế thị trường là phương thức phân bố nguồn lực hiệu quả; là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn phát triển theo hướng
năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật-công nghệ, nâng cao NSLĐ, chất lượng sản phẩm và giá thành hạ.
+ Sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của
CNXH; là lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan, là phương
tiện cần thiết để đi đến mục tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự
can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dânmong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình phát
triển “rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự
túc của nền kinh tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
+ Khẳng định, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là
bước đi quan trọng nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự
phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
12. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
12.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm CNH, HĐH: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội,
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao
.
- Như vậy, CNH, HĐH ở Việt Nam có đặc điểm:
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
12.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự
pháttriển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
+ CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan
trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng
đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Từ CNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ
thuật cho CNXH là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến
và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
+ Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy
luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng XHCN về QHSX; tiếp thu vận dụng và
phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ…
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên CNXH như nước
ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH. lO M oARcPS D| 45467232
+ Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX
XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
+ Xây dựng CNXH đòi hỏi phải có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên
những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại. Để thực hiện điều này, trước hết đòi
hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những thành
tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại tạo ra NSLĐ cao.
- Ba là, đối với Việt Nam thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
+ Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên
minh công nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân; tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất
và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH
mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá
độ lên CNXH ở nước ta.
13. Khái niệm và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
13.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Khái niệm CNH, HĐH: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội,
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao
.
- Như vậy, CNH, HĐH ở Việt Nam có đặc điểm:
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
13.2. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sảnxuất
– xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ
Downloaded by Mai Lan Nguy?n (mailannguyen080898@gmail.com) lO M oARcPS D| 45467232
+ Muốn chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong
nước, quốc tế, do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của
đời sống sản xuất xã hội.
+ Điều kiện, tiền đề của CNH, HĐH: Tạo nguồn vốn (huy động trong nước,
ngoài nước); Xây dựng tiềm lực KHKT-CN; Đào tạo nguồn nhân lực; Mở rộng quan
hệ quốc tế; Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậusang nền sản xuất – xã hội hiện đại
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:
Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sản
xuất còn lạc hậu, thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhằm thay thế lao
động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ mới, hiện đại vào tất cả các ngành, vùng, các lĩnh vực của nền kinh
tế. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới cần phải có sự lựa chọn
cho phù hợp khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các
vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, kết
hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức của nhân loại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả chính là quá
trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
gắn liền với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước
hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất để khai thác thế mạnh,
nâng cao năng suất lao động, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng
và các thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại,
hợp lý và hiệu quả không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế
như công nghệ thông tin, năng lượng, viễn thông…
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
được đặt trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế; có tính đến mối quan