Lý thuyết về Tài chính - chứng khoán | Thị trường chứng khoán

Lý thuyết về Tài chính - chứng khoán | Thị trường chứng khoán với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

TÀI CHÍNH - CHỨNG KHOÁN
A. CHỨNG KHOÁN
I. Các khái niệm cơ bản
Chứng khoán là chứng từ có giá dài hạn hoặc bút toán ghỉ số xác nhận các quyền, lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa của thị trường
chứng khoán. Chứng khoán có giá là hình thức biểu hiên của tư bản giả, bản thân không có giá trị độc
lập, là những bản sao bằng giấy tờ của tư bản thực. Những chứng khoán có giá mang lại thu nhập cho
người sở hữu nên nó cũng là đối tượng mua bán và có giá cả. Thông thường trên chứng khoán có giá
không ghi tên người sở hữu, do đó, có thể chuyển nhượng tự do từ người này sang người khác mà không
cần có chữ kí của người chuyển nhượng. Trong lịch sử phát triển thị trường chứng khoán, lúc đầu chứng
khoán được in bằng giấy nhưng dần dần được thể hiện dưới hình thức phi vật thể thông qua nghiệp vụ
ghi chép kế toán bằng phương tiện điện tử.
Một chứng khoán tức là một sản phẩm tài chính có thể giao dịch trên thị trường.
Chứng khoán là một công cụ tài chính có giá trị, có thể mua bán và nắm giữ như tiền.
Chứng khoán là xác nhận bằng chứng chỉ (certificate), bút toán sổ sách (book-entry) hay dữ liệu điện tử
thể hiện quyền và lợi ích về sở hữu tài sản hoặc phần vốn đối với các công ty cổ phần.
Chứng khoán thể hiện mối quan hệ sở hữu đối với công ty (xem là cổ phiếu), thể hiện mối quan hệ chủ
nợ (trái phiếu…) hay chứng khoán lai (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi) hoặc các loại quyền chọn.
Chứng khoán có các thuộc tính sau:
Thứ nhất, chứng khoán có tính thanh khoản, nghĩa là chứng khoán có thể đc chuyển đổi thành tiền mặt;
Thứ hai, chứng khoán có tính sinh lời, nghĩa là chứng khoán có khả năng tạo thu nhập cho chủ sở hữu;
Thứ ba, chứng khoán có tính rủi ro, nghĩa là việc sở hữu, mua bán chứng khoán có thể làm giảm thu
nhập của chủ sở hữu.
Quy định của pháp luật các nước về các loại chứng từ có giá là chứng khoán không hoàn toàn giống
nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chứng khoán bao gồm: cổ phiếu; trái phiếu; chứng chỉ quỹ
đầu tư, các loại chứng khoán khác.
Quyển và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát
hành phụ thuộc vào loại chứng khoán. Ví đụ. Người sở hữu cổ phiếu vừa có quyền hưởng lợi vừa có
quyền sở hữu chủ đối với tổ chức phát hành còn người sở hữu trái phiếu chỉ có quyền hưởng lợi (thu
nhập) từ tổ chức phát hành.
Chứng khoán phát hành ra công chúng có thể ghi danh (có ghi tên người sở hữu) hoặc vô danh (không
ghi tên người sở hữu).
II. Các loại chứng khoán
Có 3 loại chứng khoán chính, phổ biến trên thế giới, gồm:
(1) Chứng khoán vốn
(2) Chứng khoán nợ
(3) Chứng khoán phái sinh
1) Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn được biết đến nhất là cổ phiếu phổ thông. Tức là cổ phiếu nhà đầu tư cá nhân hay mua
trên các sàn chứng khoán.
Chứng khoán vốn thể hiện quyền sở hữu của cổ đông một thực thể (công ty, ủy thác…)
Vì chứng khoán vốn xem như là cổ phiếu, nên nó có vai trò và đặc điểm như là cổ phiếu: được trả cổ tức
nếu công ty hoạt động kinh doanh tốt, được hưởng lợi từ việc bán chênh lệch giá (mua thấp bán cao),
chứng khoán vốn cũng có quyền biểu quyết các hoạt động quan trọng của công ty.
Trong trường hợp phá sản, giải thể thì cổ đông sẽ nhận lại các khoản tiền còn lại, khi công ty thanh toán
xong các khoản nợ.
2) Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ được biết đến nhiều nhất là trái phiếu. Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ, hay trái phiếu
công ty, điều đó thể hiện bạn là chủ nợ của công ty.
Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ, thì xác lập tiền bạn cho công ty vay và công ty phải có tránh nhiệm
hoàn trả (trừ trường hợp phá sản, mà không đủ tiền trả nợ). Chứng khoán nợ thể hiện số tiền cho vay, lãi
suất, kỳ hạn, gia hạn…
Chứng khoán nợ ngoài sản phẩm chủ đạo là trái phiếu (trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp),
chứng chỉ tiền gửi (CD), chứng khoán được thế chấp. Nếu bạn hay gửi ngân hàng, thì cái sổ tiết kiệm
bạn có thể xem là chứng khoán nợ. Chứng khoán nợ sẽ được trả lãi thường xuyên, bất chấp công ty hoạt
động tốt hay xấu. Và được ưu tiên thanh toán trước nhất trong trường hợp công ty phá sản.
Chứng khoán lai: Có thể bạn sẽ nghe một số thuật ngữ cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi. Đó là
dạng của chứng khoán lai. Nó có đặc tính của cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Thực tình mà nói
thì nó vẫn có xu hướng thiên về chứng khoán nợ (trái phiếu nhiều hơn).
3) Chứng khoán phái sinh
Đây là hình thức phức tạp hơn. Hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam đã có giao dịch chứng khoán
phái sinh, nó phụ thuộc giá vào chỉ số VN30.
Nhưng đó cũng chỉ là 1 dạng của chứng khoán phái sinh, ngoài ra còn có hợp đồng quyền chọn.
Quyền chọn thì có quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán. Ví dụ Cổ Phiếu X hiện có mức giá 50.000
đồng, và bạn dự đoán nó sẽ lên 60.000 đồng. Thay vì bỏ ra 50.000 đồng mua Cổ Phiếu X với kỳ vọng sẽ
lãi 10.000 đồng (tương đương 20%).
Thì bạn có thể đặt chi phí quyền chọn giả định 1.000 đồng. Bạn sẽ mua được 50 quyền mua Cổ Phiếu X,
khi Cổ Phiếu X tăng giá lên 60.000 đồng, thì bạn sẽ lãi: 50 (cổ phiếu) X 10.000 đồng (lãi 10.000
đồng/cổ phiếu) – 50.000 đồng (chi phí mua quyền) = 450.000 đồng.
Nhưng ngược lại, chứng khoán phái sinh luôn tồn tại mức rủi ro cao hơn rất nhiêu so với chứng khoán
thường. Xét về mức độ rủi ro giảm dần ta có:
Rủi ro nhất: Chứng khoán phái sinh
Rủi ro: Chứng khoán vốn – cổ phiếu.
Ít rủi ro nhất: Chứng khoán nợ – trái phiếu
Dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời năm 2000, nhưng hiện tại thị trường cổ phiếu là tương đối
nhiều nhà đầu tư giao dịch nhất. Tiếp theo thị trường phái sinh (ra đời năm 2018) cũng thu hút nhà đầu
tư cá nhân. Thị trường trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân hiện chưa phát triển.
III. Vai trò của chứng khoán đối với nền kinh tế
Một thị trường chứng khoán phát triển có tác động hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển. Điều này cũng thể
hiện rõ qua thị trường tài chính các nước phát triển rất lơn như Mỹ, Anh, Nhật…
Ngay từ đầu năm 2019, Kỷ Dậu, Thủ Tướng Nguyễn Xuân Phúc đã đánh cồng khai mạc phiên giao dịch
đầu năm, và đề ra những mục tiêu, định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chứng khoán giúp cho những người có tiền tìm đến những nơi cần vốn để đầu tư. Khi dễ dàng hơn trong
việc tiếp xúc giữ 2 bên có tiền và cần để mở rộng kinh doanh, khi đó chứng khoán làm cho thị trường
hiệu quả và phát triển hơn
Nhờ thị trường chứng khoán, giúp các nhà đầu tư dễ dàng nhìn thấy những công ty nào hoạt động tốt,
công ty nào không hiệu quả. Tiền sẽ được đẩy vào những công ty phát triển, giúp nó mở rộng hoạt động
kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế.
Những chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ quá, cũng tạo ra những biến động lớn trong chu kỳ kinh
doanh. Mọi thứ tràn lan, ai cũng có thể mua 1 cách bốc đồng, không dựa trên những kiến thức đúng
khoa học và quản trị rủi ro thường cũng sẽ trả giá lớn.
Ở Mỹ nổi tiếng nhất là ngày thứ 5 đen tối, dẫn đến Đại suy thoái 1929. Ở Việt Nam với việc nhà đầu tư
nhắm mắt nhắm mũi mua mà không có những kiến thức đúng khoa học để phân tích và đánh giá sẽ trả
giá rất đắt. Ví dụ thời kỳ đen tối từ lên đỉnh mua vô tội vạ năm 2007 và xuống hơn 80% năm 2008. Mà
nhà đầu tư Hà Nội lâu năm cũng là học viên của Ngọ chia sẻ hình ảnh anh và đồng nghiệp.
“Chẳng còn/có gì ngoài 1 ngôi nhà, những người không có nhà thì vội rút tiền ra mua 1 ngôi nhà, còn
người 10 ngôi nhà cũng có 1 ngôi nhà” – Lúc sốt, một ngày khi đó bằng cả năm làm việc”.
Dù chứng khoán sẽ luôn tăng trưởng trong lâu dài, là phong vũ biểu của nền kinh tế. Nhưng sẽ có những
lúc thị trường giảm điểm 10% hoặc 20%, có thể nói là năm nào cũng diễn ra.
Đối với NĐT cá nhân, chứng khoán là kênh đầu tư nên tất yếu phải có rủi ro (nếu không muốn rủi ro hãy
gửi ngân hàng), nhưng kèm theo nó là phần thưởng lớn. Bạn có thể gia tăng tài sản nhanh hơn nhiều so
với nhiều kênh đầu tư khác, nếu bạn có kiến thức và sự hiểu biết khoa học.
IV. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán Các
quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là
quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
TTCK không giống với các thị trường các hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường
chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hóa này cũng có giá trị và
giá trị sử dụng. Như vậy, có thể nói, bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và
cầu của vốn đầu tư nào đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của
vốn đầu tư. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
V. Vai trò, chức năng của thị trường chứng khoán
1) Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt
động đầu tư của công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương huy động được các nguồn vốn
cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
2) Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú.
Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà
đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì
vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
3) Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một
trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh
hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng
cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
4) Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ảnh một cách tổng hợp và
chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và
thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
5) Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các
chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng
khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu
của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm
hụt ngân sách và quản lý lạm phát.
Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định
hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
VI. Các đức tính để chơi chứng khoán hiệu quả
1) Rủi ro là tối thượng không phải lợi nhuận
Nhà đầu tư cần luôn nhớ nguyên tắc này khi quyết định tham gia vào thị trường chứng khoán. Đầu tư
chứng khoán là công việc không những cần sự phân tích chứng khoán mà còn phải vô cùng nhạy bén,
am hiểu về doanh nghiệp, ngành của doanh nghiệp,… Đầu tư chứng khoán đòi hỏi trau dồi kiến thức,
học hỏi rất nhiều, và đôi khi phải học cách chấp nhận cả những rủi ro. Nếu giữ được tỉnh táo, đánh
giá và kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất… lợi nhuận sẽ tự động kéo đến.
2) Hiểu về thị trường chứng khoán
Tìm hiểu về thị trường, phân tích, đánh giá về các phương pháp đầu tư. Đánh giá chuyên sâu về loại
chứng khoán mục tiêu, yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, phân tích biến động, lựa chọn thời điểm mua
phù hợp là những kỹ năng cần rèn luyện nghiêm túc.
3) Chỉ đầu tư vào lĩnh vực hiểu biết
Nhà đầu tư chỉ nên mua cổ phiếu/trái phiếu của các công ty phát hành mà bạn hiểu về quá trình phát
triển của nó, năng lực tài chính; cơ hội, tiềm năng trong lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham
gia. Chỉ bằng cách phân tích về doanh nghiệp, nhà đầu tư mới nhận diện được cổ phiếu tiềm năng và
cổ phiếu không tiềm năng.
4) Đầu tư có mục tiêu
Xác định mục tiêu tham gia đầu tư chứng khoán để có thể chơi dài hạn, không bị ảnh hưởng bởi những
yếu tố tác động tức thời. Đặt ra các mục tiêu về lợi nhuận, thời gian nắm giữ, và quan trọng nhất là quản
trị rủi ro.
5) Giữ tâm lý ổn định
Nhà đầu tư cần giữ một cái đầu minh mẫn và sáng suốt, để không bị ảnh hưởng bởi những biến động
ngắn hạn, ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư. Tránh đầu tư theo tâm lý đám đông, bầy đàn sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả, dễ mắc sai lầm.
6) Đa dạng hóa kênh đầu tư để giảm thiểu rủi ro
Nhà đầu tư không nên tập trung duy nhất vào một loại chứng khoán, một doanh nghiệp. Nên phân bổ và
điều chỉnh mức vốn để đa dạng hóa kênh đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đầu tư cổ phiếu, nên đầu tư
chứng khoán phái sinh, trái phiếu hay chứng chỉ quỹ.
7) Mua thấp – bán cao
Đây là nguyên tắc cơ bản mà các nhà đầu tư đều biết và mong muốn để thu lợi nhuận từ chứng khoán.
Tuy nhiên, nguyên tắc này không dễ để đạt được, đôi khi nhà đầu tư cần chấp nhận thua lỗ, do nhiều yếu
tố tác động của thị trường. Trong tình huống này, nhà đầu tư cần theo dõi thị trường, các dấu hiệu cổ
phiếu xuống hoặc lên để quyết định mua – bán thu lợi nhuận tương đối. Chỉ khi hiểu rõ các nguyên tắc
trên, nhà đầu tư mới nên mở tài khoản chứng khoán.
VII. Hoạt động môi giới chứng khoán
1) Khái niệm
Theo quy định tại Luật chứng khoán 2019 thì “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán
làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
Có thể hiểu môi giới chứng khoán là bên đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, họ có thể là tổ
chức, công ty hay cá nhân đưa ra những lời khuyên đúng đắn và vạch ra những hướng giao dịch sinh
lợi cho khách hàng.
Môi giới chứng khoán là một ngành nghề có thu nhập đáng mơ ước nếu thực sự có năng lực nhưng
cũng là một ngành nghề có cường độ làm việc cao và chịu nhiều áp lực. Môi giới chứng khoán có
thể được xem là ngành nghề đa lĩnh vực, bao gồm tư vấn chứng khoán, phân tích cơ hội đầu tư và
chăm sóc khách hàng.
Môi giới chứng khoán giúp khách hàng là các nhà đầu tư vạch ra những hướng giao dịch sinh lợi
dựa trên việc tìm hiểu, đánh giá, tổng hợp, kiểm tra thông tin thị trường chứng khoán trong và ngoài
nước; chứng khoán và trái phiếu.
Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động mang tính chất trung gian hay đại diện để
thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng nhằm mục đích hưởng hoa hồng của các
công ty chứng khoán. Không những thế, người môi giới chứng khoán còn làm nhiệm vụ bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng một cách tốt nhất, những người môi giới chứng khoán giúp các nhà đầu tư
tiết kiệm rất nhiều trong giao dịch chứng khoán.
2) Hoạt động môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động mà tổ chức chứng khoán khiến trung gian
thực hành lệnh sắm bán cho người mua – nhà đầu tư, đây là một trong những hoạt động quan trọng
của các công ty chứng khoán.
Theo đó, hoạt động môi giới chứng khoán được hiểu là việc làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng – nhà đầu tư và có các đặc trưng sau:
– Hoạt động môi giới chứng khoán luôn được thực hiện bởi các chủ thể đặc thù là những tổ chức, cá
nhân có chuyên môn, nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Ở Việt nam hiện nay, hoạt động môi giới
chứng khoán được thực hiện chủ yếu bởi các công ty chứng khoán. Để hoạt động môi giới chứng
khoán thì các nhà môi giới phải được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
đồng thời phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Hoạt động môi giới chứng khoán được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ môi giới chứng
khoán, đây được coi là công cụ pháp lý của hoạt động môi giới chứng khoán. Hợp đồng dịch vụ môi
giới chứng khoán được giao kết giữa bên môi giới với bên được môi giới là người mua hoặc người
bán chứng khoán. Theo đó, bên môi giới có cơ sở pháp lí để thực hiện trách nhiệm mua hộ hoặc bán
hộ chứng khoán cho khách hàng với tư cách là người đại diện thông qua hợp đồng dịch vụ môi giới
chứng khoán và bên môi giới có quyền yêu cầu khách hàng trả phí hoa hồng môi giới cho mình khi
kết thúc giao dịch mua bán hộ chứng khoán.
– Hoạt động môi giới chứng khoán là việc nhà môi giới mua hay bán hộ chứng khoán cho khách
hàng nhằm hưởng phí hoa hồng dựa trên những hiểu biết sâu sắc của mình về lĩnh vực chứng khoán.
Nhà môi giới có bổn phận phải đem hết khả năng về chuyên môn nghiệp vụ để giúp khách hàng mua
hay bán được chứng khoán theo đúng yêu cầu và vì lợi ích của khách hàng trong quá trình mua hay
bán hộ chứng khoán cho khách hàng.
Nhà môi giớ chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mỗi khách hàng trên cơ sở
hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Các tài
khoản giao dịch chứng khoán này là cơ sở để nhà môi giới thực hiện việc mua hay bán hộ chứng
khoán cho khách hàng. Nhà môi giới thay mặt khách hàng để chuyển giao chứng khoán cho người
mua và chuyển giao tiền cho người bán từ các tài khoán giao dịch chứng khoán sau khi đạt được sự
thỏa thuận giữa các bên có liên quan về việc mua hay bán chứng khoán
– Nhà môi giới luôn có vai trò và bổn phận là người trung gian giữa người mua và người bán chứng
khoán trong hoạt động môi giới chứng khoán. Trong hoạt động môi giới chứng khoán, nhà môi giới
không có trách nhiệm phải thu xếp cho người mua và người bán chứng khoán trực tiếp gặp nhau để
tự họ thương lượng và kí kết hợp đồng mà cả người mua và người bán chứng khoán đều không cần
biết nhau, họ chỉ cần biết đến nhà môi giới là người trung gian và tìm cách ủy quyền cho nhà môi
giới chứng khoán đại diện cho mình trong việc thực hiện hành vi mua hay bán chứng khoán trên cơ
sở kí kết hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán hoặc hợp đồng mua hay bán hộ chứng khoán. Như
vậy, giữa người mua và người bán chứng khoán vẫn tồn tại hợp đồng mua bán chứng khoán cho dù
họ không biết nhau và không hề trực tiếp gặp nhau để thương lượng các điều khoản của hợp đồng
mua bán chứng khoán, bởi hợp đồng mua bán chứng khoán được xác lập một cách gián tiếp thông
qua hành vi giao dịch của người đại diện là nhà môi giới chứng khoán.
3) Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán:
Công ty chứng khoán là nơi hoạt động môi giới chứng khoán, đây cũng là nơi đảm bảo các điều kiện
vật chất bao gồm: điạ điểm giao dịch chứng khoán, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao
dịch chứng khoán,… do đó, hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt
động môi giới chứng khoán giúp kết nối các nhà đầu tư với nhau và góp phần phát triển thị trường
chứng khoán và nền kinh tế.
– Hoạt động môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ lợi thế chuyên môn hoá.
Trong thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng thì người mua và người bán muốn
tiến hành giao dịch thì phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và giá cả. Tuy
nhiên, giao dịch chứng khoán khác với các giao dịch trên những thị trường khác, bởi vì giao dịch
chứng khoán là giao dịch tài sản vô hình, do vậy rất khó khăn cho người mua và người bán có nhu
cầu phù hợp về khối lượng, giá cả, điều khoản mua bán tìm kiếm, và trao đổi chứng khoán với nhau
cũng như hoàn chỉnh các giao dịch, thanh toán và chuyển giao chứng khoán với chi phí thấp. Do đó,
để tìm kiếm được người mua và người bán và thẩm định chất lượng hàng hóa thì cần phải có một
khoản chi phí khổng lồ để tiến hành thu thập và xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến
hành quy trình giao dịch trên thị trường. Với đặc điểm đó, thị trường chứng khoán đòi hỏi phải có
các nhà môi giới chứng khoán để tìm kiếm đối tác và hỗ trợ thực hiện giao dịch mua bán với chứng
khoán với chi phí thấp.
– Hoạt động môi giới chứng khoán góp phần phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường chứng
khoán. Qua quá trình làm trung gian giữa người mua và người bán, nhân viên môi giới chứng khoán
có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ảnh với người cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
Chính vì vậy, hoạt động môi giới chứng khoán góp phần đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa khách
hàng và thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế xã hội.
– Hoạt động môi giới chứng khoán góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư dựa trên chức năng, đặc
điểm riêng của mình. Trước đây, trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người
dân chưa có thói quen sử dụng tiền để đầu tư vào các tài sản tài chính để sinh lợi mà vốn ì vốn cho
tăng trưởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Chính vì vậy, để thu hút người dân đầu tư, hoạt
động môi giới chứng khoán ra đời, nhà môi giới sẽ tiếp cận với khách hàng tiềm năng và thực hiện
đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm tài chính phù hợp, cung cấp cho khách hàng những kiến
thức, thông tin cập nhật mới nhất để thuyết phục khách hàng mở tài khoản chứng khoán. Hoạt động
này lâu dần sẽ giúp cho người dân có được những hiểu biết và kinh nghiệm về đầu tư chứng khoán,
cũng như hình thành các kỹ năng dự đoán, lựa chọn và phối hợp các sản phẩm với nhau để giảm
thiểu rủi ro nhờ đó có thể thu lợi lớn.
Ngoài ra, hoạt động môi giới chứng khoán cũng góp phần cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các thông tin có thể cung cấp bao gồm về thông tin về
các cổ phiếu, thông tin giao dịch, tin tức của tổ chức phát hành, dữ liệu ngành và doanh nghiệp, từ
đó, cơ quan quản lý thị trường có cơ sỡ dữ liệu tham khảo để có các biện pháp điều chỉnh thị trường
hợp lý.
| 1/9

Preview text:

TÀI CHÍNH - CHỨNG KHOÁN A. CHỨNG KHOÁN I. Các khái niệm cơ bản
Chứng khoán là chứng từ có giá dài hạn hoặc bút toán ghỉ số xác nhận các quyền, lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa của thị trường
chứng khoán. Chứng khoán có giá là hình thức biểu hiên của tư bản giả, bản thân không có giá trị độc
lập, là những bản sao bằng giấy tờ của tư bản thực. Những chứng khoán có giá mang lại thu nhập cho
người sở hữu nên nó cũng là đối tượng mua bán và có giá cả. Thông thường trên chứng khoán có giá
không ghi tên người sở hữu, do đó, có thể chuyển nhượng tự do từ người này sang người khác mà không
cần có chữ kí của người chuyển nhượng. Trong lịch sử phát triển thị trường chứng khoán, lúc đầu chứng
khoán được in bằng giấy nhưng dần dần được thể hiện dưới hình thức phi vật thể thông qua nghiệp vụ
ghi chép kế toán bằng phương tiện điện tử.
Một chứng khoán tức là một sản phẩm tài chính có thể giao dịch trên thị trường.
Chứng khoán là một công cụ tài chính có giá trị, có thể mua bán và nắm giữ như tiền.
Chứng khoán là xác nhận bằng chứng chỉ (certificate), bút toán sổ sách (book-entry) hay dữ liệu điện tử
thể hiện quyền và lợi ích về sở hữu tài sản hoặc phần vốn đối với các công ty cổ phần.
Chứng khoán thể hiện mối quan hệ sở hữu đối với công ty (xem là cổ phiếu), thể hiện mối quan hệ chủ
nợ (trái phiếu…) hay chứng khoán lai (trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi) hoặc các loại quyền chọn.
Chứng khoán có các thuộc tính sau:
Thứ nhất, chứng khoán có tính thanh khoản, nghĩa là chứng khoán có thể đc chuyển đổi thành tiền mặt;
Thứ hai, chứng khoán có tính sinh lời, nghĩa là chứng khoán có khả năng tạo thu nhập cho chủ sở hữu;
Thứ ba, chứng khoán có tính rủi ro, nghĩa là việc sở hữu, mua bán chứng khoán có thể làm giảm thu nhập của chủ sở hữu.
Quy định của pháp luật các nước về các loại chứng từ có giá là chứng khoán không hoàn toàn giống
nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chứng khoán bao gồm: cổ phiếu; trái phiếu; chứng chỉ quỹ
đầu tư, các loại chứng khoán khác.
Quyển và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát
hành phụ thuộc vào loại chứng khoán. Ví đụ. Người sở hữu cổ phiếu vừa có quyền hưởng lợi vừa có
quyền sở hữu chủ đối với tổ chức phát hành còn người sở hữu trái phiếu chỉ có quyền hưởng lợi (thu
nhập) từ tổ chức phát hành.
Chứng khoán phát hành ra công chúng có thể ghi danh (có ghi tên người sở hữu) hoặc vô danh (không ghi tên người sở hữu). II. Các loại chứng khoán
Có 3 loại chứng khoán chính, phổ biến trên thế giới, gồm: (1) Chứng khoán vốn (2) Chứng khoán nợ (3) Chứng khoán phái sinh 1) Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn được biết đến nhất là cổ phiếu phổ thông. Tức là cổ phiếu nhà đầu tư cá nhân hay mua
trên các sàn chứng khoán.
Chứng khoán vốn thể hiện quyền sở hữu của cổ đông một thực thể (công ty, ủy thác…)
Vì chứng khoán vốn xem như là cổ phiếu, nên nó có vai trò và đặc điểm như là cổ phiếu: được trả cổ tức
nếu công ty hoạt động kinh doanh tốt, được hưởng lợi từ việc bán chênh lệch giá (mua thấp bán cao),
chứng khoán vốn cũng có quyền biểu quyết các hoạt động quan trọng của công ty.
Trong trường hợp phá sản, giải thể thì cổ đông sẽ nhận lại các khoản tiền còn lại, khi công ty thanh toán xong các khoản nợ. 2) Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ được biết đến nhiều nhất là trái phiếu. Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ, hay trái phiếu
công ty, điều đó thể hiện bạn là chủ nợ của công ty.
Khi bạn sở hữu chứng khoán nợ, thì xác lập tiền bạn cho công ty vay và công ty phải có tránh nhiệm
hoàn trả (trừ trường hợp phá sản, mà không đủ tiền trả nợ). Chứng khoán nợ thể hiện số tiền cho vay, lãi
suất, kỳ hạn, gia hạn…
Chứng khoán nợ ngoài sản phẩm chủ đạo là trái phiếu (trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp),
chứng chỉ tiền gửi (CD), chứng khoán được thế chấp. Nếu bạn hay gửi ngân hàng, thì cái sổ tiết kiệm
bạn có thể xem là chứng khoán nợ. Chứng khoán nợ sẽ được trả lãi thường xuyên, bất chấp công ty hoạt
động tốt hay xấu. Và được ưu tiên thanh toán trước nhất trong trường hợp công ty phá sản.
Chứng khoán lai: Có thể bạn sẽ nghe một số thuật ngữ cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi. Đó là
dạng của chứng khoán lai. Nó có đặc tính của cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Thực tình mà nói
thì nó vẫn có xu hướng thiên về chứng khoán nợ (trái phiếu nhiều hơn).
3) Chứng khoán phái sinh
Đây là hình thức phức tạp hơn. Hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam đã có giao dịch chứng khoán
phái sinh, nó phụ thuộc giá vào chỉ số VN30.
Nhưng đó cũng chỉ là 1 dạng của chứng khoán phái sinh, ngoài ra còn có hợp đồng quyền chọn.
Quyền chọn thì có quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán. Ví dụ Cổ Phiếu X hiện có mức giá 50.000
đồng, và bạn dự đoán nó sẽ lên 60.000 đồng. Thay vì bỏ ra 50.000 đồng mua Cổ Phiếu X với kỳ vọng sẽ
lãi 10.000 đồng (tương đương 20%).
Thì bạn có thể đặt chi phí quyền chọn giả định 1.000 đồng. Bạn sẽ mua được 50 quyền mua Cổ Phiếu X,
khi Cổ Phiếu X tăng giá lên 60.000 đồng, thì bạn sẽ lãi: 50 (cổ phiếu) X 10.000 đồng (lãi 10.000
đồng/cổ phiếu) – 50.000 đồng (chi phí mua quyền) = 450.000 đồng.
Nhưng ngược lại, chứng khoán phái sinh luôn tồn tại mức rủi ro cao hơn rất nhiêu so với chứng khoán
thường. Xét về mức độ rủi ro giảm dần ta có:
Rủi ro nhất: Chứng khoán phái sinh
Rủi ro: Chứng khoán vốn – cổ phiếu.
Ít rủi ro nhất: Chứng khoán nợ – trái phiếu
Dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời năm 2000, nhưng hiện tại thị trường cổ phiếu là tương đối
nhiều nhà đầu tư giao dịch nhất. Tiếp theo thị trường phái sinh (ra đời năm 2018) cũng thu hút nhà đầu
tư cá nhân. Thị trường trái phiếu cho nhà đầu tư cá nhân hiện chưa phát triển. III. V
ai trò của chứng khoán đối với nền kinh tế
Một thị trường chứng khoán phát triển có tác động hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển. Điều này cũng thể
hiện rõ qua thị trường tài chính các nước phát triển rất lơn như Mỹ, Anh, Nhật…
Ngay từ đầu năm 2019, Kỷ Dậu, Thủ Tướng Nguyễn Xuân Phúc đã đánh cồng khai mạc phiên giao dịch
đầu năm, và đề ra những mục tiêu, định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chứng khoán giúp cho những người có tiền tìm đến những nơi cần vốn để đầu tư. Khi dễ dàng hơn trong
việc tiếp xúc giữ 2 bên có tiền và cần để mở rộng kinh doanh, khi đó chứng khoán làm cho thị trường
hiệu quả và phát triển hơn
Nhờ thị trường chứng khoán, giúp các nhà đầu tư dễ dàng nhìn thấy những công ty nào hoạt động tốt,
công ty nào không hiệu quả. Tiền sẽ được đẩy vào những công ty phát triển, giúp nó mở rộng hoạt động
kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế.
Những chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ quá, cũng tạo ra những biến động lớn trong chu kỳ kinh
doanh. Mọi thứ tràn lan, ai cũng có thể mua 1 cách bốc đồng, không dựa trên những kiến thức đúng
khoa học và quản trị rủi ro thường cũng sẽ trả giá lớn.
Ở Mỹ nổi tiếng nhất là ngày thứ 5 đen tối, dẫn đến Đại suy thoái 1929. Ở Việt Nam với việc nhà đầu tư
nhắm mắt nhắm mũi mua mà không có những kiến thức đúng khoa học để phân tích và đánh giá sẽ trả
giá rất đắt. Ví dụ thời kỳ đen tối từ lên đỉnh mua vô tội vạ năm 2007 và xuống hơn 80% năm 2008. Mà
nhà đầu tư Hà Nội lâu năm cũng là học viên của Ngọ chia sẻ hình ảnh anh và đồng nghiệp.
“Chẳng còn/có gì ngoài 1 ngôi nhà, những người không có nhà thì vội rút tiền ra mua 1 ngôi nhà, còn
người 10 ngôi nhà cũng có 1 ngôi nhà” – Lúc sốt, một ngày khi đó bằng cả năm làm việc”.
Dù chứng khoán sẽ luôn tăng trưởng trong lâu dài, là phong vũ biểu của nền kinh tế. Nhưng sẽ có những
lúc thị trường giảm điểm 10% hoặc 20%, có thể nói là năm nào cũng diễn ra.
Đối với NĐT cá nhân, chứng khoán là kênh đầu tư nên tất yếu phải có rủi ro (nếu không muốn rủi ro hãy
gửi ngân hàng), nhưng kèm theo nó là phần thưởng lớn. Bạn có thể gia tăng tài sản nhanh hơn nhiều so
với nhiều kênh đầu tư khác, nếu bạn có kiến thức và sự hiểu biết khoa học. IV.
Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán Các
quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là
quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
TTCK không giống với các thị trường các hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường
chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hóa này cũng có giá trị và
giá trị sử dụng. Như vậy, có thể nói, bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và
cầu của vốn đầu tư nào đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của
vốn đầu tư. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. V. V
ai trò, chức năng của thị trường chứng khoán
1) Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt
động đầu tư của công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương huy động được các nguồn vốn
cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
2) Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú.
Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà
đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì
vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
3) Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại
chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một
trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh
hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng
cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
4) Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ảnh một cách tổng hợp và
chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và
thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
5) Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các
chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng
khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu
của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm
hụt ngân sách và quản lý lạm phát.
Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định
hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. VI.
Các đức tính để chơi chứng khoán hiệu quả
1) Rủi ro là tối thượng không phải lợi nhuận
Nhà đầu tư cần luôn nhớ nguyên tắc này khi quyết định tham gia vào thị trường chứng khoán. Đầu tư
chứng khoán là công việc không những cần sự phân tích chứng khoán mà còn phải vô cùng nhạy bén,
am hiểu về doanh nghiệp, ngành của doanh nghiệp,… Đầu tư chứng khoán đòi hỏi trau dồi kiến thức,
học hỏi rất nhiều, và đôi khi phải học cách chấp nhận cả những rủi ro. Nếu giữ được tỉnh táo, đánh
giá và kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất… lợi nhuận sẽ tự động kéo đến.
2) Hiểu về thị trường chứng khoán
Tìm hiểu về thị trường, phân tích, đánh giá về các phương pháp đầu tư. Đánh giá chuyên sâu về loại
chứng khoán mục tiêu, yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, phân tích biến động, lựa chọn thời điểm mua
phù hợp là những kỹ năng cần rèn luyện nghiêm túc.
3) Chỉ đầu tư vào lĩnh vực hiểu biết
Nhà đầu tư chỉ nên mua cổ phiếu/trái phiếu của các công ty phát hành mà bạn hiểu về quá trình phát
triển của nó, năng lực tài chính; cơ hội, tiềm năng trong lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham
gia. Chỉ bằng cách phân tích về doanh nghiệp, nhà đầu tư mới nhận diện được cổ phiếu tiềm năng và
cổ phiếu không tiềm năng. 4) Đầu tư có mục tiêu
Xác định mục tiêu tham gia đầu tư chứng khoán để có thể chơi dài hạn, không bị ảnh hưởng bởi những
yếu tố tác động tức thời. Đặt ra các mục tiêu về lợi nhuận, thời gian nắm giữ, và quan trọng nhất là quản trị rủi ro. 5) Giữ tâm lý ổn định
Nhà đầu tư cần giữ một cái đầu minh mẫn và sáng suốt, để không bị ảnh hưởng bởi những biến động
ngắn hạn, ảnh hưởng đến chiến lược đầu tư. Tránh đầu tư theo tâm lý đám đông, bầy đàn sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả, dễ mắc sai lầm.
6) Đa dạng hóa kênh đầu tư để giảm thiểu rủi ro
Nhà đầu tư không nên tập trung duy nhất vào một loại chứng khoán, một doanh nghiệp. Nên phân bổ và
điều chỉnh mức vốn để đa dạng hóa kênh đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đầu tư cổ phiếu, nên đầu tư
chứng khoán phái sinh, trái phiếu hay chứng chỉ quỹ. 7) Mua thấp – bán cao
Đây là nguyên tắc cơ bản mà các nhà đầu tư đều biết và mong muốn để thu lợi nhuận từ chứng khoán.
Tuy nhiên, nguyên tắc này không dễ để đạt được, đôi khi nhà đầu tư cần chấp nhận thua lỗ, do nhiều yếu
tố tác động của thị trường. Trong tình huống này, nhà đầu tư cần theo dõi thị trường, các dấu hiệu cổ
phiếu xuống hoặc lên để quyết định mua – bán thu lợi nhuận tương đối. Chỉ khi hiểu rõ các nguyên tắc
trên, nhà đầu tư mới nên mở tài khoản chứng khoán. VII.
Hoạt động môi giới chứng khoán 1) Khái niệm
Theo quy định tại Luật chứng khoán 2019 thì “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán
làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
Có thể hiểu môi giới chứng khoán là bên đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, họ có thể là tổ
chức, công ty hay cá nhân đưa ra những lời khuyên đúng đắn và vạch ra những hướng giao dịch sinh lợi cho khách hàng.
Môi giới chứng khoán là một ngành nghề có thu nhập đáng mơ ước nếu thực sự có năng lực nhưng
cũng là một ngành nghề có cường độ làm việc cao và chịu nhiều áp lực. Môi giới chứng khoán có
thể được xem là ngành nghề đa lĩnh vực, bao gồm tư vấn chứng khoán, phân tích cơ hội đầu tư và chăm sóc khách hàng.
Môi giới chứng khoán giúp khách hàng là các nhà đầu tư vạch ra những hướng giao dịch sinh lợi
dựa trên việc tìm hiểu, đánh giá, tổng hợp, kiểm tra thông tin thị trường chứng khoán trong và ngoài
nước; chứng khoán và trái phiếu.
Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động mang tính chất trung gian hay đại diện để
thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng nhằm mục đích hưởng hoa hồng của các
công ty chứng khoán. Không những thế, người môi giới chứng khoán còn làm nhiệm vụ bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng một cách tốt nhất, những người môi giới chứng khoán giúp các nhà đầu tư
tiết kiệm rất nhiều trong giao dịch chứng khoán.
2) Hoạt động môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động mà tổ chức chứng khoán khiến trung gian
thực hành lệnh sắm bán cho người mua – nhà đầu tư, đây là một trong những hoạt động quan trọng
của các công ty chứng khoán.
Theo đó, hoạt động môi giới chứng khoán được hiểu là việc làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng – nhà đầu tư và có các đặc trưng sau:
– Hoạt động môi giới chứng khoán luôn được thực hiện bởi các chủ thể đặc thù là những tổ chức, cá
nhân có chuyên môn, nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Ở Việt nam hiện nay, hoạt động môi giới
chứng khoán được thực hiện chủ yếu bởi các công ty chứng khoán. Để hoạt động môi giới chứng
khoán thì các nhà môi giới phải được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
đồng thời phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Hoạt động môi giới chứng khoán được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ môi giới chứng
khoán, đây được coi là công cụ pháp lý của hoạt động môi giới chứng khoán. Hợp đồng dịch vụ môi
giới chứng khoán được giao kết giữa bên môi giới với bên được môi giới là người mua hoặc người
bán chứng khoán. Theo đó, bên môi giới có cơ sở pháp lí để thực hiện trách nhiệm mua hộ hoặc bán
hộ chứng khoán cho khách hàng với tư cách là người đại diện thông qua hợp đồng dịch vụ môi giới
chứng khoán và bên môi giới có quyền yêu cầu khách hàng trả phí hoa hồng môi giới cho mình khi
kết thúc giao dịch mua bán hộ chứng khoán.
– Hoạt động môi giới chứng khoán là việc nhà môi giới mua hay bán hộ chứng khoán cho khách
hàng nhằm hưởng phí hoa hồng dựa trên những hiểu biết sâu sắc của mình về lĩnh vực chứng khoán.
Nhà môi giới có bổn phận phải đem hết khả năng về chuyên môn nghiệp vụ để giúp khách hàng mua
hay bán được chứng khoán theo đúng yêu cầu và vì lợi ích của khách hàng trong quá trình mua hay
bán hộ chứng khoán cho khách hàng.
Nhà môi giớ chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mỗi khách hàng trên cơ sở
hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Các tài
khoản giao dịch chứng khoán này là cơ sở để nhà môi giới thực hiện việc mua hay bán hộ chứng
khoán cho khách hàng. Nhà môi giới thay mặt khách hàng để chuyển giao chứng khoán cho người
mua và chuyển giao tiền cho người bán từ các tài khoán giao dịch chứng khoán sau khi đạt được sự
thỏa thuận giữa các bên có liên quan về việc mua hay bán chứng khoán
– Nhà môi giới luôn có vai trò và bổn phận là người trung gian giữa người mua và người bán chứng
khoán trong hoạt động môi giới chứng khoán. Trong hoạt động môi giới chứng khoán, nhà môi giới
không có trách nhiệm phải thu xếp cho người mua và người bán chứng khoán trực tiếp gặp nhau để
tự họ thương lượng và kí kết hợp đồng mà cả người mua và người bán chứng khoán đều không cần
biết nhau, họ chỉ cần biết đến nhà môi giới là người trung gian và tìm cách ủy quyền cho nhà môi
giới chứng khoán đại diện cho mình trong việc thực hiện hành vi mua hay bán chứng khoán trên cơ
sở kí kết hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán hoặc hợp đồng mua hay bán hộ chứng khoán. Như
vậy, giữa người mua và người bán chứng khoán vẫn tồn tại hợp đồng mua bán chứng khoán cho dù
họ không biết nhau và không hề trực tiếp gặp nhau để thương lượng các điều khoản của hợp đồng
mua bán chứng khoán, bởi hợp đồng mua bán chứng khoán được xác lập một cách gián tiếp thông
qua hành vi giao dịch của người đại diện là nhà môi giới chứng khoán.
3) Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán:
Công ty chứng khoán là nơi hoạt động môi giới chứng khoán, đây cũng là nơi đảm bảo các điều kiện
vật chất bao gồm: điạ điểm giao dịch chứng khoán, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao
dịch chứng khoán,… do đó, hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt
động môi giới chứng khoán giúp kết nối các nhà đầu tư với nhau và góp phần phát triển thị trường
chứng khoán và nền kinh tế.
– Hoạt động môi giới chứng khoán giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ lợi thế chuyên môn hoá.
Trong thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng thì người mua và người bán muốn
tiến hành giao dịch thì phải có cơ hội để gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và giá cả. Tuy
nhiên, giao dịch chứng khoán khác với các giao dịch trên những thị trường khác, bởi vì giao dịch
chứng khoán là giao dịch tài sản vô hình, do vậy rất khó khăn cho người mua và người bán có nhu
cầu phù hợp về khối lượng, giá cả, điều khoản mua bán tìm kiếm, và trao đổi chứng khoán với nhau
cũng như hoàn chỉnh các giao dịch, thanh toán và chuyển giao chứng khoán với chi phí thấp. Do đó,
để tìm kiếm được người mua và người bán và thẩm định chất lượng hàng hóa thì cần phải có một
khoản chi phí khổng lồ để tiến hành thu thập và xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến
hành quy trình giao dịch trên thị trường. Với đặc điểm đó, thị trường chứng khoán đòi hỏi phải có
các nhà môi giới chứng khoán để tìm kiếm đối tác và hỗ trợ thực hiện giao dịch mua bán với chứng khoán với chi phí thấp.
– Hoạt động môi giới chứng khoán góp phần phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường chứng
khoán. Qua quá trình làm trung gian giữa người mua và người bán, nhân viên môi giới chứng khoán
có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và phản ảnh với người cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
Chính vì vậy, hoạt động môi giới chứng khoán góp phần đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa khách
hàng và thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế xã hội.
– Hoạt động môi giới chứng khoán góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư dựa trên chức năng, đặc
điểm riêng của mình. Trước đây, trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người
dân chưa có thói quen sử dụng tiền để đầu tư vào các tài sản tài chính để sinh lợi mà vốn ì vốn cho
tăng trưởng trong nền kinh tế lại thiếu trầm trọng. Chính vì vậy, để thu hút người dân đầu tư, hoạt
động môi giới chứng khoán ra đời, nhà môi giới sẽ tiếp cận với khách hàng tiềm năng và thực hiện
đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm tài chính phù hợp, cung cấp cho khách hàng những kiến
thức, thông tin cập nhật mới nhất để thuyết phục khách hàng mở tài khoản chứng khoán. Hoạt động
này lâu dần sẽ giúp cho người dân có được những hiểu biết và kinh nghiệm về đầu tư chứng khoán,
cũng như hình thành các kỹ năng dự đoán, lựa chọn và phối hợp các sản phẩm với nhau để giảm
thiểu rủi ro nhờ đó có thể thu lợi lớn.
Ngoài ra, hoạt động môi giới chứng khoán cũng góp phần cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các thông tin có thể cung cấp bao gồm về thông tin về
các cổ phiếu, thông tin giao dịch, tin tức của tổ chức phát hành, dữ liệu ngành và doanh nghiệp, từ
đó, cơ quan quản lý thị trường có cơ sỡ dữ liệu tham khảo để có các biện pháp điều chỉnh thị trường hợp lý.