Lý thuyết tài chính tiền tệ | Trường Đại học Kinh Tế - Luật

Lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai. Rủi ro của tài sản. Tính thanh khoản. Của cải. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45499692
CHỦ ĐỀ LƯỢNG CẦU TÀI SẢN 1
Khi nghiên cứu tác động của một yếu tố (trong 4 yếu tố kể trên) lên nhu cầu về tài sản, chúng
ta giả thiết các yếu tố còn lại không thay đổi.
Theo lí thuyết về lượng cầu tài sản, có 4 yếu tố tác động tới số lượng tài sản mà nhà đầu tư
muốn nắm giữ đó là:
(1) Của cải: tổng giá trị tài sản mà một người sở hữu, là tất cả nguồn lực kinh tế mà một
người có được.
- Khái niệm: Của cải là tổng giá trị tài sản và giá trị hiện tại của tài sản ảnh hưởng đến
quyết định của 1 người khi mua 1 loại tài sản nào đó trong danh mục đầu tư của họ.
Nói cách khác, của cải là tất cả các nguồn lực kinh tế mà một người có được, trong đó
bao gồm tất cả các tài sản.
- Lý thuyết lượng cầu tài sản về của cải: Theo lý thuyết về lượng cầu tài sản, lượng cầu
về một tài sản thường có tương quan thuận với sự gia tăng của của cải. Khi của cải
tăng lên, lượng cầu về các loại tài sản khác nhau sẽ tăng theo những mức độ khác
nhau.
Ví dụ: Tại thời điểm một cá nhân D có số lượng của cải là 20 triệu, cá nhân này sẽ giữ cho
mình một lượng tiền mặt là 2 triệu (chiếm 10% tổng số của cải), tuy nhiên khi cá nhân D có
số lượng của cải là 200 triệu, thì lúc đó ông ta chỉ giữ tiền mặt là 10 triệu (chiếm 5% tổng số
của cải), số còn lại ông ta dùng để đầu tư vào bất động sản, chứng khoán…
Dễ dàng thấy được rằng, khi của cải tăng lên, chúng ta sẽ có nhiều khả năng kinh tế hơn để
mua tài sản, chính vì vậy nhu cầu về tài sản tăng lên. Tuy nhiên, điều này có thể không hoàn
toàn chính xác đối với tất cả tài sản vì có một số loại mặt hàng mà nhu cầu về chúng không
tăng lên, thậm chí giảm đi khi thu nhập của chúng ta tăng lên.
VD: Khi thu nhập của người dân tăng lên, thì lượng cầu đối với các mặt hàng cấp thấp sẽ
giảm xuống.
Tuy vậy, nhu cầu về một loại tài sản nào đó tăng lên bao nhiêu lại tùy thuộc vào độ co dãn
cầu của loại tài sản đó theo của cải. Độ co dãn cầu theo của cải của một loại của cải và suất
sinh lời dự tính tài sản nào đó đo bằng số thay đổi về lượng cầu tài sản đó khi lượng của cải
thay đổi 1%, giả sử rằng các yếu tố khác không đổi. Mô tả bằng công thức:
Độ co dãn cầu theo của cải = %thay đổi lượng cầu/% thay đổi của cải
Ví dụ: Nếu nhu cầu mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là 2.5 tức là nhu cầu mua cổ
phiếu tăng 250% khi của cải của nhà đầu tư tăng 125%.
Câu hỏi: Giả sử rằng khi của cải của bạn là $10000, bạn chỉ có $200 trái phiếu AA của công
ty chứng khoán TNM. Nhưng sau khi của cải của bạn tăng lên đến $70,000 bạn chọn mua $
4.000 trái phiếu. Độ co dãn cầu theo của cải đối với trái phiếu sẽ là?
lOMoARcPSD| 45499692
Đáp án:
Độ co dãn cầu theo của cải = ((4000-200)/200)/((70000-10000)/10000)
= 1,1875 => có nghĩa là khi của cải tăng 1 tỷ thì lượng cầu tài sản tăng 1,1875 tỷ
(2) Lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai:
Lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai là yếu tố quan trọng nhất tác động đến
lượng cầu tài sản. Lợi tức càng cao thì nhà đầu tư càng muốn nắm giữ nhiều tài sản hơn.
Lợi tức từ việc nắm giữ tài sản có thể được chia thành hai loại chính:
Lợi tức thu nhập: Là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ việc sở hữu tài sản, chẳng
hạn như tiền lãi từ trái phiếu, tiền thuê từ bất động sản, hoặc cổ tức từ cổ phiếu.
Lợi tức vốn: Là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ việc tăng giá trị của tài sản,
chẳng hạn như giá cổ phiếu tăng hoặc giá bất động sản tăng.
Lợi tức từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai được nhà đầu tư ước tính dựa trên các yếu tố
như:
Khả năng sinh lời của tài sản: Tài sản có khả năng sinh lời cao hơn thì lợi tức trong tương lai
cũng cao hơn.
Rủi ro của tài sản: Tài sản có rủi ro cao hơn thì lợi tức trong tương lai cũng cao hơn, để bù
đắp cho rủi ro.
Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất cao hơn thì lợi tức từ các tài sản có rủi ro tương đương thấp hơn.
Các yếu tố khác tác động đến lượng cầu tài sản bao gồm:
Thu nhập của nhà đầu tư: Thu nhập của nhà đầu tư càng cao thì họ càng có khả năng mua
nhiều tài sản hơn.
Tình trạng kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, nhà đầu tư thường có xu hướng mua
nhiều tài sản hơn.
Tính thanh khoản của tài sản: Tài sản có tính thanh khoản cao hơn thì nhà đầu tư dễ dàng bán
ra khi cần tiền hơn, do đó họ có thể sẵn sàng nắm giữ nhiều tài sản hơn.
Có thể thấy, lượng cầu tài sản là một hàm của lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương
lai. Khi lợi tức tăng, lượng cầu tài sản cũng tăng. Ngược lại, khi lợi tức giảm, lượng cầu tài
sản cũng giảm.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 45499692
Giả sử một nhà đầu tư đang cân nhắc việc mua một căn hộ chung cư ở thành phố Hồ Chí
Minh. Nhà đầu tư này kỳ vọng lợi tức từ việc cho thuê căn hộ là 10%/năm. Nếu lãi suất ngân
hàng là 5%/năm, thì nhà đầu tư sẽ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho căn hộ so với trường hợp
lãi suất ngân hàng là 10%/năm.
Câu hỏi thảo luận:
Nếu lãi suất ngân hàng giảm từ 10%/năm xuống 5%/năm, thì nhu cầu về bất động sản ở thành
phố Hồ Chí Minh sẽ thay đổi như thế nào?
Đáp án:
Nhu cầu về bất động sản ở thành phố Hồ Chí Minh sẽ tăng lên. Lý do là bởi khi lãi suất ngân
hàng giảm xuống, thì các nhà đầu tư có nhiều tiền hơn để đầu tư vào bất động sản. Ngoài ra,
lợi tức từ việc cho thuê bất động sản cũng sẽ cao hơn so với lãi suất ngân hàng, khiến cho bất
động sản trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Kết luận:
Lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
nhu cầu về tài sản. Khi lãi suất ngân hàng giảm xuống, thì lợi tức từ việc nắm giữ tài sản sẽ
cao hơn so với lãi suất ngân hàng, khiến cho nhu cầu về tài sản tăng lên. Ngược lại, khi lãi
suất ngân hàng tăng lên, thì lợi tức từ việc nắm giữ tài sản sẽ thấp hơn so với lãi suất ngân
hàng, khiến cho nhu cầu về tài sản giảm xuống.
lOMoARcPSD| 45499692
(3) Rủi ro của tài sản:
Trong tài chính, rủi ro là mức độ không chắc chắn của suất sinh lời dự tính (hay mức độ
không chắc chắn của thu nhập trong tương lai).
Yếu tố rủi ro tài sản có thể ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản bằng cách tác động đến quyết
định và hành vi của nhà đầu tư và người tiêu dùng. Các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến lượng
cầu tài sản của người tiêu dùng:
+ Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính, bao gồm biến động giá cả, thất thoát vốn và sụp đổ
các tổ chức tài chính, có thể làm giảm lòng tin của nhà đầu tư và người tiêu dùng.
Điều này có thể dẫn đến sự giảm lượng cầu tài sản, vì mọi người có thể trì hoãn việc
mua sắm và đầu tư.
Ví dụ: Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, sự sụp đổ của các ngân hàng và
thất thoát vốn đã gây ra sự mất lòng tin của nhà đầu tư và người tiêu dùng. Người tiêu dùng
đã giảm chi tiêu và tiết kiệm hơn, trong khi nhà đầu tư đã trì hoãn các quyết định đầu tư lớn.
+ Rủi ro kinh tế: Bao gồm suy thoái kinh tế, không chắc chắn về tương lai và thất bại
của các ngành công nghiệp, có thể làm giảm lòng tin và động lực của nhà đầu tư và
người tiêu dùng. Điều này dẫn đến giảm lượng cầu tài sản, vì mọi người có thể hạn
chế chi tiêu và trì hoãn việc đầu tư.
Ví dụ: Trong suy thoái kinh tế năm 2008-2009, nhiều công ty đã giảm đầu tư và cắt giảm chi
tiêu, dẫn đến giảm lượng cầu tài sản. Người tiêu dùng cũng đã giảm chi tiêu cho hàng hóa và
dịch vụ không thiết yếu và tập trung vào tiết kiệm.
+ Rủi ro chính trị: Bao gồm sự không ổn định chính trị và xung đột, có thể tạo ra một
môi trường không ổn định và không an toàn cho việc đầu tư. Điều này làm giảm lòng
tin của nhà đầu tư và có thể dẫn đến giảm lượng cầu tài sản giảm.
Ví dụ: Trong tình huống xung đột chính trị nghiêm trọng, như chiến tranh hay cuộc đảo
chính, môi trường kinh doanh và đầu tư trở nên không ổn định. Nhà đầu tư có thể trì hoãn
quyết định đầu tư và người tiêu dùng có thể giảm chi tiêu do lo ngại về an ninh và ổn định.
+ Rủi ro thị trường: Bao gồm biến động giá cả, không chắc chắn về hiệu suất thị trường
và sự không ổn định trong tình hình kinh tế, có thể làm giảm lòng tin và động lực của
nhà đầu tư. Điều này dẫn đến giảm lượng cầu tài sản, vì mọi người có thể trì hoãn
việc mua sắm và đầu tư.
Ví dụ: Trong một thị trường chứng khoán biến động mạnh, nhà đầu tư có thể lo ngại về mất
mát tài sản và giảm rủi ro bằng cách giảm quy mô đầu tư hoặc rút lui khỏi thị trường. Người
tiêu dùng cũng có thể trì hoãn việc mua sắm các tài sản lớn, như bất động sản hoặc ô tô, trong
thời kỳ không chắc chắn.
Câu hỏi thảo luận: Làm thế nào rủi ro thị trường ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản? Có những
biện pháp nào để tăng cường lòng tin và ổn định thị trường, từ đó tăng cường lượng cầu tài
sản?
lOMoARcPSD| 45499692
Đáp án: Rủi ro thị trường có thể ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản thông qua nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một vài ví dụ và biện pháp:
- Biến động kinh tế:
+ Rủi ro: Sự biến động kinh tế toàn cầu hoặc trong một quốc gia có thể làm giảm lòng
tin của người mua và đầu tư, gây suy thoái kinh tế và giảm lượng cầu tài sản.
+ Biện pháp: Chính phủ các tổ chức tài chính nên thực hiện các biện pháp kích thích
kinh tế, giảm thuế, tăng cường chính ch tài chính để khuyến khích đầu tiêu
dùng.
- Thay đổi lãi suất
+ Rủi ro: Sự biến động lãi suất có thể ảnh hưởng đến chi phí vay và có thể làm giảm sức
mua của người mua.
+ Biện pháp: Ngân hàng trung ương có thể duy trì chính sách lãi suất ổn định để hỗ trợ
thị trường tài sản. Chính phủ cũng có thể thực hiện các biện pháp khác nhau để ổn
định thị trường.
- Tăng cường quy định và giám sát:
+ Rủi ro: Thiếu quy định và giám sát có thể dẫn đến các hành vi không minh bạch và
lạm dụng trong thị trường tài sản.
+ Biện pháp: Chính phủ và các cơ quan quản lý nên tăng cường quy định và giám sát để
đảm bảo minh bạch và tính ổn định của thị trường.
- Khả năng thanh khoản:
+ Rủi ro: Thị trường không có đủ thanh khoản có thể tạo ra sự không chắc chắn, làm
giảm khả năng mua bán và đầu tư.
+ Biện pháp: Tăng cường các biện pháp để cải thiện thanh khoản thị trường, khuyến
khích sự minh bạch và hiệu quả trong quá trình giao dịch.
- Thông tin không chắc chắn
+ Rủi ro: Thông tin không chắc chắn và thiếu minh bạch có thể tạo ra nghi ngờ và làm
giảm lòng tin của nhà đầu tư.
+ Biện pháp: Tăng cường minh bạch thông tin và quảng bá thị trường để cung cấp thông
tin đáng tin cậy cho nhà đầu tư.
- Đàm phán và hòa giải:
+ Rủi ro: Các tranh chấp và vụ kiện có thể tạo ra không chắc chắn trong thị trường.
+ Biện pháp: Tạo ra các cơ chế hòa giải hiệu quả và khuyến khích đàm phán để giải
quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và công bằng.
(4) Tính thanh khoản
Tính thanh khoản là khả năng chuyển tài sản thành tiền trong thời gian ngắn với chi phí thấp
Nếu tính thanh khoản của 1 loại tài sản cao hơn loại tài sản khác thì nhu cầu của loại tài sản
này sẽ tăng lên
- Tài sản có tính thanh khoản cao khi thị trường của tài sản đó có nhiều người mua và bán
- Tài sản có tính thanh khoản kém khi thị trường của tài sản đó có ít người mua và bánThông
thường, điều kiện để tài sản có tính thanh khoản cao là phải có thị trường tập trung cho tài
sản này để tăng số người mua / bán.
lOMoARcPSD| 45499692
Ví dụ: Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến lượng cầu tài sản là thị trường bất động sản. Khi
thị trường bất động sản có tính thanh khoản cao, tức là có nhiều người mua và bán nhà đất,
lượng cầu tài sản trong lĩnh vực này thường tăng. Khi một người muốn bán một căn nhà, họ
có thể nhanh chóng tìm thấy một người mua quan tâm và thỏa thuận giao dịch. Ngược lại,
nếu thị trường bất động sản có tính thanh khoản thấp, việc bán một căn nhà có thể mất nhiều
thời gian và khó khăn hơn, do đó làm giảm lượng cầu tài sản.
Tính thanh khoản cũng có thể ảnh hưởng đến các loại tài sản tài chính như cổ phiếu. Khi một
cổ phiếu có tính thanh khoản cao, tức là có nhiều giao dịch xảy ra và có đủ người mua và
người bán, lượng cầu mua cổ phiếu đó thường tăng. Người đầu tư có thể mua và bán cổ phiếu
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu một cổ phiếu có tính thanh khoản thấp,
việc mua bán có thể trở nên khó khăn và tốn thời gian, và do đó làm giảm lượng cầu tài sản
của cổ phiếu đó.
Tóm lại, tính thanh khoản ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản bằng cách tạo ra điều kiện thuận
lợi cho việc mua bán tài sản. Khi tính thanh khoản cao, người mua và người bán có đủ niềm
tin và sẵn lòng tham gia giao dịch, từ đó tăng cầu tài sản.
Câu hỏi: Có những biện pháp nào có thể được áp dụng để cải thiện tính thanh khoản trong
một thị trường tài sản?
Đáp án:
Có một số biện pháp có thể áp dụng để cải thiện tính thanh khoản trong thị trường tài sản:
Tăng cường công khai thông tin về giá cả, cung cầu của các loại tài sản, minh bạch hóa thị
trường. Điều này giúp giảm bớt sự bất định, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch.
Xây dựng các cơ chế giao dịch tập trung như sàn giao dịch tài sản, thị trường chứng khoán...
để tập trung cung cầu, thuận tiện cho việc mua bán.
Khuyến khích hoạt động môi giới tài sản chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ tư vấn, môi giới
cho khách hàng.
Xây dựng quỹ bảo lãnh thanh khoản để can thiệp khi cần thiết, hỗ trợ thanh khoản tạm thời.
Cải thiện hạ tầng pháp lý, cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch như đăng ký quyền sở hữu, định
giá tài sản...
Kiểm soát lãi suất cho vay mua tài sản để duy trì thanh khoản ở mức hợp lý.
Khuyến khích đầu tư ngắn hạn vào thị trường tài sản để tăng giao dịch, thanh khoản.
| 1/6

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45499692
CHỦ ĐỀ LƯỢNG CẦU TÀI SẢN 1
Khi nghiên cứu tác động của một yếu tố (trong 4 yếu tố kể trên) lên nhu cầu về tài sản, chúng
ta giả thiết các yếu tố còn lại không thay đổi.
Theo lí thuyết về lượng cầu tài sản, có 4 yếu tố tác động tới số lượng tài sản mà nhà đầu tư muốn nắm giữ đó là:
(1) Của cải: tổng giá trị tài sản mà một người sở hữu, là tất cả nguồn lực kinh tế mà một người có được.
- Khái niệm: Của cải là tổng giá trị tài sản và giá trị hiện tại của tài sản ảnh hưởng đến
quyết định của 1 người khi mua 1 loại tài sản nào đó trong danh mục đầu tư của họ.
Nói cách khác, của cải là tất cả các nguồn lực kinh tế mà một người có được, trong đó
bao gồm tất cả các tài sản.
- Lý thuyết lượng cầu tài sản về của cải: Theo lý thuyết về lượng cầu tài sản, lượng cầu
về một tài sản thường có tương quan thuận với sự gia tăng của của cải. Khi của cải
tăng lên, lượng cầu về các loại tài sản khác nhau sẽ tăng theo những mức độ khác nhau.
Ví dụ: Tại thời điểm một cá nhân D có số lượng của cải là 20 triệu, cá nhân này sẽ giữ cho
mình một lượng tiền mặt là 2 triệu (chiếm 10% tổng số của cải), tuy nhiên khi cá nhân D có
số lượng của cải là 200 triệu, thì lúc đó ông ta chỉ giữ tiền mặt là 10 triệu (chiếm 5% tổng số
của cải), số còn lại ông ta dùng để đầu tư vào bất động sản, chứng khoán…
Dễ dàng thấy được rằng, khi của cải tăng lên, chúng ta sẽ có nhiều khả năng kinh tế hơn để
mua tài sản, chính vì vậy nhu cầu về tài sản tăng lên. Tuy nhiên, điều này có thể không hoàn
toàn chính xác đối với tất cả tài sản vì có một số loại mặt hàng mà nhu cầu về chúng không
tăng lên, thậm chí giảm đi khi thu nhập của chúng ta tăng lên.
VD: Khi thu nhập của người dân tăng lên, thì lượng cầu đối với các mặt hàng cấp thấp sẽ giảm xuống.
Tuy vậy, nhu cầu về một loại tài sản nào đó tăng lên bao nhiêu lại tùy thuộc vào độ co dãn
cầu của loại tài sản đó theo của cải. Độ co dãn cầu theo của cải của một loại của cải và suất
sinh lời dự tính tài sản nào đó đo bằng số thay đổi về lượng cầu tài sản đó khi lượng của cải
thay đổi 1%, giả sử rằng các yếu tố khác không đổi. Mô tả bằng công thức:
Độ co dãn cầu theo của cải = %thay đổi lượng cầu/% thay đổi của cải
Ví dụ: Nếu nhu cầu mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là 2.5 tức là nhu cầu mua cổ
phiếu tăng 250% khi của cải của nhà đầu tư tăng 125%.
Câu hỏi: Giả sử rằng khi của cải của bạn là $10000, bạn chỉ có $200 trái phiếu AA của công
ty chứng khoán TNM. Nhưng sau khi của cải của bạn tăng lên đến $70,000 bạn chọn mua $
4.000 trái phiếu. Độ co dãn cầu theo của cải đối với trái phiếu sẽ là? lOMoAR cPSD| 45499692 Đáp án:
Độ co dãn cầu theo của cải = ((4000-200)/200)/((70000-10000)/10000)
= 1,1875 => có nghĩa là khi của cải tăng 1 tỷ thì lượng cầu tài sản tăng 1,1875 tỷ
(2) Lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai:
Lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai là yếu tố quan trọng nhất tác động đến
lượng cầu tài sản. Lợi tức càng cao thì nhà đầu tư càng muốn nắm giữ nhiều tài sản hơn.
Lợi tức từ việc nắm giữ tài sản có thể được chia thành hai loại chính:
Lợi tức thu nhập: Là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ việc sở hữu tài sản, chẳng
hạn như tiền lãi từ trái phiếu, tiền thuê từ bất động sản, hoặc cổ tức từ cổ phiếu.
Lợi tức vốn: Là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ việc tăng giá trị của tài sản,
chẳng hạn như giá cổ phiếu tăng hoặc giá bất động sản tăng.
Lợi tức từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai được nhà đầu tư ước tính dựa trên các yếu tố như:
Khả năng sinh lời của tài sản: Tài sản có khả năng sinh lời cao hơn thì lợi tức trong tương lai cũng cao hơn.
Rủi ro của tài sản: Tài sản có rủi ro cao hơn thì lợi tức trong tương lai cũng cao hơn, để bù đắp cho rủi ro.
Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất cao hơn thì lợi tức từ các tài sản có rủi ro tương đương thấp hơn.
Các yếu tố khác tác động đến lượng cầu tài sản bao gồm:
Thu nhập của nhà đầu tư: Thu nhập của nhà đầu tư càng cao thì họ càng có khả năng mua nhiều tài sản hơn.
Tình trạng kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, nhà đầu tư thường có xu hướng mua nhiều tài sản hơn.
Tính thanh khoản của tài sản: Tài sản có tính thanh khoản cao hơn thì nhà đầu tư dễ dàng bán
ra khi cần tiền hơn, do đó họ có thể sẵn sàng nắm giữ nhiều tài sản hơn.
Có thể thấy, lượng cầu tài sản là một hàm của lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương
lai. Khi lợi tức tăng, lượng cầu tài sản cũng tăng. Ngược lại, khi lợi tức giảm, lượng cầu tài sản cũng giảm. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 45499692
Giả sử một nhà đầu tư đang cân nhắc việc mua một căn hộ chung cư ở thành phố Hồ Chí
Minh. Nhà đầu tư này kỳ vọng lợi tức từ việc cho thuê căn hộ là 10%/năm. Nếu lãi suất ngân
hàng là 5%/năm, thì nhà đầu tư sẽ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho căn hộ so với trường hợp
lãi suất ngân hàng là 10%/năm. Câu hỏi thảo luận:
Nếu lãi suất ngân hàng giảm từ 10%/năm xuống 5%/năm, thì nhu cầu về bất động sản ở thành
phố Hồ Chí Minh sẽ thay đổi như thế nào? Đáp án:
Nhu cầu về bất động sản ở thành phố Hồ Chí Minh sẽ tăng lên. Lý do là bởi khi lãi suất ngân
hàng giảm xuống, thì các nhà đầu tư có nhiều tiền hơn để đầu tư vào bất động sản. Ngoài ra,
lợi tức từ việc cho thuê bất động sản cũng sẽ cao hơn so với lãi suất ngân hàng, khiến cho bất
động sản trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Kết luận:
Lợi tức tính từ việc nắm giữ tài sản trong tương lai là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
nhu cầu về tài sản. Khi lãi suất ngân hàng giảm xuống, thì lợi tức từ việc nắm giữ tài sản sẽ
cao hơn so với lãi suất ngân hàng, khiến cho nhu cầu về tài sản tăng lên. Ngược lại, khi lãi
suất ngân hàng tăng lên, thì lợi tức từ việc nắm giữ tài sản sẽ thấp hơn so với lãi suất ngân
hàng, khiến cho nhu cầu về tài sản giảm xuống. lOMoAR cPSD| 45499692
(3) Rủi ro của tài sản:
Trong tài chính, rủi ro là mức độ không chắc chắn của suất sinh lời dự tính (hay mức độ
không chắc chắn của thu nhập trong tương lai).
Yếu tố rủi ro tài sản có thể ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản bằng cách tác động đến quyết
định và hành vi của nhà đầu tư và người tiêu dùng. Các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến lượng
cầu tài sản của người tiêu dùng:
+ Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính, bao gồm biến động giá cả, thất thoát vốn và sụp đổ
các tổ chức tài chính, có thể làm giảm lòng tin của nhà đầu tư và người tiêu dùng.
Điều này có thể dẫn đến sự giảm lượng cầu tài sản, vì mọi người có thể trì hoãn việc mua sắm và đầu tư.
Ví dụ: Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, sự sụp đổ của các ngân hàng và
thất thoát vốn đã gây ra sự mất lòng tin của nhà đầu tư và người tiêu dùng. Người tiêu dùng
đã giảm chi tiêu và tiết kiệm hơn, trong khi nhà đầu tư đã trì hoãn các quyết định đầu tư lớn.
+ Rủi ro kinh tế: Bao gồm suy thoái kinh tế, không chắc chắn về tương lai và thất bại
của các ngành công nghiệp, có thể làm giảm lòng tin và động lực của nhà đầu tư và
người tiêu dùng. Điều này dẫn đến giảm lượng cầu tài sản, vì mọi người có thể hạn
chế chi tiêu và trì hoãn việc đầu tư.
Ví dụ: Trong suy thoái kinh tế năm 2008-2009, nhiều công ty đã giảm đầu tư và cắt giảm chi
tiêu, dẫn đến giảm lượng cầu tài sản. Người tiêu dùng cũng đã giảm chi tiêu cho hàng hóa và
dịch vụ không thiết yếu và tập trung vào tiết kiệm.
+ Rủi ro chính trị: Bao gồm sự không ổn định chính trị và xung đột, có thể tạo ra một
môi trường không ổn định và không an toàn cho việc đầu tư. Điều này làm giảm lòng
tin của nhà đầu tư và có thể dẫn đến giảm lượng cầu tài sản giảm.
Ví dụ: Trong tình huống xung đột chính trị nghiêm trọng, như chiến tranh hay cuộc đảo
chính, môi trường kinh doanh và đầu tư trở nên không ổn định. Nhà đầu tư có thể trì hoãn
quyết định đầu tư và người tiêu dùng có thể giảm chi tiêu do lo ngại về an ninh và ổn định.
+ Rủi ro thị trường: Bao gồm biến động giá cả, không chắc chắn về hiệu suất thị trường
và sự không ổn định trong tình hình kinh tế, có thể làm giảm lòng tin và động lực của
nhà đầu tư. Điều này dẫn đến giảm lượng cầu tài sản, vì mọi người có thể trì hoãn
việc mua sắm và đầu tư.
Ví dụ: Trong một thị trường chứng khoán biến động mạnh, nhà đầu tư có thể lo ngại về mất
mát tài sản và giảm rủi ro bằng cách giảm quy mô đầu tư hoặc rút lui khỏi thị trường. Người
tiêu dùng cũng có thể trì hoãn việc mua sắm các tài sản lớn, như bất động sản hoặc ô tô, trong
thời kỳ không chắc chắn.
Câu hỏi thảo luận: Làm thế nào rủi ro thị trường ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản? Có những
biện pháp nào để tăng cường lòng tin và ổn định thị trường, từ đó tăng cường lượng cầu tài sản? lOMoAR cPSD| 45499692
Đáp án: Rủi ro thị trường có thể ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản thông qua nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một vài ví dụ và biện pháp: - Biến động kinh tế:
+ Rủi ro: Sự biến động kinh tế toàn cầu hoặc trong một quốc gia có thể làm giảm lòng
tin của người mua và đầu tư, gây suy thoái kinh tế và giảm lượng cầu tài sản.
+ Biện pháp: Chính phủ và các tổ chức tài chính nên thực hiện các biện pháp kích thích
kinh tế, giảm thuế, tăng cường chính sách tài chính để khuyến khích đầu tư và tiêu dùng. - Thay đổi lãi suất
+ Rủi ro: Sự biến động lãi suất có thể ảnh hưởng đến chi phí vay và có thể làm giảm sức mua của người mua.
+ Biện pháp: Ngân hàng trung ương có thể duy trì chính sách lãi suất ổn định để hỗ trợ
thị trường tài sản. Chính phủ cũng có thể thực hiện các biện pháp khác nhau để ổn định thị trường.
- Tăng cường quy định và giám sát:
+ Rủi ro: Thiếu quy định và giám sát có thể dẫn đến các hành vi không minh bạch và
lạm dụng trong thị trường tài sản.
+ Biện pháp: Chính phủ và các cơ quan quản lý nên tăng cường quy định và giám sát để
đảm bảo minh bạch và tính ổn định của thị trường. - Khả năng thanh khoản:
+ Rủi ro: Thị trường không có đủ thanh khoản có thể tạo ra sự không chắc chắn, làm
giảm khả năng mua bán và đầu tư.
+ Biện pháp: Tăng cường các biện pháp để cải thiện thanh khoản thị trường, khuyến
khích sự minh bạch và hiệu quả trong quá trình giao dịch.
- Thông tin không chắc chắn
+ Rủi ro: Thông tin không chắc chắn và thiếu minh bạch có thể tạo ra nghi ngờ và làm
giảm lòng tin của nhà đầu tư.
+ Biện pháp: Tăng cường minh bạch thông tin và quảng bá thị trường để cung cấp thông
tin đáng tin cậy cho nhà đầu tư.
- Đàm phán và hòa giải:
+ Rủi ro: Các tranh chấp và vụ kiện có thể tạo ra không chắc chắn trong thị trường.
+ Biện pháp: Tạo ra các cơ chế hòa giải hiệu quả và khuyến khích đàm phán để giải
quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và công bằng.
(4) Tính thanh khoản
Tính thanh khoản là khả năng chuyển tài sản thành tiền trong thời gian ngắn với chi phí thấp
Nếu tính thanh khoản của 1 loại tài sản cao hơn loại tài sản khác thì nhu cầu của loại tài sản này sẽ tăng lên
- Tài sản có tính thanh khoản cao khi thị trường của tài sản đó có nhiều người mua và bán
- Tài sản có tính thanh khoản kém khi thị trường của tài sản đó có ít người mua và bánThông
thường, điều kiện để tài sản có tính thanh khoản cao là phải có thị trường tập trung cho tài
sản này để tăng số người mua / bán. lOMoAR cPSD| 45499692
Ví dụ: Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến lượng cầu tài sản là thị trường bất động sản. Khi
thị trường bất động sản có tính thanh khoản cao, tức là có nhiều người mua và bán nhà đất,
lượng cầu tài sản trong lĩnh vực này thường tăng. Khi một người muốn bán một căn nhà, họ
có thể nhanh chóng tìm thấy một người mua quan tâm và thỏa thuận giao dịch. Ngược lại,
nếu thị trường bất động sản có tính thanh khoản thấp, việc bán một căn nhà có thể mất nhiều
thời gian và khó khăn hơn, do đó làm giảm lượng cầu tài sản.
Tính thanh khoản cũng có thể ảnh hưởng đến các loại tài sản tài chính như cổ phiếu. Khi một
cổ phiếu có tính thanh khoản cao, tức là có nhiều giao dịch xảy ra và có đủ người mua và
người bán, lượng cầu mua cổ phiếu đó thường tăng. Người đầu tư có thể mua và bán cổ phiếu
một cách dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu một cổ phiếu có tính thanh khoản thấp,
việc mua bán có thể trở nên khó khăn và tốn thời gian, và do đó làm giảm lượng cầu tài sản của cổ phiếu đó.
Tóm lại, tính thanh khoản ảnh hưởng đến lượng cầu tài sản bằng cách tạo ra điều kiện thuận
lợi cho việc mua bán tài sản. Khi tính thanh khoản cao, người mua và người bán có đủ niềm
tin và sẵn lòng tham gia giao dịch, từ đó tăng cầu tài sản.
Câu hỏi: Có những biện pháp nào có thể được áp dụng để cải thiện tính thanh khoản trong
một thị trường tài sản? Đáp án:
Có một số biện pháp có thể áp dụng để cải thiện tính thanh khoản trong thị trường tài sản:
Tăng cường công khai thông tin về giá cả, cung cầu của các loại tài sản, minh bạch hóa thị
trường. Điều này giúp giảm bớt sự bất định, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch.
Xây dựng các cơ chế giao dịch tập trung như sàn giao dịch tài sản, thị trường chứng khoán...
để tập trung cung cầu, thuận tiện cho việc mua bán.
Khuyến khích hoạt động môi giới tài sản chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ tư vấn, môi giới cho khách hàng.
Xây dựng quỹ bảo lãnh thanh khoản để can thiệp khi cần thiết, hỗ trợ thanh khoản tạm thời.
Cải thiện hạ tầng pháp lý, cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch như đăng ký quyền sở hữu, định giá tài sản...
Kiểm soát lãi suất cho vay mua tài sản để duy trì thanh khoản ở mức hợp lý.
Khuyến khích đầu tư ngắn hạn vào thị trường tài sản để tăng giao dịch, thanh khoản.