Lý thuyết Nhập môn tâm lý học nhận thức

Tóm tắt lý thuyết Nhập môn tâm lý học nhận thức của Học viện Quản lý giáo dục giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong kỳ thi kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Quản lý giáo dục 9 tài liệu

Thông tin:
35 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết Nhập môn tâm lý học nhận thức

Tóm tắt lý thuyết Nhập môn tâm lý học nhận thức của Học viện Quản lý giáo dục giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong kỳ thi kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

102 51 lượt tải Tải xuống
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
1
Nguyễn n Tường
Trung tâm Nghiên cứu tâm lý trẻ em
(Trung tâm N-T Nguyễn Khắc Viện)
Tài liệu tham khảo:
1. Tâm lý học đại cương (Nguyễn Xuân Thức NXB ĐHSP – 2008)
2. Phát triển Nhận thức, học tập và giảng dậy (NXBGD – 1998)
3. Trí tuệđo ng trí tuệ (Trần Kiều NXB Chính tr QG – 2005)
4. Cácthuyết phát triển tâm lý người (NXB ĐHSP – 2003 Phan Trọng
Ngọ)
5. Một sống trình Tâm lý học (A.N.Leonchiép – 2003)
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
I. NHẬN THỨC LÀ GÌ VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC
1. Nhận thức là gì?
Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống, con người thường xuyên tiếp xúc
với các svật hiện tượng xung quanh, qua đó con người nhận thức được các nét
bản của sự vật hiện tượng (Ví dụ con người gò đá thấy lửa)
Cứ như vậy, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng.
Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực trong tư
duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng
như không thể tách rời khỏi thực tiễn, phải mục đích của thực tiễn, phải
hướng tới chân lý khách quan.
Theo Cuốn “Gii thích thuật ngữ Tâm Giáo dục học”: “Nhận thức
toàn bộ những quy trình nh đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hoá,
đưc mã hoá, được lưu giữ và sử dụng.
Hiểu Nhận thức là mt quy trình, nghĩa nh quy trình đó mà cảm xúc
của con người không mt đi, nó được chuyển hoá vào đầu óc con người, được con
người lưu giữ và mã hoá,…
Theo Từ điển Giáo dục học: “Nhận thức quá trình hay kết quả phản
ánh tái tạo hiện thực vào trong duy của con người”. Như vậy, Nhận thức
Chuyên đề:M HỌC NHẬN THỨC
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
2
đưc hiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức quá trình con người
nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức đó (Nhận biết là mức
độ thấp, hiểu biết là mức độ cao hơn, hiểu được các thuộc tính bản chất).
Các quan niệm khác về nhn thức:
“Nhận thức là hành động bằng trí tuệ, để hiểu biết các svật hiện tượng”.
Như vậy, Nhận thức và trí tuệ được đồng nhất như nhau. Nhờ hoạt động trí tuệ này
mà con người mới hiểu biết được sự vật hiện tượng.
Nhà m học người Đức cho rằng: Nhận thức là sphản ánh hiện
thực khách quan trong ý thức của con ngưi, nhận thức bao gồm; Nhận thức
cảm tính Nhận thức tính, chúng mối quan hbin chứng với nhau
sở, mục đích và tiêu chuẩn của Nhận thứcthực tiễn xã hội.Khái niệm của
nhàm lý học người Đức đã phản ánhơng đối đầy đủ nội hàm của Nhận thức
chúng ta sdụng khái niệm này.
2. Vai trò của Nhn thức
Con người hơn con vật trước khi làm việc đã có nhận thức, đã xác đnh
đưc mục đích hoạt động.
Như vậy, Nhận thức vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống hoạt
động của con người, Nhận thức thành phần không thể thiếu trong sphát triển
của con người.
Nhận thức là sở để con người nhận biết thế giới hiểu biết thế giới đó,
từ đó con người có thể tác động vào thế gii đó một cách phù hợp nhất, để đem li
hiệu quả cao nhất cho con người.
Xem xét quá trình phát triển một thể của con người, thì một đứa trẻ khi
đưc sinh ra, nếu không nhận biết được thế giới khách quan, thì đứa tr đó sẽ
không có hiểu biết và không nhận thức.
Nhận biết đi từ đơn giản, nhận biết đi từ từng thuộc tính đơn l bề ngoài của
sự vật hiện tượng đến những i phức tạp, những thuộc tính bản cht bên trong.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
3
Khi đã quen thuộc con người tiếp tục nhận biết tm về svt hiện tượng
qua mỗi lần tiếp xúc. Càng tiếp xúc với nhiều sự vật hiện tưng thì càng nhận biết
đưc nhiều các thuộc tính khác nhau.
Sau đó, con người biết hp nhất các thuộc tính đơn lẻ lại với nhau, thành
một tổng thuộc tính chung của sự vật hiện tượng, xếp cng vào thành mt nhóm,
tìm ra cái chung bản chất của mt nhóm sự vật hiện tượng.
Khi đó, Nhận thức của con người đưc mở rộng n, tiến lên một bước cao
hơn đã tạo ra những cấu tạo tâm mới. ng khi đó, Nhận thức của con
người đã đi đến duy trừu tượng, duy khái quát. Như vậy, thể khẳng định
m lý người có bản chất xã hội lịch sử.
Tóm lại, Nhận thức cơ sở, là nền tảng cho mọi sự hiểu biết ca con
người, nếu không Nhận thức thì con người smãi mãi trạng thái ca một
đứa trẻ sơ sinh.
Nhờ Nhận thức mà con người mới thể cải tạo được thế giới xung
quanh và cao hơn nữa là con người có thể cải ti được chính bản thân mình, phục
vụ được nhu cầu của chính mình.
II. TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Tâm học nhn thức.
Ngay từ thời xa xưa, vấn đề Nhận thức, vấn đề học tập đã được quan tâm,
xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người.
Đến thế kỷ 17, luận về Nhận thức mới dần dần được hình thành, mt số
tác gi như Đ. Các, Căng…đã thấy được tầm quan trọng của nhận thức, từ đó từng
bước hình thành nên lý luận Nhận thức.
Đến thế kỷ 19 (1879), khi Wunt thành lập Phòng thực nghiệm Tâm lý đầu
tiên trên thế giới, Ông đã nghiên cứu, đo đạc trí nhớ, duy của con người, vì
thế công trình nghiên cứu của ông những ng trình nghiên cứu đầu tiên về
Tâm lý học nhận thức.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
4
Tuy nhiên, việc định danh pn nnh y được diễn ra cùng vớịư xuất
hiện cuốn sách Tâm học nhận thứcđầu tiên của U. Neisser (1967), Tạp chí
m lý học nhn thức cũng ra đời vào năm 1970.
Đến những m 60 của thế kỷ XX, khái nim Nhận thức được sdụng như
một khái niệm chung để chỉ hầu hết c quá trình tâm học bao gồm; tri giác,
duy, đng cơ,…
Tâm học nhận thức chmột phân ngành mới đnghiên cứu sâu hơn
bản cht của hoạt động nhận thức với cách là chức năng tâm lý của con người.
Từ đó, các tác giả cho ra đời các tác phẩm như “Luật nhận thức của
Gestar và y dựng nên c lý thuyết nhn thức. Cho đến nay, chuyên ngành Tâm
học nhận thức đã đưc giảng dạy trong các trường Đại học như một chuyên
ngành độc lp.
2. Vị trí của m học nhận thức.
Tâm học nhận thức một b phận của khoa học nhận thức (Khoa học
nhận thức là mt xu hướng nghiên cứu được phát triển từ nhiều phân ngành khác
nhau trong đó m học nhận thức). quan hchặt chẽ với Khoa học
Thần kinh và Khoa học Máy tính.
Con người nhận thức được nhờ hoạt động thần kinh, hệ thần kinh lại
đưc cấu tạo từ các ron (Nơ ron bao gồm thân và các tua, tua ngắn, tua i,
làm nhiệm vụ dẫn truyền các xung động thần kinh, đưa về trung ương thần kinh).
Việc chế tạo máy tính dựa trên cơ snghiên cứu các nơ ron thần kinh.
Tóm lại, Tâm lý học nhn thức là một phân ngành của tâm lý học.
3. Các cách tiếp cận của Tâm lý học nhận thức.
Cách tiếp cận bằng thực nghiệm
Cách tiếp cận ở góc độ tâm lý học thần kinh
Cách tiếp cận bằng thông tin
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
5
Cách tiếp cận khoa học thần kinh về nhận thức (Nghiên cứu bản chất
của Nhận thức, NT do đâu mà có?)
4. Tâm lý học nhận thức là gì?
4.1 Khái niệm v mhọc nhận thức.
Có rất nhiu các định nghĩa khác nhau về tâm lý học nhận thức:
*Tâm lý học nhận thức khác với Tâm lý học đại cương phân chia các
hiện tượng m lý thành duy, tình cảm, mong muốn, một phân ngành nghiên
cứu quá trình nhận ra và hiểu biết (Vd: tri giác, tư duy, trí thông minh).
Đây là quan nim hẹp, thu hẹp phạm vi của Tâm học nhận thc, mc
đíchđể chống lại chủ nghĩa hành vi cũ mới cho rng có nhận thức trung gian
bị chi phối bởi các kỳ vọng chứ không phải bởi sự củng cố trực tiếp.
Hiện nay, Tâm học nhận thức đang cố gắng giải thích quá trình xử
thông tin điều chnh hoạt động của con người ới scủa sđánh giá
hiểu biết.
*TLH NT nghiên cứu các nh vực giao thoa của tri giác, học tập duy,
nghiên cứu việc con người thu thập, biến đổi, tích luỹ i hiện tri thức, đồng
thời đưa ra ki niệm về TLH NT, xác định đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của
TLH NT.
*TLH NT là khoa học nghiên cứu tthông minh của con người quan h
của với; (1) việc chú ý và thu thập thông tin về thế giới như thế nào? (2) việc
thông tin đó được lưu gi trong trí nhớ bởi não bộ ra sao? (3) việc sdụng các
hiểu biết đó như thế nào? để giải quyết vấn đề duy và diễn đạt ngôn ngữ, ch
đối tượng nghiên cứu trí thông minh, quan hgiữa trí thông minh với việc
duy diễn đạt ngôn ngữ, tất cả đã góp phần chỉ ra bản chất của hoạt động nhận
thức.
*TLH NT bao gồm một loạt những lĩnh vc của các quá trình tâm , từ
cảm giác đến tri giác, thần kinh học, nhận biết các hình mẫu, chú ý, ý thức, học
tập, cảm xúc và các quá trình phát triển.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
6
Quan niệm này quá mở rộng phạm vi nghiên cứu của nhận thức, phạm
vi của nhận thức lúc này đã vượt ra khỏi hành vi.
*Nói m lại, TLH NT môn khoa học nghiên cứu về các quá trình nhận
thức và các cấu trúc của nhận thức để tìm ra bản chất qtrình nhận thức của con
người.(1) TLH NT trả lời cho u hỏi: Nhận thc của con người gì? bản chất,
sản phẩm của nó? (2) TLH NT chthành phần cấu trúc của nhận thức, bản chất
của các thành phần cấu trúc chỉ ra cái chung giữa chúng (3) TLH NT chỉ rõ
đối tưng và nhim vụ nghiên cu của mình.
4.2 Đối ợng và nhiệm vụ nghiên cứu ca tâm học nhn thức.
Chính xuất phát t nhiều cách hiểu v tâm học nhận thức ntrên nên
cũng có nhiều tranh cãi trong việc xác đnh đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của
m lý học nhn thức.
* Đối ợng nghiên cứu ca TLH NT bao gồm:
1) Thần kinh học nhận thức
2) Hình tưng
3) Chú ý
4) Tư duy và sự hình thành KN
5) Tri giác
6) Nhận biết các hình mẫu
7) Trí nhớ
8) Sự thể hiện kiến thức
9) Ngôn ngữ
10) Tâm lý học phát triển
11) Trí thông minh của con người
12) Trí thông minh nhân tạo
→ Trên đây là những mặt nghiên cứu cơ bản của tâm lý học nhận thức.
* Nhiệm vụ của Tâm lý học nhận thức hin nay:
1) Nghiên cứu các quá trình nhận thức nói chung (cảm giác, tri giác, trí nhớ
tư duy,…)
2) Nghiên cứu c quy luật đặc trưng của sự tiếp thu, xử lý sdụng thông
tin.
3) Nghiên cứu xem con người đã thu thập, tích luỹ và i tạo những thông tin
như thế nào? Quá trình lưu giữ các tng tin trong trí nhớ diễn ra như thế
nào?
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
7
4) Nghiên cứu trí thông minh quan hệ của với các hiện tượng m
khác.
Như vậy, ta thấy nhiệm vụ nghiên cứu của TLH NT được hiểu như trên vn
chưa thực sự rõ ràng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
1. Nhận thức là gì? Vai trò của nhận thức đối với hoạt động của con nời
(đặc bit là đối với quá trình học tập của học sinh)?
2. Phân tích các mức độ của quá trình nhận thức của con người? Mối quan
hệ giữa cng? (Chú ý xem li phần Tâm lý học đại cương)
CHƯƠNG II: CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA NHẬN THỨC
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não ngwoif thông qua ch
thể, hiện tượng tinh thần được nảy sinh từ một cơ sở vật chất là Não nói riêng
hoạt động của hệ thần kinh nói chung. Như vậy, hệ thần kinh hay còn gi là não
bộ là bộ máy nhận thức của con nời.
I. CẤU TẠO CỦA HỆ THẦN KINH
HTK bao gồm hai phần: HTK Trung ươngHTK ngoại biênđược bảo
vệ bởi hộp s và tuỷ sống.
+ HTK TW bao gồm: tu sống, hành tuỷ, tiểu não, não giữa, não trung
gian, đại não, vỏ não.
+ HTK ngoại biên bao gồm: hệ thống các dây thần kinh, các hạch thần
kinh, các đám rối thần kinh nằm ngoài cột sống và hộp sọ.
Thần kinh ngoại biên làm nhiệm vụ tiếp nhận các ch thích dẫn truyền các
xung động thần kinh về trung ương (não bộ tuỷ sống), rồi từ trung ương đưa
đếnc cơ quan, các bộ phận để trực tiếp thực hiện các quá trình sống của cơ thể.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
8
HTK là bộ máy nhận thức đgiúp chúng ta tiếp nhn thông tin, xử lý thông
tin, trả lời thông tin, đảm bảo sự thống nhất trong nội bộ cơ thể và thống nhất giữa
thể với môi trường.
II. CHỨC NĂNG VAI TRÒ CỦA HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI
NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI
.(Trả lời cho câu hỏi HTK vai t, tầm
quan trọng, ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức của con người?)
1. Vai trò ca hệ thần kinh ngoại biên đối với nhận thức (chủ yếu xem
t các dây thần kinh – giác quan)
1.1 Các giác quan và vai trò của nó đối với việc tiếp nhận thông tin.
Con người co 5 giác quan (thi giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác)
ngoài ra còn có giác quan thứ 6 linh cảm.
Trong quá trình tiến hoá của các giác quan thì lúc đầung như không có
sự thay đổi nhưng sau đó đã sự tiến hoá (TK mạng
TK h
ạch
TK
ống
Phân hoá) và dần dần có sự chuyển hoá thành các chức năng.
Mỗi giác quan đã được phát triển theo hướng chuyên môn hoá, để tiếp nhận
các loại kích thích phù hợp (ví dụ như mắt tiếp nhận ánh ng, tai tiếp nhận âm
thanh,…). Nhờ đó mà sự phản ánh được chính xác hơn, đem li hiệu quả cao hơn.
Mỗi giác quan được cấu tạo thành 3 bộ phn:
*Bộ phận nhận cảm: Tiếp nhận các kích thích từ môi trường, chỉ tiếp
nhận các loại kích thích thích hợp, thưng gọi là bộ phận ngoại biên.
*Bộ phận dẫn truyền: gồm các y thần kinh làm nhim vdẫn truyn
thông tin từ tế bào cảm giác về trung ương thần kinh, thưng gọi là bphận dẫn
truyền hướng tâm.
*Bộ phn trung ương: cấu trúc tương ng trong hệ thần kinh, làm
nhim vụ tích hp các thông tin ri xử và li phát ra các thông tin để truyền
đến cơ quan tương ứng, đáp lại cácch thích vừa nhận được.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
9
Các giác quan được coi cửa ngõ đtiếp nhận c thông tin, nếu các giác
quan btổn tơng thì việc tiếp nhận thông tin sẽ thiếu chính xác, dẫn đến các
phản ứng kng kịp thời và ảnh hưởng đến cơ thể.
Như vậy, muốn nhận thức tốt thì phải bảo vệ các giác quan.
1.1.1 Cơ quan xúc giác (cơ quan không chuyên trách)
hệ thống cảm giác không quan chuyên trách, các tế bào xúc giác
nằm rải rác ở trên bề mặt da.
Xúc giác cơ quan đầu tiên chúng ta được cũng quan cuối
cùng tồn ti khi chúng ta mất đi.
Tiếp nhn thông tin bằng: (1) cảm giác cơ học như cầm, nắm, sờ, mó sẽ
xuất hiện cảm giác đau (thông báo kích thích hại), (2) cảm giác nhit độ,
(3)cảm giác xúc giác tinh vi ý thức, nhờ ta thể nhận biết được, phân
biệt đưc các cảm giác, c giác cùng tinh vi, (4) cảm giác nội tng, đócác
thụ quan tiếp nhận các kích thích về ma sát, áp lực,…tác động đến việc tự điều
chnh điều hoà hoạt động của các nội quan, (5) cảm giác bản th, nằm xen
kẽ trong các sợi cơ ở trong các bắp cơ, ở phần xương bám với cơ và khớp, khi kích
thích các thụ quan bản thểy đem li 2 cảm giác: sâu không ý thức sâu ý
thức, giúp cơ thể tự điều chỉnh các hành động một cách chính xác, tiết kiệm lc.
Các cảm giác xúc giác mang tính chủ thể, tác động giúp cho th
thích ứng với các hoạt động trong mỗi một thời đim, giống nmột ăng
ten” đtiếp nhận sóng.
1.1.2 Hệ thng cm giác có cơ quan chuyên trách.
*Cơ quan thị giác: 90 % thông tin từ bên ngi vào con người là thông qua
th giác, thgiác tiếp nhận kích thích ánh sáng từ các svật hiện tượng, giống
như một “máy nh” tinh xảo gồm các tế bào que (đêm) và nón (ngày).
→ Như vậy, cơ quan thị giác đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
*Cơ quan khứu giác: chuyên tiếp nhận các kích thích vmùi (mùi dễ chịu
20% và mùi không dễ chịu là 80%) do các tế bào cảm giác nằm màng nhày của
khoang mũi truyền đến cho chúng ta thông tin về trạng thái của sự vật hin tượng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
10
xung quanh, từ đó ảnh hưởng đến thái độ nh cảm của mỗi người và quy định nên
những hành động của con người đối với đối svật hin tượng đó.
*Cơ quan vị giác: Trên bmt lưỡi nhiều trồi vị giác để tiếp nhận các
kích thích vị: ngọt, chua, mặn, đắng. Khứu giác và vị giác có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vị giác giúp chúng ta nhận thức vị của thức ăn, nghĩa là giúp chúng ta
hiểu biết hơn về đối tượng.
*Cơ quan thính giác quan cảm giác chuyên nhận các kích thích của
âm thanh. Cơ chế diễn ra của là sự tiếp nhận truyền âm. quan thính giác
thể kết hợp với vị giác để bổ sung, hỗ trợ, bù trừ cho nhau.
▬► m lại, các giác quan được như “ăng ten” để thu nhận các thông
tin t thế giới bên ngoài, các giác quan y là khởi đim, là bước đầu của quá trình
nhận thức của con người.
Hoạt động chđạo của con người hoạt động nghề nghip về thực chất
một quá trình nhận thức, thế không thể thiếu đi vai trò của các giác quan.
Muốn vậy, phải bảo vệ các giác quan phát huy cao độ vai trò của nó, huy động
tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả của
quá trình nhận thức.
1.1.3 Nơron và vai trò ca nó đối với nhận thức.
ron gồm hai bộ phận; Thân c tua (xem li phần Sinh hoạt động
thần kinh cấp cao)
Chức năng bản của ron tiếp nhận thông tin, truyền tải thông tin,
tham gia cấu tạo nên hệ thần kinh trung ương, xử lý, chọn lọc và lưu giữ thông tin.
2. Vai tcủa Hệ thần kinh trung ương đối với qtrình nhận
thức của con người.
Não gồm 3 phần và xếp chồng lên nhau: Phần dưới cùng là não nguyên
thuỷ, phần trên là não cổ, phần trên cùng là vỏ não mới.
2.1 Não Nguyên thuỷ; trung khu của sự sống còn của con người, nó
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người, nhưng li không đóng góp
cho quá trình nhận thức, chỉ ảnh hưởng gián tiếp.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
11
2.2 Não cổ; nằm giữa não nguyên thuỷ vỏ não mới, có hình dáng như
conngựa, là trung khu của cảm xúc và hứng thú của con người.
Mọi thông tin do các giác quan tiếp nhận, muốn được truyn vào não phải
đi qua não cổ (vùng hải mã, ng limpích), nó được coi như là rào cản đầu tiên để
truyền thông tin vào não, la chọn thông tin để đưa lên não, tham gia ch
cực vào trong quá trình nhận thức của con người.
Sự phát triển trí tuệ của con người phụ thuộc vào hứng thú, nghĩa là phụ
thuộc vào não cổ (vùng limpích), vậy muốn đạt được hiệu quả cao trong quá
trình nhận thức thì pahỉ có hứng thú nhận thức, đồng nghĩa với việc phải có s
hoạt động ca vùng não cổ.
KLSP: Trong dạy học, phải thường xuyên củng chứng thú cho học sinh,
tạo ra một không khí học tập thoảii, tạo lòng tin cho học sinh khi tiếp nhận tri
thc.
2.3 Vỏ não mới: phần vật chất phức tạp nhất, tinh vi nht trong hệ thần
kinh của con người, đây là vùng đại não, có vỏ bán cầu đại não.
Vỏ não mi có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhận thức và thực
hiện các giai đoạn trí tuệ của con người.
Việc tiếp nhận và xử các thông tin v não được thực hiện nhờ hoạt động
củan cầu não phải và Bán cầuo trái:
Bán cầu não phải vai trò tiếp nhận lưu giữ tất cả các thông tin
con người đã tri giác đưc, nhưng nó không đọc được các thông tin y, thông tin
vẫn trong tình trang không nhãn c”, chỉ một chuỗi các sự kiện được
sắp xếp một cách đơn giản không theo trật tự nào.
Bán cầu não trái làm nhiệm vụ phân loại và xử lý thông tin dưới hình thức
các khái nim, hiệu để nhận ra các thông tin đó và điều chỉnh chúng.
trung khu của những mang tính ổn định, trật tự. Như vậy, Bán cầu não trái mang
tính tổng hp, phân tích.
Mặc , mỗi bán cầu đại nãomột chức năng, nhiệm vriêng, nhưng hai
bán cầu đại não luôn thống nhất với nhau trong quá trình nhận thức của con người
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
12
giúp con người có thêm nhng kiến thức mới. Sự thống nhất của hai bán cầu được
thể hiện tính bổ sung cho nhau giữa chúng, đó chính thao tác được đưa ra
giai đoạn cuối cùng để cập nhật các giữ liệu và tổng hợp c thông tin thành các
khái nim, kí hiệu,…
* Tiến trình của qtrình nhận thức: Bán cầu não trái truyền lệnh cho
bán cầu não phải, bán cầu não phải lưu giữ hàng loạt các thông tin không đồng
nhất, được nối với mục đích của bán cầu não trái, nếu bán cầu não trái chưa thấy
phù hopự lại tiếp thục tạo ra các yếu tố mi. Khi đó nh b sung của hai bán cầu
đại não sẽ thực hiện nhiệm vụ cuối cùng để giúp con người đưa ra những tri thức
mới.
m lại, nhờ hoạt động bình thường của hệ thần kinh mà con người mới
khả năng nhận thức thế giới từ những cái đơn giản đến nhận thức được cái bản
chất, phức tạp và khái quát đưc những đặc điểm chung của sự vật hiện tượng,
hình thành nên những tri thức mới cho con người.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II
Ý nghĩa - tầm quan trọng vai trò của hệ thần kinh trong quá trình nhận
thức của con người? (Trình bày vai trò của các giác quan, vai trò của ron, vai
trò của não bvà hai bán cầu đại não)
CHƯƠNG III: CÁC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
Hoạt động nhận thức mt hoạt động quan trọng của đời sống con người,
là khởi nguồn của mọi sự hiểu biết, nhận thức là khởi nguồn của mọi hoạt động
trong đời sống con người.
Nhận thức đúng dẫn tới hành động đúng ngược lại. Nhận thức chđạo
hành động.
I. QUÁ TRÌNH TRI GIÁC
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
13
Tri giác qtrình phản ánh đầu tiên, đơn giản nhất, là những viên gạch
nền móng đu tiên để xây dựng nên toà lâu đài tri thức của con người.
1.1 Khái nim tri giác: Tri giác là mt quá tnh tâm lý phản ánh một cách
trọn vẹn các thuộc nh bề ngoài của sự vt hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động
vào các giác quan của con người. (Nghiên cứu thực nghiệm về tri giác của con
người đặt trong phm vi nhận thức)
1.2 Bản chất của tri giác (Chú ý phần trọng tâm)
Bản chất của tri giác là sự nhận biết c thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng, từ đó liên kết các thuộc tính đó, đặt chúng trong mối quan hgiữa không
gian, thời gian, kích thưc, mùi vị,…sau đó đưa ra những đặc điểm chung của s
vật hiện tượng và kết quả là đem lại một hình nh trọn vẹn về sự vật hin tượng.
Trong tri giác của con người, sự nhận biết được thể hiện ở sự nhận dạng ri
phân loại dựa trên cơ sở của sự so sánh.
Tri giác slựa chọn và cái đưc lựa chọn sẽ trở thành đối tượng của tri
giác, khi đó đối tượng sẽ được phản ánh đầy đủ hơn, chi tiết hơn.
Các quan niệm lựa chọn: thể lựa chọn mt cách có chủ định hoặc không
chủ định; thể la chọn theo nội dung hoặc lựa chọn theo nguồn thông tin. (c
hình thức lựa chọn diễn ra trong một qtrình, lựa chọn theo những quan niệm,
những điều kiện khác nhau.
V mặt lý luận có thể hiểu:
+ Thông tin đưc lựa chọn mới ch là dạng đầu tiên của thông tin kích
thích, chứ chưa phải sản phẩm của sự tương tác giữa thông tin kích thích
thông tin trí nhớ.
+ sở của slựa chọn đã sản phẩm của sự tương tác đầu tiên giữa hai
loại thông tin trên.
+ Việc lựa chọn dựa trên thông tin đã được xử lý chức năng của
tìm kiếm những gì cần có cho sự điều chỉnh hành động.
+ Vic lựa chọn của tri giác luôn có liên quan mt thiết với chú ý.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
14
1.3 Quan hệ giữa tri giác và chú ý
1.3.1 Định nghĩa về chú ý
Chú ý stập trung của ý thức vào một hay một nhóm các sự vt hiện
tượng đphản ánh chúng một cách tốt nhất.
* Chức năng, vai trò của chú ý:
Chú ý là cái phông, cái nền để cho các quá trình tâm lý diễn ra.
Chú ý mt quá trình tâm lý luôn luôn đi kèm với qtrình nhận thức để
giúp choc quá trình đó diễn ra tốt hơn.
Chú ý cánh cửa qua đó tất cc svật hin tượng của thế giới bên
ngoài đi vào con người.
Nhờ chú ý con người mới có thể phản ánh chính xác các svật hiện
tượng.
Các thuộc tính của chú ý; sức tập trung, tính bền vững, sự phân phối chú ý,
sự di chuyển chú ý.
1.3.2 Mối quan hệ giữa tri giác và chú ý
Quan hệ giữa tri giác và chú ý thường được nghiên cứu ở rất nhiều mặt:
+ Nghiên cứu chú ý và hành vi định hướng
+ Nghiên cứu sự chuyển chú ý như là một quá trình la chọn nội tâm.
+ Nghiên cứu sự tự vệ khi tri giác
Nhờ chú ý tri giác mang nh tích cực, chđộng hơn, sự vật hin
tượng được phản ánh đầy đủ hơn, chính xác hơn, chi tiết hơn.
Nhờ chú ý tính mục đích, nh ý nghĩa của tri giác đưc rõ ràng hơn,
đầy đủn.
1.4 Tri giác và điều chnh hành động
Tri giác sự điều chỉnhnh động của con người, là một lĩnh vực nghiên
cứu của tâm lý học nhận thức để làm rõ bản chất của tri giác.
Việc điều chỉnh hành động của tri giác được thể hiện như sau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
15
- Theo lý luận, hành động về tri giác coi việc tìm kiếm, tiếp nhận xử
thông tin điều kiện, tiền đề, phương tiện của hoạt động có kết quả của con
người. Tâm lý học đặc biệt quan tâm đến mi quan hệ này.
- scủa sự nhận biết lựa chọn của tri giác chính việc điều chỉnh,
điều khiển, đnh hướng hành động của con người vào đối tượng xác đnh.
- Để nhận biết được bản chất của tri giác như trên thì các nhà TLH đã tiến
hành rất nhiều các nghiên cứu như:
+ Mô tả hiện tượng (chú ý vào nội dung tri gc)
+ Nghiên cứu tri giác gọc độ tả hành vi (hướng tri giác vào hành
động, hành động tri giác được điều chỉnh bởi biểu tượng)
+ Nghiên cứu tri giác góc độ sinh lý học thần kinh (nghiên cứu tập trung
ng phấn trong não bộ, nhờ sự “môi giới” của các quá trình hưng phấn, của
các giác quan bên ngi, để tiếp nhận các kích thích từ bên ngoài tác động vào
con người).
+ Nghiên cứu tri giác bằng thực nghiệm; nghiên cứu thực nghim tn con
người được tiến hành trên lĩnh vực Tâm - vật lý, nghiên cứu các quan hệ giữa các
đặc tính bản của các kích thích vật lý như cường độ, thời gian, độ i,…sau đó
tiếp tục nghiên cứu các cảm giác chủ quan đơn giản…dần dần nghiên cứu càng
phức tạp như ảnh hưởng của môi trưng kích thích đến tri giác.
Đến những m 50 của thế kỉ XX xuất hin hướng nghiên cứu đi sâu vào
năng lực tri giác như con đưng một chiều từ quan nhận cảm đến não, từ ngoại
biên đến trung tâm, từ đó đã chỉ ra rằng các qtrình tri giác ngoại biên cũng chịu
tác động của kinh nghiệm và hứng t.
Cuối cùng đã đi đến kết luận: Tri giácsở của hành vi, là cơ sở của s
thích ứng của con người.
* Đặc biệt phát hiện ra nhận thức ca con người được tiến hành bằng
hai con đường khác biệt nhau, đó là xử lý từ trên xuống và xử lý từ dưới lên:
Xử t trên xuống; nhận thức đưc hướng dẫn bởi kinh nghiệm, hiểu
biết, kỳ vọng, động cơ,…vỏ não tham gia tích cực về mt sinh lý nhằm tái tạo vốn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
16
kinh nghim. Vai trò của xử lý từ trên xuống là giúp ta xử để nhận ra các đặc
điểm của kích thích.
Xử từ dưới lên bao gồm việc nhận biết xử các thông tin về các
thành phần bit để cấu thành nên kích thích đó. Vai trò của xlý tới lên
giúp ta đem kinh nghim cũ của mình phục vụ cho nhận thức hin ti.
Cả hai cách x trên đều din ra đồng thời và sự tác động lẫn nhau
trong q trình nhận thức, để giúp cho chúng ta nhận thức được sự vt hiện tượng.
+ Ngoài việc tri giác các svật hiện tượng như trên còn tri giác con
người bởi con người (mắt, mũi, miệng) khi đó sẽ sso sánh giữa biu tượng
đưc lưu gi ở trong trí nhớ với biểu tượng gần nhất đang tác động.
+ Việc nghiên cứu tri giác còn được diễn ra trong lĩnh vực chuyên nnh
như:
TLH Phát triển
đã nghiên cứu tri giác và nêu lên mt số mốc phát triển tri
giác qua những nhận định chung như: sphát triển các khả năng tri giác đơn gin
của trẻ sơ sinh; T10 12 tri giác của tr đã đạt đến trình độ tri giác của người
trưởng thành; Sphát triển của các giai đoạn nhận thức trong tri giác kế tiếp nhau
qua đó thấy được sphát triển của tri giác không tách rời sự phát triển của nhận
thức.
TLH Nhân cách
nghiên cứu về tri giác thông qua các nhn định như: Quá
trình tri giác diễn ra mỗi một con người là khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện
ở các mặt sau:
Khả năng hoạt động ở các giác quan
S nhạy cảm đối với những ảo giác
●Tốc độ và s chính xác của việc nhận biết đối tượng
Khả năng đánh giá mt đối tượng không phụ thuộc vào môi trường xung
quanh.
Xu hướng nhấn mạnh những sự khác nhau trong quá trình tri giác hoặc
loại bỏ sự khác biệt.
m lý học xã hội
thưng nghiên cứu tri giác với những vấn đề như sau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
17
●Tương tác xã hội và sự tri giác cá nhân, tri giác nhóm.
S hiểu biết, sự giao tiếp giữa các chủ thể như một khía cạnh của tri
giác
S tri giác các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan cũng như
trong bản thân sự tương tác xã hội, đã to ra những nội dung tương tác xã hội.
S hình thành ti độ hội và hoạt động xã hội dựa trên sở những tri
giác chung.
II. QUÁ TRÌNH TRÍ NH
2.1 Khái niệm: Trí nhớ quá trình nhận thức phản ánh vốn kinh nghiệm
của con người dưới hình thức biểu tượng.
Các đặc điểm của trí nhớ:
Kinh nghim những cái đã qua của con người.
Trí nhphản ánh cái chung bề ngoài.
Nhận thức lý tính phản ánh cái chung bn cht
Trí nhớ mang tính trực quan của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính,
thế trí nhớ vật trung gian, chuyn tiếp của nhận thức tính và nhận thức
cảm tính.
Chất lượng ghi nhớ phthuộc vào đối tượng nhớ, nội dung, tính chất nhớ.
Chủ thể nhớ được thể hiện thông qua nhu cầu, nguyện vọng, phương thức nhớ.
hai loại ghi nhớ: ghi nhớ chủ đnh ghi nhớ không chủ định
chúng khác nhau ở mục đích ghi nhớ.
2.2 Cơ sở sinh lý ca trí nhớ.
sở sinh của trí nhớ qtrình hình thành, củng ckhôi phục lại
những đường ln hệ thần kinh tạm thời trên v não. Đó là sđể li dấu vết trong
tếo thần kinh của vỏ não khi cơ thể nhn được các kích thích từ môi trường.
Thực chất của đường liên hthần kinh tạm thời là gì, thì Paplôp trong quá
trình nghiên cứu vẫn chưa lý giải được.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
18
Cách đây hơn 300 năm, Đề Các đã giải thích, sau này Lanslây đã nhận
định: Đặt vấn đề như Đề Các là đã có dáng dấp hiện đại, chỉ cần thay cụm từ “tinh
khí động vật” bằng xung động thần kinh”, thayl thủng” bằng Xuynap” (m
hoá điện - phản xạ và trí nhớ - Tg Lê Quang Long)
Sau nhiu lần thực nghiệm trên động vật các n khoa học đã đi đến kết
luận: Dấu vết để li trên tế bào thần kinh mi khi cơ thể bị kích thích một loại
prôtít mi. Loại ptít này được tổng hợp trong tế bào do axít ripônnuclêich thông
tin điều khin (ARN – tt). Mỗi khi có kích thích tác động đến các giác quan thì các
tin điện sẽ được phát sinh trên tế bào cảm giác, lan truyn trên sợi trục, sau đó
tin hoá vượt qua xynap. Khi dòng điện đi qua tế bào thần kinh diễn ra một quá
trình phân hoá phức tạp phân tử AND đtạo thành ARN từ ARN lại tạo thành
một loại prôtít mi mà người ta gọi là prôtít trí khôn.
Năm 1964, HaiĐen nhà sinh lý học người Anh qua các công trình nghiên
cứu đã chứng minh nếu tiêm men guanin (men này có khả năng cố định ARN) cho
con chut trưc khi học chy trên đường mêlđcho ARN không biến đổi đưc,
sau đó dạy cho con chuột bao nhiêu lần, chuột cũng không thuộc bài. Ngược lại
nếu tiêm men này cho con chuột sau khi đã thuộc bài. Khi đó, ARN mới được
hình thành sẽ không biến đổi nữa giúp chut nhớ lâu hơn bài học.
Như vy, ới tác động của một tác nhân kích thích bên ngoài bất thưng
thì ARN – tt có thể bị sao chép sai, kéo theo sự lắp giáp sai của một vài axítamin
trên chuỗi prôtít (xưởng chế tạo prôtít của tế bào).
Chính sự nhầm lẫn đó đã phát sinh ra một loại prôtít mới vốn không
trong di sản của b m để li. Đây chính là chìa khoá của cơ chế hình thành các n
tích của tnhớ mà con người mong chờ.
Khi mt kích thích ơng tự truyền đến thì tin đin lại phát sinh làm
sống lại các phản ứng hoá học trên tế bào thần kinh mà nó mà nó đã đi qua và làm
cho con người nhớ li được các sự việc trong quá khứ.
Nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở trong trạng thái của mt đứa
trẻ sơ sinh.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
19
2.3 Các hướng nghn cứu về trí nhớ.
2.3.1 Nghiên cứu về trí nhớ đã có một lịch sử lâu đời và quan trọng trong
tâmhọc. Trong số những tác giả nghiên cứu đầu tiên về trí nhớ phải kể đến một
nhà tâm học nội quan Herman Ebbung Hous, ông đã hình thành một phương
pháp luận và cách tiếp cận có ảnh ng cho đến tận hiện nay.
Năm 1885, ông cho xuất bản cuốn sách v trí nhớ, trong đó tả các
phương pháp nghiên cứu trí nhớ, trong đó quan tâm đến việc kiểm soát càng
nhiều các khía cạnh tâm lý khác nhau càng tốt và đặc biệt quan tâm đến việc nh
thành trí nhớ.
Để nghiên cứu những lĩnh vực trên ông đã xây dựng phương pháp sdụng
âm tiết vô nghĩa. Nội dung bao gồm một phụ âm, kế tiếp với nó là mt nguyên âm,
rồi lại đến một phụ âm…Những âm tiết nghĩa y giống n từ nhưng lại
không nghĩa cthkhông thể liên kết với bất kỳ điều đã trong suy
nghĩ của con người.
Sau đó ông dùng phương phápy để thử nghiệm tn chính bản thân mình
người trợ lý của mình.
Để kiểm tra kết quả nghiên cứu của phương pháp trên, ông lại đưa ra mt
phương pháp mới, phương pháp dự đoán. Nội dung, các âm tiết vô nghĩa đưc viết
trên các phiếu, trước khi sang phiếu khác ông sẽ cgắng đoán xem âm tiết tiếp
theo là âm tiết gì? Khi cố gng nhớ toàn bộ danh sách các âm tiết vô nghĩa bằng sự
dự đoán, thì ông nhận thấy đã thành công. Sau đó, ông đã bsung, hoàn thiện lại
phương pháp y, đ cố tìm ra các yếu t đã ảnh hưởng, cản trở đến việc học các
âm tiết.
Sau y, thuyết nội quan bị thuyết hành vi phủ nhận. Tuy nhiên, nghiên cứu
của ông vẫn có những thành công nhất định.
2.3.2 Từ năm 1932, hướng nghiên cứu khác về trí nhớ cũng ra đời, được
bắt đầu bằng ng trình nghiên cứu của một nhà quyền quý ng tước
Fređerick Bartlett.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
20
Tác gi đã nghiên cứu cách con người tìm hiểu ý nghĩa thông tin mà họ tiếp
nhận, giá trị và quan điểm của nhân ảnh hưởng như thế nào đến những điều
họ nhớ?....
Ông đã y dựng phương pháp kim tra trí nhcủa con người đối với các
sự kiện, đó là phương pháp i tạo theo chuỗi. Nội dung bao gồm việc đọc hay
nghe một sự kin hay một câu chuyệno đó,…lặp lại ở mức càng nhiều ng tốt.
Ông đã làm thực nghiệm “Thầm thì Trung Hoa”; người một nói thầm với
người hai, rồi người hai lại nói thầm với người ba,…cứ thế đến người thứ n. Kết
quả sau một thời gian truyền tin, thông tin đã bị biến dạng đi rất nhiều.
Sử dụng phương pháp này, c gi đã nhận dạng được nhiều dạng thay đổi
của con người khi xửcác thông tin từ đó ông lập ra bảng Thay đổi din ra
với việc nhớ theo chuỗi
STT
Các loại dị bản Nội dung
1 Thay đổi tầm quan
trọng
Xu hướng tp trung vào một khía cạnh hay một bộ
phận nào đó, làm cho khía cạnh đó trở thành một bộ
phận quan trọng nhất, chokng phải là quan
trọng trong nguyên bản.
2 Bóp o tác động
Cảm nghĩ phản ứng của riêng mỗi người khác
nhau.
3 Tiến triển
Ý nghĩa của thông tin đưc thay đổi dần dần, từ một
i tạo y sang mti tạo khác.
4 Rút ngắn
Ý nghĩa của thông tin càng ngày càng được rút ngắn
trong các phiên bản kế tiếp, các chi tiết bbỏ bớt
hoặc thêm bớt, hoặc không phù hp với thông tin
ban đầu.
5 Tính cố kết
Thay đổi làm cho thông tin nghĩa, bao gồm việc
đưa ra các thông tin mới hoặc thay đổi chuỗi sự
kiện.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
21
6 Tính quy ước
nơi chủ đề hay lời nói dập khn thường
dùng thay thế câu văn ban đầu đến mức thông tin
ngày càng mang nh quy ước nhiều hơn, phù hp
với văn hoá và bối cảnh xã hội.
7 Bỏ tên và con số
Các con số tên riêng khuynh hướng bbỏ đi
khi người ta thầm thì với nhau hoặc thay đổi thành
những phiên bản quen thuộc hơn.
Đánh giá:
Cả hai tác giả trên đều những đóng góp rt nhiều cho những
hiểu biết về trí nhớ của con người bằng những cách khác nhau. Thể hiện ở chỗ:
Êbingao cho rằng bản chất của trí nhớ là “thuần tuý” nghĩa là t nhớ không
chu ảnh ng bởi kinh nghim, quan điểm hay suy nghĩ của nhân, ông còn
tập trung nghiên cứu vào quá trình nhận thức trí nhớ được mã hoá, được lưu giữ
truy cập bằng cácho.
Balét tquan tâm nghiên cứu sử dụng trí nhớ trong đời sống ng ngày và
kinh nghim, quan đim tập trung suy nghĩ, tham gia ra sao trong việc định hình
trí nhớ.
Sauy đã rt nhiều các công trình nghiên cứu hiện đại v trí nhớ được
thể hiện bởi các nhà khoa học như Atkinson, Loftus…
2.3.3 Một s quan điểm của các nhà tâm lý học về sự hình thành trí nhớ.
- Thuyết liên tưởng về trí nhớ: Coi hoạt động trí nhớ nguyên tắc quan
trọng nhất của sự hình thành trí nhớ nói riêng sự hình thành tất cả các hiện
tượng m lý nói chung.
Theo quan điểm y thì sxuất hiện của các hình ảnh tâm lý trên v não
bao giờ cũng xuất hiện đồng thời hoặc là kế tiếp với mt hiện tượng tâm khác
theo quy luật liên tưởng (Liên tưởng là nh một sự vật hiện tượng này lại nhớ đến
một svật hiện ợng khác ln quan đến sự vật hiện tươngj ban đầu). Sự liên
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
22
tưởng thể gần nhau về mặt không gian, thời gian, hoặc tương tự về mt nội
dung hay hình thức. Có sự liên tưởng đối lp nhau.
Nhận xét:
Thuyết ln tưởng về trí nhớ mới dừng li vic mô t bề ngoài
của sự vật hiện tượng, mới chỉ nhìn thấy các sự kiện, hiện tượng, chứ chưa giải
thích được sự hình thành trí nhớ một cách khoa học. Trong tâm lý học, việctả
một skiện hiện tượng cũng là quan trọng, nhưng sẽ sai lầm khi cho đó là mối
quan hệ nhân quả.
- Thuyết cấu trúc về trí nhớ (TLH Gestas): Các nhà tâm học cấu trúc
cho rằng, môi một sự kiện đều mt cấu trúc thống nhất, đó sự thống nhất
giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng, chkhông phải là mt phép cộng tất c
các hiện tượng đơn l tạo nên sự vật hiện tượng như các nhà liên tưởng quan niệm.
Các nhà m học cấu trúc coi tính trọn vẹn của đối tượng là một nguyên
tắc để xây dựng nên quy luật Gestas. Cu trúc vật chất của sự vt hiện tượng là cơ
sở nền tàng cho việc ghi nhớ của con người.
Tuy nhiên, cấu trúc y chỉ được phát hiện phát huy tác dụng khi cá
nhân đó tích cực hoạt động. Nếu tách tính trọn vn của sự vật hiện tượng ra khỏi
hoạt động thì sẽ i vào sai lầm như thuyết liên ởng.
2.3.4 Những nghiên cứu của tâm lý học hiện đại về trí nhớ.
Coi hoạt động của cá nhân yếu tố quyết định trong việc hình thành trí
nhcủa con người nói riêng và tâm lý nời nói chung. Theo quan đim này, hoạt
động trí nhớ bao gm 3 quá trình được quy định bởi vai trò, đặc đim của thông
tin đối với hot động của cá nhân.
Ba quá trình trí nhớ chỉ đạt hiệu quả cao nhất khi các tài liu nhớ trở
thành mục đích của hoạt động, của hành động của con người. Chú ý vn dụng vào
quá trình học tập trả lời câu hỏi; y dựng mc đích học tập để làm?
III. DUY VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THC
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
23
(Từ 3.1 đến 3.4 xem giáo trình TLH ĐC GS.TS Nguyễn Quang Uẩn từ tr 91
đến 97)
3.1 Khái niệm duy?
3.2 Đặc điểm của tư duy?
3.3 Các giai đoạn của quá trình tư duy? (Tư duy một qtrình, có m
đầu, din biến và có kết thúc)
3.4 Các thao tác tư duy hay hành động của duy? (Tư duy một hành
động)
3.5 duy một hoạt động (xét trong cấu trúc của hoạt đông
Leonchiep)
Nói duy một hoạt động, điu đó nghĩa hoạt động duy đầy
đủ các đặc đim của một hoạt động.
3.5.1 Tính đối tượng của hoạt động: Hoạt độngduy là hoạt động có đối
tượng, đó là những tri thức mà con người phi chiếm lĩnh.
3.5.2 Hoạt động tư duy mang tính chủ thể; do con người tiến hành
thế mà ở mi mt người khác nhau thì hot động tư duy là khác nhau.
3.5.3 Hoạt động tư duy vận hành theo nguyên tắc gián tiếp; thông qua các
công c tâm lý, tri thức, khái niệm, phán đoán, ngôn ngữ,…
3.5.4 Hoạt động tư duy tính mục đích, giải quyết được vấn đề, đi đến
đưc kết quả.
đồ cấu tc vĩ mô của hoạt động (GT TLH ĐC tr 53)
Khi nói, tư duy một hoạt động, người ta muốn nhấn mạnh, muốn đặt
duy vào mối quan hệ với nhân cách, muốn nhấn mạnh mặt động cơ của duy,
xem xét các yếu t như động cơ, mi quan hệ liên nhân cách, xúc cảm,…can thiệp
như thế nào vào quá trình tư duy, vàp quá trình tiến hành các thao tác tư duy.
Xét cả về mặt luận cũng như thực tiễn, thì tốc độ của quá trình duy
hay việc tiến hành các thao tác tư duy diễn ra như thế nào còn phụ thuộc nhiều vào
phẩm chất của nhân cách như; nhu cầu, hứng thú, động cơ, tâm thế, vốn kinh
nghiệm,…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
24
Chính vì thế, khi nói tư duy là một hoạt động, thì đó cũng chính là một biu
hiện của nhân cách của chủ thể. thế, muốn phát triển duy cho nhân
phải đưanhân vào hoạt động ch cực.
Tóm lại, duy một quá trình, một hành động nhiều thao tác, một
hoạt động liên nhân cách, tt cả nhằm tạo ra sản phẩm của duy các khái
niệm, các phán đoán, các suy lý,
3.6 Chứng minh duy mang bản chất hội - lịch sử. (C ý
phần trọng tâm)
Để chứng minh bản chất hội lich sử của duy con người, trước hết
chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu hoạt động tư duy của động vật và của Rôbốt.
3.6.1 Tư duy của động vật.
duy của động vật duy trực quan, cụ thể - duy bằng tay. Đây
loại tư duy chủ yếu của động vật.
Khi động vật tiến hành duy, nó sử dụng 3 kiu phương thức hành vi
bản sau:
- Hành vi bản năng (là hành vi bẩm sinh mang tính di truyền), cơ ssinh
của hành vi bản năng là các phản xạ không điều kiện. Nó xuất phát trực tiếp từ
thể, trực tiếp thomãn các nhu cầu của thể. những hành vi không cần
qua rèn luyện, nó giống như những hành vi được truyền lại từ tổ tiên của loài.
- nh vi kĩ xảo: hành vi , nh động tự động hoá của động vật nh
luyn tập.
- Hành vi trí tuệ của động vật chính là tư duy cụ thể bằng tay.
VD: Con khỉ ly nải chuối treo trên trần nhà.
Đây hình thức duy cao nhất động vật. phải gii quyết các
nhim vụ cthể của duy, cũng phải tiến hành các thao tác duy bằng tay
chân vàcũng thu được một kết quả cụ thể.
Đặc điểm của hành vi trí tuệ của động vật:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
25
+ Thiết lập được mối quan hệ về mt không gian cụ thể giữa các sự vật hiện
tượng
+ mang nội dung sinh học, gắn liền với nhu cầu sinh vật (nhu cầu
thể)
+ Nó sử dụng các thao tác chân tay và có sự giúp đỡ của các phương tin h
trợ.
+ Nó không có nh mục đích và được tiến hành không dựa trên sự hiểu biết
chỉ theo nguyên tắc “thử sai”. thế, những kinh nghiệm được
không thể truyền li cho thế hệ sau hayc con vật khác cùng thế hệ.
+ Hoạt độngduy trí tuệ của động vật không xảy ra thường xuyên, chỉ
xảy ra khi mà hành vi bản năng và hành vi kĩ xảo không giải quyết được khó khăn
trước mt.
3.6.2 Tư duy của máy (Rôbốt)
- duy của máy khác duy của người chỗ; duy của máy theo kiểu
angorit, theo một chương trình đã đnh sẵn, thế duy của máy rất máy móc.
Máy cùng chương trình của máy là sản phẩm duy của con người, y muốn
hoạt động phải do con người điều khiển, y không có tính chđộng.
- y vật tri, giác, không tâm lý, nh cảm máy không thể
sinh ra máy.
- duy của máy không sự sáng tạo trong khi cuộc sống thì luôn luôn
biến động, vì thế tư duy của máy không thể đáp ứng được những yêu cầu của cuộc
sống
3.6.3 Tư duy của con người mang bản chất xã hội - lịch sử.
- Ngược lại hoàn toàn với duy của máy hay động vật, duy của con
người có sự linh hoạt sáng tạo, tiềm năng tư duy của con người là vô hạn.
- Không những thế, thông qua tư duy con người còn bộc l tiềm năng, cảm
xúc, tình cảm, nhu cầu, phẩm chất nhânch,…
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
26
- Con người sử dụng c loại ngôn ngkhác nhau trong quá trình duy
con máy móc thì không thể có.
- Con người trong quá trình duy còn sdụng các kinh nghiệm của các
thế hệ trước được đúc kết lại thông qua ngôn ng.
- duy của con người không tự nhiên nảy sinh do nhu cầu của cuộc
sống.
- Tư duy của con người khả năng hướng ti quá khứ, hin tại tương
lai.
- Tư duy của con người xuất phát t nhận thức cảm tính, phản ánh mối
quan hệ xã hội lịch sử.
- Tư duy của con người mang nh kế thừa giữa các thế hệ.
3.7 Mt số nghn cứu v tư duy.
Xuất phát từ tầm quan trọng của duy, đã nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về tư duy:
- Các nhà tâm lý học cấu trúc
- Các nhà tâm lý học hành vi
- Mộ số tác giả như: Dance, Makinxki,….
Từ đó họ đã phát hiện ra các quy luật ng như các mối quan hệ của tư duy.
IV. NGÔN NGỮ VỚI HOẠT ĐNG NHẬN THỨC CỦA CON
NGƯỜI
(Phần 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 GT TLH ĐC tr 108 – 116)
4.1 Định nghĩa
- Ngữ ngôn là mt hệ thống các dấu hiệu có chức năng như phương tin ca
sự tiếp xúc, là phương tiện của tư duy. Ngữ ngôn đặc trưng cho từng dân tộc.
- Ngôn ng là quá trình mi nhân sử dụng một thngữ ngôn nhất định
để giao lưu tưởng, tình cảm. Ngôn ngữ là sự giao tiếp bằng tiếng nói. Ngôn ngữ
mang tính cá nhân.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
27
4.2 Chức năng ca ngôn ng
- Chứcng chỉ nghĩa
- Chứcng khái quát hoá
- Chứcng giao tế
4.3 Các loại ngôn ng
- Ngôn ngữ bên ngoài
+ Ngôn ng nói
+ Ngôn ng viết
- Ngôn ngữ bên trong
4.4 Hoạt động ngôn ng
- Hoạt động biểu đạt
- Hoạt động hiểu biểu đạt
4.5 Bản chất của ngôn ngữ và hoạt động lời nói. (Cý phần trọng tâm)
4.5.1 Bản chất của ngôn ngữ (lời nói)
Xét về bản chất của ngôn ngữ thì có nhiều quan đim khác nhau như; quan
điểm tự nhiên về ngôn ngữ quan điểm xã hội - lịch sử.
4.5.1.1 Quan điểm tự nhiên cho rằng:
- Ngôn ngữ là bản năng của con người, sinh ra đã có
- Ngôn ngữ một hiện tượng t nhiên, quá trình sinh ra, quá trình din
tiến, quá trình biến đổi và tiêu vong như một cơ thể sống.
- Ngôn ngữ đống nhất với dấu hiệu của một chủng tộc như; đặc điểm cơ
thể, màu da, tiếng nói, phát âmm,…
- Ngôn ngữ mang tính di truyền có tính chất sinh vật.
4.5.1.2 Quan điểm xã hội - lịch sử cho rằng:
- Ngôn nglà một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một trong những yếu tố
quan trọng để tạo nên “con ngườicũng như hình thành cả xã hội loài nời.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
28
- Ănghen đã nói Trước hết lao động, sau lao động ngôn ngữ, đó
hai yếu tố đã biến não vượn thành não người”.
- Ngôn nglà công cụ, là phương tiện của loài người, nó đặc trưng cho mỗi
dân tộc, mi cộng đồng người, để tạo điều kiện cho con người có thể gia nhập vào
hội loài người, cóp thể tham gia vào hoạt động để giao tiếp với nhau, để nhận
thức và cải to thế giới, đồng thời cai tạo chính bản thân mình.
- Ngôn ngữ làng cụ để hình thành ý thức và t ý thức của con nời.
- Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội, là công cụ hội, mang bản chất xã hội -
lịch sử; thông qua ngôn ngữ con người lĩnh hội, học hỏi những kinh nghim của
thế hệ đi trước, biến thành cái riêng của bản thân, tạo ra sphát triển nhân
cách, tâm lý cho bản thân.
- Ngôn nglà phương tiện, là công cụ để sản xuất ra tư tưởng, tình cảm của
con người, sau đó khái quát lại thành những t tính cách, m riêng. Hay nói
cách khác, ngôn ngữ giúp con người trao đổi tình cảm, tư tưởng và tư duy.
Như vậy, xuất phát từ nguồn gốc xã hội nên ngôn ngữ mang bản chất hội
- lịch sử. Ngôn ngữmột hiện tượng xã hội đặc biệt, tiêu chí để hội tồn tại,
tiêu chí để phát trin hội, y dựng các quan hệ xã hội, xây dựng nên nền
kinh tế tri thức.
Nhận t: Với tầm quan trọng của mình, ngôn ngữ trở thành đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như TLH, dân tộc học,…Chủ
nghĩa tự nhiên coi ngôn ngữ là một hin tượng tự nhiên, đồng nghĩa với việc đã
phủ nhận bản chất xã hội - lịch sử của ngôn ng.
4.5.2 Bản chất của hoạt động lời nói.
a. Hoạt động lời nói hoạt động của nhân được hình thành trong đời
sống hội của con người. Trong đó, con người tiếp thu và sử dụng tiếng nói của
dân tộc, của cộng đồng vào quá trình nhn thức, giáo tiếp để lĩnh hội nền văn h
hội - lịch sử, hình thành và phát triển nhân cách con người.
b. Hoạt động lời nói gồm có:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
29
- Viết là sử dụng các âm tự, con chữ để mà viết ra.
- i sử dụng âm thanh, âm vị, hoạt động của cơ quan phát âm để thu
nhận và phát ra âm thanh.
- Các cchỉ điệu bộ
c. Hoạt động lời nói là mt hiện tượng xã hội đặc biệt, nó có chức năng chỉ
nghĩa thông báo.
d. Hoạt động lời nói là hoạt động mang tính nhân, trong đó nhân sử
dụng hoạt động lời nói để nhận thức lẫn nhau, đtiếp thu thông tin, để cùng nhau
giao tiếphoàn thiện bản thân.
e. Hoạt động lời nói bao gồm hai mặt: mặt biểu đạt mặt hiểu
biểu đạt.
Mặt biểu đạt:
là mặt sản sinh ra lời i (hay nó chính q trình
xuất tâm). Đó quá trình ngôn ngữ được hình thành do ý chủ quan của
nhân v nội dung cần nói ra hoặc viết ra chuyển các ý chủ quan này thành lời
i. V thực chất đó là quá trình chuyn ý thành li.
- Đặc điểm của mặt biểu đạt: Đây là một hoạt động tâm cấu trúc
chung như mt một hoạt động bình thường:
Hoạt động lời nói ↔ Động cơ (ý muốn chủ quan)
Hành động lời nói Mục đích lời nói
Thao tác li nói Lời nói, âm thanh, chữ, kí hiu
Hoạt động lời nói không phải là hoạt động đơn phương, tự thân. Trái lại, nó
luôn gn với các hoạt động khác nhoạt động giao tiếp, hoạt động nhận thức
sử dụng các phương tin đặc biệt là lời nói, kí hiệu, cchỉ điệu bộ.
- c giai đoạn sản sinh lời nói (quá trình xuất m). Đã nhiều nhà
m học khác nhau đưa ra các giai đoạn khác nhau v quá trình sản sinh
lời nói:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
30
+ Quan điểm của nhà tâm lý học người M D.H.Good, ông đã đưa ra quá
trình sản sinh lời nói bao gồm 6 giai đoạn:
1) Giai đoạn 1: Hình thành động sản sinh lời nói (hình thành các ý
tưởng, ý định mang tính chủ quan)
2) Giai đoạn 2: Kế hoạch hoá ý thành lời
3) Giai đoạn 3: Tìm kiếm các lời, các chữ, các c chỉ, hành vi chứa
đựng trong một ý nghĩa phù hp.
4) Giai đoạn 4: Lập chương trình chuyển ý vào li theo một cấu trúc
pháp biểu đạt các chương trình phát ngôn.
5) Giai đoạn 5: Hiện thực hoá các chương trình ngôn ngữ và phát ngôn
(xuất tâm)
6) Giai đoạn 6: Kiểm tra, theo dõi kết quả.
+ Theo quan đim của các nhà tâm học ngôn ngữ người Nga, quan
niệm rằng vic sản sinh ra lời nói gồm 5 giai đoạn:
Các nhà TLH Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3 Giai đoạn 4
Giai đoạn 5
L.X.Vưgotxki
Hình thành
động cơ sn
sinh lời nói
Ý cá nhân Các t ng,
tín hiệu, cử
ch, điệu bộ
Nghĩa kết
qu biểu đt
ý
Phát ngôn
A.A.Leonchiev
Hình thành
động cơ sn
sinh lời nói
Có các ý cơ
bản
Chương
trình ngôn
ngữ
Đưa vào cu
trúc cú pháp
Phát ngôn
A.R.Luria
Hình thành
động cơ sn
sinh lời nói
Ý chủ quan
tính cơ
bản
Từ ngữ và
ngữ nghĩa
Cấu trúc
ngữ pháp
Phát ngôn
A.V.Petropxki
Hình thành
động cơ sn
sinh lời nói
Ý và mã
hoá ý
Lập chương
trình ngôn
ngữ
Già soát
chương
trình chuẩn
bị phát ngôn
Phát ngôn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
31
+ Quan điểm chung cho rằng hoạt động lời nói chỉ bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành động cơ tạo ra các ý chủ quan sẽ nói ra, viết
ra, biểu đạt ra t đó nảy sinh nhu cầu cần nói ra, viết ra nhằm mục
đích gì?, bằng cách nào?, nói trực tiếp hay viết ra giấy?
Giai đoạn 2: Lập chương trình phát ngôn, từ ý chủ quan của chủ thể
tìm những từ ngữ, những hiệu, tín hiệu để biểu đạt mang nh
khách quan, để bộc lộ ra các ý rồi chuyển ý vào cấu trúc ng pháp,
vào trong câu, trong đoạn văn, trong bài viết.
Giai đoạn 3: Phát ngôn, tức viết ra bằng i giảng, đồ, cchỉ
điệu bộ, chuyển t ý bên trong thành li bên ngi. Gi giai
đoạn khách quan hoá.
Giai đoạn 4: Theo dõi các tác dụng, tín hiệu phản hồi để điều chnh
hành vi cho phù hợp.
- Cơ chếnh thành hoạt động sản sinh lời nói (gồm 6 cơ chế nhỏ)
+ chế hình thành động cơ, đấu tranh động cơ trên cơ scủa nhu cầu,
mục đích.
+ chế lựa chọn ngâm, ch viết, ngữ pháp trong đầu dẫn đến ngôn
ngthầm ở trong đầu.
+ chế tạo ra cấu trúc ngữ pp, xác định được chue ng- vị ngữ - b
ngữ.
+ Cơ chế chuyển ý thành lời theo cấu trúc ngữ pháp đã lựa chọn.
+ Cơ chế phát ngôn – chương trình phát ngôn.
+ Cơ chế hiện thực hoá chương trình phát ngôn ra ngoài.
Mặt hiu biểu đạt:
Đây chính hoạt động tiếp nhận lời i, tức là
nghe hiểu, đồng thời chuyển ý khách quan thành ý chủ quan, chuyển từ ngoài
vào trong. (Nhập tâm)
Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan đim khác nhau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
32
- Quan điểm của tâm học liên ởng: Cho rằng khi lời nói, chữ viết
tác động đến chúng ta, ta nghe được, đọc được nó sẽ làm sống lại những ý ng
liên tưởng liên quan đến lời nói và ch viết để nhận thức nó.
- Quan đim của thuyết thông tin: Cho rằng quá trình truyền phát tin
từ người nói đến người nghe sự mã hoá thông tin, người nhận tin pahgiải mã,
người phát tin phải mã hoá. Con người được ví như cáiy phát, máy nhận thuần
tuý các thông tin xuôi ngược.
Theo quan đim của thuyết thông tin thì khi nói ra ý phải chuyn thành lời,
nghĩa khi sang nguồn tin thì nguồn phát ra chứa đựng trong chữ, trong hành
vi. Khi đó người nhận phải chế tri giác ngôn ngữ (nghe, nhìn), tri giác chữ
viết, hình ảnh, sau đó thông hiểu ngôn ngữ. Còn việc nhận tin q trình
chuyển t ngoài vào trong, chuyển lời thành ý (quá trình nhập tâm), còn quá trình
chuyển từ ý thành li gọi q trình xuất tâm. Do c động của li nói con
người có thể làm sống li các mối liên tưởng đã có.
+ Quan điểm ca các nhà tâm lý học ngôn ngữ cho rằng mặt hiểu biểu đạt
quá trình chuyn từ nghĩa khách quan chứa đựng trong lời sang nghĩa chủ quan,
diễn ra qua hai khâu tri giác ngôn ngữ (nghe đọc), từ đó xuất hiện tri giác
con người, hình ảnh, âm thanh hay con chữ,…
Tri giác ngôn ngquá trình đọc và nghe các hiệu ngôn ngữ bằng các
giác quan, kết quả phụ thuộc vào việc quan sát tinh tế, nhạy cảm, phụ thuộc o
m thế của chủ thể, động cơ hành động.
Thông hiểu ngôn ngữ theo Xêchinốp là hiểu cái gì đó.
Câu hỏi thảo luận: Phân ch các mức độ của quá trình nhận
thức? Mối quan hệ giữa chúng?
1. Định nghĩa về nhận thức: Nhận thức quá trình phản ánh các sự vật
hiện tượng trong hiện thực khách quan và cả bản thân ta nữa, phản ánh những
thuộc tính bngoài cả những thuộc tính bản chất bên trong của s vật hin
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
33
tượng, phản ánh những cái hiện , nhng cái đã qua cả những cái sẽ trong
tương lai.
(Con người sinh ra không có một chiếc gương trên tay, phải qua giao tiếp
với người khác để nhận ra ta)
2. c mức độ của nhn thức bao gồm nhận thc cảm nh và nhận
thức lý nh.
3. Phân tích các mức độ của quá trình nhận thc
3.1 Nhận thức cảm tính:
3.1.1 Định nghĩa:
Nhận thức cảm tính quá trình nhận thức phản ánh các
thuộc nh bề ngi của sự vt hiện tượng, khi chúng đang trực tiếp tác động vào
các giác quan của chúng ta.
3.1.2 Các quá trình của nhận thức cảm tính:
Nhận thức cảm tính bao gồm
hai quá trình là cảm giác và tri giác.
- Cảm giác là qtrình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc
tính bề ngi của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác
quan của cng ta.
Sản phm của cảm giác là những cm giác riêng l.
- Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộcnh
bề ngoài của sự vật hiện tượng khi cng đang trực tiếp tác động vào các giác
quan của cng ta.
Sản phẩm của tri giác là các hình tượng.
3.1.3 Đặc điểm chung của nhận thức cảm tính:
- Nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc nh bề ngoài của sự vật hiện
tượng với các mc độ khác nhau từ thấp đến cao.
- Nhận thức cảm nh phản ánh trực tiếp các sự vt hiện tượng khi chúng
trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
- Sản phẩm của nhận thức cảm tính các cảm giác riêng lẻ, các hình
tượng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
34
3.2 Nhận thức lý tính:
3.2.1 Định nghĩa:
Nhận thức tính là quá trình nhận thức phản ánh các
thuộc tính bản chất bên trong của sự vt hiện ng, khi chúng đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của chúng ta.
3.2.2 Các quá trình của nhận thức nh:
bao gồm duy và tưởng
tượng.
- duy mt quá trình tâm lý phản ánh những thuộc nh bản chất,
nhng liên hệ quan hệ bên trong nh quy luật của sự vật hiện tượng trong
hiện thực kch quan mà trước đó ta chưa biết.
Sản phẩm của tư duycác tri thức mới như các khái nim, công thức, đnh
luật,…
- Tưởng ng một quá trình tâm phản ánh nhng cái chưa từng
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng ch y dựng những hình ảnh mới trên cơ
sở những biu tượng đã có.
Sản phẩm của tưởng tượng những hình ảnh, biu tượng mới trên cơ s
của những biểu tượng đã có trước đó.
3.2.3 Mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng
- ng nằm trong nấc thang nhận thức tính, duy tưởng ợng có
mối quan hệ gắn chặt chẽ, bổ sung cho nhau khi giải quyết một tình huống
vấn đề.
- Tưởng tượng tìm ra li thoát trong hn cảnh vấn đề khi tư duy bế tắc,
tưởng tượng cho phép ta nhảy cóc” qua một i giai đoạn nào đó của duy
vẫn cứ hình dung được kết quả cuối cùng.
- Nhờtư duy mà tưởng tưng của con ngưi mang tính khách quan, hin
thực hơn, giảm bớt sự bất hợp lý, thiếu chính xác, thiếu chặt chẽ vốn đim yếu
của quá trình tưởng tượng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
35
3.3 Trí nhớ
Trí nhớ một quá trình tâm phản ánh những kinh nghiệm đã của
nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, gi gìn và tái tạo lại ở trong
óc i mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước
đây.
Sản phm của trí nhớ là những hình ảnh, biu tượng.
Trí nhớ là giai đoạn trung gian của nhn thức cảm tính nhận thức lý tính.
4. Mối quan hệ giữa nhn thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính nhận thức lý tính đều các mức độ nhận thức
khác nhau của con người, chúng có quan hệ biện chứng với nhau để nhận thức của
con người trởn hoàn chỉnh, điều y được thể hiện như sau:
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nguồn nhiên liu cho nhận thức lý nh
Vd: Khi quan t trời sắp đổ mưa
+ Nhận thức tính tác động trở lại nhn thức cảm tính làm cho nhận thức
cảm tính đầy đủ hơn, chính xác hơn, tinh vi hơn.
Vd: Có sự hướng dẫn của ngôn ngữ hayduy thì cảm giác, tri giác trở nên
chính xác hơn, tinh vi hơn.
- Mối quan hệ y được kiểm nghim trong thực tiễn, thực tiễn sở,
động lc ca nhận thức.
Vd: Hoạt động học tập phải thưng xuyên gắn liền với thực hành.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)
lOMoARcPSD|25518217
| 1/35

Preview text:

lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề: TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
Nguyễn Văn Tường
Trung tâm Nghiên cứu tâm lý trẻ em
(Trung tâm N-T Nguyễn Khắc Viện) Tài liệu tham khảo:
1. Tâm lý học đại cương (Nguyễn Xuân Thức – NXB ĐHSP – 2008)
2. Phát triển Nhận thức, học tập và giảng dậy (NXBGD – 1998)
3. Trí tuệ và đo lường trí tuệ (Trần Kiều – NXB Chính trị QG – 2005)
4. Các lý thuyết phát triển tâm lý người (NXB ĐHSP – 2003 – Phan Trọng Ngọ)
5. Một số công trình Tâm lý học (A.N.Leonchiép – 2003)
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
I. NHẬN THỨC LÀ GÌ VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC 1. Nhận thức là gì?
Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống, con người thường xuyên tiếp xúc
với các sự vật hiện tượng xung quanh, qua đó con người nhận thức được các nét
cơ bản của sự vật hiện tượng (Ví dụ con người gò đá thấy lửa)
Cứ như vậy, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng.
Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong tư
duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng
như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải
hướng tới chân lý khách quan.
Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận thức là
toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hoá,
được mã hoá, được lưu giữ và sử dụng.
Hiểu Nhận thức là một quy trình, nghĩa là nhờ có quy trình đó mà cảm xúc
của con người không mất đi, nó được chuyển hoá vào đầu óc con người, được con
người lưu giữ và mã hoá,…
Theo Từ điển Giáo dục học: “Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản
ánh và tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người”. Như vậy, Nhận thức
babyhvq@gmail.com 1
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
được hiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức là quá trình con người
nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức đó (Nhận biết là mức
độ thấp, hiểu biết là mức độ cao hơn, hiểu được các thuộc tính bản chất).
Các quan niệm khác về nhận thức:
“Nhận thức là hành động bằng trí tuệ, để hiểu biết các sự vật hiện tượng”.
Như vậy, Nhận thức và trí tuệ được đồng nhất như nhau. Nhờ hoạt động trí tuệ này
mà con người mới hiểu biết được sự vật hiện tượng.
Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan trong ý thức của con người, nhận thức bao gồm; Nhận thức
cảm tính và Nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và
cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của Nhận thức là thực tiễn xã hội
”.Khái niệm của
nhà Tâm lý học người Đức đã phản ánh tương đối đầy đủ nội hàm của Nhận thức
và chúng ta sử dụng khái niệm này.

2. Vai trò của Nhận thức
Con người hơn con vật là trước khi làm việc đã có nhận thức, đã xác định
được mục đích hoạt động.
Như vậy, Nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống và hoạt
động của con người, Nhận thức là thành phần không thể thiếu trong sự phát triển của con người.
Nhận thức là cơ sở để con người nhận biết thế giới và hiểu biết thế giới đó,
từ đó con người có thể tác động vào thế giới đó một cách phù hợp nhất, để đem lại
hiệu quả cao nhất cho con người.
Xem xét quá trình phát triển một cá thể của con người, thì một đứa trẻ khi
được sinh ra, nếu nó không nhận biết được thế giới khách quan, thì đứa trẻ đó sẽ
không có hiểu biết và không có nhận thức.
Nhận biết đi từ đơn giản, nhận biết đi từ từng thuộc tính đơn lẻ bề ngoài của
sự vật hiện tượng đến những cái phức tạp, những thuộc tính bản chất bên trong.
babyhvq@gmail.com 2
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Khi đã quen thuộc con người tiếp tục nhận biết thêm về sự vật hiện tượng
qua mỗi lần tiếp xúc. Càng tiếp xúc với nhiều sự vật hiện tượng thì càng nhận biết
được nhiều các thuộc tính khác nhau.
Sau đó, con người biết hợp nhất các thuộc tính đơn lẻ lại với nhau, thành
một tổng thuộc tính chung của sự vật hiện tượng, xếp chúng vào thành một nhóm,
tìm ra cái chung bản chất của một nhóm sự vật hiện tượng.
Khi đó, Nhận thức của con người được mở rộng hơn, tiến lên một bước cao
hơn và đã tạo ra những cấu tạo tâm lý mới. Cũng khi đó, Nhận thức của con
người đã đi đến tư duy trừu tượng, tư duy khái quát. Như vậy, có thể khẳng định
tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử.
Tóm lại, Nhận thức là cơ sở, là nền tảng cho mọi sự hiểu biết của con
người, nếu không có Nhận thức thì con người sẽ mãi mãi ở trạng thái của một
đứa trẻ sơ sinh.

Nhờ có Nhận thức mà con người mới có thể cải tạo được thế giới xung
quanh và cao hơn nữa là con người có thể cải tại được chính bản thân mình, phục
vụ được nhu cầu của chính mình.

II. TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC
1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Tâm lý học nhận thức.
Ngay từ thời xa xưa, vấn đề Nhận thức, vấn đề học tập đã được quan tâm,
nó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người.
Đến thế kỷ 17, lý luận về Nhận thức mới dần dần được hình thành, một số
tác giả như Đ. Các, Căng…đã thấy được tầm quan trọng của nhận thức, từ đó từng
bước hình thành nên lý luận Nhận thức.
Đến thế kỷ 19 (1879), khi Wunt thành lập Phòng thực nghiệm Tâm lý đầu
tiên trên thế giới, Ông đã có nghiên cứu, đo đạc trí nhớ, tư duy của con người, vì
thế mà công trình nghiên cứu của ông là những công trình nghiên cứu đầu tiên về Tâm lý học nhận thức.
babyhvq@gmail.com 3
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Tuy nhiên, việc định danh phân ngành này được diễn ra cùng vớịư xuất
hiện cuốn sách “Tâm lý học nhận thức” đầu tiên của U. Neisser (1967), Tạp chí
tâm lý học nhận thức cũng ra đời vào năm 1970.
Đến những năm 60 của thế kỷ XX, khái niệm Nhận thức được sử dụng như
một khái niệm chung để chỉ hầu hết các quá trình tâm lý học bao gồm; tri giác, tư duy, động cơ,…
Tâm lý học nhận thức chỉ là một phân ngành mới để nghiên cứu sâu hơn
bản chất của hoạt động nhận thức với tư cách là chức năng tâm lý của con người.
Từ đó, có các tác giả cho ra đời các tác phẩm như “Luật nhận thức” của
Gestar và xây dựng nên các lý thuyết nhận thức. Cho đến nay, chuyên ngành Tâm
lý học nhận thức đã được giảng dạy trong các trường Đại học như một chuyên ngành độc lập.
2. Vị trí của Tâm lý học nhận thức.
Tâm lý học nhận thức là một bộ phận của khoa học nhận thức (Khoa học
nhận thức là một xu hướng nghiên cứu được phát triển từ nhiều phân ngành khác
nhau trong đó có Tâm lý học nhận thức). Nó có quan hệ chặt chẽ với Khoa học
Thần kinh và Khoa học Máy tính.
Con người nhận thức được là nhờ hoạt động thần kinh, hệ thần kinh lại
được cấu tạo từ các Nơ ron (Nơ ron bao gồm thân và các tua, tua ngắn, tua dài,
làm nhiệm vụ dẫn truyền các xung động thần kinh, đưa về trung ương thần kinh).
Việc chế tạo máy tính dựa trên cơ sở nghiên cứu các nơ ron thần kinh.
Tóm lại, Tâm lý học nhận thức là một phân ngành của tâm lý học.
3. Các cách tiếp cận của Tâm lý học nhận thức.
 Cách tiếp cận bằng thực nghiệm
 Cách tiếp cận ở góc độ tâm lý học thần kinh
 Cách tiếp cận bằng thông tin
babyhvq@gmail.com 4
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
 Cách tiếp cận khoa học thần kinh về nhận thức (Nghiên cứu bản chất
của Nhận thức, NT do đâu mà có?)
4. Tâm lý học nhận thức là gì?
4.1 Khái niệm về tâm lý học nhận thức.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về tâm lý học nhận thức:
*Tâm lý học nhận thức khác với Tâm lý học đại cương là nó phân chia các
hiện tượng tâm lý thành tư duy, tình cảm, mong muốn, là một phân ngành nghiên
cứu quá trình nhận ra và hiểu biết (Vd: tri giác, tư duy, trí thông minh).
→ Đây là quan niệm hẹp, thu hẹp phạm vi của Tâm lý học nhận thức, mục
đích là để chống lại chủ nghĩa hành vi cũ và mới cho rằng có nhận thức trung gian
bị chi phối bởi các kỳ vọng chứ không phải bởi sự củng cố trực tiếp.
Hiện nay, Tâm lý học nhận thức đang cố gắng giải thích quá trình xử lý
thông tin và điều chỉnh hoạt động của con người dưới cơ sở của sự đánh giá và hiểu biết.
*TLH NT nghiên cứu các lĩnh vực giao thoa của tri giác, học tập và tư duy,
nghiên cứu việc con người thu thập, biến đổi, tích luỹ và tái hiện tri thức, đồng
thời đưa ra khái niệm về TLH NT, xác định đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của TLH NT.
*TLH NT là khoa học nghiên cứu trí thông minh của con người và quan hệ
của nó với; (1) việc chú ý và thu thập thông tin về thế giới như thế nào? (2) việc
thông tin đó được lưu giữ trong trí nhớ bởi não bộ ra sao? (3) việc sử dụng các
hiểu biết đó như thế nào?
để giải quyết vấn đề tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, chỉ rõ
đối tượng nghiên cứu là trí thông minh, quan hệ giữa trí thông minh với việc tư
duy và diễn đạt ngôn ngữ, tất cả đã góp phần chỉ ra bản chất của hoạt động nhận thức.
*TLH NT bao gồm một loạt những lĩnh vực của các quá trình tâm lý, từ
cảm giác đến tri giác, thần kinh học, nhận biết các hình mẫu, chú ý, ý thức, học
tập, cảm xúc và các quá trình phát triển.
babyhvq@gmail.com 5
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Quan niệm này quá mở rộng phạm vi nghiên cứu của nhận thức, phạm
vi của nhận thức lúc này đã vượt ra khỏi hành vi.
*Nói tóm lại, TLH NT là môn khoa học nghiên cứu về các quá trình nhận
thức và các cấu trúc của nhận thức để tìm ra bản chất quá trình nhận thức của con
người.(1) TLH NT trả lời cho câu hỏi: Nhận thức của con người là gì? bản chất,
sản phẩm của nó? (2) TLH NT chỉ rõ thành phần cấu trúc của nhận thức, bản chất
của các thành phần cấu trúc và chỉ ra cái chung giữa chúng (3) TLH NT chỉ rõ
đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của mình.

4.2 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học nhận thức.
Chính vì xuất phát từ nhiều cách hiểu về tâm lý học nhận thức như trên nên
cũng có nhiều tranh cãi trong việc xác định đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học nhận thức.
* Đối tượng nghiên cứu của TLH NT bao gồm:
1) Thần kinh học nhận thức 7) Trí nhớ 2) Hình tượng
8) Sự thể hiện kiến thức 3) Chú ý 9) Ngôn ngữ
4) Tư duy và sự hình thành KN
10) Tâm lý học phát triển 5) Tri giác
11) Trí thông minh của con người
6) Nhận biết các hình mẫu
12) Trí thông minh nhân tạo
→ Trên đây là những mặt nghiên cứu cơ bản của tâm lý học nhận thức.
* Nhiệm vụ của Tâm lý học nhận thức hiện nay:
1) Nghiên cứu các quá trình nhận thức nói chung (cảm giác, tri giác, trí nhớ và tư duy,…)
2) Nghiên cứu các quy luật đặc trưng của sự tiếp thu, xử lý và sử dụng thông tin.
3) Nghiên cứu xem con người đã thu thập, tích luỹ và tái tạo những thông tin
như thế nào? Quá trình lưu giữ các thông tin trong trí nhớ diễn ra như thế nào?
babyhvq@gmail.com 6
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
4) Nghiên cứu trí thông minh và quan hệ của nó với các hiện tượng tâm lý khác.
Như vậy, ta thấy nhiệm vụ nghiên cứu của TLH NT được hiểu như trên vẫn chưa thực sự rõ ràng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
1. Nhận thức là gì? Vai trò của nhận thức đối với hoạt động của con người
(đặc biệt là đối với quá trình học tập của học sinh)?
2. Phân tích các mức độ của quá trình nhận thức của con người? Mối quan
hệ giữa chúng? (Chú ý xem lại phần Tâm lý học đại cương)
CHƯƠNG II: CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA NHẬN THỨC
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não ngwoif thông qua chủ
thể, là hiện tượng tinh thần được nảy sinh từ một cơ sở vật chất là Não nói riêng
và hoạt động của hệ thần kinh nói chung. Như vậy, hệ thần kinh hay còn gọi là não
bộ là bộ máy nhận thức của con người.
I. CẤU TẠO CỦA HỆ THẦN KINH
HTK bao gồm hai phần: HTK Trung ương và HTK ngoại biên và được bảo
vệ bởi hộp sọ và tuỷ sống.
+ HTK TW bao gồm: tuỷ sống, hành tuỷ, tiểu não, não giữa, não trung gian, đại não, vỏ não.
+ HTK ngoại biên bao gồm: hệ thống các dây thần kinh, các hạch thần
kinh, các đám rối thần kinh nằm ngoài cột sống và hộp sọ.
Thần kinh ngoại biên làm nhiệm vụ tiếp nhận các kích thích dẫn truyền các
xung động thần kinh về trung ương (não bộ và tuỷ sống), rồi từ trung ương đưa
đến các cơ quan, các bộ phận để trực tiếp thực hiện các quá trình sống của cơ thể.
babyhvq@gmail.com 7
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
HTK là bộ máy nhận thức để giúp chúng ta tiếp nhận thông tin, xử lý thông
tin, trả lời thông tin, đảm bảo sự thống nhất trong nội bộ cơ thể và thống nhất giữa
cơ thể với môi trường.
II. CHỨC NĂNG VAI TRÒ CỦA HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI
NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI.(Trả lời cho câu hỏi HTK có vai trò, tầm
quan trọng, ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức của con người?
)
1. Vai trò của hệ thần kinh ngoại biên đối với nhận thức (chủ yếu xem
xét các dây thần kinh – giác quan)
1.1 Các giác quan và vai trò của nó đối với việc tiếp nhận thông tin.
Con người co 5 giác quan (thi giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác)
ngoài ra còn có giác quan thứ 6 – linh cảm.
Trong quá trình tiến hoá của các giác quan thì lúc đầu dường như không có
sự thay đổi nhưng sau đó đã có sự tiến hoá (TK mạng → TK hạch → TK ống →
Phân hoá) và dần dần có sự chuyển hoá thành các chức năng.
Mỗi giác quan đã được phát triển theo hướng chuyên môn hoá, để tiếp nhận
các loại kích thích phù hợp (ví dụ như mắt tiếp nhận ánh sáng, tai tiếp nhận âm
thanh,…). Nhờ đó mà sự phản ánh được chính xác hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.
Mỗi giác quan được cấu tạo thành 3 bộ phận:
*Bộ phận nhận cảm:
Tiếp nhận các kích thích từ môi trường, nó chỉ tiếp
nhận các loại kích thích thích hợp, thường gọi là bộ phận ngoại biên.
*Bộ phận dẫn truyền: gồm các dây thần kinh làm nhiệm vụ dẫn truyền
thông tin từ tế bào cảm giác về trung ương thần kinh, thường gọi là bộ phận dẫn truyền hướng tâm.
*Bộ phận trung ương: có cấu trúc tương ứng trong hệ thần kinh, làm
nhiệm vụ tích hợp các thông tin rồi xử lý nó và lại phát ra các thông tin để truyền
đến cơ quan tương ứng, đáp lại các kích thích vừa nhận được.
babyhvq@gmail.com 8
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Các giác quan được coi là cửa ngõ để tiếp nhận các thông tin, nếu các giác
quan bị tổn thương thì việc tiếp nhận thông tin sẽ thiếu chính xác, dẫn đến các
phản ứng không kịp thời và ảnh hưởng đến cơ thể.
Như vậy, muốn nhận thức tốt thì phải bảo vệ các giác quan.
1.1.1 Cơ quan xúc giác (cơ quan không chuyên trách)
Là hệ thống cảm giác không có cơ quan chuyên trách, các tế bào xúc giác
nằm rải rác ở trên bề mặt da.
Xúc giác là cơ quan đầu tiên chúng ta có được và cũng là cơ quan cuối
cùng tồn tại khi chúng ta mất đi.
Tiếp nhận thông tin bằng: (1) cảm giác cơ học như cầm, nắm, sờ, mó sẽ
xuất hiện cảm giác đau (thông báo kích thích có hại), (2) cảm giác nhiệt độ,
(3)cảm giác xúc giác tinh vi có ý thức, nhờ nó mà ta có thể nhận biết được, phân
biệt được các cảm giác, xúc giác vô cùng tinh vi, (4) cảm giác nội tạng, đó là các
thụ quan tiếp nhận các kích thích về ma sát, áp lực,…tác động đến việc tự điều
chỉnh và điều hoà hoạt động của các nội quan, (5) cảm giác bản thể, nó nằm xen
kẽ trong các sợi cơ ở trong các bắp cơ, ở phần xương bám với cơ và khớp, khi kích
thích các thụ quan bản thể này đem lại 2 cảm giác: sâu không ý thức và sâu có ý
thức
, giúp cơ thể tự điều chỉnh các hành động một cách chính xác, tiết kiệm lực.
Các cảm giác xúc giác mang tính chủ thể, nó có tác động giúp cho cơ thể
thích ứng với các hoạt động ở trong mỗi một thời điểm, nó giống như một “ăng
ten” để tiếp nhận sóng.
1.1.2 Hệ thống cảm giác có cơ quan chuyên trách.
*Cơ quan thị giác:
90 % thông tin từ bên ngoài vào con người là thông qua
thị giác, thị giác tiếp nhận kích thích ánh sáng từ các sự vật hiện tượng, nó giống
như một “máy ảnh” tinh xảo gồm các tế bào que (đêm) và nón (ngày).
→ Như vậy, cơ quan thị giác đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
*Cơ quan khứu giác: chuyên tiếp nhận các kích thích về mùi (mùi dễ chịu
20% và mùi không dễ chịu là 80%) do các tế bào cảm giác nằm ở màng nhày của
khoang mũi truyền đến cho chúng ta thông tin về trạng thái của sự vật hiện tượng
babyhvq@gmail.com 9
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
xung quanh, từ đó ảnh hưởng đến thái độ tình cảm của mỗi người và quy định nên
những hành động của con người đối với đối sự vật hiện tượng đó.
*Cơ quan vị giác: Trên bề mặt lưỡi có nhiều trồi vị giác để tiếp nhận các
kích thích vị: ngọt, chua, mặn, đắng. Khứu giác và vị giác có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vị giác giúp chúng ta nhận thức vị của thức ăn, có nghĩa là giúp chúng ta
hiểu biết hơn về đối tượng.
*Cơ quan thính giác là cơ quan cảm giác chuyên nhận các kích thích của
âm thanh. Cơ chế diễn ra của nó là sự tiếp nhận và truyền âm. Cơ quan thính giác
có thể kết hợp với vị giác để bổ sung, hỗ trợ, bù trừ cho nhau.
▬► Tóm lại, các giác quan được ví như “ăng ten” để thu nhận các thông
tin từ thế giới bên ngoài, các giác quan này là khởi điểm, là bước đầu của quá trình
nhận thức của con người.
Hoạt động chủ đạo của con người và hoạt động nghề nghiệp về thực chất
nó là một quá trình nhận thức, vì thế không thể thiếu đi vai trò của các giác quan.
Muốn vậy, phải bảo vệ các giác quan và phát huy cao độ vai trò của nó, huy động
tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức.
1.1.3 Nơron và vai trò của nó đối với nhận thức.
Nơ ron gồm hai bộ phận; Thân và các tua (xem lại phần Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao)
Chức năng cơ bản của Nơ ron là tiếp nhận thông tin, truyền tải thông tin,
tham gia cấu tạo nên hệ thần kinh trung ương, xử lý, chọn lọc và lưu giữ thông tin.
2. Vai trò của Hệ thần kinh trung ương đối với quá trình nhận
thức của con người.
Não gồm 3 phần và xếp chồng lên nhau: Phần dưới cùng là não nguyên
thuỷ, phần trên là não cổ, phần trên cùng là vỏ não mới.
2.1 Não Nguyên thuỷ; là trung khu của sự sống còn của con người, nó có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người, nhưng lại không có đóng góp gì
cho quá trình nhận thức, chỉ có ảnh hưởng gián tiếp.
babyhvq@gmail.com 10
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
2.2 Não cổ; nằm giữa não nguyên thuỷ và vỏ não mới, có hình dáng như
con cá ngựa, là trung khu của cảm xúc và hứng thú của con người.
Mọi thông tin do các giác quan tiếp nhận, muốn được truyền vào não phải
đi qua não cổ (vùng hải mã, vùng limpích), nó được coi như là rào cản đầu tiên để
truyền thông tin vào não, nó lựa chọn thông tin để đưa lên não, nó tham gia tích
cực vào trong quá trình nhận thức của con người.
Sự phát triển trí tuệ của con người phụ thuộc vào hứng thú, nghĩa là phụ
thuộc vào não cổ (vùng limpích), vì vậy muốn đạt được hiệu quả cao trong quá
trình nhận thức thì pahỉ có hứng thú nhận thức, đồng nghĩa với việc phải có sự
hoạt động của vùng não cổ.
KLSP: Trong dạy học, phải thường xuyên củng cố hứng thú cho học sinh,
tạo ra một không khí học tập thoải mái, tạo lòng tin cho học sinh khi tiếp nhận tri thức.
2.3 Vỏ não mới: Là phần vật chất phức tạp nhất, tinh vi nhất trong hệ thần
kinh của con người, đây là vùng đại não, có vỏ bán cầu đại não.
Vỏ não mới có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhận thức và thực
hiện các giai đoạn trí tuệ của con người.
Việc tiếp nhận và xử lý các thông tin về não được thực hiện nhờ hoạt động
của Bán cầu não phải và Bán cầu não trái:
Bán cầu não phải có vai trò tiếp nhận và lưu giữ tất cả các thông tin mà
con người đã tri giác được, nhưng nó không đọc được các thông tin này, thông tin
vẫn ở trong tình trang “không nhãn mác”, nó chỉ là một chuỗi các sự kiện được
sắp xếp một cách đơn giản không theo trật tự nào.
Bán cầu não trái làm nhiệm vụ phân loại và xử lý thông tin dưới hình thức
các khái niệm, kí hiệu để nhận ra các thông tin đó và điều chỉnh chúng. Nó là
trung khu của những gì mang tính ổn định, trật tự. Như vậy, Bán cầu não trái mang
tính tổng hợp, phân tích.
Mặc dù, mỗi bán cầu đại não có một chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng hai
bán cầu đại não luôn thống nhất với nhau trong quá trình nhận thức của con người
babyhvq@gmail.com 11
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
giúp con người có thêm những kiến thức mới. Sự thống nhất của hai bán cầu được
thể hiện ở tính bổ sung cho nhau giữa chúng, đó chính là thao tác được đưa ra ở
giai đoạn cuối cùng để cập nhật các giữ liệu và tổng hợp các thông tin thành các khái niệm, kí hiệu,…
* Tiến trình của quá trình nhận thức: Bán cầu não trái truyền lệnh cho
bán cầu não phải, ở bán cầu não phải lưu giữ hàng loạt các thông tin không đồng
nhất, được nối với mục đích của bán cầu não trái, nếu bán cầu não trái chưa thấy
phù hopự lại tiếp thục tạo ra các yếu tố mới. Khi đó tính bổ sung của hai bán cầu
đại não sẽ thực hiện nhiệm vụ cuối cùng để giúp con người đưa ra những tri thức mới.
→ Tóm lại, nhờ hoạt động bình thường của hệ thần kinh mà con người mới
có khả năng nhận thức thế giới từ những cái đơn giản đến nhận thức được cái bản
chất, phức tạp và khái quát được những đặc điểm chung của sự vật hiện tượng,
hình thành nên những tri thức mới cho con người.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II
Ý nghĩa - tầm quan trọng – vai trò của hệ thần kinh trong quá trình nhận
thức của con người? (Trình bày vai trò của các giác quan, vai trò của nơ ron, vai
trò của não bộ và hai bán cầu đại não)
CHƯƠNG III: CÁC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
Hoạt động nhận thức là một hoạt động quan trọng của đời sống con người,
nó là khởi nguồn của mọi sự hiểu biết, nhận thức là khởi nguồn của mọi hoạt động
trong đời sống con người.
Nhận thức đúng dẫn tới hành động đúng và ngược lại. Nhận thức chỉ đạo hành động.
I. QUÁ TRÌNH TRI GIÁC
babyhvq@gmail.com 12
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Tri giác là quá trình phản ánh đầu tiên, đơn giản nhất, là những viên gạch
nền móng đầu tiên để xây dựng nên toà lâu đài tri thức của con người.
1.1 Khái niệm tri giác: Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách
trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động
vào các giác quan của con người. (Nghiên cứu thực nghiệm về tri giác của con
người đặt trong phạm vi nhận thức)
1.2 Bản chất của tri giác (Chú ý phần trọng tâm)
Bản chất của tri giác là sự nhận biết các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng, từ đó liên kết các thuộc tính đó, đặt chúng trong mối quan hệ giữa không
gian, thời gian, kích thước, mùi vị,…sau đó đưa ra những đặc điểm chung của sự
vật hiện tượng và kết quả là đem lại một hình ảnh trọn vẹn về sự vật hiện tượng.
Trong tri giác của con người, sự nhận biết được thể hiện ở sự nhận dạng rồi
phân loại dựa trên cơ sở của sự so sánh.
Tri giác là sự lựa chọn và cái được lựa chọn sẽ trở thành đối tượng của tri
giác, khi đó đối tượng sẽ được phản ánh đầy đủ hơn, chi tiết hơn.
Các quan niệm lựa chọn: Có thể lựa chọn một cách có chủ định hoặc không
chủ định; có thể lựa chọn theo nội dung hoặc lựa chọn theo nguồn thông tin. (Các
hình thức lựa chọn diễn ra trong một quá trình, lựa chọn theo những quan niệm,
những điều kiện khác nhau.
Về mặt lý luận có thể hiểu:
+ Thông tin được lựa chọn mới chỉ là dạng đầu tiên của thông tin kích
thích, chứ chưa phải là sản phẩm của sự tương tác giữa thông tin kích thích và thông tin trí nhớ.
+ Cơ sở của sự lựa chọn đã là sản phẩm của sự tương tác đầu tiên giữa hai loại thông tin trên.
+ Việc lựa chọn dựa trên thông tin đã được xử lý và chức năng của nó là
tìm kiếm những gì cần có cho sự điều chỉnh hành động.
+ Việc lựa chọn của tri giác luôn có liên quan mật thiết với chú ý.
babyhvq@gmail.com 13
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
1.3 Quan hệ giữa tri giác và chú ý
1.3.1 Định nghĩa về chú ý
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm các sự vật hiện
tượng để phản ánh chúng một cách tốt nhất.
* Chức năng, vai trò của chú ý:
Chú ý là cái phông, cái nền để cho các quá trình tâm lý diễn ra.
Chú ý là một quá trình tâm lý luôn luôn đi kèm với quá trình nhận thức để
giúp cho các quá trình đó diễn ra tốt hơn.
Chú ý là cánh cửa mà qua đó tất cả các sự vật hiện tượng của thế giới bên ngoài đi vào con người.
Nhờ chú ý mà con người mới có thể phản ánh chính xác các sự vật hiện tượng.
Các thuộc tính của chú ý; sức tập trung, tính bền vững, sự phân phối chú ý, sự di chuyển chú ý.
1.3.2 Mối quan hệ giữa tri giác và chú ý
Quan hệ giữa tri giác và chú ý thường được nghiên cứu ở rất nhiều mặt:
+ Nghiên cứu chú ý và hành vi định hướng
+ Nghiên cứu sự chuyển chú ý như là một quá trình lựa chọn nội tâm.
+ Nghiên cứu sự tự vệ khi tri giác
Nhờ có chú ý mà tri giác mang tính tích cực, chủ động hơn, sự vật hiện
tượng được phản ánh đầy đủ hơn, chính xác hơn, chi tiết hơn.
Nhờ có chú ý mà tính mục đích, tính ý nghĩa của tri giác được rõ ràng hơn, đầy đủ hơn.
1.4 Tri giác và điều chỉnh hành động
Tri giác là sự điều chỉnh hành động của con người, là một lĩnh vực nghiên
cứu của tâm lý học nhận thức để làm rõ bản chất của tri giác.
Việc điều chỉnh hành động của tri giác được thể hiện như sau:
babyhvq@gmail.com 14
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
- Theo lý luận, hành động về tri giác coi việc tìm kiếm, tiếp nhận và xử lý
thông tin là điều kiện, tiền đề, phương tiện của hoạt động có kết quả của con
người. Tâm lý học đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ này.
- Cơ sở của sự nhận biết và lựa chọn của tri giác chính là việc điều chỉnh,
điều khiển, định hướng hành động của con người vào đối tượng xác định.
- Để nhận biết được bản chất của tri giác như trên thì các nhà TLH đã tiến
hành rất nhiều các nghiên cứu như:
+ Mô tả hiện tượng (chú ý vào nội dung tri giác)
+ Nghiên cứu tri giác ở gọc độ mô tả hành vi (hướng tri giác vào hành
động, hành động tri giác được điều chỉnh bởi biểu tượng)
+ Nghiên cứu tri giác ở góc độ sinh lý học thần kinh (nghiên cứu tập trung
hưng phấn ở trong não bộ, nhờ có sự “môi giới” của các quá trình hưng phấn, của
các giác quan ở bên ngoài, để tiếp nhận các kích thích từ bên ngoài tác động vào con người).
+ Nghiên cứu tri giác bằng thực nghiệm; nghiên cứu thực nghiệm trên con
người được tiến hành trên lĩnh vực Tâm - vật lý, nghiên cứu các quan hệ giữa các
đặc tính cơ bản của các kích thích vật lý như cường độ, thời gian, độ dài,…sau đó
tiếp tục nghiên cứu các cảm giác chủ quan đơn giản…dần dần nghiên cứu càng
phức tạp như ảnh hưởng của môi trường kích thích đến tri giác.
Đến những năm 50 của thế kỉ XX xuất hiện hướng nghiên cứu đi sâu vào
năng lực tri giác như con đường một chiều từ cơ quan nhận cảm đến não, từ ngoại
biên đến trung tâm, từ đó đã chỉ ra rằng các quá trình tri giác ngoại biên cũng chịu
tác động của kinh nghiệm và hứng thú.
Cuối cùng đã đi đến kết luận: Tri giác là cơ sở của hành vi, là cơ sở của sự
thích ứng của con người.
* Đặc biệt phát hiện ra nhận thức của con người được tiến hành bằng
hai con đường khác biệt nhau, đó là xử lý từ trên xuống và xử lý từ dưới lên:
● Xử lý từ trên xuống; nhận thức được hướng dẫn bởi kinh nghiệm, hiểu
biết, kỳ vọng, động cơ,…vỏ não tham gia tích cực về mặt sinh lý nhằm tái tạo vốn
babyhvq@gmail.com 15
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
kinh nghiệm. Vai trò của xử lý từ trên xuống là giúp ta xử lý để nhận ra các đặc điểm của kích thích.
● Xử lý từ dưới lên bao gồm việc nhận biết và xử lý các thông tin về các
thành phần cá biệt để cấu thành nên kích thích đó. Vai trò của xử lý từ dưới lên là
giúp ta đem kinh nghiệm cũ của mình phục vụ cho nhận thức hiện tại.
Cả hai cách xử lý trên đều diễn ra đồng thời và có sự tác động lẫn nhau
trong quá trình nhận thức, để giúp cho chúng ta nhận thức được sự vật hiện tượng.
+ Ngoài việc tri giác các sự vật hiện tượng như trên còn có tri giác con
người bởi con người (mắt, mũi, miệng) khi đó sẽ có sự so sánh giữa biểu tượng
được lưu giữ ở trong trí nhớ với biểu tượng gần nhất đang tác động.
+ Việc nghiên cứu tri giác còn được diễn ra trong lĩnh vực chuyên ngành như:
TLH Phát triển đã nghiên cứu tri giác và nêu lên một số mốc phát triển tri
giác qua những nhận định chung như: sự phát triển các khả năng tri giác đơn giản
của trẻ sơ sinh; Từ 10 – 12 tri giác của trẻ đã đạt đến trình độ tri giác của người
trưởng thành; Sự phát triển của các giai đoạn nhận thức trong tri giác kế tiếp nhau
qua đó thấy được sự phát triển của tri giác không tách rời sự phát triển của nhận thức.
TLH Nhân cách nghiên cứu về tri giác thông qua các nhận định như: Quá
trình tri giác diễn ra ở mỗi một con người là khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở các mặt sau:
●Khả năng hoạt động ở các giác quan
●Sự nhạy cảm đối với những ảo giác
●Tốc độ và sự chính xác của việc nhận biết đối tượng
●Khả năng đánh giá một đối tượng không phụ thuộc vào môi trường xung quanh.
●Xu hướng nhấn mạnh những sự khác nhau trong quá trình tri giác hoặc
loại bỏ sự khác biệt.
Tâm lý học xã hội thường nghiên cứu tri giác với những vấn đề như sau:
babyhvq@gmail.com 16
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
●Tương tác xã hội và sự tri giác cá nhân, tri giác nhóm.
●Sự hiểu biết, sự giao tiếp giữa các chủ thể như là một khía cạnh của tri giác
●Sự tri giác các sự vật hiện tượng ở trong hiện thực khách quan cũng như
trong bản thân sự tương tác xã hội, đã tạo ra những nội dung tương tác xã hội.
●Sự hình thành thái độ xã hội và hoạt động xã hội dựa trên cơ sở những tri giác chung. II. QUÁ TRÌNH TRÍ NHỚ
2.1 Khái niệm:
Trí nhớ là quá trình nhận thức phản ánh vốn kinh nghiệm
của con người dưới hình thức biểu tượng.
Các đặc điểm của trí nhớ:
Kinh nghiệm là những cái đã qua của con người.
Trí nhớ phản ánh cái chung bề ngoài.
Nhận thức lý tính phản ánh cái chung bản chất
Trí nhớ mang tính trực quan của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, vì
thế mà trí nhớ là vật trung gian, chuyển tiếp của nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính.
Chất lượng ghi nhớ phụ thuộc vào đối tượng nhớ, nội dung, tính chất nhớ.
Chủ thể nhớ được thể hiện thông qua nhu cầu, nguyện vọng, phương thức nhớ.
Có hai loại ghi nhớ: ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ không chủ định và
chúng khác nhau ở mục đích ghi nhớ.
2.2 Cơ sở sinh lý của trí nhớ.
Cơ sở sinh lý của trí nhớ là quá trình hình thành, củng cố và khôi phục lại
những đường liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ não. Đó là sự để lại dấu vết trong
tế bào thần kinh của vỏ não khi cơ thể nhận được các kích thích từ môi trường.
Thực chất của đường liên hệ thần kinh tạm thời là gì, thì Paplôp trong quá
trình nghiên cứu vẫn chưa lý giải được.
babyhvq@gmail.com 17
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Cách đây hơn 300 năm, Đề Các đã giải thích, sau này Lanslây đã nhận
định: Đặt vấn đề như Đề Các là đã có dáng dấp hiện đại, chỉ cần thay cụm từ “tinh
khí động vật” bằng “xung động thần kinh”, thay “lỗ thủng” bằng Xuynap” (Tâm lý
hoá điện - phản xạ và trí nhớ - Tg Lê Quang Long)
Sau nhiều lần thực nghiệm trên động vật các nhà khoa học đã đi đến kết
luận: Dấu vết để lại trên tế bào thần kinh mỗi khi cơ thể bị kích thích là một loại
prôtít mới. Loại prôtít này được tổng hợp trong tế bào do axít ripônnuclêich thông
tin điều khiển (ARN – tt). Mỗi khi có kích thích tác động đến các giác quan thì các
tin điện sẽ được phát sinh trên tế bào cảm giác, nó lan truyền trên sợi trục, sau đó
tin hoá vượt qua xynap. Khi dòng điện đi qua tế bào thần kinh diễn ra một quá
trình phân hoá phức tạp phân tử AND để tạo thành ARN và từ ARN lại tạo thành
một loại prôtít mới mà người ta gọi là prôtít trí khôn.
Năm 1964, HaiĐen – nhà sinh lý học người Anh qua các công trình nghiên
cứu đã chứng minh nếu tiêm men guanin (men này có khả năng cố định ARN) cho
con chuột trước khi học chạy trên đường mêlộ để cho ARN không biến đổi được,
sau đó có dạy cho con chuột bao nhiêu lần, chuột cũng không thuộc bài. Ngược lại
nếu tiêm men này cho con chuột sau khi nó đã thuộc bài. Khi đó, ARN mới được
hình thành sẽ không biến đổi nữa giúp chuột nhớ lâu hơn bài học.
Như vậy, dưới tác động của một tác nhân kích thích bên ngoài bất thường
thì ARN – tt có thể bị sao chép sai, kéo theo sự lắp giáp sai của một vài axítamin ở
trên chuỗi prôtít (xưởng chế tạo prôtít của tế bào).
Chính sự nhầm lẫn đó đã phát sinh ra một loại prôtít mới vốn không có
trong di sản của bố mẹ để lại. Đây chính là chìa khoá của cơ chế hình thành các ẩn
tích của trí nhớ mà con người mong chờ.
Khi một kích thích tương tự truyền đến thì tin điện lại phát sinh và làm
sống lại các phản ứng hoá học trên tế bào thần kinh mà nó mà nó đã đi qua và làm
cho con người nhớ lại được các sự việc trong quá khứ.
Nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở trong trạng thái của một đứa trẻ sơ sinh.
babyhvq@gmail.com 18
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
2.3 Các hướng nghiên cứu về trí nhớ.
2.3.1 Nghiên cứu về trí nhớ đã có một lịch sử lâu đời và quan trọng trong

tâm lý học. Trong số những tác giả nghiên cứu đầu tiên về trí nhớ phải kể đến một
nhà tâm lý học nội quan Herman Ebbung Hous, ông đã hình thành một phương
pháp luận và cách tiếp cận có ảnh hưởng cho đến tận hiện nay.
Năm 1885, ông cho xuất bản cuốn sách về trí nhớ, trong đó mô tả các
phương pháp nghiên cứu trí nhớ, mà trong đó quan tâm đến việc kiểm soát càng
nhiều các khía cạnh tâm lý khác nhau càng tốt và đặc biệt quan tâm đến việc hình thành trí nhớ.
Để nghiên cứu những lĩnh vực trên ông đã xây dựng phương pháp sử dụng
âm tiết vô nghĩa. Nội dung bao gồm một phụ âm, kế tiếp với nó là một nguyên âm,
rồi lại đến một phụ âm…Những âm tiết vô nghĩa này giống như từ nhưng lại
không có nghĩa cụ thể và không thể liên kết với bất kỳ điều gì đã có ở trong suy nghĩ của con người.
Sau đó ông dùng phương pháp này để thử nghiệm trên chính bản thân mình
và người trợ lý của mình.
Để kiểm tra kết quả nghiên cứu của phương pháp trên, ông lại đưa ra một
phương pháp mới, phương pháp dự đoán. Nội dung, các âm tiết vô nghĩa được viết
trên các phiếu, trước khi sang phiếu khác ông sẽ cố gắng đoán xem âm tiết tiếp
theo là âm tiết gì? Khi cố gắng nhớ toàn bộ danh sách các âm tiết vô nghĩa bằng sự
dự đoán, thì ông nhận thấy đã thành công. Sau đó, ông đã bổ sung, hoàn thiện lại
phương pháp này, để cố tìm ra các yếu tố đã ảnh hưởng, cản trở đến việc học các âm tiết.
Sau này, thuyết nội quan bị thuyết hành vi phủ nhận. Tuy nhiên, nghiên cứu
của ông vẫn có những thành công nhất định.
2.3.2 Từ năm 1932, hướng nghiên cứu khác về trí nhớ cũng ra đời, được
bắt đầu bằng công trình nghiên cứu của một nhà quyền quý – công tước Fređerick Bartlett.
babyhvq@gmail.com 19
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Tác giả đã nghiên cứu cách con người tìm hiểu ý nghĩa thông tin mà họ tiếp
nhận, giá trị và quan điểm của cá nhân ảnh hưởng như thế nào đến những điều mà họ nhớ?....
Ông đã xây dựng phương pháp kiểm tra trí nhớ của con người đối với các
sự kiện, đó là phương pháp tái tạo theo chuỗi. Nội dung bao gồm việc đọc hay
nghe một sự kiện hay một câu chuyện nào đó,…lặp lại ở mức càng nhiều càng tốt.
Ông đã làm thực nghiệm “Thầm thì Trung Hoa”; người một nói thầm với
người hai, rồi người hai lại nói thầm với người ba,…cứ thế đến người thứ n. Kết
quả sau một thời gian truyền tin, thông tin đã bị biến dạng đi rất nhiều.
Sử dụng phương pháp này, tác giả đã nhận dạng được nhiều dạng thay đổi
của con người khi xử lý các thông tin và từ đó ông lập ra bảng “Thay đổi diễn ra
với việc nhớ theo chuỗi
STT Các loại dị bản Nội dung
1 Thay đổi tầm quan
Xu hướng tập trung vào một khía cạnh hay một bộ trọng
phận nào đó, làm cho khía cạnh đó trở thành một bộ
phận quan trọng nhất, cho dù nó không phải là quan trọng trong nguyên bản.
2 Bóp méo tác động
Cảm nghĩ và phản ứng của riêng mỗi người là khác nhau.
3 Tiến triển
Ý nghĩa của thông tin được thay đổi dần dần, từ một
tái tạo này sang một tái tạo khác. 4 Rút ngắn
Ý nghĩa của thông tin càng ngày càng được rút ngắn
trong các phiên bản kế tiếp, các chi tiết bị bỏ bớt
hoặc thêm bớt, hoặc không phù hợp với thông tin ban đầu.
5 Tính cố kết
Thay đổi làm cho thông tin có nghĩa, bao gồm việc
đưa ra các thông tin mới hoặc thay đổi chuỗi sự kiện.
babyhvq@gmail.com 20
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
6 Tính quy ước
Là nơi mà chủ đề hay lời nói dập khuôn thường
dùng thay thế câu văn ban đầu đến mức thông tin
ngày càng mang tính quy ước nhiều hơn, phù hợp
với văn hoá và bối cảnh xã hội.
7 Bỏ tên và con số
Các con số và tên riêng có khuynh hướng bị bỏ đi
khi người ta thầm thì với nhau hoặc thay đổi thành
những phiên bản quen thuộc hơn.
Đánh giá: Cả hai tác giả trên đều có những đóng góp rất nhiều cho những
hiểu biết về trí nhớ của con người bằng những cách khác nhau. Thể hiện ở chỗ:
Êbingao cho rằng bản chất của trí nhớ là “thuần tuý” nghĩa là trí nhớ không
chịu ảnh hưởng bởi kinh nghiệm, quan điểm hay suy nghĩ của cá nhân, ông còn
tập trung nghiên cứu vào quá trình nhận thức trí nhớ được mã hoá, được lưu giữ và truy cập bằng cách nào.
Balét thì quan tâm nghiên cứu sử dụng trí nhớ trong đời sống hàng ngày và
kinh nghiệm, quan điểm tập trung suy nghĩ, tham gia ra sao trong việc định hình trí nhớ.
Sau này đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu hiện đại về trí nhớ được
thể hiện bởi các nhà khoa học như Atkinson, Loftus…
2.3.3 Một số quan điểm của các nhà tâm lý học về sự hình thành trí nhớ.
- Thuyết liên tưởng về trí nhớ:
Coi hoạt động trí nhớ là nguyên tắc quan
trọng nhất của sự hình thành trí nhớ nói riêng và sự hình thành tất cả các hiện tượng tâm lý nói chung.
Theo quan điểm này thì sự xuất hiện của các hình ảnh tâm lý trên vỏ não
bao giờ cũng xuất hiện đồng thời hoặc là kế tiếp với một hiện tượng tâm lý khác
theo quy luật liên tưởng (Liên tưởng là nhớ một sự vật hiện tượng này lại nhớ đến
một sự vật hiện tượng khác có liên quan đến sự vật hiện tươngj ban đầu). Sự liên
babyhvq@gmail.com 21
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
tưởng có thể gần nhau về mặt không gian, thời gian, hoặc tương tự về mặt nội
dung hay hình thức. Có sự liên tưởng đối lập nhau.
Nhận xét: Thuyết liên tưởng về trí nhớ mới dừng lại ở việc mô tả bề ngoài
của sự vật hiện tượng, mới chỉ nhìn thấy các sự kiện, hiện tượng, chứ chưa giải
thích được sự hình thành trí nhớ một cách khoa học. Trong tâm lý học, việc mô tả
một sự kiện hiện tượng cũng là quan trọng, nhưng sẽ là sai lầm khi cho đó là mối quan hệ nhân quả.
- Thuyết cấu trúc về trí nhớ (TLH Gestas): Các nhà tâm lý học cấu trúc
cho rằng, môi một sự kiện đều có một cấu trúc thống nhất, ở đó có sự thống nhất
giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng, chứ không phải là một phép cộng tất cả
các hiện tượng đơn lẻ tạo nên sự vật hiện tượng như các nhà liên tưởng quan niệm.
Các nhà tâm lý học cấu trúc coi tính trọn vẹn của đối tượng là một nguyên
tắc để xây dựng nên quy luật Gestas. Cấu trúc vật chất của sự vật hiện tượng là cơ
sở nền tàng cho việc ghi nhớ của con người.
Tuy nhiên, cấu trúc này chỉ được phát hiện và phát huy tác dụng khi mà cá
nhân đó tích cực hoạt động. Nếu tách tính trọn vẹn của sự vật hiện tượng ra khỏi
hoạt động thì sẽ rơi vào sai lầm như thuyết liên tưởng.
2.3.4 Những nghiên cứu của tâm lý học hiện đại về trí nhớ.
Coi hoạt động của cá nhân là yếu tố quyết định trong việc hình thành trí
nhớ của con người nói riêng và tâm lý người nói chung. Theo quan điểm này, hoạt
động trí nhớ bao gồm 3 quá trình và được quy định bởi vai trò, đặc điểm của thông
tin đối với hoạt động của cá nhân.
Ba quá trình trí nhớ chỉ đạt hiệu quả cao nhất khi mà các tài liệu nhớ trở
thành mục đích của hoạt động, của hành động của con người. Chú ý vận dụng vào
quá trình học tập trả lời câu hỏi; xây dựng mục đích học tập để làm gì?
III. TƯ DUY VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
babyhvq@gmail.com 22
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
(Từ 3.1 đến 3.4 xem giáo trình TLH ĐC GS.TS Nguyễn Quang Uẩn từ tr 91 đến 97)
3.1 Khái niệm tư duy?
3.2 Đặc điểm của tư duy?
3.3 Các giai đoạn của quá trình tư duy? (Tư duy là một quá trình, có mở

đầu, có diễn biến và có kết thúc)
3.4 Các thao tác tư duy hay hành động của tư duy? (Tư duy là một hành động)
3.5 Tư duy là một hoạt động (xét trong cấu trúc của hoạt đông – Leonchiep)
Nói tư duy là một hoạt động, điều đó có nghĩa là hoạt động tư duy có đầy
đủ các đặc điểm của một hoạt động.
3.5.1 Tính đối tượng của hoạt động: Hoạt động tư duy là hoạt động có đối
tượng, đó là những tri thức mà con người phải chiếm lĩnh.
3.5.2 Hoạt động tư duy mang tính chủ thể; nó do con người tiến hành vì
thế mà ở mỗi một người khác nhau thì hoạt động tư duy là khác nhau.
3.5.3 Hoạt động tư duy vận hành theo nguyên tắc gián tiếp; thông qua các
công cụ tâm lý, tri thức, khái niệm, phán đoán, ngôn ngữ,…
3.5.4 Hoạt động tư duy có tính mục đích, giải quyết được vấn đề, đi đến được kết quả.
Sơ đồ cấu trúc vĩ mô của hoạt động (GT TLH ĐC tr 53)
Khi nói, tư duy là một hoạt động, người ta muốn nhấn mạnh, muốn đặt tư
duy vào mối quan hệ với nhân cách, muốn nhấn mạnh mặt động cơ của tư duy,
xem xét các yếu tố như động cơ, mối quan hệ liên nhân cách, xúc cảm,…can thiệp
như thế nào vào quá trình tư duy, vàp quá trình tiến hành các thao tác tư duy.
Xét cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, thì tốc độ của quá trình tư duy
hay việc tiến hành các thao tác tư duy diễn ra như thế nào còn phụ thuộc nhiều vào
phẩm chất của nhân cách như; nhu cầu, hứng thú, động cơ, tâm thế, vốn kinh nghiệm,…
babyhvq@gmail.com 23
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chính vì thế, khi nói tư duy là một hoạt động, thì đó cũng chính là một biểu
hiện của nhân cách của chủ thể. Và vì thế, muốn phát triển tư duy cho cá nhân
phải đưa cá nhân vào hoạt động tích cực.
Tóm lại, tư duy là một quá trình, một hành động có nhiều thao tác, một
hoạt động liên nhân cách, tất cả nhằm tạo ra sản phẩm của tư duy là các khái
niệm, các phán đoán, các suy lý,…

3.6 Chứng minh tư duy mang bản chất xã hội - lịch sử. (Chú ý
phần trọng tâm)
Để chứng minh bản chất xã hội – lich sử của tư duy con người, trước hết
chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu hoạt động tư duy của động vật và của Rôbốt.
3.6.1 Tư duy của động vật.
Tư duy của động vật là tư duy trực quan, cụ thể - tư duy bằng tay. Đây là
loại tư duy chủ yếu của động vật.
Khi động vật tiến hành tư duy, nó sử dụng 3 kiểu phương thức hành vi cơ bản sau:
- Hành vi bản năng (là hành vi bẩm sinh mang tính di truyền), cơ sở sinh
lý của hành vi bản năng là các phản xạ không điều kiện. Nó xuất phát trực tiếp từ
cơ thể, trực tiếp thoả mãn các nhu cầu của cơ thể. Nó là những hành vi không cần
qua rèn luyện, nó giống như những hành vi được truyền lại từ tổ tiên của loài.
- Hành vi kĩ xảo: là hành vi , hành động tự động hoá của động vật nhờ luyện tập.
- Hành vi trí tuệ của động vật chính là tư duy cụ thể bằng tay.
VD: Con khỉ lấy nải chuối treo trên trần nhà.
Đây là hình thức tư duy cao nhất có ở động vật. Vì nó phải giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể của tư duy, nó cũng phải tiến hành các thao tác tư duy bằng tay
chân và nó cũng thu được một kết quả cụ thể.
Đặc điểm của hành vi trí tuệ của động vật:
babyhvq@gmail.com 24
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
+ Thiết lập được mối quan hệ về mặt không gian cụ thể giữa các sự vật hiện tượng
+ Nó mang nội dung sinh học, gắn liền với nhu cầu sinh vật (nhu cầu cơ thể)
+ Nó sử dụng các thao tác chân tay và có sự giúp đỡ của các phương tiện hỗ trợ.
+ Nó không có tính mục đích và được tiến hành không dựa trên sự hiểu biết
mà chỉ theo nguyên tắc “thử và sai”. Vì thế, mà những kinh nghiệm nó có được
không thể truyền lại cho thế hệ sau hay các con vật khác cùng thế hệ.
+ Hoạt động tư duy trí tuệ của động vật không xảy ra thường xuyên, nó chỉ
xảy ra khi mà hành vi bản năng và hành vi kĩ xảo không giải quyết được khó khăn trước mắt.
3.6.2 Tư duy của máy (Rôbốt)
- Tư duy của máy khác tư duy của người ở chỗ; tư duy của máy theo kiểu
angorit, theo một chương trình đã định sẵn, vì thế tư duy của máy rất máy móc.
Máy cùng chương trình của máy là sản phẩm tư duy của con người, máy muốn
hoạt động phải do con người điều khiển, máy không có tính chủ động.
- Máy là vật vô tri, vô giác, không có tâm lý, tình cảm và máy không thể sinh ra máy.
- Tư duy của máy không có sự sáng tạo trong khi cuộc sống thì luôn luôn
biến động, vì thế tư duy của máy không thể đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống
3.6.3 Tư duy của con người mang bản chất xã hội - lịch sử.
- Ngược lại hoàn toàn với tư duy của máy hay động vật, tư duy của con
người có sự linh hoạt sáng tạo, tiềm năng tư duy của con người là vô hạn.
- Không những thế, thông qua tư duy con người còn bộc lộ tiềm năng, cảm
xúc, tình cảm, nhu cầu, phẩm chất nhân cách,…
babyhvq@gmail.com 25
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
- Con người sử dụng các loại ngôn ngữ khác nhau trong quá trình tư duy
con máy móc thì không thể có.
- Con người trong quá trình tư duy còn sử dụng các kinh nghiệm của các
thế hệ trước được đúc kết lại thông qua ngôn ngữ.
- Tư duy của con người không tự nhiên nảy sinh mà do nhu cầu của cuộc sống.
- Tư duy của con người có khả năng hướng tới quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Tư duy của con người xuất phát từ nhận thức cảm tính, nó phản ánh mối
quan hệ xã hội lịch sử.
- Tư duy của con người mang tính kế thừa giữa các thế hệ.
3.7 Một số nghiên cứu về tư duy.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tư duy, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về tư duy:
- Các nhà tâm lý học cấu trúc
- Các nhà tâm lý học hành vi
- Mộ số tác giả như: Dance, Makinxki,….
Từ đó họ đã phát hiện ra các quy luật cũng như các mối quan hệ của tư duy.
IV. NGÔN NGỮ VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI
(Phần 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 GT TLH ĐC tr 108 – 116) 4.1 Định nghĩa
- Ngữ ngôn là một hệ thống các dấu hiệu có chức năng như phương tiện của
sự tiếp xúc, là phương tiện của tư duy. Ngữ ngôn đặc trưng cho từng dân tộc.
- Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ ngữ ngôn nhất định
để giao lưu tư tưởng, tình cảm. Ngôn ngữ là sự giao tiếp bằng tiếng nói. Ngôn ngữ mang tính cá nhân.
babyhvq@gmail.com 26
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
4.2 Chức năng của ngôn ngữ
- Chức năng chỉ nghĩa
- Chức năng khái quát hoá - Chức năng giao tế
4.3 Các loại ngôn ngữ - Ngôn ngữ bên ngoài + Ngôn ngữ nói + Ngôn ngữ viết - Ngôn ngữ bên trong
4.4 Hoạt động ngôn ngữ
- Hoạt động biểu đạt
- Hoạt động hiểu biểu đạt
4.5 Bản chất của ngôn ngữ và hoạt động lời nói. (Chú ý phần trọng tâm)
4.5.1 Bản chất của ngôn ngữ (lời nói)
Xét về bản chất của ngôn ngữ thì có nhiều quan điểm khác nhau như; quan
điểm tự nhiên về ngôn ngữ và quan điểm xã hội - lịch sử.
4.5.1.1 Quan điểm tự nhiên cho rằng:
- Ngôn ngữ là bản năng của con người, sinh ra đã có
- Ngôn ngữ là một hiện tượng tự nhiên, nó quá trình sinh ra, quá trình diễn
tiến, quá trình biến đổi và tiêu vong như một cơ thể sống.
- Ngôn ngữ đống nhất với dấu hiệu của một chủng tộc như; đặc điểm cơ
thể, màu da, tiếng nói, phát âmm,…
- Ngôn ngữ mang tính di truyền và có tính chất sinh vật.
4.5.1.2 Quan điểm xã hội - lịch sử cho rằng:
- Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một trong những yếu tố
quan trọng để tạo nên “con người” cũng như hình thành cả xã hội loài người.
babyhvq@gmail.com 27
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
- Ănghen đã nói “Trước hết là lao động, sau lao động là ngôn ngữ, đó là
hai yếu tố đã biến não vượn thành não người”.
- Ngôn ngữ là công cụ, là phương tiện của loài người, nó đặc trưng cho mỗi
dân tộc, mỗi cộng đồng người, để tạo điều kiện cho con người có thể gia nhập vào
xã hội loài người, cóp thể tham gia vào hoạt động để giao tiếp với nhau, để nhận
thức và cải tạo thế giới, đồng thời cai tạo chính bản thân mình.
- Ngôn ngữ là công cụ để hình thành ý thức và tự ý thức của con người.
- Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội, là công cụ xã hội, mang bản chất xã hội -
lịch sử; thông qua ngôn ngữ con người lĩnh hội, học hỏi những kinh nghiệm của
thế hệ đi trước, biến nó thành cái riêng của bản thân, tạo ra sự phát triển nhân
cách, tâm lý cho bản thân.
- Ngôn ngữ là phương tiện, là công cụ để sản xuất ra tư tưởng, tình cảm của
con người, sau đó khái quát lại thành những nét tính cách, tâm lý riêng. Hay nói
cách khác, ngôn ngữ giúp con người trao đổi tình cảm, tư tưởng và tư duy.
Như vậy, xuất phát từ nguồn gốc xã hội nên ngôn ngữ mang bản chất xã hội
- lịch sử. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là tiêu chí để xã hội tồn tại,
là tiêu chí để phát triển xã hội, xây dựng các quan hệ xã hội, xây dựng nên nền kinh tế tri thức.
Nhận xét: Với tầm quan trọng của mình, ngôn ngữ trở thành đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như TLH, dân tộc học,…Chủ
nghĩa tự nhiên coi ngôn ngữ là một hiện tượng tự nhiên, đồng nghĩa với việc đã
phủ nhận bản chất xã hội - lịch sử của ngôn ngữ.
4.5.2 Bản chất của hoạt động lời nói.
a. Hoạt động lời nói là hoạt động của cá nhân được hình thành trong đời
sống xã hội của con người. Trong đó, con người tiếp thu và sử dụng tiếng nói của
dân tộc, của cộng đồng vào quá trình nhận thức, giáo tiếp để lĩnh hội nền văn hoá
xã hội - lịch sử, hình thành và phát triển nhân cách con người.
b. Hoạt động lời nói gồm có:
babyhvq@gmail.com 28
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
- Viết là sử dụng các âm tự, con chữ để mà viết ra.
- Nói là sử dụng âm thanh, âm vị, hoạt động của cơ quan phát âm để thu
nhận và phát ra âm thanh.
- Các cử chỉ điệu bộ
c. Hoạt động lời nói là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó có chức năng chỉ
nghĩa và thông báo.
d. Hoạt động lời nói là hoạt động mang tính cá nhân, trong đó cá nhân sử
dụng hoạt động lời nói để nhận thức lẫn nhau, để tiếp thu thông tin, để cùng nhau
giao tiếp và hoàn thiện bản thân.

e. Hoạt động lời nói bao gồm hai mặt: mặt biểu đạt và mặt hiểu biểu đạt.
Mặt biểu đạt: là mặt sản sinh ra lời nói (hay nó chính là quá trình
xuất tâm). Đó là quá trình mà ngôn ngữ được hình thành do ý chủ quan của cá
nhân về nội dung cần nói ra hoặc viết ra và chuyển các ý chủ quan này thành lời
nói. Về thực chất đó là quá trình chuyển ý thành lời.
- Đặc điểm của mặt biểu đạt: Đây là một hoạt động tâm lý có cấu trúc
chung như một một hoạt động bình thường:
Hoạt động lời nói ↔ Động cơ (ý muốn chủ quan) ↕ ↕
Hành động lời nói ↔ Mục đích lời nói ↕ ↕
Thao tác lời nói ↔ Lời nói, âm thanh, chữ, kí hiệu
Hoạt động lời nói không phải là hoạt động đơn phương, tự thân. Trái lại, nó
luôn gắn với các hoạt động khác như hoạt động giao tiếp, hoạt động nhận thức và
sử dụng các phương tiện đặc biệt là lời nói, kí hiệu, cử chỉ điệu bộ.
- Các giai đoạn sản sinh lời nói (quá trình xuất tâm). Đã có nhiều nhà
tâm lý học khác nhau đưa ra các giai đoạn khác nhau về quá trình sản sinh lời nói:
babyhvq@gmail.com 29
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
+ Quan điểm của nhà tâm lý học người Mỹ D.H.Good, ông đã đưa ra quá
trình sản sinh lời nói bao gồm 6 giai đoạn:
1) Giai đoạn 1: Hình thành động cơ sản sinh lời nói (hình thành các ý
tưởng, ý định mang tính chủ quan)
2) Giai đoạn 2: Kế hoạch hoá ý thành lời
3) Giai đoạn 3: Tìm kiếm các lời, các chữ, các cử chỉ, hành vi chứa
đựng trong một ý nghĩa phù hợp.
4) Giai đoạn 4: Lập chương trình chuyển ý vào lời theo một cấu trúc cú
pháp biểu đạt các chương trình phát ngôn.
5) Giai đoạn 5: Hiện thực hoá các chương trình ngôn ngữ và phát ngôn (xuất tâm)
6) Giai đoạn 6: Kiểm tra, theo dõi kết quả.
+ Theo quan điểm của các nhà tâm lý học ngôn ngữ người Nga, quan
niệm rằng việc sản sinh ra lời nói gồm 5 giai đoạn:
Các nhà TLH Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Giai đoạn 5
L.X.Vưgotxki
Hình thành Ý cá nhân Các từ ngữ, Nghĩa kết Phát ngôn động cơ sản
tín hiệu, cử quả biểu đạt sinh lời nói chỉ, điệu bộ ý
A.A.Leonchiev Hình thành Có các ý cơ Chương Đưa vào cấu Phát ngôn động cơ sản bản trình ngôn trúc cú pháp sinh lời nói ngữ A.R.Luria
Hình thành Ý chủ quan Từ ngữ và Cấu trúc Phát ngôn
động cơ sản có tính cơ ngữ nghĩa ngữ pháp sinh lời nói bản
A.V.Petropxki Hình thành Ý và mã Lập chương Già soát Phát ngôn động cơ sản hoá ý trình ngôn chương sinh lời nói ngữ trình chuẩn bị phát ngôn
babyhvq@gmail.com 30
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
+ Quan điểm chung cho rằng hoạt động lời nói chỉ bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành động cơ tạo ra các ý chủ quan sẽ nói ra, viết
ra, biểu đạt ra từ đó nảy sinh nhu cầu cần nói ra, viết ra nhằm mục
đích gì?, bằng cách nào?, nói trực tiếp hay viết ra giấy?
Giai đoạn 2: Lập chương trình phát ngôn, từ ý chủ quan của chủ thể
tìm những từ ngữ, những kí hiệu, tín hiệu để biểu đạt mang tính
khách quan, để bộc lộ ra các ý rồi chuyển ý vào cấu trúc ngữ pháp,
vào trong câu, trong đoạn văn, trong bài viết.
Giai đoạn 3: Phát ngôn, tức là viết ra bằng bài giảng, sơ đồ, cử chỉ
điệu bộ, chuyển từ ý bên trong thành lời ở bên ngoài. Gọi là giai đoạn khách quan hoá.
Giai đoạn 4: Theo dõi các tác dụng, tín hiệu phản hồi để điều chỉnh hành vi cho phù hợp.
- Cơ chế hình thành hoạt động sản sinh lời nói (gồm 6 cơ chế nhỏ)
+ Cơ chế hình thành động cơ, đấu tranh động cơ trên cơ sở của nhu cầu, mục đích.
+ Cơ chế lựa chọn ngữ âm, chữ viết, ngữ pháp ở trong đầu dẫn đến ngôn
ngữ thầm ở trong đầu.
+ Cơ chế tạo ra cấu trúc ngữ pháp, xác định được chue ngữ - vị ngữ - bổ ngữ.
+ Cơ chế chuyển ý thành lời theo cấu trúc ngữ pháp đã lựa chọn.
+ Cơ chế phát ngôn – chương trình phát ngôn.
+ Cơ chế hiện thực hoá chương trình phát ngôn ra ngoài.
☻Mặt hiểu biểu đạt: Đây chính là hoạt động tiếp nhận lời nói, tức là
nghe và hiểu, đồng thời chuyển ý khách quan thành ý chủ quan, chuyển từ ngoài vào trong. (Nhập tâm)
Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan điểm khác nhau:
babyhvq@gmail.com 31
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
- Quan điểm của tâm lý học liên tưởng: Cho rằng khi có lời nói, chữ viết
tác động đến chúng ta, ta nghe được, đọc được nó sẽ làm sống lại những ý nghĩ
liên tưởng liên quan đến lời nói và chữ viết để nhận thức nó.
- Quan điểm của lý thuyết thông tin: Cho rằng quá trình truyền và phát tin
từ người nói đến người nghe có sự mã hoá thông tin, người nhận tin pahỉ giải mã,
người phát tin phải mã hoá. Con người được ví như cái máy phát, máy nhận thuần
tuý các thông tin xuôi ngược.
Theo quan điểm của thuyết thông tin thì khi nói ra ý phải chuyển thành lời,
có nghĩa khi sang nguồn tin thì nguồn phát ra nó chứa đựng trong chữ, trong hành
vi. Khi đó người nhận phải có cơ chế tri giác ngôn ngữ (nghe, nhìn), tri giác chữ
viết, hình ảnh, sau đó là thông hiểu ngôn ngữ. Còn việc nhận tin là quá trình
chuyển từ ngoài vào trong, chuyển lời thành ý (quá trình nhập tâm), còn quá trình
chuyển từ ý thành lời gọi là quá trình xuất tâm. Do tác động của lời nói mà con
người có thể làm sống lại các mối liên tưởng đã có.
+ Quan điểm của các nhà tâm lý học ngôn ngữ cho rằng mặt hiểu biểu đạt
là quá trình chuyển từ nghĩa khách quan chứa đựng trong lời sang nghĩa chủ quan,
nó diễn ra qua hai khâu tri giác ngôn ngữ (nghe và đọc), từ đó xuất hiện tri giác
con người, hình ảnh, âm thanh hay con chữ,…
Tri giác ngôn ngữ là quá trình đọc và nghe các kí hiệu ngôn ngữ bằng các
giác quan, kết quả phụ thuộc vào việc quan sát tinh tế, nhạy cảm, phụ thuộc vào
tâm thế của chủ thể, động cơ hành động.
Thông hiểu ngôn ngữ theo Xêchinốp là hiểu cái gì đó.
Câu hỏi thảo luận: Phân tích các mức độ của quá trình nhận
thức? Mối quan hệ giữa chúng?
1. Định nghĩa về nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh các sự vật
hiện tượng trong hiện thực khách quan và cả bản thân ta nữa, phản ánh những
thuộc tính bề ngoài và cả những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật hiện
babyhvq@gmail.com 32
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
tượng, phản ánh những cái hiện có, những cái đã qua và cả những cái sẽ có trong tương lai.
(Con người sinh ra không có một chiếc gương trên tay, phải qua giao tiếp
với người khác để nhận ra ta)
2. Các mức độ của nhận thức bao gồm nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
3. Phân tích các mức độ của quá trình nhận thức
3.1 Nhận thức cảm tính:
3.1.1 Định nghĩa: Nhận thức cảm tính là quá trình nhận thức phản ánh các
thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng, khi chúng đang trực tiếp tác động vào
các giác quan của chúng ta.
3.1.2 Các quá trình của nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính bao gồm
hai quá trình là cảm giác và tri giác.
- Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc
tính bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
Sản phẩm của cảm giác là những cảm giác riêng lẻ.
- Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
Sản phẩm của tri giác là các hình tượng.
3.1.3 Đặc điểm chung của nhận thức cảm tính:
- Nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng với các mức độ khác nhau từ thấp đến cao.
- Nhận thức cảm tính phản ánh trực tiếp các sự vật hiện tượng khi chúng
trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
- Sản phẩm của nhận thức cảm tính là các cảm giác riêng lẻ, là các hình tượng.
babyhvq@gmail.com 33
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
3.2 Nhận thức lý tính:
3.2.1 Định nghĩa:
Nhận thức lý tính là quá trình nhận thức phản ánh các
thuộc tính bản chất bên trong của sự vật hiện tượng, khi chúng đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của chúng ta.
3.2.2 Các quá trình của nhận thức lý tính: bao gồm có tư duy và tưởng tượng.
- Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất,
những liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.

Sản phẩm của tư duy là các tri thức mới như các khái niệm, công thức, định luật,…
- Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ
sở những biểu tượng đã có.

Sản phẩm của tưởng tượng là những hình ảnh, biểu tượng mới trên cơ sở
của những biểu tượng đã có trước đó.
3.2.3 Mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng
- Cùng nằm trong nấc thang nhận thức lý tính, tư duy và tưởng tượng có
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau khi giải quyết một tình huống có vấn đề.
- Tưởng tượng tìm ra lối thoát trong hoàn cảnh có vấn đề khi tư duy bế tắc,
tưởng tượng cho phép ta “nhảy cóc” qua một vài giai đoạn nào đó của tư duy mà
vẫn cứ hình dung được kết quả cuối cùng.
- Nhờ có tư duy mà tưởng tượng của con người mang tính khách quan, hiện
thực hơn, giảm bớt sự bất hợp lý, thiếu chính xác, thiếu chặt chẽ vốn là điểm yếu
của quá trình tưởng tượng.
babyhvq@gmail.com 34
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 3.3 Trí nhớ
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá

nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại ở trong
óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.

Sản phẩm của trí nhớ là những hình ảnh, biểu tượng.
Trí nhớ là giai đoạn trung gian của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
4. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều là các mức độ nhận thức
khác nhau của con người, chúng có quan hệ biện chứng với nhau để nhận thức của
con người trở nên hoàn chỉnh, điều này được thể hiện như sau:
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nguồn nhiên liệu cho nhận thức lý tính
Vd: Khi quan sát trời sắp đổ mưa
+ Nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nhận thức
cảm tính đầy đủ hơn, chính xác hơn, tinh vi hơn.
Vd: Có sự hướng dẫn của ngôn ngữ hay tư duy thì cảm giác, tri giác trở nên
chính xác hơn, tinh vi hơn.
- Mối quan hệ ấy được kiểm nghiệm trong thực tiễn, thực tiễn là cơ sở, là
động lực của nhận thức.
Vd: Hoạt động học tập phải thường xuyên gắn liền với thực hành.
babyhvq@gmail.com 35
Nguyễn Văn Tường - 2010
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)