
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Tel: 0916124050
Email: huongnl1974@yahoo.com.vn
Chương I: Tổng quan về Thương mại quốc tế
1.1 TMQT và lợi ích của TMQT
Góc độ 1:TMQT là quá trình trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước nhằm mục đích buôn
bán lợi nhuận. (quá trình kinh tế) (do sự khá biệt về thị hiếu người tiêu dùng => nhu cầu
sản phẩm => xuất hiện cung sản phẩm)
Góc độ 2: TMQT Là lĩnh vực kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ với nước ngoài nhằm thu
được lợi nhuận, hiệu quả kt-xh cao nhất. (ngành kinh tế)
Quá trình kinh tế: được hiểu là quá trình bắt đầu từ điều tra nghiên cứu thị trường đến (sản
xuất kinh doanh, phân phối lưu thông- tiêu dùng) đến tay người tiêu dùng (quá trình sản
xuất liên tục) và cuối cùng lại tiếp tục tái diễn với quy mô và tốc độ lớn hơn=> quá trình dài
Lĩnh vực có chuyên môn hóa, tổ chức, phân công lao động và hợp tác, có cơ sở vật chất kĩ
thuật, lao động, vốn, vật tư, hàng hóa,…là hoạt động chuyên mua bán, trao đổi hàng hóa –
dịch vụ với nước ngoài nhằm mục đích kinh tế. Lợi ích của TMQT:
- Tạo đk thúc đẩy sx trong nước phát triển
- Qua TMQT các nước có thể nhận thấy, giới thiệu, khái thác tiềm năng thế mạnh của
mình=> phân công lao động cho phù hợp nhất để tận dụng tối đa lợi thế tiềm năng của mình
- TMQT tạo điều kiện cho các nước tranh thủ khai thác tiềm năng, thế mạnh của nước
khác. (tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ, sử dụng hàng hóa dịch vụ tốt, rẻ hơn mà
mình chưa sản xuất được hoặc sx chưa hiệu quả)
- TMQT góp phần thức đẩy quá trình liên kết kinh tế, xã hội giữa các nước => góp
phần ổn định tình hình kinh tế và chính trị của các quốc gia và thế giới
- TMQT tạo điều kiện nâng cao khả năng tiêu dùng, tăng mức sống dân cư.
- TMQT góp phần làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và mở rộng các mối quan hệ quốc tế.
Lý thuyết tuyệt đối của Adam Smith lOMoAR cPSD| 58591236
- Lý thuyết có tính hệ thống đầu tiên về thương mại quốc tế, được Adam Smith làm
rõ trong tác phẩm: “của cải của các dân tộc”, năm 1776
Là người đầu tiên đưa ra sự phân tích có tính hệ thống, mô hình thương mại giản đoan
về lợi thế có tính hệ thống
• Mô hình thương mại trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối:
Nếu nước A có thế sản xuất mặt hàng X rẻ hơn nước B và nước B có thể sản xuất mặt hàng
Y rẻ hơn nước A. thì nước A nên tập trung sản xuất mặt hàng X, nước B nên tập trung sản xuất mặt hàng Y
TMQT nên lấy lợi thế tuyệt đối của các nước làm cơ sở -> mỗi nước có lợi thế tuyệt đối
khác nhau nên sản xuất ra những sản phẩm khác nhau và đem trao đổi cho nhau thì các bên đều có lợi
• Theo A.Smith: nước xuất khẩu là nước có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất 1 hàng hóa nhất định
Lợi thế tuyệt đối là gì: cái mà nước này có, nước kia không có
Mô hình về lợi thế tuyệt đối đề cập tới việc xác định lợi thế tuyệt đối dựa trên so sánh
lượng lao động tuyệt đối dành cho sản xuất sản phẩm. Mô hình minh họa Giả định:
- Mô hình giản đơn 2 – 2
- Chi phí vận chuyển có thể coi như bằng không
- Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất
- Cạnh tranh là hoàn hảo trên các thị trường
- Không sử dụng tiền trong trao đổi So sánh chi phí
So sánh giá tương quan ở 2 hàng hóa ở 2 nước
Vậy động cơ của thương mại nói chung là gì, liệu 2 nước có thỏa mãn được động cơ đó không?
- Có thể tiêu dùng được nhiều (phụ thuộc vào tổng lượng hàng hóa trên thế giới) hơn với giá rẻ hơn
- Tổng lượng hàng hóa tăng lên nếu sử dụng thương mại quốc tế thì 2 nước đã thỏa mãn được 2 động cơ. Thành tựu: lOMoAR cPSD| 58591236
- Phân tích một cách có hệ thống về nguồn gốc, lợi ích của TMQT (XD mô hình dù còn giản đơn)
- Không chỉ giúp mô tả hướng CMH và trao đổi giữa các nước, mà còn được coi là công cụ
để các nước gia tăng phúc lợi.
- Giúp giải thích một phần lý do của thương mại quốc tế. Hạn chế
- Nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình sản xuất trong nước là yếu tố quyết định hoạt động TMQT.
- Giá cả hàng hóa không được tính bằng tiền mà bằng số lượng hàng hóa khác. TM giữa cá
nước được thực hiện theo phương thức hàng đổi hàng.
- Yếu tố sản xuất duy nhất được xem xét là lao động (chưa đủ) - Chưa giải thích được
lý do của TMQT trong mọi trường hợp. Lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo
- Khác biệt về ý tưởng so với lý thuyết lợi thế tuyệt đối
- Về ý tưởng: lý thuyết
- Trong cuốn: “về các nguyên tắc kinh tế chính trị và thuế khóa”
- * quan điểm: nếu mỗi nước chuyên môn hóa vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế
tương đối (có hiệu quả so sánh cao nhất) thì thương mịa sẽ có lợi cho các bên
- Nói cách khác: Một quốc gia sẽ có lợi nếu sản xuất và xk những mặt hàng mà quốc gia đó
có thê sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách
tương đối so với quốc gia kia.
- Cụ thể: nếu nước A có lợi thế tuyệt đối (hay bất lợi tuyệt đối) trong việc sản xuất xả 2 mặt
hàng X và Y, thì A sẽ sản xuất và xuất khẩu mặt hàng X khi và chỉ khi:
cplaođộngđ ể sx1đơ nvịsp X ở A
cplaođộngđể sx1đơ nvịspY ở A <
cplaođ ộngđể sx1đơ nvịsp X ở B
cplaođộngđ ể sx1đơnvịspY ở B
- Nếu tỷ lệ trao đổi ( mức giá quốc tế) nằm giữa hai mức giá tương quan của 2 nước thì cả
2 nước vẫn thu được lợi ích từ TMQT nhưng không nhiều như trong 2 ví dụ Mô hình
Nhận xét: so sánh với mô hình D.Ricardo
2 mô hình đều đưa ra những kết luận sau: lOMoAR cPSD| 58591236
- Thương mại làm tăng sản xuất mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh
- Làm thay đổi giá cả tương quan giữa các mặt hàng giữa hai nước và hình thành nên mức
giá quốc tế thống nhất
- Tăng tiêu dùng mặt hàng mà quốc gia không có lợi thế so sánh
• Trong mô hình của D.Ricardo, các quốc gia CMH hoàn toàn. Mô hình này lại được đặc
trưng bởi CMH không hoàn toàn (mỗi nước vẫn tiếp dụng sx cả 2 mặt hàng trong mặt
hàng có lợi thế so sánh được sx với số lượng lớn hơn).
Bài tập: dưới đây là bảng số liệu về chi phí sản xuất gạo và ti vi ở Thái Lan và Trung Quốc (với
các giả định mô hình Ricardo được áp dụng) Gạo Ti vi Thái Lan 75 100 Trung Quốc 50 50
• Thái lan có lợi thế tuyệt đối về sản xuất 2 mặt hàng không?
• Thái Lan có lợi thế so sánh về sản xuất mặt hàng nào?
• Nếu không có TMQT thì giá tương quan giữa gạo và ti vi ở Thái Lan là bao nhiêu?
• Nếu không có TMQT được tiến hành tự do thì điều kiện thương mại giữa gạo và ti vi
được giới hạn như thế nào?
• Vẽ đồ thi minh họa lợi ích của TMQT và chỉ rõ điều kiện thương mại trong trường hợp
mỗi nước có 1500 đơn vị lao động.
Lý thuyết tương quan các nhân tố
Lý thuyết H-O giải thích nguồn gốc của tmqt qua việc xem xét hai khái niệm cơ bản
- Hàm lượng các yếu tố sản xuất: hàng hóa X được coi là sản xuất nhiều lao động nếu tỷ lệ
giữa lượng lao động và vốn sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng X lớn hơn tỷ lẹ
tương ứng các yếu tố đó để sản xuất ra một đọ + Hàng hóa X được cói là có hàm lượng cao nếu: LxKx>KyLy
- Mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất: 1 quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lao động
(vốn) nếu tỷ lệ giữa lượng lao động (lượng vốn)
+ Quốc gia A được coi là dồi dào về yếu tố lao động nếu: LA LB > lOMoAR cPSD| 58591236 KA KB WA WB Hoặc: > rA rB
Định lý Heckscher – ohlin: các nước sẽ có lợi thế so sánh trong việc sx và xk lượng hàng
hóa mà việc sản xuất nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có của nước đó và
NK loại hàng hóa mà việc SX nó cần sd nhiều yếu tố tương đối khan hiếm ở nước đó.
1 quốc gia nên XK những mặt hàng mà việc sx đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối
yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia
Quốc gia A sẽ XK hàng hóa X, quốc gia B sẽ XK hàng hóa Y
Mô hình thương mại theo lý thuyết H-O Giả định: - Xem xét mô hình 2-2-2
- Sản xuất mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo quy mô, còn mỗi yếu tó sản xuất thì
có năng suất cận biên giảm dần
- Các hàng hóa khác nhau về hàm lượng các yếu tố sản xuất, và không có sự hoán vị về
hàm lượng các yếu tố sản xuất tại bất kì mức giá cả yếu tố tương quan nào
- Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tố sản xuất
- Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa 2 quốc gia
- Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể di
chuyển giữa các quốc gia
- Chuyên môn hóa là không hòa toàn
- Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể di
chuyển giữa các quốc gia
- Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0
- Sở thích là giống nhau giữa các quốc gia Ta có năng suất lao động của 2 qg như sau: lOMoAR cPSD| 58591236 Năng suất lao động I II SP X/giờ 4 1 SP Y/giờ 3 2
a, Cơ sở mậu dịch và mô hình mậu dịch của 2 QG
- Cơ sở mậu dịch: lợi thế tương dối - Mô hình mậu dịch của 2 quốc gia + khi chưa có TMQT:
Quốc gia I: 4X = 3Y => cơ lợi thế sản xuất SP(X)
Quốc gia II: 1X = 2Y 4X = 8Y => có lợi thế sản xuất SP(Y) + khi có TM
Quốc gia I: XK SP(X), NK SP(Y) Quốc gia II: XK
SP(Y), NK SP(X) b, Khung tỉ lệ trao đổi 3Y < 4X < 8Y lOMoAR cPSD| 58591236
c, Xác định lợi ích thương mại đem lại cho mỗi quốc gia
Tỷ lệ trao đổi có thể xảy ra Lợi ích TM cho QGI Lợi ích TM cho QGII 4X = 4Y + 1Y + 4Y 4X = 5Y + 2Y + 3Y 4X = 6Y + 3Y + 2Y 4X = 7Y + 4Y + 1Y c, d,
Lý thuyết tương quan các nhân tố
• Để sản xuất 1 thép: cần 7 vốn + 4 lao động
• Để sản xuất 1 cà phê cần 3 vốn + 4 lao động Việt Nam Hàn Quốc Tổng Vốn 250 800 1050 Lao động 750 300 1050
VN dồi dào về Lao động, Hàn Quốc dồi dào về vốn
VN có lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê, Hàn Quốc có lợi thế so sánh trong sản xuất thép lOMoAR cPSD| 58591236
Chương III: LÝ THYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI
Cơ sở phát triển những lý thuyết mới về TMQT
- Những cách lý giải về Nghịch lý Leontief
• Có sai sót trong tính toán và số liệu thống kê (bị bác bỏ)
• Sự đảo ngược hàm lượng các yếu tố (không phải lý do duy nhất, quan trọng nhất) • Sở thích (bác bỏ)
• Chính sách bảo hộ mậu dịch (chưa thỏa đáng)
• Năng suất lao động cao của công nhân Mỹ (Mỹ là nước dồi dào về vốn, kp lao động)
• Tài nguyên thiên nhiên (bác bỏ)
• Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực (chưa phân định)
- Thương mại giữa các nền kinh tế giống nhau
- Thương mại trong nội bộ ngành
- Quá trình tự do hóa thương mại
- Những hạn chế của lý thuyết cổ điển và tân cố điển về TMQT Đặc điểm cảu các lý thuyết mới về TMQT
- Nghiên cứu về TMQT trong một thế giới gần gũi hơn (thực tế hơn) với nhiều giả định mới
- Điểm khác biệt quan trọng là các điều kiện về cầu. Lý thuyết cổ điển và tân cổ điển xuất
phát từ đk tự nhiên, công nghệ, mức độ sở hữu các yếu tố sản xuất (đều là các đk về
cung) để giải thích nguồn gốc TMQT, còn lý thuyết mới lại tập trung nhiều hơn về các đk về cầu,
- Đề cập đến lợi thế so sánh trong trạng thái động (Khác với các lý thuyết cổ điển, tân cổ
điển chỉ đề cập đến so sánh trong trạng thái tĩnh) một số lý thuyết mới có thể cho phép so
sánh sự biến đổi của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
Các lý thuyết mới về TMQT
- TMQT và các yếu tố công nghệ
- TMQT và tính kinh tế nhờ vào quy mô
- TMQT và các điều kiện về cầu -
TMQT và lợi thế cạnh tranh
Lý thuyết khoảng cách công nghệ (Michael Posner, 1961) lOMoAR cPSD| 58591236
Ý tưởng: công nghệ luôn luôn thay đối dưới hình thức ra đời các phát minh và sáng chế
mới -> tác động đến xk của qg Cụ thể:
- 1 phát minh mới ra đời -> một sản phẩm mới xuất hiện và trở thành mặt hàng nước phát
minh có lợi thế tuyệt đối tạm thời
- Ban đầu hãng phát minh giữ vị trí độc quyền, sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường mội
địa và sau một thời gian được xuất khẩu
- Dần dần thị trường nước ngoài bắt chước công nghệ và sản phẩm được sx tại nước có
hiệu quả hơn -> lợi thế so sánh sx sp thuộc về các quốc gia khác
- ở quốc gia phát minh một sản phẩm mới khác ra đời và quá trình như trên được lặp lại
• Lưu ý: sản phẩm chỉ được xuất khẩu <=> thời gian cần thiết để sản phẩm được bắt chước
ở nước ngoài > thời gian để xuất hiện về nhu cầu về SP ở nước ngoài
• Lý thuyết này có thể giải thích cho 2 dạng thương mại
- Một nước tỏ ra năng động hơn về công nghệ so với nước kia
- Hai nước có tiềm năng công nghệ như nhau
Yếu tố quyết định vai trò tiên phong của một nước trong lĩnh vực công nghệ
- Sự khác biệt về thể chế
- Những nguồn lực thích hợp
- Thị trường thích hợp đối với sản phẩm mới
Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm (Raymond Vernon, 1966)
Về bản chất, lý thuyết vòng đời sp là một dạng phân tích mở rộng cảu lý thuyết khoảng cách công nghệ
Sự khác biệt giữa hai lý thuyết này chỉ là câu hỏi: “hãng phát minh sẽ tiến hành sx ở đâu?”
Theo quan điểm của Vernon: hãng phát minh sẽ lựa chọn sx sp tại những nước có đk thích hợp
nhất(về tài nguyên, các yếu tố sx, môi trường chính sách…) và những sự lựa chọn này sẽ thay
đổi theo từng giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm *
3.3 lý thuyết thương mại nội bộ ngành
* nếu các sản phẩm trong 1 ngành là những sản phẩm đặc biệt thì có thể giải thích là do LTSS
cảu các sp này. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là các sp trong cùng một ngành nhưng lại tương đối
giống nhau -> như vậy nếu dựa trên các LT dựa trên LTSS thì không thể giải thích được. lOMoAR cPSD| 58591236
* thương mại nội bộ ngành là hoạt động XK và NK đồng thời các SP về cơ bản là giống nhau
(nói cách khác là các sản phẩm phân hóa)
* sự phân hóa sp chính là thể hiện tính đa dạng nhu cầu đối với các sp.
* có hai cách tiếp cận trong việc giải thích sự đa dạng nhu cầu sẽ tạo ra TMQT
- cách thức nhất cho rằng các dạng biến tướng khác nhau của cùng một loại sp đòi hỏi tỷ lệ
các yếu tố sản xuất dùng để sản xuất ra chúng cũng khác nhau. Khi đó, theo lý thuyết H- O,
mỗi quốc gia cũng sẽ sản xuất dạng sp nào phù hợp nhất với mức độ trang bị các yếu tố sx
của quốc gai đó. Tuy nhiên, cấc tiếp cận này không lý giải được mức tăng trường nhanh
chóng của thương mại nội bộ ngành.
- Cách thứ hai gắn liền sự phân hóa của sp với hiệu suất tăng dần theo quy mô. Các thức hiệu
quả nhất để cung cấp các dạng biến tướng của các sp là thực hiện chuyên môn hóa sx từng
dạng biến tướng sau đó tiến hành trao đổi. cách tiếp cận này dựa trên 2 giả thuyết quan trọng:
+ tồn tại nhu cầu đối với các dạng biến tướng khác nhau của sp
+ nhu cầu đó không thể thảo mãn một cách tốt nhất trong phạm vi thị trường nội địa vì tính kinh tế theo quy mô
Như vậy lợi ích do thương mại nội bộ ngành đối với các sp phân hóa đem lại bao gồm khả
năng đa dạng hóa diện mặt hàng mà người tiêu dùng có thể tiếp cận, và việc giảm bớt chi
phí và giá cả của hàng hóa sx ra nhờ hiệu suất tăng dần theo quy mô Giải thích:
- Các lý thuyết TMQT trước đều coi sp là đồng nhất
- Trao đổi TM nội bộ ngành có thể lý giải là sự trao đổi các sp khác biệt -> TMQT có thể xuất hiện Chú ý
- Mức độ TM nội bộ ngành gắn liền với mức thu nhập theo đầu người, khoảng cách ngày
càng xa thì TM nội bộ ngành càng giảm
- Kinh tế tăng trưởng, chi phí vận chuyển giảm sẽ tạo điều kiện cho TM nộ bộ ngành tăng
- Tỷ trọng TM nộ bộ ngành cao hơn đối với khu vực Sp chế biến và tháp hơn đối với sản phẩm thô.
- Các nước càng có quan hệ gần gũi càng tăng cường trao đổi TM nội bộ ngành, giảm hàng
rào tm cũng sẽ làm tăng thương mại nội bộ ngành lOMoAR cPSD| 58591236
- CMH nội bộ ngành là sự phân công lao động ở mức độ cao hơn, phụ thuộc vào quy mô
thị trường: CMH theo chiều dọc, CMH theo chiều ngang
3.2 Lý thuyết TM dựa trên lợi thế theo quy mô
Hiệu suất tăng dần theo quy mô là một trong những lý do quan trọng dẫn đến TMQT ?
- Sx được coi là có hiệu quả nhất khi được tổ chức trên quy mô lớn -> một sự gia tăng dần
đầu vào với tỷ lệ nào đó sẽ dẫn tới sự gia tăng dần đầu ra (sản lượng) với tỷ lệ cao hơn
- Hiệu suất tăng dần -> đường PPF là đường cong lõm về phía gốc tọa độ -> cho phép TM
giữa các nền kinh tế giống nhau diễn ra một cách cùng có lợi
Khác với đường PPF trong trường hợp CFCH tăng dần hoặc không đổi
Chương 4: Hàng rào thuế quan
Phương pháp tính thuế: có 3 loại phương pháp 1.
thuế quan theo giá trị hàng hóa (t) là lại thuế được tính theo tỷ lệ % ủa giá trị hnagf hóa.
Loại thuế này phổ biến hơn thuế quan tính theo số lượng Pd = Pw (1+t) t là tỷ lệ % tính theo Pw ví dụ: ở Singapore
- Đánh thuế 5%/ giá thùng dầu NK - Giá 1 thùng là 100USD (Pd= 100USD (1+5%) ) Ưu điểm:
- Công bằng đối với mọi hàng hóa, dịch vụ
- Luôn duy trì được mức bảo hộ đối với sx trong nước, bất chất lạm phát biến động như thế nào
- Thuế xuất dễ điều chỉnh, dễ hài hòa khi tham gia các liên kết kinh tế Nhược điểm
- Phức tạp, khó tính đúng giá trị => khó xác định đúng mức thuế
- Dễ dẫn đến gian lận thuế (hiện tượng làm hóa đơn giả để gian lận thuế) lOMoAR cPSD| 58591236 2.
Thuế quan tính theo số lượng hay thuế tuyệt đối: là loại thuế được tính ổn định dựa theo
khối lượng hàng hóa được xuất nhập khẩu: * ưu điểm
- đơn giản, dễ tính, dễ thu
- chống được hiện tượng gian lận thuế, ngăn chặn hiện tượng làm hàng hóa đơn giản để trốn thuế* nhược điểm:
- bị xói mòn bởi lạm phát
- thiếu công bằng (thiên vị đối với HH NK đắt tiền)
3. thuế quan tính theo hỗn hợp là thuế quan vừa được tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa lại
vừa thu một khoản tiền tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
Ví dụ Mỹ đánh thuế đối với đồng hồ đeo tay: 51 cent/chiếc +6,25% => giá trị của đồng hồ chính
là giá trị của kết hợp của các hai cách tính trên.
Pp này trung bình được cả hai cách tính trên
Pd = 100USD + 1USD x 5% = 106 USD/ thùng - Thuế quan trung bình
+ phương pháp 2: thuế trung bình tính theo tỷ trong tiêu dùng nội địa 10 x +50 x +15 x +5 x = 10,5% Sát với thực tế hơn
Phương pháp 3: tính thuế trung bình theo tỷ trọng tiêu dùng nội địa 10 x 60% + 50 x15% + 5 x 10% = 16,25% lOMoAR cPSD| 58591236 Phân loại thuế quan
C1: mục đích đánh thuế:
• Thuế quan tài chính: nhằm mục đích tăng thu cho NSNN của Quốc gia => thu được nhiều thuế càng tốt
• Thuế quan bảo hộ: nhằm bảo hộ thị trường và nền sản xuất nội địa thông qua việc đánh
thuế cao đối với HH NK C2 Phướng thức đánh thuế:
• Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của NNT: ví dụ: thuế
TNDN, thuế sử dụng vùng đất nông nghiệp
• Thuế gián thu: là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của NNT mà đánh
một cách gián tiếp thông qua giá cả HH và DV ví dụ thuế GTGT, thuế TTDB, thuế XNK
thuế môn bài, thuế nhà đất,… Đối tượng đánh thuế:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu: thuế quan xuất khẩu là thuế áp đặt vào hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Thuế xuất khẩu có thể đánh vào thành
phẩm hay đầu vào xuất khẩu
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: thuế quan nhập khẩu
- Đối với hàng hóa quá cảnh: thuế quan quá cảnh
Trong ba loại này thuế nhập khẩu là quan trọng nhất, nó là pp quan trọng để hạn chế NK, bảo hộ thương mại
4.3 tác động kinh tế của thuế quan nhập khẩu:
- thuế quan nhập khẩu là thuế quan được dùng phổ biến nhất
- Giả thiết về kinh tế mở quy mô nhỏ là một giả thiết phổ biến trong hầu hết các mô hình trong tmqt lOMoAR cPSD| 58591236
- Về cơ bản có thể hiểu là một nền kte không có tính ảnh hưởng đến các biến số kte bên goài
- Chính phủ có thẻ kiểm soát các biến số kinh tế bên trong những các quyết định chính sách
Không có ảnh hưởng gì đáng kể đến các biến số kinh tế các nước khác
- Trong TMQT, khải niệm được sử dụng để chỉ một nền kte không có khả năng ảnh hưởng đến giá cả quốc tế.
- Cầu giảm -> xuất khẩu tăng
4.3.2 tác động của thuế quan nhập khẩu theo phương pháp cân bằng bộ phận:
- tác dộng của thuế quan
4.3.3 tác động của thuế quan nhập khẩu theo phương pháp cân bằng tổng quát
Giúp nhìn bao quát được nền kte nhưng không phân tích sâu được Giả sử:
• Một quốc gia nhỏ dược trang bị hai yếu tố sản xuất lao động và vốn, sản xuất hai mặt
hàng là lượng thực và máy móc trong điều kiện chi phí cơ hội tăng dần
• Lao động là nguồn lực sẵn có dồi dào của quốc gia này=> có lợi thế tương đối trong việc sản xuất lương thực
• Để bảo hộ cho ngành công nghiệp máy móc trong nước, chính phủ đánh thuế vào máy móc nhập khẩu (Vẽ đồ thị) lOMoAR cPSD| 58591236
Trong điều kiện tmtd, đường ghknsx nghiêng về trục lương thực, chấp nhận giá thế giới. Khi
người sx chấp nhận giá này, đường sx tối ưu tiếp xúc với đghknsx, điểm tiêu dùng tiếp xúc với đường bàng quan.
Tác động của thuế đến máy móc nk nền kt
• Sản xuất: điểm sản xuất di chuyển từ điểm P0 đến P1
• Tiêu dùng: điểm cân bằng tiêu dùng sau thuế là C2
• Quy mô thương mại: qui mô trao đổi thương mại: tam giác thương mại giảm
• Thu nhập của chính phủ từ thuế quan phần chênh lệch giữa hai đường TT và PDPD thể
hiện thu nhập của chính phủ từ thuế
• Phân phối thu nhập: ảnh hưởng tới phân phối thu nhập giữa những đối tượng sở hữu yếu
tố vốn và lao động theo hướng những người lao động bị thiệt
4.4 thuế quan danh nghĩa và mức độ bảo hộ thực tế
* thuế quan áp dụng đối với sp cuối cùng chỉ thực hiện chức năng bảo hộ danh nghĩa đối
với sx trong nước -> thuế quan danh nghĩa (chỉ quan trọng đối với người tiêu dùng) lOMoAR cPSD| 58591236
* mức độ bảo hộ này được đo bằng chênh lệch giữa giá cả nội địa và giá cả quốc tế tính
theo tỷ lệ ohaanf trăm của mức giá quốc tế
=> mức độ bảo hộ danh nghĩa Pn = Pd-Pw/Pw x100%
Trong đó Pw là mức giá thế giới, Pd là mức giá nội địa
- Thuế quan đánh vào đầu ra của một ngành làm tăng lượng sx nội đại và giảm lượng NK
- Thuế đánh vào đầu vào của một ngành làm dịch chuyển đường cung của nó sang bên trái
giảm sản lượng sx nội địa và tăg sản lượng NK
- Để tính được tác động của thuế quan cần sử dụng Hệ số bảo hộ thực tế (ERP – Effective Rate of Proctect)
- ERP là tỷ lệ % à hàng rào thương mại của một nước làm tăng giá trị gia tăng cho một đơn vị đầu ra
- ERp có ý nghĩa đối với người SX nó cho biết việc bảo hộ ở mức độ nào để hõk có thể
cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu ERP = V’-V/V x100%
V giá trị nội tại gia tăng khi có tm tự do
V’ là giá trị nội địa gia tăng khi thuế quan nhạp khẩu được áp dụng
ERP = t-∑tiai/1-∑ ai
- Trong đó t là tỷ lệ thuế quan dah nghĩa đánh vào sp cuối cùng
- ti là tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đánh vào sp trung gian nhập khẩu thức i
- ai là Tỷ lệ giữa giá trị sp trung gian nhập khẩu thức i với giá trị sp cuối cùng khi không có
thuế (lượng sp trung gian nhập khẩu thức i cần thiết để sx một đơn vị sp cuối cùng trong
đk thương mại tự do) Ví dụ: • giá nguyên liệu: 8USD
• giá bán khi chưa có thuế: 10USD
• Thuế NK thành phẩm: t=30% V=10-8=2 V’ = 13 – 8 = 5
ERP = (5-2)/2 x100%= 150% (tăng thêm 150%)
Lưu ý: Nếu ERP= 0 không có bảo hộ lOMoAR cPSD| 58591236
ERP <0 bảo hộ tiêu cựu
ERP>0 Bảo hộ tích cực Chú ý:
• Nếu t = ti => ERP = t
• Nếu t>ti chênh lệch giữa t và ti càng lớn thì ERP càng lớn
• Khi ai = 0 -> ERP = t; không NK nguyên vật liệu -> hệ số bảo hộ thực tế b
Chương 5: hàng rào thuế quan: - Cấm NK
• Cấm nhập khẩu là hàng rào phi thuế quan được ắp đặt lên một số hàng hóa, dịch vụ nhất
định trong một khoảng thời gian xác định
• Cấm NK chủ yếu áp đặt cho những hàng hía ảnh hưởng dến an ninh ưuooocs phòng, các
chất độc hại, các sản phẩm văn hóa gây tác hại cho đạo đức xã hội. một số nước đang
phát triển có thể sử dụng hàng rào cấm NK để bảo hộ cho các ngành công nghiệp non trẻ
Hạn ngạch nhập khẩu (quota)
• Là một công cụ phi thuế quan truyền thống áp dụng trong TMQT
• Là lượng Hàng hóa được phép NK vào một quốc gia hay vùng lãnh thổ trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm)
• Cơ chế tác động: Hạn ngạch tác động về mặt lượng còn thuế quan tác động thông qua giá
• Pp phân tích: thích hợp nhất là PP cân bằng bộ phận trên cơ sở đường cung vf đường cầu
vì hạn ngạch thường được ứng dụng cho 1 sp cụ thể Mục dịch củ hạn ngạch NK
• Bảo hộ sản xuất trong nước
• Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ
• Bảo đảm cam kết của Chính phủ với nước ngoài
Đối với mỗi mực hạn ngạch đều có giá trị thuế qua tương đương