



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 46842444 Lý thuyết 
1. Phân tích khái niệm “quyền con người”. Phân biệt với “quyền công dân”.  - 
Có nhiều cách tiếp cận dẫn tới những ịnh nghĩa - 
There are many approaches leading to 
khác nhau về quyền con người (human rights). 
different definitions of human rights. The first 
Khuynh hướng tiếp cận thứ nhất nhấn mạnh thuộc 
approach emphasizes the natural properties of 
tính tự nhiên của các quyền con người ( ã là con người human rights (being human means having 
thì có các quyền). Khuynh hướng thứ hai nhấn mạnh 
rights). The second trend emphasizes the 
thuộc tính nhân tạo của quyền con người, cho rằng các artificial nature of human rights, arguing that 
quyền là do con người thỏa thuận với nhau hoặc do 
rights are agreed upon by people or prescribed 
nhà nước quy ịnh trong pháp luật.  by the state in law.  - 
Theo Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc về  - 
According to the Office of the United 
nhân quyền thì: “Quyền con người là những bảo ảm 
Nations High Commissioner for Human  pháp 
Rights , “Human rights are universal legal 
lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng 
guarantees that protect individuals and groups 
bảo vệ các cá nhân và nhóm chống lại những hành 
against actions or injustice. Omissions harm 
ộng (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tổn hại human dignity, entitlements and fundamental 
ến nhân phẩm, những sự ược phép (entitlements) và tự freedoms”. 
do cơ bản (fundamental freedoms) của con người”. -  - 
This definition can be criticized 
Cách ịnh nghĩa này có thể bị phê phán vì cho rằng 
because it believes that human rights come 
quyền con người là có sau luật pháp, có sau sự bảo vệ after the law and after international protection. 
ở phạm vi quốc tế. Tuy nhiên, ịnh nghĩa này nhấn 
However, this definition emphasizes the 
mạnh tính chuẩn mực chung (phổ quát) của các quyền common (universal) norm of human rights, 
con người, và dễ làm căn cứ cho sự ồng thuận, cũng 
and is easy to use as a basis for consensus, as 
như thuận tiện cho việc vận ộng các quốc gia tôn 
well as convenient for mobilizing countries to 
trọng tiêu chuẩn chung trong hoạt ộng lập pháp (xây 
respect common standards in their activities. 
dựng pháp luật) và thực tiễn. 
Legislative action - (law making) and  - 
Quyền con người còn ược ịnh nghĩa một cách 
practice. - Human rights are also broadly 
khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con 
defined as the innate, inherent rights of 
người mà nếu không ược hưởng thì chúng ta sẽ không humans, which if we do not enjoy, we will not 
thể sống, tồn tại và phát triển bình thường như một 
be able to live, exist and develop normally as  con người. 
a human being - Human rights are all rights,  - 
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do 
freedoms and privileges recognized for 
và ặc quyền ược công nhận dành cho con người do 
humans due to their human nature, born from 
tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con 
human nature and not created by current law. 
người chứ không phải ược tạo ra bởi pháp luật hiện 
These are natural, sacred and inviolable rights 
hành. Đây là những quyền tự nhiên, thiêng liêng và 
given to humans by the creator such as the 
bất khả xâm phạm do ấng tạo hóa ban cho con người 
right to life, liberty and the pursuit of 
như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc,  happiness, the minimum      lOMoAR cPSD| 46842444
những quyền tối thiểu của con người mà bất kỳ chính human rights that any government must 
phủ nào cũng phải bảo vệ.  protect. 
- Quyền con người là những bảo ảm pháp lý toàn cầu 
- Human rights are universal legal guarantees 
có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại that protect individuals and groups against 
những hành ộng hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại ến 
acts or omissions that impair human dignity, 
nhân phẩm, những sự ược phép và tự do cơ bản của 
fundamental rights and freedoms. This is a 
con người. Đây là quyền mà mọi người ều có ngay từ right that everyone has from birth, simply 
khi sinh ra, ơn giản chỉ vì họ là con người. 
because they are human.    Quyền con người  Quyền công dân  Giống  nhau 
Là 2 trong những quyền cơ bản và quan trọng ược quy ịnh trong Hiến pháp. 
Được xác ịnh là những quyền lợi mà mọi công dân ều ược hưởng và ược bảo vệ (trừ 
những người không có quốc tịch). 
Ra ời và phát triển ở Việt Nam gắn liền với sự ra ời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa 
và lịch sử lập hiến nước nh  Khác nhau  Khái niệm 
Quyền công dân (Dân quyền) là quyền 
Quyền con người (Nhân quyền) của một người ược công nhận theo các 
là những quyền tự nhiên của con iều kiện pháp lý ể trở thành thành viên 
người có từ lúc ã thành hình bào hợp pháp của một Quốc gia có chủ 
thai tới lúc ã chết i và không bị 
quyền (Quốc tịch) 
tước bỏ bởi bất cứ ai hay bất cứ  chủ thể nào    Văn bản ghi 
Hiến pháp và các văn bản quy phạm  nhận 
Các công ước quốc tế về quyền 
pháp luật của từng quốc gia 
con người, Hiến pháp và các 
văn bản quy phạm pháp luật của  từng quốc gia    Bản chất 
Tự nhiên, vốn có, không do chủ Được Nhà nước xác ịnh bằng các quy  thể nào ban phát  ịnh pháp luật    lOMoAR cPSD| 46842444   Đặc iểm 
Chỉ áp dụng trong lãnh thổ quốc gia, 
Áp dụng trên phạm vi quốc tế, 
mỗi quốc gia có mỗi quy ịnh riêng, có 
ược bảo ảm và thực hiện giống 
thể thay ổi theo thời gian 
nhau, không thay ổi theo thời  gian      Chủ thể nắm 
Những người có quốc tịch của một  quyền 
Mọi thành viên của nhân loại,  quốc gia 
bất kể dân tộc, chủng tộc, tôn  giáo, giới tính…   
Từ khi con người ược sinh ra  Thời iểm 
Từ khi chủ thể áp ứng ược ầy ủ các iều  phát sinh 
kiện mà mà pháp luật của mỗi quốc gia  quyền  quy ịnh    Cơ chế bảo 
Toà án và một số cơ chế tài phán khác 
ảm thực hiện Các diễn àn, thủ tục iều tra, giải ở mỗi quốc gia 
quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm 
nhân quyền của Liên hợp quốc 
và một số tổ chức liên chính phủ  khu vực   
Kinh tế, xã hội, văn hóa 
Dân sự, chính trị  Nhóm quyền  chủ yếu    Human rights  Civil rights  Similarity 
These are two of the basic and important rights stipulated in the Constitution. 
Defined as rights that all citizens enjoy and are protected (except those who are stateless). 
Birth and development in Vietnam are associated with the birth of the Democratic 
Republic of Vietnam and the country's constitutional history.    lOMoAR cPSD| 46842444 Difference  Concept 
Human Rights are natural human 
rights that exist from the moment of 
Civil Rights is the right of a 
conception until death and cannot be  person to be recognized under 
taken away by anyone or any subject.  legal conditions to become a  legal member of a sovereign  State (Nationality).    Recorded text  Constitution and legal 
International conventions on human 
documents of each country 
rights, Constitutions and legal 
documents of each country    Nature 
Natural, inherent, not given by any  Determined by the State  subject 
according to legal regulations   
Characteristic Applicable internationally, guaranteed  and implemented the same, not 
Only applicable within national  changing over time 
territory, each country has its  own regulations, which may  change over time   
The subject Every member of humanity, regardless People who have the nationality 
holds power of ethnicity, race, religion, gender...  of a country    Since humans were born  Time when 
Since the subject fully meets the  the right 
conditions prescribed by the law  arises  of each country    Mechanism  Courts and a number of other  to ensure  Forums and procedures for  jurisdictional mechanisms in 
implementati investigating and resolving complaints each country  on 
and denunciations of human rights 
violations by the United Nations and a 
number of regional intergovernmental  organizations    lOMoAR cPSD| 46842444  
Economic, social, cultural  Civil, political  Main rights  groups 
2. Phân tích các tính chất (nguyên tắc) của quyền con người.  * *  Universality: 
 Tính phổ biến (universal): 
Human rights are innate, inherent human values 
Quyền con người là những giá trị bẩm sinh, vốn 
and are applied equally to all people, without 
có của con người và ược áp dụng bình ẳng cho tất 
discrimination for any reason. However, it should 
cả mọi người, không có sự phân biệt ối xử vì bất 
be noted that in some contexts, equality does not 
cứ lý do gì. Tuy nhiên, cần chú ý là trong một số 
mean equal levels of enjoyment, but equality in 
bối cảnh, sự bình ẳng không có nghĩa là cào bằng 
terms of subject status and opportunities to enjoy 
mức ộ hưởng thụ, mà là bình ẳng về tư cách chủ  human rights.
thể và cơ hội thụ hưởng các quyền con người.     * *
 Non-transferable (inalienable): 
 Tính không thể chuyển nhượng (inalienable): 
Human rights cannot be arbitrarily taken away or 
Quyền con người không thể bị tước bỏ hay hạn 
restricted by any subject, including states. Any 
chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả limitation, restriction or deprivation of an 
bởi các nhà nước. Mọi giới hạn, hạn chế hay tước 
individual's rights must be prescribed by law and      lOMoAR cPSD| 46842444
bỏ quyền của một cá nhân ều phải do pháp luật 
only to protect the legitimate interests of the 
quy ịnh và chỉ nhằm ể bảo vệ lợi ích chính áng 
community or other individuals. 
tương xứng của cộng ồng hay của cá nhân khác. 
* Tính không thể phân chia (indivisible):  * Indivisible: 
Thể hiện ở chỗ Quyền con người ều có tầm quan 
This is shown by the fact that all human rights are 
trọng như nhau, về nguyên tắc không có quyền nào of equal importance. In principle, no right is 
ược coi là có giá trị cao hơn quyền nào, bởi lẽ việc considered to have higher value than another, 
tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào ều tác ộng 
because taking away or restricting any right will 
tiêu cực ến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của 
have a negative impact. to human dignity, values 
con người. Tuy nhiên, tùy bối cảnh và với những 
and development. However, depending on the 
ối tượng cụ thể, có thể ưu tiên thực hiện một số 
context and specific subjects, certain human rights 
quyền con người nhất ịnh (ví dụ, khi có dịch bệnh 
can be given priority (for example, when there is a 
e dọa, quyền ược ưu tiên thực hiện là quyền ược 
threat of epidemic, the right to be prioritized is the 
chăm sóc y tế, hoặc cần có những quyền ặc biệt 
right to receive medical care). or need special rights 
cho phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người thiểu 
for women, children, people with disabilities, 
số… do ây là những nhóm yếu thế). Điều này 
minorities... because these are disadvantaged 
không có nghĩa là bởi các quyền ược ưu tiên thực 
groups). This does not mean that the rights in 
hiện có giá trị cao hơn, mà bởi vì các quyền ó 
question have a higher value, but because those 
trong thực tế có nguy cơ bị e dọa hoặc bị vi phạm 
rights are in fact at greater risk of being threatened 
nhiều hơn so với các quyền khác * Tính liên hệ và or violated than other rights.  phụ thuộc lẫn nhau 
(interrelated, interdependent): 
* Interrelated, interdependent: 
Thể hiện ở chỗ việc bảo ảm các quyền con người, 
Demonstrated by the fact that ensuring human 
toàn bộ hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ rights, in whole or in part, lies in a relationship of 
thuộc và tác ộng lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền 
dependence and mutual impact. The violation of 
sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực 
one right will directly or indirectly negatively affect 
ến việc bảo ảm các quyền khác, và ngược lại, tiến 
the guarantee of other rights, and conversely, 
bộ trong việc bảo ảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc 
progress in ensuring a right will directly or 
gián tiếp tác ộng tích cực ến việc bảo ảm các 
indirectly positively impact the guarantee of other  quyền khác.  rights. 
Ví dụ, một người không ược hưởng quyền học tập For example, a person who does not enjoy the 
(hậu quả là bị mù chữ hoặc văn hoá thấp) sẽ khó 
right to education (as a result being illiterate or 
có thể có nghề nghiệp tốt, thu nhập cao, và khó có poorly educated) will have a hard time having a 
thể có cơ hội tham gia và thăng tiến trong bộ máy 
good career, high income, and will have a hard time  nhà nước. 
having the opportunity to participate and advance 
=> Những ặc trưng của quyền con người 
in the ministry. state machine. => Characteristics 
+Phổ biến: Quyền con người là tự nhiên, vốn có. 
of human rights + Popularity: Human rights are 
Mọi thành viên của nhân loại ều là chủ thể của các natural and inherent. Every member of humanity is  quyền con người.  subject to    lOMoAR cPSD| 46842444
+ Không thể phân chia: Mọi quyền con người ều  human rights. 
có giá trị như nhau và ều cần phải ược tôn trọng, 
+ Indivisible: All human rights have equal value 
bảo ảm thực hiện. 
and need to be respected and guaranteed to be 
+ Không thể chuyển nhượng: Các quyền con  implemented. 
người không thể bị tước bỏ hay hạn chế một cách 
+ Inalienable: Human rights cannot be arbitrarily 
tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào. 
taken away or limited by any subject. 
+ Liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau: Bất kỳ quyền con 
+ Interrelated and interdependence: Any human 
người nào ược bảo ảm hay bị vi phạm ều tác ộng 
right that is guaranteed or violated will have a 
tích cực hay tiêu cực ến các quyền khác. 
positive or negative impact on other rights. 
3. Trình bày và phân tích nội dung những “thế hệ quyền con người”. 
Năm 1977, Karel Vesak ưa ra ý tưởng về ba “thế In 1977, Karel Vasak introduced the idea of three 
hệ nhân quyền” (generations of human rights) 
"generations of human rights" to analyze the 
nhằm phân tích lịch sử phát triển của quyền con 
historical development of human rights.  người.  - 
First generation, civil and political rights:  - 
Thế hệ thứ nhất, các quyền dân sự, 
This generation of human rights focuses on two 
chính trị: Thế hệ nhân quyền này hướng vào hai main issues, which are freedom and the 
vấn ề chính, ó là tự do và sự tham gia và ời sống participation and political life of individuals. It 
chính trị của các cá nhân. Nó bao gồm các quyền includes civil and political individual rights and 
và tự do cá nhân về phương diện dân sự và chính freedoms, typically the right to life, freedom of 
trị, mà tiêu biểu như quyền sống, quyền tự do tư thought, freedom of religion, freedom of 
tưởng, tự do tôn giáo tín ngưỡng, tự do biểu ạt, 
expression, right to vote, election, the right to a 
quyền ược bầu cử, ứng cử, quyền ược xét xử 
fair trial... This generation of human rights is 
công bằng... Thế hệ nhân quyền này gắn liền với associated with the struggle of the bourgeoisie to 
cuộc ấu tranh của giai cấp tư sản lật ổ chế ộ 
overthrow the feudal regime. Typical international 
phong kiến. Những văn kiện pháp lý quốc tế tiêu legal documents currently referring to this 
biểu hiện nay ề cập ến thế hệ quyền này là 
generation of rights are the Universal Declaration 
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người, 
of Human Rights, 1948 and the International 
1948 và Công ước quốc tế về các quyền dân sự, 
Covenant on Civil and Political Rights, 1966.  chính trị, 1966.  - 
Second generation, economic, social and  - 
Thế hệ thứ hai, các quyền kinh tế, xã 
cultural rights: this generation of human rights 
hội, văn hóa: thế hệ nhân quyền này hướng vào 
focuses on creating equal and fair conditions and 
việc tạo lập những iều kiện và sự ối xử bình ẳng, treatment for all citizens in society. They have 
công bằng cho mọi công dân trong xã hội. 
been proposed and campaigned since the late 19th 
Chúng ược ề xướng và vận ộng từ cuối thế kỷ 
century, and have been of interest to some 
XIX, và bắt ầu ược quan tâm bởi một số 
governments since World War I. Typical rights    lOMoAR cPSD| 46842444
belonging to this generation of rights include the 
right to work, the right to social protection, the 
chính phủ kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 
right to medical care, the right to housing... The 
nhất. Các quyền tiêu biểu thuộc về thế hệ quyền most typical international legal documents refer to 
này bao gồm quyền có việc làm, quyền ược bảo 
This generation of rights is the International 
trợ xã hội, quyền ược chăm sóc y tế, quyền có 
Covenant on Economic, Cultural and Social 
nhà ở... Văn kiện pháp lý quốc tế tiêu biểu nhất ề Rights, 1966 (hereinafter abbreviated as ICESCR). 
cập ến thế hệ quyền này là Công ước quốc tế về 
- Third generation, collective rights: This 
các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội, 1966 (sau ây generation of rights includes collective rights, 
viết tắt là ICESCR). 
typically the right to national self-determination; 
- Thế hệ thứ ba, các quyền tập thể: Thế hệ 
right to development; rights to natural resources; 
quyền này bao gồm các quyền tập thể, tiêu biểu 
the right to live in peace; the right to live in a clean 
như quyền tự quyết dân tộc; quyền phát triển; 
environment... The list of rights belonging to this 
quyền với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; 
quyền ược sống trong hoà bình; quyền ược sống generation of rights is still being supplemented, in 
trong môi trường trong lành... Danh mục các 
which recently mentioned rights include: the right 
quyền thuộc thế hệ quyền này vẫn ang ược bổ 
to information and the rights to information; the 
sung, trong ó những quyền ược ề cập gần ây bao right to enjoy cultural values. Typical international 
gồm: quyền ược thông tin và các quyền về thông legal documents currently referring to this 
tin; quyền ược hưởng thụ các giá trị văn hóa. 
generation of rights are the Declaration on the 
Những văn kiện pháp lý quốc tế tiêu biểu hiện 
Granting of Independence to Colonial Countries 
nay ề cập ến thế hệ quyền này là Tuyên ngôn về 
and Peoples, 1960; The two basic conventions on 
trao trả ộc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc human rights in 1966 are ICCPR (Article 1), 
ịa, 1960; Hai công ước cơ bản về nhân quyền 
ICESCR (Article 1); Declaration on the Right of 
năm 1966 là ICCPR (Điều 1), ICESCR (Điều 1); Peoples to Live in Peace, 1984; Declaration on the 
Tuyên bố về quyền của các dân tộc ược sống 
Right to Development, 1986... Except for some 
trong hòa bình, 1984; Tuyên bố về quyền phát 
rights such as the right to national self-
triển, 1986... Ngoại trừ một số quyền như quyền determination, many third generation rights have 
tự quyết dân tộc, nhiều quyền trong thế hệ thứ ba not been codified by international treaties, but are 
chưa ược pháp iển hóa bằng các iều ước quốc tế, mainly only mentioned. in statements and 
mà chủ yếu mới chỉ ược ề cập trong các tuyên 
manifestos. Therefore, the legality and reality of 
bố, tuyên ngôn. Vì vậy, tính pháp lý và tính hiện most rights in this generation are currently still a 
thực của hầu hết các quyền trong thế hệ này hiện subject of debate. 
vẫn ang là chủ ề gây tranh cãi. 
4. Phân tích những yêu cầu ặc thù trong việc bảo 
ảm thực hiện hai nhóm 
quyền dân sự, chính trị và nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa.      lOMoAR cPSD| 46842444 Yêu cầu
Special requirements in ensuring the   
ặc thù trong việc bảo  ảm 
thực hiện nhóm quyền dân sự chính trị
implementation of civil and political rights - Civil    -
and political rights, these rights focus on two main   
Quyền dân sự , chính trị , quyền này 
hướng tới hai vấn ề chính, ó là tự do và sự tham 
issues, which are freedom and participation in the 
gia vào ời sống chính trị của các cá nhân. Nó bao political life of individuals. It includes civil and 
gồm các quyền và tự do cá nhân về phương diện 
political individual rights and freedoms such as the 
dân sự và chính trị mà tiêu biểu như quyền sống, 
right to life, freedom of thought, right not to be 
quyền tự do tư tưởng , quyền không bị bắt là nô 
enslaved, right to personal liberty and security, 
lệ, quyền tự do và an toàn cá nhân, tự do tôn giáo freedom of religion, freedom of expression, right to 
tín ngưỡng, tự do biểu ạt, quyền c bầu cử và ứng 
vote and run for office, right to a fair trial,... - The 
cử, quyền ược xét xử công bằng, …. - Việc thực 
realization of political civil rights is timely. In fact, 
hiện hóa quyền dân sự chính trị là mang tính thức ensuring these individual rights does not require 
thời. trên thực tế việc bảo ảm các quyền này 
spending a lot of human and material resources, so 
không òi hỏi phải tiêu tốn nhiều nguồn nhân lực 
any country, rich or poor, can do it immediately. - 
vật chất, do ó bất cứ quốc gia nào, giàu hay nghèo Civil and political rights require the state, agencies, 
ều có thể tiến hành ược ngay
organizations, individuals, and society to respect and    -
protect rights without discrimination for any reason   
Quyền dân sự, chính trị yêu cầu nhà nước, 
cơ quan, tổ chức, cá nhân, xã hội phải tôn trọng 
by not illegally interfering in these rights, unless 
và bảo vệ quyền mà không phân biệt ối xử vì bất 
there are restrictions affecting the national level 
cứ lý do gì bằng cách không can thiệp trái phép 
For example, article 12 of the ICCPR convention on 
vào các quyền này, trừ khi có sự hạn chế tình 
the right to freedom of movement within a national 
trạng ảnh hưởng tới cấp quốc gia
territory, the freedom to leave any country, including   
Ví dụ iều 12 công ước ICCPR về quyền tự do i 
one's own country, the above rights are not limited, 
lại trên một lãnh thổ quốc gia, quyền tự do rời 
except for limitations prescribed by law. , and is 
khỏi bất kỳ nước nào, kể cả nước mình, những 
necessary to protect national security, public order, 
quyền trên không bị hạn chế, trừ những hạn chế 
health or morals or the rights and freedoms of others 
do luật ịnh, và là cần thiết ể bảo vệ an ninh quốc 
and must be compatible with the other rights set forth 
gia, trật tự công cộng, sức khỏe hoặc ạo ức xã hội in article 12, paragraph 3, 
hoặc các quyền tự do của người khác và phải phù Article 18, the right to freedom of thought, 
hợp với các quyền khác ược quy ịnh tại khoản 3 
conscience and religion, this right is also limited  iều 12,
when necessary to protect security, public order,   
Điều 18, quyền tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng 
health or social morality, or to protect rights of other 
và tôn giáo, quyền này cũng bị hạn chế khi cần 
subjects specified in Clause 3, Article 19 
thiết ể bảo vệ an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe - To implement and promote this right, the Party and 
state are required to have appropriate legal 
hoặc ạo ức xã hội, hoặc ể bảo vệ các quyền của 
mechanisms and measures to create conditions for 
chủ thể khác quy ịnh tại khoản 3 iều 
citizens to participate in political, social, cultural, and  19 
protection activities. Ensuring transparency, fairness  - 
Để thực hiện và thúc ẩy quyền này, òi hỏi 
and democracy in the legislative, executive and    lOMoAR cPSD| 46842444  
judicial processes, establishing agencies to inspect, 
Đảng và nhà nước phải có những cơ chế, biện 
monitor and handle human rights violations 
pháp pháp lý phù hợp tạo iều kiện cho công dân 
tham gia vào các hoạt ộng chính trị, xã hội, văn 
hóa, bảo ảm tính minh bạch công bằng dân chủ 
trong quá trình lập pháp, hành pháp và tư pháp, 
thiết lập cơ quan kiểm tra, giám sát và xử lý vi  phạm nhân quyền    lOMoAR cPSD| 46842444
Requirements for ensuring economic, social and 
Yêu cầu trong việc bảo ảm quyền kinh tế -  cultural rights:  xã hội - văn hóa:  - 
This group of rights was created to focus on  - 
Nhóm quyền này ược tạo ra nhằm tập 
creating fair conditions and equal treatment for all 
trung vào việc tạo iều kiện và ối xử công bằng 
citizens in society in terms of the right to work, the 
bình ẳng cho mọi công dân trong xã hội về các 
right to social protection, the right to medical care, 
quyền có việc làm, quyền ược bảo trợ xã hội,  right to housing… 
quyền ược chăm sóc y tế, quyền có nhà ở…  - 
Economic, social and cultural rights cannot be  - 
Quyền kinh tế-xã hội- văn hóa không thực realized immediately like civil and political rights, 
hiện ược ngay như nhóm quyền dân sự chính trị 
but must be implemented gradually, step by step, 
mà phải thực hiện dần dần, từng bước , òi hỏi với requiring available resources of the country. This is 
nguồn lực sẵn có của quốc gia. Điều này vì bởi 
because in reality, the implementation of these rights 
trên thực tế việc thực thi các quyền này òi hỏi 
requires the expenditure of a lot of human and 
phải tiêu tốn rất nhiều nguồn nhân lực, vật lực, có material resources. There are some poor countries 
một số quốc gia nghèo vẫn chưa thể tiếp cận ược that still cannot access these rights, such as those in 
những quyền này như cá nước ở Trung Phi… -  Central Africa… 
Tuy vậy các quyền trên vẫn phải ược tôn trọng và - 
However, the above rights must still be 
bảo vệ, òi hỏi nhà nước phải có chính sách, kế 
respected and protected, requiring the state to have 
hoạch phát triển nền kinh tế, xã hội văn hoá, tập 
policies and plans to develop the economy, society 
trung và tận dụng tối a nguồn lực có sẵn trên tất 
and culture, concentrate and make the most of 
cả lĩnh vực, không hủy bỏ hoặc cắt giảm bớt các 
available resources in all areas. In all fields, do not 
quyền của công ước ICESCR khi không có lí do 
abolish or reduce the rights of the ICESCR 
chính áng có như vậy mới ảm bảo ược mức sống 
convention without justifiable reasons. This will 
và chất lượng sống của người dân, ặc biệt là 
ensure the living standards and quality of life of 
nhóm ối tượng dễ bị tổn thương, ngoài ra nhà 
people, especially vulnerable groups. In addition, the 
nước cũng phải có biện pháp bảo vệ môi trường, 
state must also take measures to protect the 
di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên a dạng sinh environment, cultural heritage, natural resources and 
học, góp phần bảo vệ các nhóm quyền trong công biodiversity, contributing to protecting rights groups  ước ICESCR 
in the ICESCR convention.  - 
Ví dụ ể mọi công dân có thể hưởng quyền - 
For example, so that all citizens can enjoy the 
ược có một mức sống thích áng cho bản thân, gia right to have an adequate standard of living for 
ình, bao gồm các khía cạnh về ăn mặc, nhà ở, và 
themselves and their families, including aspects of 
ược không ngừng cải thiện về ời sống 
clothing, housing, and continuous improvement of  life as 
quy ịnh tại iều 12 các quốc gia phải có biện pháp stipulated in Article 15 of this Article. 12 countries 
thích hợp nhằm tăng trưởng nền kinh tế, nâng cao must take appropriate measures to grow the economy, 
ời sống xã hội, tạo iều kiện cho công dân ược 
improve social life, and create conditions for citizens 
tham gia bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, văn 
to participate in social insurance, education, health  hóa...  care, culture...    lOMoAR cPSD| 46842444
5. Phân tích nội hàm của nghĩa vụ quốc gia về quyền con người. Nêu ví dụ minh  họa.  - 
Thứ nhất, nghĩa vụ tôn trọng: nghĩa vụ  - 
Firstly, the obligation to respect: this 
này òi hỏi các nhà nước không ược tùy tiện tước 
obligation requires states not to arbitrarily deprive, 
bỏ, hạn chế hay can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián restrict or interfere, either directly or indirectly, 
tiếp, vào việc hưởng thụ các quyền con người. Đây with the enjoyment of human rights. This is 
ược coi là 1 nghĩa vụ thụ ộng bởi lẽ không òi hỏi 
considered a passive obligation because it does not 
các nhà nước phải chủ ộng ưa ra những sáng kiến, 
require states to proactively launch initiatives, 
biện pháp hay chương trình nhằm hỗ trợ các công 
measures or programs to support citizens in 
dân trong việc hưởng thụ các quyền  enjoying their rights.  - 
Thứ hai, nghĩa vụ bảo vệ: Nghĩa vụ này òi  - 
Secondly, the obligation to protect: This 
hỏi các nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm nhân 
obligation requires states to prevent human rights 
quyền của các bên thứ ba. Đây ược coi là một 
violations by third parties. This is considered a 
nghĩa vụ chủ ộng bởi ể ngăn chặn sự vi phạm nhân 
proactive obligation because to prevent human 
quyền của các bên thứ 3, các nhà nước phải chủ 
rights violations by third parties, states must 
ộng ưa ra những biện pháp và xây xây dựng các cơ 
proactively take measures and build mechanisms 
chế phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm - Thứ 
to prevent and handle violations. Violate - 
ba, nghĩa vụ thực hiện: Nghĩa vụ này òi hỏi các 
Thirdly, implementation obligation: This 
nhà nước phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ 
obligation requires states to take measures to 
công dân trong việc thực hiện các quyền con 
support citizens in exercising human rights. This is 
người. Đây cũng ược coi là nghĩa vụ chủ ộng, bởi 
also considered a proactive obligation, because it 
nó yêu cầu các nhà nước phải có những kế hoạch, 
requires states to have specific plans and programs 
chương trình cụ thể ể bảo ảm cho mọi công dân 
to ensure that all citizens enjoy the highest 
ược hưởng thụ ến mức cao nhất có thể các quyền 
possible level of human rights.  con người.  - 
Regarding the national obligation to ensure  - 
Liên quan ến nghĩa vụ quốc gia bảo ảm 
human rights, there are some opinions that +) 
quyền con người, có một số ý kiến cho rằng +) 
Ensuring civil and political rights is immediate, 
Việc bảo ảm các quyền dân sự, chính trị là mang 
because it does not depend much on guaranteed 
tính tức thời (immediate), do không phụ thuộc  material resources. 
nhiều vào các nguồn lực vật chất bảo ảm. 
+) Ensuring economic, social and cultural rights    lOMoAR cPSD| 46842444
can depend heavily on economic conditions, with 
progressive realization corresponding to the 
+) Việc bảo ảm các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 
country's existing resources. 
thì có thể phụ thuộc nhiều vào các iều kiện kinh tế, 
+) However, the general perception is that human 
có các bước phát triển (progressive realization) 
rights are unified, requiring each country to 
tương ứng với nguồn lực hiện có của quốc gia. +) 
uphold its responsibility and fulfill its national 
Tuy nhiên nhận thức chung cho rằng các quyền con obligations to ensure human rights in all aspects 
người là thống nhất, òi hỏi mỗi quốc gia phải ề cao 
of civil rights, political, economic, cultural, social. 
trách nhiệm, thực hiện tốt nghĩa vụ quốc gia bảo ảm - In addition, related to ensuring economic, social 
quyền con người trên tất cả các phương diện quyền and cultural rights, people also mention the 
dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. 
concepts of organizational obligations and 
- Ngoài ra, liên quan ến bảo ảm các quyền kinh tế, 
obligations to achieve results. 
xã hội, văn hóa, người ta còn ề cập ến các khái 
+ The organizational obligation is understood as 
niệm nghĩa vụ tổ chức và nghĩa vụ ạt ược kết quả. 
the fact that states must implement in practice 
+) Nghĩa vụ tổ chức ược hiểu là việc các quốc gia 
specific measures to ensure the implementation of 
phải thực hiện trong thực tế các biện pháp cụ thể ể 
rights, for example to prohibit forced labor, to 
bảo ảm thực thi các quyền, ví dụ như ể cấm lao ộng introduce health care programs for people or 
cưỡng bức, ưa ra các chương trình chăm sóc sức 
ensuring free primary education for all children... 
khỏe cho nhân dân hay bảo ảm giáo dục tiểu học 
+The obligation to achieve results refers to the 
requirement for states to ensure that proposed 
miễn phí cho mọi trẻ em… 
measures and activities are feasible and effective. 
+) Nghĩa vụ ạt ược kết quả ề cập tới yêu cầu với các results, not that they are built in a formal way.
quốc gia phải bảo ảm rằng những biện pháp và hoạt   
ộng ề ra phải mang tính khả thi và hiệu quả, chứ 
không phải chúng ược xây dựng 1 cách hình thức. 
6. Tạm dừng (tạm ình chỉ) thực hiện quyền là gì? Nêu và phân tích những 
yêu cầu với các quốc gia trong việc tạm dừng thực hiện một số quyền con  người. 
- Theo luật nhân quyền quốc tế, trong những bối 
- According to international human rights law, in 
cảnh khẩn cấp e dọa sự sống còn của ất nước 
emergency situations that threaten the survival of 
(state of emergency), các quốc gia có thể tạm 
the country (state of emergency), countries can 
dừng (hay ình chỉ - derogation) việc thực hiện 
temporarily suspend (or suspend) the exercise of 
một số quyền trong một thời gian nhất ịnh. - Tạm 
certain rights for a period of time. a certain time. - 
dừng (tạm ình chỉ) thực hiện quyền là áp dụng 
Suspension (temporarily suspending) the exercise 
những biện pháp hạn chế việc thực hiện các 
of rights is the application of measures that limit 
quyền trong một khoảng thời gian nhất ịnh. Tuy 
the exercise of rights for a certain period of time.      lOMoAR cPSD| 46842444
nhiên, việc hạn chế này không ược áp dụng tùy 
However, this restriction is not applied arbitrarily 
tiện mà chỉ áp dụng với một số quyền trong tình 
but only applies to certain rights in a state of 
trạng khẩn cấp, thông một hậu số biện pháp cụ thể emergency, through some specific measures such 
như: thiết quân luật (trên cả nước, ở một khu vực 
as: martial law (across the country, in a region or a 
hay một ịa phương); cấm biển luật, hội họp ông 
locality); prohibiting laws, mass meetings, banning 
người, cấm hoặc hạn chế hoạt ộng của một số cơ 
or restricting the activities of some mass media 
quan thông tin ại chúng như truyền hình, phát 
agencies such as television and radio, banning 
thanh, bảo cấm i lại, cư trú, ra, vào một số khu 
travel, residence, leaving, entering certain areas or 
vực hoặc hạn chế xuất, nhập cảnh với một số cá 
restricting export , entry with certain individuals or  nhân hay nhóm...  groups... 
Although it allows countries to temporarily suspend 
Mặc dù cho phép các quốc gia tạm ình chỉ một số some human rights in emergency situations, to 
quyền con người trong hoàn cảnh khẩn cấp, song 
prevent abuse of that provision to violate human 
ể ngăn ngừa việc lạm dụng quy ịnh ó ể vi phạm 
rights, international human rights law in Article 4 of 
nhân quyền, luật nhân quyền quốc tế tại iều 4  the ICCPR also requires: ICCPR cũng òi hỏi:    
Firstly, the measures applied must truly come from 
Thứ nhất, các biện pháp áp dụng phải thực sự xuất an emergency situation, because the situation is 
phát từ tình huống khẩn cấp, do tình hình bắt buộc required to save the nation's survival. To avoid 
phải làm ể cứu vãn sự sống còn của quốc gia. Để arbitrariness, the United Nations Human Rights 
tránh tùy tiện, Ủy ban quyền con người của Liên Committee has established guiding principles used 
hợp quốc ã ưa ra các nguyên tắc hướng dẫn dùng ể to determine the reasonableness of states' 
xác ịnh tính hợp lý của tuyên bố về tình trạng khẩn declarations of states of emergency (outlined 
cấp của các quốc gia ( ược nêu dưới ây).  below).
Thứ hai, các biện pháp áp dụng không ược làm   
Secondly, the applicable measures must not limit or 
hạn chế, thuyên giảm những nghĩa vụ khác của 
reduce other national obligations arising from the 
quốc gia xuất phát từ quy ịnh của luật pháp quốc 
provisions of international law, especially must not 
tế, ặc biệt là không ược mang tính chất phân biệt 
be racially discriminatory. skin color, religion, 
ối xử về chủng tộc, màu da, tôn giáo, giới tính, 
gender, language or social origin.
ngôn ngữ hoặc nguồn gốc xã hội.    
Thirdly, the measures applied must not contravene 
Thứ ba, các biện pháp áp dụng không ược trái với the provisions of articles 6, 7, 8 (sections 1 and 2), 
quy ịnh trong các iều 6, 7, 8 (các mục 1 và 2), 11, 11, 15, 16 and 18 of the ICCPR. In other words, 
15, 16 và 18 của ICCPR. Nói cách khác, kể cả 
even in an emergency situation, states cannot 
trong tình huống khẩn cấp, các quốc gia cũng 
suspend the exercise of the rights recognized in the 
không ược ình chỉ việc thực hiện các quyền ghi 
above mentioned articles, including: the right to life 
nhận ở các iều ã nêu, bao gồm: quyền sống (Điều (Article 6), the right not to be tortured, cruel, 
6), quyền không bị tra tấn, ối xử tàn bạo, vô nhân 
inhuman or degrading treatment (Article 7), the 
ạo hay hạ nhục (Điều 7), quyền không bị 
right not to be held in slavery or servitude (Article    lOMoAR cPSD| 46842444     lOMoAR cPSD| 46842444
bắt giữ làm nô lệ hay nô dịch (Điều 8), quyền 
8), the right not to be imprisoned solely for failure 
không bị bỏ tù chỉ vì lý do không hoàn thành 
to fulfill contractual obligations (Article 11), the 
nghĩa vụ theo hợp ồng (Điều 11), quyến bị áp 
right to retroactive application in criminal 
dụng hồi tố trong tố tụng hình sự (Điều 15), 
proceedings (Article 15), the right to be recognized 
quyền ược công nhận là thể nhân trước pháp luật 
as a natural person before the law (Article 16), the 
(Điều 16), quyền tự do tư tưởng không tín ngưỡng right to freedom of thought and religion (Article 
và tôn giáo (Điều 18). Những quyển này ược gọi 
18). These rights are called non-derogable rights 
là những quyền không thể bị hạn chế 
("non-derogable rights") 
Fourthly, when applying these measures, other 
member states of the ICCPR must be immediately 
Thứ tư, khi áp dụng các biện pháp này, phải 
notified through the Secretary General of the United 
thông báo ngay cho các quốc gia thành viên khác 
Nations, clearly stating the specific measures 
của ICCPR thông qua Tổng Thư ký Liên hợp 
applied and the intended time period. These 
quốc, trong ó nêu rõ những biện pháp cụ thể ã áp 
measures will be discontinued. 
dụng và thời gian dự ịnh sẽ chấm dứt áp dụng các  biện pháp này. 
"The above contents show that the application of 
emergency measures cannot be arbitrary or abusive, 
"Các nội dung trên cho thấy, việc áp dụng biện 
meaning that the decision to restrict rights must 
pháp khẩn cấp không thể là tùy tiện hoặc bị lạm 
clearly demonstrate reasonableness. 
dụng, nghĩa là quyết ịnh việc hạn chế quyền phải 
thể hiện rõ tính hợp lý. 
With regard to the appropriateness of emergency 
measures by States, the United Nations Human 
Liên quan ến tính hợp lý của các biện pháp áp 
Rights Committee has identified guiding principles 
dụng trong bối cảnh khẩn cấp của các quốc gia, 
for States, which are also included in the document. 
Ủy ban Quyền con người Liên hợp quốc ã xác ịnh The case is titled: "The Siracusa Principles on 
những nguyên tắc ịnh hướng cho các quốc gia mà Limitation and Restriction of Rights Clauses in the 
sau ó cũng ược nêu trong văn kiện có tên là: "Các ICCPR, which can be summarized as follows: 
nguyên tắc Siracusa về các iều khoản giới hạn và 
hạn chế quyền trong ICCPR, có thể tóm tắt như 
Firstly, the measures applied must be of a last  sau: 
resort nature, must be applied and the application 
must be temporary, only during the time the 
Thứ nhất, các biện pháp áp dụng phải mang tính  country is threatened. 
chất như là phương thức cuối cùng, bắt buộc phải 
áp dụng và việc áp dụng chỉ mang tính tạm thời, 
chỉ trong thời gian quốc gia bị e dọa. 
Secondly, the application of those measures does 
not affect the exercise of other human rights, 
Thứ hai, việc áp dụng các biện pháp ó không làm especially the rights that cannot be limited in 
ảnh hưởng ến việc thực hiện các quyền con người application as stated in Articles 6, 7, 8, 11, 15, 16 
khác, ặc biệt là các quyền không thể bị 
and 18 of ICCPR. Even while applying such    lOMoAR cPSD| 46842444
measures, it is necessary to strengthen the 
hạn chế áp dụng nêu tại các iều 6, 7, 8, 11, 15, 16 
protection of rights that cannot be limited in their 
và 18 của ICCPR. Thậm chí, trong khi áp dụng  application. 
các biện pháp ó, cần phải tăng cường bảo vệ các 
quyền không thể bị hạn chế áp dụng. 
Thirdly, only apply those measures when there is a 
real and urgent threat with a number of threatening 
Thứ ba, chỉ áp dụng các biện pháp ó khi có mối e effects that must truly affect the country and affect 
dọa thực sự và cấp thiết với số ảnh hưởng e dọa ó normal life as a whole. Using common remedies 
phải tác ộng ến thực sự quốc gia và tháp dung 
does not bring results. 
hưởng ến ời sống bình thường toàn bộ chúng mà 
việc áp dụng các biện pháp khắc phục bình 
thường dân không mang lại kết quả. 
7. Giới hạn áp dụng quyền là gì? Nêu và phân tích 
iều kiện và những yêu cầu 
với các quốc gia trong việc giới hạn áp dụng một số quyền con người. 
Giới hạn áp dụng của một số quyền là quy ịnh 
Limits of application of certain rights are 
ược ghi nhận trong một số iều ước quốc tế về 
provisions recognized in a number of international 
quyền con người mà cho phép các quốc gia thành treaties on human rights that allow member states 
viên áp ặt một số iều kiện với việc thực hiện 
to impose certain conditions on the exercise 
(hưởng thụ) một số quyền con người nhất ịnh. 
(enjoyment) of certain human rights. Regulations 
Quy ịnh về giới hạn của quyền trong các iều ước 
on the limitations of rights in international treaties 
quốc tế về quyền con người là khác nhau. Một số 
on human rights are different. Some treaties, such 
iều ước, ví dụ như ICESCR dành hẳn một iều 
as ICESCR, have a separate article (Article 4) that 
riêng (Điều 4) ề cập ến vấn ề này, gọi là iều 
addresses this issue, called the general limitation 
khoản giới hạn chung áp dụng cho tất cả các 
clause, which applies to all rights in the 
quyền trong Công ước. Trong khi ở một số iều 
Convention. While in some other treaties, 
ước khác, việc giới hạn ược ề cập trong một số 
limitations are mentioned in a number of articles 
iều quy ịnh về các quyền cụ thể. 
regulating specific rights. 
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người 
Universal Declaration of Human Rights (UDHR: 
(Universal Declaration of Human Rights - UDHR: article 29) of 1948 and International Covenant on 
iều 29) năm 1948 và Công ước quốc tế về các 
Economic, Social and Cultural Rights 
quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (International 
(International Covenant on Economic, Social and 
Covenant on Economic, Social and Cultural 
Cultural Rights - ICESCR: article 4) in 1966 has a 
Rights - ICESCR: iều 4) năm 1966 có quy ịnh 
similar provision when dedicating a separate 
tương tự khi dành một iều khoản riêng ề cập giới 
clause mentioning limitation of rights as a general 
hạn quyền như là nguyên tắc giới hạn chung áp 
limitation principle applicable to all rights in the 
dụng cho tất cả các quyền trong văn kiện . 
document. Accordingly, both instruments set out      lOMoAR cPSD| 46842444
Theo ó, cả hai văn kiện ều ặt ra các iều kiện giới 
the following conditions limit the following rights:  hạn quyền sau: 
Firstly, those limits must be clearly stated in 
Thứ nhất, những giới hạn ó phải ược quy ịnh rõ 
national law. This requirement is intended to avoid 
trong pháp quốc gia. Yêu cầu này nhằm ể tránh sự arbitrariness in imposing restrictions on rights. It is 
tùy tiện trong việc áp ác giới hạn về quyền. Cũng 
also important to understand that, even if 
cần hiểu rằng, kể cả khi những kiện hạn chế ược 
restrictions are stipulated in national law, they 
quy ịnh trong pháp luật quốc gia thì - cũng không must not contravene the content of the ICESCR. 
ược trái với nội dung của ICESCR. 
Secondly, the limitations set must not be contrary 
Thứ hai, những giới hạn ặt ra phải không trái với to nature and affect the exercise of other related 
bản chất và làm ảnh hưởng ến việc thực hiện các 
rights. This requirement is intended to ensure that 
quyền khác có liên quan. Yêu cầu này nhằm ảm 
restrictions do not prejudice the ability of the 
bảo những giới hạn ặt ra không làm tổn hại ến 
individuals concerned to enjoy those rights. 
khả năng của các cá nhân có liên quan trong việc 
Because the nature of some human rights, 
hưởng thụ các quyền ó. Do bản chất của một số 
especially socio-economic and cultural rights, is 
quyền con người ặc biệt là các quyền kinh tế xã 
quite abstract, assessing whether or not a set limit 
hội, văn hóa là khá trừu tượng nên việc ánh giá 
is contrary to the nature of a right is often based on 
một giới hạn ặt ra có trái hay không với bản chất 
consideration. problem in a specific context.
của một quyền thường dựa vào việc xem xét vấn   
ề trong bối cảnh cụ thể. 
Thirdly, impose restrictions on rights when 
absolutely necessary in a democratic society and 
Thứ ba, việc ặt ra các hạn chế về quyền khi thực 
solely for the purpose of promoting the general 
sự cần thiết trong một xã hội dân chủ và chỉ nhằm welfare of the community. Related to this 
mục ích duy nhất là ể thúc ẩy phúc lợi chung của 
condition, in some other treaties, the list of 
cộng ồng. Liên quan ến iều kiện này, trong một số purposes is supplemented with a number of 
iều ước khác, danh mục các mục ích ược bổ sung 
elements such as to protect national security 
thêm một số yếu tố như ể bảo vệ an ninh quốc gia ("national security"), to ensure community safety. 
("national security"), ể bảo ảm an toàn cho cộng 
("public safety"), to protect the public health or 
ồng ("public safety"), ể bảo vệ sức khỏe hay ạo ức morals ("public health or morals"), and to protect 
của cộng ồng ("public health or moral"), và ể bảo the legal rights and freedoms of others ("rights and 
vệ các quyền, tự do hợp pháp của người khác  freedoms of others") . 
("rights and freedoms of others"). 
Some rights in the ICCPR and ICESCR allow 
Một số quyền trong ICCPR và ICESCR cho phép states parties to these two conventions to set limits 
các quốc gia thành viên hai công ước này có thể 
ặt ra những giới hạn áp dụng, bao gồm:
on their application, including:   
The right to form and join trade unions and the 
right to strike (Article 8 ICESCR) 
- Right to freedom of movement, residence, entry 
and exit (Article 12 ICCPR)    lOMoAR cPSD| 46842444
Quyền thành lập, gia nhập công oàn và quyền ình - 
Right to a public trial (Article 14 ICCPR) 
công (Điều 8 ICESCR)  - 
Right to freedom of thought, belief and 
- Quyền tự do i lại, cư trú, xuất nhập cảnh (Điều  religion  12 ICCPR)  (Article 18 ICCPR)  - 
Quyền ược xét xử công khai (Điều 14  - 
Right to freedom of expression (Article 19  ICCPR)  ICCPR)  - 
Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn  - 
Order of peaceful assembly (Article 21  giáo 
ICCPR) - Right to freedom of association (Article  (Điều 18 ICCPR)  22 ICCPR).  - 
Quyền tự do ngôn luận (Điều 19 ICCPR) - 
Quyển hội họp hòa bình (Điều 21 ICCPR) - 
Quyền tự do lập hội (Điều 22 ICCPR). 
8. Liệt kê những chủ thể của quyền và chủ thể có trách nhiệm thực hiện 
quyềncon người. Vì sao các nhà nước là những thủ phạm chính của những vi 
phạm quyền con người ồng thời là những chủ thể chính có nghĩa vụ bảo vệ 
và thúc ẩy các quyền con người?  * 
Subjects of rights: individuals, groups,  * 
Chủ thể của quyền: các cá nhân 
such as racial, ethnic, religious minorities,... and 
(individuals), các nhóm người (groups), ví dụ  peoples.
như các nhóm thiểu số về chủng tộc, dân tộc, tôn   
giáo,... và cả các dân tộc (peoples).  * 
Chủ thể có trách nhiệm thực hiện  *
quyền con người: các nhà nước (states) mà cụ   
Subjects responsible for implementing 
human rights: states, specifically governments, 
thể là các chính phủ, các cơ quan nhà nước khác 
other state agencies and officials or people 
cùng các viên chức hay những người làm việc 
working for state agencies (collectively referred 
cho các cơ quan nhà nước ( ược gọi chung là các to as state actors). In addition to states, it is also 
chủ thể nhà nước - state actors). Ngoài các nhà 
common knowledge that international 
nước, nhận thức chung cũng cho rằng, các tổ 
organizations, political parties, businesses, and 
chức, thể chỉ quốc tế (international bodies), các 
national non-governmental organizations 
ảng phái chính trị (political parties), các doanh 
international and national non-governmental 
nghiệp (companies), các tổ chức phi chính phủ 
organizations, formal and informal groups, 
quốc gia và quốc tế (international, national non-
communities, families, parents and Individuals, 
governmental organizations), các nhóm chính 
depending on their status, also have the 
thức hoặc không chính thức (formal, informal 
responsibility to respect, protect and contribute to 
groups), các cộng ồng (communities), các gia ình promoting human rights (these entities are 
(families), các bậc cha mẹ (parents) và các cá 
collectively referred to as non-state actors). 
nhân (individuals), tùy theo vị thế của  actors).      lOMoAR cPSD| 46842444
mình, cũng có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ và   
góp phần thúc ẩy các quyền con người (những 
chủ thể này ược gọi chung là các chủ thể phi nhà 
nước non-state actors). 
* Các nhà nước là những thủ phạm chính vi 
* States are the main perpetrators of human 
phạm nhân quyền vì: 
rights violations because: -    
Do Nhà nước kiểm soát hầu hết những cơ -
quan, tổ chức bảo ảm quyền con người và có một 
Because the State controls most agencies 
and organizations that ensure human rights and 
bộ máy thực hiện cưỡng chế quản lý nên dễ xảy 
has a coercive management apparatus, it is easy 
ra lạm quyền, can thiệp quá mức quyền tự do của to abuse power and excessively interfere with the 
những chủ thể khác. Ví dụ: Cán bộ iều tra dùng 
freedom of other subjects. For example: 
nhục hình, bức cung với bị can trái quy ịnh. - 
Investigation officers used corporal punishment 
Trong một số trường hợp, các nhà nước có thể có and forced confessions against the accused 
ộng cơ chính trị và lợi ích riêng ể vi phạm nhân  against regulations.
quyền. Điều này có thể bao gồm việc bảo vệ    -
quyền lợi của nhóm cầm quyền, duy trì trật tự xã   
In some cases, states may have political 
motives and private interests to violate human  hội,v.v. 
rights. This may include protecting the interests  - 
Nhiều trường hợp Nhà nước ã vi phạm 
nhân quyền nhưng họ không hề hay biết hoặc 
of the ruling group, maintaining social order, etc. 
vẫn nghĩ mình làm úng, bởi chính Nhà nước là  - 
In many cases, the State has violated 
nơi tiếp nhận và xử lí các kiến nghị về vi phạm 
human rights but they did not know it or still 
nhân quyền. Điều ó dẫn tới việc vi phạm ược xử 
thought they were doing the right thing, because 
lí chưa thỏa áng hoặc có thể bị bỏ qua, ảnh 
it is the State that receives and processes petitions 
hưởng tới quyền con người nói chung.
on human rights violations. That leads to   
violations being handled inadequately or being 
ignored, affecting human rights in general.