lOMoARcPSD| 61429799
Lý thuyết tương quan các nhân tố
- Năm 1919, nhà kt học Thụy Điển Eli Heckscher công bố bài báo, trong đó cótrình
bày về vấn đề “Lý thuyết hiện đại về TMQT
- Năm 1933, 1 nhà kt học và chính trị Thụy Điển Bertil Ohlin …, gọi tắt lý thuyết
H-O
- Lý thuyết H-O giải thích nguồn gốc của TMQT qua việc xem xét 2 khái niệmcơ
bàn:
+ Hàm lượng các yếu tố sx (mức độ sử dụng các yếu tố sx)
Hàng hóa X được coi sử dụng nhiều (1 cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ
giữa lượng lđ và vốn sử dụng để sx ra 1 đv mặt hàng X lớn hơn tỷ lệ tương ứng các
yếu tố đó để sx ra 1 đv mặt hàng Y
Hàng hóa X được coi là hàm lượng lđ cao nếu:
LX/KX > LY/KY
+ Mức độ dồi dào các yếu tố sx
1 quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lđ (vốn) nếu tỷ lệ giữa lượng LĐ
(lượng vốn) và các yếu tố SX khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các
quốc gia khác.
Quốc gia A được coi là dồi dào về yếu tốc lđ nếu:
LA/KA > L
B
/K
B
Hoặc WA/rA < W
B
/r
B
- Định lý Heckscher – Orlin
lOMoARcPSD| 61429799
Các nước sẽ có lợi thế so sánh trong việc SX và XK loại hh mà việc SX nó cần
sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có của nước đó và NK loại hh mà việc SX
nó cần sử dụng nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó.
1 quốc gia nên sx những mặt hàng việc SX đòi hỏi sử dụng nhiều 1
cách tương đối yếu tố SX dồi dào của quốc gia.
Quốc gia A sẽ XK hàng hóa X, quốc gia B sẽ XK hàng hóa Y. -
Mô hình TMQT theo Lý thuyết H – O
Giả định:
- Xem xét mô hình 2-2-2;
- SX mỗi mặt hàng hiệu suất không đổi theo quy mô, còn mỗi yếu tố SX thì
cónăng suất cận biên giảm dần;
- Các hàng hóa khác nhau về hàm lượng các yếu tố SX, và không có sự hoán vịvề
hàm lượng các yếu tố SX tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan o; (vd không
có LX, không thể đổi thành KX)
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tốSX;
- Công nghệ SX là giống nhau giữa 2 quốc gia;
- Chuyên môn hóa là không hoàn toàn;
- Các yếu tố SX có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể
dichuyển giữa các quốc gia; (không có XKLĐ, không có đầu tư nước ngoài)
- Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0;
- Sở thích là giống nhau giữa 2 quốc gia
Để SX 1 Thép cần: 7 vốn + 4 LĐ
lOMoARcPSD| 61429799
Để SX 1 Cà phê cần: 3 vốn + 8 LĐ
Việt Nam
Hàn Quốc
Tổng
Vốn
250
800
1050
Lao động
750
300
1050
VN dồi dào về LĐ, HQ dồi dào về vốn
VN lợi thế so sánh trong SX phê, HQ lợi thế so sánh trong SX Thép.
HQ có thể SX trên HH1, VN có thể SX trên VV1
Với các tổ hợp SX này: HQ dư thừa tương đối vốn, VN dư thừa tương đối LĐ
( PKK (giá vốn HQ), PKV (giá vốn VN)
PLK (giá lđ HQ), PLV (giá lđ VN) )
PKK / PLK < PKV / PLV PTK / PCpK < PTV / PCpV (Thép và Cà phê)
- Tự do Thương mại cân bằng giá cả đầu ra:
PTK / PCpK < PTV / PCpV PTK / PCpK = PTV / PCpV
- Tự do Thương mại cân bằng giá cả các yếu tố SX:
lOMoARcPSD| 61429799
PKK / PLK < PKV / PLV PKK / PLK = PKV / PLV
Mô hình trao đổi TMQT giữa VN và HQ theo Lý thuyết H – O
- Khi chưa có TMQT, điểm cân bằng của VN là P
V
, của HQ là P
K
- Khi có TMQT, điểm cân bằng của VN là P
V
, C
V
, của HQ là P’
K
, C
K
- Có 2 tam giác TM là NP’vCv và MP’
K
CK
Cơ cấu cân bằng chung của Lý thuyết H – O
Nhận xét:
lOMoARcPSD| 61429799
- Lý thuyết H-O đã khắc phục được 1 số hạn chế của các Lt TMQT cổ điển:
mô hình TM không còn gắn với 1 yếu tố SX duy nhất (phù hợp với thực tế
hơn), chỉ ra mức độ sẵn có của các yếu tố SX và mức độ sử dụng các yếu
tố cho SX sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định TM.
- thuyết H-O 1 hình TM tĩnh, với giả định công nghệ giống nhau
giữa các quốc gia.
- Vẫn chỉ tập trung vào các yếu tố đầu vào của SX và các giả định quá khắt
khe (đặc biệt lag không sự tự do lưu chuyển giữa các dòng đầu lao
động giữa các quốc gia).
- Vẫn chưa xem xét tới lợi thế KT theo quy không sự khác biệt
giữa các sản phẩm.
- Chưa chỉ ra được vai trò của chính phủ đối với hoạt động TMQT.
Kiểm nghiệm thực tế Lt H-O
- Thực tế các quốc gia thực sự tiến hành trao đổi thương mại trên cơ sở lt
H-O hay không?
- Nhiều công trình nghiên cứu đã được tiến hành nhằm kiểm nghiệm thực tế
lt H-O, trong đó có nghiên cứu của nkinh tế học Mỹ - Wassily Leontief.
- Leontief đã sử dụng số liệu của nền kinh tế Mỹ năm 1947 để tính toán tỷ
lệ giữa vốn và lao động được sử dụng trong SX các mặt hàng XK và thay
thế NK của Mỹ.
- Kết quả: Tỷ lệ vốn/lao động trong SX hàng hóa thay thế NK của Mỹ lớn
hơn 30% so với tỷ lệ tương ứng trong SX hàng hóa XK trái với kết luận
của lt H-O (Mỹ quốc gia dồi dào về vốn sẽ XK những mặt hàng sử dụng
nhiều vốn và NK những mặt hàng sử dụng nhiều lđ).
Nghiên cứu này được gọi là Nghịch lý Leontief
lOMoARcPSD| 61429799
Chương 3: CÁC LÝ THUYẾT MỚI VTHƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Cơ sở phát triển những lý thuyết mới về TMQT
Những cách lý giải về Nghịch lý Leontief
Thương mại giữa các nền kinh tế giống nhau
Thương mại trong nội bộ ngành
Quá trình tự do hóa thương mại
Những hạn chế của các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về TMQT
2. Đặc điểm của các lý thuyết mới về TMQT
Nghiên cứu về TMQT trong một thế giới gần gũi hơn (thực tế hơn) với nhiều
giả định mới
Điểm khác biệt quan trọng là các điều kiện về cầu. lý thuyết cổ điển và tân cổ
điển xuất phát từ đk tự nhiên, công nghệ, mức độ sở hữu các yếu tố SX (đều
là các đk về cung) để giải thích nguồn gốc TMQT, còn lý thuyết mưới lại tập
trung nhiều hơn vào các đk về cầu
Đcập đến lợi thế so sánh trong trạng thái động (khác với các thuyết cổ
điển, tân cổ điển chỉ xem xét lợi thế so sánh trong trạng thái tĩnh). Một s
thuyế mới thể cho phép nghiên cứu sự biến đổi của lợi thế so sánh của 1
quốc gia trong 1 giai đoạn.
3. Các lý thuyết mới về TMQT:
TMQT và yếu tố công nghệ
TMQT và tính kinh tế nhờ quy mô
TMQT và các đk về cầu
TMQT và lợi thế cạnh tranh
(Các lý thuyết đại diện cho 4 lý thuyết trên)
3.1. Lý thuyết khoảng cách công nghệ (Michael Posner, 1961)
Trả lời các câu hỏi để hiểu về lt:
lOMoARcPSD| 61429799
Nếu một nước nhờ vào sự tiến bộ của KHCN, những phát minh, sáng chế cho
phép họ thể SX ra 1 sản phẩm mới thì nước đó lợi thế so với các nước
khác? Lợi thế đó có thể thúc đẩy XK được không?
(Lợi thế tuyệt đối, có thể thúc đẩy XK)
Lợi thế của quốc gia trong SX ra SP mới có thể bị mất đi hay không? Khi lợi
thế này mất đi thì sẽ có sự thay đổi gì trong trao đổi TMQT?
Ý tưởng: công nghệ luôn luôn thay đổi dưới hình thức ra đời các phát
minh và sáng chế mới tác động đến XK của quốc gia Cụ thể:
+ 1 phát minh ra đời
1 sản phẩm mới xuất hiện trở thành mặt hàng
nước phát minh có lợi thế tuyệt đối tạm thời.
+ Ban đầu hãng phát minh giữ vị trí độc quyền, SP được tiêu thụ trên thị
trường nội địa và sau 1 thời gian được XK.
+ Dần dần nước ngoài sẽ bắt chước công nghệ và SP được SX tại nước có
hiệu quả hơn
lợi thế so sánh về SX SP thuộc về các quốc gia khác.
+ Ở quốc gia phát minh 1 SP mới khác có thể ra đời và quá trình như trên
được lặp lại.
+ LƯU Ý: SP chỉ được XK <--> thời gian cần thiết để SP được bắt chước
nước ngoài > thời gian để xuất hiện nhu cầu về SP từ thị trường nước
ngoài.
Nếu như 2 nước có tiềm năng công nghệ giống như nhau thì có khả năng xuất
hiện trao đổi TM dựa trên nội dung sáng chế hay không?
+ Lý thuyết này có thể giải thích cho 2 dạng TM:
o 1 nước tỏ ra năng động hơn về công nghệ so với nước kia. o
2 nước có tiềm năng công nghệ như nhau.
lOMoARcPSD| 61429799
+ Những yếu tố quyết định vai trò tiên phong của 1 nước trong lĩnh vực
công nghệ: sự khác biệt về thể chế, những nguồn lực thích hợp, thị trường
thích hợp đối với sản phẩm mới.
3.2. Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm (Raymond Vernon, 1966)
- Về bản chất, thuyết vòng đời sản phẩm 1 dạng phân tích mở rộng của
lý thuyết khoảng cách công nghệ.
- Sự khác biệt giữa 2 thuyết này chỉ câu hỏi: Các hãng phát minh sẽ
tiến hành SX ở đâu?
- Theo quan điểm của Vernon, hãng phát minh sẽ lựa chọn SX SP tại những
nước ĐK thích hợp nhất (về tài nguyên, các yếu tố SX, môi trường chính
sách,…) và những lựa chọn này sẽ thay đổi theo từng giai đoạn trong chu
kỳ sống của SP.
Tiến bộ của lý thuyết TMQT dựa vào yếu tố công nghệ
- Thứ nhất, có thể giải thương mại giữa 2 quốc gia không cần những
giả định (so sánh) về sự phát triển công nghệ nói chung.
- Thứ hai, nhìn nhận vai trò của chuyển giao cong nghệ, 1 hình thức di
chuyển của công nghệ (1 phần của vốn) và ảnh hưởng của nó đến sự biến
đổi sản phẩm xuất khẩu của 1 nước.
- Thứ ba, giải thích trao đổi TMQT trong 1 khoảng thời gian/giai đoạn nhất
định (sử dụng pp phân tích động, trái ngược với pp phân tích tĩnh trong lý
thuyết cổ điển và tân cổ điển).
Lý thuyết TM dựa trên lợi thế theo quy mô
- Hiệu suất tăng dần theo quy mô là 1 trong những lí do quan trọng dẫn tới
TMQT?
lOMoARcPSD| 61429799
- Sản xuất được coi là có hiệu quả nhất khi được tổ chức trên quy mô lớn
1 sgia tăng đầu vào với tỷ lệ nào đó sẽ dẫn tới sự gia tăng đầu ra (sản
lượng) với tỷ lệ cao hơn.
(Sản xuất được coi hiệu quả hơn khi được tổ chức trên quy
lớn hơn, sản xuất được coi hiệu quả nhất khi được tổ chức trên quy
mô lớn nhất có thể).
- Hiệu suất tăng dần đường PPF là đường cong lõm về phía gốc tọa độ
cho phép TM giữa các nền kinh tế giống nhau diễn ra 1 cách cùng lợi
hay không?
Mô hình TMQT:
Giả định:
lOMoARcPSD| 61429799
- Hàn Quốc và Nhật Bản là 2 quốc gia giống nhau về mọi khía cạnh kinh tế
(mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất, công nghệ sản xuất, sở thích)
loại
trừ khả năng thể xuất hiện trao đổi TM giữa 2 nước theo thuyết của
Ricardo hoặc H-O.
- Cả 2 nước đều sản xuất máy giặt và ti vi trong điều kiện có hiệu suất tăng
dần theo quy mô (tính kinh tế nhờ quy mô)
- Trước khi có TMQT, 2 nước sản xuất và tiêu dùng tại điểm E.
- Khi có TMQT, vẽ đường giá mới đi qua U và V song song với ST, vì U
V là điểm sản xuất mới.
lOMoARcPSD| 61429799
- Có TMQT:
+ CMH (chuyên môn hóa) hoàn toàn: Nhật – Máy giặt, Hàn – Tivi
+ Điểm cân bằng: Nhật – (U, N), Hàn – (V, K)
+ 2 tam giác TM: tg URN = tg KHV
2 nước đều có lợi do đạt tới điểm tiêu dùng cao hơn
Mức giá tương quan giữa 2 hàng hóa là giống nhau đã không cản trở việc
2 nước trao đổi với nhau 1 cách có lợi.
Lưu ý : Điểm khác biệt bản giữa TM dựa trên hiệu suất theo quy
TM dựa trên lợi thế so sánh
- Mỗi nước thực hiện CMH hoàn toàn nhưng với hướng CMH không xác
định;
- Tỷ lệ trao đổi quốc tế đúng bằng mức gtương quan trước khi có TM (3
đường giá song song nhau)
lOMoARcPSD| 61429799
Lý thuyết về thương mại nội bộ ngành
- TMNBN là hoạt động cuất khẩu và nhập khẩu đồng thời các sản phẩm về
cơ bản là giống nhau (nói cách khác là các sản phẩm phân hóa)
Trong đó: X là xuất khẩu, M là nhập khẩu,
(X + M) là toàn bộ thương mại
|X – M| là phần không trùng lặp giữa XK và NK
- Tử số là phần trùng lặp giữa XK và NK.
- T=1 khi X=M (tất cả TM là trong nội bộ ngành)
- T=0 khi X=0 hoặc M=0 (không có TM nội bộ ngành)
Giải thích:
- Các lý thuyết TMQT trước đều coi sản phẩm là đồng nhất.
- Trao đổi TM nội bộ ngành có thể được lý giải sự trao đổi các sản phẩm
khác biệt TMQT có thể xuất hiện do sự khác biệt về nhu cầu (sở thích)
ở các quốc gia khác nhau đối với cùng 1 loại sản phẩm. (lí do chính)
VD: Ô tô của Nhật (tiết kiệm nhiên liệu, di chuyển chủ yếu trong thành phố)
ô tô của Mỹ (dáng thể thao, chạy đường trường, địa hình đồi núi).
lOMoARcPSD| 61429799
- Các do khác giải thích cho thuyết TM nội bngành: thuyết H-O,
chi phí vận chuyển, bảo quản,…
Chú ý:
- Mức độ TM nội bộ ngành gắn liền với mức độ thu nhập theo đầu người,
khoảng cách thu nhập càng xa thì TMNBN càng giảm.
- Kinh tế tăng trưởng, chi phí vận tải giảm TM nội bộ ngành tăng.
- Tỷ trọng TM nội bộ ngành thường cao hơn đối với khu vực sản phẩm chế
biến và thấp hơn đối với sản phẩm thô.
- Các nước càng quan hệ gần gũi thì càng tăng cường trao đổi TM nội b
ngành, giảm các rào cản TM cũng sẽ làm tăng TM nội bộ ngành.
- CMH nội bộ ngành là sự phân công lao động ở mức độ cao hơn phụ thuộc
vào quy thị trường: CMH theo chiều dọc (nhấn mạnh sự gia tăng giá
trị của sản phẩm qua mỗi công đoạn qua mỗi quốc gia) CMH theo chiều
ngang (mỗi nước sẽ sản xuất 1 thành phẩm hoàn chỉnh).
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia
- Hạn chế của những thuyết giải thích khả ng cạnh tranh của 1 quốc gia:
Phụ thuộc vào các yếu tố (tỷ giá, lãi suất, tình trạng ngân sách nhà
nước).
Dựa vào nguồn lao động dồi dào và rẻ
Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
Do chính sách linh hoạt của Chính ph
Sự khác biệt giữa các quốc gia về kỹ năng quản trị
Các lý thuyết cố điển thiếu tính thực tiễn và giải pháp thực hiện
Chỉ 1 lý thuyết sẽ không thể giải thích được mọi hiện tượng thành công
hay thất bại trong cạnh tranh quốc tế cần 1 lý thuyết tổng quát hơn.
lOMoARcPSD| 61429799
- Năm 1990, nhà kinh tế học Mỹ Michael Porter đã công bố thuyết “lợi
thế cạnh tranh quốc gia”
- thuyết “lợi thế cạnh tranh quốc gia” nhằm giải thích tại sao 1 số quốc
gia lại đạt được thành công ở 1 số ngành công nghiệp trên thị trường thế
giới?
- Theo M.Porter, 4 nhóm yếu tố chính và 2 yếu tố ảnh hưởng quyết
định đến lợi thế cạnh tranh của 1 quốc gia trên thtrường thế giới 1 ngành
công nghiệp.
CHƯƠNG 4: HÀNG RÀO THUẾ QUAN
1. Thuế quan và phương pháp đánh thuế
Thuế quan và đặc điểm của thuế quan
- Thuế quan khoản thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ khi sự dịch chuyển
qua biên giới quốc gia.
Hay:
Chính ph
lOMoARcPSD| 61429799
- Thuế quan thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ mua bán vận động qua
“biên giới hải quan” của một quốc gia hay vùng lãnh thổ hải quan.
- Việt Nam hiện nay chỉ đánh thuế quan lên hàng hóa, không đánh lên dịch
vụ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường không
gọi là thuế quan.
- Đặc điểm của thuế quan:
Thuế quan loại thuế gián thu chỉ thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hàng rào thương mại gắn với “biên giới hải quan”
(“Biên giới hải quan” là biên giới mềm, biên giới kinh tế, không
phải biên giới địa lý (biên giới cứng), ví dụ hàng hóa được đưa từ
khu vực kinh tế đặc biệt ra thị trường nội địa bên ngoài khu vực ấy
cũng có thể coi là xuất khẩu, áp dụng thuế quan.)
Thuế quan được thể hiện ở biểu thuế quan
Thuế quan có thể được áp đặt bởi nước xuất khẩu, nước nhập khẩu
Thuế quan đang có xu hướng hài hòa hóa
- Phương pháp đánh thuế quan
Thuế quan theo giá trị hàng hóa
Thuế quan tuyệt đối
Thuế quan hỗn hợp
a. Thuế quan theo giá trị hàng hóa
- Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị
hàng hóa xuất nhập khẩu - Ưu điểm:
Công bằng
Không bị xói mòn bởi lạm phát Thuế suất dđiều chỉnh,
dễ hài hòa hóa - Nhược điểm:
lOMoARcPSD| 61429799
Phức tạp, khó tính đúng giá trị Khó xác định đúng mức
thuế
Dễ dẫn đến gian lận thuế (Hiện tượng làm hóa đơn giả)
b. Thuế quan tuyệt đối
- Thuế quan tuyệt đối (thuế cố định) là một khoản tiền cố định tren một đơn
vị hàng hóa xuất nhập khẩu
- Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tính, dễ thu
Chống được các hiện tượng gian lận thuế, ngăn chặn được
hiện tượng làm hóa đơn giả - Nhược điểm:
Không công bằng
Dễ bị xói mòn bởi lạm phát
Không dễ điều chỉnh, hài hòa hóa
c. Thuế hỗn hợp
- Thuế hỗn hợp vừa tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa vừa thu một
khoản tiền tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. VD: Thuế
được tính là (1%+2$)/ đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
- Phương pháp đánh thuế này sẽ trung hòa ưu va nhược điểm của 2 loại thuế
quan trên
- Các nước đang phát triển như Việt Nam chủ yếu đánh thuế theo giá trị,
nhưng có một số loại hàng hóa đánh thuế theo phương pháp thuế hỗn hợp,
ví dụ đồ secondhand,..
Thuế quan trung bình:
- Tổng quát các tỷ lệ thuế quan cá biệt
lOMoARcPSD| 61429799
- Thuế quan trung bình giản đơn:
(10% + 50% + 15% + 5%) / 4 = 20%
- Thuế quan trung bình tính theo tỷ trọng nhập khẩu:
(10x0,7) + (50x0) + (15x0,2) + (5x0,1) = 10,5%
Hoặc: 5.250 / 50.000 = 10,5%
[ (35.000x10% + 0x50% + 10.000x15% + 5.000x5%) / 50.000 = 10,5% ]
- Thuế quan trung bình theo tỷ trọng tiêu dùng nội địa:
(10x0,6) + (50x0,15) + (15x0,15) + (5x0,1) = 16,25%
2. Các loại thuế quan và vai trò của các loại thuế quan
2.1. Thuế xuất khẩu
- thuế áp đặt o hàng hóa, dịch vxuất khẩu của một quốc gia hay vũng
lãnh thổ.
- Thuế xuất khẩu có thể đánh vào thành phẩm hay đầu vào (nguyên vật liệu,
bán thành phẩm) xuất khẩu.
lOMoARcPSD| 61429799
- Vai trò:
Bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sống.
Hướng dẫn đầu tư sản xuất và xuất khẩu
Điều tiết giá cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhằm hạn chế tiêu cực
do cạnh tranh bán của các doanh nghiệp xuất khẩu
Bảo vệ lợi ích của người sản xuất và tiêu dùng trong nước
Tăng thu cho ngân sách nhà nước
2.2. Thuế nhập khẩu
- thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vào một quốc gia hay
vùng lãnh thổ.
- Thuế nhập khẩu có thể đánh vào thành phẩm hay đầu vào (nguyên vật liệu,
bán thành phẩm) nhập khẩu.
- Vai trò:
Bảo hộ sản xuất trong nước
Hướng dẫn tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân
Tăng thu cho ngân sách nhà nước
Kích thích đầu tư sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất thay thế
nhập khẩu
ng cụ gia tăng sức mạnh thương lượng
2.3. Các loại thuế quan khác
lOMoARcPSD| 61429799
Tác động của thuế quan NK đến:
Sản xuất trong nước:
- Sản lượng sản xuất trong nước: tăng từ Q1 đến Q3
- Thặng dư của người sản xuất: Sa Tu dùng:
- Lượng cầu trong nước giảm từ Q2 xuống Q4
- Thặng dư tiêu dùng giảm: S (a+b+c+d)
Quy thương mại: (phụ thuộc vào thuế độ co giãn của đường cung cầu)
- Quy mô trao đổi TMQT giảm từ Q1Q2 xuống còn Q3Q4.
Thu nhập của chính phủ:
- Thu nhập của chính phủ từ thuế nhập khẩu Sc
Phúc lợi ròng của xã hội
- Tổn thất ròng đối với phúc lợi xã hội: S (b+d)
lOMoARcPSD| 61429799
- Thị trường chua Mỹ nền kinh tế mở quy nhỏ. (vì chấp nhận giá
thế giới, lượng cà chua không hạn chế sẵn sàng được nhập khẩu vào Mỹ)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61429799
Lý thuyết tương quan các nhân tố
- Năm 1919, nhà kt học Thụy Điển Eli Heckscher công bố bài báo, trong đó cótrình
bày về vấn đề “Lý thuyết hiện đại về TMQT”
- Năm 1933, 1 nhà kt học và chính trị Thụy Điển Bertil Ohlin …, gọi tắt lý thuyết H-O
- Lý thuyết H-O giải thích nguồn gốc của TMQT qua việc xem xét 2 khái niệmcơ bàn:
+ Hàm lượng các yếu tố sx (mức độ sử dụng các yếu tố sx)
Hàng hóa X được coi là sử dụng nhiều (1 cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ
giữa lượng lđ và vốn sử dụng để sx ra 1 đv mặt hàng X lớn hơn tỷ lệ tương ứng các
yếu tố đó để sx ra 1 đv mặt hàng Y
 Hàng hóa X được coi là hàm lượng lđ cao nếu: LX/KX > LY/KY
+ Mức độ dồi dào các yếu tố sx
1 quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lđ (vốn) nếu tỷ lệ giữa lượng LĐ
(lượng vốn) và các yếu tố SX khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác.
 Quốc gia A được coi là dồi dào về yếu tốc lđ nếu: LA/KA > LB/KB Hoặc WA/rA < WB/rB
- Định lý Heckscher – Orlin lOMoAR cPSD| 61429799
Các nước sẽ có lợi thế so sánh trong việc SX và XK loại hh mà việc SX nó cần
sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có của nước đó và NK loại hh mà việc SX
nó cần sử dụng nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó.
 1 quốc gia nên sx những mặt hàng mà việc SX đòi hỏi sử dụng nhiều 1
cách tương đối yếu tố SX dồi dào của quốc gia.
 Quốc gia A sẽ XK hàng hóa X, quốc gia B sẽ XK hàng hóa Y. -
Mô hình TMQT theo Lý thuyết H – O Giả định: - Xem xét mô hình 2-2-2;
- SX mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo quy mô, còn mỗi yếu tố SX thì
cónăng suất cận biên giảm dần;
- Các hàng hóa khác nhau về hàm lượng các yếu tố SX, và không có sự hoán vịvề
hàm lượng các yếu tố SX tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào; (vd không
có LX, không thể đổi thành KX)
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tốSX;
- Công nghệ SX là giống nhau giữa 2 quốc gia;
- Chuyên môn hóa là không hoàn toàn;
- Các yếu tố SX có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể
dichuyển giữa các quốc gia; (không có XKLĐ, không có đầu tư nước ngoài)
- Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0;
- Sở thích là giống nhau giữa 2 quốc gia
Để SX 1 Thép cần: 7 vốn + 4 LĐ lOMoAR cPSD| 61429799
Để SX 1 Cà phê cần: 3 vốn + 8 LĐ Việt Nam Hàn Quốc Tổng Vốn 250 800 1050 Lao động 750 300 1050
 VN dồi dào về LĐ, HQ dồi dào về vốn
 VN có lợi thế so sánh trong SX cà phê, HQ có lợi thế so sánh trong SX Thép. 
HQ có thể SX trên HH1, VN có thể SX trên VV1
 Với các tổ hợp SX này: HQ dư thừa tương đối vốn, VN dư thừa tương đối LĐ
( PKK (giá vốn HQ), PKV (giá vốn VN)
PLK (giá lđ HQ), PLV (giá lđ VN) )
PKK / PLK < PKV / PLV  PTK / PCpK < PTV / PCpV (Thép và Cà phê)
- Tự do Thương mại  cân bằng giá cả đầu ra:
PTK / PCpK < PTV / PCpV  PTK / PCpK = PTV / PCpV
- Tự do Thương mại  cân bằng giá cả các yếu tố SX: lOMoAR cPSD| 61429799
PKK / PLK < PKV / PLV  PKK / PLK = PKV / PLV
Mô hình trao đổi TMQT giữa VN và HQ theo Lý thuyết H – O
- Khi chưa có TMQT, điểm cân bằng của VN là PV, của HQ là PK
- Khi có TMQT, điểm cân bằng của VN là P’V, CV, của HQ là P’K, CK
- Có 2 tam giác TM là NP’vCv và MP’KCK
Cơ cấu cân bằng chung của Lý thuyết H – O Nhận xét: lOMoAR cPSD| 61429799
- Lý thuyết H-O đã khắc phục được 1 số hạn chế của các Lt TMQT cổ điển:
mô hình TM không còn gắn với 1 yếu tố SX duy nhất (phù hợp với thực tế
hơn), chỉ ra mức độ sẵn có của các yếu tố SX và mức độ sử dụng các yếu
tố cho SX sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định TM.
- Lý thuyết H-O là 1 mô hình TM tĩnh, với giả định công nghệ là giống nhau giữa các quốc gia.
- Vẫn chỉ tập trung vào các yếu tố đầu vào của SX và các giả định quá khắt
khe (đặc biệt lag không có sự tự do lưu chuyển giữa các dòng đầu tư và lao
động giữa các quốc gia).
- Vẫn chưa xem xét tới lợi thế KT theo quy mô và không có sự khác biệt giữa các sản phẩm.
- Chưa chỉ ra được vai trò của chính phủ đối với hoạt động TMQT.
Kiểm nghiệm thực tế Lt H-O
- Thực tế các quốc gia có thực sự tiến hành trao đổi thương mại trên cơ sở lt H-O hay không?
- Nhiều công trình nghiên cứu đã được tiến hành nhằm kiểm nghiệm thực tế
lt H-O, trong đó có nghiên cứu của nhà kinh tế học Mỹ - Wassily Leontief.
- Leontief đã sử dụng số liệu của nền kinh tế Mỹ năm 1947 để tính toán tỷ
lệ giữa vốn và lao động được sử dụng trong SX các mặt hàng XK và thay thế NK của Mỹ.
- Kết quả: Tỷ lệ vốn/lao động trong SX hàng hóa thay thế NK của Mỹ lớn
hơn 30% so với tỷ lệ tương ứng trong SX hàng hóa XK  trái với kết luận
của lt H-O (Mỹ là quốc gia dồi dào về vốn sẽ XK những mặt hàng sử dụng
nhiều vốn và NK những mặt hàng sử dụng nhiều lđ).
Nghiên cứu này được gọi là Nghịch lý Leontief lOMoAR cPSD| 61429799
Chương 3: CÁC LÝ THUYẾT MỚI VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Cơ sở phát triển những lý thuyết mới về TMQT
• Những cách lý giải về Nghịch lý Leontief
• Thương mại giữa các nền kinh tế giống nhau
• Thương mại trong nội bộ ngành
• Quá trình tự do hóa thương mại
• Những hạn chế của các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về TMQT
2. Đặc điểm của các lý thuyết mới về TMQT
• Nghiên cứu về TMQT trong một thế giới gần gũi hơn (thực tế hơn) với nhiều giả định mới
• Điểm khác biệt quan trọng là các điều kiện về cầu. lý thuyết cổ điển và tân cổ
điển xuất phát từ đk tự nhiên, công nghệ, mức độ sở hữu các yếu tố SX (đều
là các đk về cung) để giải thích nguồn gốc TMQT, còn lý thuyết mưới lại tập
trung nhiều hơn vào các đk về cầu
• Đề cập đến lợi thế so sánh trong trạng thái động (khác với các lý thuyết cổ
điển, tân cổ điển chỉ xem xét lợi thế so sánh trong trạng thái tĩnh). Một số lý
thuyế mới có thể cho phép nghiên cứu sự biến đổi của lợi thế so sánh của 1
quốc gia trong 1 giai đoạn.
3. Các lý thuyết mới về TMQT:
• TMQT và yếu tố công nghệ
• TMQT và tính kinh tế nhờ quy mô
• TMQT và các đk về cầu
• TMQT và lợi thế cạnh tranh
(Các lý thuyết đại diện cho 4 lý thuyết trên)
3.1. Lý thuyết khoảng cách công nghệ (Michael Posner, 1961)
Trả lời các câu hỏi để hiểu về lt: lOMoAR cPSD| 61429799
• Nếu một nước nhờ vào sự tiến bộ của KHCN, những phát minh, sáng chế cho
phép họ có thể SX ra 1 sản phẩm mới thì nước đó có lợi thế gì so với các nước
khác? Lợi thế đó có thể thúc đẩy XK được không?
(Lợi thế tuyệt đối, có thể thúc đẩy XK)
• Lợi thế của quốc gia trong SX ra SP mới có thể bị mất đi hay không? Khi lợi
thế này mất đi thì sẽ có sự thay đổi gì trong trao đổi TMQT?
 Ý tưởng: công nghệ luôn luôn thay đổi dưới hình thức ra đời các phát
minh và sáng chế mới  tác động đến XK của quốc gia  Cụ thể:
+ 1 phát minh ra đời  1 sản phẩm mới xuất hiện và trở thành mặt hàng
nước phát minh có lợi thế tuyệt đối tạm thời.
+ Ban đầu hãng phát minh giữ vị trí độc quyền, SP được tiêu thụ trên thị
trường nội địa và sau 1 thời gian được XK.
+ Dần dần nước ngoài sẽ bắt chước công nghệ và SP được SX tại nước có
hiệu quả hơn  lợi thế so sánh về SX SP thuộc về các quốc gia khác.
+ Ở quốc gia phát minh 1 SP mới khác có thể ra đời và quá trình như trên được lặp lại.
+ LƯU Ý: SP chỉ được XK <--> thời gian cần thiết để SP được bắt chước
ở nước ngoài > thời gian để xuất hiện nhu cầu về SP từ thị trường nước ngoài.
 Nếu như 2 nước có tiềm năng công nghệ giống như nhau thì có khả năng xuất
hiện trao đổi TM dựa trên nội dung sáng chế hay không?
+ Lý thuyết này có thể giải thích cho 2 dạng TM:
o 1 nước tỏ ra năng động hơn về công nghệ so với nước kia. o
2 nước có tiềm năng công nghệ như nhau. lOMoAR cPSD| 61429799
+ Những yếu tố quyết định vai trò tiên phong của 1 nước trong lĩnh vực
công nghệ: sự khác biệt về thể chế, những nguồn lực thích hợp, thị trường
thích hợp đối với sản phẩm mới.
3.2. Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm (Raymond Vernon, 1966)
- Về bản chất, lý thuyết vòng đời sản phẩm là 1 dạng phân tích mở rộng của
lý thuyết khoảng cách công nghệ.
- Sự khác biệt giữa 2 lý thuyết này chỉ là câu hỏi: Các hãng phát minh sẽ tiến hành SX ở đâu?
- Theo quan điểm của Vernon, hãng phát minh sẽ lựa chọn SX SP tại những
nước có ĐK thích hợp nhất (về tài nguyên, các yếu tố SX, môi trường chính
sách,…) và những lựa chọn này sẽ thay đổi theo từng giai đoạn trong chu kỳ sống của SP.
Tiến bộ của lý thuyết TMQT dựa vào yếu tố công nghệ
- Thứ nhất, có thể lý giải thương mại giữa 2 quốc gia mà không cần những
giả định (so sánh) về sự phát triển công nghệ nói chung.
- Thứ hai, nhìn nhận vai trò của chuyển giao cong nghệ, 1 hình thức di
chuyển của công nghệ (1 phần của vốn) và ảnh hưởng của nó đến sự biến
đổi sản phẩm xuất khẩu của 1 nước.
- Thứ ba, giải thích trao đổi TMQT trong 1 khoảng thời gian/giai đoạn nhất
định (sử dụng pp phân tích động, trái ngược với pp phân tích tĩnh trong lý
thuyết cổ điển và tân cổ điển).
Lý thuyết TM dựa trên lợi thế theo quy mô
- Hiệu suất tăng dần theo quy mô là 1 trong những lí do quan trọng dẫn tới TMQT? lOMoAR cPSD| 61429799
- Sản xuất được coi là có hiệu quả nhất khi được tổ chức trên quy mô lớn 
1 sự gia tăng đầu vào với tỷ lệ nào đó sẽ dẫn tới sự gia tăng đầu ra (sản
lượng) với tỷ lệ cao hơn.
(Sản xuất được coi là có hiệu quả hơn khi được tổ chức trên quy mô
lớn hơn, sản xuất được coi là có hiệu quả nhất khi được tổ chức trên quy mô lớn nhất có thể).
- Hiệu suất tăng dần  đường PPF là đường cong lõm về phía gốc tọa độ 
cho phép TM giữa các nền kinh tế giống nhau diễn ra 1 cách cùng có lợi hay không? • Mô hình TMQT: Giả định: lOMoAR cPSD| 61429799
- Hàn Quốc và Nhật Bản là 2 quốc gia giống nhau về mọi khía cạnh kinh tế
(mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất, công nghệ sản xuất, sở thích)  loại
trừ khả năng có thể xuất hiện trao đổi TM giữa 2 nước theo lý thuyết của Ricardo hoặc H-O.
- Cả 2 nước đều sản xuất máy giặt và ti vi trong điều kiện có hiệu suất tăng
dần theo quy mô (tính kinh tế nhờ quy mô)
- Trước khi có TMQT, 2 nước sản xuất và tiêu dùng tại điểm E.
- Khi có TMQT, vẽ đường giá mới đi qua U và V song song với ST, vì U và
V là điểm sản xuất mới. lOMoAR cPSD| 61429799 - Có TMQT:
+ CMH (chuyên môn hóa) hoàn toàn: Nhật – Máy giặt, Hàn – Tivi
+ Điểm cân bằng: Nhật – (U, N), Hàn – (V, K)
+ 2 tam giác TM: tg URN = tg KHV
 2 nước đều có lợi do đạt tới điểm tiêu dùng cao hơn
 Mức giá tương quan giữa 2 hàng hóa là giống nhau đã không cản trở việc
2 nước trao đổi với nhau 1 cách có lợi.
• Lưu ý : Điểm khác biệt cơ bản giữa TM dựa trên hiệu suất theo quy mô và
TM dựa trên lợi thế so sánh
- Mỗi nước thực hiện CMH hoàn toàn nhưng với hướng CMH không xác định;
- Tỷ lệ trao đổi quốc tế đúng bằng mức giá tương quan trước khi có TM (3
đường giá song song nhau) lOMoAR cPSD| 61429799
Lý thuyết về thương mại nội bộ ngành
- TMNBN là hoạt động cuất khẩu và nhập khẩu đồng thời các sản phẩm về
cơ bản là giống nhau (nói cách khác là các sản phẩm phân hóa)
Trong đó: X là xuất khẩu, M là nhập khẩu,
(X + M) là toàn bộ thương mại
|X – M| là phần không trùng lặp giữa XK và NK
- Tử số là phần trùng lặp giữa XK và NK.
- T=1 khi X=M (tất cả TM là trong nội bộ ngành)
- T=0 khi X=0 hoặc M=0 (không có TM nội bộ ngành) Giải thích:
- Các lý thuyết TMQT trước đều coi sản phẩm là đồng nhất.
- Trao đổi TM nội bộ ngành có thể được lý giải là sự trao đổi các sản phẩm
khác biệt  TMQT có thể xuất hiện do sự khác biệt về nhu cầu (sở thích)
ở các quốc gia khác nhau đối với cùng 1 loại sản phẩm. (lí do chính)
VD: Ô tô của Nhật (tiết kiệm nhiên liệu, di chuyển chủ yếu trong thành phố) và
ô tô của Mỹ (dáng thể thao, chạy đường trường, địa hình đồi núi). lOMoAR cPSD| 61429799
- Các lý do khác giải thích cho lý thuyết TM nội bộ ngành: lý thuyết H-O,
chi phí vận chuyển, bảo quản,… Chú ý:
- Mức độ TM nội bộ ngành gắn liền với mức độ thu nhập theo đầu người,
khoảng cách thu nhập càng xa thì TMNBN càng giảm.
- Kinh tế tăng trưởng, chi phí vận tải giảm  TM nội bộ ngành tăng.
- Tỷ trọng TM nội bộ ngành thường cao hơn đối với khu vực sản phẩm chế
biến và thấp hơn đối với sản phẩm thô.
- Các nước càng có quan hệ gần gũi thì càng tăng cường trao đổi TM nội bộ
ngành, giảm các rào cản TM cũng sẽ làm tăng TM nội bộ ngành.
- CMH nội bộ ngành là sự phân công lao động ở mức độ cao hơn phụ thuộc
vào quy mô thị trường: CMH theo chiều dọc (nhấn mạnh sự gia tăng giá
trị của sản phẩm qua mỗi công đoạn qua mỗi quốc gia) và CMH theo chiều
ngang (mỗi nước sẽ sản xuất 1 thành phẩm hoàn chỉnh).
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia
- Hạn chế của những lý thuyết giải thích khả năng cạnh tranh của 1 quốc gia:
• Phụ thuộc vào các yếu tố vĩ mô (tỷ giá, lãi suất, tình trạng ngân sách nhà nước).
• Dựa vào nguồn lao động dồi dào và rẻ
• Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
• Do chính sách linh hoạt của Chính phủ
• Sự khác biệt giữa các quốc gia về kỹ năng quản trị
• Các lý thuyết cố điển thiếu tính thực tiễn và giải pháp thực hiện
 Chỉ 1 lý thuyết sẽ không thể giải thích được mọi hiện tượng thành công
hay thất bại trong cạnh tranh quốc tế  cần 1 lý thuyết tổng quát hơn. lOMoAR cPSD| 61429799
- Năm 1990, nhà kinh tế học Mỹ Michael Porter đã công bố lý thuyết “lợi
thế cạnh tranh quốc gia”
- Lý thuyết “lợi thế cạnh tranh quốc gia” nhằm giải thích tại sao 1 số quốc
gia lại đạt được thành công ở 1 số ngành công nghiệp trên thị trường thế giới?
- Theo M.Porter, có 4 nhóm yếu tố chính2 yếu tố ảnh hưởng quyết
định đến lợi thế cạnh tranh của 1 quốc gia trên thị trường thế giới ở 1 ngành công nghiệp. Chính phủ
CHƯƠNG 4: HÀNG RÀO THUẾ QUAN
1. Thuế quan và phương pháp đánh thuế
 Thuế quan và đặc điểm của thuế quan
- Thuế quan là khoản thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ khi có sự dịch chuyển qua biên giới quốc gia. Hay: lOMoAR cPSD| 61429799
- Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ mua bán và vận động qua
“biên giới hải quan” của một quốc gia hay vùng lãnh thổ hải quan.
- Việt Nam hiện nay chỉ đánh thuế quan lên hàng hóa, không đánh lên dịch vụ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường không gọi là thuế quan.
- Đặc điểm của thuế quan:
• Thuế quan là loại thuế gián thu chỉ thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu.
• Hàng rào thương mại gắn với “biên giới hải quan”
(“Biên giới hải quan” là biên giới mềm, biên giới kinh tế, không
phải biên giới địa lý (biên giới cứng), ví dụ hàng hóa được đưa từ
khu vực kinh tế đặc biệt ra thị trường nội địa bên ngoài khu vực ấy
cũng có thể coi là xuất khẩu, áp dụng thuế quan.)
• Thuế quan được thể hiện ở biểu thuế quan
• Thuế quan có thể được áp đặt bởi nước xuất khẩu, nước nhập khẩu
• Thuế quan đang có xu hướng hài hòa hóa
- Phương pháp đánh thuế quan
• Thuế quan theo giá trị hàng hóa
• Thuế quan tuyệt đối • Thuế quan hỗn hợp
a. Thuế quan theo giá trị hàng hóa -
Thuế quan theo giá trị hàng hóa được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị
hàng hóa xuất nhập khẩu - Ưu điểm: • Công bằng •
Không bị xói mòn bởi lạm phát  Thuế suất dễ điều chỉnh,
dễ hài hòa hóa - Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 61429799 •
Phức tạp, khó tính đúng giá trị  Khó xác định đúng mức thuế •
Dễ dẫn đến gian lận thuế (Hiện tượng làm hóa đơn giả) b. Thuế quan tuyệt đối
- Thuế quan tuyệt đối (thuế cố định) là một khoản tiền cố định tren một đơn
vị hàng hóa xuất nhập khẩu - Ưu điểm: •
Đơn giản, dễ tính, dễ thu •
Chống được các hiện tượng gian lận thuế, ngăn chặn được
hiện tượng làm hóa đơn giả - Nhược điểm: • Không công bằng •
Dễ bị xói mòn bởi lạm phát •
Không dễ điều chỉnh, hài hòa hóa c. Thuế hỗn hợp
- Thuế hỗn hợp vừa tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa vừa thu một
khoản tiền tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu. VD: Thuế
được tính là (1%+2$)/ đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
- Phương pháp đánh thuế này sẽ trung hòa ưu va nhược điểm của 2 loại thuế quan trên
- Các nước đang phát triển như Việt Nam chủ yếu đánh thuế theo giá trị,
nhưng có một số loại hàng hóa đánh thuế theo phương pháp thuế hỗn hợp, ví dụ đồ secondhand,.. Thuế quan trung bình:
- Tổng quát các tỷ lệ thuế quan cá biệt lOMoAR cPSD| 61429799
- Thuế quan trung bình giản đơn:
(10% + 50% + 15% + 5%) / 4 = 20% -
Thuế quan trung bình tính theo tỷ trọng nhập khẩu:
(10x0,7) + (50x0) + (15x0,2) + (5x0,1) = 10,5%
Hoặc: 5.250 / 50.000 = 10,5%
[ (35.000x10% + 0x50% + 10.000x15% + 5.000x5%) / 50.000 = 10,5% ] -
Thuế quan trung bình theo tỷ trọng tiêu dùng nội địa:
(10x0,6) + (50x0,15) + (15x0,15) + (5x0,1) = 16,25%
2. Các loại thuế quan và vai trò của các loại thuế quan 2.1. Thuế xuất khẩu
- Là thuế áp đặt vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của một quốc gia hay vũng lãnh thổ.
- Thuế xuất khẩu có thể đánh vào thành phẩm hay đầu vào (nguyên vật liệu,
bán thành phẩm) xuất khẩu. lOMoAR cPSD| 61429799 - Vai trò:
• Bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sống.
• Hướng dẫn đầu tư sản xuất và xuất khẩu
• Điều tiết giá cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhằm hạn chế tiêu cực
do cạnh tranh bán của các doanh nghiệp xuất khẩu
• Bảo vệ lợi ích của người sản xuất và tiêu dùng trong nước
• Tăng thu cho ngân sách nhà nước 2.2. Thuế nhập khẩu
- Là thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ.
- Thuế nhập khẩu có thể đánh vào thành phẩm hay đầu vào (nguyên vật liệu,
bán thành phẩm) nhập khẩu. - Vai trò:
• Bảo hộ sản xuất trong nước
• Hướng dẫn tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân
• Tăng thu cho ngân sách nhà nước
• Kích thích đầu tư sản xuất trong nước, đặc biệt là sản xuất thay thế nhập khẩu
• Công cụ gia tăng sức mạnh thương lượng
2.3. Các loại thuế quan khác lOMoAR cPSD| 61429799
 Tác động của thuế quan NK đến:
 Sản xuất trong nước:
- Sản lượng sản xuất trong nước: tăng từ Q1 đến Q3
- Thặng dư của người sản xuất: Sa  Tiêu dùng:
- Lượng cầu trong nước giảm từ Q2 xuống Q4
- Thặng dư tiêu dùng giảm: S (a+b+c+d)
 Quy mô thương mại: (phụ thuộc vào thuế và độ co giãn của đường cung cầu)
- Quy mô trao đổi TMQT giảm từ Q1Q2 xuống còn Q3Q4.
 Thu nhập của chính phủ:
- Thu nhập của chính phủ từ thuế nhập khẩu Sc
 Phúc lợi ròng của xã hội
- Tổn thất ròng đối với phúc lợi xã hội: S (b+d) lOMoAR cPSD| 61429799
- Thị trường cà chua Mỹ là nền kinh tế mở quy mô nhỏ. (vì chấp nhận giá
thế giới, lượng cà chua không hạn chế sẵn sàng được nhập khẩu vào Mỹ)