-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Marketing là gì - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Marketing là gì - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Marketing căn bản (MK203DE01) 92 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Marketing là gì - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Marketing là gì - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Marketing căn bản (MK203DE01) 92 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn CHƯƠNG 1
MARKETING TRONG THẾ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI: ĐANG TẠO RA GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG & SỰ THÕA MÃN 1. Marketing là gì ?
Marketing là nghệ thuật tạo ra giá trị, truyền thông và phân phối những giá trị đó
nhằm thỏa mãn vấn đề của khách hàng mục tiêu đề đem lại lợi nhuận tối ưu của doanh nghiệp
Ban đầu marketing chỉ thịnh hành và áp dụng nhiều cho các doanh nghiệp dạng sản
xuất hàng hóa tiêu dùng, sau này thì lĩnh vực này được mở rộng và áp dụng cho cả doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Ngày nay, Marketing được áp dụng cho
hầu hết các lĩnh vực kinh doanh như chính trị, văn hóa, xã hội, sức khỏe,…chiếm vai trò rất
quan trọng trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp.
=> Marketing cung cấp sự thỏa mãn cho khách hàng, nhằm đạt lợi nhuận.
2. Khái niệm cốt lõi của Marketing
Theo đó, khi theo học ngành Marketing học viên sẽ được bổ sung khối kiến thức liên quan như: ● Nghiên cứu thị trường ● Phân khúc thị trường ● Định vị thương hiệu ●
Lên kế hoạch tiếp thị và đưa ra các chương trình ưu đãi ●
Hoạch định ngân sách Marketing ● Đo lường hiệu quả
*Nhu cầu - Mong Muốn - Lượng cầu -
Nhu cầu : mô tả các nhu cầu cơ bản của con người như: thức ăn, quần áo, giáo dục, giải trí -
Mong muốn - dạng “nhu cầu” của con người được hình thành bởi văn hóa & cá tính.
VD: Tôi muốn cơm, khoai tây chiên -
Lượng cầu - là “Mong muốn” có khả năng chi trả. VD: Tôi có tiền trả để mua một sản phẩm. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
Hệ thống Marketing Hiện Đại:
Vai trò của Marketing trong quá trình phát triển doanh nghiệp:
1. Marketing cung cấp thông tin cho khách hàng
2. Cân bằng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ/lớn
3. Marketing giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ với khách hàng
4. Marketing giúp tương tác với khách hàng mọi lúc mọi nơi 5. Marketing giúp bán hàng.
6. Marketing giúp doanh nghiệp phát triển
THUẬT NGỮ “ CUSTOMER VALUE” Khái niệm:
Giá trị khách hàng (Customer Value) là sự hài lòng của khách hàng khi trải nghiệm (hoặc
mong đợi được trải nghiệm), bằng việc thực hiện một hành động nhất định cũng như cân
nhắc chi phí của hành động đó.
Hành động được nhắc đến thường được hiểu là hành động mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ
của khách hàng, nhưng cũng có thể là việc đăng ký tham gia một trang web, việc bình chọn
hay truy cập, trong khi chi phí bao gồm nhiều hơn giá trị về tiền bạc, như dữ liệu, thời gian, kiến thức,… Vai trò:
● Là hình thức nâng cao của sản phẩm và dịch vụ. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
● Đóng vai trò cốt lõi trong các chiến lược marketing của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp lớn có mức độ nhận diện thương hiệu cao. Khi các doanh nghiệp
càng lớn, giá trị mang đến cho người dùng càng nhiều, không chỉ là sản phẩm và dịch vụ.
● Tạo nên lợi thế lớn trong sự cạnh tranh với các đối thủ, ảnh hưởng sâu sắc đến
quyết định hành động của khách hàng.
Tăng giá trị khách hàng bằng cách: -
Đánh giá trải nghiệm khách hàng
: Phân tích trải nghiệm khách hàng được xem là
điểm bắt đầu trong các hoạt động cụ thể, là cách tăng giá trị khách hàng cho doanh
nghiệp. Chúng ta có thể tạo một hành trình khách hàng bằng cách phác thảo các bước
mà khách hàng thực hiện khi sử dụng dịch vụ hoặc mua sản phẩm từ doanh nghiệp, từ
đó tìm kiếm các tương tác có thể gây xung đột trong toàn bộ hành trình. Hình dung
toàn bộ các bước mà khách hàng thực hiện giúp doanh nghiệp dễ dàng nâng cao giá trị khách hàng hơn. -
Không chỉ tập trung vào giá cả:
Chi phí chỉ là mẫu số trong cách đo lường giá trị
khách hàng. Chúng ta không cần quá tập trung vào việc giảm mẫu số để tăng kết quả
của phép chia mà quên mất việc gia tăng lợi ích cảm nhận được cho khách hàng. Cụ
thể, lợi ích này bao gồm từ chất lượng sản phẩm, sự tiện lợi khi sử dụng dịch vụ cho
tới hiệu suất và nhiều lợi ích phi tiền tệ khác. Các yếu tố này kết hợp lại gia tăng giá
trị khách hàng và từ đó cũng gia tăng sự đồng ý của khách hàng khi mua sản phẩm. -
Thu nhập dữ liệu khách hàng
: Một cách tăng giá trị khách hàng khác cũng tập trung
vào việc gia tăng lợi ích cảm nhận được của khách hàng chính là tiến hàng thu thập
dữ liệu khách hàng. Để tiến hành hoạt động này, bạn sẽ cần truy cập vào dữ liệu
khách hàng cả định lượng và định tính. Các nhóm quản lý sẽ có dữ kiện và số liệu
thống kê chứng minh cho những thay đổi được đề xuất của họ, từ đó các nhà lãnh đạo
có thể đưa ra quyết định một cách tự tin khi biết nhận thức của họ về giá trị khách
hàng phù hợp với cơ sở khách hàng. -
Tập trung mục tiêu khách hàng trung thành
: Hiểu nôm na, khi đã trở thành khách
hàng trung thành tức là giá trị khách hàng của những tập khách hàng này rất cao, và
họ nhận được nhiều giá trị từ doanh nghiệp. Tuy nhiều điều đó không có nghĩa rằng
bạn không nâng cao Customer Value cho nhóm khách hàng này. -
Phân khúc khách hàng cơ sở
: Phân khúc cơ sở khách hàng là cách tăng giá trị khách
hàng cho doanh nghiệp bắt đầu với tính cách người mua, sử dụng dữ liệu khách hàng
để xác định các hành vi mua hàng, sau đó thành lập các nhóm khách hàng cụ thể. Tiếp
tục tiến hành đo lường giá trị khách hàng cho mỗi nhóm là cách để bạn có nhận định
rõ hơn về cách gia tăng giá trị khách hàng cho doanh nghiệp.
THUẬT NGỮ “CUSTOMER SATISFACTION”
Customer Satisfaction là sự đo lường độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm,
dịch vụ, hoặc một thương hiệu. Chỉ số sự hài lòng của khách hàng này thường được đo qua
các mẫu khảo sát theo thang điểm nhất định.
Đo lường Customer Satisfaction:
Customer satisfaction là sự hài lòng, thỏa mãn của khách hàng sau khi hoàn thành một
giao dịch với doanh nghiệp bạn. Bạn có thể dùng chỉ số này để đánh giá liệu những trải Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
nghiệm của họ có đạt được đúng với những gì họ mong đợi hay không.Đây cũng là một cách
tốt để bạn thu thấp các khách hàng đánh giá thấp, tạo một kênh bí mật để họ có thể gửi những
khó khăn và sự không hài lòng của họ, thay vì bạn để cho họ bày tỏ chúng một cách giận dữ
trên các trang mạng xã hội hoặc cổng review.
Cải thiện Customer Satisfaction: - Tăng mức độ kỳ vọng - Cải thiện giao tiếp - Tri ân khách hàng -
Sử dụng chỉ số đánh giá và cải thiện doanh nghiệp *Quản trị Marketing:
Quản trị marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành các
biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có lợi với những người mua
đã được lựa chọn để đạt được những mục tiêu đã định của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động marketing ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng trải qua các bước sau:
1. Phân tích môi trường và cơ hội Marketing
2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
3. Thiết lập chiến lược và kế hoạch
4. Hoạch định các chương trình marketing
5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động *Quản trị Lượng cầu:
Lượng cầu là một thuật ngữ được sử dụng trong kinh tế học để mô tả tổng số lượng hàng hóa
hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có nhu cầu trong một khoảng thời gian nhất định. Lượng
cầu phụ thuộc vào giá của hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường, bất kể thị trường đó ở
trạng thái cân bằng Mối quan hệ giữa lượng cầu và giá được gọi là .
đường cầu, hay đơn giản
là cầu. Mức độ mà lượng cầu thay đổi liên quan đến giá cả được gọi là độ co giãn của cầu. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
TRIẾT LÝ QUẢN TRỊ MARKETING:
1. Quan điểm marketing về sản xuất
Quan điểm marketing về sản xuất đó là khách hàng yêu thích các sản phẩm có giá thành
càng rẻ càng tốt. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất và phạm vi phân phối.
=> Khách hàng ủng hộ sản phẩm hiện có & khả năng đáp ứng cao. Cải tiến sản xuất & phân phối
Ưu điểm: Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng theo quan điểm này cho mở rộng sản xuất
nhằm giảm chi phí sản xuất trên từng sản phẩm và thành công. Hầu hết đó là những
doanh nghiệp có sản phẩm được sản xuất ra vẫn không đủ cầu.
Nhược điểm: Có không ít doanh nghiệp lao đao khi áp dụng quan điểm về sản xuất
vào sản phẩm và hàng hóa của họ. Hiện nay, Trung Quốc đang phát triển mạnh mẽ,
giá thành sản phẩm được đưa sang Việt Nam với mẫu mã đẹp, giá thành rẻ. Các
doanh nghiệp trong nước vì thế nào không thể nào cạnh tranh được. Cung lớn hơn cầu
dẫn đến doanh nghiệp lao đao.
2. Quan điểm hoàn thiện sản phẩm
Người tiêu dùng ưu thích những sản phẩm có chất lượng cao, tính năng sử dụng tốt. Từ đó,
doanh nghiệp cần nỗ lực hoàn thiện sản phẩm.
=> Khách hàng ủng hộ sản phẩm mà cống hiến chất lượng, hiệu năng & đặc điểm đổi mới cao nhất
Ưu điểm: Quan điểm hoàn thiện sản phẩm được nhiều doanh nghiệp áp dụng và thành
công, các sản phẩm được người tiêu dùng yêu thích.
Nhược điểm: Thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng. Nếu
doanh nghiệp chỉ chăm chăm vào cải tiến sản phẩm mà không tìm hiểu nhu cầu thật
sự của khách hàng thì chẳng mấy chốc sẽ thất bại.
3. Quan điểm marketing hướng về bán hàng
Quan điểm này cho rằng, khách hàng ngần ngại trong việc mua sắm hàng hóa. Doanh nghiệp
cần thúc đẩy bán hàng thì mới thành công. Theo quan điểm này, doanh nghiệp sản xuất rồi
mới thúc đẩy tiêu thụ.
Doanh nghiệp sẽ cần phải đầu tư vào tổ chức cửa hàng hiện đại và chú trọng vào việc đào tạo
nhân viên, công cụ quảng cáo, khuyến mãi,…
=> Khách hàng sẽ mua sản phẩm chỉ nếu khi công ty cổ động/ bán các sản phẩm này.
Ưu điểm: Nhiều doanh nghiệp đã thành công rực rỡ trong việc áp dụng quan điểm
marketing hướng về bán hàng. Doanh số tăng vọt.
Nhược điểm: Hãy nhớ lõi vẫn là sản phẩm của bạn. Nếu một doanh nghiệp chỉ hướng
đến quảng cáo, tiếp thị nhưng sản phẩm của không có giá trị với người tiêu dùng. Thì
chẳng bao lâu doanh nghiệp sẽ không thể bán được một sản phẩm nào nữa.
4. Quan điểm marketing hướng về khách hàng
Để thành công doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu và mong muốn của thị trường
mục tiêu. Thỏa mãn nhu cầu mong muốn sao cho có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Để
phân biệt và định hướng đúng, chúng ta cần vạch rõ đặc trưng cơ bản sau:
– Nhằm vào thị trường mục tiêu. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
– Hiểu rõ nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu.
– Sử dụng tổng hợp các công cụ, marketing hỗn hợp.
– Tăng lợi nhuận trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Quan điểm marketing hướng về khách hàng vừa bao quát được việc tạo sản phẩm thỏa mãn
khách hàng, đưa ra các chính sách hợp lý giúp doanh nghiệp vượt qua đối thủ cạnh tranh
nhưng vẫn tiết kiệm chi phí tối đa.
=> Tập trung vào nhu cầu/ mong muốn của thị trường mục tiêu & cống hiến sự thõa mãn tốt hơn đối thủ
5. Quan điểm Marketing đạo đức xã hội
Đây là quan điểm mới nhất, đòi hỏi phải kết hợp hài hòa giữa ba lợi ích của khách hàng với
nhau. Đó là lợi ích khách hàng, doanh nghiệp và xã hội. Sản phẩm của doanh nghiệp phải
giúp cộng đồng cải thiện được chất lượng cuộc sống chứ không phải đơn thuần là đời sống vật chất.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng quan điểm marketing đạo đức xã hội là nêu cao giá trị
sản phẩm nhằm bảo vệ đến môi trường, con người,…Được nhiều người dân ủng hộ vì tạo nên giá trị cộng đồng.
=> Tập trung vào nhu cầu/mong muốn của thị trường mục tiêu & cống hiến giá trị siêu hạng
*Quan điểm Marketing hướng về khách hàng khác với Quan điểm Marketing bán hàng: Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
CHƯƠNG 2 : LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC VÀ TIẾN TRÌNH MARKETING
Khái niệm của kế hoạch chiến lược ?
Kế hoạch chiến lược là một văn bản dùng để truyền đạt tới toàn bộ tổ chức các mục
tiêu của tổ chức đó, các hành động cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đã đề ra, và tất
cả các yếu tố quan trọng khác phát sinh trong quá trình hoạch định chiến lược
Kế hoạch chiến lược là tiến trình phát triển à duy trì một kế hoạch phù hợp giữa mục
tiêu của doanh nghiệp đề ra với tiềm lực và những cơ hội về tiếp thị đang thay đổi trên thị trường.
Lợi ích của của chiến lược tổng thể mang lại: -
Giúp việc quản lý nhìn xa hơn một cách có hệ thống -
Bắt buộc các nhà quản lý định ra chính sách và mục tiêu rõ ràng -
Sự nổ lực kết hợp trong công ty được tốt hơn -
Kiểm soát việc thể hiện theo một định chuẩn được rõ ràng hơn -
Giúp công ty dự đoán trước và phản ứng kịp thời với những thay đổi bất ngờ từ môi trường bên ngoài.
Các bước trong việc lập kết hoạch chiến lược
1. Xác định nhiệm vụ của Doanh Nghiệp
Những nguyên tắc cần nắm trước khi xác định nhiệm vụ của một doanh nghiệp - Định vị thị trường - Thực tế - Cụ thể, rõ ràng -
Phù hợp với môi trường của thị trường mục tiêu - Khả năng khác biệt cao - Có động lực thúc đẩy
2. Đề ra mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp
Dĩ nhiên muốn vẽ ra con đường thì bạn phải có điểm đầu và điểm cuối, những mục
tiêu và thành quả chính là động lực để bạn cố gắng, là cái đích cho mọi ý tưởng của bạn. Liệt
kê các mục tiêu sẽ giúp bạn tạo lập lên kế hoạch kinh doanh chi tiết và chính xác hơn.
3. Thiết kế danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư là tập hợp các sản phẩm và các đơn vị kinh doanh cấu thành nên doanh nghiệp.
4. Kế hoạch Marketing và các kế hoạch chức năng khác. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn - Kế
hoạch Marketing : Một trong các bước xây dựng kế hoạch kinh doanh là lập kế
hoạch marketing. Đừng quên quảng bá, truyền thông thương hiệu, đây là bước có vẻ
không liên quan nhưng thực chất nó rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm của bạn. Ngay từ lúc khởi nghiệp hãy thực hiện Marketing, một
chiến lược dài hơi và linh hoạt sẽ giúp bạn tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường
dễ dàng hơn, đây cũng là một trong những hướng dẫn cách lập bản kế hoạch kinh doanh khôn ngoan nhất! - Kế hoạch quản
lý nhân sự : Việc kinh doanh của bạn sẽ ngày càng mở rộng, nhân viên
tăng lên hàng chục, thậm chí hàng trăm người, bạn không thể quản lý trực tiếp mỗi
người bọn họ được. Nên có một hệ thống chuyên môn giúp bạn lên kế hoạch quản lý,
đào tạo, hướng dẫn và phát triển kĩ năng cho nhân viên. - Kế
hoạch quản lý tài chính : Việc quản lý dòng tiền trong một doanh nghiệp là rất
quan trọng, nếu bạn không biết phân bổ hợp lý rất có thể lãi không bù nổi lỗ. Cần
những khoản phí gì, khi nào chi ra, khi nào thì thu vào,... Tất cả các câu hỏi đó nên
đưa vào một bản kế hoạch cụ thể.
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH [MA TRẬN SWOT]
Phân tích SWOT là yếu tố quan trọng để tạo chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Về cơ bản, phân tích SWOT tức là phân tích 4 yếu tố: Strengths (Điểm mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats (Thách thức)
Các yếu tố trong phân tích SWOT: Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
Phân tích mô hình SWOT có thể được áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc tổ
chức hoặc các dự án riêng lẻ mà doanh nghiệp đang hay sẽ triển khai.
Nói tóm gọn, phân tích SWOT doanh nghiệp bao gồm những khía cạnh như sau: ●
Thế mạnh: Đặc điểm doanh nghiệp hoặc dự án đem lại lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh. ●
Điểm yếu: Đặc điểm doanh nghiệp hoặc dự án khiến doanh nghiệp hoặc dự án yếu thế hơn so với đối thủ. ●
Cơ hội: Nhân tố môi trường có thể khai thác để giành được lợi thế. ●
Thách thức: Nhân tố môi trường có thể tác động tiêu cực đến doanh nghiệp hoặc dự án [Mô hình Boston]
Dưới đây là bảng phân tích của mỗi phân nhóm SBU: ●
Ngôi sao: SBU (danh mục đầu tư) thị phần tốt nhất và tạo ra nhiều tiền mặt nhất được
coi là ngôi sao. Thường thì các sản phẩm độc quyền hoặc sản phẩm lần đầu xuất hiện
trên thị trường thường được coi là sao. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng cao, các ngôi
sao tiêu thụ một lượng lớn tiền mặt. Các ngôi sao cuối cùng có thể trở thành con bò
tiền mặt nếu họ duy trì thành công của họ cho đến khi tốc độ tăng trưởng thị trường
giảm. Các công ty nên đầu tư vào các ngôi sao. ●
Bò: Bò là SBU có thị phần cao và tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn so với
mức tiền đầu tư vào nó. Đây là những SBU có thị phần cao nhưng triển vọng tăng
trưởng thấp. Theo NetMBA , những sản phẩm được xếp vào ô bò cung cấp lợi nhuận
cần thiết để biến SBU dấu hỏi thành người đứng đầu thị trường, bao gồm chi phí hành
chính của công ty, nghiên cứu và phát triển quỹ, phục vụ nợ công ty và trả cổ tức cho
cổ đông. Các công ty nên đầu tư vào SBU bò để duy trì mức năng suất hiện tại, hoặc
để tăng lợi nhuận một cách thụ động. ●
Con chó: Chó được coi là SBU có thị phần thấp và tỷ lệ tăng trưởng thấp, thường
xuyên hòa vốn, không kiếm tiền hay đòi hỏi quá nhiều đầu tư. SBU chó thường được
coi là bẫy tiền mặt bởi vì các doanh nghiệp có tiền bị trói buộc trong chúng, mặc dù
chúng được mang về cơ bản không có gì bù lại. Các SBU này là những ứng cử viên
chính cho việc thoái vốn. ●
Dấu hỏi: SBU này của một doanh nghiệp có triển vọng tăng trưởng cao nhưng thị
phần thấp, tiêu thụ rất nhiều tiền mặt nhưng mang lại ít lợi nhuận. Cuối cùng, câu hỏi Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
đánh dấu, còn được gọi là vấn đề cần cần nhắc, đánh đổi. Bởi SBU này đang phát
triển nhanh chóng, có tiềm năng biến thành các ngôi sao. Các công ty nên đầu tư vào
SBU dấu hỏi nếu sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng.
Ưu điểm và nhược điểm của ma trận BCG Ưu điểm ●
Dễ thực hiện, giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn đầu tư một cách hợp lý, có cái
nhìn đúng đắn và khoa học khi bỏ tiền đặt vốn đầu tư ●
Là một phần không thể thiếu trong bức tranh tổng quan về kinh doanh, giúp doanh
nghiệp khoanh vùng những vấn đề hiện tại mà mình đang vướng phải ●
Đưa ra các chiến lược đầu tư kinh doanh phù hợp với các giai đoạn phát triển của
sản phẩm nhằm mang lại nguồn lợi nhuận cao Nhược điểm ●
Cách tiếp cận và phân loại thành bốn góc phần tư được coi là khá đơn giản ●
Ma trận BCG hình như không định nghĩa được thị trường là gì. Nó được phân loại
là những bò sữa, nhưng thực chất nó là những con chó, hoặc ngược lại ●
Thị phần và phần trăm tăng trưởng của ngành không phải là yếu tố duy nhất của
lợi nhuận. Bên cạnh đó, thị phần cao không đồng nghĩa với việc lợi nhuận sẽ cao
Lợi ích khi sử dụng ma trận BCG
Thông qua mô hình BCG này, các doanh nghiệp có thể biết được vị trí sản phẩm của
mình trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng danh mục sản phẩm, từ đó đưa
ra quyết định đầu tư nguồn lực và dòng tiền một cách thông minh và tối ưu hơn [ Các khái niệm ]
Thâm nhập thị trường: Thâm nhập thị trường (Market penetration) là việc doanh
nghiệp tiến hành bán sản phẩm hay dịch vụ vào trong một thị trường mới. Mức độ thâm nhập
thị trường được đo theo tổng số lượng hàng hóa, sản phẩm mà khách hàng sử dụng so với quy
mô thị trường mục tiêu.Hiểu đơn giản thì thâm nhập thị trường đó là phương thức để doanh
nghiệp đánh giá mức độ tiềm năng của thị trường và vị trí của doanh nghiệp để từ đó nhận
định xem có đạt được thị phần thông qua các chiến lược kinh doanh hay không. Nếu tổng thị
trường lớn thì các doanh nghiệp mới tham gia sẽ dễ dàng chiếm được thị phần, còn nếu thị
trường bão hòa thì các doanh nghiệp mới rất khó để tăng trưởng doanh thu. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn VD:
Phát triển thị trường: Phát triển thị trường (Market Development Strategy) được hiểu
là toàn bộ các chiến lược, kế hoạch của doanh nghiệp nhằm mục đích xác định và phát triển
các sản phẩm hiện tại sang các thị trường mới. Chiến lược này sẽ nhắm vào các đối tượng
khách hàng tiềm năng mới mà không nằm trong phân khúc hiện tại. Một chiến lược phát triển
thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải mở rộng thị trường tiềm năng thông qua khách hàng
mới được nghiên cứu và phân tích nhân khẩu học, địa lý hay tâm lý…Theo các chuyên gia
phân tích, một kế hoạch phát triển thị trường sẽ đi theo 2 bước: nghiên cứu thị trường và thâm nhập thị trường. VD:
Phát triển sản phẩm:Nghiên cứu và phát triển sản phẩm là thuật ngữ trong lĩnh vực
Marketing nói chung và nghiên cứu phát triển thị trường nói riêng, thuật ngữ này dùng để chỉ
việc nghiên cứu và phát triển (gọi tắt là R&D) ứng dụng trong việc tạo ra những sản phẩm
mới, với sự khác biệt, nâng cấp và cải tiến cả về tính năng, thiết kế cũng như sử dụng so với
sản phẩm cũ. Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm được tập trung vào hành vi khách
hàng để cho ra đời các thương hiệu mới , nếu đủ chất lượng và phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, chúng sẽ dần dần chiếm lĩnh thị trường VD:
Đa dạng hóa: là quá trình trong đó một địa phương, một công ty hoặc cá nhân tìm
cách tăng thêm lĩnh vực hoạt động hoặc mặt hàng sản xuất kinh doanh để giảm bớt rủi ro gắn
liền với việc chuyên môn hóa quá mức. Sự đa dạng hóa của các doanh nghiệp dẫn đến việc
tăng cường độ cạnh tranh. Song, cái gọi là các hiệp định không xâm phạm lẫn nhau của các
công ty đa dạng hóa có thể làm giảm sự cạnh tranh trên một số thị trường
VD: một nhà tổ chức hòa nhạc có thể bán những sản phẩm quần áo được lấy cảm hứng từ
buổi trình diễn. Bán hàng là một trong những chiến lược đa dạng hóa kinh doanh cho phép bạn
tiếp cận một loạt các khách hàng bên ngoài thị trường mục tiêu của bạn.
[ Vai trò của việc lập kế hoạch Marketing ] -
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của quá trình quản trị marketing. Bản chất của kế
hoạch hóa hoạt động marketing là quá trình xác định các cơ hội, nguồn lực, các mục
tiêu, xây dựng các chiến lược với các định hướng và kế hoạch của doanh nghiệp. -
Là cơ sở cho tổ chức thực hiện và điều khiển. Có kế hoạch marketing, bộ phận
marketing mới biết được họ phải làm những gì, với ngân sách bao nhiêu, ai làm trong Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
từng giai đoạn của thời kỳ kế hoạch. Các nhà quản trị marketing cũng mới có thể đánh
giá được nhân viên dựa vào các hoạt động của họ để thực hiện kế hoạch. -
Có thể được xây dựng cho các đối tượng khác nhau: Kế hoạch marketing cho sản
phẩm hoặc nhóm sản phẩm; kế hoạch marketing cho thương hiệu; cho từng khu vực
thị trường địa lí; cho từng đoạn thị trường; cho khách hàng lớn và quan trọng; kế
hoạch marketing cho sản phẩm mới… -
Các chiến lược và kế hoạch marketing phổ biến nhất thường được xây dựng cho
cấp độ sản phẩm/ thị trường. Kế hoạch marketing được tổng hợp trong một hệ
thống nhất nhằm đảm bảo các mục tiêu và chiến lược cụ thể sẽ giúp đạt được mục tiêu
mong muốn trên thị trường của toàn doanh nghiệp. -
Bản kế hoạch marketing sẽ giúp cho nhà quản trị dễ dàng truyền thông tới toàn bộ
tổ chức để đảm bảo cho các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp đều hành động
theo kế hoạch đã định. Những thay đổi về nhân sự sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp khi đã có kế hoạch marketing được phê duyệt từ ban lãnh đạo.
[ Phân khúc thị trường ]
Quyêt định phân chia một thị trường ( có tính khác biệt cao ) thành nhiều khúc nhỏ,
và trong mỗi khúc có những nhóm khách hàng riêng biệt với những nhu cầu, đặc tính và hành vi khác nhau.
Phân khúc thị trường (market segmentation) là việc chia nhỏ thị trường thành các
đoạn có những đặc tính riêng biệt và đồng nhất với nhau. Dựa trên đặc điểm và nhu cầu mà
các đối tượng được phân vào một nhóm giúp doanh nghiệp dễ nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được toàn bộ các nhu cầu của từng khách hàng mà chỉ
có thể đưa ra các chính sách cho một nhóm đối tượng khách hàng. Cùng một thị trường mục
tiêu nhưng các doanh nghiệp khác nhau có thể có cách phân khúc thị trường khác nhau còn
tùy thuộc vào chiến lược của họ.
Có 4 loại phân khúc thị trường: -
Phân khúc phân theo địa lý khu vực -
Phân khúc phân theo nhân khẩu học -
Phân khúc dựa trên hành vi - Phân khúc tâm lý học
[Thị trường mục tiêu]
Thị trường mục tiêu (Target Market) là một nhóm người có một số đặc điểm chung về
nhân khẩu học - được xác định là khách hàng tiềm năng cho một sản phẩm của doanh nghiệp.
Thị trường muc tiêu là nơi mà doanh nghiệp dồn nguồn lực để tiếp thị, truyền thông hàng hoá
dịch vụ. Hiểu một cách đơn giản, thị trường mục tiêu là tiền đề để doanh nghiệp quyết định
chiến lược tiếp thị phù hợp.
Thị trường mục tiêu đề cập đến một phân khúc người tiêu dùng cụ thể và được xác
định rõ ràng trong thị trường - nơi doanh nghiệp muốn bán sản phẩm và dịch vụ của mình và
hướng các nỗ lực tiếp thị của mình
Mục tiêu của thị trường mục tiêu: Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
1. Xác định các yếu tố xung quanh sản phẩm : Việc xác định thị trường mục tiêu có
thể ảnh hưởng đến việc quyết định các yếu tố quan trọng của sản phẩm, chẳng hạn
như thiết kế, đóng gói, bao bì, giá cả, khuyến mãi và phân phối.
2. Phát triển sản phẩm, tăng doanh số : Xác định Target Market ( Thị trường mục tiêu)
là một phần thiết yếu của kế hoạch phát triển sản phẩm, cùng với việc lập kế hoạch
sản xuất, phân phối, giá cả và xúc tiến. Một công ty có thể điều chỉnh các khía cạnh
nhất định của sản phẩm để thu hút nhiều người tiêu dùng hơn trong nhóm mục tiêu của mình.
[ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG ]
Là quá trình sắp xếp và xây dựng những giá trị đặc trưng của một hay nhiều sản phẩm vào
trong tâm trí khách hàng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
Định vị thị trường (Market Positioning) là quá trình doanh nghiệp xác định các đặc
điểm, tính năng nổi bật, độc đáo của sản phẩm, dịch vụ mình có sự khác biệt và vượt trội hơn
so với các đối thủ khác trên thị trường. Từ các đặc điểm đó, doanh nghiệp khẳng định giá trị
tối ưu mang đến cho người tiêu dùng, hỗ trợ đắc lực cho việc tiếp thị sản phẩm/ dịch vụ để
mang nét riêng, tạo độ tin cậy và khẳng định vị thể riêng về thương hiệu trong lòng khách
hàng. Định vị thị trường là những bước quan trọng đầu tiên giúp cho doanh nghiệp thuận tiện
hơn trong việc tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình. Nhờ vào cách tạo dấu ấn riêng về thương
hiệu với khách hàng, độ tin vậy của doanh nghiệp sẽ dần tăng lên và có thể đứng vững trên thị trường lâu dài. VD:
Vai trò của định vị thị trường -
Tạo ra “Chất riêng” trên thị trường -
Đánh đúng đối tượng khách hàng -
Thúc đây hành động “nhớ và mua” -
Bám rễ trong lòng khách hàng mục tiêu -
Giúp tăng năng lực cạnh tranh -
Xác định nền tảng phát triển cho tương lai
5 chiến lược định vị thị trường phổ biến hiện nay: -
Định vị thị trường dựa trên giá trị sản phẩm
: Hiện nay, rất nhiều người bỏ ra số tiền
hàng chục hàng trăm triệu đồng để mua một chiếc túi xách mang cái tên Chanel,
Gucci, LV,… chỉ vì những giá trị thương hiệu về mặt tinh thần mà nó đó mang lại.
Những sản phẩm cao cấp này giúp cho khách hàng cảm thấy mình sang trọng, đẳng cấp hơn. -
Định vị thị trường dựa trên giá cả sản phẩm
: . Nếu bạn nhắm đến những người có
mức thu nhập không cao thì có thể chọn mức giá thấp hơn mặt bằng chung của thị
trường để tăng ưu thế cạnh tranh. Hay các thương hiệu cũng có thể chọn phân khúc
giá cao để xây dựng hình ảnh sang trọng, đẳng cấp cho mình. -
Định vị thị trường dựa trên đặc tính, công dụng sản phẩm:
Doanh nghiệp cần xác
định chính xác đặc tính hay công dụng gì của sản phẩm của mình độc đáo và vượt trội
hơn so với đối thủ cạnh tranh. Nếu lợi ích, đặc tính đó càng khác biệt, mới lạ thì càng
được nhiều người dùng lựa chọn. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn -
Định vị thị trường dựa trên chất lượng sản phẩm:
Thông qua việc nghiên cứu, phát
triển để tạo ra các tính năng mới mẻ hay chất lượng sản phẩm hơn hẳn so với đối thủ.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tập trung vào chất lượng sản phẩm có quyền định
giá cao hơn so với thị trường vì phải bù đắp cho các chi phí nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển tốn kém. -
Định vị thị trường dựa trên nhân khẩu học:
Điển hình như Dove được định vị là sản
phẩm xà phòng dành cho phụ nữ, X-Men chuyên về sản phẩm dành cho nam giới hay
johnson & johnson là thương hiệu khuyên dùng cho trẻ em. VÍ DỤ APPLE
Sức hút đến từ “nhà táo khuyết” có lẽ là không một ai là không biết đến. Khác với các
đối thủ như Samsung, LG, Huawei,… Apple lựa chọn con đường định vị thị trường dựa trên
giá trị sản phẩm mang lại cho người dùng. Để khách hàng có thể cảm nhận được sự sang
trọng, đẳng cấp khi sử dụng các thiết bị của mình, Apple tập trung vào phát triển các tính
năng mới, thiết kế sang trọng và chất lượng tuyệt hảo. Bên cạnh đó, mức giá của Apple luôn
ở mức cao hơn so với đối thủ cạnh tranh để khẳng định bản thân luôn là một thương hiệu đẳng cấp. MUJI
Muji là một thương hiệu bán đồ gia dụng đến từ Nhật Bản. Muji cũng là thương hiệu
lựa chọn con đường định vị dựa trên giá trị sản phẩm, đặc biệt là giá trị cảm xúc. Đối tượng
chính của Muji là các bạn trẻ từ 20-35 tuổi yêu thích lối sống tối giản. Vì thế, Muji sử dụng
những thiết kế sản phẩm đơn giản, màu sắc trung tính, không gian cửa hàng mang lại cảm
giác bình dị, hướng sản phẩm đến những giá trị bền vững, thân thiện với môi trường. Bên
cạnh đó, Muji còn áp dụng chiến lược “No-brand Brand” vì đa phần sản phẩm của họ đều
không được gắn kèm với logo thương hiệu hoặc có thì cũng rất nhỏ và thường nằm ở chỗ khó nhìn.
VINAMILK VÀ TH TRUE MILK
Cả hai thương hiệu đều lựa cho những hình ảnh thích hợp để nhắm đến đối tượng mục tiêu chính của mình:
● Đối với Vinamilk, thương hiệu sử dụng hình ảnh những chú bò vui nhộn trên đồng
cỏ xanh để nhắm đến đối tượng chính là trẻ em và các bà mẹ mong muốn con cao lớn, khỏe mạnh.
● Đối với TH True Milk, hãng sử dụng hình ảnh thiên nhiên, bầu trời xanh để gây
dựng thương hiệu sữa sạch, hướng đến đối tượng các bà mẹ muốn lựa chọn thực phẩm sạch cho gia đình. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
[Quy trình thực hiện kế hoạch Marketing]
[Tiến trình kiểm soát Marketing]
Kiểm soát marketing là những biện pháp do doanh nghiệp tiến hành để chắc chắn đặt
được những mục tiêu marketing. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG VÀ THÔNG TIN MARKETING
[Môi trường Marketing là gì]
Môi trường marketing là một tập hợp các yếu tố bên ngoài (chính trị, xã hội, pháp lý, kinh tế,
công nghệ,...) và các yếu tố bên trong (nhân viên, cổ đông, nhà bán lẻ, phân phối, khách
hàng,..) xung quanh các hoạt động kinh doanh và có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động tiếp thị của các doanh nghiệp.
Phân tích môi trường Marketing vi mô (6 yếu tố)
Môi trường tiếp thị vi mô thuộc môi trường bên ngoài và bao gồm tất cả các yếu tố có mối
liên quan chặt chẽ với các hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến các
chức năng của các hoạt động đó. Các yếu tố vi mô bao gồm: ● Khách hàng:
Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều mong muốn đáp ứng được mọi nhu cầu
của khách hàng. Vì vậy mà các chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp đều tập trung chủ yếu
vào khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của họ và cung cấp cho họ những sản phẩm chất lượng nhất.
Khách hàng ở đây sẽ là những tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng và những người tham gia
vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể khách hàng của doanh nghiệp
sẽ chia ra thành các nhóm cố định như sau: - Người tiêu dùng - Nhà trung gian phân phối -
Các tổ chức mua sản phẩm của doanh nghiệp để duy trì hoạt động hay thực
hiện những mục tiêu cụ thể
● Môi trường tiếp thị bên trong (nội bộ) của doanh nghiệp
Bao gồm tất cả các yếu tố, lực lượng bên trong một tổ chức, doanh nghiệp bao gồm con
người, nguyên vật liệu, tài chính, máy móc, hàng hoá,... có ảnh hưởng đến các hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. -
Cổ đông - là chủ sở hữu thực sự của doanh nghiệp, những người đầu tư tiền
của họ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng cách mua cổ phiếu
mà họ được trả cổ tức hàng năm. Cổ đông có quyền biểu quyết trong cuộc họp đại hội đồng công ty. -
Nhân viên - việc bố trí đúng người vào đúng công việc và giữ chân nhân viên
lâu dài bằng cách duy trì động lực cho họ là rất quan trọng đối với quá trình
hoạch định chiến lược. Đào tạo và phát triển đóng vai trò như một hướng dẫn
cho nhân viên của công ty, nhằm đảm bảo lực lượng lao động luôn được cập
nhật về kỹ năng, kiến thức. Một lực lượng lao động có trình độ và năng lực có
thể giúp công ty đạt được thành công mà không cần cố gắng nhiều. ● Nhà cung cấp: Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
Đó là các nhà cung cấp nguyên vật liệu để có thẻ tạo ra một sản phẩm hoàn thiện.
Điều quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần thực hiện đó là xác định được các nhà cung cấp
trên thị trường và lựa chọn được nguyên liệu chất lượng nhất cho mình.
Nhà cung cấp là người cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, linh kiện, lao
động và lượng hàng hóa dự trữ khác cho doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình. Khi nhà cung cấp có sự không chắc chắn về các hạn chế về nguồn
cung, điều đó thường tạo áp lực lên các doanh nghiệp và họ buộc phải duy trì hàng tồn kho
cao, dẫn đến tăng chi phí.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp là một phương trình quyền lực.
Cả hai đều phụ thuộc vào nhau để tồn tại. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần có quan hệ lành
mạnh và hòa thuận với các nhà cung cấp của mình. Đây là điều cần thiết để tổ chức hoạt động
trơn tru. Ví dụ, nếu công ty có bất đồng với một nhà cung cấp nguyên liệu thô, nó có thể trì
hoãn toàn bộ quá trình sản xuất của họ nhiều ngày.
● Nhà phân phối/ Trung gian Marketing
Các kênh đối tác phân phối giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành công của
các hoạt động tiếp thị. Việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng sẽ tạo ra gợi ý về nhu cầu của họ cho doanh nghiệp.
Trong môi trường bên ngoài của một công ty, các trung gian tiếp thị đóng một vai trò
thiết yếu là bán và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp cho khách hàng cuối cùng. Các
trung gian tiếp thị bao gồm các đại lý, hãng phân phối, nhà bán buôn, nhà bán lẻ…
Các trung gian tiếp thị chịu trách nhiệm dự trữ và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản
xuất của họ đến đích của họ (tức là khách hàng cuối cùng). Các tổ chức dịch vụ tiếp thị như
công ty nghiên cứu tiếp thị, công ty tư vấn, đại lý quảng cáo hỗ trợ các doanh nghiệp trong
việc nhắm mục tiêu, quảng bá và bán sản phẩm của họ đến đúng thị trường. ● Đối thủ:
Theo dõi sát đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt
được các xu hướng thịnh hành hiện nay để thiết kế chiến lược tiếp thị.
Trong một nền kinh tế, bản thân doanh nghiệp sẽ không phải là một đơn vị/tổ chức
duy nhất có thể thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Vì cũng có rất nhiều khác cũng cung cấp một
loại sản phẩm/dịch vụ. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp sẽ bao gồm toàn bộ
tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động ở trong cùng ngành và cùng khu vực thị trường với
doanh nghiệp. Bản chất và cường độ cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến các sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp. Sự khác biệt hóa sản phẩm là điều giúp công ty vượt qua sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Đối với một doanh nghiệp để tồn tại trong thị trường cạnh tranh, cần phải theo dõi
chặt chẽ các động thái và hành động trong tương lai của đối thủ cạnh tranh (cả hiện tại và
tiềm năng) để chuẩn bị trước, cũng như dự đoán phản ứng của đối thủ cạnh tranh đối với các
động thái của công ty. Hơn nữa, phân tích đối thủ cạnh tranh cũng giúp duy trì hoặc cải thiện thị phần và vị thế.
Ngoài đối thủ cạnh tranh hiện tại thì đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn cũng tác động rất
nhiều đến các doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp hiện tại chưa
tham gia vào việc cạnh tranh nhưng trong tương lai có khả năng cao sẽ gia nhập vào ngành. Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn ● Công chúng:
Theo nghĩa đen, “công chúng” dùng để chỉ tất cả mọi người nói chung. Còn theo định
nghĩa của Philip Kotler, công chúng bao gồm bất kỳ nhóm nào có mối quan tâm thực sự hoặc
tiềm năng tác động đến khả năng đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các nhà bảo vệ
môi trường, các nhóm bảo vệ người tiêu dùng, báo chí & truyền thông, người dân địa phương
là một số ví dụ điển hình của công chúng. Thái độ hoặc hành vi của những thành phần này có
thể gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các đơn vị kinh doanh. Chẳng hạn như nếu các
phương tiện truyền thông đưa ra một số báo cáo có lợi về một công ty cụ thể, giá cổ phiếu
của công ty đó có thể sẽ tăng theo.
Doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm xã hội nhất định tại xã hội mà doanh nghiệp
đang hoạt động tiếp thị. Vì vậy, các chiến lược tiếp thị cần được thiết kế để tăng phúc lợi xã hội cho công chúng.
[Phân tích môi trường Marketing vĩ mô] (6 yếu tố)
Môi trường tiếp thị vĩ mô sẽ bao gồm tất cả các yếu tố môi trường bên ngoài và khó có thể
kiểm soát được toàn bộ. Các yếu tố đó là:
● Nhân khẩu học:
Môi trường dân số là mối quan tâm chính yếu đối với các nhà làm Marketing, vì dân
chúng là lực lượng làm ra thị trường. Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên
các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ
chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập, giáo dục và các đặc tính kinh tế – xã hội khác.
Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây: -
Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy
mô nhu cầu thị trường ở cả hiện tại và tương lai. Nếu đi sâu xem xét hai chỉ
tiêu trên ở từng khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng địa phương cho
thấy từng nơi có quy mô và tốc độ tăng dân số là không giống nhau. Với các
thay đổi như vậy dẫn đến sự cần thiết phải xác định lại những nhà kinh doanh
và các điểm bán buôn hay bán lẻ. -
Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng
tiềm năng theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm. Đến lượt nó, cơ cấu lứa tuổi
lại tuỳ thuộc các nhân tố khác của đất nước như chuyển từ giai đoạn chiến
tranh sang hoà bình, sự phát triển của ngành y tế bảo vệ sức khoẻ của nhân dân Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn -
Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm
các loại lao động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi. Sự thay đổi cơ
cấu ngành nghề của các loại lao động do tác động của quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước cũng làm thay đổi về nhu cầu về sản phẩm, hàng
hoá. Những thay đổi nói trên đều có tác động đến Marketing đòi hỏi các nhà
quản lý doanh nghiệp phải tính đến. -
Trình độ văn hoá giáo dục của dân cư. Hành vi mua sắm và tiêu dùng của
khách hàng phụ thuộc vào trình độ văn hoá, giáo dục của họ. Đó là văn hoá
tiêu dùng như văn hoá ẩm thực, văn hoá thời trang, văn hoá trà. Những người
có văn hoá cao sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu tiêu dùng
những hàng hoá có chất lượng cao hơn. ● Kinh tế:
Các doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế xác định và chịu ảnh hưởng bởi
các giai đoạn mà nó phải trải qua. Trong trường hợp kinh tế suy thoái, các hoạt động tiếp thị
của doanh nghiệp sẽ khác biệt hoàn toàn với những gì mà nó phải tuân theo. -
Tình trạng của nền kinh tế
: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết
định phù hợp cho riêng mình. -
Các yếu tố tác động đến nền kinh tế
. Ví dụ: Lãi suất, lạm phát,… -
Các chính sách kinh tế của Chính phủ
. Ví dụ: Luật tiền lương cơ bản, các
chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các
ngành: Giảm thuế, trợ cấp…. -
Triển vọng kinh tế trong tương lai
. Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng
GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư… Biên soạn: NGUYỄN CÔNG TOÀN
MSSV: 22204966 IG: coto.ngywn
● Khoa học, công nghệ:
Khi công nghệ tiến bộ, các doanh nghiệp phải nhanh chóng bắt kịp để đáp ứng được
nhu cầu khách hàng ở mức độ cao hơn.
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ
mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu như cách đây 30 năm, máy
vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một
con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây, chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng
phim thì hiện nay không còn nhiều hãng sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp nối liền các khoảng cách về địa
lý, phương tiện truyền tải. Yếu tố này có thể được phân tích dựa trên các yếu tố sau: -
Đầu tư của Chính phủ, doanh nghiệp vào công tác nghiên cứu và phát triển
(R&D). Trong thập niên 60-70 của thế kỷ trước, Nhật Bản đã khiến các nước
trên thế giới phải thán phục với bước nhảy vọt về kinh tế, trong đó chủ yếu là
nhân tố con người và công nghệ mới. Hiện nay, Nhật vẫn là nước có tỷ lệ đầu
tư vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế giới. Việc kết hợp giữa các doanh
nghiệp và Chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu
mới… sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế. -
Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu
: nếu trước đây các hãng
sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi thì
hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Một bộ máy tính hay chiếc điện
thoại thông minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ
và các phần mềm ứng dụng. -
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, Internet đến hoạt động kinh doanh , giảm
chi phí liên lạc và tăng tỷ lệ làm việc từ xa.
● Chính trị, pháp luật:
Doanh nghiệp cần tuân thủ những thay đổi trên thị trường về thương mại, quy tắc
thông lệ, thuế, quy định thị trường,...để tránh bị xử phạt trong hoạt động kinh doanh.
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một khu vực lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của bất
cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc