-
Thông tin
-
Quiz
Lý thuyết vi khuẩn lao môn Vi sinh vật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Giống MycobarteriumTrực khuẩn hình gậy nhỏ, thẳng hay hơi cong, không di động, không hình thànhnha bào, sống hiếu khí, sinh trưởng chậm, rất khó nuôi cấy.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Vi sinh vật ứng dụng trong chăn nuôi 6 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Lý thuyết vi khuẩn lao môn Vi sinh vật đại cương | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Giống MycobarteriumTrực khuẩn hình gậy nhỏ, thẳng hay hơi cong, không di động, không hình thànhnha bào, sống hiếu khí, sinh trưởng chậm, rất khó nuôi cấy.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Vi sinh vật ứng dụng trong chăn nuôi 6 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:















Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45476132
Giống Mycobarterium
Trực khuẩn hình gậy nhỏ, thẳng hay hơi cong, không di động, không hình thành
nha bào, sống hiếu khí, sinh trưởng chậm, rất khó nuôi cấy Hai đặc điểm chính - Kháng cồn và acid:
+ Phương pháp Ziehl-Neelsen: Mycobarterium khi nhuộm bằng phenol fuschin
nóng sau đó tẩy bằng cồn và acid thì không bị mất màu đỏ.
+ Các vi khuẩn của giống Mycobarterium vẫn phát triển khi nuôi cấy trong môi
trường acid nhất định.
- Là dạng trung gian giữa nấm và vi khuẩn: do Mycobarterium sinh sản theo
dạng nảy chồi giống như sinh sản của nấm.
Loài Mycobarterium tuberculosis (trực khuẩn lao):
Bệnh lao (Tuberculosis) là một loại bệnh truyền nhiễm mạn tính của nhiều loại
động vật và con người do trực khuẩn lao Mycobarterium tuberculosis gây ra với
đặc điểm là trong phủ tạng có những hạt viêm đặc biệt gọi là hạt lao.
Trực khuẩn lao Mycobarterium tuberculosis lần đàu tiên được Rober Koch phân lập vào 24/3/1882.
Năm 1890 ông tìm thấy trong nước lọc canh khuẩn nuôi cấy vi khuẩn một chất gọi
là khuẩn tố lao Tuberculin, thành phần của nó gồm albumin, nucleoprotein, lipid và polysaccharide.
Bẹnh lao có khắp nơi trên khăp thế giới, nhiều nhất là ở châu Âu trước đây.
ở Việt Nam theo WHO ước tính năm 2018 có khoảng 174000 người mắc bệnh lao
mới và 11000 người tử vong.
1. Đặc điểm hình thái
Trực khuẩn hình gậy nhỏ, kích thước từ 0,2 – 0,6 x 1 – 10µm, hai đầu tròn, bắt
màu gram (+), không di động, không hình thành nha bào và giáp mô.
Trong canh trùng non tạo thành chuỗi chữ S. lOMoAR cPSD| 45476132
Trong canh trùng già thỉnh thoảng có hình sợi.
2. Đặc tính nuôi cấy - Vi khuẩn lao hiếu khí. - Nhiệt độ 370C, pH= 6,7
- Sinh trưởng chậm sớm nhất cũng phải sau 1-2 tuần mới mọc.
- Môi trường nuôi cấy phải giàu dinh dưỡng, đầy đủ chất khoáng và có glyxerin.
- Trên các môi trường đặc vi khuẩn lạc khô, hình hạt nhỏ, dần dần hình thành
cácbướu thô dính vào môi trường.
+ Môi trường nước thịt glyxerin:
.Cấy 10 - 15 ngày vi khuẩn mới mọc
- Trên mặt môi trường có màng mỏng dính lại với nhau
- Nước thịt trong suốt, khi lắc màng vỡ ra, chìm xuống đáy thành hình nhữngquả đậu trắng. lOMoAR cPSD| 45476132 + Thạch glyxerin:
- Cấy 8 - 10 ngày, hình thành khuẩn lạc khô, dần dần thành hình cục bướu thôdính chặt vào môi trường .
+ Môi trường Loweinstein
- Thành phần môi trường gồm: lòng đỏ trứng bột khoai tây, pepton, glyxerin,lục
malasit, tím gentan và muối vô cơ.
- Cấy sau một tháng mới mọc, khuẩn lạc khô, nhăn nheo giống hình sup lơ 3. Sinh sản
Trực khuẩn lao sinh sản khá phức tạp, phương thức sinh sản thông thường của nó
theo kiểu nảy chồi nấm
Sinh sản bằng trực phân:
- Vi khuẩn dài ra, thắt lại ở giữa tạo 2 vi khuẩn mới.
- Quá trình này kéo dài 24h.
4. Đặc tính sinh hoá
Là kháng cồn kháng acid (không bị cồn và acid làm mất màu đỏ của thuốc nhuộm
Fuchsin). Khả năng tồn tại trong điều kiện tự nhiên của Vi khuẩntrong khoảng 3 - 4 tháng. lOMoAR cPSD| 45476132
Hình 1: Vi khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis.
Ở nhiệt độ 42 độ C vi khuẩn lao có thể ngừng phát triển, ở 100 độ C vi khuẩn sẽ
chết sau 10 phút và bị tiêu diệt bởi cồn 90 độ. Catalase ở 68 độ C: (-) Khoáng axit (+) Phosphatase (-) Amidase (+) ... 5. Sức đề kháng
- Với nhiệt độ và tia tử ngoại : kém
+ 65•C chết trong 15 phút
+ 70-80•C chết trong 5-10 phút lOMoAR cPSD| 45476132
+ Tia tử ngoại: bị tiêu diệt nhanh chóng
- Với hoá chất: cao hơn do có sáp bảo vệ + Axitphenic 5%: 24 giờ + Formon 1%: 12 giờ
- Ánh sáng mặt trời làm mất độc lực của vi khuẩn sau 8 giờ
- Có sức đề kháng mạnh khi ở chỗ tối + Trong phân: 6 tháng + Trong đờm: vải tháng
- Vi khuẩn lao đề kháng nhiều hơn với độ khô và một số chất sát trùng; khó giết
chết vi khuẩn lao với những chất tẫy uế thông thường như dung dịch cresyl 5%,
nước Javel; cồn iốt chỉ giết chết vi khuẩn lao trong khoảng từ 2 đến 5 giờ. Tài liệu tham khảo :
-https://medlatec.vn/amp/tin-tuc/ban-biet-gi-ve-vi-khuan-
mycobacteriumtuberculosis-gay-benh-lao-s159-n18061
-https://healthvietnam.vn/thu-vien/tai-lieu-tieng-viet/vi-sinh-
vat/homycobacteriaceae 6. Tính gây bệnh Trong tự nhiên
Các loài gia súc, gia cầm, thú rừng, người đều mắc bệnh, trong đó người rất mẫm cảm.
Thứ tự cảm nhiễm: người, bò, gà, lợn, chó, mèo,trâu. Trong cùng một loài, con non
mẫn cảm hơn con trưởng thành.
Mỗi loài động vật lại mẫm cảm với 1 trong 3 loại vi khuẩn lao khác nhau:
Mycobacterium tuberculosis humanus: gây bệnh lao ở người, 90% người mắc bệnh
lao này là do vi khuẩn này gây ra. Loài này gây bệnh lao phổi, lao xương, lao
khớp, lao hạch, thận, cơ quan sinh dục, màng não tủy,... lOMoAR cPSD| 45476132
Nguồn: https://medlatec.vn/tin-tuc/ban-biet-gi-ve-vi-khuan-
mycobacteriumtuberculosis-gay-benh-lao-s159-n18061
Mycobacterium bovis: gây bệnh lao cho bò nhưng có thể lây cho người, lợn, chó, mèo. lOMoAR cPSD| 45476132
Nguồn: https://www.researchgate.net/figure/Mycobacterium-bovis-infection-
lungbovine-30-days-postchallenge-Ziehl-Neelsen-There_fig4_331935634
Mycobacterium avium: gây bệnh lao cho loài chim và gia cầm, nhưng cũng có thể
lây sang người, lợn và bò.
Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Mycobacterium_avium_avium lOMoAR cPSD| 45476132
Bệnh có thể lây trực tiếp từ con ốm sang con khỏe và lây gián tiếp qua các nhân tố
trung gian. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể theo con đường sau:
Đường hô hấp: Phổ biến nhất ở người và bò. Vi khuẩn từ cơ thể bệnh bài xuất ra
ngoài qua nước bọt do ho, hắt hơi, khạc nhổ,... hoặc theo phân. Khi phân và đờm
khô, mầm bệnh dính vào hạt bụi lơ lửng trong không khí. Vật khỏe hít phải sẽ bị
lây. 1ml đờm của người bị lao phổi có từ 5000 – 10.000 vi khuẩn.
Đường tiêu hóa: phổ biến nhất là bê và lợn. Bê bú sữa mẹ bị lao sẽ lây bệnh. Nếu
thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh, động vật khỏe ăn phải sẽ bị lây.
Ngoài ra, bệnh có thể lây qua núm nhau, qua đường sinh dục. Trong phòng thí nghiệm
Trong thí nghiệm, dùng thỏ hoặc chuột lang để gây bệnh, biểu hiện như sau: Động vật TN M.tuberculosis M.bovis M.avuim Thỏ (tiêm tĩnh mạch)
± (chỉ mắc bệnh phổi) ++ ++ ( phổ biến)
Chuột lang (tiêm dưới da) ++ (phổ biến)
++ ( phổ biến) -(+) (cục bộ) Gà (tiêm tĩnh mạch) - ++ ( phổ biến)
Chú thích: ++: nhiễm trùng toàn thân lOMoAR cPSD| 45476132 ±: tương đối nhẹ
-(+): nhiễm trùng cục bộ (-): không bị nhiễm
- Mổ khám thấy hạch sưng, có mủ như chất keo đặc, lách sưng to gấp 10 lần, hình
thùy, màu vàng, gan sưng to có hạt, tụ máu có đóm vàng như lách, phổi có hạt lao. 7. Chẩn đoán
Chuẩn đoán lâm sàng
- Đối với gia súc có thể căn cứ vào các triệu chứng:
+ Da khô, lông rụng, hơi sốt, vật gầy.
+ Các biểu hiện bệnh lý khác như: hạch họng, cơ quan tiêu hóa...
- Đối với người căn cứ vào triệu chứng: sốt kéo dài, ho kéo dài, khạc ra máu, người gầy.
Chuẩn đoán vi khuẩn học - Lấy bệnh phẩm
+ bệnh phẩm thưởng là đờm, nước màng phổi, nước tiểu, phủ tạng.. +
đối với bò, để lấy đờm, ta dùng tăm bông vô trùng kích thích vòm họng
là con vật ho mạnh, đờm bám vào lông. Chọn những hòn mủ màu xanh
vàng nghiền nát với nước sinh lý rồi đem đi ly tâm.
+ áp dụng phương pháp làm thuần nhất: dùng NaOH 1% cho vào đờm,
trộn đều rồi đem ly tâm 3000 vòng/ phút trong 15 phút, lấy cặn làm tiêu bản.
+ Bệnh phẩm phải được lấy vô trùng, bảo quản trong điều kiện lạnh từ
2C đến 8°C và gửi về phòng xét nghiệm chậm nhất 24 giờ sau khi lấy
mẫu kèm theo giấy yêu cầu xét nghiệm có ghi rõ triệu chứng, bệnh tích
và các thông tin về dịch tễ.
- Kiểm tra bằng kính hiển vi
+ đem nhuộn bằng phương pháp Ziehl Nielsen, trực khuẩn bắt màu đỏ.
+ kết quả kiểm tra trên kính hiển vi chỉ là nhận định bước đầu, chưa thể
kết luận chắc chắn được, vì: lOMoAR cPSD| 45476132
•Nếu phẩm có rất ít vi khuẩn, khi làm tiêu bản, kiểm tra trên kính hiển vi
có thể không tìm được vi khuẩn, nhưng khi đem nuôi cấy trên môi
trường và tiêm động vật thí nghiệm lại phát hiện được vi khuẩn.
•Nếu phát hiện thấy vi khuẩn cần phải phân biệt với những vi khuẩn
kháng axit khác ký sinh trên người và súc vật. Thường những vi khuẩn
này hình thái giống vi khuẩn lao, nhưng ngắn và mập hơn, kháng axit kém hơn vi khuẩn lao.
- Nuôi cấy vào môi trường thích hợp
+ Đối với bệnh phẩm, chắc chắn không có nhiểm tạp khuẩn có thể cấy
ngay vào môi trường phân lập.
+ Đối với bệnh phẩm có nhiều tạp khuẩn cần phải laoij tạp kuẩn ra bằng
cách lợi dụng tính kháng axit, chịu kiềm cao của vi khuẩn.
+ Môi trường thường dùng để phân lập vi khuẩn lao là môi trường
Lovensten (Loewenstein) sau khi cấy độ 1 tháng, vi khuẩn lao mọc thành
khuẩn lạc, khô, xù xì, nhăn nheo trông giống hình súp lơ.
- Tiêm động vật thí nghiệm
Động vật thí nghiệm thường dùng là chuột lang hoặc thỏ - Bệnh
phẩm được nghiền với nước sinh lý 0,9 % theo tỷ lệ 1:10 thành huyễn dịch - Với chuột lang:
Mẫn cảm với typ lao bò và lao người. Tiêm vi khuẩn vào dưới da
Sau 6-10 ngày, nơi tiêm thuỷ thũng, hạch lympho nơi tiêm sưng.
Sau 8-12 tuần, con vật chết do mắc lao toàn thân.
- Khi mổ khám thấy: Hạch sưng có mủ như chất kem đặc. Lách sưng to
gấp 10 lần bình thường, có màu vàng. Gan sưng to tụ máu. Phổi có hạt lao.
Tiêm động vật thí nghiệm chỉ thực hiện khi các phương pháp khác không có hiệu quả. lOMoAR cPSD| 45476132
Chẩn đoán huyết thanh học
Có thể dùng các phản ứng huyết thanh sau để chẩn đoán: - Phản ứng ngưng kết
- Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động
- Phản ứng kết hợp bổ thể
- Phản ứng khuếch tán trên thạch
Hiện nay, các phản ứng trên ít được sử dụng cho chẩn đoán vì người bị bệnh lao
hoặc người có miễn dịch lao, hoặc người có dị ứng lao đều có kháng thể chống lao,
vì vậy, giá trị chẩn đoán kém.
* Phản ứng tiêm nội bì để phát hiện bệnh lao cho động vật sống - Nguyên lý:
Khi vi khuẩn lao vào cơ thể sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, trong đó có đáp
ứng miễn dịch qua trung gian tế bào và hình thành các kháng thể tế bào. Khi kháng lOMoAR cPSD| 45476132
thể tế bào này gặp vi khuẩn lao hoặc chất chiết của vi khuẩn lao sẽ gây ra phản ứng
dị ứng theo kiểu quá mẫn muộn. Sau 72 giờ tại nơi tiêm sẽ xuất hiện một phản ứng
dị ứng đặc hiệu trong da đó là xuất hiện một nốt sần, sung huyết, có nền cứng rõ,
làm độ dày của da tăng lên. Phản ứng dương tính nghĩa là con vật bị nhiễm lao. - Tuberculin
Hiện nay người ta đã tinh chế được Tuberculin và gọi là Tuberculin tinh chế
(Purified protein Derivative - PPD), khi làm phản ứng dị ứng sẽ có tính đặc hiệu cao.
Có 3 loại Tuberculin tinh chế: + Tuberculin PPD bò. + Tuberculin PPD gà.
+ Tuberculin tinh chế từ type lao người: để phát hiện lao người. - Tiến hành phản ứng: (1) Phát hiện lao cho bò:
Phương pháp thử nội bì đơn: Nếu chỉ tiêm 1 mũi Tuberculin PPD cho bò thì chọn
một vị trí da cổ hoặc ở giữa mặt trong của nếp gấp da đuôi. Nếu tiêm cả 2 mũi
(Tuberculin PPD cho bò) và Tuberculin PPD cho gà) thì chọn hai vị trí khác nhau
ở cùng một bên cổ của con vật, khoảng cách giữa hai vị trí là 12cm đến 15cm. Gia
súc non có thể phải tiêm ở hai bên cổ.
Trước khi tiêm, cắt sạch lông ở vị trí tiêm, kiểm tra có tổn thương hay không.
Đánh dấu và đo độ dày của da trước khi tiêm Tuberculin PPD bằng thước cặp.
Tiêm Tuberculin PPD bò/gà vào trong da (tiêm nội bì) tại vị trí tiêm đã chọn.
Liều tiêm: Dùng không ít hơn 2.000 UI Tuberculin PPD bò/gà và lượng tiêm không quá 0,2m. - Đọc kết quả:
Sau khi tiêm 72 giờ, đo độ dày nếp gấp của da và đánh giá kết quả. Trường hợp
tiêm một mũi, kết quả cho thấy: lOMoAR cPSD| 45476132
+ Âm tính: Độ sưng da không lớn hơn 2mm và con vật không có các triệu chứng lâm sàng.
+ Nghi ngờ: Độ sưng da lớn hơn 2mm và nhỏ hơn 4mm, con vật không có triệu chứng lâm sàng.
+ Dương tính: Độ sưng da lớn hơn 2mm và nhỏ hơn 4mm, con vật có triệu chứng
lâm sàng hoặc độ sưng da bằng hoặc lớn hơn 4mm. Với những động vật cho kết
quả nghi ngờ thì sau 42 ngày làm lại phản ứng. Sau khi kiểm tra lần hai, nếu cho
kết quả nghi ngờ hoặc dương tính, kiểm tra lại bằng phản ứng tiêm nội bì hai mũi
Tuberculin PPD bò và Tuberculin PPD gà.
Đối với vị trí tiêm ở đuôi, phản ứng là dương tính khi độ sưng da tại vị trí tiêm trừ
độ dày da bên không tiêm bằng hoặc lớn hơn 4mm. Nếu bò có một nếp gấp da
đuôi, phản ứng dương tính khi độ sưng da tại vị trí tiêm bằng hoặc lớn hơn 8mm.
Trường hợp tiêm hai mũi, kết quả cho thấy:
+ Âm tính: Độ sưng da tại vị trí tiêm Tuberculin PPD bò (mm) băng hoặc nhỏ
hơn độ sưng da tại vị trí tiêm Tuberculin PPD gà (mm).
+Nghi ngờ: Độ sưng da tại vị trí tiêm Tuberculin PPD bò (mm) lớn hơn độ sưng da
tại vị trí tiêm Tuberculin PPD gà (mm), chênh lệch giữa hai độ sưng là từ 1mm đến 4mm.
+ Dương tính: Độ sung da tại vị trí tiêm Tuberculin PPD bò (mm) lớn hơn độ sung da
tại vị trí tiêm Tuberculin PPD gà (mm), chênh lệch giữa hai độ sưng lớn hơn 4mm
Phản ứng thử lao (Tuberculin test) khi được thực hiện đúng cách cũng sẽ xác
định chính xác sự có mặt của bệnh lao trong đàn. * Phương pháp nhỏ mắt
Cột gia súc vào nơi tránh gió lùa, nhỏ 3-4 giọt khuẩn Tuberculin vào kết mạc mắt,
sau 4 giờ, đọc kết quả. lOMoAR cPSD| 45476132
- Phản ứng dương tính: Kết - mạc mắt viêm có mủ, kết mạc mắt sưng đỏ rõ rệt, mí
mắt dưới có thấm ra chất nước tích tụ lại có chất dính hay mủ đặc.
- Phản ứng nghi ngờ: Kết mạc mắt sưng, màu đỏ không rõ rệt, có nước mắt chảy ra.
- Phản ứng âm tính: Không có gì thay đổi.
Trong trường hợp phản ứng nghi ngờ thì sau 2-7 ngày lại làm phản ứng lần thứ 2 cùng một mắt ấy.
(2) Phát hiện lao cho lợn:
Thường dùng Tuberculin để phát hiện với phương pháp tiêm nội bì, Tuberculin
được chế từ chủng lao của bò.
Tiêm 0,1ml Tuberculin vào trong da ở gốc tai của lợn, sau 24-48 giờ đọc kết quả.
Nếu độ dày da tăng từ 5mm trở lên, phản ứng được coi là dương tính. Phản ứng
nhạy nhất từ 3-9 tuần lễ sau khi nhiễm bệnh. (3) Phát hiện lao cho gà:
Dùng Tuberculin gia cầm tiêm 0,1-0,2ml vào da yếm gà (có thể mào tích của gà).
Đọc kết quả sau 36-48 giờ, nếu độ dày da tăng lên 2-3mm, chỗ tiêm sưng cứng,
phản ứng được coi là dương tính.
Chẩn đoán vi khuẩn lao bằng phương pháp PCR
Cặp mồi KY18 (59-CACATGCAAGTCGAACGGAAAGG-39) và KY75 (59
GCCCGTATCGCCCGCACGCTCACA-39) khuếch đại gen đích vùng bảo thủ 16S
rRNA gen ở hầu hết các loài Mycobaterium. Polymerase trong phản ứng là Gotaq hoặc KOD one. Giai đoạn Gotaq Thời gian KOD Thời Gian Số chu kỳ Tiền biến tính 95°C 30 giây Biến tính 95°C 30 giây 98°C 10 giây *30 Bắt mồi 55°C 30 giây 60°C 5 giây *30 Kéo dài 72°C 45 giây 68°C 10 giây *30 Giữ mẫu 4°C lOMoAR cPSD| 45476132
8. Chuẩn đoán phân biệt vi khuẩn lao
Có thể phân biệt các type vi khuẩn lao bằng các tính chất sau. M. tuberculosis M. bovis M. avium
Tính chất mọc và dạng khuẩn Mọc dày đặc Mọc thưa thớt Mọc dày đặc
lạc trên môi trường glycerin Khuẩn lạc khô,
Khuẩn lạc nhỏ, ướt Khuẩn lạc màu nhám, màu vàng óng ánh, rất dễ vỡ trắng, dính, dễ vỡ sẫm, khó vỡ nứt nứt nứt Thời gian mọc 3-8 tuần 3-8 tuần 3-8 tuần
Cần glycerin để phát triển + -(bị glycerin ức + chế)
Tăng sự phát triển nhờ sodium - + - pyruvate 0,4% Sản sinh niacin + - - Pyrazinamidese + - + Urease + + -
Bị ức chế bởi TCH (10 mg/ml) - + -
9. Miễn dịch chống lao
Đối với bệnh lao dùng vaccin vẫn cho kết quả tương đối tốt, tuy vaccin không thể
chống lại sự sâm nhập của vi khuẩn gây bệnh nhưng lại có khả năng hạn chế tối đa
nguy cơ chuyển hóa từ thể nhiễm khuẩn thành bệnh.
Vai trò miễn dịch thuộc về kháng thể tế bào trong đó đại thực bào đóng vai tèo quan trọng.
10. Cách phòng và điều trị lao Phòng bệnh
+ Không tiến hành điều trị cho gia súc bị bệnh lao mà phải loại thải chúng vì mầm bệnh lây cho người.
+ Không dùng vaccin cho trâu bò để phòng bệnh lao vì rất khó khăn để chẩn đoán bệnh.
+ Các biện pháp thực hiện đối với trại chăn nuôi trâu bò lOMoAR cPSD| 45476132
+ Kiểm tra thường xuyên các đàn thú nuôi trong đàn bằng phản ứng quá mẫn muộn
với Tuberculin mỗi năm 2 lần vào mùa khô và mùa mưa.
+ Đối với những thú mới chuẩn bị nhập đàn thì phải nhốt riêng và trong vòng 15
ngày phải kiểm tra với Tuberculin, nếu dương tính thì loại ra, âm tính thì mới cho nhập đàn.
+ Định kỳ kiểm tra bệnh lao cho công nhân trong trại chăn nuôi, vì bệnh lao có thể
lây qua từ bò cho người và ngược lại.
+Đàn thú bệnh thì phải cách ly và phải được giết chậm nhất trong vòng 1 tháng sau
đó. Sau khi giết phải tiến hành tiêu độc, sát trùng chuồng trại.
+ Định kì tổng vệ sinh chuồng trại bằng các loại thuốc sát trùng như VinmeProtex,
Vinme-iodin, Vinmekon ( 15ngày/1 lần).
Điều trị: không tiến hành điều trị cho gia súc bị bệnh lao mà phải loại bỏ chúng vì
đây là mầm bệnh lây cho người, không vaccin phòng bệnh lao cho gia súc vì rất khó chuẩn đoán bệnh.