-
Thông tin
-
Quiz
Lý thuyết tài chính tiền tệ | Trường Đại học Kinh Tế - Luật
Giải thích được vấn đề lemon và ảnh hưởng của nó đến cấu trúc
TCDN. Hiểu được các công cụ cơ bản để giải quyết rủi ro lựa chọn nghịch. Giải thích được rủi ro đạo đức và các công cụ giải quyết trong hai trường hợp (equity & debt). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lý thuyết tài chính tiền tệ 76 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Lý thuyết tài chính tiền tệ | Trường Đại học Kinh Tế - Luật
Giải thích được vấn đề lemon và ảnh hưởng của nó đến cấu trúc
TCDN. Hiểu được các công cụ cơ bản để giải quyết rủi ro lựa chọn nghịch. Giải thích được rủi ro đạo đức và các công cụ giải quyết trong hai trường hợp (equity & debt). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý thuyết tài chính tiền tệ 76 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:












Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45650915
8- Giải thích được vấn đề lemon và ảnh hưởng của nó đến cấu trúc TCDN 1. Khái niệm:
- Vấn đề chanh (Lemons Problem) là một khái niệm trong kinh tế đề cập đến
các vấn đề phát sinh liên quan đến giá trị của một khoản đầu tư hoặc giá trị
sản phẩm do thông tin bất cân xứng mà người mua và người bán sở hữu .
Vấn đề này được đặt tên theo ví dụ về những chiếc xe đã qua sử dụng mà
George A. Akerlof, một giáo sư và nhà kinh tế học tại Đại học California,
Berkeley, sử dụng để minh họa cho khái niệm thông tin bất cân xứng . 2. Đặc điểm:
- Vấn đề về chanh đã được đưa ra trong một bài báo nghiên cứu, "The
Market for 'Lemons': Quality Uncertainty and the Market Mechanism"
được viết vào cuối những năm 1960 bởi George A. Akerlof, một giáo sư
và nhà kinh tế học tại Đại học California, Berkeley.
- Vấn đề chanh xuất phát từ ví dụ về những chiếc xe đã qua sử dụng mà
Akerlof sử dụng để minh họa cho khái niệm thông tin bất cân xứng, vì
những chiếc xe đã qua sử dụng bị lỗi thường được gọi là "chanh". - Vấn
đề chanh tồn tại trên thị trường sản phẩm của người tiêu dùng và doanh
nghiệp, cả trong lĩnh vực đầu tư, liên quan đến sự chênh lệch về giá trị
cảm nhận (perceived value) của khoản đầu tư giữa người mua và người bán.
- Vấn đề chanh cũng phổ biến trong lĩnh vực tài chính, bao gồm thị trường
bảo hiểm và tín dụng. Ví dụ, trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, một
người cho vay có thông tin bất cân xứng và kém lí tưởng liên quan đến uy
tín tín dụng thực tế của người đi vay. 3. Nguyên nhân:
- Vấn đề về thông tin bất cân xứng phát sinh do người mua và người bán không
có lượng thông tin cần thiết bằng nhau để đưa ra quyết định có căn cứ về giao dịch.
- Người bán hoặc chủ sở hữu của một sản phẩm hoặc dịch vụ thường biết giá trị
thực của nó, hoặc ít nhất là biết liệu chất lượng sản phẩm có trên hoặc dưới lOMoAR cPSD| 45650915
mức trung bình. Tuy nhiên, những người mua tiềm năng thường không có kiến
thức này, vì họ không nắm được tất cả thông tin mà người bán sở hữu. 4. Ảnh hưởng:
- Ví dụ ban đầu của Akerlof về việc mua một chiếc xe đã qua sử dụng lưu ýrằng
người mua tiềm năng của một chiếc xe đã qua sử dụng không thể dễ dàng xác
định giá trị thực của chiếc xe.
- Do đó, người mua chỉ sẵn sàng trả mức giá không cao hơn mức giá trung bình.
Lập trường này của người mua thoạt tiên có thể mang đến cho họ mức độ bảo
vệ về mặt tài chính khỏi rủi ro mua một quả chanh.
- Tuy nhiên, Akerlof chỉ ra rằng lập trường này thực sự ủng hộ người bán, vì
nhận được mức giá trung bình cho một quả chanh vẫn sẽ nhiều hơn giá trị mà
người bán có thể nhận được nếu người mua có kiến thức rằng chiếc xe là một quả chanh.
- Trớ trêu thay, vấn đề chanh tạo ra bất lợi cho người bán một chiếc xe cao cấp,
vì thông tin bất cân xứng của người mua tiềm năng và nỗi sợ bị kẹt với một
quả chanh, có nghĩa là họ không sẵn sàng đưa ra một mức giá cao hơn cho một chiếc xe cao cấp.
Vấn đề chanh (Lemons Problem) trong kinh tế là gì? (vietnambiz.vn)
9- Hiểu được các công cụ cơ bản để giải quyết rủi ro lựa chọn nghịch 1.1. Khái niệm:
Lựa chọn nghịch là một tỉnh trạng kinh tế có thể nảy sinh do tồn tại tình trạng
thông tin bất cân xứng, xảy ra trước khi giao dịch diễn ra. Người lựa chọn thứ tốt
lại chọn phải thử không tốt. Đây là một loại thất bại thị trường.
1.2. Sự hình thành lựa chọn nghịch:
Dựa trên nghiên cứu của nhà kinh tế học G.AKERLOF năm 1970 với tựa de the
Maket for Lemons: Quality Uncertainty and the Market Mechanism", ông cho
rằng: Lựa chọn nghịch là hiện tượng xảy ra trên bất kỳ thị trường nào xuất hiện
thông tin không cân xứng mà ông gọi là "thị trường quả chanh". Do không có đủ lOMoAR cPSD| 45650915
thông tin liên quan đến giao dịch nên một trong các bên tham gia giao dịch sẽ đưa
ra những quyết định sai làm và hiện tượng lựa chọn nghịch được hình thành từ đó. 1.3. Công cụ
a) Sản xuất và bán thông tin:
- Lời giải cho vấn đề lựa chọn nghịch trên thị trường tài chính là loại trừ
tình trạng thông tin không cân xứng bằng cách trang bị cho những người
cung cấp vốn các thông tin chi tiết về cá nhân hay doanh nghiệp đang tìm
kiếm nguồn vốn đề tài trợ cho hoạt động đầu tư của mình.
- Một cách để chuyền các thông tin này cho người tiết kiệm - cho vay là có
các công ty tư nhân thu thập và tạo ra các thông tin giúp phân biệt giữa
doanh nhiệp tốt và doanh nghiệp yếu kém, sau đó bán nó. Ở Mỹ, các
công ty như Standard và Poor's, Moody's và Value Line thu thập thông tin
về tình hình tài sản và các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, xuất bản
những số liệu này và bản chúng cho những người đặt trước cá nhân, thư
viện và trung gian tài chính lien quan - đến việc mua bán chứng khoán).
b) Vấn đề “Người trốn vé
- Thực sự, hệ thống tư nhân trong việc tạo ra và bán thông tin không hoàn
toàn giải quyết được vấn đề lựa chọn nghịch trên thị trường chứng khoán
do vấn đề "người trốn vẻ". Đó là khi những người không trả tiền cho
thông tin tận dụng được lợi thế về thông tin mà những người khác phải
trả tiền mới có được.
- Vấn đề "người trốn về" cho thấy rằng việc tạo ra và bắn thông tin của tư
nhân chỉ giải quyết được một phần của vấn đề "quả chanh". Để thấy tại
sao, chúng ta hãy giả sử rằng bạn vừa mua được thông tin nói cho bạn
biết doanh nghiệp nào tốt danh nghiệp nào yếu kém. Bạn tin rằng số tiền
bỏ ra là dáng đồng tiền bát gạo và có thể mua được chứng khoản với giá
thấp hơn giá trị thực của các doanh nghiệp ( làm ăn tốt). Song nếu nhà
đầu tư lâu cả (kẻ "người trốn vẻ ) nhìn thấy bạn mua một loại chứng
khoán nhất định, anh ta có thể mua theo bạn, mặc dù không trả tiền cho
bất kỳ thông tin nào. Nếu nhiều nhà đầu tư khác cùng hành động như vậy,
thì sự gia tăng nhu cầu về các chứng khoán tốt và bị định giá thấp sẽ làm
cho giá của chúng ngay lập tức tăng lên tới giá trị thực. Do vấn đề "người
trốn về" này, bạn có thể không mua được chứng khoán với giá thấp hơn
giả trị thực của chúng nữa. c) Thế chấp lOMoAR cPSD| 45650915
- Sự lựa chọn nghịch tác động vào chức năng hoạt động vào thị trường tài
chính khi người cho vay bị thiệt hại do người cho vay không có khả năng
hoàn trả tiền và phá sản. Thế chấp là việc cam kết của người vay dùng tài
sản của mình để bảo đảm cho khoản vay nếu không trả được nợ, do đó
làm giảm được hậu quả của sự lựa chọn nghịch bởi vì giảm được tổn thất
của người cho vay khi người vay phá sản. Nếu người đi vay không trả
được nợ, người cho vay có thể bán vật thể chấp và sử dụng số tiền thu
được để bù lại tổn thất về tiền vay.
- Ví dụ: nếu bạn không hoàn trả khoản tiền vay mua nhà của mình, người
cho vay có thể năm quyền sở hữu ngôi nhà của bạn, tổ chức đấu giá nó và
sử dụng số tiền thu được để bù vào khoản tiền vay. Do đó, người cho vay
sẵn sàng cho vay có đảm bảo bằng vật thể chấp và người đi vay sẵn sàng
giao vật thể chấp để làm giảm mức rủi ro của người cho vay và họ có
nhiều khả năng được cho vay với mức lãi suất thấp hơn. Sự hiện diện của
ha chọn nghịch trong thị trưởng tín dụng đã giải thích tại sao thế chấp là
một đặc điểm của các hợp đồng cho vay d) Vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản của một doanh nghiệp và
các khoản nợ của nó có thể thực hiện vai trò tương tự như các khoản thế
chấp. Nếu doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu cao ngay cả khi nó tham gia
vào các khoản đầu tư dẫn đến lợi nhuận âm thì khả năng phá sản của
công ty vẫn thấp do còn có một phần tài sản có thể dùng để thanh toán nợ
nàn. Do vậy, nếu các doanh nghiệp đi vay có vốn chủ sở hữu lớn thì hệ
quả của việc lựa chọn nghịch sẽ kém quan trọng hơn và người cho vay sẽ sẵn sàng cho vay.
Vấn đề lựa chọn nghịch và các công cụ giải quyết - Tài liệu, ebook, giáo trình (zun.vn)
10- Giải thích được rủi ro đạo đức và các công cụ giải quyết trong
hai trường hợp (equity & debt) 1. Khái niệm:
Rủi ro đạo đức là một thuật ngữ kinh tế học và tài chính được sử dụng để chỉ một
loại rủi ro phát sinh khi đạo đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái. Rủi ro đạo đức
nảy sinh khi bên có ưu thế thông tin hiểu được tình thế thông tin phi đối xứng giữa
các bên giao dịch và tự nhiên hình thành động cơ hành động theo hướng làm lợi
cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin. 2. Công cụ lOMoAR cPSD| 45650915
Các công cụ giải quyết rủi ro đạo đức trong hai trường hợp (equity & debt) có thể
khác nhau. Tuy nhiên, một số công cụ giải quyết chung có thể được áp dụng như sau: •
Giám sát: Giám sát là một công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro đạo đức.
Bằng cách giám sát các hoạt động của các bên liên quan, các tổ chức có thể
phát hiện và ngăn chặn các hành vi không đứng đắn. •
Phân tích rủi ro: Phân tích rủi ro là một công cụ quan trọng để xác định các
rủi ro tiềm ẩn và tìm ra các giải pháp để giảm thiểu chúng. •
Hợp đồng: Hợp đồng là một công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro đạo
đức. Bằng cách thiết lập các điều khoản rõ ràng trong hợp đồng, các bên liên
quan có thể tránh được những hiểu lầm và tranh chấp. •
Pháp luật: Pháp luật là một công cụ quan trọng để giảm thiểu rủi ro đạo
đức. Bằng cách thiết lập các quy tắc và quyền lợi của các bên liên quan,
pháp luật có thể giúp ngăn chặn các hành vi không đứng đắn.
Trong trường hợp equity, một số công cụ giải quyết rủi ro đạo đức có thể bao gồm: •
Đa dạng hoá danh sách chủ sở hữu: Đa dạng hoá danh sách chủ sở hữu có
thể giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong equity. Bằng cách sở hữu một phần
vốn của nhiều công ty khác nhau, các nhà đầu tư có thể tránh được việc tập
trung quá nhiều quyền lực trong một công ty. •
Đa dạng hoá danh sách ban điều hành: Đa dạng hoá danh sách ban điều
hành có thể giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong equity. Bằng cách có nhiều
thành viên trong ban điều hành, các công ty có thể tránh được việc tập trung
quá nhiều quyền lực vào một người.
Trong trường hợp debt, một số công cụ giải quyết rủi ro đạo đức có thể bao gồm: •
Đa dạng hoá danh sách người cho vay: Đa dạng hoá danh sách người cho
vay có thể giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức trong debt. Bằng cách vay tiền từ
nhiều người cho vay khác nhau, người vay có thể tránh được việc
Rủi ro đạo đức – Wikipedia 琀椀 ếng Việt
Rủi ro đạo đức (Moral hazard) là gì? Biện pháp phòng ngừa rủi ro đạo đức (vietnambiz.vn)
Rủi ro đạo đức là gì? Ví dụ và biện pháp phòng ngừa rủi ro đạo đức (luatduonggia.vn) lOMoAR cPSD| 45650915
11- Nhận dạng được rủi ro lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức từ các
tình huống thực tế
- Lựa chọn nghịch: Là tình huống thông tin bất cân xứng xuất hiện trước
khi giao dịch được thực hiện.
VD: Những người đi vay tiềm ẩn rủi ro cao lại là những người tích
cực trong việc tìm khoản vay.
- Rủi ro đạo đức: Là tình huống thông tin bất cân xứng phát sinh sau khi
giao dịch được thực hiện.
VD: Người cho vay có thể gặp rủi ro nếu người đi vay sử dụng vốn
vào các hoạt động khác không mong đợi, bởi các hoạt động này có thể
khiến cho các khoản vay không được hoàn trả lại.
Nhận dạng rủi ro là gì? Cơ sở và phương pháp nhận dạng rủi ro? (luatduonggia.vn)
12- Giải thích được hoạt động cơ bản của NHTM 1. Khái niệm:
- Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động
chủ yếu bằng cách thu hút vốn thông qua các khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi
tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn. NHTM sử dụng những khoản tiền đó
để cho vay, chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn trung và dài hạn. NHTM
cũng cung cấp nhiều dịch vụ khác như thanh toán, chuyển khoản và cung cấp
các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho tiền mặt. 2. Hoạt động cơ bản:
Hoạt động tạo lập nguồn vốn - Nghiệp vụ nợ: là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối
với ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng những biện pháp và
công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi của
các doanh nghiệp, tổ chức chính phủ và dân cư, làm nguồn vốn tín dụng để cho
vay đối với nền kinh tế.
- Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội : Là một trong những nghiệp vụ quan trọng
của NHTM góp phần tạo ra nguồn vốn trong kinh doanh của tất cả các NHTM.
NHTM thường huy động vốn của xã hội thông qua các hình thức như:
• Tiền gửi thanh toán của các cá nhân hoặc doanh nghiệp: Mục đích của của người
gửi tiền không phải là thu nhập qua lãi suất mà để tiến hành các nghiệp
vụ thanh toán thông qua ngân hàng. Quy mô nghiệp vụ này chiếm khoảng trên
50%, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (0.02%) hoặc không có lãi. Ví dụ
minh họa: ở nhiều nước lãi suất và 0% do đã được hưởng các dịch vụ NHTM
miễn phí. Đặc trưng của nguồn này phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nên nó có thể rút ra hoặc sử dụng bất cứ lúc nào lOMoAR cPSD| 45650915
tính chất vận động phức tạp (khó an toàn) khi khách hàng rút tiền mà ngân
hàng không có khả năng chi trả là gây mất niềm tin ngân hàng dễ sụp đổ. Do
vậy, các NHTM phải có kế hoạch, chiến lược sử dụng vốn một cách hiệu quả và an toàn nhất.
• Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, doanh nghiệp, dân cư: đây là loại tiền gửi
mà khách hàng chỉ rút ra sau một thời hạn nhất định từ vài tháng đến một vài
năm. Mục đích của người gửi tiền là thu nhập qua lãi suất. Quy mô phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội khác. Tính chất vận động: ổn định hơn, NHTM sử
dụng an toàn hơn, lãi suất được xác định cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
Ngày nay, các NHTM đã phát triển rất nhiều sản phẩm tiền gửi tiết kiệm đa dạng
và phong phú. Ví dụ minh họa: sản phẩm tiết kiệm điện tử do Techcombank cung cấp tới khách hàng.... Nguồn đi vay:
- Vay NHNN: là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh
toán) NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay là:
- Tái chiết khấu: chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu. Các thương phiếu đã được
các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của họ. Không chỉ vấn đề cấp bách mà
còn theo nhu cầu của khách hàng, NHTM mang thương phiếu này lên tái chiết
khấu tại NHNN. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương
phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp
với mục tiêu của ngân hàng.
- Tái cấp vốn: Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới
hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
Như vậy, NHNN trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với NHTM.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau
và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân
hàng đang có dự trữ vượt quá sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm
lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn
tức thời để đảm bảo thanh toán. Nguồn vay này đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi
trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn vay từ NHNN.
- Vay trên thị trường vốn: nhiều NHTMM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn
dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Để khắc phục
tình trạng này, các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu nhằm đáp ứng nhu
cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho
hoạt động của ngân hàng cả về ngắn hạn lẫn dài hạn, cung cấp hàng hóa cho thị
trường tài chính. Thông qua hoạt động này NHTM đã cải thiện được cơ cấu lOMoAR cPSD| 45650915
nguồn vốn theo hướng tăng nguồn vốn phát hành tốt hơn nhiều so với huy động
từ tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Ngân hàng thương mại là gì, có đặc điểm và vai trò thế nào? (昀椀 ntechaz.com)
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (phần 1) - Góc học tập - Khoa Đào Tạo Quốc Tế-Đại học Duy Tân (duytan.edu.vn)
13- Mô tả được cách NHTM giải quyết vấn đề thông tin bất cân
xứng trong hoạt động cho vay
Để giúp các ngân hàng tìm được “đúng” khách hàng, “đúng” dự án và khách hàng thực
hiện “đúng” những hành động như đã cam kết với ngân hàng, cần thiết phải có các giải pháp sau:
- Phát triển ngành kiểm toán: Khi ngành Kiểm toán phát triển chuyên sâu, cán bộ
kiểm toán có năng lực và phẩm chất. Một đội ngũ nhân viên kiểm toán tốt sẽ
không chỉ giúp ngân hàng xác minh các báo cáo tài chính, mà còn có thể đưa ra
những tư vấn, nhìn nhận và định hướng phát triển, giúp các doanh nghiệp có
những quyết định tối ưu, đem lại lợi nhuận trong tương lai.
- Sử dụng hệ thống thông tin tín dụng: Các ngân hàng cũng nên tự xây dựng cho
mình cơ chế riêng trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng của mình,
đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin liên quan từ bên ngoài. Trên cơ sở
nắm đầy đủ thông tin về các khách hàng từ nhiều phía, các ngân hàng có thể
hạn chế rủi ro do lựa chọn sai lệch nảy sinh từ vấn đề thông tin bất cân xứng.
- Hệ thống giao dịch đảm bảo: Để tránh tình trạng khách hàng sử dụng một tài sản
thế chấp, cầm cố vay vốn ở nhiều ngân hàng, các cơ quan đăng ký giao dịch đảm
bảo đã được thành lập như: Cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo quốc gia và chi
nhánh; Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực; Sở Tài nguyên môi
trường... Ngoài ra, việc đưa ra các điều kiện về giá trị tài sản ròng cũng rất cần
thiết. Giá trị tài sản ròng ở đây được tính bằng cách lấy tổng tài sản trừ đi tổng
nợ. Như vậy, chỉ những cá nhân hay doanh nghiệp nào có đủ tài sản mới được
xem xét cho vay. Nguy cơ rủi ro đạo đức sẽ giảm xuống bởi người đi vay có thể
bị kiện và cưỡng chế nếu không trả nợ đúng hạn. lOMoAR cPSD| 45650915
- Nâng cao kỹ thuật phân tích và thẩm định dự án: Như cơ chế truyền thống, nhân
viên kinh doanh vừa là người trực tiếp gặp khách hàng, tổng hợp hồ sơ, vừa là
người thẩm định. Điều này làm gia tăng các khoản nợ xấu trong ngân hàng bởi
bản thân nhân viên phải chịu gánh nặng chỉ tiêu, lại đồng thời là người duyệt
khoản vay. Các ngân hàng nên thực hiện phân chia lại chức năng. Nhân viên
kinh doanh chỉ thực hiện chức năng lập hồ sơ kinh doanh của khách hàng và sẽ
có một bộ phận chuyên thẩm định dự án đưa ra phán quyết giải ngân. Điều này
giúp thắt chặt hệ thống, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì nhân viên thẩm định
là người không bị áp đặt chỉ tiêu cũng như không phải người tiếp xúc trực tiếp
khách hàng nên khó có thể bị tác động như nhân viên kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá khách hàng: Việc đặt
ra các tiêu chuẩn đánh giá năng lực và trình độ của khách hàng vẫn là cần thiết,
nhằm đánh giá chuẩn xác hơn, đầy đủ và tổng quan hơn về khách hàng nhằm
giảm thiểu rủi ro cho bản thân ngân hàng trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng.
Thắt chặt kiểm tra trong quá trình cho vay và nội bộ ngành Ngân hàng: Kiểm
- tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có biện pháp xử
lý nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Khi khách hàng có dấu hiệu
phát sinh nợ xấu, phải tìm nguyên nhân để có giải pháp thích hợp và tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành Ngân hàng.
Giải pháp khắc phục 琀 nh trạng thông 琀椀 n bất cân xứng dẫn đến rủi ro 琀 n dụng của các ngân hàng
thương mại chi nhánh tỉnh Khánh Hòa trong lộ trình hội nhập kinh tế (tapchicongthuong.vn)
14-Giải thích được hoạt động cơ bản của tổ chức TCPNH và cách
các tổ chức này giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng. 1. Khái niệm:
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng
không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.[1] Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.Là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, trừ hoạt động nhận tiền gửi của
cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
- Đặc điểm để phân biệt với tổ chức tín dụng ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi
cá nhân và dịch vụ thanh toán
2. Hoạt động cơ bản của TCPNH:
Các hoạt động phi tín dụng phổ biến của các ngân hàng hiện nay gồm có: lOMoAR cPSD| 45650915
- Thanh toán, bao thanh toán, chuyển tiền
- Cung cấp dịch vụ bán lẻ
- Đầu tư vào thị trường chứng khoán
- Góp vốn liên doanh liên kết
- Đầu tư vào các dự án
- Thành lập các công ty con
- Kinh doanh ngoại tệ
- Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá - ...
Hiện nay, các dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng còn khá đơn điệu về hình thức,
chất lượng chưa cao, quy mô dịch vụ nhỏ, sức cạnh tranh còn hạn chế. Bên cạnh đó
thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam cũng là một trở ngại lớn trong việc
phát triển mạng lưới thẻ nói riêng và dịch vụ phi tín dụng nói chung của ngân hàng.
Cho nên nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng của các ngân hàng trong những năm
gần đây dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn khiêm tốn.
3. Cách các TCPNH giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng:
Thông tin bất đối xứng là tình trạng một trong hai bên giao dịch có thông tin nhiều
hơn hoặc ít hơn bên còn lại, dẫn đến sự thiếu minh bạch và khả năng kiểm soát trong
giao dịch. Các tổ chức phi ngân hàng có thể giải quyết vấn đề này bằng cách:
- Tăng cường sự điều hành của chính phủ để tăng thông tin: Chính phủ có
thể đưa ra các quy định và chính sách để tăng tính minh bạch và giảm thông
tin bất đối xứng trong các giao dịch.
- Tăng cường vai trò của các trung gian tài chính để tăng chất lượng thông
tin: Các tổ chức phi ngân hàng có thể sử dụng các trung gian tài chính như
các công ty kiểm toán, công ty tư vấn tài chính để đảm bảo tính minh bạch và
chất lượng thông tin trong các giao dịch.
- Thực hiện cơ chế tự sàng lọc thông tin: Các tổ chức phi ngân hàng có thể
tự kiểm soát thông tin của mình và đưa ra quyết định dựa trên thông tin này.
Tiểu luận Các giải pháp đối với vấn đề thông 琀椀 n bất cân xứng nâng cao hoạt động 琀 n dụng
ngân hàng tại Việt Nam - Luận văn, đồ án, luan van, do an Bài tập
3-Giải thích tại sao hẹn hò có thể được coi là một phương pháp để
giải quyết vấn đề lựa chọn bất lợi. lOMoAR cPSD| 45650915
Hẹn hò là một phương pháp giải quyết vấn đề lựa chọn bất lợi bởi vì nó cho phép
bạn tìm hiểu thêm về người mà bạn đang hẹn hò. Khi bạn hẹn hò, bạn có thể tìm
hiểu về sở thích, tính cách, và giá trị của người đó. Những thông tin này có thể
giúp bạn đánh giá xem người đó có phù hợp với bạn hay không. Nếu bạn cảm thấy
người đó không phù hợp, bạn có thể dễ dàng chấm dứt mối quan hệ và tìm kiếm
người khác. Nếu bạn cảm thấy người đó phù hợp, bạn có thể tiếp tục hẹn hò và xây
dựng mối quan hệ. Tóm lại, hẹn hò là một cách để giải quyết vấn đề lựa chọn bất
lợi bởi vì nó cho phép bạn tìm hiểu thêm về người mà bạn đang quan tâm và đánh
giá xem liệu người đó có phù hợp với bạn hay không.
4-Tại sao các trung gian tài chính sẵn sàng tham gia vào các hoạt
động thu thập thông tin khi các nhà đầu tư vào các công cụ tài chính
có thể không muốn làm như vậy?
Các trung gian tài chính thường tham gia vào các hoạt động thu thập thông tin để
cung cấp cho các nhà đầu tư các dữ liệu và thông tin tài chính cần thiết để đưa ra
quyết định đầu tư. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin có thể gây ra mối quan ngại
về sự riêng tư và an ninh của các nhà đầu tư. Các trung gian tài chính có thể sẵn
sàng tham gia vào các hoạt động này vì họ có thể kiếm được lợi nhuận từ việc cung
cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, việc thu thập thông tin cũng giúp các
trung gian tài chính hiểu rõ hơn về các công cụ tài chính và giúp họ đưa ra những
lời khuyên và dự báo chính xác hơn cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nhà đầu tư
có quyền từ chối việc thu thập thông tin của các trung gian tài chính nếu họ không muốn làm như vậy.
5-Giả sử bạn đến ngân hàng địa phương, dự định mua chứng chỉ
tiền gửi bằng tiền tiết kiệm của mình. Giải thích lý do tại sao bạn
muốn điều này hơn khi cung cấp một khoản vay, với lãi suất cao hơn
lãi suất ngân hàng trả trên chứng chỉ tiền gửi (nhưng thấp hơn lãi
suất ngân hàng tính cho các khoản vay mua ô tô), cho cá nhân tiếp
theo vào ngân hàng và đăng ký vay mua xe.
Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá tương tự sổ tiết kiệm, do ngân hàng
phát hành để chứng nhận quyền sở hữu của khách hàng đối với một khoản tiền gửi
có kỳ hạn tại ngân hàng . Chứng chỉ tiền gửi có lãi suất cao hơn so với các khoản lOMoAR cPSD| 45650915
tiết kiệm thông thường, và lãi suất được xác định trước khi khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi .
Trong khi đó, khoản vay mua ô tô có lãi suất thấp hơn so với khoản vay cá nhân
thông thường . Tuy nhiên, lãi suất của khoản vay mua ô tô vẫn cao hơn lãi suất
ngân hàng trả trên chứng chỉ tiền gửi .
Vì vậy, nếu bạn muốn đầu tư tiền của mình vào một khoản tiết kiệm có lãi suất cao
hơn so với các khoản tiết kiệm thông thường, chứng chỉ tiền gửi là một lựa chọn
tốt. Nếu bạn muốn mua ô tô và cần khoản vay, bạn nên xem xét các lựa chọn khác
nhau để tìm ra khoản vay có lãi suất thấp nhất phù hợp với nhu cầu của bạn .
6-Giả sử bạn đang đăng ký một khoản vay thế chấp. Nhân viên cho
vay nói với bạn rằng nếu bạn nhận được khoản vay, ngân hàng sẽ
giữ giấy chủ quyền nhà cho đến khi bạn hoàn trả khoản vay. Cái mà
vấn đề thông tin bất cân xứng mà ngân hàng đang cố gắng giải quyết?
Thông tin bất cân xứng là tình trạng một trong hai bên giao dịch có thông tin chính
xác hơn về sản phẩm, dịch vụ hoặc tài sản được giao dịch so với bên còn lại. Trong
trường hợp này, ngân hàng giữ giấy chủ quyền nhà của bạn cho đến khi bạn hoàn
trả khoản vay. Điều này đảm bảo rằng ngân hàng sẽ không mất tiền nếu bạn không
trả nợ. Tuy nhiên, nếu bạn không có thông tin đầy đủ về khoản vay, bạn có thể
không nhận ra các điều khoản và điều kiện của khoản vay. Điều này có thể dẫn đến
việc bạn phải trả lãi suất cao hơn hoặc phạt nếu bạn không thực hiện đúng các điều
khoản của khoản vay. Do đó, thông tin bất cân xứng là một vấn đề mà ngân hàng
đang cố gắng giải quyết để đảm bảo rằng khách hàng của họ có được thông tin
chính xác và đầy đủ về các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp.