-
Thông tin
-
Quiz
Lý thuyết tài chính tiền tệ | Trường Đại học Kinh Tế - Luật
Trong bối cảnh của môi trường tài chính ngày càng phức tạp và biến đổi nhanh chóng, việc đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đây không chỉ là một cách để gia tăng tài sản cá nhân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lý thuyết tài chính tiền tệ 76 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Lý thuyết tài chính tiền tệ | Trường Đại học Kinh Tế - Luật
Trong bối cảnh của môi trường tài chính ngày càng phức tạp và biến đổi nhanh chóng, việc đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đây không chỉ là một cách để gia tăng tài sản cá nhân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý thuyết tài chính tiền tệ 76 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:












Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45650915 MỤC LỤC:
A – LỜI MỞ ĐẦU: ............................................................................................................. 1
B – NỘI DUNG CHI TIẾT: ............................................................................................... 3
I. Trái phiếu .................................................................................................................... 3
1. Khái niệm ............................................................................................................... 3
2. Đặc điểm ................................................................................................................. 3
3. Phân loại ................................................................................................................. 4
3.1 Theo chủ thể phát hành...................................................................................... 4
3.2. Theo lợi tức ...................................................................................................... 4
3.3. Theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành ................................... 5
3.4. Theo hình thức trái phiếu ................................................................................. 5
3.5. Theo tính chất của trái phiếu ............................................................................ 5
4. Các vấn đề mua bán trái phiếu ............................................................................ 5
4.1. Những phương thức mua trái phiếu tại thị trường Việt Nam ........................... 5
4.2. Các đối tượng mua trái phiếu ........................................................................... 6
II. Cổ phiếu ..................................................................................................................... 6
1. Khái niệm ............................................................................................................... 6
2. Đặc điểm ................................................................................................................. 6
3. Phân loại ................................................................................................................. 7
4. Hình thức mua bán cổ phiếu ................................................................................ 7
III. So sánh cổ phiếu và trái phiếu ............................................................................... 8
1. Điểm giống nhau .................................................................................................... 8
2. Điểm khác nhau ..................................................................................................... 8
IV. Các vấn đề xoay quanh .......................................................................................... 10
1. Sinh viên có nên tham gia vào thị trường chứng khoán hay không? ............. 10
1.1 Các lợi ích mà sinh viên sẽ nhận được: ........................................................... 10
1.2. Rủi ro mà sinh viên sẽ gặp phải ..................................................................... 10
2. Vấn đề thực thi pháp luật ................................................................................... 10
V – Kết luận .................................................................................................................. 12 A - LỜI MỞ ĐẦU:
Trong bối cảnh của môi trường tài chính ngày càng phức tạp và biến đổi nhanh
chóng, việc đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đây không
chỉ là một cách để gia tăng tài sản cá nhân, mà còn là một phần quan trọng trong việc đảm
bảo tài chính cá nhân và tổ chức được bảo vệ trước sự không chắc chắn của thị trường.
Bài tiểu luận này đã được thực hiện với mục tiêu xác định và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến giá trị và hiệu suất của cổ phiếu và trái phiếu trong bối cảnh thị trường tài
chính hiện đại. Chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm, cơ cấu, tính chất và cách hoạt động của
cả hai loại tài sản này, từ đó đánh giá sự hấp dẫn của chúng trong việc đầu tư và quản lý rủi ro. lOMoAR cPSD| 45650915
Không chỉ dừng lại ở việc giới thiệu khái niệm cơ bản, chúng em cũng sẽ giới thiệu
các khái niệm và phân tích sâu hơn để cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chi tiết về
cổ phiếu, trái phiếu và tầm quan trọng của cổ phiếu và trái phiếu trong cuộc sống cá nhân,
doanh nghiệp và nền kinh tế tổng thể.
Mục tiêu chính của bài thuyết trình : 1.
Nắm vững kiến thức về cổ phiếu và trái phiếu, từ định nghĩa cơ bản đến
cáchchúng ảnh hưởng đến danh mục đầu tư. 2.
Phân tích các yếu tố cơ bản và kỹ thuật ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu vàtrái phiếu. 3.
Đánh giá sự rủi ro và tiềm năng lợi nhuận khi đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu. 4.
Các vấn đề xoay quanh chủ đề cổ phiếu, trái phiếu.
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc đi sâu vào thế giới phức tạp của cổ phiếu và trái phiếu,
hy vọng rằng bài thuyết trình này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích và cung cấp cho các
bạn cái nhìn rõ ràng hơn về cách tạo ra và bảo vệ giá trị đầu tư trong môi trường đầy biến
động của thị trường tài chính. lOMoAR cPSD| 45650915
B – NỘI DUNG CHI TIẾT: I. Trái phiếu 1. Khái niệm
Theo khoản 3 điều 4 Luật chứng khoán 2019: Trái phiếu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là một loại chứng khoán chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành
phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu),
trong một thời gian xác định và với một khoản lợi tức quy định.
Với từng đối tượng phát hành khác nhau sẽ có các tên gọi khác nhau: -
Doanh nghiệp phát hành: Được gọi là Trái phiếu Doanh nghiệp; -
Các tổ chức chính quyền phát hành, lấy ví dụ là Kho bạc Nhà nước:
Được gọi làTrái phiếu Kho bạc; -
Chính quyền phát hành: Được gọi là Công trái hoặc Trái phiếu chính phủ.
Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. 2. Đặc điểm -
Tổ chức phát hành đa dạng: Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có công
ty,mà còn có Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương. -
Lãi suất của các trái phiếu khác nhau: Lãi suất được ghi trong trái phiếu và
xácđịnh số tiền lãi mà nhà đầu tư sẽ nhận được theo thời gian. Có hai loại lãi suất thường
gặp là lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Đây là số tiền lãi được trả cho nhà đầu tư trong
một khoảng thời gian cố định, thường hàng năm hoặc mỗi nửa năm. Lưu ý được tính dựa
trên lãi suất và giá trị gốc của trái phiếu. Ngoài ra còn có trái phiếu với lãi suất bằng 0. -
Người mua trái phiếu: Là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ
củachủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công
ty. Ngược lại với người nắm giữ cổ phiếu, người nắm giữ trái phiếu không có quyền tham
gia vào các hoạt động của công ty và cũng không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về việc
sử dụng vốn vay của bên phát hành. -
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi: Là khoản thu cố định thường kỳ và không
phụthuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. -
Trái phiếu là chứng khoán nợ: Vốn gốc của khoản nợ đó chính là mệnh giá
củatrái phiếu, lãi của trái phiếu còn gọi là trái tức. Vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá
sản thì trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó
mới chia cho các Cổ đông. -
Thời hạn trái phiếu: Trái phiếu là loại chứng khoán có thời hạn. Tùy theo
từngtrái phiếu cũng như quy định của tổ chức phát hành, trái phiếu sẽ có kỳ hạn khác nhau
từ ngắn hạn đến dài hạn. Bởi vì đây là một chứng khoán nợ, việc quy định thời hạn và lãi
suất để đảm bảo trách nhiệm trả nợ của đơn vị phát hành trái phiếu. 3 lOMoAR cPSD| 45650915 -
Đáo hạn: Người phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả số tiền gốc
vàongày đáo hạn cho nhà đầu tư. Trái phiếu có kỳ hạn từ vài năm đến hàng chục năm, tùy
thuộc vào loại trái phiếu. Một số trái phiếu có điều khoản cho phép công ty phát hành đáo
hạn trái phiếu trước thời hạn. Điều này thường xảy ra khi lãi suất thị trường giảm và công
ty có thể phát hành trái phiếu mới với lãi suất thấp hơn. -
Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của trái phiếu thường thấp hơn so với
cổphiếu, điều này có nghĩa là bạn có thể gặp khó khăn khi muốn bán trái phiếu trước thời hạn đáo hạn.
Với những đặc điểm trên, trên phương diện nhà đầu tư thì trái phiếu có tính ổn định
và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. 3. Phân loại
3.1 Theo chủ thể phát hành - Trái phiếu Chính phủ:
+ Là một loại chứng khoán do Chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động vốn
trung và dài hạn cho Chính phủ;
+ Nguồn thu từ trái phiếu có thể được sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân
sách nhà nước, dùng để thực hiện dự án công trình quốc gia hoặc tài trợ cho các mục đích
khác của Chính phủ theo kế hoạch phân bổ ngân sách từng năm;
+ Có uy tín cao nhất trên thị trường và là loại chứng khoán ít rủi ro nhất;
+ Được chia làm ba loại : Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc và Công trái xây dựng Tổ quốc;
- Trái phiếu Chính quyền địa phương:
+ Là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát hành;
+ Mục đích là nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.
- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
+ Là loại trái phiếu do tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của Nhà
nước thuộc đối tượng được qui định tại Luật quản lí nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán;
+ Các tổ chức phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.
- Trái phiếu doanh nghiệp:
+ Là trái phiếu do các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc các định chế tài chính phát hành;
+ Mục đích là nhằm huy động vốn cho hoạt động hoạt động; +
Loại này thì có rất nhiều loại và đa dạng trên thị trường. 3.2. Theo lợi tức -
Trái phiếu có lãi suất cố định: Lợi tức sẽ được xác định theo một tỷ lệ phần
trăm (%) cố định tính theo mệnh giá. 4 lOMoAR cPSD| 45650915 -
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (Lãi suất thả nổi): Trái phiếu này không áp
dụng một mức lãi suất cố định, tùy theo sự biến đổi của thị trường mà lợi tức trái chủ sẽ
tính bằng mệnh giá nhân với lãi suất tham chiếu với mức lãi hiện tại trên thị trường. -
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Nhà đầu tư sẽ bỏ ra số vốn thấp hơn so với
mệnh giá của trái phiếu để mua nó. Đến ngày đáo hạn, bạn sẽ được hoàn trả lại số vốn đúng
bằng mệnh giá của trái phiếu. Bạn không được nhận lãi suất nhưng được mua với giá chiết khấu.
3.3. Theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành -
Trái phiếu có đảm bảo: Người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật
đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có
quyền thu và bán tài sản để thu lại số tiền mà nhà phát hành nợ. Và nó sẽ bao gồm một số loại chủ yếu sau:
+ Trái phiếu có tài sản cầm cố: được bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một
bất động sản để đảm bảo thanh toán cho trái phiếu. Giá trị tài sản cầm cố thường lớn hơn
tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành (Đảm bảo quyền lợi của trái chủ).
+ Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm
bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà
mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm. -
Trái phiếu không đảm bảo: Loại trái phiếu này phát hành mà không có bất kỳ
tài sản đảm bảo nào, nó chỉ dựa vào uy tín của tổ chức phát hành. Hiện nay một số doanh
nghiệp có thể nhờ bảo lãnh từ ngân hàng hoặc một số tổ chức tài chính để phát hành nhằm nâng cao uy tín.
3.4. Theo hình thức trái phiếu -
Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong
sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi. -
Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ
sách của người phát hành.
3.5. Theo tính chất của trái phiếu -
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái
chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về
thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu. -
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho
phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty. -
Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được
quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
4. Các vấn đề mua bán trái phiếu
4.1. Những phương thức mua trái phiếu tại thị trường Việt Nam
Hiện tại ở thị trường Việt Nam có 3 cách chính để đầu tư vào trái phiếu -
Mua trực tiếp qua đơn vị phát hành trái phiếu (Thị trường sơ cấp): Đây là
hìnhthức đầu tư với số vốn lớn thường không được khuyến khích cho các nhà đầu tư nhỏ 5 lOMoAR cPSD| 45650915
lẻ. Đối tượng mua dưới dạng này thường là các quỹ đầu tư, ngân hàng hay các công ty chứng khoán. -
Đầu tư trái phiếu gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư: Đây được coi là cách
đầucách đầu tư an toàn nhất, tuy nhiên lợi nhuận thu được sẽ thấp hơn nhiều so với các
phương thức đầu tư khác. Bởi vì, đặc điểm của các quỹ đầu tư luôn cố gắng đa dạng hóa
trái phiếu để từ đó giảm thiểu rủi ro khi đầu tư, tương ứng nó sẽ giảm thiểu lợi nhuận tiềm năng đi -
Mua qua các kênh phân phối trung gian (Thị trường thứ cấp): Cách mua này
đượchiểu đơn giản là việc những đơn vị trung gian sẽ mua trực tiếp trái phiếu từ nhà phát
hành sau đó bán lại với các nhà đầu tư với số vốn nhỏ hơn.
4.2. Các đối tượng mua trái phiếu -
Nhà đầu tư cá nhân: Các nhà đầu tư cá nhân mua trái phiếu trực tiếp hoặc
thôngqua các tài khoản đầu tư cá nhân tại ngân hàng hoặc công ty môi giới. -
Ngân hàng: Ngân hàng có thể mua trái phiếu cho quỹ lưu trữ tiền gửi của họ
hoặccho mục đích đầu tư. -
Quỹ đầu tư: Các quỹ đầu tư, bao gồm quỹ hưu trí, quỹ đầu tư cơ hội, và quỹ
tàisản, thường đầu tư vào trái phiếu để đảm bảo lợi nhuận và bảo vệ vốn đầu tư của họ. -
Công ty Bảo hiểm: Các công ty bảo hiểm thường mua trái phiếu để đảm bảo
rủiro và tạo lợi nhuận từ các khoản tiền gửi khách hàng. -
Quỹ trái phiếu: Các quỹ trái phiếu là các quỹ đầu tư chuyên biệt trong trái
phiếuvà quản lý danh mục trái phiếu cho các nhà đầu tư. II. Cổ phiếu 1. Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty
cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc
một số cổ phần của công ty đó.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019: Cổ phiếu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Nhìn chung, cổ phiếu là một loại chứng khoán do tổ chức phát hành nhằm xác nhận
quyền sở hữu đối với một số cổ phần của tổ chức đó. 2. Đặc điểm -
Không có kỳ hạn và cũng không hoàn vốn: Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp
vốncủa các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có một chiều góp vào và không thể hiện thời
hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hay giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu). -
Cổ tức không ổn định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp: Cổ tức cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không cố định theo. Khi doanh
nghiệp làm ăn nếu phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với loại chứng
khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hay thua lỗ, cổ tức có thể 6 lOMoAR cPSD| 45650915
rất thấp hoặc cũng có thể không có cổ tức. Khi công ty phá sản cổ đông là người cuối cùng
nhận được giá trị còn lại từ tài sản thanh lý. -
Giá của cổ phiếu biến động rất mạnh: Giá biến động nhiều nhất ở trên thị
trườngthứ cấp. Do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Và nhân tố quan trọng nhất đó
là kết quả kinh doanh của công ty. -
Có tính lưu thông: Có tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như là một loại
tàisản thực sự được thể hiện ở trong đặc điểm của cổ phiếu. Và nếu như tính thanh khoản
giúp chủ sở hữu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết, thì tính lưu thông giúp chủ
sở hữu cổ phiếu thực hiện nhiều hoạt động như thừa kế, tặng cho để thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình. -
Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng dễ dàng trong việc chuyển
hóathành tiền mặt. Tuy nhiên, tính thanh khoản cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ
nhất là do kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai là mối quan hệ cung – cầu trên thị trường. -
Tính rủi ro cao: Mua cổ phiếu đồng nghĩa rằng nhà đầu tư phải đối mặt với
mộtsố rủi ro đi kèm. Do giá cổ phiếu luôn thay đổi nên nếu lựa chọn thời điểm mua – bán
không phù hợp, nhà đầu tư có thể sẽ phải đối mặt với rủi ro thua lỗ lớn. 3. Phân loại
Cổ phiếu có hai loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi. -
Cổ phiếu phổ thông: Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông.
Người sở hữu cổ phiếu phổ thông chính là cổ đông phổ thông. Cổ phiếu phổ thông là loại
phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của một công ty cổ phần. Cổ phiếu phổ thông không
được chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi. -
Cổ phiếu ưu đãi: Ngoài cổ phiếu phổ thông thì công ty cổ phần có thể có cổ
phiếu ưu đãi. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi gồm có:
+ Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có được số
phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ
phiếu ưu đãi sẽ biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu sẽ được công ty
hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu. Hay theo điều kiện được ghi tại cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi hoàn lại, dựa theo những đặc điểm của cổ phiếu.
+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức với mức
giá cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hay mức ổn định hằng năm. Cổ tức
được chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể, phương thức xác định cổ
tức thưởng được ghi trên cổ phiếu từ cổ phần ưu đãi cổ tức.
4. Hình thức mua bán cổ phiếu -
Giao dịch trên sàn chứng khoán: Đây là hình thức mua bán cổ phiếu thông
quasàn giao dịch chứng khoán, nơi các nhà đầu tư gặp nhau để thực hiện giao dịch. 7 lOMoAR cPSD| 45650915 -
Giao dịch qua môi giới chứng khoán: Nhà đầu tư có thể sử dụng dịch vụ của
mộtcủa một công ty môi giới chứng khoán để thực hiện mua bán cổ phiếu. Có thể giao dịch
qua điện thoại, trực tuyến hoặc trên nền tảng giao dịch của môi giới. -
Giao dịch qua quỹ đầu tư: Nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu thông qua quỹ đầu
tư.Quỹ đầu tư là tổ chức hoặc công ty quản lý các khoản đầu tư từ nhiều nhà đầu tư khác
nhau và sử dụng số tiền này để mua cổ phiếu và các tài sản. -
Giao dịch trực tuyến: Có thể thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu thông qua
cácnền tảng giao dịch trực tuyến tại các ngân hàng hoặc công ty chứng khoán.
III. So sánh cổ phiếu và trái phiếu 1. Điểm giống nhau -
Đều là tài sản tài chính: Cả cổ phiếu và trái phiếu đều là tài sản tài chính
màngười đầu tư có thể mua và sở hữu. Người mua cả hai loại tài sản đều hy vọng có lợi
nhuận từ đầu tư của họ. -
Giao dịch trên thị trường thứ cấp: Cả cổ phiếu và trái phiếu thường được giao
dịch trên thị trường thứ cấp, nơi nhà đầu tư mua và bán chúng sau khi chúng đã được phát
hành ban đầu. Thị trường thứ cấp này cho phép người đầu tư mua và bán cổ phiếu và trái
phiếu một cách dễ dàng để thực hiện chiến lược đầu tư của họ. -
Có giá trị thị trường: Cả cổ phiếu và trái phiếu đều có giá trị thị trường, được
xác định bởi sự cân nhắc giữa nguồn cung và cầu trên thị trường. Giá của cả hai loại tài sản
có thể biến đổi hàng ngày dựa trên tình hình thị trường và các yếu tố khác nhau. -
Có thể mang lại lợi nhuận hoặc thua lỗ: Cả cổ phiếu và trái phiếu đều có khả
năng mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư nếu giá tăng sau khi mua. Tuy nhiên, cả hai cũng
có nguy cơ thua lỗ nếu giá giảm. -
Phân chia lợi nhuận hoặc doanh thu: Cả cổ phiếu và trái phiếu có thể mang
lại lợinhuận cho người đầu tư thông qua cổ tức (Đối với cổ phiếu) hoặc lãi suất (Đối với
trái phiếu). Lợi nhuận này phụ thuộc vào hiệu suất của công ty hoặc tổ chức phát hành. 2. Điểm khác nhau ĐẶC ĐIỂM CỔ PHIẾU TRÁI PHIẾU
Biểu thị sở hữu cổ phần trong Biểu thị khoản nợ của công ty, chính
Loại tài sản công ty.
phủ hoặc tổ chức phát hành.
Tư cách sở Người nắm giữ cổ phiếu là cổ
Người nắm giữ trái phiếu chính là hữu đông của công ty.
trái chủ – chủ nợ của công ty.
Thường là chứng khoán vốn
Thường là chứng khoán nợ (debt Tính chất (equity securities). securities). 8 lOMoAR cPSD| 45650915
Cổ đông có quyền biểu quyết tại Người mua trái phiếu không có quyền
Quyền biểu hội đồng quản trị và tại các cuộc biểu quyết trong công ty hoặc tổ chức quyết họp cổ đông. phát hành.
Cổ đông có thể nhận cổ tức nếu Lãi suất trái phiếu là cố định và được
Lợi nhuận công ty chia lợi nhuận và tăng xác định từ trước. Người mua trái
giá cổ phiếu. Không có lãi suất phiếu nhận lãi suất hàng năm và số tiền và lãi suất cố định
gốc khi trái phiếu đáo hạn.
Cổ phiếu thường có tính biến
động cao hơn và chịu rủi ro lớn Trái phiếu thường được xem là có tính
ổn định hơn. Người mua trái phiếu nhận Rủi ro
hơn do giá cổ phiếu có thể thay đổi mạnh hàng ngày.
lãi suất cố định và có mức độ rủi ro thấp
hơn do cam kết nhận lại số tiền gốc.
Trái phiếu có thời hạn đáo hạn cụ thể,
Không có thời hạn đầu tư cụ thể Thời hạn
sau đó bạn nhận lại số tiền gốc đầu tư.
cho cổ phiếu. Bạn có thể giữ cổ đầu tư
Thời hạn này có thể từ vài tháng đến
phiếu trong thời gian tùy ý. nhiều năm. -
Các cổ đông sở hữu cổ -
phiếucó quyền tham gia vào các
Người sở hữu trái phiếu không
đượcquyền tham gia vào các cơ quan
vấn đề của công ty theo quy quản lý, không được phép bỏ phiếu định. Quyền của
quyết định các vấn đề liên quan đến - nhà đầu tư Khi công ty phá sản, cổ
mọi hoạt động trong công ty.
đônglà người cuối cùng được -
Khi công ty giải thể, thanh lý tài
hưởng giá trị còn lại của tài sản sản,trái chủ được ưu tiên trả nợ trước thanh lý. cổ đông.
Cổ phiếu thường phù hợp cho Trái phiếu thường phù hợp cho những
những người đầu tư có mục tiêu người đầu tư có mục tiêu đầu tư an toàn Mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận dài hạn và hơn và mong đợi lãi suất cố định đáng đầu tư
sẵn sàng chấp nhận tính biến kể. động cao.
Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của
Làm tăng vốn điều lệ của công Hệ quả
công ty nhưng không làm thay đổi cơ
ty và làm thay đổi cơ cấu cổ phát hành
cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.
phần của các cổ đông hiện hữu. 9 lOMoAR cPSD| 45650915
IV. Các vấn đề xoay quanh
1. Sinh viên có nên tham gia vào thị trường chứng khoán hay không?
1.1 Các lợi ích mà sinh viên sẽ nhận được: -
Học hỏi kinh nghiệm: Tham gia vào thị trường tài chính sớm sẽ giúp sinh
viên có cơ hội tiếp xúc sớm với các công ty tài chính, có một số kiến thức cơ bản về thị
trường, thực tế. Ngoài ra còn giúp sinh viên đúc kết được kinh nghiệm trong việc quản lý
rủi ro, quản lý tài chính và phân tích dữ liệu. -
Có thêm nguồn thu nhập: Sinh viên có thể kiếm thêm nguồn thu nhập thông
quaviệc đầu tư chứng khoán, giúp hỗ trợ sinh viên trong các khoản chi tiêu hằng ngày. -
Phát triển thêm các kĩ năng về tài chính: Nhờ tham gia vào thị trường tài
chính từ sớm sinh viên có thể học hỏi được nhiều kĩ năng mềm như là kĩ năng quản lý tài
chính cá nhân. Bằng cách nắm bắt thông tin về đầu tư, tiết kiệm và quản lý rủi ro, sinh viên
có thể phát triển kỹ năng quản lý tài chính cá nhân một cách tốt hơn. -
Tận dụng thời gian rảnh: Sinh viên có thể sử dụng thời gian rảnh của mình
để đọc thêm cái sách báo về thị trường tài chính, giúp trau dồi thêm cho bản thân nhiều
kiến thức bổ ích, nhiều kĩ năng thực tế hơn. -
Có thêm nhiều mối quan hệ: Tham gia thị trường tài chính sẽ giúp cho sinh
viên gặp được những người có chuyên môn cao, những người thành công trong thị trường
ấy, các mentor. Điều này giúp bản thân sẽ học hỏi được nhiều điều, đúc kết được nhiều kinh
nghiệm từ những người đi trước
1.2. Rủi ro mà sinh viên sẽ gặp phải -
Thiếu kiến thức và kinh nghiệm: Sinh viên thường thiếu kiến thức và
kinhnghiệm về thị trường chứng khoán. Việc thiếu hiểu biết về các công ty, phân tích tài
chính, và các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu có thể dẫn đến đưa ra quyết định đầu tư
không chính xác. Điều này có thể dẫn đến thua lỗ và mất đi cơ hội sinh lời. -
Bị cuốn theo dòng tiền: Khi sinh viên kiếm được tiền từ việc đầu tư sẽ dễ dẫn
đếnviệc bị cuốn theo điều đó. Việc đầu tư là cực kì rủi ro, khi cứ cung tiền vào đầu tư mà
không tính toán cẩn thận sẽ dễ bị thất bại, dẫn đến nợ nần, ... -
Hạn chế tài chính và thời gian: Sinh viên thường có hạn chế về tài chính và
thờigian. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng nghiên cứu và theo dõi thị trường chứng
khoán một cách liên tục. Việc thiếu tài chính và thời gian có thể làm giảm khả năng đưa ra
quyết định đầu tư thông minh và tận dụng cơ hội trong thị trường. -
Tác động của cảm xúc: Thị trường chứng khoán có thể tạo ra sự biến động và
sựkhông chắc chắn. Sinh viên có thể bị ảnh hưởng bởi cảm xúc như sợ hãi, tham lam hoặc
hoài nghi, dẫn đến đưa ra quyết định đầu tư không đúng lúc hoặc không cân nhắc kỹ lưỡng.
Việc quản lý cảm xúc trong việc đầu tư là rất quan trọng để tránh các quyết định dựa trên cảm tính.
2. Vấn đề thực thi pháp luật
Hiện nay, có rất nhiều vấn đề phát sinh trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là thị
trường trái phiếu. Bộ Tài chính cho biết, thời gian qua mặc dù khung khổ pháp lý về trái 10 lOMoAR cPSD| 45650915
phiếu doanh nghiệp đã được ban hành đầy đủ, nhưng vấn đề thực thi pháp luật chưa nghiêm
đã dẫn đến các vụ việc vi phạm và bị xử lý. Các vấn đề mà Bộ Tài chính đề cập bao gồm: -
Một số doanh nghiệp đẩy mức lãi suất phát hành trái phiếu lên cao để huy
độngvốn, dù tình hình tài chính còn yếu. -
Nhiều nhà đầu tư cá nhân cố tình vi phạm để trở thành nhà đầu tư chuyên
nghiệpđể mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ hoặc góp vốn thông qua hình thức hợp đồng
hợp tác đầu tư với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo pháp luật dân sự. -
Một số tổ chức cung cấp dịch vụ chưa tuân thủ quy định pháp luật, hợp thức
hóahồ sơ chào bán hoặc chào mời không đúng đối tượng nhà đầu tư đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Bộ Tài chính đã lưu ý các nội dung sau: -
Một là, trái phiếu doanh nghiệp không phải là tiền gửi ngân hàng. Trái
phiếudoanh nghiệp được doanh nghiệp phát hành theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu
trách nhiệm về khả năng trả nợ. Do đó, nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp là có rủi
ro, khi doanh nghiệp không đảm bảo được nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trái phiếu. -
Hai là, khi được giới thiệu mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, nhà đầu tư
phảilưu ý các quy định của pháp luật chỉ cho phép nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Nếu nhà đầu tư không phải nhà đầu
tư chuyên nghiệp thì không được mua loại trái phiếu này. -
Ba là, các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán phân phối chào mời mua
tráiphiếu doanh nghiệp không có nghĩa là các tổ chức này đảm bảo an toàn cho việc mua
trái phiếu. Các tổ chức này chỉ là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, hưởng phí dịch vụ từ
doanh nghiệp phát hành mà không chịu trách nhiệm về khả năng trả nợ của doanh nghiệp phát hành. -
Bốn là, bảo lãnh phát hành trái phiếu không phải là bảo lãnh thanh toán
tráiphiếu. Bảo lãnh phát hành chỉ là việc tổ chức bảo lãnh có cam kết với doanh nghiệp phát
hành để phân phối số trái phiếu cần phát hành, vì thế không có bất kỳ nghĩa vụ nào với nhà
đầu tư. Đối với bảo lãnh thanh toán, nhà đầu tư cũng cần tìm hiểu kỹ phạm vi bảo lãnh. -
Năm là, nhà đầu tư cần lưu ý rằng, đối với các tài sản đảm bảo là các dự án,
tàisản hình thành trong tương lai hoặc cổ phiếu, khi thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản có nhiều biến động, giá trị tài sản đảm bảo có thể bị sụt giảm và không đủ để
thanh toán gốc, lãi trái phiếu. -
Sáu là, cảnh giác với các "Hợp đồng đầu tư trái phiếu" với các tổ chức trung
gian.Nhà đầu tư phải rất cẩn trọng với các hình thức chào mời thông qua việc ký kết "Hợp
đồng đầu tư trái phiếu" với các tổ chức (công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, doanh
nghiệp khác) theo hình thức thỏa thuận dân sự không được coi là chủ sở hữu trái phiếu hoặc
theo các hình thức đầu tư khác không rõ ràng theo quy định của pháp luật là hết sức rủi ro,
dẫn đến việc có thể bị mất tiền và không được pháp luật bảo vệ. -
Ngoài ra, để có thể tham gia một cách tốt nhất vào thị trường chứng khoán
nóiriêng và thị trường tài chính nói chung, người tham gia cần phải tìm hiểu rõ về các văn
bản pháp luật liên quan đến các thị trường này, có thể kiểu đến các bộ luật sau: Luật Chứng 11 lOMoAR cPSD| 45650915
khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Trái phiếu, Luật Bảo về quyền lợi cổ đông, Luật chống
gian luận và lạm dụng thị trường, ... V – Kết luận
Trong suốt quá trình nghiên cứu bài tiểu luận này, nhóm chúng em đã dành nhiều
thời gian và công sức để tìm hiểu và phân tích về cổ phiếu và trái phiếu, hai loại tài sản tài
chính quan trọng trong thế giới đầu tư. Điều này đã giúp chúng em có cái nhìn sâu sắc hơn
về cách các thị trường tài chính hoạt động và tạo ra cơ hội và rủi ro cho các nhà đầu tư.
Chúng em đã xác định được rằng cổ phiếu và trái phiếu có các đặc điểm riêng biệt và phản
ứng khác nhau đối với các yếu tố thị trường. Cổ phiếu thường có khả năng sinh lợi lớn hơn,
nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao hơn và biến động giá cả mạnh. Trái phiếu thường ổn định
hơn và cung cấp lợi suất cố định, tuy nhiên, chúng có thể bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất thị trường.
Ngoài ra, nhóm chúng em đã nắm bắt được tầm quan trọng của việc đánh giá cơ hội
và rủi ro trước khi đầu tư vào cổ phiếu hoặc trái phiếu cụ thể. Điều này bao gồm việc hiểu
rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc tình hình kinh tế tổng thể, cũng như việc
áp dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật và cơ bản phù hợp.
Chúng em đã nhận thức được rằng không có chiến lược đầu tư hoàn hảo, và thị
trường tài chính luôn biến đổi. Tuy nhiên, thông qua nghiên cứu này, chúng em hy vọng
rằng bạn đã có cơ hội học hỏi và áp dụng những kiến thức và kỹ năng để đưa ra quyết định đầu tư thông thái hơn.
Chúng em cũng muốn nhấn mạnh rằng quyết định đầu tư luôn đi kèm với mức rủi
ro, và việc tìm hiểu cẩn thận và quản lý rủi ro là rất quan trọng. Không bao giờ tồn tại một
phương pháp đầu tư hoàn toàn không rủi ro, nhưng thông qua nghiên cứu và hiểu biết, bạn
có thể giảm thiểu mức rủi ro và tạo ra cơ hội đầu tư tiềm năng cho sự thành công tài chính.
Trong tương lai, nhóm chúng em khuyến nghị rằng các nhà đầu tư nên tiếp tục nghiên cứu
và cập nhật thông tin về cổ phiếu và trái phiếu để thực hiện các quyết định đầu tư thông
minh. Thị trường tài chính luôn biến đổi, và việc duy trì kiến thức cập nhật là quan trọng
để đảm bảo hiệu suất đầu tư tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện, nhóm đã cố gắng để hoàn thiện nội dung đầy đủ và xác
thực, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong sự góp ý của
giảng viên hướng dẫn bộ môn Nguyên lý thị trường tài chính - cô Hồ Thị Hồng Minh, để
nhóm chúng em rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn cho những bài tiểu luận tiếp theo.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn! HẾT./. 12