





Preview text:
TỔNG HỢP LÝ THUYẾT 3Đ CÂU 1
Câu 1: Dấu hiệu VPPL là gì? Phân loại VPPL? Dấu hiệu:
_ Vi phạm PL luôn luôn là hành vi của con người.
_ Không những là hành vi xác định của con người, vi phạm PL còn là hành vi
trái quy định của PL, xâm hại các quan hệ XH do PL bảo vệ.
_ Không những là hành vi trái PL, vi phạm PL phải chứa đựng lỗi của chủ thể của hành vi.
_ Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể đã thực hiện hành vi trái PL.
Phân loại : Có 4 loại vi phạm pháp luật cơ bản là:
- Vi phạm pháp luật hành chính: Là hành vi có lỗi, do các cá nhân, tổ chức thực
hiện, vi phạm quy định pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật thì phải bị xử phạt vi phạm hành chính. (Khoản 1,
Điều 2, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
- Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): Là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật hình sự; do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc
pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý; xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà phải
bị xử lý hình sự (Khoản 1, Điều 8, Bộ luật hình sự 2015)
- Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi trái pháp luật dân sự; có lỗi, do chủ thể có
năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện; xâm hại các quan hệ pháp luật dân sự bảo vệ.
- Vi phạm kỷ luật: Là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm các quan hệ về lao động.
Câu 2: Trình bày vị trí, chức năng của cơ quan quyền lực nhà nước ở TW
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của ND, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước CHXHCN VN
- Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước
Câu 3: Khái niệm, đặc điểm, cấu tạo của QPPL? Phân biệt QPPL với QPXH
Khái niệm: quy phạm pháp luật là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân lao
động, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội. Quy phạm pháp luôn gắn liền với
nhà nước, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống và có tính chất bắt buộc Đặc điểm:
Mang tính quyền lực nhà nước
Là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
Có MQH mật thiết với nhau tạo thành hệ thống thống nhất các QPPL
Cơ cấu của một quy phạm pháp luật thường có 3 phần: Giả định
- Khái niệm: Là bộ phận nêu lên các điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng, chủ thể
thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật
- Ý nghĩa: Là bộ phận không thể thiếu của một quy phạm pháp luật Quy định
- Khái niệm: Là bộ phận nêu cách xử sự mà các chủ thể ở vào hoàn cảnh, điều
kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép, không đuộc phép hoặc buộc phải thực hiện.
- Ý nghĩa: Là quy bộ phận mang tính hướng dẫn hành vi cho các chủ thể. Chế tài
- Khái niệm: Là những biện pháp được áp dụng đối với chủ thể khi ở vào điều
kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định mà không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Ý nghĩa: Thể hiện sự răn đe, lên án của nhà nước đối với các chủ thể không
thực hiện đúng quy định của pháp luật. Phân biệt: Quy phạm PL Quy phạm XH
_ Là luật pháp, vì vậy mang tính bắt
_ Là đạo đức,ko mang tính bắt
buộc. Cá nhân dù muốn hay ko cũng
buộc(cá nhân có thể làm theo or ko phải tuân theo. làm theo).
_ Cơ sở của tính bắt buộc là những
_ Cơ sở của việc cá nhân điều chỉnh
chế tài xử phạt dc quy định trong luật hành vi của mình theo các quy phạm
pháp (xét sâu hơn thì đó là quyền lực xã hội là "dư luận xã hội"(cá nhân sợ nhà nước)
bị xã hội chỉ trích, phê bình nếu có hành vi lệch chuẩn)
Câu 4: Phân tích vị trí, chức năng của Bộ trong bộ máy nhà nước XHCN VN
Bộ và cơ quan ngang bộ: là cơ quan quản lý có thẩm quyền chuyên môn có
chức năng quản lý nhà nước với ngành hay lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc, là
cơ quan tổ chức theo chế độ lãnh đạo cá nhân. Chia thành 2 loại:
+ Quản lý ngành thực hiện quản lý đối với các ngành kinh tế - kỹ thuật, các cơ
quan này lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị, cơ quan trực thuộc nhưng không
can thiệp mà chỉ hướng dẫn hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế,
tổ chức sự nghiệp trên cơ sở PL và định hướng XHCN.
+ Quản lý chuyên môn là những cơ quan quản lý chuyên môn có liên quan đến các
cấp chính quyền địa phương. Nó giúp nghiên cứu, xây dựng các đề án tổng hợp và
cân đối giữa các ngành, xây dựng các chế độ, chính sách và hướng dẫn thực thi
trong lĩnh vực mình quản lý nhưng không can thiệp vào hoạt động của các cơ quan nhà nước khác.
Thủ trưởng Bộ và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm quản lý ngành hay lĩnh vực,
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng chính phủ, trước quốc hội về ngành hay lĩnh
vực mình quản lý. Họ có 2 chức năng là thành viên chính phủ và thủ trưởng cơ quan.
+ Các bộ có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ quản lý của mình, tôn trọng quyền
quản lý các bộ khác, có quyền phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ, được ra các văn
bản quy phạm trong quyền hạn của mình để giải quyết các công việc của mình
đồng thời có quyền đề nghị các cơ quan khác phối hợp giải quyết. Trong trường
hợp không được giải quyết có thể đề nghị với Chính phủ, Thủ tướng chính phủ xem xét giải quyết.
+ Chỉ có quyền hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan địa phương trực thuộc
nhưng phải tôn trọng thẩm quyền quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương.
Câu 5: Trình bày khái niệm, đặc điểm, phân loại trách nhiệm pháp lý
Khái niệm trách nhiệm pháp lý: được hiểu là những hậu quả bất lợi mà theo quy
định của PL có thể áp dụng với các chủ thể đã có hành vi vi phạm PL. Bản thân
trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ chịu những biện pháp cưỡng chế của nàh nước
cho các hành vi vi phạm của mình. Đặc điểm:
_ Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Chỉ khi có hành vi vi
phạm pháp luật mới áp dụng tráchn hiệm pháp lý.
_ Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan
nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ
việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật.
- Các biện pháp trách nhiệm pháp lý làmột loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc
thù: mang tính chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm
hại và đồng thời được áp dụng chỉ trên cơ sở những quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
Các loại trách nhiệm pháp lý:
_ Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do
Tòa án nhân danh Nhà nước ápd ụng đối với những người có hành vi phạm tội
được quy định trong Bộ luật hình sự.
_ Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan quản lý
nhà nước áp dụng đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.
_ Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối
với mọi chủ thế khi họ vi phạm pháp luật dân sự.
_ Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ
quan, xí nghiệp,… áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên của cơ quan xí nghiệp
mình khi họ vi phạm nội quy, quy chế của nội bộ cơ quan.
Câu 6: Phân tích bản chất nhà nước CHXHCNVN theo hiến pháp năm 2013
Nhà nước CHXHCN VN thuộc kiểu nhà nước XHCN, có bản chất khác với bản
chất của các kiểu nhà nước bóc lột. Bản chất ấy được thể hiện thông qua các đặc trưng sau: T51
Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn
Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN
Câu 7: Phân tích khái niệm, điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân.
Nêu các loại pháp nhân trong bộ luật dân sự ( Câu 8 đề cương CLE)
Các loại pháp nhân trong bộ luật dân sự:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. 3. Tổ chức kinh tế
4. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này