



















Preview text:
   
BÔ NGOẠI GIAO   
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO   
KHOA TRUYỀN THÔNG VÀ VĂN HOÁ ĐỐI NGOẠI 
…………..o0o…………..        BÀI THI GIỮA KÌ 
MÔN: LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG    ĐỀ TÀI  LÝ THUYẾT SÁNG T O 
Ạ TẬP THỂ   
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Vũ Điệp 
Nhóm thực hiện:  Nhóm 1  Nhóm sinh viên:  Dương Ngọc Hải    Lê Nguyệt Minh    Phan Thị Như Nguyệt    Nguyễn Thị Thanh Thảo    Vũ Thủy Tiên    Hà Nội, 2023      MỤC LỤC   
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH KHUNG LÝ THUYẾT DỰA TRÊN BÀI BÁO 
KHOA HỌC QUỐC TẾ ...................................................................................... 2 
I. Những lý thuyết được áp dụng trong bài báo .............................................. 2 
1. Lý thuyết sáng tạo tập thể (Mục 2: The GETED): ....................................... 2 
2. Lý thuyết thâm nhập xã hội (Mục 3: Methodology) ..................................... 2 
II. Cách lý thuyết truyền thông được áp dụng trong bài báo: ........................ 2 
1. Đối với lý thuyết sáng tạo tập thể: ............................................................... 2 
2. Đối với lý thuyết thâm nhập xã hội :............................................................ 3 
III. Ý nghĩa ........................................................................................................ 3 
1. Lý thuyết sáng tạo tập thể ............................................................................ 3
2. Lý thuyết thâm nhập xã hội .......................................................................... 3 
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT “SỰ SÁNG TẠO TẬP THỂ” THEORY OF 
COLLECTIVE CREATIVITY ........................................................................... 5 
I. Khái niệm ....................................................................................................... 5 
II. Nội dung cơ bản ............................................................................................ 6 
1. Thang đo nhận thức Tháp Bloom ................................................................. 6 
2. Tháp Maslow ............................................................................................... 7
III. Tính liên ngành của Lý thuyết “Sáng tạo tập thể” ................................... 8 
1. Đối với ngành thiết kế lý thuyết “Sáng tạo tập thể” được thể hiện như sau:.. 8 
2. Đối với ngành giáo dục lý thuyết “Sáng tạo tập thể” được thể hiện như sau: ...... 9 
IV. Ưu điểm và nhược điểm ............................................................................ 10 
1. Ưu điểm ..................................................................................................... 10     
2. Nhược điểm................................................................................................ 10 
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG “SHARE A 
COKE” DỰA TRÊN LÝ THUYẾT “SỰ SÁNG TẠO TẬP THỂ” ................ 11 
1. Tổng Quan ................................................................................................... 11  2. Bối cản 
h ....................................................................................................... 11
3. Mục tiêu ....................................................................................................... 11 
4. Nội dung thông điệp .................................................................................... 12 
5. Chiến lược .................................................................................................... 12 
5.1. Đa dạng nền tảng quảng cáo .................................................................... 12 
5.2. Khuyến khích sự tham gia sáng tạo của khách hàng ................................ 13
5.3. Kết nối người tiêu dùng ở cấp độ cá nhân ................................................ 13 
6. Hiệu Quả ...................................................................................................... 13 
7. Lý do tại sao chiến dịch có thành công lớn? .............................................. 14 
7.1. Người dùng được khuyến khích tham gia và xây dựng nội dung truyền thông
 ....................................................................................................................... 14
7.2. Tạo dựng sự kết nối trực tiếp đến từng cá nhân khách hàng .................... 14 
7.3. Ngôn từ sử dụng trong chiến dịch có tính chất cổ vũ hành động cao ....... 15 
8. Hạn chế ........................................................................................................ 15
8.1. Một số người dùng bị giới hạn bởi yếu tố kĩ thuật ................................... 15 
8.2. Khả năng xâm phạm quyền riêng tư ........................................................ 15 
8.3. Khả năng tạo nhiễu lớn ............................................................................ 16 
PHỤ LỤC............................................................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 29      LỜI MỞ ĐẦU 
Truyền thông ngày nay không chỉ đơn thuần là một phương tiện truyền tin mà 
còn là một sân chơi sáng tạo tập thể, nơi mà ý kiến và tầm nhìn đa dạng hóa không 
gian trí tuệ cộng đồng. Bài tiểu luận sẽ tập trung thâm nhập vào yếu tố quan trọng 
nêu trên nhằm tìm hiểu về khái niệm "Sự sáng tạo tập thể" trong bối cảnh lý thuyết 
truyền thông đương đại. Trong thời kỳ của cuộc cách mạng số và sự phổ cập 
internet, truyền thông không chỉ còn là lĩnh vực của những chuyên gia đàm phán 
thông tin, mà nó đã trở nên kích thích bởi sự kết nối toàn cầu và khả năng tham gia 
mở rộng, mọi người từ mọi tầng lớp xã hội đều có thể tham gia vào quá trình sáng 
tạo thông điệp và nghệ thuật. Đối mặt với hiện tượng cảm biến thông tin liên tục và 
dòng chảy nhanh chóng của truyền thông đương đại, sáng tạo tập thể trở thành 
nguồn động viên quan trọng. Các nền tảng xã hội, các diễn đàn trực tuyến cùng các 
công cụ tương tác đã và đang tạo ra môi trường thuận lợi cho việc lan truyền ý 
tưởng và tạo ra sự tương tác lẫn nhau. Hơn hết, sự tương tác chặt chẽ giữa các 
thành viên trong một cộng đồng sáng tạo đã góp phần giúp các ý tưởng phát triển  mạnh mẽ. 
Mục đích bài tiểu luận nhóm không chỉ làm rõ khung lý thuyết truyền thông 
“Sáng tạo tập thể” mà bên cạnh đó, còn chỉ ra tính liên ngành của lý thuyết này 
bằng việc đưa ra những ví dụ cụ thể, những bài báo đã được nghiên cứu chuyên 
sâu ở đa lĩnh vực. Ngoài ra để làm rõ hơn cho lý thuyết “Sáng tạo tập thể” trong 
lĩnh vực truyền thông, chúng em cũng đã đưa ra những phân tích về một case study 
cụ thể trong thực tiễn. 
Bài tiểu luận sẽ đi sâu vào thế giới của “Sáng tạo tập thể” trong lý thuyết 
truyền thông. Sự đa dạng, tính tương tác và những tác động của cộng đồng, tập thể 
chính là chìa khóa để mở ra những khía cạnh mới sâu sắc trong sự phát triển của 
truyền thông đương đại.                           1  
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH KHUNG LÝ THUYẾT DỰA 
TRÊN BÀI BÁO KHOA HỌC QUỐC TẾ 
“The Participation in a Research and Study Group: 
A Col ective Discourse Perspective” 
I. Những lý thuyết được áp dụng trong bài báo 
1. Lý thuyết sáng tạo tập thể (Mục 2: The GETED): 
Conselho Nacional de Desenvolvimento Científico e Tecnológico (CNPq) đã áp 
dụng lý thuyết sáng tạo tập thể trong công cuộc nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục. 
“These researchers and students meet in person meetings, which take place 
every 15 days, and at distance, through lectures using the Hangout and Ning tools
In addition, it maintains a closed group on Facebook social network.” 
 Tạm dịch: Những nhà nghiên cứu và sinh viên này gặp nhau trong các cuộc 
gặp trực tiếp, diễn ra 15 ngày một lần và từ xa, thông qua các bài giảng sử dụng 
công cụ Hangout và Ning. Ngoài ra, nó còn duy trì một nhóm kín trên mạng xã hội  Facebook. 
2. Lý thuyết thâm nhập xã hội (Mục 3: Methodology) 
Conselho Nacional de Desenvolvimento Científico e Tecnológico (CNPq) đã 
áp dụng lý thuyết thâm nhập xã hội nhằm mở rộng phạm vi của cuộc nghiên cứu 
về kiến thức của các thành viên GETED. 
 “At the end of the second semester we also asked GETED members to 
answer a printed questionnaire which included three parts: quantitative, which
addressed issues related to the content covered in the lectures, about th
researchers and lecturers, and also about the participation of individual members
and the group; qualitative, with spaces so that the members could enrich thei
opinions with comments and suggestions.” 
 Tạm dịch: Vào cuối học kỳ thứ hai, chúng tôi cũng yêu cầu các thành viên 
GETED trả lời một bảng câu hỏi in sẵn bao gồm ba phần: định lượng, giải quyết 
các vấn đề liên quan đến nội dung bài giảng, về các nhà nghiên cứu và giảng viên, 
cũng như về sự tham gia của từng thành viên và nhóm; chất lượng, có không gian 
để các thành viên có thể làm phong phú thêm ý kiến của mình bằng những nhận xét  và đề xuất. 
II. Cách lý thuyết truyền thông được áp dụng trong bài báo: 
1. Đối với lý thuyết sáng tạo tập thể:   2  
Thứ nhất là tính khuyến khích tương tác và giao tiếp. CNPq đã tạo ra không 
gian mở đó là cuộc gặp mặt trực tiếp để mọi người có thể chia sẻ ý tưởng và ý kiến 
cá nhân của họ. Phương pháp này đã sử dụng các phương tiện giao tiếp hiệu quả 
như họp nhóm hay duy trì nhóm kín trên Facebook để thúc đẩy trao đổi ý kiến và  thông tin. 
Thứ hai là đa dạng hóa nhóm, góp phần hình thành nên nhóm gồm những nhà 
nghiên cứu và sinh viên với sự đa dạng về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. 
Thứ ba là tạo điều kiện cho sáng tạo thông qua việc các nhà nghiên cứu cung 
cấp tài nguyên và công cụ cần thiết (sử dụng công cụ Hangout và Ning) nhằm hỗ 
trợ một cách tối ưu cho quá trình sáng tạo. 
2. Đối với lý thuyết thâm nhập xã hội: 
Về bước khám phá và mở đầu, trước tiên tác giả khuyến khích mọi người chia 
sẻ nhẹ một vài thông tin, đồng thời không thực hiện bất cứ cam kết nào. Cụ thể, 
ông đã áp dụng thuyết thâm nhập xã hội bằng việc kêu gọi các thành viên GETED 
trả lời các câu hỏi trực tuyến thông qua việc sử dụng Google Docs. 
Tiếp đến là tạo môi trường chia sẻ. Ở giai đoạn này, tác giả khuyến khích 
người xem chia sẻ những chi tiết cá nhân một cách sâu sắc hơn, bao gồm quan 
điểm cá nhân và những vấn đề gây khó khăn để làm phong phú thêm ý kiến của họ.  III. Ý nghĩa 
1. Lý thuyết sáng tạo tập thể 
Sự đa dạng giữa các quan điểm cá nhân tạo ra một môi trường mà ở đó cơ hội 
cũng được tạo ra nhiều hơn nhằm thúc đẩy quá trình phát sinh những ý tưởng mới 
và độc đáo trong lĩnh vực giáo dục. Bên cạnh đó, đa dạng hóa mang lại nhiều góc 
nhìn và cách tiếp cận khác nhau trong cùng vấn đề, thúc đẩy sự sáng tạo trong 
nghiên cứu. Việc thúc đẩy tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm sinh 
viên với những tài nguyên cần thiết đã tạo điều kiện làm việc thoải mái và kích 
thích tư duy sáng tạo. Điều này có thể đạt được ở mức độ cao hơn bằng việc kết 
hợp giữa kiến thức và tài năng từ nhiều nguồn. 
Như vậy, thông qua các cách áp dụng lý thuyết sáng tạo tập thể, tác giả đã đạt 
được mục tiêu ban đầu với mục đích thúc đẩy không gian thảo luận, đào tạo, chia 
sẻ, trao đổi, đặt câu hỏi và phát triển thực tiễn. Bên cạnh đó còn cung cấp đầy đủ 
các thông tin về lý thuyết và thực tiễn đến công chúng. 
2. Lý thuyết thâm nhập xã hội   3  
Áp dụng lý thuyết thâm nhập xã hội giúp kích thích sự quan tâm cũng 
như tham gia từ cộng đồng. Sự tương tác trong cuộc nghiên cứu này có thể tăng 
khả năng lan truyền của thông điệp, giúp thông điệp được truyền tải rộng rãi hơn. 
Khi công chúng chia sẻ thông tin về bản thân, điều này sẽ giúp những nhà 
nghiên cứu hiểu biết sâu sắc hơn về họ. Từ đó, tạo nên sự gần gũi và tin tưởng lẫn  nhau. 
Như vậy, có thể thấy cách áp dụng lý thuyết thâm nhập xã hội đã giúp tác giả 
có thể cung cấp cho mỗi cá nhân trong nhóm đầy đủ thông tin và làm tăng nhu cầu 
tham gia nhóm nghiên cứu đúng như mục tiêu ban đầu của tác giả.       4  
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT “SỰ SÁNG TẠO TẬP THỂ” 
THEORY OF COLLECTIVE CREATIVITY  I. Khái niệm 
Theo từ điển Cambridge, “Tập thể” là một tổ chức hoặc doanh nghiệp được 
sở hữu và kiểm soát bởi những người làm việc trong đó. Còn khái niệm “Sáng tạo” 
chính là khả năng tạo ra hoặc sử dụng những ý tưởng độc đáo và khác thường 
nhằm tạo ra điều gì đó mới mẻ hoặc giàu trí tưởng tượng. 
Sự sáng tạo tập thể xảy ra khi sự phân đôi được chia sẻ bởi hai hoặc nhiều 
người. Dễ dàng nhận thấy rằng, sự sáng tạo tập thể rất mạnh mẽ và có thể dẫn đến 
những kết quả phù hợp về mặt văn hóa hơn so với sự sáng tạo của mỗi cá nhân. 
Đây là những gì xảy ra khi có sự cộng tác thực sự tốt dựa trên tinh thần đồng đội. 
Có nhiều biểu hiện khác nhau của sự sáng tạo, nhưng điểm chung giữa chúng 
là kết hợp các ý tưởng theo những cách mới. Theo Arthur Koestler, chuyên gia 
được trích dẫn nhiều nhất về sự sáng tạo, mọi hành động sáng tạo đều liên quan 
đến sự phân đôi, một quá trình tập hợp và kết hợp những ý tưởng trước đây không 
liên quan với nhau. Ông đối lập sự phân đôi với sự liên kết, nói rằng sự liên kết đề 
cập đến những kết nối đã được thiết lập trước đó giữa các ý tưởng nhưng sự phân 
tách đó liên quan đến việc tạo ra những kết nối hoàn toàn mới giữa các ý tưởng. 
Định nghĩa của Koestler đề cập đến mọi hình thức sáng tạo, bao gồm cả nghệ thuật  và khoa học. 
Tất cả mọi người đều có nguồn sáng tạo khi nói đến những trải nghiệm mà họ 
quan tâm, chẳng hạn như gia đình, sở thích, bạn bè, v.v. Và với sự ra đời của các 
hình thức giao tiếp mới, con người ngày nay đang trở thành những “người tiêu 
dùng” khắt khe hơn. Bây giờ họ đang ở vị trí là người tham gia – thậm chí là người 
đưa ra ý tưởng trong quá trình phát triển và họ biết điều này. 
Trong truyền thông, đây là sự chuyển đổi vị trí đối với người dùng, người 
dùng trở thành người sáng tạo thông tin, tiếp nhận thông tin theo cách hiểu, 
trí não của mình và có thể truyền đạt lại thông tin theo cách khác. 
Cách tiếp cận này giúp xác định được bốn khía cạnh chính của phương pháp 
sáng tạo tập thể. Đầu tiên là giúp khám phá toàn bộ tiềm năng của khái niệm ban 
đầu. Tiếp theo là lôi kéo và hỗ trợ mọi người trong quá trình phá vỡ quy tắc. Từ đó 
cho phép kích hoạt, tiếp thu và sản xuất những kiến thức liên quan. Cuối cùng là 
quản lý sự chấp nhận tập thể và tính hợp pháp của việc xây dựng (lại) các quy tắc. 
Như vậy, lý thuyết truyền thông "sự sáng tạo tập thể" đề cập đến việc khuyến 
khích và tận dụng sức mạnh sáng tạo của một nhóm người thay vì chỉ cá nhân. Nó   5  
nhấn mạnh vai trò của cộng đồng, sự hợp tác, và ý tưởng phát triển từ sự giao thoa 
đa dạng để tạo ra giá trị sáng tạo. 
Tóm gọn, sáng tạo tập thể là một quá trình hướng đối tượng - người được trau 
dồi bởi thực tiễn, chia sẻ kiến thức tới các cộng đồng kiến thức đổi mới và mạng 
lưới của họ. Thành tựu sáng tạo dường như dựa vào các quá trình tương tác bao 
gồm việc theo đuổi một mạng lưới các dự án sáng tạo hỗ trợ lẫn nhau, tận dụng sức 
sáng tạo tập thể được tích lũy qua nhiều thế hệ và sử dụng những thành tựu trước 
đó để bước vào những môi trường xã hội hóa trí tuệ đòi hỏi khắt khe hơn. Việc 
theo đuổi sự mới lạ và đổi mới liên tục không chỉ là quá trình phát triển nhận thức 
mà còn là quá trình phát triển cảm xúc xã hội liên quan đến việc chuyển đổi bản 
sắc và sự phát triển của cơ quan tập thể. 
II. Nội dung cơ bản 
Lý thuyết về Sự sáng tạo tập thể nằm trong các nhóm các lý thuyết về công 
chúng và dư luận xã hội, có thể được liên hệ với Thang đo nhận thức Tháp Bloom  và Tháp nhu cầu Maslow. 
1. Thang đo nhận thức Tháp Bloom 
Thang đo này được đề xuất vào năm 1956 bởi Benjamin Bloom, một nhà tâm 
lý học giáo dục tại Đại học Chicago (University of Chicago). Thang đo Bloom 
được xem là một công cụ nền tảng để phân loại các mục tiêu và kỹ năng khác nhau 
mà các nhà giáo dục đặt ra cho học sinh của họ (mục tiêu học tập).   
Thang đo theo chiều từ dưới lên trên lần lượt với các bậc là: Thứ nhất, Ghi 
nhớ (Remember) là khả năng khôi phục, ghi nhận và nhớ lại kiến thức có liên 
quan. Tiếp theo là Hiểu (Understand) là khả năng diễn đạt ý nghĩa của thông điệp 
bằng miệng, văn bản hay hình ảnh, thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua diễn   6  
giải, nêu gương, phân loại, tóm tắt, suy luận, so sánh và giải thích. Bậc thứ ba là 
Áp dụng (Apply) là khả năng vận dụng các thông tin, kiến thức đã học vào một 
tình huống, thí nghiệm nào đó. Cao hơn là khả năng Phân tích (Analyze) là khả 
năng chia thông tin, kiến thức thành các phần nhỏ, sau đó xác định cách các phần 
nhỏ đó liên quan với nhau và với một cấu trúc hoặc mục đích tổng thể. Kế đến là 
Đánh giá (Evaluate) sẽ dựa trên các tiêu chí, tiêu chuẩn thông qua việc kiểm tra và 
phê bình để đưa ra một phán quyết, nhận định về một vấn đề. Cuối cùng là Sáng 
tạo (Create) là cấp độ cao nhất của thang đo Bloom. Cấp độ này cho phép con 
người ghép các kiến thức, thông tin đã có lại với nhau để tạo thành một cấu trúc  hay định lý mới. 
Có thể thấy rằng, Sáng tạo tập thể có thể liên hệ với bậc cao nhất - bậc Sáng 
tạo nằm ở Zone 2 là Zone nâng cao và chuyên sâu, được xem là cấp độ cao nhất 
của thang Bloom. Để đạt được cấp độ tư duy này, cần đúc kết các kiến thức đã tiếp 
nhận, hiểu sâu, kết nối, lắp ghép các kiến thức với nhau và đưa ra cách giải quyết 
vấn đề một cách tối ưu và thông minh hơn. Bên cạnh đó, sáng tạo được xem là 
khái niệm đưa ra những cái mới thông qua những kiến thức cũ đã được tiếp nhận: 
xây dựng, viết, phát triển, thiết kế, phát minh, khởi tạo, thiết lập. Cấp độ phân loại 
cuối cùng liên quan đến việc lấy các yếu tố khác nhau và tạo ra một sản phẩm mới, 
phát triển và mở rộng hơn so với phiên bản cũ. Cấp độ này dựa trên tất cả các cấp 
độ khác, với việc ghi nhớ, hiểu và áp dụng kiến thức; đồng thời phân tích và đánh 
giá các kết quả và quy trình, sau đó xây dựng sản phẩm cuối cùng. 
Ví dụ: Người học sử dụng kiến thức về phân loại của Bloom mà họ đã nhớ, 
hiểu, áp dụng, phân tích và đánh giá, đồng thời tạo ra một mô hình hoàn toàn mới 
cho các tầng tư duy nhận thức và học tập.Thiết kế và xây dựng một ngôi nhà bằng 
các đoạn gỗ và thiết kế mô hình 3D của một ngôi nhà trên máy tính đều là những  ví dụ về Sáng tạo.  2. Tháp Maslow 
Thuyêt nhu cầu Maslow la ly thuyêt v 
ê sư thoa man phô biên nhât do nhà tâm 
lý học Abraham Maslow hinh thanh va phat triên. Lý thuyết này cho răng con 
ngươi đươc đô ng viên bơi nhiêu nhu câu khac nhau va các nhu cầu nay đươc săp  x p
ê theo thư bâ c từ thâp đên cao. 5 mưc nhu câu cua thap Maslow là:   7    
Theo chiều từ dưới lên trên, bậc dưới đáy là Nhu cầu sinh lý (Physiological 
Needs). Đây là bậc thấp nhất nhưng đồng thời cũng là cấp bậc quan trọng nhất con 
người cần được thỏa mãn. Cấp bậc thứ hai là Nhu cầu được an toàn và sức khỏe 
(Safety Needs), sau khi đã đáp ứng được điều kiện để tồn tại thì chắc chắn con 
người sẽ mong muốn có cuộc sống phát triển và được bảo vệ tốt hơn. Cao hơn là 
Nhu cầu xã hội (Love/ Belonging Needs), khi những nhu cầu cơ bản của bản thân 
đã được đáp ứng, bạn lại mong muốn được yêu thương, có nhiều mối quan hệ. 
Tiếp theo là Nhu cầu được tôn trọng (Esteem Needs), một khi bạn đã dần ý thức 
được giá trị của bản thân thì nhu cầu kính trọng sẽ xuất hiện. Cuối cùng là Nhu cầu 
thể hiện bản thân (Self-Actualization Needs), đây là nhu cầu cao nhất của tháp nhu 
cầu Maslow. Đạt đến mức này là lúc con người có xu hướng muốn chứng minh và 
bộc lộ những khả năng tiềm ẩn, những đam mê của bản thân mình. 
Như vậy, sự sáng tạo ở đây được liên hệ gần nhất với Nhu cầu thể hiện bản thân. 
Đối với sáng tạo, không nhất thiết cần đi lên từ sự đảm bảo của các nhu cầu phía dưới 
mà nhu cầu thể hiện bản thân, nhu cầu được sáng tạo có thể được bộc lộ bất cứ lúc 
nào kể cả khi con người tiếp nhận thông tin và thỏa mãn chúng đủ hay không. 
III. Tính liên ngành của Lý thuyết “Sáng tạo tập thể” 
Lý thuyết “Sáng tạo tập thể” không phải là lý thuyết gốc của ngành Truyền 
thông mà là của các ngành khác được ứng dụng vào ngành truyền thông, nó không chỉ 
được áp dụng trong lĩnh vực truyền thông mà bên cạnh đó còn được áp dụng vào tất 
cả các lĩnh vực đa dạng khác nhau trong đời sống: thiết kế, giáo dục, xã hội học,.... 
1. Đối với ngành thiết kế lý thuyết “Sáng tạo tập thể” được thể hiện như sau: 
Nội dung của Tạp chí Giáo dục Thiết kế Tương tác AIGA Tháng 8 năm 2001 Số 3   8  
Những tiến bộ trong công nghệ và sự phát triển của các phương pháp thiết kế 
lấy con người làm trung tâm đang bắt đầu cho thấy sự chuyển đổi trọng tâm từ 
sáng tạo cá nhân sang sáng tạo tập thể—một vai trò mới dành cho các nhà thiết kế 
với tư cách là người tạo ra giàn giáo hoặc cơ sở hạ tầng mà trên đó những người 
không phải là nhà thiết kế có thể thể hiện khả năng sáng tạo của họ. Elizabeth 
Sanders đặt ra và trả lời một loạt câu hỏi khám phá những tác động mà sự thay đổi 
này mang lại đối với giáo dục thiết kế. 
Tất cả những người chạm vào và cảm động trước “sản phẩm1” đang được 
thiết kế đều phải đóng một vai trò trong sự sáng tạo tập thể. Những người này 
thuộc hai nhóm chính: “người tạo” và “người dùng”. “Người sáng tạo” bao gồm tất 
cả các thành viên của nhóm phát triển từ các lĩnh vực như tiếp thị, kỹ thuật và thiết 
kế. “Người dùng” bao gồm những người mua sắm cho, mua và cuối cùng sử dụng  sản phẩm. 
Việc dạy sinh viên cách thiết kế và sử dụng cụ để sử dụng sau đó người dùng 
cuối có thể thực hiện sáng tạo là một quá trình khó khăn hơn nhiều. Liz Sanders trình 
bày bên dưới một phương pháp mà họ đang sử dụng tại Sonic Rim để giúp khách 
hàng phát triển sản phẩm từ quan điểm lấy con người làm trung tâm. 
Sự sáng tạo tập thể và sự tham gia của người dùng là liều thuốc giải độc rất 
cần thiết cho mối bận tâm của thiết kế tương tác là “Thiết kế trải nghiệm”. Nếu coi 
không gian như những giàn giáo để người bình thường có thể tạo ra những trải 
nghiệm của riêng mình, thách thức thiết kế sẽ thay đổi. 
2. Đối với ngành giáo dục lý thuyết “Sáng tạo tập thể” được thể hiện như sau: 
Nội dung được chia sẻ bởi Kai Hakkarainen Khoa giáo dục, Đại học Turku 
Nguồn gốc thực sự của sự xuất sắc về mặt học thuật và chuyên môn dường như 
là sự sáng tạo tập thể liên quan đến việc chia sẻ các hoạt động nghiên cứu được phát 
triển về mặt văn hóa và được trau dồi một cách hợp tác mang lại kiến thức và trí tuệ 
tích lũy được với những người mới đến và những người cùng nghiên cứu. 
Điều này cho phép các nhà nghiên cứu học tập liên thế hệ, thúc đẩy quá trình 
thực hành tri thức của thế hệ tiếp theo cách nâng cao sự xuất sắc trong học tập của 
thế hệ đó. Quá trình này tương tự như quá trình chạy tiếp sức, thay vì là quá trình 
chạy nước rút về đích của một người. Bất chấp những căng thẳng, xung đột và bất 
đồng có thể xảy ra trong bất kỳ cộng đồng nào, động lực hợp tác như vậy dường 
như là nền tảng của tiến bộ khoa học; sự xuất sắc và sáng tạo vốn có của nó. 
Một thế hệ các nhà nghiên cứu chia sẻ kiến thức và trí tuệ của mình với thế hệ 
tiếp theo để đạt được những thành tựu học thuật. Đến lượt các sinh viên và những 
người đi theo thế hệ tiếp theo đó, được tiếp cận với những thực hành tri thức mà   
1 là sản phẩm, giao diện, không gian v.v.   9  
thế hệ trước đã trau dồi từ lâu, những thực hành tri thức chứa đựng và mang lại trí 
thông minh cho nghiên cứu học thuật. Các tác nhân thông thường, với động lực 
điều tra mạnh mẽ, tham gia và hòa nhập vào các hoạt động thực hành kiến thức phi 
thường được trau dồi tập thể như vậy đều có khả năng đạt được sự xuất sắc. 
IV. Ưu điểm và nhược điểm  1. Ưu điểm 
Điểm mạnh của lý thuyết này nằm ở việc nâng cao sự tương tác đó là khuyến 
khích sự tương tác với khán giả nhằm mục đích tạo ra một môi trường truyền 
thông rộng và tương tác cao. Từ đó một cộng đồng tương tác được xây dựng trong 
đó mọi người có cùng một chủ đề quan tâm tạo điều kiện cho sự giao tiếp giữa các 
thành viên khán giả. Khi ấy ta có thể tạo ra sự đa dạng ý kiến và nội dung, tận 
dụng đa dạng ý kiến và góc nhìn từ khán giả, giúp nâng cao chất lượng và sự đa 
dạng của nội dung truyền thông. Bên cạnh đó việc này còn đảm bảo sự thúc đẩy 
sáng tạo người dùng bằng việc khuyến khích khán giả tham gia vào quá trình sáng 
tạo nội dung, tạo ra cơ hội cho sự đổi mới từ cộng đồng người dùng. Bằng cách đó 
ta có thể nhận được phản hồi nhanh chóng và tích cực qua việc tạo điều kiện cho 
phản hồi nhanh chóng và tích cực từ khán giả, giúp người sản xuất nhanh chóng 
thích ứng với thị trường và yêu cầu thay đổi.  2. Nhược điểm 
Hạn chế nổi bật của Lý thuyết Sáng tạo tập thể là quản lý ý kiến đối lập. Sự 
đa dạng ý kiến có thể dẫn đến sự mâu thuẫn và khó khăn trong việc quản lý ý kiến 
đối lập, đặc biệt khi có những ý kiến không hòa hợp. Bên cạnh đó, cũng có thách 
thức về quản lý nội dung trước khi đưa thông tin. Quản lý và tích hợp nhiều ý kiến 
và nguồn nội dung khác nhau từ khán giả có thể đưa ra thách thức trong việc duy 
trì tính nhất quán và chất lượng. Việc này còn có thể gây ra rủi ro phản đối và cạnh 
tranh đối với người tiếp nhận thông tin khi có thể xuất hiện những ý kiến và sự 
cạnh tranh giữa khán giả, có thể gây ra rủi ro cho hình ảnh của thương hiệu hoặc tổ 
chức. Từ đó, hậu quả có thể nghiêm trọng hơn khi dẫn đến việc mất khả năng kiểm 
soát thông tin. Trong một môi trường tương tác đặc biệt khi có sự đóng góp lớn từ 
cộng đồng người dùng có thể dẫn đến việc mất kiểm soát với các nội dung được 
tạo ra bằng sự sáng tạo tập thể một cách tiêu cực. Vậy nên lý thuyết này đòi hỏi có 
sự quản lý chặt chẽ nhằm duy trì một môi trường sáng tạo tập thể trong sạch, tích 
cực qua sự hướng dẫn, điều hướng để duy trì tính nhất quán.       10  
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH CHIẾN DỊCH TRUYỀN THÔNG 
“SHARE A COKE” DỰA TRÊN LÝ THUYẾT 
 “SỰ SÁNG TẠO TẬP THỂ”   1. Tổng Quan 
Coca-Cola (còn có tên rút gọn là Coke) là một thương hiệu nước ngọt có ga 
chứa nước cacbon dioxide bão hòa được sản xuất bởi Công ty Coca-Cola. Với một 
lịch sử trải dài suốt 134 năm, Coca-Cola không chỉ là thương hiệu nước ngọt hàng  đầu thế giới 
Năm 1994 Coca-Cola thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Hơn 20 năm trên thị 
trường, cả Coca-cola đã trở thành thương hiệu đồ uống quen thuộc với người tiêu 
dùng Việt với độ phổ biến rất cao, có thể bắt gặp ở bất cứ đâu trong những siêu thị, 
chuỗi cửa hàng, chuỗi kinh doanh dịch vụ ăn uống lớn nhỏ. 
Bên cạnh chất lượng sản phẩm, một trong những yếu tố làm nên thành công 
của Coca-Cola là những chiến dịch truyền thông hiệu quả. Điển hình trong số đó là 
chiến dịch tiếp thị đa quốc gia “Share a Coke”.  2. Bối cảnh 
Kỷ nguyên công nghệ số, phương thức giao tiếp của con người bắt đầu thay 
đổi. Những bữa tiệc, những cuộc gặp gỡ bên ngoài dần nhường chỗ cho việc giao 
tiếp và kết bạn trên các phương tiện truyền thông xã hội (Facebook, Twitter,  Myspace…). 
Mặt khác, ngành công nghiệp đồ uống nhẹ (soft drink) chưa bao giờ cạnh 
tranh hơn. Những thức uống có gas từng một thời là “vua của giới trẻ” nay không 
nhận được nhiều sự quan tâm của giới trẻ Australia: 50% giới trẻ thậm chí còn  chưa uống thử Coke. 
Hiểu rõ được điều đó, Coca-Cola muốn tạo ra một chiến dịch để chứng minh 
nhãn hàng có lịch sử lâu đời này vẫn thích ứng tốt với thời đại hiện nay và khuyến 
khích người dùng tương tác với thương hiệu Coca-Cola cả trên thế giới online lẫn 
ngoài đời thực. Để rồi vào mùa hè năm 2011, một chiến dịch lớn đã ra đời với cái 
tên: “Share a Coke” – “Cùng chia sẻ Coca”.  3. Mục tiêu 
Công ty Coca-Cola là chủ thể đưa ra thông điệp với 2 mục tiêu. Mục tiêu đầu 
tiên và cơ bản là tăng doanh số bán hàng. Mục tiêu thứ hai là tương tác với khách 
hàng bằng một cách gần gũi hơn qua ý tưởng chủ đạo: Kết nối, đoàn viên và chia 
sẻ những giây phút thoải mái bên nhau cùng với 1 lon Coca Cola. Đồng thời, 
Coca-Cola muốn thông qua chiến dịch này tạo ra một nền tảng nơi người dùng 
không chỉ tiêu thụ sản phẩm mà còn yêu thích thương hiệu.   11  
4. Nội dung thông điệp 
Ở thị trường Úc, thông điệp của chiến dịch “Share a Coke”: “Nếu bạn 
yêu/nhớ/thích/lâu rồi chưa gặp ai đó, hãy chia sẻ 1 chai coke (có tên người đó) cho 
người đó”2. Thông điệp mà Coca-Cola lựa chọn trong chiến dịch này bắt nguồn từ 
ý tưởng chủ đạo, được xây dựng một cách tinh tế và chi tiết, nhấn mạnh sự tương 
tác tích cực giữa sản phẩm và cộng đồng người tiêu dùng, làm tăng cường không 
gian trải nghiệm của họ với thương hiệu một cách đầy ý nghĩa: Kết nối, đoàn viên 
và chia sẻ những giây phút thoải mái bên nhau cùng với Coke. 
Còn tại thị trường Việt Nam, chiến dịch nêu ra 2 thông điệp: 
“Trao Coca Cola, cả nhà vui thả ga” là thông điệp đầy tính sáng tạo và sự nối 
kết cộng đồng. Lần đầu tiên tại Việt Nam, logo Coca-Cola “nhường chỗ” cho 
những thông điệp yêu thương, để khuyến khích mọi người chia sẻ tình yêu và kết  nối gần nhau hơn. 
"Trao Coca Cola, kết nối bạn bè" là sự kết nối giữa những người bạn thông 
qua tên riêng của mỗi người. Coca-Cola cũng đã in lên các chai, lon Coke những 
tên riêng phổ biến của người Việt như: Lan, Huy, Nam, Hiền, Thảo, Linh, Tuấn, 
Đức, Hà…về sau còn bổ sung thêm những biệt danh như “điển trai”, “xinh gái” và 
các mối quan hệ gia đình như “bố yêu”, “mẹ yêu”, “út cưng”… 
Tên riêng mang một ý nghĩa quan trọng với mỗi người Việt Nam. Việc hãng 
in tên riêng của người tiêu dùng lên nhãn Coca-Cola đã biến sản phẩm trở thành 
một vật kỷ niệm đặc biệt và là một món quà thú vị để trao tặng bạn bè và những  người thân yêu.  5. Chiến lược  
5.1. Đa dạng nền tảng quảng cáo 
Coca-Cola đã thay đổi bao bì sản phẩm của Coca Cola nhằm tạo được những 
làn sóng hội thoại trên cả 2 kênh online và offline. Tại Úc, nơi khởi đầu của chiến 
dịch, Coke đã triển khai chiến dịch bằng việc phát hành đa kênh qua báo chí và 
quảng cáo trên TV… Nhưng chính các trang mạng xã hội, đặc biệt là Facebook, 
chiến dịch mới thực sự bắt đầu hấp dẫn. 
Coca-Cola đã sử dụng một ứng dụng để người dùng có thể tạo ra một chai 
Coca ảo có in tên mình hoặc đưa hình ảnh bạn bè của mình vào trong TVC của 
Coca-Cola. Trong suốt thời gian chiến dịch diễn ra, Coca-Cola vẫn tiếp tục lắng 
nghe đề xuất của khách hàng thông qua Facebook và các quầy bán nước lưu động 
về việc những cái tên nào sẽ tiếp tục được in lên nhãn chai. 
Bên cạnh đó, người tham gia cũng có thể nhắn tin SMS để tên một người bạn 
của mình xuất hiện trên bảng quảng cáo của Coca-Cola đặt trên phố. Khi cái tên đã   
2 nguyên văn:“If you have a crush on/ want to meet/ miss/ haven’t met/ LIAM, share a coke with him”   12  
được đăng lên, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn SMS có hình bảng quảng cáo để 
tự do chia sẻ qua Facebook và email. 
5.2. Khuyến khích sự tham gia sáng tạo của khách hàng 
Trong suốt thời gian chiến dịch diễn ra, Coca-Cola vẫn tiếp tục lắng nghe đề 
xuất của khách hàng thông qua Facebook và các quầy bán nước lưu động về việc 
những cái tên nào sẽ tiếp tục được in lên nhãn chai Coca. 
Những người tham gia vào chiến dịch tự tạo những chai Coke của riêng mình, 
TVC với tên, hình ảnh bạn bè mình trên đó rồi chia sẻ trên Facebook. Sau đó, hàng 
ngàn chia sẻ với những cái tên mới xuất hiện. Coca Cola sẵn sàng với 18 ki ốt bán 
hàng để mời những người tiêu dùng chia sẻ những cái tên mà họ mong đợi được 
chia sẻ cùng. Sau khi lắng nghe ý kiến của 65,000 người tiêu dùng, 50 cái tên mới 
nữa được thêm vào và in ra trên các vỏ chai 
Hơn nữa, Coca-Cola đã biến những người tiêu dùng này trở thành người tham 
gia sáng tạo thương hiệu, khuyến khích họ quảng bá thương hiệu. Điều này dẫn 
đến việc nhiều người dùng tự tham gia vào các nền tảng truyền thông xã hội khác 
nhau như Facebook, Twitter và Instagram. 
5.3. Kết nối người tiêu dùng ở cấp độ cá nhân 
Sự sáng tạo tập thể không chỉ thể hiện ở việc nhiều người hay tập thể cùng 
chia sẻ ý kiến quan điểm của mình khi tiếp cận một vấn đề truyền thông mà sự 
sáng tạo tập thể còn trước hết là sự sáng tạo trong chính bản thân mỗi cá thể. Coca-
Cola với tư cách là một thương hiệu đang tăng sự gắn kết với khách hàng thông 
qua việc cá nhân hóa. Coca-Cola đã thiết kế chiến dịch theo cách khuyến khích cá 
nhân hóa theo hướng tiềm năng. Người tiêu dùng thích thể hiện bản thân một cách 
sáng tạo thông qua cách kể chuyện và giữ liên lạc với bạn bè và kết quả là chiến 
dịch đã tận dụng loại hành vi này của người tiêu dùng. Hơn nữa, Coca-Cola muốn 
tương tác với khách hàng và đồng thời quảng bá thương hiệu của chính mình. 
Coca-Cola cho in lên trên vỏ chai 150 cái tên phổ biến nhất của Úc. Nhờ đó 
người dùng có thể tìm chai Coke có tên chính mình, tên của thành viên trong gia 
đình, bạn bè, thậm chí cả người lạ để mua và tặng lẫn nhau. Chai Coke in tên riêng 
dần dần được phổ biến, lần lượt xuất hiện trong các tủ lạnh khắp nước Úc, khơi 
nguồn cho những cuộc hội thoại đầu tiên trên social media.  6. Hiệu Quả 
Chiến dịch vượt ngoài sự mong đợi với sự tham gia của hàng triệu người dân 
Úc. Lượng tiêu thụ Coke tăng 7%, tạo nên mùa hè 2011 thành công nhất từ trước 
đến nay. Hiệu quả thu hút truyền thông (earned media) nhận được trong chiến dịch 
là 18 triệu lượt nhìn thấy trên các kênh social media3.   
3 Nền tảng truyền thông   13  
Lượng traffic trên Fanpage của Coca Cola tăng 870% và lượt like tăng 39%. 
76,000 mô hình các vỏ chai Coke được tạo ra và chia sẽ trên Facebook. 378,000 
chai Coke được sản xuất ra với những tên riêng trên vỏ chai. 
Tại Anh, số lượng truy cập vào trang Facebook của coca-cola tăng 3,5% và 
tăng 6,8% trên phạm vi toàn cầu. Theo chỉ số Brandlndex (đo lường mức độ nhận 
biết của các thương hiệu dựa trên nhiều yếu tố khác nhau), chiến dịch “Share a 
Coke” đã giúp tăng Coca-Cola tăng đáng kể điểm số Buzz (xác định việc người 
dân đã từng nghe thấy bất kì thông tin gì tích cực hay tiêu cực về nhãn hiệu thông  qua người khác chưa). 
Tại Việt Nam, Chiến dịch "Trao Coca Cola, kết nối bạn bè" mùa hè năm 2014 
cũng thu được kết quả đáng mơ ước. Có 200.000 người like fanpage của Coca-Cola, 
tạo ra hơn 40.000 cuộc nói chuyện chủ đề in tên lên lon Coke. Keyword: “TraoCoca-
Cola kết nối bạn bè” cho 54.400 kết quả trên Google, tìm từ khoá “Share a Coke 
Vietnam” có 548.000 kết quả (kết quả thu được sau 01 tháng triển khai). 
7. Lý do tại sao chiến dịch có thành công lớn?  
7.1. Người dùng được khuyến khích tham gia và xây dựng nội dung truyền thông 
Coca-Cola đã thành công trong việc gây dựng một lượng lớn nội dung truyền 
thông bằng cách lựa chọn khách hàng mục tiêu là những người sử dụng mạng xã 
hội và có thể chia sẻ ảnh và câu chuyện của mình. 
Công ty đã trao cho những khách hàng này toàn quyền sáng tạo với những 
thương hiệu của riêng họ, khiến mọi người cảm thấy họ không phải đang quảng 
cáo cho Coca-Cola mà là đang bắt đầu một chiến dịch truyền thông của riêng mình 
và cuộc sống của họ chính là trung tâm của câu chuyện. 
Chính điều này đã thúc đẩy sự tương tác đa nền tảng giữa nhiều trang mạng 
xã hội với nhau như Facebook, Twitter,… Sự tương tác trực tuyến ngày càng được 
nhân rộng và được phát triển bởi khách hàng chứ không phải công ty. Điều này đã 
giúp đưa Coca-Cola đến mỗi nhà, trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày của  khách hàng. 
Với cách thức này, Coca-Cola đã tạo cảm giác thích thú, tò mò và phấn khởi 
cho người tiêu dùng khi được tự tay tạo ra một chai Coca Cola độc nhất vô nhị. 
Qua đó, khách hàng không chỉ là người tiêu dùng nữa mà còn là người sáng tạo nội 
dung và cả thiết kế. Đồng thời, phương thức này giúp gắn kết, kết nối các mối 
quan hệ với nhau trong thời đại kĩ thuật công nghệ hiện đại hóa, tăng cường sự 
tương tác và trải nghiệm cá nhân với thương hiệu. 
7.2. Tạo dựng sự kết nối trực tiếp đến từng cá nhân khách hàng 
 Đối với thế hệ Y (những người sinh năm 1981 – 1996), việc thể hiện bản 
thân không chỉ là sở thích nhất thời mà đây còn là cách để họ bộc lộ con người thật   14  
của mình. Khi giao tiếp, cách tốt nhất để bắt đầu cuộc nói chuyện là gọi tên của 
nhau. Điều này không chỉ là việc tạo ra một môi trường giao tiếp thoải mái mà còn 
là cách để thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến cá nhân đối tác. 
 Mặt khác, tâm lý giới trẻ ngày nay thường dựa vào "chủ nghĩa cá nhân", 
thích thể hiện bản thân qua mọi hình thức. Mọi người đều muốn nhìn thấy tên 
mình trên quảng cáo đại chúng, đều muốn nhìn thấy ảnh mình trên báo để cảm 
nhận rằng họ được công nhận và đánh giá. Coca Cola đã tận dụng tâm lý này bằng 
cách đánh vào chủ nghĩa cá nhân của người tiêu dùng, hiểu rằng ai cũng có nhu 
cầu thể hiện bản thân và cái tên là điểm nổi bật đầu tiên trong Personal Branding4. 
 Chiến lược này không chỉ đơn thuần là một cách tiếp thị, mà còn là một 
cách tạo ra sự kết nối tinh tế giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Coca-Cola 
không chỉ bán sản phẩm, họ còn bán cảm xúc và trải nghiệm cá nhân, giúp mọi 
người cảm thấy rằng họ không chỉ là người tiêu dùng mà còn là một phần quan 
trọng của cộng đồng lớn hơn. 
7.3. Ngôn từ sử dụng trong chiến dịch có tính chất cổ vũ hành động cao 
Khẩu hiệu chính của chiến dịch này là “Share a Coke”, là một cụm từ kêu gọi 
hành động rõ ràng. Khẩu hiệu này khuyến khích khách hàng mua và chia sẻ một 
chai Coke với người thân, đồng thời kể những câu chuyện của họ lên mạng. Khẩu 
hiệu này rất dễ đọc và dễ nhớ, đóng vai trò như một tờ giấy nhớ, một lời nhắc trong 
tâm trí của khách hàng. Từ đó, thông điệp không chỉ dừng lại ở việc chia sẻ một 
chai Coca mà còn khuyến khích sự sáng tạo, cổ vũ người dùng để họ liên tưởng 
đến sự mở rộng thông điệp là chỉa sẻ yêu thương. Hơn nữa, Coca-Cola đã có chủ ý 
để cụm “Share a Coke” nhằm kêu gọi khách hàng mua và tặng chai Coke cho 
người thân chứ không chỉ giữ cho riêng mình.  8. Hạn chế 
8.1. Một số người dùng bị giới hạn bởi yếu tố kĩ thuật 
Để nội dung của khách hàng có thể được in trên lon, Coca-Cola sử dụng tính 
năng phê duyệt loại bỏ những tên hoặc những nội dung không phù hợp hoặc gây 
tranh cãi. Nhưng thương hiệu nước ngọt phương Tây này đã không đứng trên góc 
độ văn hóa của các nước khác nhau. Tính năng được phê duyệt trước không nhằm 
mục đích ngăn cản những người thuộc các nền văn hóa đó sử dụng tính năng này 
mà để ngăn mọi người nhập những tên không phù hợp. Coke rất có thể lo sợ hình 
ảnh tiêu cực mà thương hiệu sẽ nhận được nếu mọi người tạo ra những chiếc lon 
không phù hợp. Tuy nhiên, sự thận trọng của họ đã khiến tên của nhiều người bị hệ  thống từ chối. 
8.2. Khả năng xâm phạm quyền riêng tư    4 Thương hiệu cá nhân   15  
Về sự tham gia của khán giả, Coke đang làm khá tốt. Nhưng ở đây cũng có 
một lời cảnh báo ngụ ý dành cho các nhà tiếp thị về việc cố gắng quá mức để chiều 
chuộng các cá nhân. Mặc dù kiểu cá nhân hóa của Coke hoàn toàn không mang 
tính xâm lấn nhưng các trang web và nền tảng truyền thông xã hội sử dụng thông 
tin cá nhân theo những cách không trung lập về quyền riêng tư thường khiến người  tiêu dùng khó chịu. 
 Ví dụ phổ biến nhất về điều này là quảng cáo của Facebook, được điều chỉnh 
phù hợp với lịch sử tìm kiếm cá nhân và lượt thích của người dùng. Đôi khi điều 
này có nghĩa là người tiêu dùng nhận được những quảng cáo phù hợp với nhu cầu 
cá nhân của họ, nghĩa là họ không quan tâm đến những quảng cáo không khiến họ 
quan tâm. Tuy nhiên, mặt khác, câu hỏi về quyền riêng tư lại được đặt ra và việc sử 
dụng thông tin cá nhân để thu lợi thương mại có thể được coi là sự xâm phạm. 
8.3. Khả năng tạo nhiễu lớn 
Việc cho phép người dùng tự do sáng tạo nội dung và chia sẻ rộng rãi trên 
khắp các nền tảng có thể gây ra một số tranh cãi về một số vấn đề. Bởi, người dùng 
ở đây không đơn thuần chỉ là khách hàng tiêu thụ những chai Coke mà đồng thời 
có thể là những anti-fan 5 hay là những người lợi dụng sức hút của chiến dịch và 
khả năng tự sáng tạo của mình cho mục đích tuyên truyền sai trái và gây hoang 
mang cho người dùng khác. 
Tính tương tác cao và lan truyền nhanh chóng của nền tảng mạng xã hội, đặc 
biệt là Facebook tạo không gian ý kiến đa dạng, đôi khi tiêu cực. Điều này đặt 
thách thức cho Coca-Cola là duy trì sự kiểm soát và quản lý thông điệp trong môi 
trường trực tuyến, giữ không khí tích cực và xây dựng cộng đồng thương hiệ       
5 người chống đối hay người tẩy chay   16   PHỤ LỤC 
BÀI BÁO ĐƯỢC SỬ ỤNG ĐỂ  D
 NGHIÊN CỨU Ở CHƯƠNG I 
The Participation in a Research and Study Group: 
 A Collective Discourse Perspective 
Maria Cristina Lima Paniago, Katia Alexandra de Godoi e Silva    Abstract 
This research aims to analyze the col ective discourse from members of a research
and study group on their participation. In order to achieve this goal, we use a quantitative
and qualitative approach. For the analysis of quantitative questions, we choose to us
graphics in order to il ustrate the opinion of the group members. In the analysis of 
qualitative questions, we choose to bring the members opinions in a single speech, usin
the Col ective Subject Discourse methodology. Overal , the results point to the lack of 
time of the members to participate in the group and to the importance of deepening and
glimpsing other studies about participation.  Keywords 
Research Group, Collec ve Subject Discourse, Par cipa on  1. Introduction 
The aim of this study is to analyze the col ective discourse of the members of a 
research group, both with regards to a general review of the analyzed content, the
participant researcher of the group, as wel as their own group membership. 
From this goal comes the fol owing question: How does one develop participation in  a research group? 
To answer this question we used a quantitative and qualitative methodological 
approach, the latter based on the Col ective Subject Discourse (CSD) (Lefevre & 
Lefevre, 2005, 2012). In this study, these approaches are utilized as complementary, tha
is the two approaches can be analyzed in its various aspects, and they generat
quantitative research questions to be qualitatively deepen, and vice versa. 
Besides this introduction , thi 
s study has five parts: the first, a history about th  e
Group of Research and Studies in Educational Technology and Distance Education
(GETED); the second, the research methodology; the third, the results and th  e fourth, th
analysis of these results, which were analyzed in light of theoretical frameworks that 
could support the issues of the participatory process (Freire, 1991, 2003; Lave & Weger
1991; Paniago, 2007) of the members the group; the last part deals with the conclusion o the study submitted.   17