






Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58800262
1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại? Bản chất của ngân hàng thương mại là  gì? 
- Khái niệm: Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và phổ 
biếntrong nền kinh tế, là loại hình doanh nghiệp giao dịch trực tiếp với các doanh 
nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức 
nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng 
thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương 
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng  trong nền kinh tế.  - Bản chất của NHTM: 
• NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng hoạt 
động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng 
• Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ  ngân hàng. 
1.2. Ngân hàng thương mại có những loại hình nào? 
1.3. Các chức năng và nhiệm vụ của NHTM? 
- Trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn vàngười 
thiếu vốn, việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên 
tắc “hoàn trả” vô điều kiện. 
Một số lợi ích của chức năng trung gian tín dụng: 
• Đối với khách hàng, là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời 
nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an toàn tiền gửi, tiện ích. Với người 
đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thoả mãn cầu vốn tạm thời thiếu 
hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời gian, 
tiện lợi, an toàn và hợp pháp. 
• Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển ngân 
hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, 
đồng thời nó là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút tệ góp phần tăng qui 
mô tín dụng cho nền kinh tế. 
• Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hoà vốn tiền tệ từ nơi tạm thời 
dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt góp phần phát triển sản xuất kinh doanh 
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.      lOMoAR cPSD| 58800262
- Trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế: NHTM 
đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách 
hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại 
giữa họ với nhau Nhiệm vụ: 
• Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân 
• Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng 
• Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng Chức  năng: 
• Đối với khách hàng hàng, thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn,  hiệu quả. 
• Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua 
cung ứng 20 một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng  cao. 
• Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thông hàng hoá, thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng 
thời nó cũng giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi 
phí lưu thông tiền mặt. 
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng: 
• Cung ứng các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của 
nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. 
• Cung ứng các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không những 
cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu cảu khách hàng, mà còn hỗ trợ 
tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng trung gian tín dụng và  trung gian thanh toán 
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại? - 
Mức lợi nhuận đạt được trong kỳ và tốc độ tăng trưởng: Phản ánh mức lợi nhuận đạt 
được trong một chu kỳ kinh doanh (tinh theo năm tài chính) bao gồm Lợi nhuận 
trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế. 
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: 
 ROA: Tỷ suất lợi nhuận /Tài sản - là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận 
ròng (LN sau thuế) so với Tổng tài sản Có trung bình của một ngân  hàng      lOMoAR cPSD| 58800262
 Nếu ROA < 0.5%: phản ánh hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng  yếu kếm 
 Nếu 0.5% < ROA < 1%: phản ánh hiệu quả kinh doanh ở mức trung  bình 
 Nếu 1%< ROA < 2%: phản ánh hiệu quả kinh doanh ở mức tốt 
 Nếu ROA > 2%: phản ánh hiệu quả kinh doanh rất tốt 
• ROE: Tỷ suất lợi nhuận/Vốn - Tỷ suất lợi nhuận vốn là tỷ lệ phần 
trăm giữa lợi nhuận ròng so với vốn tự có bình quân của Ngân hàng\ - Chỉ tiêu  hoạt động hiệu quả: 
• Tỷ lệ thu nhập cận biên: 
 Tỷ lệ thu nhập lãi cạn biên (NIM) 
NIM = (𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊−𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒍ã𝒊)/ 𝑻𝑺 𝒄ó 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊 ∗ 𝟏𝟎𝟎% 
 Tỷ lệ thu nhập lãi ngoài cận biên (NM) 
NM= (𝑻𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒏𝒈𝒐à𝒊 𝒍ã𝒊−𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒏𝒈𝒐à𝒊 𝒍ã𝒊) / 𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺  𝑪ó ∗ 𝟏𝟎𝟎% 
• Tỷ lệ thu nhập hoạt động: 
Tỷ lệ thu nhập hoạt động = (𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔−𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 
ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔)/ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇𝑆 𝑐ó ∗ 100% 
• Chênh lệch lãi suất bình quân: 
Chênh lệch lãi suất bình quân = (𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒖 𝒏𝒉ậ𝒑 𝒍ã𝒊/ 𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 
𝒄ó 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊) – (𝑻ổ𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒍ã𝒊/ 𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏𝒈𝒖ồ𝒏 𝒗ố𝒏 𝒑𝒉ả𝒊  𝒕𝒓ả 𝒍ã𝒊) 
• Tỷ lệ tài sản sinh lời: 
Tỷ lệ TS sinh lời = 𝑻ổ𝒏𝒈 𝑻𝑺 𝐬𝐢𝐧𝐡 𝒍ờ𝒊/ Tổng tài sản có 
2.1. Trình bày các loại nguồn vốn trong NHTM. Các NHTM cần làm gì để gia 
tăng nguồn vốn huy động trong nền kinh tế - xã hội?  Các loại vốn NHTM:  - Nguồn vốn CSH: 
+ chiểm tỉ trọng 5-10% tổng nguồn vốn KD 
+ Có tính ổn định cao, quyết định đến quy mô hoạt động của NH, xác định các ty lệ  an toàn trong KD 
- Nguồn vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ huy động đc từ các tổ chức kinh 
tế,các cá nhân và trong xã hội thông qua việc thực hiện các dịch vụ tín dụng, thanh      lOMoAR cPSD| 58800262
toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đc dùng làm vốn KD + vôn huy động gồm  có: 
• Tiêt kiệm ko kỳ hạn: o Chủ yếu là tiền nhàn  rỗi của dân cư 
o Mục đích: hưởng lãi và đảm bảo an toàn tiền do nhu cầu chi  tiêu ko xác định đc tro 
o Ls hưởng thấp, đc nhập gốc sau mỗi lần đến hạn o KH đc 
giữ sổ tiết kiệm để theo dõi 
• Tiết kiệm có kỳ hạn: o Chủ yếu là tiền nhàn  rỗi của dân cư 
o Mục đích: hưởng lãi cao do xác định đc nhu cầu chi tiêu để gửi kì hạn 
2.2 Khái niệm vốn tự có, đặc điểm, thành phần của vốn tự có trong NHTM? 
- Khái niệm: Vốn tự có còn gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.Đây 
là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của  NHTM.  - Đặc điểm: 
• Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn – thường tỷ 
trọng này vào khoảng 5% đến 10%. 
• Vốn tự có có tính ổn định cao và luôn luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và 
phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực 
tài chính của một NHTM, do đó sẽ gia tăng năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới 
• Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM, đồng thời là nhân tố để xác 
định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh NHTM - Thành phần:  • Vốn tự có cấp I:   Vốn điều lệ 
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 
 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 
 Thặng dư vốn Lợi nhuận không chia Vốn tự có cấp II: 
 50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định  pháp luật 
 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư 
 Quỹ dự phòng tài chính 
 Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành   Các công cụ nợ khác 
2.4. Khái niệm vốn huy động, đặc điểm và cơ cấu vốn huy động trong NHTM?      lOMoAR cPSD| 58800262
- Khái niệm: Vốn huy động từ tiền gửi (gọi tắt là vốn huy động) là tài sản bằng 
tiềncủa các tổ chức tín dụng và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử 
dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng 
nhất của bất kỳ NHTM nào.  - Đặc điểm: 
• Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của 
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào các nguồn vốn  này. 
• Vốn huy động là một nguồn vốn ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền 
của họ mà không bị ràng buộc – chính đặc điểm này mà các NHTM cần 
phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu 
rút tiền của khách hàng 
• Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào 
rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM 
• Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng 
• Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo 
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư - Cơ  cấu: 
• Tiền gửi không kỳ hạn 
• Tiền gửi có kỳ hạn 
• Phát hành giấy tờ có giá: trái phiếu, kỳ phiếu,... 
• Tiền gửi khác: Ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền  đang chuyển 
2.5. Khái niệm vốn vay và cơ cấu vốn đi vay trong NHTM? 
- Khái niệm: là nguồn vốn giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mìnhđể 
đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường, nguồn vốn này được vay từ Ngân 
hàng Trung ương (NHTW) hay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, hoặc từ thị 
trường tài chính trong và ngoài nước.  - Cơ cấu:  • Vay từ NHTW 
• Vay ngắn hạn từ các khoản dự trữ từ các TCTD khác 
• Vay từ các công ty: Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại, vay từ  công ty mẹ      lOMoAR cPSD| 58800262
• Vay từ thị trường tài chính trong nước: Chứng chỉ tiền gửi có khả năng 
chuyển nhượng, Trái phiếu ngân hàng  • Vay ngân hàng 
3.1. Khái niệm và nguyên tắc của tín dụng ngắn hạn 
- Khái niệm: Tín dụng ngắn hạn là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy độngđể 
cho các chủ thể có nhu cầu vốn vay, thu hồi vốn gốc và lãi với thời hạn dưới 12 tháng. 
- Nguyên tắc: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo 
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng 
3.2. Trình bày quy trình cho vay của tín dụng ngắn hạn? Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng? 
Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng 
Bước 2: Thẩm định tín dụng ngắn hạn 
Bước 3: Phân tích tín dụng 
Bước 4: Xét duyệt cho vay 
Bước 5: Ký kết hợp đồng và giải ngân 
Bước 6: Thu nợ và đưa ra phán quyết tín dụng mới 
3.3. Trình bày tiêu chuẩn 5 C trong tín dụng? 
- Tư cách người vay: đề cập đến lịch sử tín dụng của người vay. Thông tin này xuất hiện trên các báo cáo 
tín dụng, chứa thông tin chi tiết về số tiền mà người xin cấp tín dụng đã vay trong quá khứ và liệu họ có 
trả nợ đúng hạn hay không, điểm tín dụng của người vay càng cao, khả năng được phê duyệt khoản vay  càng lớn 
- Năng lực người vay: Đo lường khả năng trả nợ của người vay bằng cách so sánh thu nhập với các khoản 
nợ định kì và đánh giá hệ số nợ trên thu nhập (DTI) của người vay. DTI càng thấp, cơ hội để được cấp  khoản vay càng cao. 
- Vốn: Những người đi vay mà có thể đóng khoản trả trước lớn thì sẽ được dễ dàng chấp nhận cho vay 
hơn. Các khoản thanh toán trước cho thấy mức độ nghiêm túc của người vay, điều này có thể khiến 
người cho vay thoải mái hơn trong việc gia hạn tín dụng. 
- Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo mang lại cho người cho vay sự tin tưởng rằng nếu người đi vay mất 
khả năng thanh toán, người cho vay có thể lấy lại một phần hoặc tất cả khoản vay với tài sản thế chấp. 
- Điều kiện: Các điều kiện của khoản vay, chẳng hạn như lãi suất và số tiền gốc ảnh hưởng đến khả năng 
được cấp khoản vay. Các điều kiện có thể đề cập đến cách người vay định sử dụng tiền. Hãy xem xét một 
người vay áp dụng cho một khoản vay để mua xe hơi hoặc tân trang nhà.      lOMoAR cPSD| 58800262
3.5. Khái niệm: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi 
3.6 Nêu các biện pháp bảo đảm tín dụng? Biện pháp nào là phổ biến hiện nay? 
- Các biện pháp bảo đảm tín dụng: 
+ Bảo lãnh bằng tài sản: Bên bảo lãnh dùng tài sản của mình để đứng ra bảo lãnh bằng cách thế chấp/cầm 
cố tài sản đó cho ngân hàng. 
+ Ký quỹ bảo lãnh: Người bảo lãnh có thể dùng tiền ký quỹ cho người vay vốn 
+ Bảo lãnh bằng năng lực chi trả: do các tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty tài chính đứng ra thực hiện 
+ Bảo lãnh bằng uy tín: Chỉ sử dụng cho các tổ chức chính trị, xã hội 
+ Bảm đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận dùng tài sản hình 
thành từ vốn vay để bảo đảm nợ vay. Các tài sản hình thành từ vốn vay như: Vay tiền mua nhà, mua ô tô… 
+ Số dư bù: Người đi vay mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng cho vay và duy trì trên tài khoản một số dư 
nhất định – số dư bù. 
+ Tín chấp: Doanh nghiệp có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, không có nợ lũy kế, khi 
vay vốn có thể được ngân hàng cho vay bằng hình thức tín chấp trên cơ sở xem xét kế hoạch hoặc phương 
án kinh doanh của doanh nghiệp – Doanh nghiệp sẽ không phải thế chấp/cầm cố tài sản hay phải có bảo  lãnh của bên thứ 3. 
3.7. Trình bày các điều kiện cho vay trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong những 
điều kiện đó, điều kiện nào quan trọng hơn? Giả định trường hợp cụ thể để lý giải?