Lý thuyết tâm lý học đại cương | trường Đại học Huế

Khái niệm chung về ý thức.Ý thức là gì?Các thuộc tính cơ bản của ý thức.Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới quan.Ý thức thể hiện thái độ của con người về thế giới.Ý thức thể hiện năng lực điều chỉnh, điều khiển hành vi của con người.Khả năng tự ý thức.Trong hàng nghìn năm, việc nghiên cứu ý thức con người chủ yếu là công việc của các nhà triết học. Nhà triết học người Pháp Rene Descartes đã đưa ra khái niệm thuyết nhị nguyên giữa tâm trí và cơ thể hay ý tưởng rằng trong khi tâm trí và cơ thể tách biệt nhau, chúng tương tác với nhau.Một khi tâm lý học được thành lập như một bộ môn tách biệt với triết học và sinh học, nghiên cứu về trải nghiệm có ý thức đã trở thành một trong những chủ đề đầu tiên được các nhà tâm lý học thời kỳ đầu nghiên cứu.

lO MoARcPSD| 47110589
1
MỤC LC
Contents
A. PHN MỞ ĐẦU..........................................................................................3
I. C KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
I.......................................4
1 Khái niệm chung v ý
thc.................................................................5……………
1.1 Ý thc gì?......................................................................................5
1.2 c thuộc tính cơ bn ca ý thức....................................................5
II. Ý THỨC VÀ THUC TÍNH BN CA Ý THỨC...........................5
1. Ý
THỨC................................................................................................
...5
2. THUC TÍNH BẢN CỦA Ý
THỨC..............................................6
2.1 Ý thc th hiện năng lc nhn thức cao nhất ca con người v
thế
gii quan.......................................................................................................6
2.2 Ý thc th hiện thái đca con người v thế giới.........................7
2.3 Ý thc th hiện năng lc điu chnh, điều khin hành vi ca con
người 8
2.4 Kh năng tự ý thc...........................................................................9
ĐÁNH GIÁ NHN XÉT...............................................................................11
TÀI LIU THAM KHẢO
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hàng nghìn năm, vic nghn cứu ý thức con người chủ yếu là công việc của các
nhà triết hc. Nhà triết hc nời Pháp Rene Descartes đã đưa ra khái niệm thuyết nh
SỐ PHÁCH:
lO MoARcPSD| 47110589
2
nguyên giữa tâm t và cơ thể hay ý tưởng rng trong khi tâm trí và cơ thch biệt
nhau, chúng tương tác với nhau.
Một khi tâm hc được thành lập như một b môn tách biệt với triết hc và sinh học,
nghn cứu v tri nghiệm có ý thức đã trthành một trong những ch đ đu tiên
được các nhà tâm hc thời kđu nghn cứu.
Các nhà cu trúc hc đã sdng một quá trình được gi là xem xét ni tâm đ phân
ch và báo cáo những cm giác, suy nghĩ và tri nghiệm có ý thức. Những người quan
sát được đào tạo s kiểm tra cn thận ni dung trong tâm trí ca họ. Rõ ràng, đây là
một q tnh rt chủ quan, nhưng nó đã giúp truyn cảm hứng cho nhng nghn cu
sâu hơn v nghn cứu khoa hc v ý thức.
Nhà tâm hc người Mỹ William James đã sonh ý thức với một dòng chy - không
bgn đoạn và ln tục bt chp sthay đi và thay đi liên tc. Nhà phân tâm học
Sigmund Freud tp trung vào việc hiểu tm quan trọng ca tâm trí vô thức và có ý
thức.
Trong khi trọng m ca phn lớn nghn cứu trong tâm lý hc chuyn sang các hành
vi thun túy có th quan sát được trong nửa đu thế k 20, nghn cứu v ý thức con
người đã phát trin vượt bậc k t những năm 1950.
Nghiên cứu v ý thức tập trung vào việc tìm hiểu khoa học thần kinh đng sau những
tri nghim có ý thức ca chúng ta. Trong i tiểu lun này sẽ phân ch rõ hơn v ý
thức và các thuc tính cơ bn của ý thức trong tâm lý hc.
I. C KI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
Tng quan v sphát triển tâm lý và shình thành ý thức
lO MoARcPSD| 47110589
3
1 Khái nim chung v ý thức
1.1 Ý thức là gì?
lO MoARcPSD| 47110589
4
1.2 Ý thức hình thức Phn ánh tâm cao nht chriêng con nời mới có, được
phn ánh bngngôn ngữ, là kh ng con nời hiểu được các tri thức (hiểu
biết) à con người đã tiếp thu được ( tri thức v tri thức.,phản ánh của phn
ánh). thể ví ý thức n"cp mắt thhai"soi vào kết qu (các hình ảnh m
) do "cp mt thứ nht)"(cm giác, tri giác, t nhớ, tư duy, cảm xúc...) mang
lại. Với ý nghĩa đó ta có thể nói: ý thức tồn tại được nhn thức. [1]
1.3 c thuc nhbn ca ý thức.
+ Ý thức thể hin năng lực nhn thức cao nhất ca con nời v thế giới
+ Ý thức thể hiện thái đ của con người đi với thế giới
+ Ý thức th hiện năng lực điu khiển, điu chỉnh hành vi của con người
+ Khnăng tự ý thức.
II. Ý THỨC VÀ THUỘC TÍNH BN CỦA Ý THỨC.
1. Ý THỨC
Cuc sng ca chúng ta liên quan đến những thay đi thường xuyên, mạnh mẽ v mức
đ mà chúng ta nhn thức được môi trường xung quanh và trạng thái bên trong ca
chúng ta. Trong khi tỉnh táo, chúng ta cm thy tỉnh táo và nhn thức được nhiu điu
quan trọng đang diễn ra xung quanh chúng ta. Tri nghiệm ca chúng ta thay đi đáng
k khi chúng ta đang ng sâu và một ln nữa khi chúng ta đang mơ. Một số người
cũng trải qua trạng thái ý thức b thay đi thông qua thiền đnh, thôi miên hoặc rượu và
các loại ma túy khác.
Theo nghĩa thông thường, ý thức dùng đ chỉ những thái đ hay ứng xca con nời
h nhận biết được tính chất hợp lý, đúng đn dựa tn sự tuân th những quy định
ca pháp luật hay chun mực, yêu cu của các nhóm xã hi, cng đng. Ý thức theo
nghĩa này là có hiu biết, tự giác và nh đng phù hợp. Chng hn như, ý thức chấp
hành lut giao thông, ý thức được nh cht quan trng ca k thi tuyn sinh đi hc...
nhng biểu hiện của shiểu biết và tính tự giác ca ý thức.
ới góc đ Triết học, ý thức một trong hai phm trù cơ bn, đi lp ca phm t
vật cht. Triết hc Marx - Lenin coi ý thức là tính thhai, có sau vt cht và do vt
cht quyết đnh, ý thức là tồn tại được nhn thức.
Theo tâm hc T ý thức” có th được dùng với nghĩa rng hoc nghĩa hẹp. Theo
nghĩa rng, ýthức thường được dùng đng nghĩa với tinh thn, tư tưởng (ý thc t
lO MoARcPSD| 47110589
5
chc, ý thức klut…). Theo nghĩa hp, khái niệm ý thức được dùng đ chỉ một cp đ
đc biệt trongm lí con người.Vy ý thức hình thc phản ánh tâm lí cao nhất chỉ riêng
con người mới có, phn ánh bng ngôn ngữ, kh năng con người hiểu được các tri
thức (hiểu biết) conngười đã tiếp thu được (Là tri thức vtri thức, phản ánh ca phn
ánh).
Có th ví ý thức như cp mắt thứ hai soi vào kết qu (các hình nh tâm lí) do“cp mắt
thứ nht” (cm gc, tri giác, trí nhớ, tư duy, cm c…) mang lại.
Với ý nghĩa đó ta có thể nói: Ý thức là tồn tại được nhn thức
Ý thức tất c những bn tri nghiệm. Đó là giai điệu clởn vởn trong đu bn, v
ngt ngào ca sô cô la, cơn đau nhói ca cơn đau răng, tình yêu nh liệt dành cho
con bn và kiến thc cay đắng cuốing mọi cm gc s kết thúc.
Nguồn gc và bn cht ca những trải nghiệm này, đôi khi được gi là nh cht, đã là
một bí ẩn từ những ngày đu tiên ca thời c đi cho đến nay. Nhiều nhà triết hc phân
ch hiện đi v tâm trí, ni bật nht có lẽ Daniel Dennett ca Đại học Tufts, nhận
thấy sự tn tại ca ý thc là một điều khó chu đựng đi với những gì h tin rằng đó là
một vũ trụ vt cht vô nghĩa và khong trống h tuyên b nó là ảo nh.
Ý thức t nhn thc của chúng ta v các kích thích bên trong và bên ngoài. Nhn
thức v các kích thích bên trong bao gm cm giác đau, đói, khát, bun ng và nhn
thức được những suy nghĩ và cm xúc ca chúng ta. Nhn thức v những kích thích bên
ngoài bao gm những tri nghiệm như nhìn thấy ánh sáng tmặt trời, cm gc ấm áp
ca căn phòng và nghe giọng nói ca một nời bạn.
2. THUỘC TÍNH BN CỦA Ý THỨC
2.1 Ý thức thể hin năng lực nhận thức cao nht ca con người v thế gii quan
Tính nhn thức là đc điểm quan trọng, đng thời cũng là du hiệu đu tn ca ý thc.
Tính nhn thức th hiện ch khi có ý thức v vn đ nào thì con người có những hiểu
biết nht đnh v nó, đơn cnhư ý thức rèn luyện ngh nghiệp ca sinh vn sư phm
thể hiện ở snhn thc v những phm cht, ng lc của người giáo vn trong tương
lai mà mình cn phn đu đ được. Mặt khác, ở tng bc có ý thức bao giờ con người
cũng nhn biết v những hiện tượng tâm lý đang xy ra trong chính bn thân mình. i
cách khác, có ý thức đng nghĩa với có hiu biết.
lO MoARcPSD| 47110589
6
Đây là kh ng ý thức một cách khái quát bn chất hiện thực khách quan. Con người
mun có ý thc đầy đ, sâu sc cn phi có tư duy khái quát v bản cht ca thế giới
khách quan. Tức là mun có ý thức trước tiên con người phải hiểu biết v thế giới kch
quan.
Vì vy, ý thức giúp cho con nời:
Nhn thức cái bn chất, nhận thức khái quát bng ngôn ng
Dự kiến trước kế hoch, kết qu ca hành vi m cho hành vi mang tính chủ động.
Có ba giác quan riêng biệt trong đó mt quá trình có th được cho 'có ý thức'. có
thể thc':
+ Theo nghĩa là một người có ý thức v quá tnh
+ Theo nghĩa là hot đng ca quá trình đi kèm với ý thức (v kết quca nó) +
Theo nghĩa là ý thức đi vào hoc nh hưởng nhân qu đến q trình.
Ví dụ: Khi tham gia giao thông trước khi mun con người có ý thc chấp hành luật l
giao thông thì trước tiên h phi biết vluật giao thông (đi bên phải, đi đúng làn đường,
đèn xanh đi thẳng, đèn đ dừng lại…).
T đó mới hình thành nên ý thức con người và giúp h lường trước được hành vi ca
mình là đúng hay sai. Trong bt kỳ trường hợp nào cũng vy, mun con người hình
thành nên ý thức v một điều gì đó thì trước hết phi khiến h có nhận thc v điu đó.
2.2 Ý thức thể hin thái độ ca con người v thế gii.
Cùng với nhn thức, trong ý thức còn th hiện thái đ với thế giới xung quanh. Thái
đ thhiện nhng rung cm với cái con người nhận thức (u hay ghét, sợ hay
thích, đng nh hay phn đi, chấp nhận hay chê bai...)
Ý thức không chnhận thcu sc của con nời v thế giới còn th hiện thái đ
ca con nời đi với nó. C. c và Ph. ăng ghen đã viết: "ý thức tồn tại đi với tôi là
tồn tại một thái đ o đó đối với s vt này hay svật khác, đng vt không biết "t
thái đ" đi với s vt o c...".[1]
Con người phản ánh hiện thc khách quan bng ch th hiện thái đ với nó. Nhng
thái đ muôn u, muôn v là biểu hiện mức đ ý thức ca con người v ý thức khách
quan.
Có những biểu hiện ch cực ca con người góp phn vào ci to thế giới khách quan.
Ngược li mt s biểu hiện của con người phá hoại thế giới khách quan.
lO MoARcPSD| 47110589
7
Ví dụ: Một người có ý thức tham gia giao thông họ sẽ có thái đ vui v khi đi mũ bo
hiểm hay dừng đèn đ, trong khi đó mt số người t thái đ bực bi một s người khác
thậm chí không đi mũ bo hiểm và còn vượt đèn đ. Thông qua thái đ của h ta có
thể đánh gia được ý thức ca họ như thế nào.
2.3 Ý thức thể hin năng lực điu chỉnh, điu khiển hành vi của con
người
Điều chỉnh, điều khin hành vi là đc trưng ca ý thức. Con người có ý thức luôn ch
định xác định mục đích cho hành đng của mình, đng thời ch đng lập dán kế hoch
cho hành đng, tổ chc hành đng trong não trước khi tiến hành trong thực tế. Ý thức
giúp con người "đi trước", "thấy trước" nh đng đ điều khin hành đng hợp lý.
Như vậy, ý thức chc ng cao nht của tâm lý. Ý thức tiếp nhn nhng thông tin
trong i trường và thông tin v bản thân, chn lc và biểu th những những rung cm
tương ứng, tđó vạch ra kếch nh đng thích hợp và hiệu qu. Với những đc đim
này, ý thức được coi là kh ng nhận thức và điều khiển nh vi cao nhất ca con nời
với thế giới.
Tn cơ sở nhận thc bản cht khái quát và tỏ thái đ với thế giới, ý thc điu khiển,
điều chỉnh nh vi của con người đt tới mục đích đã đ ra. Vì thế ý thức có khả ng
sáng tạo. V.I.Lê nin nói: "ý thức ca con người không chphn ánh hiện thực khách
quan cònng to nó"[1]
Người có ý thức là người biết điều chỉnh hành vi của bn thân sao cho phù hợp với tng
hoàn cnh sng.
Trực giác hàng ngày cho thấy skiểm soát hoàn toàn có ý thức đi với nh vi, nhưng
bng chng v nhân qu vô thức và nh tđng đã duy t quan điểm trái ngược rằng
suy ng có ý thức có ít hoc không nh hưởng đến hành vi. Chúng tôi xem xét các
nghn cứu với sphân công ngu nhn cho các thao c thực nghim của suy nghĩ có
ý thức và các biện pháp ph thuc vào hành vi. c chủ đ bao gồm thực hành và
phng tinh thn, dđoán, lp kế hoch, phn ánh và diễn tp, lý luận, hiệu ứng phn tác
dng, quan điểm, tự khẳng đnh, đóng khung, giao tiếp và ghi đè phản hồi tự động. Bằng
chng cho nhân qu có ý thc ca nh vi là sâu sc, rng rãi, thích ứng, nhiu mặt và
mạnh mẽ v mặt kinh nghiệm. Tuy nhn, quan hệ nhân qu có ý thức thường gián tiếp
và chậm tr, và nó ph thuộc vào c đng qua li ca các quá trình vô thức. Ý thức
lO MoARcPSD| 47110589
8
dường như đc biệt hữu ích đ tạo điều kiện cho hành vi được định hình bởi các yếu t
không đại din và thông tin xã hi và văn hóa, cũng như đ đi phó với nhiều lựa chn
hoc xung đng cnh tranh. Điều hợp lý là hu hết mọi nh vi ca con người đu xuất
phát tquá tnh xlý có ý thức và vô thức.[2]
Ví d: Mặc dù rt mệt mi nhưng A vn c gng thức sut đêm để hoàn thành deadline.
Hay mặc dù đi xe y vào lúc 2 gisáng và trên đường không có ai nhưng anh C vn
dừng li khi cón hiệu đèn đ.
2.4 Kh năng tý thức
Là mức đ pt trin cao ca ý thức, nhưng khác với ý thức đi tượng nó ớng
vào. Đối tượng ca tý thức không phải thế giới khách quan là chính bản thân
ch thể y. Đây là mức đ cao bởi vì da tn s hình thành ý thức, đến một mức đ và
kh năng làm ch nht đnh, con người mới có th tách mình ra với tư cách vừa ch
thể, vừa khách thể ca s nhn thức, đánh giá, t thái đ và nh đng với chính mình.
Tý thức ý thức vbn thân, bao gồm ng lực nhn thức và xác đnh thái đ đi với
bn thân, ng lực tự điu khn, điều chỉnh hành vi, thái đ cũng như toàn b sphát
triển nhân cách. Tý thc biểu hiện những mặt sau:
- nhân tự nhn thức, tđánh g v bn thân từ hình nh bên ngoài đến thế giới
nitâm, những diễn biến tâm lý, những đc điểm nhân cách, những mối quan hệ và v
thế xã hội, nhng g trị của bn thân. Việc mỗi người tự tr lời nhng câu hi như:
"tôi là ai?", "tôi có vai t gì?", "tôi người như thế nào?", "tôi có thể m được vic
gì?","i phi trở thành người như thế nào?",... là những biểu hiện của sự tự nhn thức
bn thân.
- nhân y tỏ thái đ đối với bản thân bng những rung cm khác nhau như yêu,ghét,
tự hào, xu h, khinh b, gin dữ, hoài nghi, trách cứ, tin tưởng, n nguyn... v chính
mình.
- nhân tđịnh ớng, điu khiển, điều chỉnh hành vi ca bn thân theo mục đích
tựgiác.
- nhân tự rèn luyện, tgo dục và hoàn thiện bản thân.
Con người không chý thức v thế giới ở mức đ cao hơn con người có khnăng t
nhn thức v mình, tự c định thái đ đi với bản thân, tđiều khin, điều chỉnh hoàn
thiện mình.
lO MoARcPSD| 47110589
9
Điều đó có nghĩa là kh ng tnhận thức v mình, tự xác đnh thái đ đi với bản thân,
tự điu khiển, điều chỉnh, tự hoàn thiện mình.
Ví d: Ch T giết người không bị ai pt hiện, tuy nhiên chị T li tự mình đi đầu thú.
đây chT đã tý thc v nh vi sai trái ca nh và tự ý đi đu thú đ chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
ADAM KHOO đã từng viết cun sách tôi tài giỏi và bn cũng thế và đây là cun sách
hay và được bán chy nht mọi thời đại. Trong cuốn sách ông đã k v cuc đời ca
mình từng là một cu hc sinh tệ nht nhưng ri cui cùng ông cũng đã thành công vì
ông đã nhn thức được kh năng ca mình không ch vy. Đây thể hiện kh ng tự
ý thc của ông.
lO MoARcPSD| 47110589
10
ĐÁNH GIÁ NHẬN T
Ý thức có vai trò quan trọng trong đời sng hiện thực và cho rằng vt chất nguồn
gc, cơ skhách quan đ sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phm, sphn ánh
chân thực thế giới kch quan và hành đng ca con người chỉ xut phát từ các nhân t
nh ởng thế giới khách quan. Điều này đã mang lại cho mọi người sthông minh và
nhy bén đ cho phép phản ứng với các mi đe da ngay lập tức. Tđó, tạo ra những
g trthiết thực cho đời sống xã hội, nhiu công tnh kiến trúc ra đời, nhiều phát
minh khoa học ra đời do có th đoán trước được trng thái ý thức ca con người, thn
tai, biến đng trong tương lai ... Không chỉ vy, vic nm bt tốt ch th đc biệt giúp
đỡ mi người, hn chế nhng hành đng vi phm pháp luật y hu quxu đến cuộc
sng ca h và s pt triển ca đt nước.Các quc gia có thmở rng quan h ngoi
giao với nhau v kinh tế, cùng nhau phát triển, xây dựng đt nước và phát trin thị
trường thế giới ngày càng hiện đại. Vì vậy, nói đến vai trò của ý thức thực chất là nói
đến vai t ca con nời, vì bn thân ý thức không trc tiếp m thay đi bt cđiều
gì trong thc tế. Vì vậy mun hiện thực hóa tưởng thì phi dùng lực thc nh.
Mun thc thi các quy luật khách quan thì phải biết vn dụng đúng các quy luật đó,
phi có ý chí và phương pháp t chức hành đng.Vai trò ca lương tâm là hướng dẫn
hot đng ca con nời, có thể quyết đnh con người làm đúng hay sai, thành công
hay tht bại dựa tn những điu kiện khách quan nht đnh. Vì vy, cn khuyến khích
nh ng đng, sáng to ca ý thức, phát huy vai trò của nhân t con người đ vn
đng và ci tạo thế giới khách quan.
TÀI LIU THAM KHẢO
[1]: Nguyn Quang Uẩn, Giáo Trình Tâm Lý Học Đại Cương,NXB Đại Học Sư Phm.
[2]: Baumeister RF, Masicampo EJ, Vohs KD. Do conscious thoughts cause behavior?
Annu Rev Psychol. 2011;62:331-61. doi: 10.1146/annurev.psych.093008.131126.
PMID: 21126180.
| 1/10

Preview text:

lO M oARcPSD| 47110589 MỤC LỤC Contents
A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................3 I.
CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ SỐ PHÁCH:
TÀI.......................................4 1
Khái niệm chung về ý
thức.................................................................5……………… 1.1
Ý thức là gì?......................................................................................5 1.2
Các thuộc tính cơ bản của ý thức....................................................5
II. Ý THỨC VÀ THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA Ý THỨC...........................5 1. Ý
THỨC................................................................................................ ...5 2.
THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA Ý
THỨC..............................................6 2.1
Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế
giới quan.......................................................................................................6 2.2
Ý thức thể hiện thái độ của con người về thế giới.........................7 2.3
Ý thức thể hiện năng lực điều chỉnh, điều khiển hành vi của con người 8 2.4
Khả năng tự ý thức...........................................................................9
ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT...............................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hàng nghìn năm, việc nghiên cứu ý thức con người chủ yếu là công việc của các
nhà triết học. Nhà triết học người Pháp Rene Descartes đã đưa ra khái niệm thuyết nhị 1 lO M oARcPSD| 47110589
nguyên giữa tâm trí và cơ thể hay ý tưởng rằng trong khi tâm trí và cơ thể tách biệt
nhau, chúng tương tác với nhau.
Một khi tâm lý học được thành lập như một bộ môn tách biệt với triết học và sinh học,
nghiên cứu về trải nghiệm có ý thức đã trở thành một trong những chủ đề đầu tiên
được các nhà tâm lý học thời kỳ đầu nghiên cứu.
Các nhà cấu trúc học đã sử dụng một quá trình được gọi là xem xét nội tâm để phân
tích và báo cáo những cảm giác, suy nghĩ và trải nghiệm có ý thức. Những người quan
sát được đào tạo sẽ kiểm tra cẩn thận nội dung trong tâm trí của họ. Rõ ràng, đây là
một quá trình rất chủ quan, nhưng nó đã giúp truyền cảm hứng cho những nghiên cứu
sâu hơn về nghiên cứu khoa học về ý thức.
Nhà tâm lý học người Mỹ William James đã so sánh ý thức với một dòng chảy - không
bị gián đoạn và liên tục bất chấp sự thay đổi và thay đổi liên tục. Nhà phân tâm học
Sigmund Freud tập trung vào việc hiểu tầm quan trọng của tâm trí vô thức và có ý thức.
Trong khi trọng tâm của phần lớn nghiên cứu trong tâm lý học chuyển sang các hành
vi thuần túy có thể quan sát được trong nửa đầu thế kỷ 20, nghiên cứu về ý thức con
người đã phát triển vượt bậc kể từ những năm 1950.
Nghiên cứu về ý thức tập trung vào việc tìm hiểu khoa học thần kinh đằng sau những
trải nghiệm có ý thức của chúng ta. Trong bài tiểu luận này sẽ phân tích rõ hơn về ý
thức và các thuộc tính cơ bản của ý thức trong tâm lý học. I.
CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
Tổng quan về sự phát triển tâm lý và sự hình thành ý thức 2 lO M oARcPSD| 47110589 1
Khái niệm chung về ý thức 1.1 Ý thức là gì? 3 lO M oARcPSD| 47110589
1.2 Ý thức là hình thức Phản ánh tâm lí cao nhất chỉ riêng con người mới có, được
phản ánh bằngngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức (hiểu
biết) à con người đã tiếp thu được (là tri thức về tri thức.,phản ánh của phản
ánh). Có thể ví ý thức như "cặp mắt thứ hai"soi vào kết quả (các hình ảnh tâm
lí) do "cặp mắt thứ nhất)"(cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, cảm xúc...) mang
lại. Với ý nghĩa đó ta có thể nói: ý thức là tồn tại được nhận thức. [1]
1.3 Các thuộc tính cơ bản của ý thức.
+ Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới
+ Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới
+ Ý thức thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người + Khả năng tự ý thức. II.
Ý THỨC VÀ THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA Ý THỨC. 1. Ý THỨC
Cuộc sống của chúng ta liên quan đến những thay đổi thường xuyên, mạnh mẽ về mức
độ mà chúng ta nhận thức được môi trường xung quanh và trạng thái bên trong của
chúng ta. Trong khi tỉnh táo, chúng ta cảm thấy tỉnh táo và nhận thức được nhiều điều
quan trọng đang diễn ra xung quanh chúng ta. Trải nghiệm của chúng ta thay đổi đáng
kể khi chúng ta đang ngủ sâu và một lần nữa khi chúng ta đang mơ. Một số người
cũng trải qua trạng thái ý thức bị thay đổi thông qua thiền định, thôi miên hoặc rượu và các loại ma túy khác.
Theo nghĩa thông thường, ý thức dùng để chỉ những thái độ hay ứng xử của con người
mà họ nhận biết được tính chất hợp lý, đúng đắn dựa trên sự tuân thủ những quy định
của pháp luật hay chuẩn mực, yêu cầu của các nhóm xã hội, cộng đồng. Ý thức theo
nghĩa này là có hiểu biết, tự giác và hành động phù hợp. Chẳng hạn như, ý thức chấp
hành luật giao thông, ý thức được tính chất quan trọng của kỳ thi tuyển sinh đại học...
là những biểu hiện của sự hiểu biết và tính tự giác của ý thức.
Dưới góc độ Triết học, ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản, đối lập của phạm trù
vật chất. Triết học Marx - Lenin coi ý thức là tính thứ hai, có sau vật chất và do vật
chất quyết định, ý thức là tồn tại được nhận thức.
Theo tâm lý học Từ “ý thức” có thể được dùng với nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo
nghĩa rộng, ýthức thường được dùng đồng nghĩa với tinh thần, tư tưởng… (ý thức tổ 4 lO M oARcPSD| 47110589
chức, ý thức kỉ luật…). Theo nghĩa hẹp, khái niệm ý thức được dùng để chỉ một cấp độ
đặc biệt trongtâm lí con người.Vậy ý thức là hình thức phản ánh tâm lí cao nhất chỉ riêng
con người mới có, phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri
thức (hiểu biết) mà conngười đã tiếp thu được (Là tri thức về tri thức, phản ánh của phản ánh).
Có thể ví ý thức như “cặp mắt thứ hai” soi vào kết quả (các hình ảnh tâm lí) do“cặp mắt
thứ nhất” (cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, cảm xúc…) mang lại.
Với ý nghĩa đó ta có thể nói: Ý thức là tồn tại được nhận thức
Ý thức là tất cả những gì bạn trải nghiệm. Đó là giai điệu cứ lởn vởn trong đầu bạn, vị
ngọt ngào của sô cô la, cơn đau nhói của cơn đau răng, tình yêu mãnh liệt dành cho
con bạn và kiến thức cay đắng mà cuối cùng mọi cảm giác sẽ kết thúc.
Nguồn gốc và bản chất của những trải nghiệm này, đôi khi được gọi là tính chất, đã là
một bí ẩn từ những ngày đầu tiên của thời cổ đại cho đến nay. Nhiều nhà triết học phân
tích hiện đại về tâm trí, nổi bật nhất có lẽ là Daniel Dennett của Đại học Tufts, nhận
thấy sự tồn tại của ý thức là một điều khó chịu đựng đối với những gì họ tin rằng đó là
một vũ trụ vật chất vô nghĩa và khoảng trống mà họ tuyên bố nó là ảo ảnh.
Ý thức mô tả nhận thức của chúng ta về các kích thích bên trong và bên ngoài. Nhận
thức về các kích thích bên trong bao gồm cảm giác đau, đói, khát, buồn ngủ và nhận
thức được những suy nghĩ và cảm xúc của chúng ta. Nhận thức về những kích thích bên
ngoài bao gồm những trải nghiệm như nhìn thấy ánh sáng từ mặt trời, cảm giác ấm áp
của căn phòng và nghe giọng nói của một người bạn.
2. THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA Ý THỨC
2.1 Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới quan
Tính nhận thức là đặc điểm quan trọng, đồng thời cũng là dấu hiệu đầu tiên của ý thức.
Tính nhận thức thể hiện ở chỗ khi có ý thức về vấn đề nào thì con người có những hiểu
biết nhất định về nó, đơn cử như ý thức rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên sư phạm
thể hiện ở sự nhận thức về những phẩm chất, năng lực của người giáo viên trong tương
lai mà mình cần phấn đấu để có được. Mặt khác, ở tầng bậc có ý thức bao giờ con người
cũng nhận biết về những hiện tượng tâm lý đang xảy ra trong chính bản thân mình. Nói
cách khác, có ý thức đồng nghĩa với có hiểu biết. 5 lO M oARcPSD| 47110589
Đây là khả năng ý thức một cách khái quát bản chất hiện thực khách quan. Con người
muốn có ý thức đầy đủ, sâu sắc cần phải có tư duy khái quát về bản chất của thế giới
khách quan. Tức là muốn có ý thức trước tiên con người phải hiểu biết về thế giới khách quan.
Vì vậy, ý thức giúp cho con người: •
Nhận thức cái bản chất, nhận thức khái quát bằng ngôn ngữ •
Dự kiến trước kế hoạch, kết quả của hành vi làm cho hành vi mang tính chủ động.
Có ba giác quan riêng biệt trong đó một quá trình có thể được cho là 'có ý thức'. Nó có thể là 'ý thức':
+ Theo nghĩa là một người có ý thức về quá trình
+ Theo nghĩa là hoạt động của quá trình đi kèm với ý thức (về kết quả của nó) +
Theo nghĩa là ý thức đi vào hoặc ảnh hưởng nhân quả đến quá trình.
Ví dụ: Khi tham gia giao thông trước khi muốn con người có ý thức chấp hành luật lệ
giao thông thì trước tiên họ phải biết về luật giao thông (đi bên phải, đi đúng làn đường,
đèn xanh đi thẳng, đèn đỏ dừng lại…).
Từ đó mới hình thành nên ý thức con người và giúp họ lường trước được hành vi của
mình là đúng hay sai. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng vậy, muốn con người hình
thành nên ý thức về một điều gì đó thì trước hết phải khiến họ có nhận thức về điều đó.
2.2 Ý thức thể hiện thái độ của con người về thế giới.
Cùng với nhận thức, trong ý thức còn thể hiện ở thái độ với thế giới xung quanh. Thái
độ thể hiện ở những rung cảm với cái mà con người nhận thức (yêu hay ghét, sợ hay
thích, đồng tình hay phản đối, chấp nhận hay chê bai...)
Ý thức không chỉ là nhận thức sâu sắc của con người về thế giới mà còn thể hiện thái độ
của con người đối với nó. C. Mác và Ph. ăng ghen đã viết: "ý thức tồn tại đối với tôi là
tồn tại một thái độ nào đó đối với sự vật này hay sự vật khác, động vật không biết "tỏ
thái độ" đối với sự vật nào cả...".[1]
Con người phản ánh hiện thực khách quan bằng cách thể hiện thái độ với nó. Những
thái độ muôn màu, muôn vẻ là biểu hiện mức độ ý thức của con người về ý thức khách quan.
Có những biểu hiện tích cực của con người góp phần vào cải tạo thế giới khách quan.
Ngược lại một số biểu hiện của con người phá hoại thế giới khách quan. 6 lO M oARcPSD| 47110589
Ví dụ: Một người có ý thức tham gia giao thông họ sẽ có thái độ vui vẻ khi đội mũ bảo
hiểm hay dừng đèn đỏ, trong khi đó một số người tỏ thái độ bực bội một số người khác
thậm chí không đội mũ bảo hiểm và còn vượt đèn đỏ. Thông qua thái độ của họ ta có
thể đánh gia được ý thức của họ như thế nào.
2.3 Ý thức thể hiện năng lực điều chỉnh, điều khiển hành vi của con người
Điều chỉnh, điều khiển hành vi là đặc trưng của ý thức. Con người có ý thức luôn chủ
định xác định mục đích cho hành động của mình, đồng thời chủ động lập dự án kế hoạch
cho hành động, tổ chức hành động ở trong não trước khi tiến hành trong thực tế. Ý thức
giúp con người "đi trước", "thấy trước" hành động để điều khiển hành động hợp lý.
Như vậy, ý thức là chức năng cao nhất của tâm lý. Ý thức tiếp nhận những thông tin
trong môi trường và thông tin về bản thân, chọn lọc và biểu thị những những rung cảm
tương ứng, từ đó vạch ra kế cách hành động thích hợp và hiệu quả. Với những đặc điểm
này, ý thức được coi là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi cao nhất của con người với thế giới.
Trên cơ sở nhận thức bản chất khái quát và tỏ rõ thái độ với thế giới, ý thức điều khiển,
điều chỉnh hành vi của con người đạt tới mục đích đã đề ra. Vì thế ý thức có khả năng
sáng tạo. V.I.Lê nin nói: "ý thức của con người không chỉ phản ánh hiện thực khách
quan mà còn sáng tạo nó"[1]
Người có ý thức là người biết điều chỉnh hành vi của bản thân sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh sống.
Trực giác hàng ngày cho thấy sự kiểm soát hoàn toàn có ý thức đối với hành vi, nhưng
bằng chứng về nhân quả vô thức và tính tự động đã duy trì quan điểm trái ngược rằng
suy nghĩ có ý thức có ít hoặc không ảnh hưởng đến hành vi. Chúng tôi xem xét các
nghiên cứu với sự phân công ngẫu nhiên cho các thao tác thực nghiệm của suy nghĩ có
ý thức và các biện pháp phụ thuộc vào hành vi. Các chủ đề bao gồm thực hành và mô
phỏng tinh thần, dự đoán, lập kế hoạch, phản ánh và diễn tập, lý luận, hiệu ứng phản tác
dụng, quan điểm, tự khẳng định, đóng khung, giao tiếp và ghi đè phản hồi tự động. Bằng
chứng cho nhân quả có ý thức của hành vi là sâu sắc, rộng rãi, thích ứng, nhiều mặt và
mạnh mẽ về mặt kinh nghiệm. Tuy nhiên, quan hệ nhân quả có ý thức thường gián tiếp
và chậm trễ, và nó phụ thuộc vào tác động qua lại của các quá trình vô thức. Ý thức 7 lO M oARcPSD| 47110589
dường như đặc biệt hữu ích để tạo điều kiện cho hành vi được định hình bởi các yếu tố
không đại diện và thông tin xã hội và văn hóa, cũng như để đối phó với nhiều lựa chọn
hoặc xung động cạnh tranh. Điều hợp lý là hầu hết mọi hành vi của con người đều xuất
phát từ quá trình xử lý có ý thức và vô thức.[2]
Ví dụ: Mặc dù rất mệt mỏi nhưng A vẫn cố gắng thức suốt đêm để hoàn thành deadline.
Hay mặc dù đi xe máy vào lúc 2 giờ sáng và trên đường không có ai nhưng anh C vẫn
dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ.
2.4 Khả năng tự ý thức
Là mức độ phát triển cao của ý thức, nhưng khác với ý thức ở đối tượng mà nó hướng
vào. Đối tượng của tự ý thức không phải là thế giới khách quan mà là chính bản thân
chủ thể ấy. Đây là mức độ cao bởi vì dựa trên sự hình thành ý thức, đến một mức độ và
khả năng làm chủ nhất định, con người mới có thể tách mình ra với tư cách vừa là chủ
thể, vừa là khách thể của sự nhận thức, đánh giá, tỏ thái độ và hành động với chính mình.
Tự ý thức là ý thức về bản thân, bao gồm năng lực nhận thức và xác định thái độ đối với
bản thân, năng lực tự điều khiên, điều chỉnh hành vi, thái độ cũng như toàn bộ sự phát
triển nhân cách. Tự ý thức biểu hiện ở những mặt sau:
- Cá nhân tự nhận thức, tự đánh giá về bản thân từ hình ảnh bên ngoài đến thế giới
nộitâm, những diễn biến tâm lý, những đặc điểm nhân cách, những mối quan hệ và vị
thế xã hội, những giá trị của bản thân. Việc mỗi người tự trả lời những câu hỏi như:
"tôi là ai?", "tôi có vai trò gì?", "tôi là người như thế nào?", "tôi có thể làm được việc
gì?","tôi phải trở thành người như thế nào?",... là những biểu hiện của sự tự nhận thức bản thân.
- Cá nhân bày tỏ thái độ đối với bản thân bằng những rung cảm khác nhau như yêu,ghét,
tự hào, xấu hổ, khinh bỉ, giận dữ, hoài nghi, trách cứ, tin tưởng, mãn nguyện... về chính mình.
- Cá nhân tự định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành vi của bản thân theo mục đích tựgiác.
- Cá nhân tự rèn luyện, tự giáo dục và hoàn thiện bản thân.
Con người không chỉ ý thức về thế giới mà ở mức độ cao hơn con người có khả năng tự
nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với bản thân, tự điều khiển, điều chỉnh hoàn thiện mình. 8 lO M oARcPSD| 47110589
Điều đó có nghĩa là khả năng tự nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với bản thân,
tự điều khiển, điều chỉnh, tự hoàn thiện mình.
Ví dụ: Chị T giết người mà không bị ai phát hiện, tuy nhiên chị T lại tự mình đi đầu thú.
Ở đây chị T đã tự ý thức về hành vi sai trái của mình và tự ý đi đầu thú để chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
ADAM KHOO đã từng viết cuốn sách tôi tài giỏi và bạn cũng thế và đây là cuốn sách
hay và được bán chạy nhất mọi thời đại. Trong cuốn sách ông đã kể về cuộc đời của
mình từng là một cậu học sinh tệ nhất nhưng rồi cuối cùng ông cũng đã thành công vì
ông đã nhận thức được khả năng của mình không chỉ là vậy. Đây thể hiện khả năng tự ý thức của ông. 9 lO M oARcPSD| 47110589
ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT
Ý thức có vai trò quan trọng trong đời sống hiện thực và cho rằng vật chất là nguồn
gốc, cơ sở khách quan để sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, sự phản ánh
chân thực thế giới khách quan và hành động của con người chỉ xuất phát từ các nhân tố
ảnh hưởng thế giới khách quan. Điều này đã mang lại cho mọi người sự thông minh và
nhạy bén để cho phép phản ứng với các mối đe dọa ngay lập tức. Từ đó, tạo ra những
giá trị thiết thực cho đời sống xã hội, nhiều công trình kiến trúc ra đời, nhiều phát
minh khoa học ra đời do có thể đoán trước được trạng thái ý thức của con người, thiên
tai, biến động trong tương lai ... Không chỉ vậy, việc nắm bắt tốt chủ thể đặc biệt giúp
đỡ mọi người, hạn chế những hành động vi phạm pháp luật gây hậu quả xấu đến cuộc
sống của họ và sự phát triển của đất nước.Các quốc gia có thể mở rộng quan hệ ngoại
giao với nhau về kinh tế, cùng nhau phát triển, xây dựng đất nước và phát triển thị
trường thế giới ngày càng hiện đại. Vì vậy, nói đến vai trò của ý thức thực chất là nói
đến vai trò của con người, vì bản thân ý thức không trực tiếp làm thay đổi bất cứ điều
gì trong thực tế. Vì vậy muốn hiện thực hóa tư tưởng thì phải dùng lực thực hành.
Muốn thực thi các quy luật khách quan thì phải biết vận dụng đúng các quy luật đó,
phải có ý chí và phương pháp tổ chức hành động.Vai trò của lương tâm là hướng dẫn
hoạt động của con người, nó có thể quyết định con người làm đúng hay sai, thành công
hay thất bại dựa trên những điều kiện khách quan nhất định. Vì vậy, cần khuyến khích
tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người để vận
động và cải tạo thế giới khách quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]: Nguyễn Quang Uẩn, Giáo Trình Tâm Lý Học Đại Cương,NXB Đại Học Sư Phạm.
[2]: Baumeister RF, Masicampo EJ, Vohs KD. Do conscious thoughts cause behavior?
Annu Rev Psychol. 2011;62:331-61. doi: 10.1146/annurev.psych.093008.131126. PMID: 21126180. 10