Lý thuyết môn tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Lý thuyết môn tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Đại học Tây Nguyên với những kiến thức bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học liên quan đến kiến thức về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam để đạt kết quả cao sau khi kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36067889
II. TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V CH NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DNG
CH NGHĨA XÃ HỘI VIT NAM
1. Tư tưởng H Chí Minh v ch nghĩa xã hội
a. Quan nim ca H Chí Minh v ch nghĩa xã hội
-Mục đích ca cách mng Vit Nam là tiến đến ch nghĩa xã hội, rồi đến
ch nghĩa cộng sn vì: Cng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn thp, tc
ch nghĩa xã hội. Giai đoạn cao, tc là ch nghĩa cộng sản. Hai giai đoạn
y ging nhau ch: Sc sn xuất đã phát triển cao; nn tng kinh tế thì
tư liệu sn xuất đều là ca chung; không có giai cp áp bc bóc lt. Hai
giai đoạn y khác nhau ch: Ch nghĩa xã hội vn còn chút ít vết tích xã
hội cũ. Xã hội cng sn thì hoàn toàn không còn vết tích xã hội cũ.
=>ch nghĩa xã hội là xã hi giai đoạn đầu ca ch nghĩa cộng sn. Mc
dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội không còn
áp bc, bóc lt, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người
sng m no, t do, hnh phúc, quyn li ca cá nhân và tp th va thng
nht, va gn bó cht ch vi nhau.
b. Tiến lên ch nghĩa xã hội là mt tt yếu khách quan
Hc thuyết v hình thái kinh tế - xã hi ca C.Mác khẳng đnh s phát trin
ca xã hội loài ngưi là quá trình lch s - t nhiên. Theo quá trình này,
“S sụp đổ ca giai cấp tư sản và thng li ca giai cp vô sn là tt yếu
như nhau” . Vận dng hc thuyết của C.Mác để nghiên cu v tiến trình
lch s, H Chí Minh cho rằng: “Cách sn xut và sc sn xut phát trin
và biến đổi mãi, do đó mà tư tưởng của người, chế độ xã hội, v.v., cũng
phát trin và biến đổi. Chúng ta đều biết t đời xưa đến đời nay, cách sn
xut t ch dùng cành cây, búa đá đã phát trin dần đến máy móc, sc
đin, sc nguyên t. Chế độ xã hội cũng phát triển t cng sn nguyên
thủy đến chế độ nô lệ, đến chế đ phong kiến, đến chế độ tư bản ch
nghĩa và ngày nay gần mt nửa loài người đang tiến lên chế độ xã hi ch
nghĩa và chế độ cng sn ch nghĩa. Sự phát trin và tiến b đó không ai
ngăn cản được”. Tuy nhiên, ngay từ năm 1953 Hồ Chí Minh đã nhận thy:
Tùy hoàn cnh, mà các dân tc phát triển theo con đường khác nhau. Có
ớc thì đi thẳng đến ch nghĩa xã hội như Liên Xô. Có c thì phi kinh
qua chế độ dân ch mi, ri tiến lên ch nghĩa xã hội như các nước Đông
Âu, Trung Quc, Việt Nam ta. Người gii thích:Chế độ dân ch mi là chế
độ i s lãnh đạo của Đng và giai cấp công nhân, nhân dân đã đánh
đổ đế quc và phong kiến; trên nn tng công nông liên minh, nhân dân lao
động làm ch, nhân dân dân ch chuyên chính theo tư tưởng ca ch
nghĩa Mác-Lênin. Tư tưởng trên đặt vào bi cnh xã hội đương thời, H
Chí Minh mun khngđnh, lch s xã hội loài người phát trin qua các chế
lOMoARcPSD|36067889
độ công xã nguyên thy, chiếm hu nô l, phong kiến, tư bản ch nghĩa
ri tiến lên xã hi ch nghĩa, cộng sn ch nghĩa; nhưng l trình này không
bt buộc đối vi tt c các nước mà nó diễn ra theo hai phương thức: Có
th trải qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa như Liên Xô và cũng có
th b qua giai đoạn này như các nước Đông Âu, TrungQuốc, Vit Nam.
Đối vi Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thng tr tàn bo ca chế độ
phong kiến, thc dân, nhiều khuynh hướng cu dân, cứu nước đã đưc
th nghiệm nhưng đều không đem lại kết qu cui cùng mà dân tc khát
khao đạt được. Ch có ch nghĩa xã hội mi là ngun gc ca t do, bình
đẳng, bác ái, xóa b nhng bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn
kết, yêu thương nhau . Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ca nhân loi
nói chung, ca Vit Nam nói riêng va là mt tt yếu ca lch s, vừa đáp
ứng được khát vng ca nhng lực lượng tiến b xã hi trong quá trình
đấu tranh t gii phóng mình.
c. Mt s đặc trưng cơ bản ca xã hi xã hi ch nghĩa
Th nht, v chính tr: Xã hi xã hi ch nghĩa là xã hội có chế độ dân
ch.
-Chế độ dân ch trong xã hi xã hi ch nghĩa được th hiện trước hết là
xã hi do nhân dân làm ch, nhân dân là ch i s lãnh đạo của Đảng
Cng sn trên nn tng liên minh công - nông. Trong xã hi xã hi ch
nghĩa, địa v cao nhất là nhân dân. Nhà nước là ca dân, do dân và vì dân.
Mi quyn li, quyn lc, quyn hn thuc v nhân dân và mi hoạt động
xây dng, bo v đất nước, bo v chế độ xã hội cũng thuộc v nhân dân.
=>cho thấy tính nhân văn cao cả ca H Chí Minh mà còn cho thy H Chí
Minh nhn thc rt sâu sc v sc mạnh, địa v và vai trò ca nhân dân
Th hai, v kinh tế: Xã hi xã hi ch nghĩa là xã hội có nn kinh tế
phát trin cao da trên lực lượng sn xut hiện đại và chế độ công hu v
tư liệu sn xut ch yếu.
-Ch nghĩa xã hội là chế độ xã hi phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản nên
xã hi xã hi ch nghĩa phải có nn kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế
ca ch nghĩa tư bản, đấy là nn kinh tế da trên lực lượng sn xut hin
đại và chế độ s hu tư liệu sn xut tiến b.
- Lực lượng sn xut hiện đại trong ch nghĩa xã hội biu hin: Công c lao
động, phương tiện lao động trong quá trình sn xuất “đã phát triển dần đến
máy móc, sức điện, sc nguyên tử”. Quan hệ sn xut trong xã hi xã hi
ch nghĩa đưc H Chí Minh diễn đạt là: Ly nhà máy, xe la, ngân hàng,
lOMoARcPSD|36067889
v.v. làm của chung; là tư liệu sn xut thuc v nhân dân. Đây là tư tưởng
H Chí Minh v chế độ công hữu tư liệu sn xut ch yếu trong xã hi xã
hi ch nghĩa.
lOMoARcPSD|36067889
Th ba, v văn hóa, đạo đức và các quan h xã hi: Xã hi xã hi ch
nghĩa có trình độ phát trin cao v văn hoá và đạo đức, bảo đảm s công
bng, hp lý trong các quan h xã hi
-Văn hóa, đạo đức th hin tt c các lĩnh vc của đời sống song trước
hết là các quan h xã hi. S phát trin cao v văn hóa và đạo đức ca
xã hi xã hi ch nghĩa thể hin: xã hi không còn hiện tượng người bóc
lột người; con người được tôn trọng, được bảo đảm đối x công bng,
bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gn bó vi nhau.
-Ch nghĩa xã hội là cơ s, là tiền đề để tiến ti chế độ xã hi hòa bình,
đoàn kết, m no, t do, hnh phúc, bình đẳng, bác ái, vic làm cho mi
ngưi và vì mọi người; không còn phân bit chng tc, không còn gì có th
ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau.
-Ch nghĩa xã hội bảo đảm tính công bng và hp lý trong các quan h
hi
Th tư, về ch th xây dng ch nghĩa xã hội: Ch nghĩa xã hội là công
trình tp th của nhân dân dưới s lãnh đạo của Đảng Cng sn. -Trong
chế độ xã hi ch nghĩa – chế độ ca nhân dân, do nhân dân làm ch,
li ích ca cá nhân gn lin vi li ích ca chế độ xã hi nên chính nhân
dân là ch th, là lực lượng quyết đnh tốc độ xây dng và s vng
mnh ca ch nghĩa xã hội.
2. Tư tưởng H Chí Minh v xây dng ch nghĩa xã hội Vit Nam
a. Mc tiêu ch nghĩa xã hội Vit Nam
-Mc tiêu v chế độ chính tr: Phi xây dựng được chế độ dân ch.
Chế độ dân ch trong mc tiêu ca ch nghĩa xã hội Việt Nam được
H Chí Minh khẳng định và giải thích: “Chế độ ta là chế độ dân ch. Tc là
nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nưc dân chủ, địa v cao nht là dân,
dân là chủ”
Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”, Hồ Chí Minh đã khẳng
định quyn li và quyn hn, trách nhiệm và địa v của nhân dân. Ngưi
ch rõ: Tt c lợi ích đều vì dân, tt c quyn hạn đều ca dân, công cuc
đổi mi là trách nhim ca dân, s nghip bo v và xây dựng đất nước là
công vic ca dân, các cp chính quyn do dân c ra, các t chức đoàn
th do dân t chc nên. Nói tóm li, quynhành và lực lượng đều nơi
dân.
-Mc tiêu v kinh tế: Phi xây dựng đưc nn kinh tế phát trin cao gn bó
mt thiết vi mc tiêu v chính tr
lOMoARcPSD|36067889
Đây phải là nn kinh tế phát triển cao “với công nghip và nông nghip
hiện đại, khoa hc k thut tiên tiến”, là “một nn kinh tế thun nht, da
trên chế độ s hu toàn dân và s hu tp thể”. Mục tiêu này phi gn bó
cht ch vi mc tiêu v chính tr.
-Mc tiêu v văn hoá: Phải xây dng được nền văn hóa mang tính dân tộc,
khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loi.
H Chí Minh cho rng mi quan h giữa văn hóa với chính tr và kinh tế
mi quan h bin chng. Chế độ chính tr và kinh tế ca xã hi là nn
tng và quyết đnh tính cht của văn hóa; còn văn hóa góp phn thc hin
mc tiêu ca chính tr và kinh tế.
-Mc tiêu v quan h xã hi: Phi bảo đảm dân ch, công bằng, văn minh
Chế độ xã hi ch nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”,
“dân là chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là ch của đất
c, nhân dân phi làm tròn nhim v của ngưi ch để xây dng ch
nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có quyn làm vic; có quyn ngh
ngơi; có quyn hc tp; có quyn t do thân th; có quyn t do ngôn lun,
báo chí, hi hp, lp hi, biu tình; có quyn t do tín ngưỡng, theo hoc
không theo mt tôn giáo nào; có quyn bu c, ng c. Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bo quyn t do dân ch cho
công dân, nhưng nghiêm cấm li dng các quyn t do dân ch để xâm
phạm đến li ích của Nhà nước, ca nhân dân.
Xã hi ch nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hi dân ch, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét nhng li ích cá nhân
đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kin ci
thiện đời sng riêng ca mình, phát huy tính cách riêng và s trường riêng
ca mình trong s hài hòa với đời sng chung, li ích chung ca tp th.
b. Động lc ca ch nghĩa xã hội Vit Nam
Để đạt được nhng mc tiêu ca ch nghĩa xã hội, H Chí Minh cho
rng,phi nhn thc, vn dng và phát huy tối ưu các động lực. Trong
ng của Ngưi, h thống động lực thúc đẩy tiến trình cách mng xã hi
ch nghĩa rất phong phú, bao hàm những động lc c trong quá kh, hin
tại và tương lai; cả v vt cht và tinh thn, ni lc và ngoi lc, v.v. tt
c các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dc, v.v. Tt
c các động lực đều rt quan trng và có mi quan h bin chng vi nhau
nhưng giữ vai trò quyết đnh là ni lc dân tộc, là nhân dân nên để thc
đẩy tiến trình cách mng xã hi ch nghĩa phải đảm bo li ích ca dân,
lOMoARcPSD|36067889
dân ch ca dân, sc mạnh đoàn kết toàn dân. Trong tư tưởng H Chí
Minh, đây là những động lực hàng đầu ca ch nghĩa xã hội.
V li ích ca dân, H Chí Minh quan tâm đến li ích ca c cộng đồng
ngưi và li ích ca những con ngưi c th vì Người cho rằng đây là một
trong những điểm khác nhau cơ bản gia ch nghĩa xã hội vi nhng chế
độ xã hội trước nó. Người nhn thy trong xã hi xã hi ch nghĩa mỗi
ngưi gi mt v trí nhất định, đóng góp một phn công lao nht đnh vì
nhân dân lao động đã thoát khỏi bần cùng, có công ăn việc làm, có cuc
sng m no, hnh phúc, mỗi người có điều kin ci thin đời sng riêng
ca mình, phát huy tính cách và s trường riêng ca mình, nên ngay t
những ngày đầu xây dng chế độ xã hi mới, Người đã dạy: “việc gì có li
cho dân phi hết sc làm, vic gì có hi cho dân phi hết sức tránh”, “phải
đặt quyn li ca dân lên trên hết”.
V dân ch, theo H Chí Minh, dân ch trong ch nghĩa xã hội là dân
ch ca nhân dân, là ca quý báu nht ca nhân dân. Có dân ch li ích
mi vì dân; có dân ch quyn hành và lực lượng mi nơi dân, công việc
đổi mi và xây dng mi là công vic ca dân, là trách nhim ca dân. Vi
tư cách là những đng lực thúc đẩy tiến trình cách mng xã hi ch nghĩa,
liích ca dân và dân ch ca dân không th tách ri nhau.
V sc mạnh đoàn kết toàn dân, H Chí Minh cho rằng đâylực lượng
mnh nht trong tt c các lực lượng và ch nghĩa xã hội ch có th xây
dựng được vi s giác ng đầy đủ ca nhân dân v quyn li và quyn
hn, trách nhiệm và địa v dân ch ca mình; vi s lao động sáng to ca
hàng chc triu qun chúng nhân dân.
Trong tư tưởng H Chí Minh, li ích ca dân, dân ch của dân, đoàn kết
toàn dân gn bó hu cơ với nhau, là cơ sơ, là tiền đề ca nhau, to nên
những động lc mnh m nht trong h thng những động lc ca ch
nghĩa xã hội. Song, nhng yếu t trên ch có th phát huy được sc mnh
ca mình thông qua hot đng ca nhng cộng đồng người và nhng con
ngưi Vit Nam c th.
V hoạt động ca nhng t chc, trước hết là Đảng Cng sn, Nhà
c và các t chc chính tr-xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng
Cng sn gi vai trò quyết đnh. Theo H Chí Minh, Đảng như người cm
lái, người cm lái có vng thì thuyn mi chạy. Dưới s lãnh đạo ca
Đảng, Nhà nước là t chức đại din cho ý chí và quyn lc ca nhân dân,
thc hin chức năng quản lý xã hội để biến đường li, ch trương của
lOMoARcPSD|36067889
Đảng thành hin thc3. Các t chc chính tr-xã hi với tư cách là các tổ
chc qun chúng tuy có nhng nội dung và phương thức hoạt động khác
nhau nhưng đều nht quán v chính tr và tư tưởng dưới s lãnh đạo ca
Đảng, qun lý của Nhà nước; hot đng vì li ích ca các thành viên ca
mình trong s thng nht vi li ích ca dân tc. Vi nhng cộng đng
này,Người cũng luôn nhắc nh phi không ngng nêu cao cnh giác, phi
chng c k địch bên ngoài tìm cách phá hoi thành qu ca cách mng và
phi chng c k địch bên trong là ch nghĩa cá nhân; chống tư tưởng “làm
quan cách mạng”.
V con ngưi Vit Nam, H Chí Minh khẳng định: “Mun xây dng ch
nghĩa xã hội, trưc hết cn có những con người xã hi ch nghĩa”. Đấy là
những con người ca ch nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hi
ch nghĩa. Trong bài nói chuyện ti Hi ngh bồi dưỡng cán b lãnh đạo
các cp toàn min Bắc do Ban Bí thư Trung ương Đảng triu tp t ngày
13 tháng 3 đến ngày 21 tháng 3 năm 1961, Hồ Chí Minh gii thích rt chi
tiết, c th v tưởng, tác phong xã hi ch nghĩa; cuối cùng Người khái
quát: Những tư tưởng và tác phong mi mà mỗi ngưi cn bồi dưỡng cho
mình là: Có ý thc làm ch nhà nước, có tinh thn tp th xã hi ch nghĩa
và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; có quan điểm “tất c
phc v sn xuất”; có ý thức cn kim xây dựng nước nhà; có tinh thn tiến
nhanh, tiến mnh, tiến vng chc lên ch nghĩa xã hội và phi chng li
những tư tưởng, tác phong xu là: Ch nghĩa cá nhân; quan liêu, mệnh
lnh; tham ô, lãng phí;bo th, rt rè.
Như vy, cùng vi việc xác định và định hướng phát huy sc mnh
những động lc ca ch nghĩa xã hội, đối vi các cộng đồng người và vi
những con người Vit Nam c th, H Chí Minh luôn nhc nh phải ngăn
chn, loi tr nhng lc cn ca những động lc này. Nhìn chung, trong
cách mng xã hi ch nghĩa, quan điểm “xây” đi đôi với “chống” cũng
mt trong những quan điểm xuyên suốt tư tưởng H Chí Minh, là mt trong
những nét đặc sc của tư tưởng H Chí Minh.
3. Tư tưởng H Chí Minh v thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội Vit
Nam
a. Tính chất, đặc đim và nhim v ca thi k quá độ
- Tính cht ca thi k quá độ: Đây là thời k ci biến sâu sc nht
nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ thi k quá độ lên ch nghĩa
xã hi Vit Nam là thi k ci biến xã hội cũ thành xã hội mi mt xã
hội hoàn toàn chưa từng có trong lch s dân tc ta.
lOMoARcPSD|36067889
- Đặc điểm ca thi k quá độ: Đặc điểm ln nht ca thi k quá độ
Vit Nam là t một nước nông nghip lc hu tiến thng lên ch nghĩa
hi, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa
+Bước vào thi k quá độ, Vit Nam cũng có những đặc điểm ging
như đặc điểm ca c nước khác khi bước vào thời này như sự tn tại đan
xen gia các yếu t ca xã hội cũ bên cạnh nhng yếu t ca xã hi mi
trên tt c các lĩnh vực của đi sống; là giai đoạn đầu, khi các yếu t ca
xã hội cũ còn cụm li thành mt thế lc thì có khi nó còn chiến thng
nhng yếu t ca xã hi mi va xut hin, v.v.; song, t thc tế ca xã
hi Vit Nam, H Chí Minh nhn thấy “đặc điểm to nht ca ta trong thi k
quá độ là t một nước nông nghip lc hu tiến thng lên ch nghĩa xã hội
không phi kinh qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa”. Cùng với
những đặc điểm khác và mc tiêu ca ch nghĩa xã hội, đặc điểm này quy
định nhim v ca dân tc ta trong thi k quá độ.
-Nhim v ca thi k quá độ: Đu tranh ci to, xóa b tàn tích ca
chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu t mi phù hp vi quy lut tiến lên
ch nghĩa xã hội trên tt c các lĩnh vực của đời sống; trong đó: +V
chính tr, phi xây dựng được chế độ dân ch vì đâybản cht ca ch
nghĩa xã hội.
+V kinh tế, trong bi cnh nn kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, k
thut lc hu, H Chí Minh xác định nhim v quan trng nht ca thi k
quá độ là phi ci to nn kinh tế cũ, xây dựng nn kinh tế mi có công
nghip và nông nghip hiện đại.
+V văn hóa, phi triệt để ty tr mi di tích thuộc địa và ảnh hưởng
nô dch của văn hóa đế quốc; đồng thi, phát trin nhng truyn thng tt
đẹp của văn hóa dân tộc và hp th nhng cái mi của văn hóa tiến b
trên thế giới để xây dng mt nền văn hóa Việt Nam có tính cht dân tc,
khoa học và đại chúng.
+V các quan h xã hi, phải thay đổi triệt để nhng quan h cũ đã trở
thành thói quen trong li sng, nếp sng ca con người; xây dựng được
mt xã hi dân ch, công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem
xét nhng lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để
mỗi người có điều kin ci thiện đời sng riêng ca mình, phát huy tính
cách riêng và s trường riêng ca mình trong s hài hòa với đời sng
chung, vi li ích chung ca tp th.
lOMoARcPSD|36067889
b/Mt s nguyên tc xây dng ch nghĩa xã hội trong thi k quá độ
-Th nht, mọi tư tưởng, hành động phải đưc thc hin trên nn tng ch
nghĩa Mác – Lênin.
H Chí Minh quan nim ch nghĩa Mác–Lênin là khoa hc v cách
mng ca qun chúng b áp bc và bóc lt; là khoa hc v s thng li ca
ch nghĩa xã hội tt c các nước; khoa hc v xây dng ch nghĩa cộng
sản nên theo Người, cuc cách mng mà giai cp công nhân thc hin ch
có th đạt được thành tựu trên cơ sở trung thành sắt đá với nhng nguyên
tc ca ch nghĩa Mác-Lênin
-Th hai, phi gi vững độc lp dân tc.
T do cho đồng bào, độc lp cho T quc là mục đích của H Chí
Minh ra đi tìm đường cứu nước.
“Không có gì quý hơn độc lp, t do”. Độc lp dân tc là mục tiêu trước
hết ca mi dân tc; còn đặt trong mi quan h vi ch nghĩa xã hội thì độc
lp dân tộc là điều kin tiên quyết đ thc hin ch nghĩa xã hội và ch
nghĩa xã hội làs đảm bo vng chắc cho độc lp dân tộc trường tn
với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó.
-Th ba, phải đoàn kết, hc tp kinh nghim của các nước anh em.
Cách mng Vit Nam phi hc tp kinh nghim của các nước anh em
song không được áp đặt nhng kinh nghim y mt cách máy móc mà
phi vn dng nó mt cách sáng to.
-Th tư, xây phải đi đôi với chng.
Muốn đạt được và gi đưc thành qu ca cách mng thì cùng vi
vic xây dựng các lĩnh vực của đời sng xã hi phi chng li mi hình
thc ca các thế lc cn tr, phá hoi s phát trin ca cách mng.
Đối vi k địch phi luôn tnh táo, gi vng lập trường, quyết không
vì hoàn cnh hòa bình mà mt cnh giác. Phi luôn sẵn sàng đập tan mi
âm mưu độc ác ca k địch, bo v nhng thành qu ca cách mng, bo
v lao động hòa bình của nhân dân” Đối với tàn dư của xã hội cũ “phải thay
đổi triệt để nhng nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gc r sâu
xa hàng ngàn năm”. Đối vi mỗi người phải đánh thắng k địch bên trong
là ch nghĩa cá nhân.
| 1/9

Preview text:

lOMoARcPSD| 36067889
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
-Mục đích của cách mạng Việt Nam là tiến đến chủ nghĩa xã hội, rồi đến
chủ nghĩa cộng sản vì: Cộng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn thấp, tức là
chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn cao, tức là chủ nghĩa cộng sản. Hai giai đoạn
ấy giống nhau ở chỗ: Sức sản xuất đã phát triển cao; nền tảng kinh tế thì
tư liệu sản xuất đều là của chung; không có giai cấp áp bức bóc lột. Hai
giai đoạn ấy khác nhau ở chỗ: Chủ nghĩa xã hội vẫn còn chút ít vết tích xã
hội cũ. Xã hội cộng sản thì hoàn toàn không còn vết tích xã hội cũ.
=>chủ nghĩa xã hội là xã hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản. Mặc
dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội không còn
áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống
nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác khẳng định sự phát triển
của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này,
“Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu
như nhau” . Vận dụng học thuyết của C.Mác để nghiên cứu về tiến trình
lịch sử, Hồ Chí Minh cho rằng: “Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển
và biến đổi mãi, do đó mà tư tưởng của người, chế độ xã hội, v.v., cũng
phát triển và biến đổi. Chúng ta đều biết từ đời xưa đến đời nay, cách sản
xuất từ chỗ dùng cành cây, búa đá đã phát triển dần đến máy móc, sức
điện, sức nguyên tử. Chế độ xã hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên
thủy đến chế độ nô lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ
nghĩa và ngày nay gần một nửa loài người đang tiến lên chế độ xã hội chủ
nghĩa và chế độ cộng sản chủ nghĩa. Sự phát triển và tiến bộ đó không ai
ngăn cản được”. Tuy nhiên, ngay từ năm 1953 Hồ Chí Minh đã nhận thấy:
Tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau. Có
nước thì đi thẳng đến chủ nghĩa xã hội như Liên Xô. Có nước thì phải kinh
qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội như các nước Đông
Âu, Trung Quốc, Việt Nam ta. Người giải thích:Chế độ dân chủ mới là chế
độ dưới sự lãnh đạo của Đảng và giai cấp công nhân, nhân dân đã đánh
đổ đế quốc và phong kiến; trên nền tảng công nông liên minh, nhân dân lao
động làm chủ, nhân dân dân chủ chuyên chính theo tư tưởng của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Tư tưởng trên đặt vào bối cảnh xã hội đương thời, Hồ
Chí Minh muốn khẳngđịnh, lịch sử xã hội loài người phát triển qua các chế lOMoARcPSD| 36067889
độ công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa
rồi tiến lên xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; nhưng lộ trình này không
bắt buộc đối với tất cả các nước mà nó diễn ra theo hai phương thức: Có
thể trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như Liên Xô và cũng có
thể bỏ qua giai đoạn này như các nước Đông Âu, TrungQuốc, Việt Nam.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ
phong kiến, thực dân, nhiều khuynh hướng cứu dân, cứu nước đã được
thử nghiệm nhưng đều không đem lại kết quả cuối cùng mà dân tộc khát
khao đạt được. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do, bình
đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn
kết, yêu thương nhau . Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại
nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa là một tất yếu của lịch sử, vừa đáp
ứng được khát vọng của những lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trình
đấu tranh tự giải phóng mình.
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ.
-Chế độ dân chủ trong xã hội xã hội chủ nghĩa được thể hiện trước hết là
xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản trên nền tảng liên minh công - nông. Trong xã hội xã hội chủ
nghĩa, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động
xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân.
=>cho thấy tính nhân văn cao cả của Hồ Chí Minh mà còn cho thấy Hồ Chí
Minh nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân
Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu
.
-Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản nên
xã hội xã hội chủ nghĩa phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế
của chủ nghĩa tư bản, đấy là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ.
- Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện: Công cụ lao
động, phương tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến
máy móc, sức điện, sức nguyên tử”. Quan hệ sản xuất trong xã hội xã hội
chủ nghĩa được Hồ Chí Minh diễn đạt là: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, lOMoARcPSD| 36067889
v.v. làm của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân. Đây là tư tưởng
Hồ Chí Minh về chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 36067889
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xã hội chủ
nghĩa có trình độ phát triển cao về văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự công
bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội

-Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống song trước
hết là ở các quan hệ xã hội. Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của
xã hội xã hội chủ nghĩa thể hiện: xã hội không còn hiện tượng người bóc
lột người; con người được tôn trọng, được bảo đảm đối xử công bằng,
bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
-Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình,
đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi
người và vì mọi người; không còn phân biệt chủng tộc, không còn gì có thể
ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu nhau.
-Chủ nghĩa xã hội bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội
Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công
trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. -Trong
chế độ xã hội chủ nghĩa – chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ,
lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân
dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
mạnh của chủ nghĩa xã hội.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ.
Chế độ dân chủ trong mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được
Hồ Chí Minh khẳng định và giải thích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là
nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”
Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”, Hồ Chí Minh đã khẳng
định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân. Người
chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công cuộc
đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước là
công việc của dân, các cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn
thể do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyềnhành và lực lượng đều ở nơi dân.
-Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó
mật thiết với mục tiêu về chính trị lOMoARcPSD| 36067889
Đây phải là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp
hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến”, là “một nền kinh tế thuần nhất, dựa
trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”. Mục tiêu này phải gắn bó
chặt chẽ với mục tiêu về chính trị.
-Mục tiêu về văn hoá: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc,
khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hồ Chí Minh cho rằng mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế
là mối quan hệ biện chứng. Chế độ chính trị và kinh tế của xã hội là nền
tảng và quyết định tính chất của văn hóa; còn văn hóa góp phần thực hiện
mục tiêu của chính trị và kinh tế.
-Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh
Chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”,
“dân là chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất
nước, nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ
ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có quyền tự do ngôn luận,
báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào; có quyền bầu cử, ứng cử. Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ cho
công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm
phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kiện cải
thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng
của mình trong sự hài hòa với đời sống chung, lợi ích chung của tập thể.
b. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Để đạt được những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh cho
rằng,phải nhận thức, vận dụng và phát huy tối ưu các động lực. Trong tư
tưởng của Người, hệ thống động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa rất phong phú, bao hàm những động lực cả trong quá khứ, hiện
tại và tương lai; cả về vật chất và tinh thần, nội lực và ngoại lực, v.v. ở tất
cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục, v.v. Tất
cả các động lực đều rất quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau
nhưng giữ vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân dân nên để thức
đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo lợi ích của dân, lOMoARcPSD| 36067889
dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, đây là những động lực hàng đầu của chủ nghĩa xã hội.
Về lợi ích của dân, Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng
người và lợi ích của những con người cụ thể vì Người cho rằng đây là một
trong những điểm khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội với những chế
độ xã hội trước nó. Người nhận thấy trong xã hội xã hội chủ nghĩa mỗi
người giữ một vị trí nhất định, đóng góp một phần công lao nhất định vì
nhân dân lao động đã thoát khỏi bần cùng, có công ăn việc làm, có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, mỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng
của mình, phát huy tính cách và sở trường riêng của mình, nên ngay từ
những ngày đầu xây dựng chế độ xã hội mới, Người đã dạy: “việc gì có lợi
cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”, “phải
đặt quyền lợi của dân lên trên hết”.
Về dân chủ, theo Hồ Chí Minh, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là dân
chủ của nhân dân, là của quý báu nhất của nhân dân. Có dân chủ lợi ích
mới vì dân; có dân chủ quyền hành và lực lượng mới ở nơi dân, công việc
đổi mới và xây dựng mới là công việc của dân, là trách nhiệm của dân. Với
tư cách là những động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa,
lợiích của dân và dân chủ của dân không thể tách rời nhau.
Về sức mạnh đoàn kết toàn dân, Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng
mạnh nhất trong tất cả các lực lượng và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây
dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và quyền
hạn, trách nhiệm và địa vị dân chủ của mình; với sự lao động sáng tạo của
hàng chục triệu quần chúng nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết
toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sơ, là tiền đề của nhau, tạo nên
những động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của chủ
nghĩa xã hội. Song, những yếu tố trên chỉ có thể phát huy được sức mạnh
của mình thông qua hoạt động của những cộng đồng người và những con
người Việt Nam cụ thể.
Về hoạt động của những tổ chức, trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà
nước và các tổ chức chính trị-xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản giữ vai trò quyết định. Theo Hồ Chí Minh, Đảng như người cầm
lái, người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân,
thực hiện chức năng quản lý xã hội để biến đường lối, chủ trương của lOMoARcPSD| 36067889
Đảng thành hiện thực3. Các tổ chức chính trị-xã hội với tư cách là các tổ
chức quần chúng tuy có những nội dung và phương thức hoạt động khác
nhau nhưng đều nhất quán về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước; hoạt động vì lợi ích của các thành viên của
mình trong sự thống nhất với lợi ích của dân tộc. Với những cộng đồng
này,Người cũng luôn nhắc nhở phải không ngừng nêu cao cảnh giác, phải
chống cả kẻ địch bên ngoài tìm cách phá hoại thành quả của cách mạng và
phải chống cả kẻ địch bên trong là chủ nghĩa cá nhân; chống tư tưởng “làm quan cách mạng”.
Về con người Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đấy là
những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội
chủ nghĩa. Trong bài nói chuyện tại Hội nghị bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo
các cấp toàn miền Bắc do Ban Bí thư Trung ương Đảng triệu tập từ ngày
13 tháng 3 đến ngày 21 tháng 3 năm 1961, Hồ Chí Minh giải thích rất chi
tiết, cụ thể về tư tưởng, tác phong xã hội chủ nghĩa; cuối cùng Người khái
quát: Những tư tưởng và tác phong mới mà mỗi người cần bồi dưỡng cho
mình là: Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa
và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; có quan điểm “tất cả
phục vụ sản xuất”; có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà; có tinh thần tiến
nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội và phải chống lại
những tư tưởng, tác phong xấu là: Chủ nghĩa cá nhân; quan liêu, mệnh
lệnh; tham ô, lãng phí;bảo thủ, rụt rè.
Như vậy, cùng với việc xác định và định hướng phát huy sức mạnh
những động lực của chủ nghĩa xã hội, đối với các cộng đồng người và với
những con người Việt Nam cụ thể, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải ngăn
chặn, loại trừ những lực cản của những động lực này. Nhìn chung, trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa, quan điểm “xây” đi đôi với “chống” cũng là
một trong những quan điểm xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, là một trong
những nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ -
Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất
nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới – một xã
hội hoàn toàn chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. lOMoARcPSD| 36067889 -
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở
Việt Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
+Bước vào thời kỳ quá độ, Việt Nam cũng có những đặc điểm giống
như đặc điểm của các nước khác khi bước vào thời này như sự tồn tại đan
xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; là giai đoạn đầu, khi các yếu tố của
xã hội cũ còn cụm lại thành một thế lực thì có khi nó còn chiến thắng
những yếu tố của xã hội mới vừa xuất hiện, v.v.; song, từ thực tế của xã
hội Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thấy “đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ
quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Cùng với
những đặc điểm khác và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đặc điểm này quy
định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ.
-Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của
chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên
chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; trong đó: +Về
chính trị,
phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội.
+Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, kỹ
thuật lạc hậu, Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ
quá độ là phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại.
+Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng
nô dịch của văn hóa đế quốc; đồng thời, phát triển những truyền thống tốt
đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ
trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
+Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở
thành thói quen trong lối sống, nếp sống của con người; xây dựng được
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem
xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để
mỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính
cách riêng và sở trường riêng của mình trong sự hài hòa với đời sống
chung, với lợi ích chung của tập thể. lOMoARcPSD| 36067889
b/Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ
-Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Lênin.
Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác–Lênin là khoa học về cách
mạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột; là khoa học về sự thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội ở tất cả các nước; khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng
sản nên theo Người, cuộc cách mạng mà giai cấp công nhân thực hiện chỉ
có thể đạt được thành tựu trên cơ sở trung thành sắt đá với những nguyên
tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin
-Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc.
Tự do cho đồng bào, độc lập cho Tổ quốc là mục đích của Hồ Chí
Minh ra đi tìm đường cứu nước.
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Độc lập dân tộc là mục tiêu trước
hết của mỗi dân tộc; còn đặt trong mối quan hệ với chủ nghĩa xã hội thì độc
lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn
với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó.
-Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
Cách mạng Việt Nam phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em
song không được áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà
phải vận dụng nó một cách sáng tạo.
-Thứ tư, xây phải đi đôi với chống.
Muốn đạt được và giữ được thành quả của cách mạng thì cùng với
việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội phải chống lại mọi hình
thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.
Đối với kẻ địch phải luôn tỉnh táo, giữ vững lập trường, quyết không
vì hoàn cảnh hòa bình mà mất cảnh giác. Phải luôn sẵn sàng đập tan mọi
âm mưu độc ác của kẻ địch, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo
vệ lao động hòa bình của nhân dân” Đối với tàn dư của xã hội cũ “phải thay
đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu
xa hàng ngàn năm”. Đối với mỗi người phải đánh thắng kẻ địch bên trong là chủ nghĩa cá nhân.