Lý Thuyết Nguyên Lý Kế Toán Chương 1: Tổng quan kế toán

Lý Thuyết Chương 1: Tổng quan kế toán học phần Nguyên lý kế toán của trường đại học Tài chính - Marketing giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|36244 503
Lý Thuyết Nguyên Lý Kế Tn
Chương 1: Tổng quan kế toán
1. Hạch toán:
- Việc quan sát, đo ờng, tính toán ghi chép nhằm cung cấp
thông tin cho việc phản ảnhgiám sátc quá trình kinh tế gọi
hạch toán. Căn ctheo đối ợng, chức ng phương pháp
nghiên cứu, hạch toán được chia làm 3 loại:
+ Hạch toán nghip vụ: loại hạch toán áp dụng đối với c đối
tượng quản cthể nhằm cung cấp thông tin cho việc chỉ đạo
thường xuyên kịp thời đối với đối ợng. Đối ợng nghiên
cứu của loại hạch toán y các nghiệp vụ kinh tế, kỹ thuật cụ
th (chủng loại, slượng nguyên vật liệu xuất dùng, ngày công,
giờ công,...). Loại hạch toán này không chuyên dùng một loại
thước đo nào và cũng không có hệ thống phương pháp riêng.
+ Hạch toán thống kê: loại hạch toán được thực hiện nhằm
nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất
của c hiện tượng tự nhiên, hội, kinh tế ...trong những điều
kiện cthể, nhằm rút ra bản chất những quy luật số lớn về s
vận động phát triển của các sự vật hiện tượng đó. Đối ợng
nghiên cứu của hạch toán thống không chỉ các quá trình kinh
tế mà cả các quá trình tnhiên, xã hội...Hạch toán thống kê có hệ
thống phương pháp riêng như phương pp điều tra chọn mẫu;
phương pháp chỉ số ... và sử dụng c3 loại thước đo, tùy theo đối
tượng nghiên cứu.
+ Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán còn được gọi tắt kế
toán (ới đây gọi kế toán), đây loại hạch toán nhằm cung
cấp thông tin kinh tế, tài cnh củac tổ chức kinh tế, xã hội.
2. Kế toán:
lOMoARcPSD|36244 503
- Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước định nghĩa kế toán : Công
việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức g trị, hiện
vật thời gian lao động, nhưng chủ yếu dưới hình thái giá
trị để phản ánh kiểm tra nh nh vận động của các loại i
sản, quá trình kết quả hoạt động kinh doanh, nh hình s
dụng vốn của ngân sách n ớc, cũng như của từng tổ chức,
xí nghiệp”.
- Theo Luật kế toán ngày 17 tháng 6 m 2003: “Kế toán
việcthu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính ới hình thức giá trị, hiện vật thời gian lao
động- Đi ợng kế tn: Kế toán sử dụng cả ba loại thước
đo, nhưng thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu. Nhờ đó hạch
toán kế toán cung cấp được c chỉ tiêu tổng hợp, phục vụ cho
việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, tài chính.
- Chức năng của kế toán:
+ Chức ng thông tin: Kế toán thu thập, phân loại, xlý, tổng
hợp những dữ liệu có liên quan đến tình hình tài chính,nh hình
hoạt động của đơn vị cung cấp đến c đối tượng cần sử dụng
thông tin.
+ Chức năng gm đốc (kiểm tra, giám sát): thông qua việc thu
thập, xử lý, cung cấp thông tin, kế toán thực hiện việc kiểm tra,
giám t s biến động của i sản, nguồn vốn…, giúp c đối
tượng liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình kết quả hoạt
động của đơn vị.
3. Phân loại kế toán:
- Phân loại theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
+ Những đối tượng bên trong doanh nghiệp
+ Những đối ợng n ngoài doanh nghiệp(Nhà đầu tư, chủ nợ,
quan thuế, nhà vấn i chính, cơ quan chức ng của N
nước,...)
lOMoARcPSD|36244 503
- Dựa vào đối tượng sd, mức độ khái quát thông tin, cách ghichép
(cụ thể trang 19/ch thực hành NKLT) 4. Đối tượng kế toán:
- Phân loại tài sản theo kết cấu theo nguồn hình thành
(812/giáo trình hoặc 22-25/ sách thực hành NLKT)
- Sự vận động của tài sản (15-18/giáo trình hoặc 25/sách
thựchành NLKT)
- Hệ thống c phương pháp kế toán (18-21/giáo trình
hoặc25/sách thực hành NLKT)
+ Mối quan hệ giữa c phương pháp kế toán: Phương pháp chứng
từ kiểm đảm bảo số liệu kế toán phản nh đầy đủ, kịp thi
c nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Thông qua phương
pháp tính giá, tất cc đối tượng kế toán đều được phản ánh
bằng tiền để phản ánh vào tài khoản nhphương pháp ghi sổ kép.
Tn cơ sở c tài khoản, sliệu kế toán được hệ thống hóa thành
c chỉ tiêu để lập ra các báo cáo kế toán.
- Môi trường kế toán: (22/giáo trình)
+ Môi trường kinh tế +
Môi trường pháp lý
- Khái niệm vàc nguyên tắc kế toán cơ bản: (24-34/giáo trình
hoặc 19-21/ sách thực hành NLKT)
- u cầu nhiệm vụ của kế toán: (35/giáo trình hoặc 21,22/sách
thực hành NLKT)
Chương 2: Phương pháp tổng hợp -n đối kế tn
1. Khái niệm, ý nghĩa phương pháp tổng hợp - cân đối
KT:
- Khái niệm (38/giáo trình)
- Pơng pháp này được biểu hiện thông qua hệ thống các báocáo
kế toán bao gồm o o kế toán quản trị phục vụ cho yêu cầu
quản trong doanh nghiệp o o kế toán tài chính (thường
lOMoARcPSD|36244 503
gọi báo cáo tài chính) được cung cấp chủ yếu cho các đối
tượng n ngoài doanh nghiệp. - Ý nghĩa (38/giáo trình) 2. Hệ
thống BCTC:
- Hệ thống BCTC bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1 Bản cân đối KT:
- Khái niệm (41/giáo trình)
- Đặc điểm (41/giáo trình)
- Tác dụng (42/giáo trình)
- Kết cấu (42/giáo trình)
- Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên bảng CĐKT
(44/giáo trình)
- Tính cân đối nhận t: (tham khảo thêm 54/giáo trình) + Mỗi
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gicũng ảnh hưởng ít nhất
đến hai khoản mục.
+ Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến một bên của
bảng cân đối kế tn thì không làm thay đổi tổng tài sản và nguồn
vốn nhưng tỷ trọng thì có thay đổi.
+ Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh ởng đến hai n của
bảng cân đối kế toán thì không những m thay đổi tổng tài sản
nguồn vốn còn m thay đổi tỷ trọng của các khom mục
trong bảng cân đối kế toán.
+ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều không m mất tính cân đối
của bảng cân đối kế toán. Tính chất cân đối của tài sản và nguồn
vốn luôn luôn được tồn tại, không bao giờ mất đi. Tính n đối là
tính đặc trưng của bảng cân đối kế toán, phản ánh trạng ti tĩnh
của tài sản tại đơn vị vào thời điểm lập báo cáo.
lOMoARcPSD|36244 503
2.2 Báo cáo kết quả HĐKD:
- Khái niệm (55/giáo trình) - Đặc điểm (55/giáo trình) - c dụng:
+ Quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh là một trong những
bộ phận quan trọng của đối tượng hạch toán kế toán. Sau một thi
gian nhất định, doanh nghiệp cần biết được một ch tổng quát
toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo từng lĩnh vực hoạt
động. Tn bộ những thông tin này được phản ánh trên “Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh”.
+ Thông qua báo cáo y, người sử dụng thông tin thể đánh
giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời biết
được quy mô chi phí, doanh thu, thu nhập kết quả từ các hoạt
động kinh doanh (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động i
chính, hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, hoạt động khác)
cũng như số lợi nhuận thuần trước sau thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Kết cấu (56-60/giáo trình)
- Một số cân đối quan trọng (60,61/giáo trình)
- Mối QH giữa BC KQHĐKD & bảng CĐKT (61/giáo trình) 2.3
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Khái niệm (63/giáo trình)
- Đặc điểm (63,64/giáo trình)
- Tác dụng
+ Báo cáo u chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử
dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính,
khả ng chuyển đổi của i sản thành tiền, khả ng thanh toán
khả ng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền
trong qtrình hoạt động. Báo o lưu chuyển tiền tệ làm tăng
khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp khả ng so sánh giữa các doanh nghiệp vì
loại trừ được các ảnh hưởng của vic sử dụng các phương pháp
lOMoARcPSD|36244 503
kế toán khác nhau cho cùng giao dịch hiện tượng. + Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ dùng để xem t dự đoán khả ng về s
lượng, thời gian độ tin cậy của c luồng tiền trong ơng lai;
dùng để kiểm tra lại c đánh giá, dự đoán trước đây về c luồng
tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với ợng u
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
- Tính cân đối (công thức 63/giáo trình)
- Mối QH giữa Báo cáo LCTT & Bảng CĐKT (64/giáo trình)
| 1/6

Preview text:

lOMoARc PSD|36244503
Lý Thuyết Nguyên Lý Kế Toán
Chương 1: Tổng quan kế toán 1. Hạch toán:
- Việc quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép nhằm cung cấp
thông tin cho việc phản ảnh và giám sát các quá trình kinh tế gọi
là hạch toán. Căn cứ theo đối tượng, chức năng và phương pháp
nghiên cứu, hạch toán được chia làm 3 loại:
+ Hạch toán nghiệp vụ: Là loại hạch toán áp dụng đối với các đối
tượng quản lý cụ thể nhằm cung cấp thông tin cho việc chỉ đạo
thường xuyên và kịp thời đối với đối tượng. Đối tượng nghiên
cứu của loại hạch toán này là các nghiệp vụ kinh tế, kỹ thuật cụ
thể (chủng loại, số lượng nguyên vật liệu xuất dùng, ngày công,
giờ công,...). Loại hạch toán này không chuyên dùng một loại
thước đo nào và cũng không có hệ thống phương pháp riêng.
+ Hạch toán thống kê: Là loại hạch toán được thực hiện nhằm
nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất
của các hiện tượng tự nhiên, xã hội, kinh tế ...trong những điều
kiện cụ thể, nhằm rút ra bản chất và những quy luật số lớn về sự
vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng đó. Đối tượng
nghiên cứu của hạch toán thống kê không chỉ là các quá trình kinh
tế mà cả các quá trình tự nhiên, xã hội...Hạch toán thống kê có hệ
thống phương pháp riêng như phương pháp điều tra chọn mẫu;
phương pháp chỉ số ... và sử dụng cả 3 loại thước đo, tùy theo đối tượng nghiên cứu.
+ Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán còn được gọi tắt là kế
toán (dưới đây gọi là kế toán), đây là loại hạch toán nhằm cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính của các tổ chức kinh tế, xã hội. 2. Kế toán: lOMoARc PSD|36244503
- Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước định nghĩa kế toán là : “Công
việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động, nhưng chủ yếu là dưới hình thái giá
trị để phản ánh và kiểm tra tình hình vận động của các loại tài
sản, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình sử
dụng vốn của ngân sách nhà nước, cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp”.
- Theo Luật kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003: “Kế toán là
việcthu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động” - Đối tượng kế toán: Kế toán sử dụng cả ba loại thước
đo, nhưng thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu. Nhờ đó mà hạch
toán kế toán cung cấp được các chỉ tiêu tổng hợp, phục vụ cho
việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, tài chính.
- Chức năng của kế toán:
+ Chức năng thông tin: Kế toán thu thập, phân loại, xử lý, tổng
hợp những dữ liệu có liên quan đến tình hình tài chính, tình hình
hoạt động của đơn vị cung cấp đến các đối tượng cần sử dụng thông tin.
+ Chức năng giám đốc (kiểm tra, giám sát): thông qua việc thu
thập, xử lý, cung cấp thông tin, kế toán thực hiện việc kiểm tra,
giám sát sự biến động của tài sản, nguồn vốn…, giúp các đối
tượng có liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.
3. Phân loại kế toán:
- Phân loại theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán:
+ Những đối tượng bên trong doanh nghiệp
+ Những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp(Nhà đầu tư, chủ nợ,
cơ quan thuế, nhà tư vấn tài chính, cơ quan chức năng của Nhà nước,...) lOMoARc PSD|36244503
- Dựa vào đối tượng sd, mức độ khái quát thông tin, cách ghichép
(cụ thể trang 19/ sách thực hành NKLT) 4. Đối tượng kế toán:
- Phân loại tài sản theo kết cấu và theo nguồn hình thành
(812/giáo trình hoặc 22-25/ sách thực hành NLKT)
- Sự vận động của tài sản (15-18/giáo trình hoặc 25/sách thựchành NLKT)
- Hệ thống các phương pháp kế toán (18-21/giáo trình
hoặc25/sách thực hành NLKT)
+ Mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán: Phương pháp chứng
từ và kiểm kê đảm bảo số liệu kế toán phản ảnh đầy đủ, kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Thông qua phương
pháp tính giá, tất cả các đối tượng kế toán đều được phản ánh
bằng tiền để phản ánh vào tài khoản nhờ phương pháp ghi sổ kép.
Trên cơ sở các tài khoản, số liệu kế toán được hệ thống hóa thành
các chỉ tiêu để lập ra các báo cáo kế toán.
- Môi trường kế toán: (22/giáo trình) + Môi trường kinh tế + Môi trường pháp lý
- Khái niệm và các nguyên tắc kế toán cơ bản: (24-34/giáo trình
hoặc 19-21/ sách thực hành NLKT)
- Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán: (35/giáo trình hoặc 21,22/sách thực hành NLKT)
Chương 2: Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
1. Khái niệm, ý nghĩa phương pháp tổng hợp - cân đối KT:
- Khái niệm (38/giáo trình)
- Phương pháp này được biểu hiện thông qua hệ thống các báocáo
kế toán bao gồm báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho yêu cầu
quản lý trong doanh nghiệp và báo cáo kế toán tài chính (thường lOMoARc PSD|36244503
gọi là báo cáo tài chính) được cung cấp chủ yếu cho các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp. - Ý nghĩa (38/giáo trình) 2. Hệ thống BCTC:
- Hệ thống BCTC bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1 Bản cân đối KT:
- Khái niệm (41/giáo trình)
- Đặc điểm (41/giáo trình)
- Tác dụng (42/giáo trình)
- Kết cấu (42/giáo trình)
- Cách thức trình bày các yếu tố thông tin trên bảng CĐKT (44/giáo trình)
- Tính cân đối → nhận xét: (tham khảo thêm 54/giáo trình) + Mỗi
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao giờ cũng ảnh hưởng ít nhất đến hai khoản mục.
+ Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến một bên của
bảng cân đối kế toán thì không làm thay đổi tổng tài sản và nguồn
vốn nhưng tỷ trọng thì có thay đổi.
+ Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến hai bên của
bảng cân đối kế toán thì không những làm thay đổi tổng tài sản
và nguồn vốn mà còn làm thay đổi tỷ trọng của các khoảm mục
trong bảng cân đối kế toán.
+ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều không làm mất tính cân đối
của bảng cân đối kế toán. Tính chất cân đối của tài sản và nguồn
vốn luôn luôn được tồn tại, không bao giờ mất đi. Tính cân đối là
tính đặc trưng của bảng cân đối kế toán, phản ánh trạng thái tĩnh
của tài sản tại đơn vị vào thời điểm lập báo cáo. lOMoARc PSD|36244503
2.2 Báo cáo kết quả HĐKD:
- Khái niệm (55/giáo trình) - Đặc điểm (55/giáo trình) - Tác dụng:
+ Quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh là một trong những
bộ phận quan trọng của đối tượng hạch toán kế toán. Sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp cần biết được một cách tổng quát
toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu được theo từng lĩnh vực hoạt
động. Toàn bộ những thông tin này được phản ánh trên “Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh”.
+ Thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin có thể đánh
giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời biết
được quy mô chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt
động kinh doanh (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính, hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, hoạt động khác)
cũng như số lợi nhuận thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết cấu (56-60/giáo trình)
- Một số cân đối quan trọng (60,61/giáo trình)
- Mối QH giữa BC KQHĐKD & bảng CĐKT (61/giáo trình) 2.3
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Khái niệm (63/giáo trình)
- Đặc điểm (63,64/giáo trình) - Tác dụng
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử
dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính,
khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán
và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền
trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng
khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì
nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp lOMoARc PSD|36244503
kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. + Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai;
dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng
tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
- Tính cân đối (công thức 63/giáo trình)
- Mối QH giữa Báo cáo LCTT & Bảng CĐKT (64/giáo trình)