Lý thuyết Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngân Hàng

Lý thuyết Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40419767
Triết hc
I. Ngun gc, bn cht ca ý thc. Vai trò ca ý thức trong đời sng xã hi
Khái nim: Ý thc là sn phm và thuc tính ca mt dng vt cht có t chc cao là b
óc người; là s phn ánh ch động, tích cc, sáng to thế gii khách quan vào trong b
óc nời trên cơ sở thc tin.
A. Ngun gc ca ý thc Theo
quan điểm duy vt bin chng:
Ý THC = NGUN GC T NHIÊN + NGUN GC XÃ HI
1. Ngun gc t nhiên
NGUN GC T NHIÊN = B ÓC CON NGƯỜI + S PHN ÁNH TH GII KHÁCH QUAN
VÀO B ÓC CON NGƯỜI
1.1. B óc con người
Là cơ quan vật cht sn sinh ra ý thc
Ý thc là thuc tính, chức năng của mt dng vt cht có t chc cao là b óc con
ngưi
1.2. S phn ánh thế gii khách quan vào trong b óc con người
Mi dng vt chất đều có kh năng phản ánh. Phn ánh là s tái to những đặc điểm
ca h thng vt cht này h thng vt chất khác trong quá trình tác động qua li ln
nhau gia chúng.
Cu to vt cht khác nhau skh năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể phân
chia các hình thc phn ánh ca vt cht t thấp đến cao như sau:
Phn ánh vô sinh (vt lý, hóa học). Đây là những hình thc phn nh còn mang tính
th động, chưa có tính chọn lc.
Phn ánh hu sinh (tính kích thích, tính cm ng, phn xạ, tâm lý). Đây là những
hình thc phn ánh có tính định hướng, có chn lc.
Ý thc: là hình thc phn ánh cao nht ca thế gii vt chất, có tính năng động,
sáng to.
Kết lun: Ý thc là s phn ánh thế gii khách quan vào trong b óc người. Ý thc chi sinh ra
cùng với con người, gn lin vi con người và không th tách rời đời sng xã hi ca loài
ngưi.
Ví d : Oxana Malaya sng cùng by chó gần 6 năm. Khi được tìm thy Malaya chy bng c 4
chi, luôn thè lưỡi th hn hển, nhe răng và sủa, ch biết t “có” và “không”.
2. Ngun gc xã hi
NGUN GC XÃ HỘI = LAO ĐNG + NGÔN NG
2.1. Lao động
Khái niệm: lao động ( lao động sn xut vt cht) là quá trình con người s dng công c
lao động tác động vào t nhiên để ci biến t nhiên to ra sn phm tha mãn nhu cu ca
mình
Vai trò:
lOMoARcPSD| 40419767
Giải phóng con người khi thế giới động vt, mặt khác cũng giúp con người sáng to ra
công c lao động và s dng nhng công c y phc v mục đích sống của con người.
Giúp con người tìm ra la và nu chín thức ăn, điều đó giúp cho bộ óc người ngày càng
phát trin và hoàn thin v mt sinh hc.
Nh lao động, con người tác động vào thế gii khách quan, làm cho thế gii khách
quan bc l nhng thuộc tính, đặc điểm mà qua đó con người có th nhn thức được.
Và t đó năng lực tư duy trừu tượng của con người ngày càng phát trin
Lao động dn ti s hình thành ngôn ng. Ngôn ng, mt mt là kết qu của lao động,
mt khác li là nhân t tích cực tác động đến quá trình lao động và phát trin ý thc ca
con người.
Ví dụ: Khi con người tham gia vào quá trình lao động sn xut, kinh doanh thì thay vì làm lao
động chân tay, cày cuc, ba thì gi đây con người đã ý thức được vic s dng máy móc h
tr cho việc tăng gia sản xut đ tạo ra năng suất.
2.2. Ngôn ng
Khái nim: Ngôn ng là h thng tín hiu vt cht mang ni dung ý thc.
Vai trò ca ngôn ng:
Ngôn ng vừa là phương tiện giao tiếp, va là công c để th hin, truyền đạt tư tưởng,
kinh nghim của con người.
Ngôn ng giúp con người phn ánh khái quát nhng thuc tính ca s vt, hiện tượng
trong thế gii.
Kết lun: Cùng với lao động là ngôn ng - hai sc kích thích ch yếu và trc tiếp nht làm cho ý
thc hình thành và phát trin.
B. Bn cht ca ý thc
1. Ý thc là hình nh ch quan ca thế gii khách quan.
Ý thc phn ánh thế gii khách quan nhưng nó đã bị ci biến thông qua lăng kính chủ
quan của con người.
Chịu tác động ca các yếu t: nhu cu, nguyn vọng, tâm tư, tình cảm, kinh nghim, tri
thc... của con người.
2. Ý thc là s phản ánh năng động, sáng to thế gii khách quan.
Ý thc phn ánh TGKQ không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở tiếp nhn, x lý có
chn lọc, định hướng, khái quát bn cht, quy lut ca thế gii.
Trên cơ sở tri thức đã có, con người còn sáng to ra nhng tri thc mi.
- S phn ánh ý thc là quá trình thng nht ca 3 mt :
Trao đổi thông tin gia ch th và đối tượng phn ánh.
Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dng tinh thn.
Chuyn hoá mô hình t tư duy ra hiện thc khách quan.
Ví dụ: Trước khi lên tàu vũ trụ bay lên mt trăng, con người đã có rất nhiu thông tin v mt
trăng. Sau khi đặt chân lên mặt trăng, con người s khám phá nhng thông tin mi và loi b
nhng thông tin sai lm v mặt trăng.
lOMoARcPSD| 40419767
VD: Nó còn được th hiện trong quá trình con người to ra những ý tưởng, gi thuyết, huyn
thoại,... trong đời sng tinh thn ca mình hoc khái quát bn cht, quy lut khách quan, xây
dựng các mô hình tư tưởng, tri thc trong hoạt động của con người.
VD: nhà văn viết mt câu truyn, t ni dung chính, tác gi có th sáng to ra nhiu tình tiết
khác nhau trong câu chuyn.
3. Ý thc là mt hiện tượng xã hi, mang bn cht xã hi.
S ra đời, phát trin ca ý thc gn vi hot đng lao động của con người, chu chi phi
bi quy lut t nhiên và xã hi
Ý thc không th tn ti, phát trin nếu tách rời đời sng xã hi, quá trình hot đng ci
biến TGKQ của con người.
Kết lun: bn cht ý thc là hình nh ch quan ca thế gii khách quan, là s phn ánh tích
cc, sáng to thế gii khách quan, là mt hiện tượng xã hi và mang bn cht xã hi
C. Vai trò ca ý thức trong đời sng xã hi
Vai trò ca ý thc ch ch đạo hoạt động, hành động của con người. Ph thuc vào ni
dung, tính chất và trình độ phn ánh thế gii khách quan mà ý thc có th tác động tr li thế
gii khách quan theo các chiều hướng khác nhau.
Nếu ý thc phản ánh đúng đắn thế gii khách quan, phù hp vi quy lut khách quan thì s
định hướng cho hot đng ci to thế gii của con người có hiu quả. Ngược li, nếu ý thc
phn ánh sai lệch, đi ngược li vi quy lut khách quan, thì hot đng của con người s không
đạt được mục đích.
Liên h
Chúng ta đang sống trong thi đại khoa hc công ngh lên ngôi, làm ch mi mt ca
đời sng, toàn cu hóa và công cuc hi nhp vi thế giới đặt ra nhiu thách thc. Xã
hi càng phát triển thì càng đòi hỏi tri thc và s sáng to ngày một cao hơn. Vì vậy đối
vi sinh viên là lực lượng nm gi tương lai của đất nước thì vic hc tập, tìm tòi lĩnh
hi nhng tri thc mi m càng tr nên vô cùng quan trng. Sinh viên hin nay là mt
thế h tr đầy nhit huyết, chăm chỉ và sáng to, nm trong tay tri thc ca thời đại,
chìa khóa m ra s tiến b xã hi. Tuy nhiên, thc trng hin nay cho thy sc sáng
to ca sinh viên vẫn chưa được khai thác và phát huy mt cách trit đ có hiu qu,
đó cũng chính là hạn chế mà nhiu bn sinh viên tr hin nay gp phi.
Đầu tiên là phương pháp học tập chưa phù hợp, vn mang nng tính th động, kh
năng tự hc còn hn chế, ph thuc nhiu vào ging viên và giáo trình, chú trng nhiu
vào lý thuyết và thiếu tính thc tiễn. Điều này đã khiến cho sc sáng to b ảnh hưởng,
bi vic hc th động s khiến ta khó đào sâu và tư duy logic. Thứ hai, thái độ hc tp
ca sinh viên vẫn chưa thực s đúng đắn, mt b phn sinh viên vn còn mi mê vui
chơi, bỏ bê học hành,đắm chìm mng xã hi nhiều hơn thời gian đọc sách, cng c
kiến thc,tiếp thu tri thc mi, lâu dn to nên thói quen trì trệ, khó khăn trong việc
tưduy sâu rộng. Mặt khác, sinh viên còn chưa tự tin vào bn thân, ngại đưa ra ý kiến,
tranh lun. Sinh viên là lp thanh niên tri thc, lực lượng tr cột tương lai của một đất
c, bi vy s phát trin ca sinh viên gn lin vi s phát trin ca xãhi.
lOMoARcPSD| 40419767
Để nâng cao tính tích cc, sáng to trong hc tp ca sinh viên cn có gii pháp phù
hợp. Đầu tiên sinh viên cn có mục tiêu và hướng đi ngay từ đầu, việc xác định rõ lý
ng s giúp sinh viên d dàng định hình được điều mình cn làm tránh rơi vào trạng
thái mơ hồ, chán nn. Th hai, sau khi xác định được mc tiêu, sinh viên cn lp kế
hoch c th trong hc tập, đề racác ch tiêu cho chính mình. Th ba, cần có phương
pháp hc tập đúng đắn,học đi đôi với hành, lý thuyết phi gn vi thc tin nhiều hơn.
Đặc bit, khảnăng tự học đóng vai trò vô cùng to lớn, t hc, t tìm tòi, nghiên cu
quaviệc đọc sách, hc hi t những người đi trước s giúp sinh viên ch độngtrong tư
duy, t hình thành mt lối suy nghĩ logic, kích thích khả năng sángtạo. Ngoài ra sinh
viên cn rèn luyn k năng làm việc nhóm, tăng khả năng hòa nhập, nâng cao tinh thn
hc hỏi, trao đổi ý kiến vi mọi người xungquanh, tp hp nhng ý kiến sáng to ca
tng cá nhân, b sung ý kiến chonhau, t đó sản phm hc tp s giàu tính sáng to
và mang tính tp th. Th tư, sinh viên cần tích cc, ch động hơn trong học tp, t tin
nêu ra ý kiến cá nhân
II. Hai nguyên lý cơ bản ca phép bin chng duy vt
Nguyên lý : Luận điểm xut pt, tiền đề bản ca mt lý thuyết, mt hc thuyết.
1. Nguyên lý v mi liên h ph biến
Định nghĩa : Mi liên h ph biến dùng để ch s quy định, s tác động qua li và chuyn
hoá ln nhau gia các s vt hiện tượng hay các mt, các yếu t ca s vt, hiện tượng
trong thế gii.
→ Tất c mi s vt hiện tượng luôn tn ti trong mi liên h ph biến quy định ràng buc
ln nhau, không có s vt hiện tượng nào tn ti cô lp, riêng l, không liên h.
Tính cht ca mi liên h
Tính khách quan : Mi liên h là vn có ca bn thân s vt, hiện tượng, không ph
thuc vào ý mun của con người. Các s vt tn ti thì phải tương tác với các s vt
hiện tượng khác hay tương tác giữa các mt, yếu t ca bn thân s vt.
VD: con vt thì có mi liên h gia k săn mi và con mi : con h với con nai…, nếu không có
mối liên như vậy thì con vt không th tn tại. Còn con người thì có các quan h xã hi gia
ngưi này với người khác có như vậy con người mi tn ti, vận động và phát trin.
Tính ph biến : Mi s vt, hiện tượng trong thế gii khách quan đều có mi liên h vi
nhau, trong bn than s vt hiện tượng cũng tồn ti các mi liên h. Mi liên h tn ti
trong mọi lĩnh vực t t nhiên, xã hội đến tư duy.
VD: Trong t nhiên cây xanh có mi liên h với môi trường ( không khí, nhit độ…), còn có mối
liên h với con người ( con người chăm sóc cây xanh, chặt phá rừng…). Trong xã hội, không
có người nào mà không có các mi quan h xã hội như: quan hệ hàng xóm, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp…,
lOMoARcPSD| 40419767
Tính phong phú, đa dạng : Mi s vt hiện tượng có vô vàn mi liên h khác nhau. Mi
liên h có nhiu loi : bên trong bên ngoài, trc tiếp gián tiếp, cơ bản không cơ
bn, ch yếu th yếu...
VD: Trong bản thân con người có mâu thun giữa hai quá trình đồng hóa và d hóa gii quyết
nó làm cho cơ thể phát trin
Trong t nhiên, xét mt cây xanh thì mi mi liên h bên ngoài là là gia nó với môi trường
sng, với con người
Ý nghĩa phương pháp luận.
Th nht, khi nghiên cu, xem xét đối tượng c th: mt mt, cn xem xét mi liên h,
s tác động qua li gia các yếu t, b phn của đối tượng đó; mặt khác, cn xem xét
đối tượng này trong mi liênh với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
Th hai, cn xem xét, phân bit vai trò, v trí ca các mi liên h đối vi s vt; phi rút
ra được các mt, các mi liên h tt yếu,bn cht của đối tượng đó.
Liên h:
Chúng ta cn phi rèn luyn c v phm chất, đạo đức như Bác đã từng dạy “Có tài mà không
có đức là người vô dng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” Tài và đức là nhng
phm chất khác nhau nhưng luôn luôn gắn bó mt thiết không th tách ri. Có tài mà không có
đức là người vô dng, bởi tài năng đó không phục v cái chung mà ch mưu cầu li ích cho mt
cá nhân thì cũng trở thành vô giá trị. Con người ta không th sng mt mình, không th tách ri
khỏi gia đình, bạn bè, đồng nghip, nhân dân, nhân loi. Giá tr một con người được xem xét
chính bi tác dng của cá nhân đó trong mối quan h vi đồng loi. Người không có đức là
người không quan tâm đến quyn li của người khác. Nếu có tài, h cũng chỉ vun vén để có li
cho riêng họ. Người có tài mà phn bi T quốc, đi ngược li li ích ca tp th thì chng
nhng vô dng mà còn có tội. Người càng có tài mà kém đạo đức thì tác hại mang đến cho gia
đình, xã hội càng ln.
Nhưng nếu ch đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Có đức, có khát vng hành
động vì li ích ca mọi người nhưng không có kiến thức, năng lực kém thì những ý định tt
cũng khó trở thành hin thực. Tài năng giúp con người lao động có hiu qu. Thiếu tài năng,
ngưi ta tr nên ít có tác dụng trong đời sống con người. Rõ ràng là giá tr con người phi bao
gm c tài và đức. Đức và tài b sung, h tr cho nhau thì con người mi tr nên toàn din,
mới đạt hiu qu lao động cao và mi có ích cho mọi người.
2. Nguyên lý v s phát trin.
Định nghĩa: Phát triển là quá trình vận động ca s vật theo khuynh hướng đi lên từ thp
đến cao, t đơn giản đến phc tp, t kém hoàn thiện đến hoàn thin hơn của s vật. →
Phát trin là vận động nhưng không phải mi vận động đều là phát trin, mà ch vận động
nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát trin. Phát trin là quá trình phát sinh, phát
trin và gii quyết mâu thun vn có ca s vt, là mt quá trình quanh co, phc tp din ra
theo vòng xoáy c ch không theo đường thng.
Tính cht:
lOMoARcPSD| 40419767
Tính khách quan : Phát trin là quá trình phát sinh, phát trin và gii quyết nhng mâu
thun vn có ca s vt cho nên nó mang tính khách quan, không ph thuc vào ý
mun của con người.
Tính ph biến : Phát trin din ra trong mọi lĩnh vực (t nhin, xã hội, tư duy), mọi s
vt, mi quá trình.
Tính đa dạng, phong phú : Do tn ti không gian, thi gian khác nhau, trong quá
trìnhphát trin luôn chịu tác động ca các s vt hiện tượng nên mi s vt hiện tượng
có quá trình phát trin không ging nhau.
Liên h:
Trong giai đoạn cuc cách mng công nghip 4.0 hay thế k XXI, hc là vicvô cùng quan trng
đối vi học sinh, sinh viên để phát trin và hoàn thin bn thânmình. Vi s vận động đi lên của
toàn xã hi thì sinh viên cn phi biết nm chắc cơsở lun của quan điểm phát triển, để t đó
có th vn dng mt cách tối ưu, sángtạo và hp lý.
Vic c khăng khăng giữ cách hctruyn thng xuyên sut các tiết học như thầy giảng đến đâu
chép đến đó thì sẽkhông mang li kiến thc hay giá tr cho bn thân. Cần đổi mới phương pháp
để cóth tiếp thu được nhiu nhất lượng kiến thc ca bài học và đúc kết cho mình nhngkiến
thức cô đọng sau mi bui hc. Giáo dc mi ngày không ngừng thay đổi vàđi mi các ngun
t liu cho nên sinh viên cn không ngng hc tp, tra cu tài liu, cp nhp nhng kiến thc.
Khi hc mt kiến thc mi thì sinh viên cn da trên nhng kiến thức cũ mà mình đã tích lũy
đưc. T đó việc tiếp thu kiến thc mi vi sinh viên d dàng hơn, tạo động lc trong vic
hc tp.
Ngoài ra, các cá nhân trong hc tp cn phi thấy rõ khuynh hướng phát triểntrong tương lai
ca s vt, không ch nm bt cái hiện đang tồn ti, phi thấy đượcnhng biến đổi đi lên cũng
như những biến đổi có tính cht tht lùi. Chúng ta cnnắm rõ chương trình hc, những điều cn
thiết khi theo ngành học đó và cũng phảithấy rõ khuynh hướng phát trin ca chuyên ngành
theo học trong tương lai, tìmhiểu v các yêu cu ca xã hội đối với chuyên ngành đang học tp,
nghiên cu. Xãhi hin tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bn thân, nâng cao
trithc cho phù hp vi nhu cu ca xã hi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét, phải đặt nó trong s vn động, phát trin và phi phát hin ra các xu
ng biển đổi, chuyn hoá ca chúng.
Phi thy rõ tính cht quanh co phc tp ca quá trình phát triển, tránh tư tưởng b
quan, dao động.
Trong nhn thc s vật, tư duy luôn phải đổi mi, b sung, phát triển; tránh quan điểm
bo th, trì tr, đnh kiến.
Biết kế tha các yếu t tích cc t đối tượng cũ và phát trin sáng to chúng trong
điukin mi.
S vn dng ni dung ca hai nguyên lý bin chng duy vt nêu trên vào hoạt động nhn thc
và thc tiến cn tuân theo quan điểm lch s-c th. Quan điểm lch s - c th yêu cu:
mun nắm được bn cht ca s vt, hiện tượng, cn xem xét s vật đó trong những điều
lOMoARcPSD| 40419767
kiện, môi trường, hoàn cnh c thể; đồng thi xem xét quá trình quá trình hình thành, phát trin
ca nó từng giai đoạn c th ca quá trình đó.
III. Cp phm trù nguyên nhân - kết qu
1. Khái nim v nguyên nhân và kết qu :
Nguyên nhân : là phm trù triết học dùng để ch s tương tác lẫn nhau gia các mt trong mt
s vt hoc các s vt vi nhau gây ra mt s biến đổi nhất định.
Kết qu : là phm trù triết học dùng để ch nhng biến đổi xut hin do s tác động ln nhau
ca các mt trong mt s vt hoc gia các s vt vi nhau.
VD: (Nguyên nhân) s tác động của bóng đèn và dây tóc bóng đèn => bóng đèn sáng ( kết
qu)
LƯU Ý : Phân bit Nguyên nhân nguyên c và Nguyên nhân điều kin :
- NN nguyên c : là hiện tượng xut hin cùng với nguyên nhân, nhưng nó không sinh ra kết
qu. -
NN điều kin: nhng yếu t có tác động đến quan h nhân - quả, nhưng bản thân điều kin
không sinh ra kết qu.
2. Quan h bin chng gia nguyên nhân và kết qu :
Mi quan h khách quan, bao hàm tt yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn đến kết qu
và cũng không có kết qu nào mà không có nguyên nhân, th hiện trên các phương diện sau:
2.1. NGUYÊN NHÂN SINH RA KT QU :
Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luôn có trước kết qu, kết qu bao gi cũng xuất
hin sau nguyên nhân.
VD: S biến đổi ca mm mng trong ht lúa bao gi cũng phải xut hiện trước còn cây lúa là
kết qu nên nó xut hin sau.
TUY NHIÊN, không phi s liên h trước sau nào v thời gian đều nm trong mi quan h
nguyên nhân kết qu.
VD: Ngày không phi là nguyên nhân của đêm và đêm không phải là kết qu ca ngày.
ch nhng s tác động ln nhau gây ra biến đổi nht định nào đó mới đc coi là quan hệ nhân
qu
2.2. MI LIÊN H NHÂN QU MANG TÍNH PHC TP :
Mi nguyên nhân có th dn ti nhiu kết quả, trong đó có kết qua chính và kết qu phụ, cơ
bản và không cơ bản, trc tiếp và gián tiếp. Mt kết qu có th do nhiu nguyên nhân gây
ra.
VD: Ô nhiễm môi trường do nhiu nguyên nhân : khói thải nhà máy, phương tiện giao thông,
rác thi sinh hot,...
Các loi nguyên nhân ( 3 loi ) :
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài :
Nguyên nhân bên trong : s tác động qua li ca các yếu t trong cùng 1 hiện tượng. (
Quyếnh )
lOMoARcPSD| 40419767
Nguyên nhân bên ngoài : s tác động qua li gia các s vt hiện tượng y vi nhau gây ra
nhng biến đổi nhất định các s vt, hiện tượng y.
Nguyên nhân ch yếu và nguyên nhân th yếu :
Nguyên nhân ch yếu: thiếu chúng thì không th xy ra kết qu.
Nguyên nhân th yếu: ch quyết đnh những đặc điểm nht thi, không ổn định, cá bit cua
hiện tượng.
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân ch quan:
Nguyên nhân khách quan : xut hiện, tác động, đc lập đối vi ý thức con người.
Nguyên nhân ch quan : xut hiện, tác động, ph thuc vào ý thức con người.
VD: Đạt kết qu hc tp cao ( kết qu): o Nguyên nhân bên trong : do thc lc,
ý thc hc, s n lc c gắng o Nguyên nhân bên ngoài : do động viên, c vũ
tinh thn ca b mẹ, người thân. o Nguyên nhân ch yếu :do nm bắt được bài
hc o Nguyên nhân th yếu :do may mn câu hi nm trong phm vi hc tp o
Nguyên nhân ch quan: do bn thân ý thức, hành động để đạt kết qu cao o
Nguyên nhân khách quan : áp lực đồng trang la mọi người đạt kết qu cao
2.3. NGUYÊN NHÂN VÀ KT QU CÓ TH THAY ĐỔI V TRÍ CHO NHAU:
Nguyên nhân và kết qu có th thay đổi v trí cho nhau. Kết qu sau khi sinh ra có th tr thành
nguyên nhân cho hin tượng tiếp theo, to nên chui nhân- qu vô tn. VD:
2.4. KT QU TÁC ĐỘNG TR LI NGUYÊN NHÂN:
Tích cực: Thúc đẩy s hot đng ca nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí cao là kết qu ca chính sách phát trin kinh tế giáo dục đúng đắn, dân trí
cao lại tác động tích cực đến s phát trin kinh tế giáo dc.
Tiêu cc: Cn tr s hot đng ca nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí thp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo dục, nhân t cn tr vic
áp dng tiến b khoa hc k thut. Tóm li:
3. Ý nghĩa phương pháp luận :
Mi s vt xut hin, biến đổi đều có nguyên nhân, nên mun nhn thc s vt phi tìm
ra nguyên nhân cho s xut hin, biến đổi của nó. Đồng thi phi tìm nguyên nhân
trong những hiên tượng trước khi kết qu xut hin
nguyên nhân sinh ra kết qu rt phc tp, nên trong nhn thc và thc tin cn phân
loại nguyên nhân, xác định v trí vai trò ca từng nguyên nhân đối vi s hình thành kết
qu, đông thời phải đặt quan h nhân- qu trong điu kin c th để phân tích và gii
quyết.
4. Vn dng vi sinh viên hc vin ngân hàng:
Hiểu rõ được quan h gia nguyên nhn và kết qu thì bn thân phi rút kinh nghim t
nhng sai lầm đã mắc phải để đề ra phương hướng bin pháp khc phc,nhm tng
c sa cha nhng sai lm trong việc lao động hc tp
lOMoARcPSD| 40419767
Là sinh viên sống xa gia đình cần phi biết chăm chỉ hc hành, trau di kiến thức để
một tương lai tốt đẹp.
Để có được kết qu hc tp tt, hoàn thành mc tiêu trong thi gian ngn nht, sinh
viên cn có gii pháp phù hợp. Đầu tiên sinh viên cn có mục tiêu và hướng đi ngay từ
đầu, việc xác định rõ lý tưởng s giúp sinh viên d dàng định hình được điều mình cn
làm tránh rơi vào trạng thái mơ hồ, chán nn. Th hai, sau khi xác định được mc tiêu,
sinh viên cn lp kế hoch c th trong hc tập, đề ra các ch tiêu cho chính mình. Th
ba, cần có phương pháp học tập đúng đắn,học đi đôi với hành, lý thuyết phi gn vi
thc tin nhiều hơn. Đặc bit, kh năng tự học đóng vai trò vô cùng to lớn, t hc, t
tìm tòi, nghiên cu quaviệc đọc sách, hc hi t những người đi trước s giúp sinh viên
ch độngtrong tư duy, tự hình thành mt lối suy nghĩ logic, kích thích khả năng sángtạo.
Ngoài ra sinh viên cn rèn luyn k năng làm việc nhóm, tăng khả năng hòa nhập, nâng
cao tinh thn hc hỏi, trao đổi ý kiến vi mọi người xung quanh, tp hp nhng ý kiến
sáng to ca tng cá nhân, b sung ý kiến cho nhau, t đó sản phm hc tp s giàu
tính sáng to và mang tính tp th. Th tư, sinh viên cần tích cc, ch động hơn trong
hc tp, t tin nêu ra ý kiến cá nhân
IV. Quy luật lượng - cht ( Quy lut t nhng s thay đổi v ng dẫn đến s
chuyn hóa v chất và ngược li)
V trí ca quy lut : Ch ra phương thức chung nht ca s vận động và phát trin ca mi s
vt, hiện tượng trong t nhiên, xã hi và tư duy.
1. Cht
1.1. Định nghĩa
- Cht là mt phm trù triết học dùng để ch tính quy định khách quan vn có ca s vt, hin
ng, là s thng nht hữu cơ các thuộc tính làm cho s vt là nó và phân bit nó vi cái
khác.
VD: Khi là hc sinh THPT, là nhng người trong độ tui v thành niên, chưa có tính tự lp, còn
th động. Khi là sinh viên, là những người đã trưởng thành, có suy nghĩ độc lp, có tính t lp,
có tính ch động.
1.2. Đặc điểm
Tính khách quan : Chất là tính quy định khách quan vn có ca s vt, hiện tượng, nm
trong s vt, hiện tượng ch không phải được đem từ bên ngoài vào.
Chất được to thành t các thuc tính ca s vt. S vt có nhiu thuc tính, có nhng
thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chất được to thành t nhng thuộc tính cơ bản.
S mất đi của thuc tính này s làm cht ca s vt mt và biến đổi theo.
Chất còn được xác định bởi các phương thức liên kết gia các thuộc tính đó. Các yếu
t, thuộc tính được liên kết theo phương thức khác nhau s to ra cht khác nhau.
Mi s vt khi tn ti không ch mt cht mà có nhiu cht tu theo góc độ mà ta xem
xét.
Chất thường có tính ổn định tương đối.
2. Lượng
lOMoARcPSD| 40419767
2.1. Định nghĩa
ng là mt phm trù triết học dùng để ch nh quy định khách quan vn có ca s vt, hin
ng v mt s ợng, quy mô, trình độ, nhịp điệu ca s vận động và phát trin ca s vt
cũng như các thuộc tính ca nó
VD : Lượng của nước (dng lng) th hin : cu trúc, nhit đ, tốc độ vận động, thch.
ng ca sinh viên th hin : khối lượng kiến thc tiếp thu, kết cấu chương trình, nhịp độ
hc tp.
2.2. Đặc điểm
Tính khách quan : Lượng là cái vn có ca s vt.
Mi s vt khi tn tại cũng có nhiều lượng tùy theo cách thức xác định
ợng thường xuyên biến đổi.
3. Quan h bin chng giữa lượng và cht.
3.1. S thng nht gia chất và lượng.
- Mi s vt, hiện tượng đều là th thng nht gia chất và lượng, hai mặt đó không tồn
ti tách rời nhau mà tác động qua li. S tác động qua lại được th hin:
Chất và lượng thng nht vi nhau trong mt gii hn nhất định gọi là độ.
Độ là khong gii hn mà đó sự thay đổi v ợng chưa làm cho chất ca s vt thay
đổi.
VD : Chất được to thành bi các thuc tính : không màu, không mùi, không v, có th hoà tan
mui, axit.
ng : mi phân t ớc đưc to thành t 2 nguyên t hidro và 1 nguyên t oxy.
- S phát trin ca bt c s vt, hiện tượng nào cũng bắt đầu t s tích lũy về ng
trong độ nht đnh cho ti điểm nút để thc hiện bước nhy v cht.
Đim nút là đim gii hn mà tại đó s thay đổi v ợng đã đủ làm cho cht ca s
vật thay đổi. Ti thời điểm điểm nút s diễn ra bước nhy.
c nhy là s chuyn hóa v cht ca s vt do s thay đổi v ợng trước đó
to ra.
- Cht mi ca s vật ra đời tác động tr lại lượng ca s vt trên nhiều phương diện
như: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu ca s vận động, phát trin ca
s vt.
Tóm li: Mi s vt đu là s thng nht giữa lượng và cht, s thay đổi dn v ợng khi đạt
tới điểm nút s dẫn đến s thay đổi v cht ca s vật thông qua bước nhy, cht mới ra đời
s tác động tr li s thay đổi của lượng. Quá trình tác động qua lại đó diễn ra liên tc làm cho
s vt, hiện tượng không ngng vận động, phát trin trong t nhiên, xã hội và tư duy.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhn thức đúng sự vt, phi nhn thc s vt trong s thng nht gia cht và
ng.- Trong hoạt động thc tiễn, con người phi biết từng bước tích lũy v ợng để làm biến
đổi v cht ca s vt.
lOMoARcPSD| 40419767
- Đồng thi, cn có quyết tâm thc hiện bước nhảy khi đã có sự ch lũy đủ v ng; mt
khác,còn phi biết vn dng linh hot các hình thc của bước nhảy tùy vào điều kin, hoàn
cnh c th
4. Liên h
S khác nhau cơ bản gia vic hc ph thông và đại hc:
- Khối lượng kiến thc cấp độ đại hc tăng lên một cách đáng kể so vi cấp độ trung
hc ph thông
→ Khiến cho tân sinh viên gp những khó khăn
→ sinh viên cần ch động tìm hiu và sn sàng thích nghi
- Các nhim v trong hc tp có s khác nhau
→ Vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức
→ Phải thay đổi sao cho phù hp
- Sinh viên nên từng bước tích lũy kiến thc một cách chính xác, đầy đủ.
- S vận động và phát trin ca s vt bao gi cũng din ra bằng cách tích lũy dần v
ợng đến mt gii hn nht định, thc hiện bước nhảy để chuyn hóa v cht và vic
hc tp của sinh viên cũng không nằm ngoài điều đó
→ Em sinh viên phải biết từng bước tích lũy kiến thức( lượng) đểlàm thay đổi kết qu hc tp
(cht)
- Sinh viên phi t hc tp và rèn luyn tính tích cc, t ch, nghiêm túc, trung thc
Trong thời đại mi phát trin và tiên tiến, sinh viên không ngng phấn đấu trau di
bn thân
Biết t giác hc tp, tìm hiu nghiên cu thì sinh viên s tr nên ch động, tích cc
hơn trong công việc ca mình
Cn có các phương pháp tự học như lập kế hoch mc tiêu hc tp, ch động kiếm
tài liu, và rèn luyn tính k lut
- Trong hc tp và nghiên cu, cn tiến hành t d đến khó, tránh nóng vội và đốt cháy
giai đoạn
Trong quá trình hc tp, sinh viên cần tránh tư tưởng nhy cp
Vic tiếp thu t cơ bản đến nâng cao là phương pháp học tp khoa hc
Hc dn mi ngày, t kiến thức cơ bản cho đến nâng cao
La chọn phương pháp học tp phù hp
→ Sự biến đổi v ng s dẫn đến s biến đổi v chất theo hướng tích cc
- Liên tc phấn đấu hc tp và rèn luyện, tránh tư tưởng ch quan
- Đấy khi tích lũy hành vi dần dn s to nên thói quen vì vy sinh viên phi rèn luyn
hằng ngày đểnh thành thói quen hc tp và rèn luyn tốt. Điều này sp phn hình
thành nên tính cách giúp ta thành công trong hc tập cũng như trong cuộc sng
V. Thc tin và vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thc
a. Phm trù thc tin
Định nghĩa: Thực tin là toàn b hoạt động vt cht có mục đích, mang tính lịch s-xã hi ca
con người nhm ci biên t nhiên và xã hi.
- Tính chất cơ bản ca thc tin:
lOMoARcPSD| 40419767
+ Tính khách quan: Thc tin là nhng hoạt động vt chất hướng đến ci to thế gii khách
quan vì s sinh tn và phát trin ca xã hội loài người.
+ Tính mục đích: Thực tin là hoạt động của con người có ý thc ch không phi hoạt động
bản năng của loài vt cho nên luôn có mục đích, kế hoạch, phương pháp...
+ Tính lch s-xã hi: Thc tin không bt biến mà luôn biến đổi theo tng thi k lch s ph
thuc vào nhu cầu và trình độ ci to thế gii của con người.
b. Các hình thức cơ bản ca thc tin
- Hot đng sn xut vt cht là hình thức cơ bản, đầu tiên ca thc tiễn. Đây là hoạt
động mà trong đó con người s dng nhng công c lao động tác động vào gii t nhiên để
to ra ca ci vt chất, các điều kin cn thiết nhm duy trì s tn ti và phát trin ca mình.
Ví d: Hoạt động gt lúa của nông dân, lao động ca các công nhân trong các xí nghip,nhà
máy…
- Hot đng chính tr-xã hi là hot đng ca các cộng đồng người, các t chc khác
nhau trong xã hi nhm ci biến nhng quan h chính tr-xã hội để thúc đẩy xã hi phát trin.
Ví d: Hoạt động bu c đại biu Quc hi, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường
hc,Hi ngh công đoàn…
-Thc nghim khoa hc là hình thức đặc bit ca hot đng thc tiễn. Đây là hoạt động được
tiến hành trong những điều kiện do con người to ra, gn ging, ging hoc lp li nhng trng
thái ca t nhiên và xã hi, nhằm xác định nhng quy lut biến đổi, phát trin của đối tượng
nghiên cu.
Ví d: Nhóm nhà khoa học Australia đã kết ni thành công não b con người vi mt chiếc máy
tính h điu hành Windows 10 bng cách lun dây vào mạch máu. nơi chúng có thể phát hin
tín hiu ca não b ri gi tr li cho máy tính, cung cp liệu pháp điều tr cho những người b
lit.
Mi hình thc hoạt động cơ bản ca thc tin có mt chức năng quan trọng khác nhau, không
th thay thế cho nhau, song chúng có mi quan h cht ch, tác động qua li ln nhau. Trong
mi quan h đó, hoạt đng sn xut vt cht là loi hình có vai trò quyết đnh đổi vi các loi
hình hot đng thc tin khác.
c. Vai trò ca thc tin vi nhn thc
Trong mi quan h vi nhn thc, thc tin có vai trò là cơ sở động lc, là mục đích của nhn
thc, và là tiêu chuẩn để kim tra chân lý.
- Thc tiễn là cơ sở ca nhn thc:
+ Xut phát t nhu cu tn ti và phát trin của mình mà con người phi tr li nhng câu hi
v thế gii xung quanh, t đó hình thành kh năng nhận thc.
+ Thông qua hot đng thc tiễn, con người tác động vào thế gii khách quan, , làm cho thế
gii khách quan bc l nhng thuc tính, quy lut, t đó nhận thc chúng. Khoa hc và lý lun
ra đời trên cơ sở hoạt động thc tin.
+ Thông qua hot đng thc tiễn, con người chế to ra nhng công c ngày càng tinh vi giúp
ni dài khí quan vt cht của con người, t đó con người phát hin ra nhng thuộc tính, đặc
lOMoARcPSD| 40419767
đim mi ca thế gii khách quan mà bằng các giác quan thông thường không th nhn biết
đưc.
Ví d: Nh vic quan sát chiếc lá trên mặt nước người ta sáng to ra con thuyn
- Thc tiễn là động lc ca nhn thc:
Thc tin luôn biến đổi, luôn đặt ra nhng yêu cu, nhim v mi cn phi gii quyết đ xã hi
không ngng phát trin. Đó chính là động lực để nhn thc không ngừng thay đổi, phát trin,
sáng tạo để đáp ng nhu cu, nhim v do thc tiễn đặt ra.
Ăngghen đã từng khẳng định: “Khi xã hội có nhng yêu cu v k thut thì xã hi s thúc đẩy k
thuật hơn 10 trường đại học”. Thực tin là mục đích của nhn thc: Nhn thc không dng li
nhn thc mà có mục đích cuối cùng là quay tr v phc v thc tiễn, định hướng và ch đạo
hot đng thc tin.
Ví d: Thc dân Pháp bóc lt nhân dân ta dã man, hàng triệu người dân Vit Nam lúc bygi b
chết đói. Thực tiễn đó đã đặt ra nhim v phi gii phóng dân tộc, đánh đuổi thc dânPháp
- Thc tin là tiêu chun ca chân lý:
+ Thc tin có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị ca nhng tri thức đã đạt được trong nhn
thức, đồng thi nó b sung, điều chnh, sa cha, phát trin và hoàn thin nhn thc. + Nhn
thc của con người cui cùng phải được kim tra trong thc tin, nếu chưa hoàn thiện thì
đưc b sung, nếu sai lm thì b bác b. Trong thc tiễn con người phi chng minh chân lý.
d: có một món ăn mà bạn chưa thử bao gi, bn mun biết nó có ngon hay không cáchduy
nht đ xác định đó là phải nếm th (kim chng bng thc tin) - Ý nghĩa phương pháp luận:
T vic nghiên cu vai trò ca thc tiễn đối vi nhn thức, đòi hỏi chúng ta phi luôn quán trit
quan điểm thc tin. Quan điểm này yêu cu vic nhn thc phi xut phát t thc tin, da
trên cơ sở thc tiễn, đi sâu vào thực tin, phi coi trng công tác tng kết thc tin. Vic nghiên
cu lý lun phi liên h vi thc tin, hc đi đôi với hành. Nếu xa ri thc tin s dẫn đến sai
lm ca bnh ch quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược li, nếu tuyt đi hóa
vai trò ca thc tin s rơi vào chủ nghĩa thực dng và ch nghĩa kinh nghiệm.
Như vậy, nguyên tc thng nht gia thc tin và lý lun là mt trong nhng nguyên tắc cơ bản
ca ch nghĩa Mác-Lênin; lý lun mà không có thc tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định
tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược li thc tin mà không có lý lun khoa hc
soi sáng s biến thành thc tin mù quáng.
VI. Quy lut v s phù hp ca quan h sn xut với trình độ ca llsx ( khái
nim, kết cấu, trình độ ca llsx là gì, quy luật…, khái quát, ý nghĩa ppl)
1. Khái nim
1.1. Lực lượng sn xut
Lực lượng sn xut biu th mi quan h của con người vi t nhiên trong quá trình sn xut.
Lực lượng sn xut th hiện năng lực thc tin của con người trong quá trình sn xut vt cht,
bao gm các nhân t vt cht, k thut tn ti trong mi quan h bin chng và to ra sc sn
xut làm ci biến các đối tượng trong quá tình sn xut nhm phc v nhu cu của con người.
lOMoARcPSD| 40419767
Trình độ lực lượng sn xut trong từng giai đoạn lch s th hiện trình độ chinh phc t nhiên
của con người trong giai đoạn lch s đó. Trình độ lực lượng sn xut còn đc biểu hin trình
độ ca công c lao động, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trình độ t chc và
phân công lao động xã hội, trình độ ng dng khoa hc vào sn xut.
*Kết cu:
Người lao động (th lc, trí lc, tâm lực), đóng vai trò quyết đnh trong các yếu t to thành lc
ng sn xuất. Khi nói đến năng lực của người lao động thì các yếu t tri thc, trí tu ngày
càng được đề cao cùng vi s phát trin ca sn xut vt cht.
- Tư liệu sn xut (đối tượng lao động, công c lao động, các tư liệu ph trợ), trong đó công cụ
lao động là yếu t động nht, cách mng nht ca lực lượng sn xut.
1.2. Quan h sn xut
ịnh nghĩa:
- Quan h sn xut là quan h giữa con người với con người trong quá trình sn xut (sn
xutvà tái sn xut xã hi).
*Kết cu:
- Quan h s hữu tư liệu sn xut (đóng vai trò quan trng nht, quyết đnh hai quan h còn
li).
- Quan h trong t chc và quản lý lao động.
- Quan h trong phân phi sn phm lao động.
2. Quy lut v s phù hp giữa trình độ phát trin ca LLSX vi QHSX ( MQH bin chng
gia LLSX và QHSX)
2.1. Tính thng nht gia LLSX và QHSX
Mi quan h gia lực lượng sn xut và quan h sn xut là mi quan h thng nht
bin chng, ràng buc, chi phi ln nhau trong quá trình sn xut ca xã hi.
Mi quá trình sn xut không th tiến hành được nếu như thiếu một trong hai phương
diện đó, trong đó lực lượng sn xut là ni dung vt cht, quan h sn xut là hình thc
xã hi ca quá trình sn xut.
Mi quan h gia lực lượng sn xut và quan h sn xut chính là mi quan h tt yếu
gia ni dung và hình thc ca cùng mt quá trình sn xut.
2.2. LLSX quyết định QHSX :Quyết đnh tính cht, hình thc ca quan h sn xut; quyết
định s tn ti, vận động và phát trin ca quan h sn xut.
Trong phương thức sn xut, lực lượng sn xut là yếu t động và cách mng (không
ngng phát trin), quan h sn xut là yếu t tương đối ổn định.
Khi lực lượng sn xut phát triển đến một trình độ nhất định s mâu thun vi quan h
sn xuất đã trở nên li thi. Quan h sn xut khi y tr thành xing xích trói buc s
phát trin ca lực lượng sn xut. Vì vy, xut hin yêu cu phi gii quyết mâu thun,
thay thế quan h sn xuất cũ bằng mt quan h sn xut mi phù hp, m đưng cho
lực lượng sn xut phát trin, dẫn đến s ra đời một phương thức sn xut mi. *VD:
trong thi kì nguyên thuỷ, trình độ con người còn thp,công c lao động thô sơ đc làm
lOMoARcPSD| 40419767
bằng đá. Vì vậy nên năng suất sn xut không cao. Quan h sn xut ca thời kì đồ đá
là công hu v liệu sn xut, phân phi sn phẩm bình đẳng cho mọi người
Ngày nay, con người ngày càng phát trin, công c lao động tr nên tiên tiến hơn từ đó năng
suất lao động cao. Vy nên quan h sn xuất cũng thay đổi để phù hp vi lực lượng sn xut
như là có thêm nhiu hình thc s hữu tư liệu sn xut có th qun lý và phân phi sn phm
theo kh năng lao động của con người
2.3. QHSX có tính độc lập tương đối và tác động tr li LLSX
QHSX ph thuc vào thc trng phát trin ca LLSX trong mỗi giai đoạn lch s nht đnh,
nhưng cũng luôn có khả năng tác động tr li s vận động, phát trin ca lực lượng sn xut.
S tác động này th hin mt trong hai trng thái:
Th nht, nếu quan h sn xut phù hp vi trình độ phát trin ca lực lượng sn
xut thì s tạo điều kin, m đưng cho lực lượng sn xut phát trin.
Th hai, nếu quan h sn xut không phù hp với trình độ phát trin ca lực lượng
sn xut (lc hậu hơn hay tiến b mt cách gi to) thì s cn tr, kìm hãm s phát
trin ca lực lượng sn xut.
Mi quan h bin chng gia lực lượng sn xut và quan h sn xut là s tác động qua li
theo tiến trình phù hp - không phù hp - phù hp... c như vậy s phát trin của các phương
thc sn xut din ra liên tc không ngng. V thc cht, mi quan h này là mi quan h gia
hai mặt đối lp to thành mâu thun bin chng, và khi mâu thuẫn được gii quyết s dẫn đến
vic tái lp s thng nht mi to ra quá trình vận động phát trin của phương thức sn xut,
t đó thúc đẩy sn xut vt cht phát trin.
Ví d: Khi xét trong các mi quan h công vic ti công ty , thì quan h gia ch tch vi gám
đốc , hoc quan h giữa giám đốc vi các trưởng phòng… là những quan h trong t chc và
qun lý sn xut. Rõ ràng, nếu nhng quan h này được t chc khoa hc thì doanh thu ca
công ty s phát triển. Ngược li, nếu nhng quan h này có vấn đề, hoạt động kinh doanh ca
công ty s gp rc ri
3. Ý nghĩa ppl
Quy lut v s phù hp giữa trình độ phát trin ca lực lượng sn xut vi quan h sn xut là
ngun gốc và động lực cơ bản ca s vận động, phát trin của các phương thức sn xut.
Quy luật này là cơ sở để gii thích mt cách khoa hc v ngun gc sâu xa ca toàn b các
hiện tượng xã hi và các biến đổi trong đời sng chính trị, văn hóa của nhng cộng đồng người
trong lch s.
VII. Tn ti xã hi, ý thc xã hi. Mi quan h bin chng gia tn ti xh và ý
thc xã hội. Ý nghĩa ppl 1. Tồn ti xã hi
1.1. Khái nim
- Tn ti xã hi là toàn b sinh hot vt cht và những điều kin sinh hot vt cht
ca xã hi
- Trong các quan h xã hi mang tính vt cht y thì quan h giữa con người vi
gii t nhiên và quan h giữa con người với con người là quna h cơ bản nht.
lOMoARcPSD| 40419767
1.2. Các yếu t cơ bản ca tn ti xã hi
- Các yếu t cơ bản to thành tn ti xã hi bao gồm điều kin t nhiên, hoàn
cảnh địa lí, dân cư và phương thức sn xuất. Trong đó, phương thc sn xut là
yếu t cơ bản nht
- Căn cứ t các yếu t cơ bản này ca tn ti xã hội để xem xét ý thc xã hi v
mt ni dung và hình thc biu hin của nó: Đời sng tinh thn ca xã hi hình
thành và phát triển trên cơ sở đời sng vt cht, và ni dung của đời sng tinh
thn là bc tranh phản ánh đời sng vt cht y; ch có th gii thích các hiện tượng
trong đời tnh thn khi xut phát t ngun gc của nó là đời sng vt cht
2. Ý thc xã hi
1.1. Khái nim
- Định nghĩa: Ý thức xã hi là mt tinh thn của đời sng xã hi, bao gm toàn b các
quan điểm, tư tưởng, tình cm, tâm trng... ca cộng đồng xã hi, ny sinh t tn ti xã
hi, phn ánh tn ti xã hi trong những giai đoạn nhất định.
- Ý thc xã hi mang tính giai cp: Mi mt giai cp, do b chi phi bởi đặc điểm lch s
li ích giai cp, mà có th phn ánh tn ti xã hi khác nhau hoc thậm chí đối lp nhau.
Đặc trưng này thể hin rõ nét nht trình độ lun, h tư tưởng.
- Ý thc xã hội mang đặc trưng dân tc: Phn ánh truyn thng dân tộc, các điều kin
sinh hot chung ca dân tc v chính tr, lch s, văn hóa, tôn giáo...
1.2. Kết cu ca ý thc xã hi
V kết cu ca ý thc xã hi, có hai cách phân loi:
- Cách th nht, t góc độ trình độ phn ánh:
+ Ý thc xã hội thông thường: toàn b nhng tri thc, quan nim của con người mt cng
đồng nhất định, được hình thành mt cách trc tiếp t đời sng hàng ngày và phản ánh đời
sống đó, chưa được h thng hóa, khái quát hóa thành lý lun.
+ Ý thc lý lun: những tư tưởng, quan điểm đã được h thng hóa, khái quát hóa thành các
hc thuyết, quan điểm xã hội, được trình bày dưới dng các khái nim, phm trù, quy lut mang
tính trừu tượng cao, phn ánh hin thc trình độ cao.
Gia ý thc xã hội thông thường và ý thc lý lun có mi quan h mt thiết vi nhau, hp
thành ý thc xã hi. Ý thc xã hội thông thường phn ánh hin thc một cách sinh động, c
th, và là tiền đề cho ý thc lý lun. - Cách th hai, t góc độ ni dung phn ánh:
+ Tâm lý xã hi: bao gm toàn b tình cảm, ước mun, tâm trng, tp quán... của con người
mt cộng đồng nht đnh, hình thành trc tiếp dưới ảnh hưởng của đời sng hàng ngày
phản ánh đời sống đó.
+ H tư tưởng: h thng những quan điểm, tư tưng phn ánh tn ti xã hi trên các lĩnh vực
chính tr, triết học, đạo đức, tôn giáo, ngh thut... trình độ nhn thc mang tính khái quát.
Gia tâm lý xã hi và h tư tưởng có mi quan h mt thiết vi nhau, hp thành ý thc xã hi.
H tư tưởng hình thành trên cơ sở tâm lý xã hội, nhưng không phi là kết qu trc tiếp ca tâm
lý xã hi, mà phi tri qua mt quá trình nhn thc trình độ cao hơn về cht, mang tính tru
ng hóa.
lOMoARcPSD| 40419767
3. Các hình thái ý thc xã hi
Định nghĩa: Các hình thái ý thức xã hi là nhng biu hiện cơ bản ca ý thc xã hi, phn ánh
ni dung của các lĩnh vực ý thc xã hội khác nhau, có tác động qua li ln nhau. Có sáu hình
thái ý thc xã hội, như được c th hóa dưới đây.
a. Ý thc chính tr
Mt hình thái ý thc xã hi, phn ánh các quan h chính tr, kinh tế,xã hi gia các giai cp, các
dân tc, các quốc gia, cũng như thái độ ca các giai cấp đối vi quyn lực nhà nước b. Ý thc
pháp quyn
Mt hình thái ý thc xã hi, bao gm toàn b các tư tưởng, quan điểm v bn cht, vai trò ca
pháp lut, v quyền và nghĩa v ca nhà nước, các t chc xã hi và công dân, v tính hp
pháp và không hp pháp ca hành vi.
c. Ý thức đạo đức
Mt hình thái ý thc xã hi, bao gm toàn b các quan nim v thin, ác, tt, xấu, lương tâm,
trách nhim, hnh phúc, công bng... và v nhng quy tắc đánh giá, điều chnh hành vi ng x
gia cá nhân vi xã hi, gia cá nhân vi cá nhân trong xã hi; chúng đưc thc hin bi nim
tin và tình cm cá nhân, bi truyn thng và sc mnh của dư luận xã hi.
d. Ý thc khoa hc
Ý thc khoa hc là hình thái ý thc xã hội đặc bit, là h thng tri thc phn ánh thế giới dưới
hình thc logic trừu tượng (khái nim, thut ng, phạm trù, định lut, quy luật) và được thc
tin kim nghim.
e. Ý thc thm m
Mt hình thái ý thc xã hi phn ánh hin thc cuc sống thông qua các hình tượng ngh thut
vừa sinh động c th va mang tính khái quát cao.
g. Ý thc tôn giáo
Ý thc tôn giáo là mt hình thái ý thc xã hi, phn ánh thế gii một cách hư ảo, thông qua h
thng nhng biểu tượng siêu nhiên và niềm tin đương nhiên, với mt thiết chế tương ứng như
giáo lý, giáo lut, giáo hội, cơ sở th t, nghi l.
4. Bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi
a. Tn ti xã hi quyết đnh ý thc xã hi
Quan điểm duy vt lch s khẳng định, tn ti xã hi quyết đnh ý thc xã hi. Luận điểm này
đưc th hin c th trên các ni dung sau:
- Tn ti xã hi quyết đnh ni dung ca ý thc xã hội: Đời sng tinh thn ca xã hi hình thành
và phát triển trên cơ sở của đời sng vt cht, và ni dung của đời sng tinh thn là bc tranh
phản ánh đời sng vt cht hin thc y. Ch có th gii thích các hiện tượng trong đời sng
lOMoARcPSD| 40419767
tinh thn khi xut phát t ngun gc của nó là đời sng vt cht. Tn ti xã hi quyết đnh s
vận động biến đổi ca ý thc xã hi: Tn ti xã hi không ngng vận động và phát trin, nên ni
dung phn ánh tn ti y là ý thc xã hội cũng không ngừng vận động biến đổi theo.
Ví d: Trong xã hi phong kiến, khi quan h sn xuất tư bản ch nghĩa ra đời trong lòng xã
hi này và dn dn ln mnh thì ny sinh quan nim cho rng s tn ti ca chế độ phong kiến
là trái vi công lý, không phù hp với lý tính con người và cần được thay thế bng chế độ công
bng và hp lý tính của con người hơn.
Ngay khi xã hội tư bản mới hình thành đã xuất hin các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư
bn ch nghĩa, đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hitốt đẹp hơn thay thế chế độ tư bản.
b. Tinh độc lập tương đối ca ý thc xã hi
Bên cnh vic chu s quyết đnh ca tn ti xã hi, ý thc xã hội còn có tính độc lập tương đối
ca nó trong mi quan h vi tn ti xã hi. Th hin các ni dung sau:
- Ý thc xã hội thường lc hậu hơn tồn ti xã hi: Lch s cho thy, mc dù xã hội cũ là
cơ sở tn ti ca ý thc xã hội đã mất đi, nhưng ý thức xã hi y do xã hi nhng biu
hin khác nhau.
Nguyên nhân: 1. Tn ti xã hội là cái được phn ánh, ý thc xã hi là cái phản ánh, cái được
phn ánh bao gi cũng vận động và biến đổi nhanh hơn so với cái phn ánh. 2. Tâm lý xã hi
(thói quen, tp quán...) có mt sc mạnh đặc bit để có th tiếp tc tn tại ngay khi cơ sở ca
nó đã mất đi. 3. Ý thức xã hi mang tính giai cp, tính dân tc, ít nhiều đều ảnh hưởng đến li
ích ca các nhóm xã hội nên thường được c gng bo tn, duy trì.
- Ý thc xã hi trong mt s trường hp có th ợt trước tn ti xã hi (phản ánh vượt
trước): Trong những điều kin nhất định, tư tưởng của con người có th ợt trước tn
ti xã hi hin thi, d báo tương lai.
- Ý thc xã hi có tính kế tha trong s phát trin: Ý thc xã hi, vi c hai b phn cu
thành ca mình, có kh năng được kế tha t thế h này sang thế h khác trong quá
trình phát trin, phn ánh tn ti xã hi các thi k lch s khác nhau.
Ví d: Khi làm cách mạng tư sản chng phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến ca giai cấp tư
sản đã khôi phục những tư tưởng duy vt và nhân bn ca thi c đại. Ngược li, nhng giai
cp li thời và các nhà tư tưởng ca nó thì tiếp thu, khôi phc những tư tưởng, nhng lý thuyết
xã hi phn tiến b ca nhng thi k lch s trưc
- Gia các hình thái ý thc xã hi có s tác động qua li: Ý thc xã hi không ch chu s
quyết đnh ca tn ti xã hi, mà gia các hình thái ý thc xã hi còn có s tác động
qua li ln nhau.
Ví d:
+ Hy Lp c đại, triết hc và ngh thuật đóng vai trò đặc bit to ln; còn Tây Âu trung c thì
tôn giáo ảnh hưởng mnh m đến mi mt tinh thn xã hội như triết hc, đạo đức, ngh thut,
chính tr, pháp quyn.
+ giai đoạn lch s sau này thì ý thc chính tr lại đóng vai trò to lớn tác động đến các hình
thái ý thc xã hi khác. Pháp na sau thế k XVIII Đức cui thế k XIX, triết học và văn
lOMoARcPSD| 40419767
hc là công c quan trng nhất để tuyên truyn những tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuc
đấu tranh chính tr ca các lực lượng xã hi tiên tiến.
- Ý thc xã hội tác động tr li tn ti xã hội: Do con người hành động mt cách có ý
thc, nên ý thc xã hi có th thúc đẩy hoc kìm hãm s phát trin ca tn ti xã hi.
Nếu ý thc xã hi phản ánh đúng đắn chân thc tn ti xã hi, s m đưng cho xã hi
tiến lên, và ngược li, phn ánh sai lch vì nhng mục đích khác nhau sẽ làm cản bước
tiến ca xã hi.
C. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì tn ti xã hi quyết đnh ý thc xã hi và ý thc xã hội có tính độc lập tương đối, do đó:
- Để xây dng xã hi, cn tiến hành trên c hai mt tn ti xã hi và ý thc xã hi.
- Thay đổi tn ti xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thc xã hi, và những thay đổi
trong đời sng tinh thần cũng tác động và to ra những thay đổi trong tn ti xã hi.
S vn dng trong vic xây dng ý thc xã hi ch nghĩa ở Vit Nam hin nay
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dng ý thc xã hi mi là vấn đề bc thiết. Xây dng ý
thc xã hi mi là s nghip của toàn dân, đặt dưới s lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở xây
dng và phát trin nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sc dân tc, vn dng sáng to và phát
trin ch nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng H Chí Minh, kết hp cht ch gia xây dng ý thc xã
hi mới đáp ứng nhu cu phát triển đất nước trên c hai mt đi sng tinh thần và đời sng vt
cht trong thi k đổi mi và hi nhp, kèm theo là chng nhng biu hin cn tr s nghip
xây dựng đó (ví dụ ca nhng biu hin cn tr như: dao động v tưởng, mc tiêu và con
đưng phát trin ca dân tc; ph nhn thành qu cách mng và giá tr truyn thng ca dân
tc...)
Quán trit nguyên tắc phương pháp luận trong s nghip cách mng xã hi ch nghĩa ở c
ta, mt mt phi coi trng cuc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cc
của đời sng tinh thn xã hội đối vi quá trình phát trin kinh tế và công nghip hoá, hiện đại
hoá đất nước; mt khác phi tránh tái phm sai lm ch quan duy ý chí trong vic xây dựng văn
hoá, xây dựng con người mi. Cn thy rng ch có th thc s to dựng được đời sng tinh
thn ca xã hi xã hi ch nghĩa trên cơ sở ci to trit đ phương thức sinh hot vt cht tiu
nông truyn thng và xác lp, phát trin được một phương thức sn xut mới trên cơ sở thc
hin thành công s nghip công nghip hoá, hiện đại hoá.
Tính kế tha ca ý thc xã hội có ý nghĩa rất to lớn đối vi s nghip xây dng nền văn hóa
tinh thn ca xã hi xã hi ch nghĩa. V.I Lênin nhấn mnh rằng, văn hóa xã hội ch nghĩa cần
phi phát huy nhng thành tu và truyn thng tt đp nht ca nhân loi t c chí kim trên cơ
s thế gii quan Mác -xít. Nm vng nguyên lý v tính kế tha ca ý thc xã hi có mt ý
nghĩa quan trọng đối vi công cuộc đổi mi c ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng.
Trong kinh tế th trường và m rộng giao lưu quốc tế, Đảng ta khẳng định: “Phát triển văn hóa
dân tộc đi đôi với m rộng giao lưu văn hóa với nước ngoài, va gin và phát huy bn sc
văn hóa dân tộc va tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.”
( khái niệm, đặc điểm/ tính cht, ví d, khái quát ni dung ca quy luật, ý nghĩa pp luận)
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40419767 Triết học I.
Nguồn gốc, bản chất của ý thức. Vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
Khái niệm: Ý thức là sản phẩm và thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người; là sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ
óc người trên cơ sở thực tiễn.
A. Nguồn gốc của ý thức Theo
quan điểm duy vật biện chứng:
Ý THỨC = NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN + NGUỒN GỐC XÃ HỘI 1. Nguồn gốc tự nhiên
NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN = BỘ ÓC CON NGƯỜI + SỰ PHẢN ÁNH THẾ GIỚI KHÁCH QUAN VÀO BỘ ÓC CON NGƯỜI 1.1. Bộ óc con người
Là cơ quan vật chất sản sinh ra ý thức
Ý thức là thuộc tính, chức năng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người 1.2.
Sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người
Mọi dạng vật chất đều có khả năng phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể phân
chia các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau:
Phản ánh vô sinh (vật lý, hóa học). Đây là những hình thức phản ảnh còn mang tính
thụ động, chưa có tính chọn lọc.
Phản ánh hữu sinh (tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ, tâm lý). Đây là những
hình thức phản ánh có tính định hướng, có chọn lọc.
Ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, có tính năng động, sáng tạo.
Kết luận: Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người. Ý thức chi sinh ra
cùng với con người, gắn liền với con người và không thể tách rời đời sống xã hội của loài người.
Ví dụ : Oxana Malaya sống cùng bầy chó gần 6 năm. Khi được tìm thấy Malaya chạy bằng cả 4
chi, luôn thè lưỡi thở hổn hển, nhe răng và sủa, chỉ biết từ “có” và “không”. 2. Nguồn gốc xã hội
NGUỒN GỐC XÃ HỘI = LAO ĐỘNG + NGÔN NGỮ 2.1. Lao động
Khái niệm: lao động ( lao động sản xuất vật chất) là quá trình con người sử dụng công cụ
lao động tác động vào tự nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình Vai trò: lOMoAR cPSD| 40419767
Giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác cũng giúp con người sáng tạo ra
công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của con người.
Giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, điều đó giúp cho bộ óc người ngày càng
phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học.
Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm mà qua đó con người có thể nhận thức được.
Và từ đó năng lực tư duy trừu tượng của con người ngày càng phát triển
Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt là kết quả của lao động,
mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
Ví dụ: Khi con người tham gia vào quá trình lao động sản xuất, kinh doanh thì thay vì làm lao
động chân tay, cày cuốc, bừa thì giờ đây con người đã ý thức được việc sử dụng máy móc hỗ
trợ cho việc tăng gia sản xuất để tạo ra năng suất. 2.2. Ngôn ngữ
Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Vai trò của ngôn ngữ:
Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ để thể hiện, truyền đạt tư tưởng,
kinh nghiệm của con người.
Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Kết luận: Cùng với lao động là ngôn ngữ - hai sức kích thích chủ yếu và trực tiếp nhất làm cho ý
thức hình thành và phát triển.
B. Bản chất của ý thức
1. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng nó đã bị cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người.
Chịu tác động của các yếu tố: nhu cầu, nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, kinh nghiệm, tri thức... của con người.
2. Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan.
Ý thức phản ánh TGKQ không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở tiếp nhận, xử lý có
chọn lọc, định hướng, khái quát bản chất, quy luật của thế giới.
Trên cơ sở tri thức đã có, con người còn sáng tạo ra những tri thức mới. -
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt :
• Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
• Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng tinh thần.
• Chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
Ví dụ: Trước khi lên tàu vũ trụ bay lên mặt trăng, con người đã có rất nhiều thông tin về mặt
trăng. Sau khi đặt chân lên mặt trăng, con người sẽ khám phá những thông tin mới và loại bỏ
những thông tin sai lầm về mặt trăng. lOMoAR cPSD| 40419767
VD: Nó còn được thể hiện trong quá trình con người tạo ra những ý tưởng, giả thuyết, huyền
thoại,... trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây
dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong hoạt động của con người.
VD: nhà văn viết một câu truyện, từ nội dung chính, tác giả có thể sáng tạo ra nhiều tình tiết
khác nhau trong câu chuyện.
3. Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Sự ra đời, phát triển của ý thức gắn với hoạt động lao động của con người, chịu chi phối
bởi quy luật tự nhiên và xã hội
Ý thức không thể tồn tại, phát triển nếu tách rời đời sống xã hội, quá trình hoạt động cải
biến TGKQ của con người.
Kết luận: bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh tích
cực, sáng tạo thế giới khách quan, là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
C. Vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
Vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người. Phụ thuộc vào nội
dung, tính chất và trình độ phản ánh thế giới khách quan mà ý thức có thể tác động trở lại thế
giới khách quan theo các chiều hướng khác nhau.
Nếu ý thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan, phù hợp với quy luật khách quan thì sẽ
định hướng cho hoạt động cải tạo thế giới của con người có hiệu quả. Ngược lại, nếu ý thức
phản ánh sai lệch, đi ngược lại với quy luật khách quan, thì hoạt động của con người sẽ không đạt được mục đích. Liên hệ
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học công nghệ lên ngôi, làm chủ mọi mặt của
đời sống, toàn cầu hóa và công cuộc hội nhập với thế giới đặt ra nhiều thách thức. Xã
hội càng phát triển thì càng đòi hỏi tri thức và sự sáng tạo ngày một cao hơn. Vì vậy đối
với sinh viên là lực lượng nắm giữ tương lai của đất nước thì việc học tập, tìm tòi lĩnh
hội những tri thức mới mẻ càng trở nên vô cùng quan trọng. Sinh viên hiện nay là một
thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết, chăm chỉ và sáng tạo, nắm trong tay tri thức của thời đại,
chìa khóa mở ra sự tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy sức sáng
tạo của sinh viên vẫn chưa được khai thác và phát huy một cách triệt để có hiệu quả,
đó cũng chính là hạn chế mà nhiều bạn sinh viên trẻ hiện nay gặp phải.
Đầu tiên là phương pháp học tập chưa phù hợp, vẫn mang nặng tính thụ động, khả
năng tự học còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào giảng viên và giáo trình, chú trọng nhiều
vào lý thuyết và thiếu tính thực tiễn. Điều này đã khiến cho sức sáng tạo bị ảnh hưởng,
bởi việc học thụ động sẽ khiến ta khó đào sâu và tư duy logic. Thứ hai, thái độ học tập
của sinh viên vẫn chưa thực sự đúng đắn, một bộ phận sinh viên vẫn còn mải mê vui
chơi, bỏ bê học hành,đắm chìm mạng xã hội nhiều hơn thời gian đọc sách, củng cố
kiến thức,tiếp thu tri thức mới, lâu dần tạo nên thói quen trì trệ, khó khăn trong việc
tưduy sâu rộng. Mặt khác, sinh viên còn chưa tự tin vào bản thân, ngại đưa ra ý kiến,
tranh luận. Sinh viên là lớp thanh niên tri thức, lực lượng trụ cột tương lai của một đất
nước, bởi vậy sự phát triển của sinh viên gắn liền với sự phát triển của xãhội. lOMoAR cPSD| 40419767
Để nâng cao tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên cần có giải pháp phù
hợp. Đầu tiên sinh viên cần có mục tiêu và hướng đi ngay từ đầu, việc xác định rõ lý
tưởng sẽ giúp sinh viên dễ dàng định hình được điều mình cần làm tránh rơi vào trạng
thái mơ hồ, chán nản. Thứ hai, sau khi xác định được mục tiêu, sinh viên cần lập kế
hoạch cụ thể trong học tập, đề racác chỉ tiêu cho chính mình. Thứ ba, cần có phương
pháp học tập đúng đắn,học đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn với thực tiễn nhiều hơn.
Đặc biệt, khảnăng tự học đóng vai trò vô cùng to lớn, tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu
quaviệc đọc sách, học hỏi từ những người đi trước sẽ giúp sinh viên chủ độngtrong tư
duy, tự hình thành một lối suy nghĩ logic, kích thích khả năng sángtạo. Ngoài ra sinh
viên cần rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tăng khả năng hòa nhập, nâng cao tinh thần
học hỏi, trao đổi ý kiến với mọi người xungquanh, tập hợp những ý kiến sáng tạo của
từng cá nhân, bổ sung ý kiến chonhau, từ đó sản phẩm học tập sẽ giàu tính sáng tạo
và mang tính tập thể. Thứ tư, sinh viên cần tích cực, chủ động hơn trong học tập, tự tin nêu ra ý kiến cá nhân II.
Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý : Luận điểm xuất phát, tiền đề cơ bản của một lý thuyết, một học thuyết.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Định nghĩa : Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại và chuyển
hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các mặt, các yếu tố của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
→ Tất cả mọi sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc
lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
Tính chất của mối liên hệ
Tính khách quan : Mối liên hệ là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng, không phụ
thuộc vào ý muốn của con người. Các sự vật tồn tại thì phải tương tác với các sự vật
hiện tượng khác hay tương tác giữa các mặt, yếu tố của bản thân sự vật.
VD: con vật thì có mối liên hệ giữa kẻ săn mồi và con mồi : con hổ với con nai…, nếu không có
mối liên như vậy thì con vật không thể tồn tại. Còn con người thì có các quan hệ xã hội giữa
người này với người khác có như vậy con người mới tồn tại, vận động và phát triển.
Tính phổ biến : Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều có mối liên hệ với
nhau, trong bản than sự vật hiện tượng cũng tồn tại các mối liên hệ. Mối liên hệ tồn tại
trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
VD: Trong tự nhiên cây xanh có mối liên hệ với môi trường ( không khí, nhiệt độ…), còn có mối
liên hệ với con người ( con người chăm sóc cây xanh, chặt phá rừng…). Trong xã hội, không
có người nào mà không có các mối quan hệ xã hội như: quan hệ hàng xóm, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…, lOMoAR cPSD| 40419767
Tính phong phú, đa dạng : Mỗi sự vật hiện tượng có vô vàn mối liên hệ khác nhau. Mối
liên hệ có nhiều loại : bên trong – bên ngoài, trực tiếp – gián tiếp, cơ bản – không cơ
bản, chủ yếu – thứ yếu...
VD: Trong bản thân con người có mâu thuẫn giữa hai quá trình đồng hóa và dị hóa giải quyết
nó làm cho cơ thể phát triển
Trong tự nhiên, xét một cây xanh thì mối mối liên hệ bên ngoài là là giữa nó với môi trường sống, với con người
Ý nghĩa phương pháp luận.
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể: một mặt, cần xem xét mối liên hệ,
sự tác động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận của đối tượng đó; mặt khác, cần xem xét
đối tượng này trong mối liênhệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
Thứ hai, cần xem xét, phân biệt vai trò, vị trí của các mối liên hệ đối với sự vật; phải rút
ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu,bản chất của đối tượng đó. Liên hệ:
Chúng ta cần phải rèn luyện cả về phẩm chất, đạo đức như Bác đã từng dạy “Có tài mà không
có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” Tài và đức là những
phẩm chất khác nhau nhưng luôn luôn gắn bó mật thiết không thể tách rời. Có tài mà không có
đức là người vô dụng, bởi tài năng đó không phục vụ cái chung mà chỉ mưu cầu lợi ích cho một
cá nhân thì cũng trở thành vô giá trị. Con người ta không thể sống một mình, không thể tách rời
khỏi gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, nhân dân, nhân loại. Giá trị một con người được xem xét
chính bởi tác dụng của cá nhân đó trong mối quan hệ với đồng loại. Người không có đức là
người không quan tâm đến quyền lợi của người khác. Nếu có tài, họ cũng chỉ vun vén để có lợi
cho riêng họ. Người có tài mà phản bội Tổ quốc, đi ngược lại lợi ích của tập thể thì chẳng
những vô dụng mà còn có tội. Người càng có tài mà kém đạo đức thì tác hại mang đến cho gia
đình, xã hội càng lớn.
Nhưng nếu chỉ có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Có đức, có khát vọng hành
động vì lợi ích của mọi người nhưng không có kiến thức, năng lực kém thì những ý định tốt
cũng khó trở thành hiện thực. Tài năng giúp con người lao động có hiệu quả. Thiếu tài năng,
người ta trở nên ít có tác dụng trong đời sống con người. Rõ ràng là giá trị con người phải bao
gồm cả tài và đức. Đức và tài bổ sung, hỗ trợ cho nhau thì con người mới trở nên toàn diện,
mới đạt hiệu quả lao động cao và mới có ích cho mọi người.
2. Nguyên lý về sự phát triển.
Định nghĩa: Phát triển là quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. →
Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động
nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. Phát triển là quá trình phát sinh, phát
triển và giải quyết mâu thuẫn vốn có của sự vật, là một quá trình quanh co, phức tạp diễn ra
theo vòng xoáy ốc chứ không theo đường thẳng. Tính chất: lOMoAR cPSD| 40419767
Tính khách quan : Phát triển là quá trình phát sinh, phát triển và giải quyết những mâu
thuẫn vốn có của sự vật cho nên nó mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
Tính phổ biến : Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiễn, xã hội, tư duy), mọi sự vật, mọi quá trình.
Tính đa dạng, phong phú : Do tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, trong quá
trìnhphát triển luôn chịu tác động của các sự vật hiện tượng nên mỗi sự vật hiện tượng
có quá trình phát triển không giống nhau. Liên hệ:
Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay thế kỉ XXI, học là việcvô cùng quan trọng
đối với học sinh, sinh viên để phát triển và hoàn thiện bản thânmình. Với sự vận động đi lên của
toàn xã hội thì sinh viên cần phải biết nắm chắc cơsở lý luận của quan điểm phát triển, để từ đó
có thể vận dụng một cách tối ưu, sángtạo và hợp lý.
Việc cứ khăng khăng giữ cách họctruyền thống xuyên suốt các tiết học như thầy giảng đến đâu
chép đến đó thì sẽkhông mang lại kiến thức hay giá trị cho bản thân. Cần đổi mới phương pháp
để cóthể tiếp thu được nhiều nhất lượng kiến thức của bài học và đúc kết cho mình nhữngkiến
thức cô đọng sau mỗi buổi học. Giáo dục mỗi ngày không ngừng thay đổi vàđổi mới các nguồn
từ liệu cho nên sinh viên cần không ngừng học tập, tra cứu tài liệu, cập nhập những kiến thức.
Khi học một kiến thức mới thì sinh viên cần dựa trên những kiến thức cũ mà mình đã tích lũy
được. Từ đó việc tiếp thu kiến thức mớiđối với sinh viên dễ dàng hơn, tạo động lực trong việc học tập.
Ngoài ra, các cá nhân trong học tập cần phải thấy rõ khuynh hướng phát triểntrong tương lai
của sự vật, không chỉ nắm bắt cái hiện đang tồn tại, phải thấy đượcnhững biến đổi đi lên cũng
như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Chúng ta cầnnắm rõ chương trình học, những điều cần
thiết khi theo ngành học đó và cũng phảithấy rõ khuynh hướng phát triển của chuyên ngành
theo học trong tương lai, tìmhiểu về các yêu cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập,
nghiên cứu. Xãhội hiện tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao
trithức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét, phải đặt nó trong sự vận động, phát triển và phải phát hiện ra các xu
hướng biển đổi, chuyển hoá của chúng.
Phải thấy rõ tính chất quanh co phức tạp của quá trình phát triển, tránh tư tưởng bị quan, dao động.
Trong nhận thức sự vật, tư duy luôn phải đổi mới, bổ sung, phát triển; tránh quan điểm
bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điềukiện mới.
Sự vận dụng nội dung của hai nguyên lý biện chứng duy vật nêu trên vào hoạt động nhận thức
và thực tiến cần tuân theo quan điểm lịch sử-cụ thể. Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, cần xem xét sự vật đó trong những điều lOMoAR cPSD| 40419767
kiện, môi trường, hoàn cảnh cụ thể; đồng thời xem xét quá trình quá trình hình thành, phát triển
của nó ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó. III.
Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả
1. Khái niệm về nguyên nhân và kết quả :
Nguyên nhân : là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau
của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
VD: (Nguyên nhân) sự tác động của bóng đèn và dây tóc bóng đèn => bóng đèn sáng ( kết quả)
LƯU Ý : Phân biệt Nguyên nhân nguyên cớ và Nguyên nhân điều kiện :
- NN nguyên cớ : là hiện tượng xuất hiện cùng với nguyên nhân, nhưng nó không sinh ra kết quả. -
NN điều kiện: những yếu tố có tác động đến quan hệ nhân - quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả.
2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả :
Mối quan hệ khách quan, bao hàm tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn đến kết quả
và cũng không có kết quả nào mà không có nguyên nhân, thể hiện trên các phương diện sau: 2.1.
NGUYÊN NHÂN SINH RA KẾT QUẢ :
Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luôn có trước kết quả, kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
VD: Sự biến đổi của mầm mống trong hạt lúa bao giờ cũng phải xuất hiện trước còn cây lúa là
kết quả nên nó xuất hiện sau.
TUY NHIÊN, không phải sự liên hệ trước sau nào về thời gian đều nằm trong mối quan hệ nguyên nhân kết quả.
VD: Ngày không phải là nguyên nhân của đêm và đêm không phải là kết quả của ngày. ⟹
chỉ những sự tác động lẫn nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó mới đc coi là quan hệ nhân quả 2.2.
MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ MANG TÍNH PHỨC TẠP :
Mội nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả, trong đó có kết qua chính và kết quả phụ, cơ
bản và không cơ bản, trực tiếp và gián tiếp. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
VD: Ô nhiễm môi trường do nhiều nguyên nhân : khói thải nhà máy, phương tiện giao thông, rác thải sinh hoạt,...
Các loại nguyên nhân ( 3 loại ) :
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài :
• Nguyên nhân bên trong : sự tác động qua lại của các yếu tố trong cùng 1 hiện tượng. ( Quyếtđịnh ) lOMoAR cPSD| 40419767
• Nguyên nhân bên ngoài : sự tác động qua lại giữa các sự vật hiện tượng ấy với nhau gây ra
những biến đổi nhất định ở các sự vật, hiện tượng ấy.
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu :
• Nguyên nhân chủ yếu: thiếu chúng thì không thể xảy ra kết quả.
• Nguyên nhân thứ yếu: chỉ quyết định những đặc điểm nhất thời, không ổn định, cá biệt cua hiện tượng.
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
• Nguyên nhân khách quan : xuất hiện, tác động, độc lập đối với ý thức con người.
• Nguyên nhân chủ quan : xuất hiện, tác động, phụ thuộc vào ý thức con người.
VD: Đạt kết quả học tập cao ( kết quả): o Nguyên nhân bên trong : do thực lực,
ý thức học, sự nỗ lực cố gắng o Nguyên nhân bên ngoài : do động viên, cổ vũ
tinh thần của bố mẹ, người thân. o Nguyên nhân chủ yếu :do nắm bắt được bài
học o Nguyên nhân thứ yếu :do may mắn câu hỏi nằm trong phạm vi học tập o
Nguyên nhân chủ quan: do bản thân ý thức, hành động để đạt kết quả cao o
Nguyên nhân khách quan : áp lực đồng trang lứa mọi người đạt kết quả cao 2.3.
NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ CÓ THỂ THAY ĐỔI VỊ TRÍ CHO NHAU:
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Kết quả sau khi sinh ra có thể trở thành
nguyên nhân cho hiện tượng tiếp theo, tạo nên chuỗi nhân- quả vô tận. VD: 2.4.
KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI NGUYÊN NHÂN:
• Tích cực: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế giáo dục đúng đắn, dân trí
cao lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế giáo dục.
• Tiêu cực: Cản trở sự hoạt động của nguyên nhân.
VD: Trình độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo dục, nhân tố cản trở việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tóm lại:
3. Ý nghĩa phương pháp luận :
• Mọi sự vật xuất hiện, biến đổi đều có nguyên nhân, nên muốn nhận thức sự vật phải tìm
ra nguyên nhân cho sự xuất hiện, biến đổi của nó. Đồng thời phải tìm nguyên nhân
trong những hiên tượng trước khi kết quả xuất hiện
• Vì nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, nên trong nhận thức và thực tiễn cần phân
loại nguyên nhân, xác định vị trí vai trò của từng nguyên nhân đối với sự hình thành kết
quả, đông thời phải đặt quan hệ nhân- quả trong điều kiện cụ thể để phân tích và giải quyết.
4. Vận dụng với sinh viên học viện ngân hàng:
• Hiểu rõ được quan hệ giữa nguyên nhẫn và kết quả thì bản thân phải rút kinh nghiệm từ
những sai lầm đã mắc phải để đề ra phương hướng biện pháp khắc phục,nhằm từng
bước sửa chữa những sai lầm trong việc lao động học tập lOMoAR cPSD| 40419767
• Là sinh viên sống xa gia đình cần phải biết chăm chỉ học hành, trau dồi kiến thức để có
một tương lai tốt đẹp.
• Để có được kết quả học tập tốt, hoàn thành mục tiêu trong thời gian ngắn nhất, sinh
viên cần có giải pháp phù hợp. Đầu tiên sinh viên cần có mục tiêu và hướng đi ngay từ
đầu, việc xác định rõ lý tưởng sẽ giúp sinh viên dễ dàng định hình được điều mình cần
làm tránh rơi vào trạng thái mơ hồ, chán nản. Thứ hai, sau khi xác định được mục tiêu,
sinh viên cần lập kế hoạch cụ thể trong học tập, đề ra các chỉ tiêu cho chính mình. Thứ
ba, cần có phương pháp học tập đúng đắn,học đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn với
thực tiễn nhiều hơn. Đặc biệt, khả năng tự học đóng vai trò vô cùng to lớn, tự học, tự
tìm tòi, nghiên cứu quaviệc đọc sách, học hỏi từ những người đi trước sẽ giúp sinh viên
chủ độngtrong tư duy, tự hình thành một lối suy nghĩ logic, kích thích khả năng sángtạo.
Ngoài ra sinh viên cần rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tăng khả năng hòa nhập, nâng
cao tinh thần học hỏi, trao đổi ý kiến với mọi người xung quanh, tập hợp những ý kiến
sáng tạo của từng cá nhân, bổ sung ý kiến cho nhau, từ đó sản phẩm học tập sẽ giàu
tính sáng tạo và mang tính tập thể. Thứ tư, sinh viên cần tích cực, chủ động hơn trong
học tập, tự tin nêu ra ý kiến cá nhân IV.
Quy luật lượng - chất ( Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
chuyển hóa về chất và ngược lại)

Vị trí của quy luật : Chỉ ra phương thức chung nhất của sự vận động và phát triển của mọi sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. 1. Chất 1.1. Định nghĩa
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó và phân biệt nó với cái khác.
VD: Khi là học sinh THPT, là những người trong độ tuổi vị thành niên, chưa có tính tự lập, còn
thụ động. Khi là sinh viên, là những người đã trưởng thành, có suy nghĩ độc lập, có tính tự lập, có tính chủ động. 1.2. Đặc điểm
Tính khách quan : Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, nằm
trong sự vật, hiện tượng chứ không phải được đem từ bên ngoài vào.
Chất được tạo thành từ các thuộc tính của sự vật. Sự vật có nhiều thuộc tính, có những
thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chất được tạo thành từ những thuộc tính cơ bản.
Sự mất đi của thuộc tính này sẽ làm chất của sự vật mất và biến đổi theo.
Chất còn được xác định bởi các phương thức liên kết giữa các thuộc tính đó. Các yếu
tố, thuộc tính được liên kết theo phương thức khác nhau sẽ tạo ra chất khác nhau.
Mỗi sự vật khi tồn tại không chỉ có một chất mà có nhiều chất tuỳ theo góc độ mà ta xem xét.
Chất thường có tính ổn định tương đối. 2. Lượng lOMoAR cPSD| 40419767 2.1. Định nghĩa
Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
cũng như các thuộc tính của nó
VD : Lượng của nước (dạng lỏng) thể hiện : cấu trúc, nhiệt độ, tốc độ vận động, thể tích.
Lượng của sinh viên thể hiện : khối lượng kiến thức tiếp thu, kết cấu chương trình, nhịp độ học tập. 2.2. Đặc điểm
Tính khách quan : Lượng là cái vốn có của sự vật.
Mỗi sự vật khi tồn tại cũng có nhiều lượng tùy theo cách thức xác định
Lượng thường xuyên biến đổi.
3. Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất. 3.1.
Sự thống nhất giữa chất và lượng. -
Mỗi sự vật, hiện tượng đều là thể thống nhất giữa chất và lượng, hai mặt đó không tồn
tại tách rời nhau mà tác động qua lại. Sự tác động qua lại được thể hiện:
• Chất và lượng thống nhất với nhau trong một giới hạn nhất định gọi là độ.
• Độ là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất của sự vật thay đổi.
VD : Chất được tạo thành bởi các thuộc tính : không màu, không mùi, không vị, có thể hoà tan muối, axit.
Lượng : mỗi phân tử nước được tạo thành từ 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxy. -
Sự phát triển của bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng
trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất.
• Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm cho chất của sự
vật thay đổi. Tại thời điểm điểm nút sẽ diễn ra bước nhảy.
• Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó tạo ra. -
Chất mới của sự vật ra đời tác động trở lại lượng của sự vật trên nhiều phương diện
như: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật.
Tóm lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần về lượng khi đạt
tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Quá trình tác động qua lại đó diễn ra liên tục làm cho
sự vật, hiện tượng không ngừng vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Để nhận thức đúng sự vật, phải nhận thức sự vật trong sự thống nhất giữa chất và
lượng.- Trong hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến
đổi về chất của sự vật. lOMoAR cPSD| 40419767 -
Đồng thời, cần có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi đã có sự tích lũy đủ về lượng; mặt
khác,còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy tùy vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể 4. Liên hệ
Sự khác nhau cơ bản giữa việc học ở phổ thông và đại học: -
Khối lượng kiến thức ở cấp độ đại học tăng lên một cách đáng kể so với ở cấp độ trung học phổ thông
→ Khiến cho tân sinh viên gặp những khó khăn
→ sinh viên cần chủ động tìm hiểu và sẳn sàng thích nghi -
Các nhiệm vụ trong học tập có sự khác nhau
→ Vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức
→ Phải thay đổi sao cho phù hợp -
Sinh viên nên từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ. -
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần về
lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển hóa về chất và việc
học tập của sinh viên cũng không nằm ngoài điều đó
→ Em sinh viên phải biết từng bước tích lũy kiến thức( lượng) đểlàm thay đổi kết quả học tập (chất) -
Sinh viên phải tự học tập và rèn luyện tính tích cực, tự chủ, nghiêm túc, trung thực
• Trong thời đại mới phát triển và tiên tiến, sinh viên không ngừng phấn đấu trau dồi bản thân
• Biết tự giác học tập, tìm hiểu nghiên cứu thì sinh viên sẽ trở nên chủ động, tích cực
hơn trong công việc của mình
• Cần có các phương pháp tự học như lập kế hoạch mục tiêu học tập, chủ động kiếm
tài liệu, và rèn luyện tính kỷ luật -
Trong học tập và nghiên cứu, cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng vội và đốt cháy giai đoạn
• Trong quá trình học tập, sinh viên cần tránh tư tưởng nhảy cấp
• Việc tiếp thu từ cơ bản đến nâng cao là phương pháp học tập khoa học
• Học dần mỗi ngày, từ kiến thức cơ bản cho đến nâng cao
• Lựa chọn phương pháp học tập phù hợp
→ Sự biến đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất theo hướng tích cực -
Liên tục phấn đấu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan -
Đấy khi tích lũy hành vi dần dần sẽ tạo nên thói quen vì vậy sinh viên phải rèn luyện
hằng ngày để hình thành thói quen học tập và rèn luyện tốt. Điều này sẽ góp phần hình
thành nên tính cách giúp ta thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống V.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a. Phạm trù thực tiễn
Định nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử-xã hội của
con người nhằm cải biên tự nhiên và xã hội.
- Tính chất cơ bản của thực tiễn: lOMoAR cPSD| 40419767
+ Tính khách quan: Thực tiễn là những hoạt động vật chất hướng đến cải tạo thế giới khách
quan vì sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người.
+ Tính mục đích: Thực tiễn là hoạt động của con người có ý thức chứ không phải hoạt động
bản năng của loài vật cho nên luôn có mục đích, kế hoạch, phương pháp...
+ Tính lịch sử-xã hội: Thực tiễn không bất biến mà luôn biến đổi theo từng thời kỳ lịch sử phụ
thuộc vào nhu cầu và trình độ cải tạo thế giới của con người.
b. Các hình thức cơ bản của thực tiễn -
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt
động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các xí nghiệp,nhà máy… -
Hoạt động chính trị-xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường
học,Hội nghị công đoàn…
-Thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng
thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Nhóm nhà khoa học Australia đã kết nối thành công não bộ con người với một chiếc máy
tính hệ điều hành Windows 10 bằng cách luồn dây vào mạch máu. nơi chúng có thể phát hiện
tín hiệu của não bộ rồi gửi trở lại cho máy tính, cung cấp liệu pháp điều trị cho những người bị liệt.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau, không
thể thay thế cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong
mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hình có vai trò quyết định đổi với các loại
hình hoạt động thực tiễn khác.
c. Vai trò của thực tiễn với nhận thức
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò là cơ sở động lực, là mục đích của nhận
thức, và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của mình mà con người phải trả lời những câu hỏi
về thế giới xung quanh, từ đó hình thành khả năng nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, , làm cho thế
giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, quy luật, từ đó nhận thức chúng. Khoa học và lý luận
ra đời trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi giúp
nối dài khí quan vật chất của con người, từ đó con người phát hiện ra những thuộc tính, đặc lOMoAR cPSD| 40419767
điểm mới của thế giới khách quan mà bằng các giác quan thông thường không thể nhận biết được.
Ví dụ: Nhờ việc quan sát chiếc lá trên mặt nước người ta sáng tạo ra con thuyền
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Thực tiễn luôn biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần phải giải quyết để xã hội
không ngừng phát triển. Đó chính là động lực để nhận thức không ngừng thay đổi, phát triển,
sáng tạo để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra.
Ăngghen đã từng khẳng định: “Khi xã hội có những yêu cầu về kỹ thuật thì xã hội sẽ thúc đẩy kỹ
thuật hơn 10 trường đại học”. Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức không dừng lại
ở nhận thức mà có mục đích cuối cùng là quay trở về phục vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta dã man, hàng triệu người dân Việt Nam lúc bấygiờ bị
chết đói. Thực tiễn đó đã đặt ra nhiệm vụ phải giải phóng dân tộc, đánh đuổi thực dânPháp
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức, đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. + Nhận
thức của con người cuối cùng phải được kiểm tra trong thực tiễn, nếu chưa hoàn thiện thì
được bổ sung, nếu sai lầm thì bị bác bỏ. Trong thực tiễn con người phải chứng minh chân lý.
Ví dụ: có một món ăn mà bạn chưa thử bao giờ, bạn muốn biết nó có ngon hay không cáchduy
nhất để xác định đó là phải nếm thử (kiểm chứng bằng thực tiễn) - Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt
quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa
trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên
cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai
lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa
vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận là một trong những nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin; lý luận mà không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định
tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại thực tiễn mà không có lý luận khoa học
soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng. VI.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của llsx ( khái
niệm, kết cấu, trình độ của llsx là gì, quy luật…, khái quát, ý nghĩa ppl)
1. Khái niệm 1.1. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ của con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất vật chất,
bao gồm các nhân tố vật chất, kỹ thuật tồn tại trong mối quan hệ biện chứng và tạo ra sức sản
xuất làm cải biến các đối tượng trong quá tình sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu của con người. lOMoAR cPSD| 40419767
Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên
của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sản xuất còn đc biểu hiện ở trình
độ của công cụ lao động, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và
phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. *Kết cấu:
Người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực), đóng vai trò quyết định trong các yếu tố tạo thành lực
lượng sản xuất. Khi nói đến năng lực của người lao động thì các yếu tố tri thức, trí tuệ ngày
càng được đề cao cùng với sự phát triển của sản xuất vật chất.
- Tư liệu sản xuất (đối tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ), trong đó công cụ
lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất. 1.2. Quan hệ sản xuất *Định nghĩa:
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất (sản
xuấtvà tái sản xuất xã hội). *Kết cấu:
- Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất (đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định hai quan hệ còn lại).
- Quan hệ trong tổ chức và quản lý lao động.
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
2. Quy luật về sự phù hợp giữa trình độ phát triển của LLSX với QHSX ( MQH biện chứng giữa LLSX và QHSX) 2.1.
Tính thống nhất giữa LLSX và QHSX
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
biện chứng, ràng buộc, chi phối lẫn nhau trong quá trình sản xuất của xã hội.
Mỗi quá trình sản xuất không thể tiến hành được nếu như thiếu một trong hai phương
diện đó, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, quan hệ sản xuất là hình thức
xã hội của quá trình sản xuất.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là mối quan hệ tất yếu
giữa nội dung và hình thức của cùng một quá trình sản xuất. 2.2.
LLSX quyết định QHSX :Quyết định tính chất, hình thức của quan hệ sản xuất; quyết
định sự tồn tại, vận động và phát triển của quan hệ sản xuất.
Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố động và cách mạng (không
ngừng phát triển), quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định.
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất đã trở nên lỗi thời. Quan hệ sản xuất khi ấy trở thành xiềng xích trói buộc sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Vì vậy, xuất hiện yêu cầu phải giải quyết mâu thuẫn,
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp, mở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển, dẫn đến sự ra đời một phương thức sản xuất mới. *VD:
trong thời kì nguyên thuỷ, trình độ con người còn thấp,công cụ lao động thô sơ đc làm lOMoAR cPSD| 40419767
bằng đá. Vì vậy nên năng suất sản xuất không cao. Quan hệ sản xuất của thời kì đồ đá
là công hữu về tư liệu sản xuất, phân phối sản phẩm bình đẳng cho mọi người
Ngày nay, con người ngày càng phát triển, công cụ lao động trở nên tiên tiến hơn từ đó năng
suất lao động cao. Vậy nên quan hệ sản xuất cũng thay đổi để phù hợp với lực lượng sản xuất
như là có thêm nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất có thể quản lý và phân phối sản phẩm
theo khả năng lao động của con người 2.3.
QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại LLSX
QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định,
nhưng cũng luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự tác động này thể hiện ở một trong hai trạng thái:
Thứ nhất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì sẽ tạo điều kiện, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Thứ hai, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất (lạc hậu hơn hay tiến bộ một cách giả tạo) thì sẽ cản trở, kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là sự tác động qua lại
theo tiến trình phù hợp - không phù hợp - phù hợp... cứ như vậy sự phát triển của các phương
thức sản xuất diễn ra liên tục không ngừng. Về thực chất, mối quan hệ này là mối quan hệ giữa
hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng, và khi mâu thuẫn được giải quyết sẽ dẫn đến
việc tái lập sự thống nhất mới tạo ra quá trình vận động phát triển của phương thức sản xuất,
từ đó thúc đẩy sản xuất vật chất phát triển.
Ví dụ: Khi xét trong các mối quan hệ công việc tại công ty , thì quan hệ giữa chủ tịch với gám
đốc , hoặc quan hệ giữa giám đốc với các trưởng phòng… là những quan hệ trong tổ chức và
quản lý sản xuất. Rõ ràng, nếu những quan hệ này được tổ chức khoa học thì doanh thu của
công ty sẽ phát triển. Ngược lại, nếu những quan hệ này có vấn đề, hoạt động kinh doanh của
công ty sẽ gặp rắc rối 3. Ý nghĩa ppl
Quy luật về sự phù hợp giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là
nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất.
Quy luật này là cơ sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ các
hiện tượng xã hội và các biến đổi trong đời sống chính trị, văn hóa của những cộng đồng người trong lịch sử. VII.
Tồn tại xã hội, ý thức xã hội. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xh và ý
thức xã hội. Ý nghĩa ppl 1. Tồn tại xã hội
1.1. Khái niệm
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
- Trong các quan hệ xã hội mang tính vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với
giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là quna hệ cơ bản nhất. lOMoAR cPSD| 40419767 1.2.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm điều kiện tự nhiên, hoàn
cảnh địa lí, dân cư và phương thức sản xuất. Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất
- Căn cứ từ các yếu tố cơ bản này của tồn tại xã hội để xem xét ý thức xã hội về
mặt nội dung và hình thức biểu hiện của nó: Đời sống tinh thần của xã hội hình
thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất, và nội dung của đời sống tinh
thần là bức tranh phản ánh đời sống vật chất ấy; chỉ có thể giải thích các hiện tượng
trong đời tỉnh thần khi xuất phát từ nguồn gốc của nó là đời sống vật chất 2. Ý thức xã hội 1.1. Khái niệm -
Định nghĩa: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ các
quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng... của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội, phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định. -
Ý thức xã hội mang tính giai cấp: Mỗi một giai cấp, do bị chi phối bởi đặc điểm lịch sử và
lợi ích giai cấp, mà có thể phản ánh tồn tại xã hội khác nhau hoặc thậm chí đối lập nhau.
Đặc trưng này thể hiện rõ nét nhất ở trình độ lý luận, hệ tư tưởng. -
Ý thức xã hội mang đặc trưng dân tộc: Phản ánh truyền thống dân tộc, các điều kiện
sinh hoạt chung của dân tộc về chính trị, lịch sử, văn hóa, tôn giáo... 1.2.
Kết cấu của ý thức xã hội
Về kết cấu của ý thức xã hội, có hai cách phân loại: -
Cách thứ nhất, từ góc độ trình độ phản ánh:
+ Ý thức xã hội thông thường: toàn bộ những tri thức, quan niệm của con người ở một cộng
đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ đời sống hàng ngày và phản ánh đời
sống đó, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
+ Ý thức lý luận: những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các
học thuyết, quan điểm xã hội, được trình bày dưới dạng các khái niệm, phạm trù, quy luật mang
tính trừu tượng cao, phản ánh hiện thực ở trình độ cao.
Giữa ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp
thành ý thức xã hội. Ý thức xã hội thông thường phản ánh hiện thực một cách sinh động, cụ
thể, và là tiền đề cho ý thức lý luận. - Cách thứ hai, từ góc độ nội dung phản ánh:
+ Tâm lý xã hội: bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập quán... của con người ở
một cộng đồng nhất định, hình thành trực tiếp dưới ảnh hưởng của đời sống hàng ngày và
phản ánh đời sống đó.
+ Hệ tư tưởng: hệ thống những quan điểm, tư tưởng phản ánh tồn tại xã hội trên các lĩnh vực
chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... ở trình độ nhận thức mang tính khái quát.
Giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp thành ý thức xã hội.
Hệ tư tưởng hình thành trên cơ sở tâm lý xã hội, nhưng không phải là kết quả trực tiếp của tâm
lý xã hội, mà phải trải qua một quá trình nhận thức ở trình độ cao hơn về chất, mang tính trừu tượng hóa. lOMoAR cPSD| 40419767
3. Các hình thái ý thức xã hội
Định nghĩa: Các hình thái ý thức xã hội là những biểu hiện cơ bản của ý thức xã hội, phản ánh
nội dung của các lĩnh vực ý thức xã hội khác nhau, có tác động qua lại lẫn nhau. Có sáu hình
thái ý thức xã hội, như được cụ thể hóa dưới đây. a. Ý thức chính trị
Một hình thái ý thức xã hội, phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế,xã hội giữa các giai cấp, các
dân tộc, các quốc gia, cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước b. Ý thức pháp quyền
Một hình thái ý thức xã hội, bao gồm toàn bộ các tư tưởng, quan điểm về bản chất, vai trò của
pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân, về tính hợp
pháp và không hợp pháp của hành vi. c. Ý thức đạo đức
Một hình thái ý thức xã hội, bao gồm toàn bộ các quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm,
trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng... và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử
giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội; chúng được thực hiện bởi niềm
tin và tình cảm cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. d. Ý thức khoa học
Ý thức khoa học là hình thái ý thức xã hội đặc biệt, là hệ thống tri thức phản ánh thế giới dưới
hình thức logic trừu tượng (khái niệm, thuật ngữ, phạm trù, định luật, quy luật) và được thực tiễn kiểm nghiệm. e. Ý thức thẩm mỹ
Một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực cuộc sống thông qua các hình tượng nghệ thuật
vừa sinh động cụ thể vừa mang tính khái quát cao. g. Ý thức tôn giáo
Ý thức tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh thế giới một cách hư ảo, thông qua hệ
thống những biểu tượng siêu nhiên và niềm tin đương nhiên, với một thiết chế tương ứng như
giáo lý, giáo luật, giáo hội, cơ sở thờ tự, nghi lễ.
4. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Luận điểm này
được thể hiện cụ thể trên các nội dung sau:
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội: Đời sống tinh thần của xã hội hình thành
và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, và nội dung của đời sống tinh thần là bức tranh
phản ánh đời sống vật chất hiện thực ấy. Chỉ có thể giải thích các hiện tượng trong đời sống lOMoAR cPSD| 40419767
tinh thần khi xuất phát từ nguồn gốc của nó là đời sống vật chất. Tồn tại xã hội quyết định sự
vận động biến đổi của ý thức xã hội: Tồn tại xã hội không ngừng vận động và phát triển, nên nội
dung phản ánh tồn tại ấy là ý thức xã hội cũng không ngừng vận động biến đổi theo.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong lòng xã
hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến
là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và cần được thay thế bằng chế độ công
bằng và hợp lý tính của con người hơn.
Ngay khi xã hội tư bản mới hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư
bản chủ nghĩa, đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hộitốt đẹp hơn thay thế chế độ tư bản.
b. Tinh độc lập tương đối của ý thức xã hội
Bên cạnh việc chịu sự quyết định của tồn tại xã hội, ý thức xã hội còn có tính độc lập tương đối
của nó trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Thể hiện ở các nội dung sau: -
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: Lịch sử cho thấy, mặc dù xã hội cũ là
cơ sở tồn tại của ý thức xã hội đã mất đi, nhưng ý thức xã hội ấy do xã hội những biểu hiện khác nhau.
Nguyên nhân: 1. Tồn tại xã hội là cái được phản ánh, ý thức xã hội là cái phản ánh, cái được
phản ánh bao giờ cũng vận động và biến đổi nhanh hơn so với cái phản ánh. 2. Tâm lý xã hội
(thói quen, tập quán...) có một sức mạnh đặc biệt để có thể tiếp tục tồn tại ngay khi cơ sở của
nó đã mất đi. 3. Ý thức xã hội mang tính giai cấp, tính dân tộc, ít nhiều đều ảnh hưởng đến lợi
ích của các nhóm xã hội nên thường được cố gắng bảo tồn, duy trì. -
Ý thức xã hội trong một số trường hợp có thể vượt trước tồn tại xã hội (phản ánh vượt
trước): Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể vượt trước tồn
tại xã hội hiện thời, dự báo tương lai. -
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: Ý thức xã hội, với cả hai bộ phận cấu
thành của mình, có khả năng được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác trong quá
trình phát triển, phản ánh tồn tại xã hội ở các thời kỳ lịch sử khác nhau.
Ví dụ: Khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư
sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại, những giai
cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý thuyết
xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước -
Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại: Ý thức xã hội không chỉ chịu sự
quyết định của tồn tại xã hội, mà giữa các hình thái ý thức xã hội còn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ:
+ Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt to lớn; còn ở Tây Âu trung cổ thì
tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần xã hội như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
+ Ở giai đoạn lịch sử sau này thì ý thức chính trị lại đóng vai trò to lớn tác động đến các hình
thái ý thức xã hội khác. Ở Pháp nửa sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn lOMoAR cPSD| 40419767
học là công cụ quan trọng nhất để tuyên truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuộc
đấu tranh chính trị của các lực lượng xã hội tiên tiến. -
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Do con người hành động một cách có ý
thức, nên ý thức xã hội có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn chân thực tồn tại xã hội, sẽ mở đường cho xã hội
tiến lên, và ngược lại, phản ánh sai lệch vì những mục đích khác nhau sẽ làm cản bước tiến của xã hội.
C. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, do đó: -
Để xây dựng xã hội, cần tiến hành trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. -
Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội, và những thay đổi
trong đời sống tinh thần cũng tác động và tạo ra những thay đổi trong tồn tại xã hội.
Sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới là vấn đề bức thiết. Xây dựng ý
thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở xây
dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ý thức xã
hội mới đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trên cả hai mặt đời sống tinh thần và đời sống vật
chất trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, kèm theo là chống những biểu hiện cản trở sự nghiệp
xây dựng đó (ví dụ của những biểu hiện cản trở như: dao động về lý tưởng, mục tiêu và con
đường phát triển của dân tộc; phủ nhận thành quả cách mạng và giá trị truyền thống của dân tộc...)
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn
hoá, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh
thần của xã hội xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu
nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa rất to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa
tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa. V.I Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần
phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nhân loại từ cổ chí kim trên cơ
sở thế giới quan Mác -xít. Nắm vững nguyên lý về tính kế thừa của ý thức xã hội có một ý
nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng.
Trong kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, Đảng ta khẳng định: “Phát triển văn hóa
dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hóa với nước ngoài, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.”
( khái niệm, đặc điểm/ tính chất, ví dụ, khái quát nội dung của quy luật, ý nghĩa pp luận)