Lý thuyết ôn tập - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất

Lý thuyết ôn tập - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Lời nói đầu
Kinh tế một lĩnh vực rất quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, tập đoàn Công
nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam từng bước đổi mới và đóng góp một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Hoạt động này thu hút nhiều
nhân, tổ chức trong hội tham gia, tạo nên một môi trường kinh tế
rộng lớn. Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn tổng hòa các mối
quan hệ kinh tế. Tài chính không chỉ nhiệm vụ khai thác các nguồn lực
tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, còn phải quản s
dụng có hiệu quả nguồn lực bằng các công cụ biện pháp hữu hiệu. Kế toán
là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính, vai trò trong công việc quản lý, điều hành kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Bởi vì, khi một doanh nghiệp hay nhân, tổ chức
thể hoạt động tốt thì đều phải nhờ đến kế toán cung cấp các thông tin để
điều tra giám sát doanh nghiệp. Như vậy kế toán vai trò rất quan trọng
đối với một đơn vị kinh tế nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Nguyên lý kế toán một khịa cạnh quan trọng trong việc quản lý ghi
nhận thông tin tài chính, nghiên cứu và phân tích các nguyên lý kế toán
bản, bao gồm nguyên ghi nhận, định giá, hạch toán, báo cáo i chính.
Môn học nguyên kế toán đã trang bị cho người học những kiến thức
bản về phương pháp hạch toán kế toán. vậy, đồ án nguyên kế toán
đã giúp cho sinh viên thể đào sâu, nắm vững thuyết kế toán, vận
dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt
động của công ty. Qua đó giúp cho sinh viên chuyên ngành kế toán thể
dễ dàng thu nhận những kiến thức của môn học nguyênkế toán và nắm
bắt được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Trong phạm vi đồ án môn học em sẽ trình bày những vấn đề và nội dung
kiến thức em đã nghiên cứu được trong môn nguyên kế toánqua
hai chương sau:
Chương I: : Những vấn đề lí luận chung về hạch toán kế toán
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp
Trong quá trình học nghiên cứu môn học thì bản thân em còn nhiều nội dung, kiến thức
hay kinh nghiệm còn hạn hẹp do vậy không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được
thầy cô góp ý để đồ án môn học của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1. Khái niệm về hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán quá trình ghi nhận phân loại các giao dịch
tài chính vào các tài khoản kế toán tương ứng để đảm bảo tính chính xác
và đáng tin cậy của thông tin tài chính. Quá trình này tuân thủ các nguyên
tắc kép về ghi nhận khớp nghiệp vụ, đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra báo cáo tài chính phục vụ cho quản các bên liên quan
khác trong việc đánh giá tình hình tài chính của một tổ chức hay doanh
nghiệp. bước quan trọng trong quá trình hạch toán báo cáo tài
chính.
Khái niệm về hạch toán kế toán dựa trên nguyên tắc kép gồm:
1. Nguyên tắc kép về ghi nhận: Tất cả các giao dịch tài chính cần được
ghi nhận trong hệ thống kế toán. Điều này đảm bảo rằng không
thông tin quan trọng nào bị bỏ sót.
2. Nguyên tắc kép về khớp nghiệp vụ: Mỗi giao dịch tài chính cần được
phân loại ghi vào ít nhất hai tài khoản kế toán tương ứng. Điều này
đảm bảo rằng tổng giá trị của các tài khoản nợ sẽ bằng tổng giá trị của
các tài khoản có.
Theo hiệp hội kế toán Mỹ: Kế toán quá trình thu thập, xử lý, cung cấp
thông tin kinh tế nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh hữu hiệu.
Ở Việt Nam, theo Điều 4 mục 1 Luật kế toán năm 2015 quy định: Kế toán
việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): Kế toán nghệ thuật ghi chép,
phân loại, tổng hợp trìnhy kết quả theo cách riêng dưới hình thái
tiền tệ đối với các sự kiện nghiệp vụ có tính chất tài chính.
định nghĩa theo cách nào thì hạch toán cũng nên được hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm hệ thống thông tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết
cho người sử dụng và hệ thống thông tin này đo lường, phân tích, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức kinh tế. Thông tin này
cung cấp cho các đối tượng sử dụng giúp họ ra các quyết định kinh tế hiệu
quả liên quan đến đơn vị kế toán
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
Hạch toán kế toán công tác quản đều đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự thành công bền vững của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán bắt đầu từ việc ghi chép mọi giao dịch i chính,
phân loại chúng vào các tài khoản tương ứng sau đó tổng hợp để
tạo nên bảng cân đối, báo cáo lợi nhuận báo cáo lưu chuyển tiền.
Điều này không chỉ nền tảng để hiểu về tình hình tài chính hiện
tại mà còn giúp dự đoán và lập kế hoạch cho tương lai.
Công tác quản lý, ngược lại, tập trung vào việc thiết lập mục tiêu
chiến lược, lập kế hoạch để đạt được chúng, giám sát tiến triển để
điều chỉnh nếu cần. liên quan đến quản nguồn lực, đưa ra quyết
định về đầu tư, phát triển sản phẩm, tối ưu hóa hiệu suất tổ chức.
Công tác này không chỉ giúp doanh nghiệp thích ứng với biến động thị
trường mà còn định hình chiến lược dài hạn.
Tích hợp giữa hạch toán kế toán công tác quản giúp doanh
nghiệp cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính hoạt động kinh
doanh. Thông qua việc sử dụng thông tin từ hạch toán, người quản
có thể đưa ra quyết định chiến lược dựa trên dữ liệu đáng tin cậy, đồng
thời theo dõi đánh giá hiệu suất theo thời gian. Điều này tạo ra sự
liên kết chặt chẽ giữa phần mềm kế toán quá trình ra quyết định
chiến lược, đóng góp vào sminh bạch quản hiệu quả của doanh
nghiệp.
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận
- Nguyên tắc sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
tương lai.”- CMKT 01
- Nguyên tắc giá gốc(giá phí): “Tài sản phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoảng tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc theo giá trị hợp của tài sản đó
thời điểm i sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể”-
CMKT 01
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: “Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn điều kiện:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng” CMKT
14
- Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu chi phí của c kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó”- CMKT 01
- Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn được đáp ứng thống nhất ít nhất trong một
kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách phương pháp
kế toán đã chọn thì phải giải trình do ảnh hưởng của s thay
đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính” – CMKT 01
- Nguyên tắc thận trọng: yêu cầu
“1. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
2. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản các khoản
thu nhập
3. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả
chi phí
4. Doanh thu thu nhập chỉ được ghi nhận khi bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
được ghi nhận khi bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí”
CMKT 01
- Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính chính xác của thông
tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của
thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng cả
định tính”- CMKT 01
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
- Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán là quan trọng để
đảm bảo tính chính xác minh bạch trong quá trình ghi nhận
báo cáoi chính của một tổ chức. Dưới đây một số nhiệm vụ
yêu cầu cơ bản của hạch toán kế toán:
1. Ghi nhận giao dịch: Hạch toán kế toán phải ghi nhận mọi giao
dịch tài chính của tổ chức, bao gồm các khoản thu, chi, tài sản,
nợ, và các sự kiện khác. Giao dịch này có thể bao gồm mua hàng,
bán hàng, trả lương, thuế, v.v. Hạch toán viên phải xác định đúng
tài khoản kế toán phù hợp để ghi nhận giao dịch.
2. Phân loại và kết hợp tài khoản: Hạch toán kế toán phải phân loại
các giao dịch vào các tài khoản kế toán tương ứng. Mỗi i
khoản kế toán đại diện cho một loại tài sản, nợ, vốn, doanh thu
hoặc chi phí. Hạch toán viên cần biết cách kết hợp các tài khoản
để tạo thành các báo cáo tài chính chính xác và toàn diện.
3. Đảm bảo tính chính xác: Hạch toán viên phải đảm bảo rằng các
giao dịch được ghi nhận chính xác. Họ phải kiểm tra tính đầy đủ
chính xác của thông tin giao dịch, số liệu các tài liệu hỗ
trợ. Nếu bất kỳ sai sót nào, hạch toán viên cần sửa chữa
điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.
4. Đối chiếu với hồ tài liệu hỗ trợ: Hạch toán viên cần đối
chiếu các giao dịch kế toán với các tài liệu hỗ trợ như hóa đơn,
biên lai, hợp đồng, sổ sách các tài liệu khác. Điều này giúp
đảm bảo rằng các thông tin ghi nhận đúng và có căn cứ.
5. Tuân thủ nguyên tắc kế toán: Hạch toán viên phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán quốc tế như IFRS hoặc các nguyên tắc kế
toán quốc gia tương tự. Họ cần hiểu áp dụng đúng c quy
định hướng dẫn kế toán để đảm bảo tính phù hợp tuân
thủ quy định pháp luật.
6. Chuẩn bị báo cáo tài chính: Hạch toán kế toán cung cấp dữ liệu
bản để chuẩn bị báo cáo i chính. Họ phải thực hiện các
công việc như cân đối sổ sách, lập bảng cân đối kế toán, báo
cáo lợi nhuận, báo cáo tài sản nợ phải trả, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ các báo cáo khác. Báo cáo tài chính này sẽ
cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính của tổ
chức.
7. Thực hiện kiểm soát nội bộ: Hạch toán kế toán cần thực hiện
các kiểm soát nội bộ để đảm bảo tính chính xácđáng tin cậy
của thông tin tài chính. Điều này bao gồm việc thiết lập quy
trình chính sách kế toán, phân chia trách nhiệm ràng,
kiểm tra kiểm soát giao dịch, giám sát quy trình kế toán,
phát hiện và ngăn chặn gian lận và sai sót.
8. Cập nhật quy định thay đổi liên quan: Hạch toán kế toán cần
cập nhật với các quy định, hướng dẫn thay đổi liên quan đến
kế toán báo cáo tài chính. Các quy địnhy thể bao gồm
sự thay đổi trong nguyên tắc kế toán, quy định thuế, quy định
về báo cáo tài chính, v.v. Hạch toán viên phải nắm bắt áp
dụng các thay đổi y để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật
và nguyên tắc kế toán áp dụng.
9. Đối tác với các bộ phận khác trong tổ chức: Hạch toán viênm
việc chặt chẽ với các bộ phận khác trong tổ chức như bộ phận
mua hàng, bán hàng, quản kho, để thu thập thông tin c
nhận tính chính xác của các giao dịch. Họ cần phối hợp giao
tiếp hiệu quả với các bộ phận này để đảm bảo rằng thông tin kế
toán được ghi nhận chính xác và đầy đủ.
10. Đảm bảo bảo mật thông tin: Hạch toán kế toán cần tuân thủ
các quy định quy trình về bảo mật thông tin tài chính. Họ phải
bảo vệ duy trì tính bảo mật của dữ liệu kế toán thông tin tài
chính của tổ chức.
11. Đào tạo và nâng cao năng lực: Hạch toán viên cần tiếp tục đào
tạo nâng cao năng lực của mình để cập nhật với các xu hướng
mới trong lĩnh vực kế toán báo cáo i chính. Điều này thể
bao gồm việc tham gia vào các khóa đào tạo, hội thảo, hoặc theo
dõi các tài liệu và nguồn thông tin mới nhất về kế toán.
- Hạch toán kế toán nhiệm vụ ghi nhận phân loại các giao
dịch tài chính, đảm bảo tính chính xác đáng tin cậy của thông
tin, chuẩn bị báo cáo tài chính và thực hiện kiểm soát nội bộ. Đồng
thời, hạch toán kế toán cần cập nhật với các quy định thay đổi
liên quan để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật nguyên tắc
kế toán áp dụng.
5. Các phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ và kiểm kê
Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán phương pháp đầu tiên được sử
dụng trong hệ thống các phương pháp kế toán.
- Mục đích thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế i chính
phát sinh làm sở để kế toán thực hiện các phương pháp kế
toán khác.
Phương pháp chứng từ kế toán phương pháp kế toán được sử
dụng để phản ánh, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý.
- Chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bằng giấychứng từ điện
tử:
+ Chứng từ bằng giấy: Chứng từ bằng giấc được coi chứng từ
kế toán khi các nội dung quy định của pháp luật về kế toán
được thể hiển giấy tờ theo những mẫu biểu quy định bắt buộc
hoặc hướng dẫn.
+ Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được coi chứng từ kế
toán khi đầy đủ các nội dung quy định tại điều 17 của Luật
kế toán( phải các nội dung: tên số hiệu của chứng từ kế
toán, ngày tháng năm lập chứng từ kế toán, tên địa chỉ của đơn
vị hoặc nhân lập chứng từ kế toán, tên địa chỉ của đơn vị
hoặc nhân nhận chứng từ kế toán..) được thể hiển dưới
dạng dữ liệu điện tử, được hóa mà không thay đổi trong quá
trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như
băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
Phương pháp kiểm kê
- Đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán, bên cạnh việc
tổ chức tốt công tác chứng từ kế toán, người ta còn phải thực
hiện kiểm để kiểm tra tài sản hiện nhằm đối chiếu với sổ
sách kế toán để phát hiện kịp thời những hiện tượng, nguyên
nhân gây ra s chênh lệch điều chỉnh số liệu kế toán cho
phù hợp với thực tế.
Kiểm phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác
định chính xác tình hình về số lượng, chất lượng giá trị các
loại vật tư tìa sản tiền vốn hiện có trong đơn vị nhằm phát hiện
điều chỉnh kịp thời những khoản chênh lệch giữa số liệu
thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
6. Các hình thức sổ kế toán
Hình thức Nhật kí - Sổ cái
- Đặc điểm :
+ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi trên 1 số kế
toán là sổ Nhật ký – Sổ Cái theo trình tự thời gian.
+ Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ Cái là các}chứng từ kế toán.
- Các loại sổ sử dụng :
–}Thứ nhất,}Sổ Nhật Sổ Cái. Nhật Sổ Cái gồm 2 phần:
phần Nhật ký và phần Sổ Cái.
+ Phần Nhật bao gồm các cột: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu;
Ngày, tháng của chứng từ; Diễn giải.
+ Phần Sổ Cái: phần này nhiều cột để ghi các tài khoản. Mỗi
tài khoản gồm 2 cột Nợ Có. Số lượng các cột phụ thuộc vào
số lượng các tài khoản đơn vị sử dụng.
–} ,}các sổ, thẻ kế toán chi tiết.Thứ hai
- Trình tự ghi sổ kế toán :
*Hàng ngày
Hằng ngày, kế toán ghi sổ Nhật Sổ Cái. Để ghi sổ này kế
toán cần xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi dựa vào các
chứng từ kế toán hoặc}bảng tổng hợp chứng từ kế toán. Số liệu
của mỗi chứng từ được ghi trên một dòngcả 2 phần Nhật ký
Sổ Cái.
Sau khi đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, kế toán căn cứ vào các chứng
từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để ghi
vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
*Cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu để tính tổng số phát sinh đến
cuối kỳ. Căn cứ để tổng hợp là cột số phát sinh ở phần Nhật ký và
các cột Nợ, Có của từng tài khoản phần Sổ Cái.
Sau đó tính số cuối kỳ của từng tài khoản trên Nhật Sổ
Cái thông qua số dư đầu kỳ và số phát sinh trong kỳ.
*Kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối kỳ trong Sổ Nhật Sổ
Cái
Theo nguyên tắc:
o Tổng số phát sinh Sổ Nhật =}Tổng số phát sinh Nợ của
tất cả các tài khoản = Tổng số phát của tất cả các tài
khoản
o Tổng số dư Nợ của các Tài khoản = Tổng số dưcủa các tài
khoản
o Nếu sau khi lập Sổ Nhật Sổ Cái số liệu không thỏa
mãn các điều kiện trên thì chắc chắn bạn đã nhầm lẫn
trong quá trình ghi sổ.
*Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Cuối kỳ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ. Kế
toán phải tổng hợp số phát sinh bên Nợ số phát sinh bên
để tính ra số cuối kỳ của từng đối tượng. Đây căn cứ để kế
toán lập Bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản.
Sau đó, kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, số cuối kỳ của từng
tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Nếu không xảy ra sai sót, kế toán căn cứ theo sổ Nhật Sổ
Cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
- Ưu điểm:
Hình thức kế toán này có các ưu điểm sau:
– Sổ kế toán gọn nhẹ, tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều
phản ánh trên sổ Nhật ký – Sổ cái.
– Không có hiện tượng ghi trùng lặp các nghiệp vụ.
– Dễ kiểm tra, đối chiếu nếu xảy ra sai sót.
- Nhược điểm:
Hình thức kế toán này có các nhược điểm sau đây:
– Khó phân công lao động kế toán do chỉ có 1 sổ Nhật ký – Sổ cái.
– Việc ghi sổ cái mất nhiều thời gian.
Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm:
+ Chứng từ ghi sổ mang một số đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Chứng từ ghi sổ s dữ liệu trực tiếp đã tiến hành ghi sổ
sách}kế toán.
+ Việc ghi chứng từ phải dựa theo sự tổng hợp về mặt thời gian
được ghi trên sổ đăng ký chứng từ.
+ Nội dung được trình bày trong chứng từ ghi sổ phải khớp với nội
dung trong Sổ Cái.
+ Thường}được áp dụng cho những doanh nghiệp có quy từ vừa
đến lớn;}doanh nghiệp nhiều nhân lực tham gia vào hoạt động kế
toán; doanh nghiệp cần hoạch toán nhiều tài khoản kế toán.
- Các loại sổ sử dụng:
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh
nghiệp
| 1/11

Preview text:

Lời nói đầu
Kinh tế là một lĩnh vực rất quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, tập đoàn Công
nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam từng bước đổi mới và đóng góp một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Hoạt động này thu hút nhiều
cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia, tạo nên một môi trường kinh tế
rộng lớn. Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn là tổng hòa các mối
quan hệ kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực
tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực bằng các công cụ biện pháp hữu hiệu. Kế toán
là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính, có vai trò trong công việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Bởi vì, khi một doanh nghiệp hay cá nhân, tổ chức có
thể hoạt động tốt thì đều phải nhờ đến kế toán cung cấp các thông tin để
điều tra giám sát doanh nghiệp. Như vậy kế toán có vai trò rất quan trọng
đối với một đơn vị kinh tế nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Nguyên lý kế toán là một khịa cạnh quan trọng trong việc quản lý và ghi
nhận thông tin tài chính, nghiên cứu và phân tích các nguyên lý kế toán cơ
bản, bao gồm nguyên lý ghi nhận, định giá, hạch toán, báo cáo tài chính.
Môn học nguyên lý kế toán đã trang bị cho người học những kiến thức cơ
bản về phương pháp hạch toán kế toán. Vì vậy, đồ án nguyên lý kế toán
đã giúp cho sinh viên có thể đào sâu, nắm vững lý thuyết kế toán, vận
dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt
động của công ty. Qua đó giúp cho sinh viên chuyên ngành kế toán có thể
dễ dàng thu nhận những kiến thức của môn học nguyên lý kế toán và nắm
bắt được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Trong phạm vi đồ án môn học em sẽ trình bày những vấn đề và nội dung
kiến thức mà em đã nghiên cứu được trong môn “ nguyên lý kế toán” qua hai chương sau:
Chương I: : Những vấn đề lí luận chung về hạch toán kế toán
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp
Trong quá trình học và nghiên cứu môn học thì bản thân em còn nhiều nội dung, kiến thức
hay kinh nghiệm còn hạn hẹp do vậy không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được
thầy cô góp ý để đồ án môn học của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1. Khái niệm về hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán là quá trình ghi nhận và phân loại các giao dịch
tài chính vào các tài khoản kế toán tương ứng để đảm bảo tính chính xác
và đáng tin cậy của thông tin tài chính. Quá trình này tuân thủ các nguyên
tắc kép về ghi nhận và khớp nghiệp vụ, và đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra báo cáo tài chính và phục vụ cho quản lý và các bên liên quan
khác trong việc đánh giá tình hình tài chính của một tổ chức hay doanh
nghiệp. Nó là bước quan trọng trong quá trình hạch toán và báo cáo tài chính.
Khái niệm về hạch toán kế toán dựa trên nguyên tắc kép gồm:
1. Nguyên tắc kép về ghi nhận: Tất cả các giao dịch tài chính cần được
ghi nhận trong hệ thống kế toán. Điều này đảm bảo rằng không có
thông tin quan trọng nào bị bỏ sót.
2. Nguyên tắc kép về khớp nghiệp vụ: Mỗi giao dịch tài chính cần được
phân loại và ghi vào ít nhất hai tài khoản kế toán tương ứng. Điều này
đảm bảo rằng tổng giá trị của các tài khoản nợ sẽ bằng tổng giá trị của các tài khoản có.
Theo hiệp hội kế toán Mỹ: Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, cung cấp
thông tin kinh tế nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh hữu hiệu.
Ở Việt Nam, theo Điều 4 mục 1 Luật kế toán năm 2015 quy định: Kế toán
là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): Kế toán là nghệ thuật ghi chép,
phân loại, tổng hợp và trình bày kết quả theo cách riêng có dưới hình thái
tiền tệ đối với các sự kiện nghiệp vụ có tính chất tài chính.
Dù định nghĩa theo cách nào thì hạch toán cũng nên được hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm hệ thống thông tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết
cho người sử dụng và hệ thống thông tin này đo lường, phân tích, tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức kinh tế. Thông tin này
cung cấp cho các đối tượng sử dụng giúp họ ra các quyết định kinh tế hiệu
quả liên quan đến đơn vị kế toán
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
Hạch toán kế toán và công tác quản lý đều đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự thành công và bền vững của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán bắt đầu từ việc ghi chép mọi giao dịch tài chính,
phân loại chúng vào các tài khoản tương ứng và sau đó tổng hợp để
tạo nên bảng cân đối, báo cáo lợi nhuận và báo cáo lưu chuyển tiền.
Điều này không chỉ là nền tảng để hiểu rõ về tình hình tài chính hiện
tại mà còn giúp dự đoán và lập kế hoạch cho tương lai.
Công tác quản lý, ngược lại, tập trung vào việc thiết lập mục tiêu
chiến lược, lập kế hoạch để đạt được chúng, và giám sát tiến triển để
điều chỉnh nếu cần. Nó liên quan đến quản lý nguồn lực, đưa ra quyết
định về đầu tư, phát triển sản phẩm, và tối ưu hóa hiệu suất tổ chức.
Công tác này không chỉ giúp doanh nghiệp thích ứng với biến động thị
trường mà còn định hình chiến lược dài hạn.
Tích hợp giữa hạch toán kế toán và công tác quản lý giúp doanh
nghiệp có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh. Thông qua việc sử dụng thông tin từ hạch toán, người quản lý
có thể đưa ra quyết định chiến lược dựa trên dữ liệu đáng tin cậy, đồng
thời theo dõi và đánh giá hiệu suất theo thời gian. Điều này tạo ra sự
liên kết chặt chẽ giữa phần mềm kế toán và quá trình ra quyết định
chiến lược, đóng góp vào sự minh bạch và quản lý hiệu quả của doanh nghiệp.
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận -
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.”- CMKT 01 -
Nguyên tắc giá gốc(giá phí): “Tài sản phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoảng tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc theo giá trị hợp lý của tài sản đó và
thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể”- CMKT 01 -
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: “Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn điều kiện:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng” – CMKT 14 -
Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó”- CMKT 01 -
Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn được đáp ứng thống nhất ít nhất trong một
kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp
kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay
đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính” – CMKT 01 -
Nguyên tắc thận trọng: yêu cầu
“1. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
2. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
3. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
4. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí” CMKT 01
- Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính chính xác của thông
tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của
thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và cả định tính”- CMKT 01
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
- Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán là quan trọng để
đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi nhận và
báo cáo tài chính của một tổ chức. Dưới đây là một số nhiệm vụ và
yêu cầu cơ bản của hạch toán kế toán:
1. Ghi nhận giao dịch: Hạch toán kế toán phải ghi nhận mọi giao
dịch tài chính của tổ chức, bao gồm các khoản thu, chi, tài sản,
nợ, và các sự kiện khác. Giao dịch này có thể bao gồm mua hàng,
bán hàng, trả lương, thuế, v.v. Hạch toán viên phải xác định đúng
tài khoản kế toán phù hợp để ghi nhận giao dịch.
2. Phân loại và kết hợp tài khoản: Hạch toán kế toán phải phân loại
các giao dịch vào các tài khoản kế toán tương ứng. Mỗi tài
khoản kế toán đại diện cho một loại tài sản, nợ, vốn, doanh thu
hoặc chi phí. Hạch toán viên cần biết cách kết hợp các tài khoản
để tạo thành các báo cáo tài chính chính xác và toàn diện.
3. Đảm bảo tính chính xác: Hạch toán viên phải đảm bảo rằng các
giao dịch được ghi nhận chính xác. Họ phải kiểm tra tính đầy đủ
và chính xác của thông tin giao dịch, số liệu và các tài liệu hỗ
trợ. Nếu có bất kỳ sai sót nào, hạch toán viên cần sửa chữa và
điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.
4. Đối chiếu với hồ sơ và tài liệu hỗ trợ: Hạch toán viên cần đối
chiếu các giao dịch kế toán với các tài liệu hỗ trợ như hóa đơn,
biên lai, hợp đồng, sổ sách và các tài liệu khác. Điều này giúp
đảm bảo rằng các thông tin ghi nhận đúng và có căn cứ.
5. Tuân thủ nguyên tắc kế toán: Hạch toán viên phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán quốc tế như IFRS hoặc các nguyên tắc kế
toán quốc gia tương tự. Họ cần hiểu và áp dụng đúng các quy
định và hướng dẫn kế toán để đảm bảo tính phù hợp và tuân
thủ quy định pháp luật.
6. Chuẩn bị báo cáo tài chính: Hạch toán kế toán cung cấp dữ liệu
cơ bản để chuẩn bị báo cáo tài chính. Họ phải thực hiện các
công việc như cân đối sổ sách, lập bảng cân đối kế toán, báo
cáo lợi nhuận, báo cáo tài sản và nợ phải trả, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và các báo cáo khác. Báo cáo tài chính này sẽ
cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính của tổ chức.
7. Thực hiện kiểm soát nội bộ: Hạch toán kế toán cần thực hiện
các kiểm soát nội bộ để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
của thông tin tài chính. Điều này bao gồm việc thiết lập quy
trình và chính sách kế toán, phân chia trách nhiệm rõ ràng,
kiểm tra và kiểm soát giao dịch, giám sát quy trình kế toán, và
phát hiện và ngăn chặn gian lận và sai sót.
8. Cập nhật quy định và thay đổi liên quan: Hạch toán kế toán cần
cập nhật với các quy định, hướng dẫn và thay đổi liên quan đến
kế toán và báo cáo tài chính. Các quy định này có thể bao gồm
sự thay đổi trong nguyên tắc kế toán, quy định thuế, quy định
về báo cáo tài chính, v.v. Hạch toán viên phải nắm bắt và áp
dụng các thay đổi này để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật
và nguyên tắc kế toán áp dụng.
9. Đối tác với các bộ phận khác trong tổ chức: Hạch toán viên làm
việc chặt chẽ với các bộ phận khác trong tổ chức như bộ phận
mua hàng, bán hàng, quản lý kho, để thu thập thông tin và xác
nhận tính chính xác của các giao dịch. Họ cần phối hợp và giao
tiếp hiệu quả với các bộ phận này để đảm bảo rằng thông tin kế
toán được ghi nhận chính xác và đầy đủ. 10.
Đảm bảo bảo mật thông tin: Hạch toán kế toán cần tuân thủ
các quy định và quy trình về bảo mật thông tin tài chính. Họ phải
bảo vệ và duy trì tính bảo mật của dữ liệu kế toán và thông tin tài chính của tổ chức. 11.
Đào tạo và nâng cao năng lực: Hạch toán viên cần tiếp tục đào
tạo và nâng cao năng lực của mình để cập nhật với các xu hướng
mới trong lĩnh vực kế toán và báo cáo tài chính. Điều này có thể
bao gồm việc tham gia vào các khóa đào tạo, hội thảo, hoặc theo
dõi các tài liệu và nguồn thông tin mới nhất về kế toán.
- Hạch toán kế toán có nhiệm vụ ghi nhận và phân loại các giao
dịch tài chính, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông
tin, chuẩn bị báo cáo tài chính và thực hiện kiểm soát nội bộ. Đồng
thời, hạch toán kế toán cần cập nhật với các quy định và thay đổi
liên quan để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và nguyên tắc kế toán áp dụng.
5. Các phương pháp kế toán
 Phương pháp chứng từ và kiểm kê
Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp đầu tiên được sử
dụng trong hệ thống các phương pháp kế toán.
- Mục đích thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh làm cơ sở để kế toán thực hiện các phương pháp kế toán khác.
 Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử
dụng để phản ánh, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý.
- Chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bằng giấy và chứng từ điện tử:
+ Chứng từ bằng giấy: Chứng từ bằng giấc được coi là chứng từ
kế toán khi các nội dung quy định của pháp luật về kế toán và
được thể hiển giấy tờ theo những mẫu biểu quy định bắt buộc hoặc hướng dẫn.
+ Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế
toán khi có đầy đủ các nội dung quy định tại điều 17 của Luật
kế toán( phải có các nội dung: tên và số hiệu của chứng từ kế
toán, ngày tháng năm lập chứng từ kế toán, tên địa chỉ của đơn
vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán, tên địa chỉ của đơn vị
hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán..) và được thể hiển dưới
dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không thay đổi trong quá
trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như
băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
Phương pháp kiểm kê
- Đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán, bên cạnh việc
tổ chức tốt công tác chứng từ kế toán, người ta còn phải thực
hiện kiểm kê để kiểm tra tài sản hiện có nhằm đối chiếu với sổ
sách kế toán để phát hiện kịp thời những hiện tượng, nguyên
nhân gây ra sự chênh lệch và điều chỉnh số liệu kế toán cho phù hợp với thực tế.
 Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác
định chính xác tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị các
loại vật tư tìa sản tiền vốn hiện có trong đơn vị nhằm phát hiện
và điều chỉnh kịp thời những khoản chênh lệch giữa số liệu
thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
6. Các hình thức sổ kế toán
Hình thức Nhật kí - Sổ cái - Đặc điểm :
+ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi trên 1 số kế
toán là sổ Nhật ký – Sổ Cái theo trình tự thời gian.
+ Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ Cái là các}chứng từ kế toán.
- Các loại sổ sử dụng :
–}Thứ nhất,}Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Nhật ký – Sổ Cái gồm 2 phần:
phần Nhật ký và phần Sổ Cái.
+ Phần Nhật ký bao gồm các cột: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu;
Ngày, tháng của chứng từ; Diễn giải.
+ Phần Sổ Cái: phần này có nhiều cột để ghi các tài khoản. Mỗi
tài khoản gồm 2 cột là Nợ và Có. Số lượng các cột phụ thuộc vào
số lượng các tài khoản đơn vị sử dụng. –}
,}các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Thứ hai
- Trình tự ghi sổ kế toán : *Hàng ngày
Hằng ngày, kế toán ghi sổ Nhật ký – Sổ Cái. Để ghi sổ này kế
toán cần xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có dựa vào các
chứng từ kế toán hoặc}bảng tổng hợp chứng từ kế toán. Số liệu
của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và Sổ Cái.
Sau khi đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, kế toán căn cứ vào các chứng
từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để ghi
vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. *Cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu để tính tổng số phát sinh đến
cuối kỳ. Căn cứ để tổng hợp là cột số phát sinh ở phần Nhật ký và
các cột Nợ, Có của từng tài khoản phần Sổ Cái.
Sau đó tính số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ
Cái thông qua số dư đầu kỳ và số phát sinh trong kỳ.
*Kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối kỳ trong Sổ Nhật ký – Sổ Cái Theo nguyên tắc: o
Tổng số phát sinh ở Sổ Nhật ký =}Tổng số phát sinh Nợ của
tất cả các tài khoản = Tổng số phát Có của tất cả các tài khoản o
Tổng số dư Nợ của các Tài khoản = Tổng số dư Có của các tài khoản o
Nếu sau khi lập Sổ Nhật ký – Sổ Cái mà số liệu không thỏa
mãn các điều kiện trên thì chắc chắn bạn đã có nhầm lẫn trong quá trình ghi sổ.
*Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Cuối kỳ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ. Kế
toán phải tổng hợp số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có
để tính ra số dư cuối kỳ của từng đối tượng. Đây là căn cứ để kế
toán lập Bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản.
Sau đó, kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp chi
tiết và số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, số dư cuối kỳ của từng
tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Nếu không xảy ra sai sót, kế toán căn cứ theo sổ Nhật ký – Sổ
Cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. - Ưu điểm:
Hình thức kế toán này có các ưu điểm sau:
– Sổ kế toán gọn nhẹ, tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều
phản ánh trên sổ Nhật ký – Sổ cái.
– Không có hiện tượng ghi trùng lặp các nghiệp vụ.
– Dễ kiểm tra, đối chiếu nếu xảy ra sai sót. - Nhược điểm:
Hình thức kế toán này có các nhược điểm sau đây:
– Khó phân công lao động kế toán do chỉ có 1 sổ Nhật ký – Sổ cái.
– Việc ghi sổ cái mất nhiều thời gian.
Hình thức Chứng từ ghi sổ - Đặc điểm:
+ Chứng từ ghi sổ mang một số đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Chứng từ ghi sổ là cơ sở dữ liệu trực tiếp đã tiến hành ghi sổ sách}kế toán.
+ Việc ghi chứng từ phải dựa theo sự tổng hợp về mặt thời gian
được ghi trên sổ đăng ký chứng từ.
+ Nội dung được trình bày trong chứng từ ghi sổ phải khớp với nội dung trong Sổ Cái.
+ Thường}được áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô từ vừa
đến lớn;}doanh nghiệp nhiều nhân lực tham gia vào hoạt động kế
toán; doanh nghiệp cần hoạch toán nhiều tài khoản kế toán.
- Các loại sổ sử dụng:
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp