Lý thuyết ôn tập - no description - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Lý thuyết ôn tập - no description - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

1. COVERED CALL
1.1. Định nghĩa:
Covered Call được sử dụng khi một nhà đầu bán các quyền chọn mua đối
với cổ phiếu họ đã sở hữu hoặc đã mua cho mục đích của một giao dịch như vậy.
Bằng cách bán quyền chọn mua, bạn đang cấp cho người mua quyền chọn mua quyền
mua cổ phiếu bản một mức giá nhất định vào một thời điểm nhất định. Chiến
lược này “được bảo hiểm”, bởi vì bạn đã sở hữu cổ phiếu sẽ được bán cho người mua
quyền chọn mua khi họ thực hiện giao dịch.
Khi bạn bán quyền chọn, người mua phải trả cho bạn một khoản phí bảo hiểm;
bạn thể giữ dưới dạng thu nhập từ việc bán quyền chọn. Mỗi hợp đồng quyền
chọn thường bao gồm 100 cổ phiếu.
Chiến lược Covered Call một chiến lược quyền chọn phổ biến. thường
được coi là rủi ro thấp so với những loại khác. thể giúp bạn tạo ra thu nhập từ
danh mục đầu của mình. Nhiều công ty môi giới sẽ cho phép bán các quyền chọn
mua được bảo hiểm ngay khi trong các tài khoản không được phép giao dịch các tùy
chọn khác.
1.2. Lợi ích
- Các chiến lược Covered Call cung cấp cho các nhà đầu tư ba lợi ích tiềm năng:
o Phí bảo hiểm nhận được từ việc bán một quyền chọn mua được bảo hiểm
thể được giữ dưới dạng thu nhập.
o Nhiều nhà đầu tư sử dụng lệnh quyền chọn mua được bảo hiểm vì lí do này và
chương trình bán lệnh quyền chọn mua được bảo hiểm thường xuyên – đôi
khi hàng tháng, đôi khi hàng quý với mục tiêu thêm vài điểm phần trăm thu
nhập tiền mặt vào lợi nhuận hằng năm của họ.
o Việc bán các lệnh quyền chọn mua được bảo hiểm thể giúp các nhà đầu
với mục tiêu có giá bán cổ phiếu cao hơn giá hiện tại.
1.3. Công thức
N: số lượng cổ phiếu trong
St: giá thị trường tại thời điểm đáo hạn
X: giá thực hiện
P: phí mua/bán quyền chọn
So: giá mua
St*: giá hòa vốn
Công thức tính lợi nhuận trên cơ sở lý thuyết:
П = Ns (St – So) + Nc [max(0, St – X) – C]
Điều kiện : Ns = -Nc, Ns > 0
The preferred price of buying stock: So = “or” < X
Công thức tính: điểm hòa vốn
St* =So – C
1.4. Cách thức thực hiện: Coca-Cola Co.
- Bán 1 CALL với giá thực hiện – X1 = $61.00
- Phí: $0.94
- Số lượng : 100 cổ phiếu
- Ngày đáo hạn 17/06/2022
- Bán 1 PUT với giá thực hiện – X2 = $62.00
- Phí: $1.49
- Số lượng: 100 cổ phiếu
- Ngày đáo hạn: 17/06/2022
64
64.4
64.8
65.2
65.6
66
66.4
67.6
69.6
71.6
73.6
75.6
77.6
79.6
81.6
83.6
85.6
87.6
500
520
540
560
580
600
620
640
660
680
Giá th tr ng c a c phiếếu ườ
P/L
nhận định này, lợi nhuận tối đa của chiến lược 669 đô la bằng với giá thực hiện
67 đô la trừ đi giá 65 đô la của cổ phiếu cộng với khoản phí bảo hiểm 1,5 đô la nhận
được, với tổng số tiền là 3,50 đô la cho mỗi cổ phiếu, nhân với 100 cổ phiếu cho mỗi
hợp đồng.
1. PROTECTIVE PUT
1.1 Định nghĩa
Protective Put là một chiến lược quản lý rủi ro bằng cách sử dụng các hợp đồng
quyền chọn các nhà đầu sử dụng để bảo vệ khỏi việc mất quyền sở hữu cổ
phiếu hoặc tài sản. Chiến lược bảo hiểm rủi ro liên quan đến việc nhà đầu tư mua một
quyền chọn bán với một khoản phí, được gọi là phí bảo hiểm.
Bản thân các lệnh mua một chiến lược giảm giá trong đó nhà giao dịch tin
rằng giá của tài sản sẽ giảm trong tương lai. Tuy nhiên, lệnh bảo vệ thường được sử
dụng khi một nhà đầu vẫn lạc quan vào một cổ phiếu nhưng muốn phòng ngừa
trước những tổn thất tiềm ẩn và sự không chắc chắn.
Các thỏa thuận bảo vệ thể được áp dụng đối với cổ phiếu, tiền tệ, hàng hóa
và chỉ số và đưa ra một số biện pháp bảo vệ đối với phần giảm giá. Một hợp đồng bảo
vệ hoạt động như một chính sách bảo hiểm bằng cách cung cấp bảo vệ giảm giá trong
trường hợp giá tài sản giảm.
1.2 Lợi ích
Các chiến lược Protective Put cung cấp cho các nhà đầu tư hai lợi ích tiềm năng:
o Giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro và có thể bù đáp phần lớn khoản lỗ trong trường
hợp giá tài sản đang sở hữu giảm.
o Trong trường hợp giá trị tài sản tăng lên, nhà đầu tư có quyền chọn không thực
hiện giao dịch theo giá đã định và chỉ lỗ khoản phí mua quyền.
1.3 Công thức
N: số lượng cổ phiếu trong
St: giá thị trường tại thời điểm đáo hạn
X: giá thực hiện
P: phí mua/bán quyền chọn
So: giá mua
St*: giá hòa vốn
Công thức tính lợi nhuận trên cơ sở lý thuyết:
П = Ns (St – So) + N [max(0,X – St) – P]
(Ns > 0, Np > 0). Condition: Ns = Np
Nếu St < X thì П = Ns(X – So – P)
Nếu St >= X thì П = Ns(St – So – P)
1.4 Cách thức thực hiện: Coca-Cola Co.
- Mua 1 PUT với giá thực hiện – X1 = $61.00
- Phí: $0.92
- Số lượng: 100 cổ phiếu
- Ngày đáo hạn: 17/06/2022
- Mua 1 CALL với giá thực hiện – X2 = $61.00
- Phí: $0.98
- Số lượng: 100 cổ phiếu
- Ngày đáo hạn: 17/06/2022
2. STRADDLES
2.1 Định nghĩa
Straddles một chiến lược quyền chọn trung lập bao gồm việc mua đồng thời cả
quyền chọn bán quyền chọn mua cho chứng khoán bản với cùng mức giá thực
hiện và cùng ngày hết hạn .
Một nhà giao dịch sẽ kiếm được lợi nhuận từ một giao dịch dài hạn khi giá của chứng
khoán tăng hoặc giảm so với giá thực hiện một số tiền lớn hơn tổng chi phí của khoản
phí bảo hiểm đã trả. Tiềm năng lợi nhuận hầu như không giới hạn, miễn giá của
chứng khoán cơ bản biến động rất mạnh.
2.2 Lợi ích
Chiến lược quyền chọn này được sử dụng khi các nhà đầu kỳ vọng về một biến
động thị trường nhưng chưa biết là nó đi theo hướng nào. Bằng cách đó, Straddle cho
phép nhà đầu tư kiếm lợi bất kể hướng của thị trường dịch chuyển ra sao, miễn là biến
động giá đủ lớn để vượt qua giá khớp lệnh và chi trả phí giao dịch.
2.3 Công thức
N: số lượng cổ phiếu trong
St: giá thị trường tại thời điểm đáo hạn
X: giá thực hiện
P: phí mua/bán quyền chọn
So: giá mua
St*: giá hòa vốn
Công thức tính lợi nhuận trên cơ sở lý thuyết:
П = Nc [max(0, St – X) – C] + Np [max(0, X – Sp) – P]
Condition: Nc > 0, Np > 0
2.4 Cách thức thực hiện
| 1/12

Preview text:

1. COVERED CALL 1.1. Định nghĩa:
Covered Call được sử dụng khi một nhà đầu tư bán các quyền chọn mua đối
với cổ phiếu mà họ đã sở hữu hoặc đã mua cho mục đích của một giao dịch như vậy.
Bằng cách bán quyền chọn mua, bạn đang cấp cho người mua quyền chọn mua quyền
mua cổ phiếu cơ bản ở một mức giá nhất định vào một thời điểm nhất định. Chiến
lược này “được bảo hiểm”, bởi vì bạn đã sở hữu cổ phiếu sẽ được bán cho người mua
quyền chọn mua khi họ thực hiện giao dịch.
Khi bạn bán quyền chọn, người mua phải trả cho bạn một khoản phí bảo hiểm;
bạn có thể giữ nó dưới dạng thu nhập từ việc bán quyền chọn. Mỗi hợp đồng quyền
chọn thường bao gồm 100 cổ phiếu.
Chiến lược Covered Call là một chiến lược quyền chọn phổ biến. Nó thường
được coi là rủi ro thấp so với những loại khác. Nó có thể giúp bạn tạo ra thu nhập từ
danh mục đầu tư của mình. Nhiều công ty môi giới sẽ cho phép bán các quyền chọn
mua được bảo hiểm ngay khi trong các tài khoản không được phép giao dịch các tùy chọn khác. 1.2. Lợi ích
- Các chiến lược Covered Call cung cấp cho các nhà đầu tư ba lợi ích tiềm năng: o
Phí bảo hiểm nhận được từ việc bán một quyền chọn mua được bảo hiểm có
thể được giữ dưới dạng thu nhập. o
Nhiều nhà đầu tư sử dụng lệnh quyền chọn mua được bảo hiểm vì lí do này và
có chương trình bán lệnh quyền chọn mua được bảo hiểm thường xuyên – đôi
khi hàng tháng, đôi khi hàng quý – với mục tiêu thêm vài điểm phần trăm thu
nhập tiền mặt vào lợi nhuận hằng năm của họ. o
Việc bán các lệnh quyền chọn mua được bảo hiểm có thể giúp các nhà đầu tư
với mục tiêu có giá bán cổ phiếu cao hơn giá hiện tại. 1.3. Công thức
N: số lượng cổ phiếu trong
St: giá thị trường tại thời điểm đáo hạn X: giá thực hiện
P: phí mua/bán quyền chọn So: giá mua St*: giá hòa vốn
Công thức tính lợi nhuận trên cơ sở lý thuyết:
П = Ns (St – So) + Nc [max(0, St – X) – C]
 Điều kiện : Ns = -Nc, Ns > 0
 The preferred price of buying stock: So = “or” < X
Công thức tính: điểm hòa vốn St* =So – C
1.4. Cách thức thực hiện: Coca-Cola Co.
- Bán 1 CALL với giá thực hiện – X1 = $61.00 - Phí: $0.94
- Số lượng : 100 cổ phiếu - Ngày đáo hạn 17/06/2022
- Bán 1 PUT với giá thực hiện – X2 = $62.00 - Phí: $1.49
- Số lượng: 100 cổ phiếu
- Ngày đáo hạn: 17/06/2022 680 660 640 620 600 580 P/L 560 540 520 500 64 64.4 64.8 65.2 65.6 66 66.4 67.6 69.6 71.6 73.6 75.6 77.6 79.6 81.6 83.6 85.6 87.6 Giá th tr ị ng ườ c a c ủ phiếế ổ u
Ở nhận định này, lợi nhuận tối đa của chiến lược là 669 đô la bằng với giá thực hiện
67 đô la trừ đi giá 65 đô la của cổ phiếu cộng với khoản phí bảo hiểm 1,5 đô la nhận
được, với tổng số tiền là 3,50 đô la cho mỗi cổ phiếu, nhân với 100 cổ phiếu cho mỗi hợp đồng. 1. PROTECTIVE PUT 1.1 Định nghĩa
Protective Put là một chiến lược quản lý rủi ro bằng cách sử dụng các hợp đồng
quyền chọn mà các nhà đầu tư sử dụng để bảo vệ khỏi việc mất quyền sở hữu cổ
phiếu hoặc tài sản. Chiến lược bảo hiểm rủi ro liên quan đến việc nhà đầu tư mua một
quyền chọn bán với một khoản phí, được gọi là phí bảo hiểm.
Bản thân các lệnh mua là một chiến lược giảm giá trong đó nhà giao dịch tin
rằng giá của tài sản sẽ giảm trong tương lai. Tuy nhiên, lệnh bảo vệ thường được sử
dụng khi một nhà đầu tư vẫn lạc quan vào một cổ phiếu nhưng muốn phòng ngừa
trước những tổn thất tiềm ẩn và sự không chắc chắn.
Các thỏa thuận bảo vệ có thể được áp dụng đối với cổ phiếu, tiền tệ, hàng hóa
và chỉ số và đưa ra một số biện pháp bảo vệ đối với phần giảm giá. Một hợp đồng bảo
vệ hoạt động như một chính sách bảo hiểm bằng cách cung cấp bảo vệ giảm giá trong
trường hợp giá tài sản giảm. 1.2 Lợi ích
Các chiến lược Protective Put cung cấp cho các nhà đầu tư hai lợi ích tiềm năng:
o Giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro và có thể bù đáp phần lớn khoản lỗ trong trường
hợp giá tài sản đang sở hữu giảm.
o Trong trường hợp giá trị tài sản tăng lên, nhà đầu tư có quyền chọn không thực
hiện giao dịch theo giá đã định và chỉ lỗ khoản phí mua quyền. 1.3 Công thức
N: số lượng cổ phiếu trong
St: giá thị trường tại thời điểm đáo hạn X: giá thực hiện
P: phí mua/bán quyền chọn So: giá mua St*: giá hòa vốn
 Công thức tính lợi nhuận trên cơ sở lý thuyết:
П = Ns (St – So) + N [max(0,X – St) – P]
(Ns > 0, Np > 0). Condition: Ns = Np
 Nếu St < X thì П = Ns(X – So – P)
 Nếu St >= X thì П = Ns(St – So – P)
1.4 Cách thức thực hiện: Coca-Cola Co.
- Mua 1 PUT với giá thực hiện – X1 = $61.00 - Phí: $0.92
- Số lượng: 100 cổ phiếu
- Ngày đáo hạn: 17/06/2022
- Mua 1 CALL với giá thực hiện – X2 = $61.00 - Phí: $0.98
- Số lượng: 100 cổ phiếu
- Ngày đáo hạn: 17/06/2022 2. STRADDLES 2.1 Định nghĩa
Straddles là một chiến lược quyền chọn trung lập bao gồm việc mua đồng thời cả
quyền chọn bán và quyền chọn mua cho chứng khoán cơ bản với cùng mức giá thực
hiện và cùng ngày hết hạn .
Một nhà giao dịch sẽ kiếm được lợi nhuận từ một giao dịch dài hạn khi giá của chứng
khoán tăng hoặc giảm so với giá thực hiện một số tiền lớn hơn tổng chi phí của khoản
phí bảo hiểm đã trả. Tiềm năng lợi nhuận hầu như không giới hạn, miễn là giá của
chứng khoán cơ bản biến động rất mạnh. 2.2 Lợi ích
Chiến lược quyền chọn này được sử dụng khi các nhà đầu tư kỳ vọng về một biến
động thị trường nhưng chưa biết là nó đi theo hướng nào. Bằng cách đó, Straddle cho
phép nhà đầu tư kiếm lợi bất kể hướng của thị trường dịch chuyển ra sao, miễn là biến
động giá đủ lớn để vượt qua giá khớp lệnh và chi trả phí giao dịch. 2.3 Công thức
N: số lượng cổ phiếu trong
St: giá thị trường tại thời điểm đáo hạn X: giá thực hiện
P: phí mua/bán quyền chọn So: giá mua St*: giá hòa vốn
 Công thức tính lợi nhuận trên cơ sở lý thuyết:
П = Nc [max(0, St – X) – C] + Np [max(0, X – Sp) – P]
Condition: Nc > 0, Np > 0
2.4 Cách thức thực hiện