lOMoARcPSD| 58800262
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại? Bản chất của ngân hàng thương mại là
gì?
- Khái niệm: Ngân hàng thương mại loại ngân hàng số lượng lớn phổ
biếntrong nền kinh tế, là loại hình doanh nghiệp giao dịch trực tiếp với các doanh
nghiệp, tchức đoàn thể hội nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng
thời sử dụng svốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng
trong nền kinh tế.
- Bản chất của NHTM:
NHTM một loại hình doanh nghiệp đặc biệt một tổ chức tín dụng hoạt
động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng.
1.2. Ngân hàng thương mại có những loại hình nào?
1.3. Các chức năng và nhiệm vụ của NHTM?
- Trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại cầu nối giữa người thừa vốn vàngười
thiếu vốn, việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên
tắc “hoàn trả” vô điều kiện.
Một số lợi ích của chức năng trung gian tín dụng:
Đối với khách hàng, là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện ích. Với người
đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu
hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian,
tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng, chức năng này là sở cho sự tồn tại phát triển ngân
hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay lãi suất tiền gửi,
đồng thời sở đngân hàng thương mại tạo bút tệ góp phần tăng qui
mô tín dụng cho nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời
thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
lOMoARcPSD| 58800262
- Trung gian thanh toán cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế: NHTM
đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách
hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại
giữa họ với nhau Nhiệm vụ:
Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân
Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
Tổ chức kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng Chức
năng:
Đối với khách hàng hàng, thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả.
Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua
cung ứng 20 một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng
cao.
Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất hội, đồng
thời cũng giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi
phí lưu thông tiền mặt.
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
Cung ứng các dịch vụ chỉ các ngân hàng với những ưu thế của
nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Cung ứng các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những
cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu cảu khách hàng, còn hỗ trợ
tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán
1.4. Các chỉ tiêu đánh ghiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại? -
Mức lợi nhuận đạt được trong kỳ và tốc độ tăng trưởng: Phản ánh mức lợi nhuận đạt
được trong một chu kỳ kinh doanh (tinh theo năm tài chính) bao gồm Lợi nhuận
trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận /Tài sản - là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận
ròng (LN sau thuế) so với Tổng tài sản Có trung bình của một ngân
hàng
lOMoARcPSD| 58800262
Nếu ROA < 0.5%: phản ánh hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
yếu kếm
Nếu 0.5% < ROA < 1%: phản ánh hiệu quả kinh doanh ở mức trung
bình
Nếu 1%< ROA < 2%: phản ánh hiệu quả kinh doanh ở mức tốt
Nếu ROA > 2%: phản ánh hiệu quả kinh doanh rất tốt
ROE: Tỷ suất lợi nhuận/Vốn - Tỷ suất lợi nhuận vốn tỷ lệ phần
trăm giữa lợi nhuận ròng so với vốn tự có bình quân của Ngân hàng\ - Chỉ tiêu
hoạt động hiệu quả:
Tỷ lệ thu nhập cận biên:
Tỷ lệ thu nhập lãi cạn biên (NIM)
NIM = (𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉𝒑 𝒍ã𝒊𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒍ã𝒊)/ 𝑻𝑺 𝒄ó 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍𝒊 𝟏𝟎𝟎%
Tỷ lệ thu nhập lãi ngoài cận biên (NM)
NM= (𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉𝒑 𝒏𝒈𝒐à𝒊 𝒍ã𝒊𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒏𝒈𝒐à𝒊 𝒍ã𝒊) / 𝑻𝒏𝒈 𝑻𝑺
𝑪ó 𝟏𝟎𝟎%
Tỷ lệ thu nhập hoạt động:
Tỷ lệ thu nhập hoạt động = (𝑇𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 ℎ𝑜𝑡 độ𝑛𝑔𝑇𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖
ℎ𝑜𝑡 độ𝑛𝑔)/ 𝑇𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑐ó 100%
Chênh lệch lãi suất bình quân:
Chênh lệch lãi suất bình quân = (𝑻𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖 𝒏𝒉𝒑 𝒍ã𝒊/ 𝑻𝒏𝒈 𝑻𝑺
𝒄ó 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍𝒊) – (𝑻𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒍ã𝒊/ 𝑻𝒏𝒈 𝒏𝒈𝒖𝒏 𝒗𝒏 𝒑𝒉𝒊
𝒕𝒓𝒍ã𝒊)
Tỷ lệ tài sản sinh lời:
Tỷ lệ TS sinh lời = 𝑻𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍𝒊/ Tổng tài sản có
2.1. Trình bày các loại nguồn vốn trong NHTM. Các NHTM cần làm gì để gia
tăng nguồn vốn huy động trong nền kinh tế - xã hội?
Các loại vốn NHTM:
- Nguồn vốn CSH:
+ chiểm tỉ trọng 5-10% tổng nguồn vốn KD
+ Có tính ổn định cao, quyết định đến quy mô hoạt động của NH, xác định các ty lệ
an toàn trong KD
- Nguồn vốn huy động: những giá trị tiền thuy động đc từ các tổ chức kinh
tế,các cá nhân và trong hội thông qua việc thực hiện các dịch vụ tín dụng, thanh
lOMoARcPSD| 58800262
toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đc dùng làm vốn KD + vôn huy động gồm
có:
Tiêt kiệm ko kỳ hạn: o Chủ yếu tiền nhàn
rỗi của dân cư
o Mục đích: hưởng lãi và đảm bảo an toàn tiền do nhu cầu chi
tiêu ko xác định đc tro
o Ls hưởng thấp, đc nhập gốc sau mỗi lần đến hạn o KH đc
giữ sổ tiết kiệm để theo dõi
Tiết kiệm kỳ hạn: o Chủ yếu tiền nhàn
rỗi của dân cư
o Mục đích: hưởng lãi cao do xác định đc nhu cầu chi tiêu để gửi kì hạn
2.2 Khái niệm vốn tự có, đặc điểm, thành phần của vốn tự có trong NHTM?
- Khái niệm: Vốn tự có còn gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.Đây
là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của
NHTM.
- Đặc điểm:
Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn – thường tỷ
trọng này vào khoảng 5% đến 10%.
Vốn tự tính ổn định cao luôn luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại
phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực
tài chính của một NHTM, do đó sẽ gia tăng năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới
Vốn tự quyết định đến quy hoạt động của NHTM, đồng thời nhân tố đxác
định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh NHTM - Thành phần:
Vốn tự có cấp I:
Vốn điều lệ
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
Thặng dư vốn Lợi nhuận không chia Vốn tự có cấp II:
50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định
pháp luật
40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư
Quỹ dự phòng tài chính
Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành
Các công cụ nợ khác
2.4. Khái niệm vốn huy động, đặc điểm và cơ cấu vốn huy động trong NHTM?
lOMoARcPSD| 58800262
- Khái niệm: Vốn huy động từ tiền gửi (gọi tắt là vốn huy động) tài sản bằng
tiềncủa các tổ chức tín dụng và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và s
dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng
nhất của bất kỳ NHTM nào.
- Đặc điểm:
Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào các nguồn vốn
này.
Vốn huy động là một nguồn vốn ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền
của họ không bị ràng buộc chính đặc điểm này các NHTM cần
phải duy tmột khoản dự trữ thanh khoản đsẵn sàng đáp ứng nhu cầu
rút tiền của khách hàng
chi psử dụng vốn tương đối cao chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào
rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng bảo
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu -
cấu:
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Phát hành giấy tờ có giá: trái phiếu, kỳ phiếu,...
Tiền gửi khác: Ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền
đang chuyển
2.5. Khái niệm vốn vay và cơ cấu vốn đi vay trong NHTM?
- Khái niệm: nguồn vốn giúp các NHTM bsung nguồn vốn ngắn hạn của mìnhđể
đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường, nguồn vốn này được vay từ Ngân
hàng Trung ương (NHTW) hay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, hoặc từ thị
trường tài chính trong và ngoài nước.
- Cơ cấu:
Vay từ NHTW
Vay ngắn hạn từ các khoản dự trữ từ các TCTD khác
Vay từ các công ty: Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại, vay từ
công ty mẹ
lOMoARcPSD| 58800262
Vay từ thị trường tài chính trong nước: Chứng chỉ tiền gửi có khả năng
chuyển nhượng, Trái phiếu ngân hàng
Vay ngân hàng
3.1. Khái niệm và nguyên tắc của n dụng ngắn hạn
- Khái niệm: Tín dụng ngắn hạn là việc tchức n dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy độngđ
cho các chủ th có nhu cầu vốn vay, thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn dưới 12 tháng.
- Nguyên tắc: Khách hàng vay vốn của tchức n dụng phải đảm bảo
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng n dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng n dụng
3.2. Trình bày quy trình cho vay của n dụng ngắn hạn? Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình n dụng?
ớc 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng
ớc 2: Thẩm định n dụng ngắn hạn
ớc 3: Phân ch n dụng
ớc 4: Xét duyệt cho vay
ớc 5: Ký kết hợp đồng và giải ngân
ớc 6: Thu nợ và đưa ra phán quyết n dụng mới
3.3. Trình bày êu chuẩn 5 C trong n dụng?
- Tư cách người vay: đề cập đến lịch sử n dụng của người vay. Thông n y xuất hiện trên các báo cáo
n dụng, chứa thông n chi ết về số ền mà người xin cấp n dụng đã vay trong quá khứ và liệu họ có
trả nợ đúng hạn hay không, điểm n dụng của người vay càng cao, khả năng được phê duyệt khoản vay
càng lớn
- Năng lực nời vay: Đo lường khả năng trả nợ của người vay bằng cách so sánh thu nhập với các khoản
nợ định đánh giá hệ số nợ trên thu nhập (DTI) của người vay. DTI càng thấp, hội đđược cấp
khoản vay càng cao.
- Vn: Những người đi vay thể đóng khoản trtrước lớn thì sẽ được dễ dàng chấp nhận cho vay
hơn. Các khoản thanh toán trước cho thấy mức độ nghiêm túc của người vay, điều y thể khiến
người cho vay thoải mái hơn trong việc gia hạn n dụng.
- Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo mang lại cho người cho vay sự n tưởng rằng nếu người đi vay mất
khả năng thanh toán, người cho vay có thể lấy lại một phần hoặc tất cả khoản vay với tài sản thế chp.
- Điều kiện: Các điều kiện của khoản vay, chẳng hạn như lãi suất số ền gốc ảnh hưởng đến khả năng
được cấp khoản vay. Các điều kiện có thể đề cập đến cách người vay định sử dụng ền. Hãy xem xét mt
người vay áp dụng cho một khoản vay để mua xe hơi hoặc tân trang nhà.
lOMoARcPSD| 58800262
3.5. Khái niệm: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi
3.6 Nêu các biện pháp bảo đảm n dụng? Biện pháp nào là phổ biến hiện nay?
- Các biện pháp bảo đảm n dụng:
+ Bảo lãnh bằng tài sản: Bên bảo lãnh dùng tài sản của mình để đứng ra bảo lãnh bằng cách thế chấp/cm
cố tài sản đó cho ngân hàng.
+ Ký quỹ bảo lãnh: Người bảo lãnh có thể dùng ền ký quỹ cho người vay vốn
+ Bảo lãnh bằng năng lực chi trả: do các tổ chức n dụng, ngân hàng, công ty tài chính đứng ra thực hiện
+ Bảo lãnh bằng uy n: Chỉ sử dụng cho các tổ chức chính trị, xã hội
+ Bảm đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm nợ vay. Các tài sản hình thành từ vốn vay như: Vay ền mua nhà, mua ô tô…
+ Số dư bù: Người đi vay mở tài khoản ền gửi tại ngân hàng cho vay và duy trì trên tài khoản một số dư
nht đnh – số dư bù.
+ Tín chấp: Doanh nghiệp có uy n, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ lũy kế, khi
vay vốn có thể được ngân hàng cho vay bằng hình thức n chấp trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương
án kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp sẽ không phải thế chấp/cầm cố tài sản hay phải có bảo
lãnh của bên thứ 3.
3.7. Trình bày các điều kiện cho vay trong hoạt động n dụng của ngân hàng thương mại. Trong những
điều kiện đó, điều kiện nào quan trọng hơn? Giả định trường hợp cụ thể để lý giải?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58800262
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại? Bản chất của ngân hàng thương mại là gì?
- Khái niệm: Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và phổ
biếntrong nền kinh tế, là loại hình doanh nghiệp giao dịch trực tiếp với các doanh
nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng
thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong nền kinh tế. - Bản chất của NHTM:
• NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng hoạt
động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng
• Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
1.2. Ngân hàng thương mại có những loại hình nào?
1.3. Các chức năng và nhiệm vụ của NHTM?
- Trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn vàngười
thiếu vốn, việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên
tắc “hoàn trả” vô điều kiện.
Một số lợi ích của chức năng trung gian tín dụng:
• Đối với khách hàng, là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện ích. Với người
đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu
hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian,
tiện lợi, an toàn và hợp pháp.
• Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển ngân
hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi,
đồng thời nó là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ góp phần tăng qui
mô tín dụng cho nền kinh tế.
• Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời
dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. lOMoAR cPSD| 58800262
- Trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế: NHTM
đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách
hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại
giữa họ với nhau Nhiệm vụ:
• Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân
• Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
• Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng Chức năng:
• Đối với khách hàng hàng, thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn, hiệu quả.
• Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua
cung ứng 20 một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng cao.
• Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng
thời nó cũng giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi
phí lưu thông tiền mặt.
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng:
• Cung ứng các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của
nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
• Cung ứng các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những
cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu cảu khách hàng, mà còn hỗ trợ
tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại? -
Mức lợi nhuận đạt được trong kỳ và tốc độ tăng trưởng: Phản ánh mức lợi nhuận đạt
được trong một chu kỳ kinh doanh (tinh theo năm tài chính) bao gồm Lợi nhuận
trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận /Tài sản - là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận
ròng (LN sau thuế) so với Tổng tài sản Có trung bình của một ngân hàng lOMoAR cPSD| 58800262
Nếu ROA < 0.5%: phản ánh hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng yếu kếm
Nếu 0.5% < ROA < 1%: phản ánh hiệu quả kinh doanh ở mức trung bình
Nếu 1%< ROA < 2%: phản ánh hiệu quả kinh doanh ở mức tốt
Nếu ROA > 2%: phản ánh hiệu quả kinh doanh rất tốt
• ROE: Tỷ suất lợi nhuận/Vốn - Tỷ suất lợi nhuận vốn là tỷ lệ phần
trăm giữa lợi nhuận ròng so với vốn tự có bình quân của Ngân hàng\ - Chỉ tiêu hoạt động hiệu quả:
• Tỷ lệ thu nhập cận biên:
Tỷ lệ thu nhập lãi cạn biên (NIM)
NIM = (𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊−𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒍ã𝒊)/ 𝑻𝑺 𝒄ó 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊 ∗ 𝟏𝟎𝟎%
Tỷ lệ thu nhập lãi ngoài cận biên (NM)
NM= (𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒏𝒈𝒐à𝒊 𝒍ã𝒊−𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒏𝒈𝒐à𝒊 𝒍ã𝒊) / 𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝑪ó ∗ 𝟏𝟎𝟎%
• Tỷ lệ thu nhập hoạt động:
Tỷ lệ thu nhập hoạt động = (𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔−𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖
ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔)/ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑐ó ∗ 100%
• Chênh lệch lãi suất bình quân:
Chênh lệch lãi suất bình quân = (𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊/ 𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺
𝒄ó 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊) – (𝑻ổ𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒍ã𝒊/ 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏𝒈𝒖ồ𝒏 𝒗ố𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒓ả 𝒍ã𝒊)
• Tỷ lệ tài sản sinh lời:
Tỷ lệ TS sinh lời = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊/ Tổng tài sản có
2.1. Trình bày các loại nguồn vốn trong NHTM. Các NHTM cần làm gì để gia
tăng nguồn vốn huy động trong nền kinh tế - xã hội? Các loại vốn NHTM: - Nguồn vốn CSH:
+ chiểm tỉ trọng 5-10% tổng nguồn vốn KD
+ Có tính ổn định cao, quyết định đến quy mô hoạt động của NH, xác định các ty lệ an toàn trong KD
- Nguồn vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ huy động đc từ các tổ chức kinh
tế,các cá nhân và trong xã hội thông qua việc thực hiện các dịch vụ tín dụng, thanh lOMoAR cPSD| 58800262
toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đc dùng làm vốn KD + vôn huy động gồm có:
• Tiêt kiệm ko kỳ hạn: o Chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư
o Mục đích: hưởng lãi và đảm bảo an toàn tiền do nhu cầu chi tiêu ko xác định đc tro
o Ls hưởng thấp, đc nhập gốc sau mỗi lần đến hạn o KH đc
giữ sổ tiết kiệm để theo dõi
• Tiết kiệm có kỳ hạn: o Chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư
o Mục đích: hưởng lãi cao do xác định đc nhu cầu chi tiêu để gửi kì hạn
2.2 Khái niệm vốn tự có, đặc điểm, thành phần của vốn tự có trong NHTM?
- Khái niệm: Vốn tự có còn gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.Đây
là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM. - Đặc điểm:
• Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn – thường tỷ
trọng này vào khoảng 5% đến 10%.
• Vốn tự có có tính ổn định cao và luôn luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và
phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực
tài chính của một NHTM, do đó sẽ gia tăng năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới
• Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM, đồng thời là nhân tố để xác
định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh NHTM - Thành phần: • Vốn tự có cấp I: Vốn điều lệ
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
Thặng dư vốn Lợi nhuận không chia Vốn tự có cấp II:
50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định pháp luật
40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư
Quỹ dự phòng tài chính
Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành Các công cụ nợ khác
2.4. Khái niệm vốn huy động, đặc điểm và cơ cấu vốn huy động trong NHTM? lOMoAR cPSD| 58800262
- Khái niệm: Vốn huy động từ tiền gửi (gọi tắt là vốn huy động) là tài sản bằng
tiềncủa các tổ chức tín dụng và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử
dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng
nhất của bất kỳ NHTM nào. - Đặc điểm:
• Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào các nguồn vốn này.
• Vốn huy động là một nguồn vốn ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền
của họ mà không bị ràng buộc – chính đặc điểm này mà các NHTM cần
phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
rút tiền của khách hàng
• Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào
rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
• Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
• Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư - Cơ cấu:
• Tiền gửi không kỳ hạn
• Tiền gửi có kỳ hạn
• Phát hành giấy tờ có giá: trái phiếu, kỳ phiếu,...
• Tiền gửi khác: Ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang chuyển
2.5. Khái niệm vốn vay và cơ cấu vốn đi vay trong NHTM?
- Khái niệm: là nguồn vốn giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mìnhđể
đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường, nguồn vốn này được vay từ Ngân
hàng Trung ương (NHTW) hay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, hoặc từ thị
trường tài chính trong và ngoài nước. - Cơ cấu: • Vay từ NHTW
• Vay ngắn hạn từ các khoản dự trữ từ các TCTD khác
• Vay từ các công ty: Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại, vay từ công ty mẹ lOMoAR cPSD| 58800262
• Vay từ thị trường tài chính trong nước: Chứng chỉ tiền gửi có khả năng
chuyển nhượng, Trái phiếu ngân hàng • Vay ngân hàng
3.1. Khái niệm và nguyên tắc của tín dụng ngắn hạn
- Khái niệm: Tín dụng ngắn hạn là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy độngđể
cho các chủ thể có nhu cầu vốn vay, thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn dưới 12 tháng.
- Nguyên tắc: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
3.2. Trình bày quy trình cho vay của tín dụng ngắn hạn? Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng?
Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng
Bước 2: Thẩm định tín dụng ngắn hạn
Bước 3: Phân tích tín dụng
Bước 4: Xét duyệt cho vay
Bước 5: Ký kết hợp đồng và giải ngân
Bước 6: Thu nợ và đưa ra phán quyết tín dụng mới
3.3. Trình bày tiêu chuẩn 5 C trong tín dụng?
- Tư cách người vay: đề cập đến lịch sử tín dụng của người vay. Thông tin này xuất hiện trên các báo cáo
tín dụng, chứa thông tin chi tiết về số tiền mà người xin cấp tín dụng đã vay trong quá khứ và liệu họ có
trả nợ đúng hạn hay không, điểm tín dụng của người vay càng cao, khả năng được phê duyệt khoản vay càng lớn
- Năng lực người vay: Đo lường khả năng trả nợ của người vay bằng cách so sánh thu nhập với các khoản
nợ định kì và đánh giá hệ số nợ trên thu nhập (DTI) của người vay. DTI càng thấp, cơ hội để được cấp khoản vay càng cao.
- Vốn: Những người đi vay mà có thể đóng khoản trả trước lớn thì sẽ được dễ dàng chấp nhận cho vay
hơn. Các khoản thanh toán trước cho thấy mức độ nghiêm túc của người vay, điều này có thể khiến
người cho vay thoải mái hơn trong việc gia hạn tín dụng.
- Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo mang lại cho người cho vay sự tin tưởng rằng nếu người đi vay mất
khả năng thanh toán, người cho vay có thể lấy lại một phần hoặc tất cả khoản vay với tài sản thế chấp.
- Điều kiện: Các điều kiện của khoản vay, chẳng hạn như lãi suất và số tiền gốc ảnh hưởng đến khả năng
được cấp khoản vay. Các điều kiện có thể đề cập đến cách người vay định sử dụng tiền. Hãy xem xét một
người vay áp dụng cho một khoản vay để mua xe hơi hoặc tân trang nhà. lOMoAR cPSD| 58800262
3.5. Khái niệm: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi
3.6 Nêu các biện pháp bảo đảm tín dụng? Biện pháp nào là phổ biến hiện nay?
- Các biện pháp bảo đảm tín dụng:
+ Bảo lãnh bằng tài sản: Bên bảo lãnh dùng tài sản của mình để đứng ra bảo lãnh bằng cách thế chấp/cầm
cố tài sản đó cho ngân hàng.
+ Ký quỹ bảo lãnh: Người bảo lãnh có thể dùng tiền ký quỹ cho người vay vốn
+ Bảo lãnh bằng năng lực chi trả: do các tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty tài chính đứng ra thực hiện
+ Bảo lãnh bằng uy tín: Chỉ sử dụng cho các tổ chức chính trị, xã hội
+ Bảm đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm nợ vay. Các tài sản hình thành từ vốn vay như: Vay tiền mua nhà, mua ô tô…
+ Số dư bù: Người đi vay mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng cho vay và duy trì trên tài khoản một số dư
nhất định – số dư bù.
+ Tín chấp: Doanh nghiệp có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ lũy kế, khi
vay vốn có thể được ngân hàng cho vay bằng hình thức tín chấp trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương
án kinh doanh của doanh nghiệp – Doanh nghiệp sẽ không phải thế chấp/cầm cố tài sản hay phải có bảo lãnh của bên thứ 3.
3.7. Trình bày các điều kiện cho vay trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong những
điều kiện đó, điều kiện nào quan trọng hơn? Giả định trường hợp cụ thể để lý giải?