1. Luật hành chính là mt ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ
quanhành chính với nhau.
3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh
đơn phương.
4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.
5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính.
6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa. > 7.
Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao
hơn yếu tố dân chủ.
8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối
của cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới.
9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước.
10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo ca
Đảng.
11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2
chiềutrực thuộc.
12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián
tiếpbầu ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước.
13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có.
15. Công an tỉnh có quyền thực hiện một hình thức quản lý Nhà nước.
16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt
động hành chính Nhà nước.
17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình
Nhà nước không cần các phương pháp quản lý.
18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ
quan hành chính Nhà nước.
19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác t ra không
hiệu quả cao.
20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.
21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt.
22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính.
23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự
thủtục như nhau.
24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần khi đồng thời đảm bảo tính
hợp pháp và tính hợp lý.
25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng
thẩm quyền.
26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm. 27. Nghị quyết
của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên
ngành.
28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm. > Nhận định
29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.
30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.
31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật.
32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính.
33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung.
34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo.
35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành
chính.
36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và ch thể tham gia thủ tục hành chính
cómối quan hệ bình đẳng nhau.
37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành
chính hiện.
38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan
hệ pháp luật thủ tục hành chính.
39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể
trong thủ tục hành chính.
40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.
41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp
dụng ở nước ngoài.
42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt.
43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp
luật hành chính.
44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để
xungvào công quĩ Nhà nước.
45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng
bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.
46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về
cánbộ công chức khi đang còn là cán bộ công chức.
47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và
giúp đỡ nhau hoạt động của hội.
48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội
đồng kỷ luật.
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
49. Biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảyra.
50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc.
51. Hành vi pháphành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ.
53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt đng theo nguyên tắc phụ thuộc hai
chiều
54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính.
> Nhận định SAI. Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân
theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi
thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội
tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp
của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước.
Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tc lập pháp.
55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau.
56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính khác.
57. Tất cả mi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần.
58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính
màđã báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật ca quyết định.
59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính.
60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính.
61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng
cácbiện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.
62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính.
63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính.
64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận.
65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ
pháp luật hành chính.
66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt đng của cơ quan Nhà nước.
67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì
người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.
68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước.
69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính.
70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa
thành niên phạm tội.
71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân.
72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có
thể áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp
lý.
74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính.
75. Bộ trưởng là công chức
76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính.
77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam.
78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính
quyphạm.
79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính.
71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực
hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính.
73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỳ
luậtnhư nhau.
74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.
75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình
thức phạt tiền.
76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính.
77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành
chính.
78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước.
79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và
tổ chức.
80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà
nước ban hành.
81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng
cácbiện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.
82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét
đếnthực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa.
83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế.
84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai
chiều.
85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ
phápluật hành chính.
86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành
chính.
87. Chính ph có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà
nước.
88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà
NộiSingapore nếuhành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà
Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính Việt
Nam.
89. Các hoạt động mang tính pháp lý khác là hình thức áp dụng pháp luật.
90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả
năng chịu trách nhiệm hành chính.
91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối
tượng quản lý.
92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền.
93. Điều lệ t chức xã hội là nguồn ca luật hành chính
94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.
95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước.
96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản
hành chính nhà nước.
97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp
hànhchính tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
> 98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo
sự phân công trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự
phối hợp giữa quản lý ngành với địa phương.
99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.
100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là Quốc
hội.
101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân
tổchức không được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.
102. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi
chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Preview text:

1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quanhành chính với nhau.
3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.
5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính.
6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa. > 7.
Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn yếu tố dân chủ.
8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối
của cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới.
9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước.
10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng.
11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiềutrực thuộc.
12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián
tiếpbầu ra người đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước.
13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa.
14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có.
15. Công an tỉnh có quyền thực hiện một hình thức quản lý Nhà nước.
16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt
động hành chính Nhà nước.
17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình
Nhà nước không cần các phương pháp quản lý.
18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ
quan hành chính Nhà nước.
19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không hiệu quả cao.
20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.
21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt.
22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính.
23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủtục như nhau.
24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần khi đồng thời đảm bảo tính
hợp pháp và tính hợp lý.
25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng thẩm quyền.
26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm. 27. Nghị quyết
của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên ngành.
28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm. > Nhận định
29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.
30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.
31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật.
32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính.
33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung.
34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo.
35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính
cómối quan hệ bình đẳng nhau.
37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành chính hiện.
38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan
hệ pháp luật thủ tục hành chính.
39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể
trong thủ tục hành chính.
40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.
41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước ngoài.
42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt.
43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính.
44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để
xungvào công quĩ Nhà nước.
45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng
bất kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.
46. Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những quy định của pháp luật về
cánbộ công chức khi đang còn là cán bộ công chức.
47. Tổ chức xã hội nghề nghiệp là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệp và
giúp đỡ nhau hoạt động của hội.
48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội đồng kỷ luật.
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
49. Biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảyra.
50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc.
51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ.
53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều
54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính.
> Nhận định SAI. Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân
theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi
thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội
tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp
của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước.
Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp.
55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau.
56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác.
57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần.
58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính
màđã báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định.
59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính.
60. Tất cả các văn bản pháp luật đều là nguồn của luật hành chính.
61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng
cácbiện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.
62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính.
63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính.
64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận.
65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp luật hành chính.
66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước.
67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì
người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.
68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước.
69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính.
70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành niên phạm tội.
71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân.
72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có
thể áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp lý.
74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính.
75. Bộ trưởng là công chức
76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính.
77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam.
78. Các nghị quyết của chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính quyphạm.
79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính.
71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực
hiện hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính.
73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỳ luậtnhư nhau.
74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.
75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức phạt tiền.
76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính.
77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.
78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước.
79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và tổ chức.
80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành.
81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng
cácbiện pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính.
82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét
đếnthực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa.
83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế.
84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai chiều.
85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ phápluật hành chính.
86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành chính.
87. Chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà nước.
88. Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Singapore chuyến bay Hà
NộiSingapore nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở đoạn Hà
Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật hành chính Việt Nam.
89. Các hoạt động mang tính pháp lý khác là hình thức áp dụng pháp luật.
90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả
năng chịu trách nhiệm hành chính.
91. Mệnh lệnh đơn phương là sự thỏa thuận có điều kiện của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý.
92. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền.
93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính
94. Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.
95. Tòa án nhân dân cấp huyện có thể vừa thực hiện hoạt động xét xử vừa thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước.
96. Cá nhân công dân là chủ thể có quyền quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
97. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng biện pháp
hànhchính tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
> 98. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp là quản lý hành chính Nhà nước theo
sự phân công trực tiếp về mặt chuyên môn của các bộ và cơ quan ngang bộ.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân gắn với các hoạt động chuyên môn nên ở đây có sự
phối hợp giữa quản lý ngành với địa phương.
99. Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.
100. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là Quốc hội.
101. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân
tổchức không được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.
102. Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm phát sinh thay đổi
chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.