Mô hình CNXH của Liên Xô và Đông Âu, sự sụp đổ của CNXH | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Mô hình CNXH của Liên Xô và Đông Âu, sự sụp đổ của CNXH | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45568214
Hà Nội, 9/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
TIỂU LUẬN
MÔN: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
M
CNXH
của
L
iên
X
ô và
Đ
ông
Â
u, sự
sụp đổ của
Hà Nội, 9/2022
2
lOMoARcPSD| 45568214
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
I. Sự thành lập Liên bang Xô Viết ....................................................................... 2
A. Sự hình thành ................................................................................................ 2
B. Sự phát triển .................................................................................................. 2
1. Trước CTTG2 ................................................................................................ 2
2. Sau CTTG2 .................................................................................................... 8
II. Sự sụp đổ của mô hình XHCN ..................................................................... 12
A. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu .......................................................... 12
B. Nguyên nhân ................................................................................................ 14
1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 15
2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................... 15
3. Chính trị ....................................................................................................... 16
4. Kinh tế .......................................................................................................... 16
5. Bộ máy lãnh đạo .......................................................................................... 16
C. Bài học ......................................................................................................... 17
III. Khẳng định con đường đi lên XHCN của VN là tất yếu lịch sử .............. 18
khách quan ....................................................................................................... 18
2. Liên hệ bản thân .......................................................................................... 27
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 29
1.Việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là tất yếu
3
lOMoARcPSD| 45568214
1
LỜI GIỚI THIỆU
Một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp nhất của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
hội chính việc xác định được hình của một chế độ hội mới. Đây một trong
những định hướng hết sức quan trọng giúp cho các đảng cộng sản đề ra con đường đúng,
bước đi phù hợp, tránh những sai lầm, khuyết điểm không đáng có. Ngay trước Cách mạng
tháng 10 Lênin viết: “Chúng ta không kỳ vọng rằng Mác hay những người theo chủ nghĩa
Mác đều biết hết mọi mặt cụ thể của con đường tiến lên chủ nghĩa hội. Như thế sẽ
phi lý. Chúng ta chỉ biết phương hướng của con đường đó và những lực lượng giai cấp nào
dẫn đến con đường đó, còn như về cụ thể trên thực tế con đường đó ra sao, thì kinh
nghiệm của hàng triệu con người sẽ chỉ rõ khi họ bắt tay vào hành động”.
Thực tiễn quá trình xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực Liên Xô và Đông Âu
qua hơn 70 năm tồn tại, từ một nước kinh tế kém phát triển sau một thời gian ngắn Liên Xô
đã trở thành một cường quốc kinh tế quân sự tự chủ tiềm lực đánh bại Chủ nghĩa Phát xít
cứu loài người khỏi thảm họa nô dịch tạo điều kiện cho sự ra đời của hàng loạt nước xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng đã mắc phải những sai lầm chủ quan duy ý
chí kéo dài dẫn đến sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu.
Bên cạnh đó chiếc sự điều chỉnh thích nghi phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại căn cứ
vào những hạn chế hiện tượng tiêu cực tồn đọng trong quá trình đổi mới phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội khi một
số người tỏ ra bi quan dao động nghi ngờ tính đúng đắn của chủ nghĩa xã hội. Các thế lực
thù địch tính lợi dụng ra sức chống phá chủ nghĩa xã hội cả về phương diện lý luận và thực
tiễn. Cho rằng: “Liên Xô hùng mạnh thế mà còn thất bại, Việt Nam liệu có xây dựng được
Chủ nghĩa hội không?”, ...Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “MÔ HÌNH CNXH
CỦA LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU, SỰ SỤP ĐỔ CỦA
CNXH” để làm rõ những nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm rút ra từ sự sụp đổ mô
hình CNXH hiện thực Liên và Đông Âu cũng như làm sáng tỏ sự vận dụng sáng tạo
của Đảng ta về xác định mô hình xây dựng CNXH là vấn đề có ý nghĩa to lớn về cả lý luận
và thực tiễn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay.
lOMoARcPSD| 45568214
2
NỘI DUNG
I. Sự thành lập Liên bang Xô Viết
A. Sự hình thành
Sự hình thành Liên gắn liền với sự sụp đổ của Đế quốc Nga trong Chiến tranh thế giới
thứ I và hoạt động của Đảng Cộng sản Nga do V.I.Lênin đứng đầu.
Đầu thế kỉ XX, hội Nga ẩn chứa nhiều mâu thuẫn gay gắt không được giải tỏa,
cộng thêm nước Nga lại phong trào Marxist cấp tiến mạnh nhất, do Lênin đứng
đầu với Đảng Bolshevik chủ trương làm cách mạng XHCN, để xây dựng Chủ nghĩa
cộng sản, theo học thuyết của Karl Marc.
Ngày 7/11/1917 V. I. Lênin và các đảng viên Bolshevik Nga đã lãnh đạo các Xô viết
làm Cách mạng tháng ời, lập chính quyền viết của công-nông-binh đầu tiên
trên thế giới. Đây sự kiện quan trọng , ý nghĩa thời đại đối với lịch sử nhân
loại. Sự kiện vĩ đại mà sau này đã ảnh hưởng to lớn tới các cuộc cách mạng XHCN
và phong trào giải phóng dân tộc nhiều quốc gia, từ châu Âu, châu Á, Châu Phi, tới
Mỹ Latinh, trong đó có Việt Nam.
Ngay sau Cách mạng tháng Mười, nước Nga rơi vào nội chiến đẫm máu. Đến cuối
năm 1920, về cơ bản Hồng quân đã giành chiến thắng, quân bạch vệ bị thất bại.
Ngày 30/12/1922, 15 ớc cộng hòa gia nhập Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
viết (gọi tắt Liên Xô). Ngay sau khi thành lập Liên bang Viết; nhân dân
Liên ới sự lãnh đạo của Đảng chính phủ bắt tay vào xây dựng cuộc sống
mới, cuộc sống xã hội chủ nghĩa một xã hội không có người bóc lột người.
B. Sự phát triển
1. Trước CTTG2
a. Chính sách kinh tế mới
Mục tiêu: khôi phục nền kinh tế, giải quyết nạn đói, ổn định chính trị - xã hội, hàn gắn vết
thương chiến tranh.
lOMoARcPSD| 45568214
3
Nội dung: khôi phục và phát triển các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, sử dụng chủ nghĩa bản
nhà nước các thành phần kinh tế khác, coi đó những biện pháp quá độ, những mắt
xích trung gian để chuyển sang CNXH, phương thức để phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất, bao gồm các nội dung chủ yếu:
Thuế ơng thực: cải thiện đời sống của nhân dân phát triển mạnh lực lượng sản xuất,
đánh dấu sự chuyển biến về chất trong liên minh công – nông nước Nga bấy giờ. Nội dung
của chính sách này:
Nhà nước xác định trước và ổn định mức thuế lương thực cho nông dân (thường chỉ
bằng ½ so với trước đó).
Người nông dân sau khi đã đóng góp thuế lương thực theo quy định, được tự do bán
những sản phẩm của mình để mua các sản phẩm công nghiệp cần thiết; nếu sản xuất
càng nhiều thì sau khi đóng thuế, người nông dân bán ra càng nhiều thu nhập ng
cao. -> Tư nhân được tự do buôn bán, trao đổi.
Khôi phục phát triển quan hệ trao đổi sản phẩm giữa nông nghiệp công nghiệp:
trao đổi hàng hóa 1 hình thức chủ yếu của mối quan hệ kinh tế giữa thành thị
nông thôn, tiền đề cần thiết để xây dựng thành công CNXH. Mục tiêu:
Đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của sản xuất tiêu dùng của nông n, của hội.
Thông qua trao đổi hàng hóa sẽ thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nông
nghiệp, khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển.
Giải quyết lương thực một cách chắc chắn, sản xuất ơng thực càng mang tính chất
hàng hoá sẽ khuyến khích nông dân mở rộng diện tích canh tác, thâm canh. Kết quả
là tổng số lương thực của hội tăng lên, khối lượng lương thực o tay Nhà nước
qua con đường trao đổi và thu thuế cũng ngày càng tăng.
Làm sống động các ngành kinh tế toàn bộ sinh hoạt hội thành thị nông
thôn. Tuy nhiên để làm được điều đó, cần phải giải quyết 2 vấn đề chính: nguồn hàng
hóa công nghiệp để trao đổi mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế hàng hoá để thực
hiện NEP với sự phục hồi kích thích xu hướng phát triển tư bản chủ nghĩa của sản
xuất hàng hoá nhỏ.
Phát hành đồng rúp mới thay cho các loại tiền cũ (1924).
Sử dụng các hình thức của chủ nghĩa tư bản nhà nước:
lOMoARcPSD| 45568214
4
- Chính sách kinh tế mới gắn liền với sử dụng hình thức kinh tế bản nhà nước, Lênin
đã phát hiện tính quy luật của việc chuyển hoá kinh tế nhân, bản nhân lên
chủ nghĩa hội thông qua hình thức kinh tế bản nhà nước. Nhà nước nắm các
ngành kinh tế chủ chốt: công nghiệp, giao thông vận tải, ngân hàng, ngoại thương.
- ớng sự phát triển của chủ nghĩa tư bản vào con đường chủ nghĩa tư bản nhà nước
-> khôi phục công nghiệp nặng, giai cấp vô sản cung cấp cho tiểu nông tất cả những
sản phẩm công nghiệp họ cần dùng do những công xưởng lớn hội chủ nghĩa
sản xuất ra để đổi lấy lúa mì và nguyên liệu.
- Chức năng mới của Nhà nước vô sản trong phát triển kinh tế: điều tiết việc mua bán
hàng hoá luư thông tiền tệ, tổ chức thương nghiệp nhà ớc bán buôn, bán lẻ,
phát triển các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các quan hệ tín dụng, coi thương nghiệp là
mắt xích quan trọng trong việc triển khai NEP.
Chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
do nhà nước kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa.
Thành tựu:
- Nạn đói nhanh chóng bị đẩy lùi.
- Công nghiệp, thương mại được phục hồi, tình hình nông thôn và thành thị được ổn
định, xã hội có tích luỹ và đời sống người dân tốt lên nhanh chóng.
- Từ năm 1922, thành thị đã có đủ lương thực - thực phẩm, năm 1925 sản xuất nông
nghiệp đạt mức 87%; công nghiệp đạt 75% sản lượng của năm 1913 (năm cao nhất
của Đế quốc Nga cũ).
- Đời sống nhân n cải thiện rệt, chính trị ổn định, chính quyền Liên được củng
cố, phát triển. Liên Xô bước vào thời kỳ mới: xây dựng phát triển đất nước theo
mô hình xã hội chủ nghĩa.
b. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa (1925-1941)
Sau khi khôi phục kinh tế, Liên Xô vẫn một nước nông nghiệp lạc hậu so với các nước
bản phương Tây : nông nghiệp chiếm trên 2/3 tổng sản phẩm quốc dân, máy móc phải
lOMoARcPSD| 45568214
5
nhập của nước ngoài. Chính vì vậy, để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, nhân
dân Liên phải thực hiện nhiệm vụ ng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Thiết lập nền kinh
tế nhà nước tập trung cao độ theo kinh tế kế hoạch hóa toàn diện.
Mục tiêu: đưa Liên Xô trở thành một nước công nghiệp các ngành công nghiệp chủ
chốt. Thực hiện qua các kế hoạch 5 năm trên các lĩnh vực:
- Công nghiệp:
Nhà máy liên hợp luyện kim Magnitogorsk được xây dựng trong những năm 1929
– 1934
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng: nhằm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung
cho nền kinh tế và có ý nghĩa quyết định với cải tạo kinh tế tiểu nông.
- Nông nghiệp: Tập thể hóa nông nghiệp nông thôn, đưa 93% số nông hộ với 90%
diện tích đất canh tác vào nền nông nghiệp tập thể hóa, có quy mô sản xuất lớn
lOMoARcPSD| 45568214
6
cơ giới hóa, với mục tiêu xóa bỏ sở hữu tư nhân ruộng đất và biến nền nông nghiệp
từ sản xuất gia đình nhỏ lẻ thành nền sản xuất tập trung quy mô lớn để có thể áp
dụng cơ giới hóa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, qua đó làm tăng năng suất
và giảm chi phí.
Bức tranh "Máy kéo đầu tiên", mô tả quá trình tập thể hóa và cơ giới hóa nông
nghiệp Liên Xô.
- Văn hóa – giáo dục: chính sách cấm phân biệt chủng tộc, bảo đảm sự bình đẳng dân
tộc nam nữ bình quyền. Giáo dục được phổ cập miễn phí nhằm xóa bỏ nạn
chữ.
lOMoARcPSD| 45568214
7
Một lớp học xóa mù chữ ở Liên Xô (1926)
- Xã hội:
Y tế: theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa: được kiểm soát bỏi nhà nước và miễn phí
Giai cấp: chỉ còn 2 giai cấp lao động là công – nông và trí thức Thành tựu:
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Liên trở thành cường quốc công nghiệp thứ 2 thế
giới. Sản lượng công nghiệp năm 1937 đã tăng gấp 4,5 lần so với năm 1927 (so với năm
1917 thì tăng gần gấp 10 lần) và chiếm 77,4% tổng sản phẩm kinh tế quốc dân:
- Sau kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Liên Xô đã xây dựng được nền công nghiệp nặng
với kỹ thuật tiên tiến với 1.500 xí nghiệp, chủ yếu là loại lớn hiện đại. Giá trị tổng
sản phẩm công nghiệp tăng 2 lần, trong đó công nghiệp nặng tăng 2,7 lần.
- Sau kế hoạch 5 năm lần thứ hai, Liên đã xây dựng 4.500 nmáy; giá trị tổng
sản phẩm công nghiệp tăng 2,2 lần, trong đó nhóm A tăng 2,4 lần.
- Nông nghiệp cơ bản được cơ giới hóa, sản lượng nông nghiệp tăng 2 lần so với
1927, thu nhập bình quân đầu người tăng 3 lần so với 1927. Năm 1938 đã 483.500
máy kéo 153.500 máy gặt đập liên hợp, thay thế cho ngựa kéo trước đây. Từ 1938
đến 1940, Liên đã xây dựng mới hơn 1.200 trạm giới kỹ thuật, nền nông
nghiệp nhận được 92.000 máy kéo mới. Tới đầu năm 1941 đã điện khí hoá hơn 10
lOMoARcPSD| 45568214
8
nghìn nông trang 2.500 trạm giới kỹ thuật. Sản lượng lương thực của nước
Nga Sa hoàng năm 1913 là 4,8 triệu pud, còn Liên Xô năm 1937 đã tăng lên tới 6,8
triệu pud.
- Nạn mù chữ vốn chiếm gần 90% dân số Nga năm 1917, sau 20 năm đã cơ bản được
loại bỏ.
- Dập tắt được các dịch bệnh: sốt rét, tả,… Nâng cao tuổi thọ trung binh của người
dân.
- Gây ra sức ép với các nước tư bản chủ nghĩa.
Nhận xét: Tiến bộ kinh tế của Liên Xô từ năm 1928 là "một thành tựu phi thường
trong lịch sử phát triển công nghiệp của cả thế giới" (Eric Johnston – chủ tịch Phòng
Thương mại Hoa Kỳ)
Xây dựng nền móng hội vững chắc, tạo tiền đề cho chiến thắng của Liên trong
thế chiến thứ 2.
Hiện đại hóa đáng kể nền sản xuất nông nghiệp truyền thống ở Liên Xô và đặt cơ sở
cho mức sản xuất lương thực tương đối cao vào những năm 1970 và 1980.
Vẫn còn những hạn chế, đặc biệt là sai lầm trong việc tập thể hóa nông nghiệp gây
ra nạn đói từ cuối 1932 – đầu 1933.
Tập thể hóa nông nghiệp theo hướng cưỡng chế, vi phạm nguyên tắc tập trung dân
chủ.
2. Sau CTTG2
a. Công cuộc khôi phục kinh tế của Liên Xô
1. Bối cảnh
Liên bước ra khỏi chiến tranh thế giới thứ hai với vai trò là một nước thắng trận,
nhưng đã chịu những tổn thất nặng nề do chiến tranh thế giới gây ra
Hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32.000 nghiệp
bị tàn phá nặng nề. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.
lOMoARcPSD| 45568214
9
Các nước phương Tây do Mỹ cầm đầu thực hiện các chính sách chống phá, tiến hành
cuộc “ Chiến tranh lạnh”, bao vây kinh tế Liên Xô.
=> Trước tình hình đó, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh
vừa phải thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế.
2. Thành tựu:
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm
phục hồi kinh tế ( 1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng:
Công nghiệp: được phục hồi, năm 1947 đạt mức trước chiến tranh.
Nông nghiệp: Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh,
thu nhập quốc dân tăng 66% so với năm 1940 ( kế hoạch dự kiến tăng 38%).
Năm 1949, Liên chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển
nhanh chóng của Khoa học kỹ thuật., phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của
Mỹ.
Năm 1950, kinh tế Liên Xô được phục hồi và phát triển.
3. Các thành tựu của những kế hoạch dài hạn trong khôi phục kinh tế:
Kinh tế:
Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế
giới (đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…).
Nông nghiệp: trong những năm 1960, sản lượng nông phẩm tăng trung bình
hàng năm 16%.
Liên ờng quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai trên thế giới (sau
Mỹ).
Giữa thập niên 70 chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới.
Khoa học kỹ thuật:
Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
lOMoARcPSD| 45568214
10
Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái
đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.
Xã hội: có nhiều biến đổi
Chính trị tương đối ổn định.
Tỷ lệ công nhân chiếm 55 % số người lao động cả nước.
Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung
học và đại học).
Đối ngoại: Liên thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do cho các dân tộc. Là nước xã hội chủ nghĩa
hùng mạnh nhất sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô được coi thành trì của hoà bình
thế giới và chỗ dựa của cách mạng thế giới.
Duy trì hòa bình và thế giới.
Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, kiên quyết chống chiến tranh xâm
lược của Chủ nghĩa Đế quốc các thế lực phản động, ủng hộ phong trào
cách mạng thế giới.
Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Ý nghĩa :
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được về kinh tế, xã hội, quân sự,… đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao.
Liên Xô đã đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung sức mạnh hạt
nhân nói riêng của Mỹ các nước phương Tây. Trở thành đối trọng của Mỹ trong
trật tự 2 cực, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ.
Nâng cao vị thế uy tín của Liên Xô trên trường quốc tế. Liên Xô trở thành nước
XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất, chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới, thành
trì hòa bình thế giới.
b. Nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945 - 1949
lOMoARcPSD| 45568214
11
1. Sự ra đời
1944 - 1945 nhân dân Đông Âu phối hợp Hồng Quân Liên truy kích quân Đức,
đã giành chính quyền thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani,
Hungari, Bulgari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng
10/1949.
Từ 1945 -1949, các nhà nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm
vụ quan trọng: xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc
hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ
Tại Đức: Đức tạm chia thành 4 khu vực chiếm đóng của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp .
Nhưng với âm mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt , chia cắt lâu dài nước Đức, các
nước Anh, Pháp, Mỹ lập Cộng hòa Liên bang Đức (9-1949). Được sự giúp đỡ của
Liên Xô , CHDC Đức tnh lập (10-1949).
2. Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp,
đảng phái:
Từ 1945 – 1949 tiến hành cải cách ruộng đất.
Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước.
Ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách
mạng của các nước Đông Âu nhưng đều thất bại.
=> Các nước CHND Đông Âu ra đời thay đổi lớn đối với cục diện châu
Âu.
3. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông ÂuHoàn cảnh:
1950-1975 Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất
– kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp .
lOMoARcPSD| 45568214
12
Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống
phá.
Thành tựu
Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa.
Nông nghiệp phát triển nhanh chóng .
Trình độ khoa học - kỹ thuật được nâng cao
Trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
Ý nghĩa: Thay đổi cục diện châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở
thành hệ thống.
4. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu
a). Quan hệ kinh tế, khoa học – kĩ thuật
Ngày 8/1/1949, Hội đồng ơng trợ kinh tế (SEV) được thành lập với các quốc gia: Liên
Xô, Anbani, Ba Lan, Hunggari, Bungari, Rumani, Tiệp Khắc… nhằm củng cố, hoàn thiện
sự hợp tác giữa các nước XHCN.
Sau 2 thập kỉ, SEV đã đạt được một số thành tựu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và kĩ thuật;
tuy nhiên, SEV cũng còn một số hạn chế, sự hợp tác còn gặp trở ngại do cơ chế quan liêu,
bao cấp.
b). Quan hệ chính trị - quân sự
Ngày 14/5/1955, Tổ chức Hiệp ước Vácsava ra đời, đóng vai trò quan trọng trong việc gìn
giữ hòa bình an ninh ở châu Âu và thế giới.
Sự lớn mạnh của Liên các nước thành viên đã tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân
sự giữa các nước XHCN và các nước TBCN đầu thập kỷ 70.
II. Sự sụp đổ của mô hình XHCN
A. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu
Chế độ viết ngay từ lúc mới ra đời Nga sau Cách mạng Tháng Mười (năm 1917)
sau này trên toàn Liên bang Xô viết, đã tỏ rõ được tính ưu việt so với các chế độ chính trịxã
lOMoARcPSD| 45568214
13
hội trước đó. Chính quyền Xô viết thực sự là chính quyền của công-nông-binh và của nhân
dân lao động nói chung. Nhờ tính ưu việt đó, đã đánh thắng cuộc chiến tranh can thiệp
của các nước đế quốc sau Cách mạng Tháng Mười, lập lại hòa bình xây dựng chế độ
mới, thực hiện công nghiệp hóa tập thể hóa nông nghiệp thành công, đánh thắng cuộc
chiến tranh xâm lược của phát xít Đức-Nhật, dẫn tới sự ra đời của hệ thống XHCN thế giới.
Vào thập niên 60 70 của thế kỷ 20 sự nghiệp xây dựng CNXH Liên đạt được những
thành công lớn, khiến cho Đảng Nhà nước viết ngộ nhận CNXH đã xây dựng xong
chủ trương Liên bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Sự thật thì cũng
thời gian đó, nhiều nhược điểm khuyết tật trong nội bộ Nhà nước viết cũng bắt đầu
hé lộ, nhất là khi so sánh với những bước phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa thời đó.
Nếu vì sự sụp đổ sau này mà phủ nhận sạch trơn những gì chế độ Xô viết đã giành được là
một sai lầm trong cách nhìn lịch sử.
Vào những năm cuối thập niên 70, đầu thập niên 80 của thế kỷ 20, sau khi phát hiện sự
chậm trễ của mình, Liên Xô đề ra chính sách cải tổ; các nước XHCN Đông Âu cũng đề ra
cải cách. Cải tổ và cải cách nhằm mục tiêu tăng tốc về kinh tế và thực hiện chế độ dân chủ
rộng rãi hơn. Sai lầm của Liên các nước Đông Âu lúc đó đã sa vào chủ nghĩa đa
nguyên, đa đảng đối lập, buông lỏng vai trò nh đạo của Đảng, gây hoang mang, dao động
trong đông đảo quần chúng, dẫn đến hỗn loạn hội, khiến cho Đông Âu, chính quyền
bị các thế lực thù địch cướp lấy, còn Liên Xô thì chia rẽ sâu sắc trong nội bộ lãnh đạo, cuối
cùng chính quyền cũng lọt vào tay nhóm chống đối trong Bộ Chính trị, những kẻ chống
chính quyền Xô viết từ rất sớm.
Tháng 3/1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản đề ra đường lối
cải tổ. Tuy nhiên đường lối sai lầm:
Về chính trị: thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị (tức nhiều đảng cùng tham gia
công việc chính trị của đất nước), xóa bỏ chế độ một đảng (tức Đảng Cộng sản)
nắm vai trò lãnh đạo nhà nước, tuyên bố dân chủ và “công khai” mọi mặt.
Về kinh tế: tuy đề ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất
nước tiếp tục suy giảm, dẫn đến những bất ổn về chính trị, xã hội.
lOMoARcPSD| 45568214
14
Về hội: nhiều cuộc bãi công diễn ra, nhiều nước cộng hòa đòi li khai tách thành
những quốc gia độc lập, các thế lực chống đối ráo riết hoạt động
Cuộc cải tổ đã gây ra nhiều hậu quả không đáng mong đợi:
Ngày 19 - 8 - 1991 một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô viết đã tiến hành
đảo chính, lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp. Nhưng cuộc đảo chính nhanh chóng
thất bại và đã dần tới những hậu quả cực kì nghiêm trọng.
Ngày 21 - 12 - 1991, những người lãnh đạo 11 ớc cộng hoà trong Liên bang
viết đã họp kí kết hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết, thành lập Cộng đồng
các quốc gia độc lập (thường gọi tắt là SNG).
Ngày 25- 12- 1991, Goóc-ba-chốp tuyên bố từ chức tổng thống. Lá cờ Liên bang Xô
viết trên nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại.
B. Nguyên nhân
Chúng ta thấy rằng, sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô Đông Âu là sự sụp
đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội - mô hình chủ nghĩa xã hội tập trung, quan liêu, bao
cấp, hành chính, mệnh lệnh, xa rời quần chúng nhân dân với nhiều khuyết tật, chứ không
phải sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội nói chung. Sự sụp đổ ấy có nguyên nhân khách quan
chủ quan, bên trong bên ngoài, u xa trực tiếp. Chính những khuyết tật của mô
hình chủ nghĩa xã hội đó không được phát hiện và khắc phục kịp thời, tồn tại kéo dài, tích
tụ lại đã đẩy hội Viết đến sự sụp đổ. Sự sai lầm về đường lối cải tổ của lãnh đạo
Đảng Nhà nước Liên trước đây - cả đường lối kinh tế, chính trị, ởng, tổ chức,
cán bộ đối ngoại, sự phản bội lại tưởng xã hội chủ nghĩa của một số lãnh đạo cao nhất
trong Đảng cùng với âm mưu hoạt động “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc, sự
chống phá của các thế lực thù địch những nguyên nhân trực tiếp. Không thể quy sự sụp
đổ của Liên Xô vào chủ nghĩa Mác - Lênin. Chính sự nhận thức sai, vận dụng sai, sự phản
bội lại chủ nghĩa Mác - Lênin của một số người cao nhất trong ban lãnh đạo Đảng Cộng
lOMoARcPSD| 45568214
15
sản Liên nguyên nhân chủ yếu. Vì vậy, quyết không được đồng nhất những sai lầm
đó với bản thân chủ nghĩa Mác - Lênin. Những nguyên nhân đó tập trung vào:
1. Nguyên nhân khách quan
Một là, xây dựng chủ nghĩa hội con đường hoàn toàn mới mẻ, khó khăn, phức tạp
chưa có tiền lệ trong lịch sử
Hai là, sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa bản, chủ nghĩa đế quốc đối với chủ nghĩa
xã hội thế giới.
Ba là, hầu hết các ớc trong hệ thống hội chủ nghĩa có điểm xuất phát thấp, sở vật
chất, kỹ thuật và trình độ phát triển về kinh tế so với chủ nghĩa tư bản còn hạn chế. Bốn là,
về mặt khách quan, ảnh hưởng quá lớn của hình Viết dẫn tới “áp đặt hình
Viết”, coi đó là mô hình duy nhất của chủ nghĩa xã hội.
2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, hạn chế trong tổng kết thực tiễn, bổ sung lý luận của Đảng Cộng sản, nhà nước xã
hội chủ nghĩa trong việc tìm kiếm mô hình phù hợp với quốc gia, dân tộc mình.
Hai là, những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận hành kém hiệu quả
của hệ thống chính trị và pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Ba là, ở nhiều quốc gia, công tác xây dựng Đảng đã bị vi phạm cơ bản
Bốn là, sự mâu thuẫn, mất đoàn kết, thiếu thống nhất trong nội bộ hệ thống hội chủ nghĩa
Sau hơn 70 năm tồn tại, sự tan rã của thể chế chính trị ở Liên Xô và Đông Âu thực chất là
sự tan của một dạng thức, một hình của hội hội chủ nghĩa được coi "mẫu
mực" là "duy nhất đúng". Tuyệt nhiên, đó không phải là sự đổ vỡ, sự "kết thúc lịch sử" của
chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa hội khoa học. Cũng từ đây nhiều trào lưu, xu hướng
mới nảy sinh trong nhận thức, luận về chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa
hội. một số nước, các Đảng Cộng sản, Đảng Công nhân, Đảng Cánh tả đã những
nhận thức mới, phù hợp hơn về những mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở kế thừa
lOMoARcPSD| 45568214
16
những giá trị luận của học thuyết Mác - Lênin về chủ nghĩa hội, đồng thời vận dụng
vào điều kiện lịch sử - cụ thể của từng quốc gia - dân tộc.
3. Chính trị
Sự sụp đổ của Đảng Cộng sản Liên Xô là sự kiện chính trị phức tạp do nhiều nguyên nhân
tổng hợp gây nên. Bao gồm nhân tố trong và ngoài nước (bao gồm cả “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch), trong và ngoài Đảng, nhân tlịch sử hiện thực, nhân tố kinh
tế, nhân tố chính trị, nhân tố văn hóa, tư tưởng và cả nhân tố xã hội… sự thoái hóa và biến
chất trong nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chính là một nhân tố chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ
nhanh chóng
4. Kinh tế
Liên Xô tan rã cơ bản là do những sai lầm nghiêm trọng về chiến lược của Đảng Cộng sản
Liên Xô. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô
đã không tỉnh táo kiên quyết đấu tranh loại bỏ những phần tử hội, thực dụng trong
đội ngũ cán bộ chủ chốt, công tác cán bộ chưa tốt. Các phần tử cơ hội, thực dụng về kinh
tế chính trị nắm giữ những trọng trách trong ban lãnh đạo Đảng Nhà nước Liên
đã phản bội tưởng XHCN lợi ích dân tộc, phản bội tưởng của V.I.Lênin vy
dựng bảo vệ Tổ quốc, nhất là xóa bỏ nguyên tắc tập trung dân chủ, xóa bỏ vai trò lãnh
đạo làm tan Đảng Cộng sản Liên Xô, làm cho lực lượng trang bị “phi chính trị
hóa”.
5. Bộ máy lãnh đạo
Sự thoái hóa của Đảng Cộng sản Liên Xô do các đảng viên, trước hết và chủ yếu là các
đảng viên giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt ở cấp cao, chưa đủ độ về mặt chính trị, chưa thực sự
giác ngộ về giai cấp, về tưởng cộng sản. Những suy thoái về đạo đức, lối sống của một
số lãnh đạo cấp cao givai trò chủ chốt với những biểu hiện nổi bật: Sống ích kỷ, đặt lợi
ích của bản thân, gia đình và người thân lên trên lợi ích của Đảng, của nhân n; cục bộ địa
phương, kéo kéo cánh đưa những người thân tín với mình, kể cả những người yếu về
lOMoARcPSD| 45568214
17
năng lực, kém về đạo đức, lối sống vào những vị trí lãnh đạo để làm vây cánh, che chắn
bảo vệ mình; tham ô, sống xa hoa, nói một đằng làm một nẻo, cá biệt còn tha hóa, suy đồi
về đạo đức, lối sống…
C. Bài học
Xét trên phương diện lực lượng, đây tổn thất to lớn đối với phong trào cách mạng thế
giới. Thành trì của chủ nghĩa xã hội (CNXH) đã sụp đổ, chỗ dựa vững chắc của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế đã không còn, các nước XHCN còn lại đứng trước thử thách
khốc liệt do hệ quả của sự tổn thất đó để lại. Song, khi thời gian đã qua đi, những nguyên
nhân về sự sụp đổ của hình CNXH Xô viết đã được tổng kết, các nước XHCN còn lại
trên thế giới cũng từng bước vượt qua được khủng hoảng, tìm ra những con đường mới để
tiếp tục kiên định đi tới lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Sự kiện Liên Xô và Đông Âu tan v
lẽ cũng cần được nhìn nhận dưới một góc độ ngày càng đầy đủ hơn, không chỉ một
tổn thất, còn một sự kiện mang lại những bài học qbáu cho các nước XHCN. Sự
phủ định biện chứng một hình sai lầm, nhiều khiếm khuyết cần thiết cho sự phát triển
trong tương lai của CNXH. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ sự kiện lịch sử đau
đớn ngoài ý muốn của những người cộng sản chân chính đã ý nghĩa to lớn đối với các
nước XHCN, trong đó Việt Nam để tiếp tục đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đảng để giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng,
bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh và gắn bó với nhân dân. Xây dựng đảng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân,
nắm chắc quần chúng và động viên được sức mạnh của nhân dân.
Vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định là xây dựng và thực hiện tốt chiến lược công
tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì và xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận,
kế tiếp ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.. Kiên quyết loại khỏi bộ máy lãnh
đạo của Đảng và cơ quan Nhà nước những phần tử cơ hội thực dụng, tha hóa về chính
trị tư tưởng và đạo đức, lối sống, sách nhiễu dân và xa dân, không được tín nhiệm.
lOMoARcPSD| 45568214
18
Thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, đánh giá và sử dụng cán bộ vì đó là gốc của
mọi công việc, không để mất cảnh giác để các thế lực thù địch cài cắm các phần tử cơ
hội, phần tử chống đối phản bội chui sâu, leo cao trong bộ máy của Đảng và Nhà nước
Xây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước đối với nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển vững chắc của nền kinh tế là
nền tảng vật chất bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước
Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và bản lĩnh
chính trị của cán bộ, đảng viên, nhân dân; phòng, chống có hiệu quả chiến lược “diễn
biến hòa bình” và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
Đảng cầm quyền phải nắm chắc lực lượng vũ trang, đặc biệt chăm lo xây dựng quân
đội nhân dân và công an nhân dân thực sự trung thành, tin cậy về chính trị, có chất
lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc
III. Khẳng định con đường đi lên XHCN của VN là tất yếu lịch sử
1.Việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là tất yếu khách
quan.
Xuất phát từ lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi đó các lực lượng
cách mạng trong hội lúc bấy giờ đã đứng lên làm cách mạng nhưng đều bị thất bại; ch
đến khi Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đến được với chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền
chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng
Việt Nam mới chấm dứt sự bế tắc về đường lối cách mạng. Từ đó, Người khẳng định:
Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không con đường nào khác con đường cách
mạng sản”. Đó việc xác định cách mạng giải phóng dân tộc được đặt trong quỹ đạo
cách mạng vô sản; là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới trong cuộc đấu tranh
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội. Vì thế, trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng, con đường đi lên chủ nghĩa hội để đi tới xã hội cộng sản chủ nghĩa
được chỉ rõ là: “làm tư sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng
| 1/32

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45568214 Hà Nội, 9/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- TIỂU LUẬN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài: M ô hình CNXH của L iên X ô và Đ ông  u, sự
sụp đổ của CNXH Hà Nội, 9/2022 2 lOMoAR cPSD| 45568214 MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
I. Sự thành lập Liên bang Xô Viết ....................................................................... 2
A. Sự hình thành ................................................................................................ 2
B. Sự phát triển .................................................................................................. 2
1. Trước CTTG2 ................................................................................................ 2
2. Sau CTTG2 .................................................................................................... 8
II. Sự sụp đổ của mô hình XHCN ..................................................................... 12
A. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu .......................................................... 12
B. Nguyên nhân ................................................................................................ 14
1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................... 15
2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................... 15
3. Chính trị ....................................................................................................... 16
4. Kinh tế .......................................................................................................... 16
5. Bộ máy lãnh đạo .......................................................................................... 16
C. Bài học ......................................................................................................... 17
III. Khẳng định con đường đi lên XHCN của VN là tất yếu lịch sử .............. 18
khách quan ....................................................................................................... 18
2. Liên hệ bản thân .......................................................................................... 27
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 29

1.Việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là tất yếu 3 lOMoAR cPSD| 45568214 LỜI GIỚI THIỆU
Một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp nhất của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội chính là việc xác định được mô hình của một chế độ xã hội mới. Đây là một trong
những định hướng hết sức quan trọng giúp cho các đảng cộng sản đề ra con đường đúng,
bước đi phù hợp, tránh những sai lầm, khuyết điểm không đáng có. Ngay trước Cách mạng
tháng 10 Lênin viết: “Chúng ta không kỳ vọng rằng Mác hay những người theo chủ nghĩa
Mác đều biết hết mọi mặt cụ thể của con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Như thế sẽ là
phi lý. Chúng ta chỉ biết phương hướng của con đường đó và những lực lượng giai cấp nào
dẫn đến con đường đó, còn như về cụ thể và trên thực tế con đường đó ra sao, thì kinh
nghiệm của hàng triệu con người sẽ chỉ rõ khi họ bắt tay vào hành động”.
Thực tiễn quá trình xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu
qua hơn 70 năm tồn tại, từ một nước kinh tế kém phát triển sau một thời gian ngắn Liên Xô
đã trở thành một cường quốc kinh tế quân sự tự chủ tiềm lực đánh bại Chủ nghĩa Phát xít
cứu loài người khỏi thảm họa nô dịch tạo điều kiện cho sự ra đời của hàng loạt nước xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng đã mắc phải những sai lầm chủ quan duy ý
chí kéo dài dẫn đến sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu.
Bên cạnh đó chiếc sự điều chỉnh thích nghi phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại căn cứ
vào những hạn chế hiện tượng tiêu cực tồn đọng trong quá trình đổi mới phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội khi một
số người tỏ ra bi quan dao động nghi ngờ tính đúng đắn của chủ nghĩa xã hội. Các thế lực
thù địch tính lợi dụng ra sức chống phá chủ nghĩa xã hội cả về phương diện lý luận và thực
tiễn. Cho rằng: “Liên Xô hùng mạnh thế mà còn thất bại, Việt Nam liệu có xây dựng được
Chủ nghĩa xã hội không?”, ...Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “MÔ HÌNH CNXH
CỦA LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU, SỰ SỤP ĐỔ CỦA
CNXH” để làm rõ những nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm rút ra từ sự sụp đổ mô
hình CNXH hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu cũng như làm sáng tỏ sự vận dụng sáng tạo
của Đảng ta về xác định mô hình xây dựng CNXH là vấn đề có ý nghĩa to lớn về cả lý luận
và thực tiễn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay. 1 lOMoAR cPSD| 45568214 NỘI DUNG
I. Sự thành lập Liên bang Xô Viết A. Sự hình thành
Sự hình thành Liên Xô gắn liền với sự sụp đổ của Đế quốc Nga trong Chiến tranh thế giới
thứ I và hoạt động của Đảng Cộng sản Nga do V.I.Lênin đứng đầu.
• Đầu thế kỉ XX, xã hội Nga ẩn chứa nhiều mâu thuẫn gay gắt không được giải tỏa,
cộng thêm nước Nga lại có phong trào Marxist cấp tiến mạnh nhất, do Lênin đứng
đầu với Đảng Bolshevik chủ trương làm cách mạng XHCN, để xây dựng Chủ nghĩa
cộng sản, theo học thuyết của Karl Marc.
• Ngày 7/11/1917 V. I. Lênin và các đảng viên Bolshevik Nga đã lãnh đạo các Xô viết
làm Cách mạng tháng Mười, lập chính quyền Xô viết của công-nông-binh đầu tiên
trên thế giới. Đây là sự kiện quan trọng , có ý nghĩa thời đại đối với lịch sử nhân
loại. Sự kiện vĩ đại mà sau này đã ảnh hưởng to lớn tới các cuộc cách mạng XHCN
và phong trào giải phóng dân tộc nhiều quốc gia, từ châu Âu, châu Á, Châu Phi, tới
Mỹ Latinh, trong đó có Việt Nam.
• Ngay sau Cách mạng tháng Mười, nước Nga rơi vào nội chiến đẫm máu. Đến cuối
năm 1920, về cơ bản Hồng quân đã giành chiến thắng, quân bạch vệ bị thất bại.
• Ngày 30/12/1922, 15 nước cộng hòa gia nhập Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Xô viết (gọi tắt là Liên Xô). Ngay sau khi thành lập Liên bang Xô Viết; nhân dân
Liên xô dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ bắt tay vào xây dựng cuộc sống
mới, cuộc sống xã hội chủ nghĩa một xã hội không có người bóc lột người. B. Sự phát triển 1. Trước CTTG2
a. Chính sách kinh tế mới
Mục tiêu: khôi phục nền kinh tế, giải quyết nạn đói, ổn định chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh. 2 lOMoAR cPSD| 45568214
Nội dung: khôi phục và phát triển các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, sử dụng chủ nghĩa tư bản
nhà nước và các thành phần kinh tế khác, coi đó là những biện pháp quá độ, những mắt
xích trung gian để chuyển sang CNXH, là phương thức để phát triển mạnh mẽ lực lượng
sản xuất, bao gồm các nội dung chủ yếu:
Thuế lương thực: cải thiện đời sống của nhân dân và phát triển mạnh lực lượng sản xuất,
đánh dấu sự chuyển biến về chất trong liên minh công – nông nước Nga bấy giờ. Nội dung của chính sách này:
• Nhà nước xác định trước và ổn định mức thuế lương thực cho nông dân (thường chỉ
bằng ½ so với trước đó).
• Người nông dân sau khi đã đóng góp thuế lương thực theo quy định, được tự do bán
những sản phẩm của mình để mua các sản phẩm công nghiệp cần thiết; nếu sản xuất
càng nhiều thì sau khi đóng thuế, người nông dân bán ra càng nhiều và thu nhập càng
cao. -> Tư nhân được tự do buôn bán, trao đổi.
• Khôi phục và phát triển quan hệ trao đổi sản phẩm giữa nông nghiệp và công nghiệp:
trao đổi hàng hóa là 1 hình thức chủ yếu của mối quan hệ kinh tế giữa thành thị và
nông thôn, tiền đề cần thiết để xây dựng thành công CNXH. Mục tiêu:
• Đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của sản xuất và tiêu dùng của nông dân, của xã hội.
Thông qua trao đổi hàng hóa sẽ thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nông
nghiệp, khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển.
• Giải quyết lương thực một cách chắc chắn, sản xuất lương thực càng mang tính chất
hàng hoá sẽ khuyến khích nông dân mở rộng diện tích canh tác, thâm canh. Kết quả
là tổng số lương thực của xã hội tăng lên, khối lượng lương thực vào tay Nhà nước
qua con đường trao đổi và thu thuế cũng ngày càng tăng.
• Làm sống động các ngành kinh tế và toàn bộ sinh hoạt xã hội ở thành thị và nông
thôn. Tuy nhiên để làm được điều đó, cần phải giải quyết 2 vấn đề chính: nguồn hàng
hóa công nghiệp để trao đổi và mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế hàng hoá để thực
hiện NEP với sự phục hồi và kích thích xu hướng phát triển tư bản chủ nghĩa của sản xuất hàng hoá nhỏ.
• Phát hành đồng rúp mới thay cho các loại tiền cũ (1924).
• Sử dụng các hình thức của chủ nghĩa tư bản nhà nước: 3 lOMoAR cPSD| 45568214
- Chính sách kinh tế mới gắn liền với sử dụng hình thức kinh tế tư bản nhà nước, Lênin
đã phát hiện tính quy luật của việc chuyển hoá kinh tế tư nhân, tư bản tư nhân lên
chủ nghĩa xã hội thông qua hình thức kinh tế tư bản nhà nước. Nhà nước nắm các
ngành kinh tế chủ chốt: công nghiệp, giao thông vận tải, ngân hàng, ngoại thương.
- Hướng sự phát triển của chủ nghĩa tư bản vào con đường chủ nghĩa tư bản nhà nước
-> khôi phục công nghiệp nặng, giai cấp vô sản cung cấp cho tiểu nông tất cả những
sản phẩm công nghiệp mà họ cần dùng do những công xưởng lớn xã hội chủ nghĩa
sản xuất ra để đổi lấy lúa mì và nguyên liệu.
- Chức năng mới của Nhà nước vô sản trong phát triển kinh tế: điều tiết việc mua bán
hàng hoá và luư thông tiền tệ, tổ chức thương nghiệp nhà nước bán buôn, bán lẻ,
phát triển các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các quan hệ tín dụng, coi thương nghiệp là
mắt xích quan trọng trong việc triển khai NEP.
➡ Chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
do nhà nước kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa. Thành tựu:
- Nạn đói nhanh chóng bị đẩy lùi.
- Công nghiệp, thương mại được phục hồi, tình hình nông thôn và thành thị được ổn
định, xã hội có tích luỹ và đời sống người dân tốt lên nhanh chóng.
- Từ năm 1922, thành thị đã có đủ lương thực - thực phẩm, năm 1925 sản xuất nông
nghiệp đạt mức 87%; công nghiệp đạt 75% sản lượng của năm 1913 (năm cao nhất của Đế quốc Nga cũ).
- Đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt, chính trị ổn định, chính quyền Liên Xô được củng
cố, phát triển. Liên Xô bước vào thời kỳ mới: xây dựng và phát triển đất nước theo
mô hình xã hội chủ nghĩa.
b. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa (1925-1941)
Sau khi khôi phục kinh tế, Liên Xô vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu so với các nước
tư bản phương Tây : nông nghiệp chiếm trên 2/3 tổng sản phẩm quốc dân, máy móc phải 4 lOMoAR cPSD| 45568214
nhập của nước ngoài. Chính vì vậy, để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, nhân
dân Liên Xô phải thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Thiết lập nền kinh
tế nhà nước tập trung cao độ theo kinh tế kế hoạch hóa toàn diện.
Mục tiêu: đưa Liên Xô trở thành một nước công nghiệp có các ngành công nghiệp chủ
chốt. Thực hiện qua các kế hoạch 5 năm trên các lĩnh vực: - Công nghiệp:
Nhà máy liên hợp luyện kim Magnitogorsk được xây dựng trong những năm 1929 – 1934
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng: nhằm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung
cho nền kinh tế và có ý nghĩa quyết định với cải tạo kinh tế tiểu nông.
- Nông nghiệp: Tập thể hóa nông nghiệp ở nông thôn, đưa 93% số nông hộ với 90%
diện tích đất canh tác vào nền nông nghiệp tập thể hóa, có quy mô sản xuất lớn và 5 lOMoAR cPSD| 45568214
cơ giới hóa, với mục tiêu xóa bỏ sở hữu tư nhân ruộng đất và biến nền nông nghiệp
từ sản xuất gia đình nhỏ lẻ thành nền sản xuất tập trung quy mô lớn để có thể áp
dụng cơ giới hóa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, qua đó làm tăng năng suất và giảm chi phí.
Bức tranh "Máy kéo đầu tiên", mô tả quá trình tập thể hóa và cơ giới hóa nông nghiệp Liên Xô.
- Văn hóa – giáo dục: chính sách cấm phân biệt chủng tộc, bảo đảm sự bình đẳng dân
tộc và nam nữ bình quyền. Giáo dục được phổ cập miễn phí nhằm xóa bỏ nạn mù chữ. 6 lOMoAR cPSD| 45568214
Một lớp học xóa mù chữ ở Liên Xô (1926) - Xã hội:
Y tế: theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa: được kiểm soát bỏi nhà nước và miễn phí
Giai cấp: chỉ còn 2 giai cấp lao động là công – nông và trí thức Thành tựu:
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ 2 thế
giới. Sản lượng công nghiệp năm 1937 đã tăng gấp 4,5 lần so với năm 1927 (so với năm
1917 thì tăng gần gấp 10 lần) và chiếm 77,4% tổng sản phẩm kinh tế quốc dân:
- Sau kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Liên Xô đã xây dựng được nền công nghiệp nặng
với kỹ thuật tiên tiến với 1.500 xí nghiệp, chủ yếu là loại lớn và hiện đại. Giá trị tổng
sản phẩm công nghiệp tăng 2 lần, trong đó công nghiệp nặng tăng 2,7 lần.
- Sau kế hoạch 5 năm lần thứ hai, Liên Xô đã xây dựng 4.500 nhà máy; giá trị tổng
sản phẩm công nghiệp tăng 2,2 lần, trong đó nhóm A tăng 2,4 lần.
- Nông nghiệp cơ bản được cơ giới hóa, sản lượng nông nghiệp tăng 2 lần so với
1927, thu nhập bình quân đầu người tăng 3 lần so với 1927. Năm 1938 đã có 483.500
máy kéo và 153.500 máy gặt đập liên hợp, thay thế cho ngựa kéo trước đây. Từ 1938
đến 1940, Liên Xô đã xây dựng mới hơn 1.200 trạm cơ giới kỹ thuật, nền nông
nghiệp nhận được 92.000 máy kéo mới. Tới đầu năm 1941 đã điện khí hoá hơn 10 7 lOMoAR cPSD| 45568214
nghìn nông trang và 2.500 trạm cơ giới kỹ thuật. Sản lượng lương thực của nước
Nga Sa hoàng năm 1913 là 4,8 triệu pud, còn Liên Xô năm 1937 đã tăng lên tới 6,8 triệu pud.
- Nạn mù chữ vốn chiếm gần 90% dân số Nga năm 1917, sau 20 năm đã cơ bản được loại bỏ.
- Dập tắt được các dịch bệnh: sốt rét, tả,… Nâng cao tuổi thọ trung binh của người dân.
- Gây ra sức ép với các nước tư bản chủ nghĩa.
➡ Nhận xét: Tiến bộ kinh tế của Liên Xô từ năm 1928 là "một thành tựu phi thường
trong lịch sử phát triển công nghiệp của cả thế giới" (Eric Johnston – chủ tịch Phòng Thương mại Hoa Kỳ)
• Xây dựng nền móng xã hội vững chắc, tạo tiền đề cho chiến thắng của Liên Xô trong thế chiến thứ 2.
• Hiện đại hóa đáng kể nền sản xuất nông nghiệp truyền thống ở Liên Xô và đặt cơ sở
cho mức sản xuất lương thực tương đối cao vào những năm 1970 và 1980.
• Vẫn còn những hạn chế, đặc biệt là sai lầm trong việc tập thể hóa nông nghiệp gây
ra nạn đói từ cuối 1932 – đầu 1933.
• Tập thể hóa nông nghiệp theo hướng cưỡng chế, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ. 2. Sau CTTG2
a. Công cuộc khôi phục kinh tế của Liên Xô 1. Bối cảnh
Liên Xô bước ra khỏi chiến tranh thế giới thứ hai với vai trò là một nước thắng trận,
nhưng đã chịu những tổn thất nặng nề do chiến tranh thế giới gây ra
• Hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32.000 xí nghiệp
bị tàn phá nặng nề. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. 8 lOMoAR cPSD| 45568214
• Các nước phương Tây do Mỹ cầm đầu thực hiện các chính sách chống phá, tiến hành
cuộc “ Chiến tranh lạnh”, bao vây kinh tế Liên Xô.
=> Trước tình hình đó, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh
vừa phải thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế. 2. Thành tựu:
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm
phục hồi kinh tế ( 1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng:
• Công nghiệp: được phục hồi, năm 1947 đạt mức trước chiến tranh.
• Nông nghiệp: Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh,
thu nhập quốc dân tăng 66% so với năm 1940 ( kế hoạch dự kiến tăng 38%).
• Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu bước phát triển
nhanh chóng của Khoa học – kỹ thuật., phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mỹ.
⇒ Năm 1950, kinh tế Liên Xô được phục hồi và phát triển.
3. Các thành tựu của những kế hoạch dài hạn trong khôi phục kinh tế: Kinh tế:
Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế
giới (đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…).
Nông nghiệp: trong những năm 1960, sản lượng nông phẩm tăng trung bình hàng năm 16%.
Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng hàng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ).
Giữa thập niên 70 chiếm gần 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới.
Khoa học kỹ thuật:
Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. 9 lOMoAR cPSD| 45568214
Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái
đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.
Xã hội: có nhiều biến đổi
Chính trị tương đối ổn định.
Tỷ lệ công nhân chiếm 55 % số người lao động cả nước.
Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
Đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do cho các dân tộc. Là nước xã hội chủ nghĩa
hùng mạnh nhất sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô được coi là thành trì của hoà bình
thế giới và chỗ dựa của cách mạng thế giới.
Duy trì hòa bình và thế giới.
Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, kiên quyết chống chiến tranh xâm
lược của Chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực phản động, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa. ➡ Ý nghĩa :
• Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được về kinh tế, xã hội, quân sự,… đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao.
• Liên Xô đã đạt được thế cân bằng về sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt
nhân nói riêng của Mỹ và các nước phương Tây. Trở thành đối trọng của Mỹ trong
trật tự 2 cực, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mỹ.
• Nâng cao vị thế và uy tín của Liên Xô trên trường quốc tế. Liên Xô trở thành nước
XHCN lớn nhất, hùng mạnh nhất, chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới, thành trì hòa bình thế giới.
b. Nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945 - 1949 10 lOMoAR cPSD| 45568214 1. Sự ra đời
• 1944 - 1945 nhân dân Đông Âu phối hợp Hồng Quân Liên Xô truy kích quân Đức,
đã giành chính quyền và thành lập các Nhà nước dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani,
Hungari, Bulgari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng 10/1949.
• Từ 1945 -1949, các nhà nước Dân chủ Nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm
vụ quan trọng: xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc
hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ
• Tại Đức: Đức tạm chia thành 4 khu vực chiếm đóng của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp .
Nhưng với âm mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt , chia cắt lâu dài nước Đức, các
nước Anh, Pháp, Mỹ lập Cộng hòa Liên bang Đức (9-1949). Được sự giúp đỡ của
Liên Xô , CHDC Đức thành lập (10-1949).
2. Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái:
Từ 1945 – 1949 tiến hành cải cách ruộng đất.
• Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tư bản trong và ngoài nước.
• Ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
• Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
• Các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách
mạng của các nước Đông Âu nhưng đều thất bại.
=> Các nước CHND Đông Âu ra đời là thay đổi lớn đối với cục diện châu Âu.
3. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông ÂuHoàn cảnh:
• 1950-1975 Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất
– kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp . 11 lOMoAR cPSD| 45568214
• Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống phá. Thành tựu
• Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa.
• Nông nghiệp phát triển nhanh chóng .
• Trình độ khoa học - kỹ thuật được nâng cao
• Trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
Ý nghĩa: Thay đổi cục diện châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.
4. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu
a). Quan hệ kinh tế, khoa học – kĩ thuật
Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với các quốc gia: Liên
Xô, Anbani, Ba Lan, Hunggari, Bungari, Rumani, Tiệp Khắc… nhằm củng cố, hoàn thiện
sự hợp tác giữa các nước XHCN.
Sau 2 thập kỉ, SEV đã đạt được một số thành tựu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và kĩ thuật;
tuy nhiên, SEV cũng còn một số hạn chế, sự hợp tác còn gặp trở ngại do cơ chế quan liêu, bao cấp.
b). Quan hệ chính trị - quân sự
Ngày 14/5/1955, Tổ chức Hiệp ước Vácsava ra đời, đóng vai trò quan trọng trong việc gìn
giữ hòa bình an ninh ở châu Âu và thế giới.
Sự lớn mạnh của Liên Xô và các nước thành viên đã tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân
sự giữa các nước XHCN và các nước TBCN đầu thập kỷ 70.
II. Sự sụp đổ của mô hình XHCN
A. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu
Chế độ Xô viết ngay từ lúc mới ra đời ở Nga sau Cách mạng Tháng Mười (năm 1917) và
sau này trên toàn Liên bang Xô viết, đã tỏ rõ được tính ưu việt so với các chế độ chính trịxã 12 lOMoAR cPSD| 45568214
hội trước đó. Chính quyền Xô viết thực sự là chính quyền của công-nông-binh và của nhân
dân lao động nói chung. Nhờ tính ưu việt đó, nó đã đánh thắng cuộc chiến tranh can thiệp
của các nước đế quốc sau Cách mạng Tháng Mười, lập lại hòa bình và xây dựng chế độ
mới, thực hiện công nghiệp hóa và tập thể hóa nông nghiệp thành công, đánh thắng cuộc
chiến tranh xâm lược của phát xít Đức-Nhật, dẫn tới sự ra đời của hệ thống XHCN thế giới.
Vào thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20 sự nghiệp xây dựng CNXH ở Liên Xô đạt được những
thành công lớn, khiến cho Đảng và Nhà nước Xô viết ngộ nhận là CNXH đã xây dựng xong
và chủ trương Liên Xô bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Sự thật thì cũng
thời gian đó, nhiều nhược điểm và khuyết tật trong nội bộ Nhà nước Xô viết cũng bắt đầu
hé lộ, nhất là khi so sánh với những bước phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa thời đó.
Nếu vì sự sụp đổ sau này mà phủ nhận sạch trơn những gì chế độ Xô viết đã giành được là
một sai lầm trong cách nhìn lịch sử.
Vào những năm cuối thập niên 70, đầu thập niên 80 của thế kỷ 20, sau khi phát hiện sự
chậm trễ của mình, Liên Xô đề ra chính sách cải tổ; các nước XHCN Đông Âu cũng đề ra
cải cách. Cải tổ và cải cách nhằm mục tiêu tăng tốc về kinh tế và thực hiện chế độ dân chủ
rộng rãi hơn. Sai lầm của Liên Xô và các nước Đông Âu lúc đó là đã sa vào chủ nghĩa đa
nguyên, đa đảng đối lập, buông lỏng vai trò lãnh đạo của Đảng, gây hoang mang, dao động
trong đông đảo quần chúng, dẫn đến hỗn loạn xã hội, khiến cho ở Đông Âu, chính quyền
bị các thế lực thù địch cướp lấy, còn Liên Xô thì chia rẽ sâu sắc trong nội bộ lãnh đạo, cuối
cùng chính quyền cũng lọt vào tay nhóm chống đối trong Bộ Chính trị, những kẻ chống
chính quyền Xô viết từ rất sớm.
Tháng 3/1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản và đề ra đường lối
cải tổ. Tuy nhiên đường lối sai lầm:
Về chính trị: thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị (tức nhiều đảng cùng tham gia
công việc chính trị của đất nước), xóa bỏ chế độ một đảng (tức là Đảng Cộng sản)
nắm vai trò lãnh đạo nhà nước, tuyên bố dân chủ và “công khai” mọi mặt.
Về kinh tế: tuy đề ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất
nước tiếp tục suy giảm, dẫn đến những bất ổn về chính trị, xã hội. 13 lOMoAR cPSD| 45568214
Về xã hội: nhiều cuộc bãi công diễn ra, nhiều nước cộng hòa đòi li khai tách thành
những quốc gia độc lập, các thế lực chống đối ráo riết hoạt động
Cuộc cải tổ đã gây ra nhiều hậu quả không đáng mong đợi:
• Ngày 19 - 8 - 1991 một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô viết đã tiến hành
đảo chính, lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp. Nhưng cuộc đảo chính nhanh chóng
thất bại và đã dần tới những hậu quả cực kì nghiêm trọng.
• Ngày 21 - 12 - 1991, những người lãnh đạo 11 nước cộng hoà trong Liên bang Xô
viết đã họp và kí kết hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết, thành lập Cộng đồng
các quốc gia độc lập (thường gọi tắt là SNG).
• Ngày 25- 12- 1991, Goóc-ba-chốp tuyên bố từ chức tổng thống. Lá cờ Liên bang Xô
viết trên nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên bang Xô viết sau 74 năm tồn tại. B. Nguyên nhân
Chúng ta thấy rằng, sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu là sự sụp
đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội - mô hình chủ nghĩa xã hội tập trung, quan liêu, bao
cấp, hành chính, mệnh lệnh, xa rời quần chúng nhân dân với nhiều khuyết tật, chứ không
phải là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội nói chung. Sự sụp đổ ấy có nguyên nhân khách quan
và chủ quan, bên trong và bên ngoài, sâu xa và trực tiếp. Chính những khuyết tật của mô
hình chủ nghĩa xã hội đó không được phát hiện và khắc phục kịp thời, tồn tại kéo dài, tích
tụ lại đã đẩy xã hội Xô Viết đến sự sụp đổ. Sự sai lầm về đường lối cải tổ của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước Liên Xô trước đây - cả đường lối kinh tế, chính trị, tư tưởng, tổ chức,
cán bộ và đối ngoại, sự phản bội lại lý tưởng xã hội chủ nghĩa của một số lãnh đạo cao nhất
trong Đảng cùng với âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc, sự
chống phá của các thế lực thù địch là những nguyên nhân trực tiếp. Không thể quy sự sụp
đổ của Liên Xô vào chủ nghĩa Mác - Lênin. Chính sự nhận thức sai, vận dụng sai, sự phản
bội lại chủ nghĩa Mác - Lênin của một số người cao nhất trong ban lãnh đạo Đảng Cộng 14 lOMoAR cPSD| 45568214
sản Liên Xô là nguyên nhân chủ yếu. Vì vậy, quyết không được đồng nhất những sai lầm
đó với bản thân chủ nghĩa Mác - Lênin. Những nguyên nhân đó tập trung vào:
1. Nguyên nhân khách quan
Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đường hoàn toàn mới mẻ, khó khăn, phức tạp
chưa có tiền lệ trong lịch sử
Hai là, sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc đối với chủ nghĩa xã hội thế giới.
Ba là, hầu hết các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa có điểm xuất phát thấp, cơ sở vật
chất, kỹ thuật và trình độ phát triển về kinh tế so với chủ nghĩa tư bản còn hạn chế. Bốn là,
về mặt khách quan, ảnh hưởng quá lớn của mô hình Xô Viết dẫn tới “áp đặt mô hình Xô
Viết”, coi đó là mô hình duy nhất của chủ nghĩa xã hội.
2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, hạn chế trong tổng kết thực tiễn, bổ sung lý luận của Đảng Cộng sản, nhà nước xã
hội chủ nghĩa trong việc tìm kiếm mô hình phù hợp với quốc gia, dân tộc mình.
Hai là, những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận hành kém hiệu quả
của hệ thống chính trị và pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Ba là, ở nhiều quốc gia, công tác xây dựng Đảng đã bị vi phạm cơ bản
Bốn là, sự mâu thuẫn, mất đoàn kết, thiếu thống nhất trong nội bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa
Sau hơn 70 năm tồn tại, sự tan rã của thể chế chính trị ở Liên Xô và Đông Âu thực chất là
sự tan rã của một dạng thức, một mô hình của xã hội xã hội chủ nghĩa được coi là "mẫu
mực" là "duy nhất đúng". Tuyệt nhiên, đó không phải là sự đổ vỡ, sự "kết thúc lịch sử" của
chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học. Cũng từ đây nhiều trào lưu, xu hướng
mới nảy sinh trong nhận thức, lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội. Ở một số nước, các Đảng Cộng sản, Đảng Công nhân, Đảng Cánh tả đã có những
nhận thức mới, phù hợp hơn về những mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở kế thừa 15 lOMoAR cPSD| 45568214
những giá trị lý luận của học thuyết Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng
vào điều kiện lịch sử - cụ thể của từng quốc gia - dân tộc. 3. Chính trị
Sự sụp đổ của Đảng Cộng sản Liên Xô là sự kiện chính trị phức tạp do nhiều nguyên nhân
tổng hợp gây nên. Bao gồm nhân tố trong và ngoài nước (bao gồm cả “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch), trong và ngoài Đảng, nhân tố lịch sử và hiện thực, nhân tố kinh
tế, nhân tố chính trị, nhân tố văn hóa, tư tưởng và cả nhân tố xã hội… sự thoái hóa và biến
chất trong nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chính là một nhân tố chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ nhanh chóng 4. Kinh tế
Liên Xô tan rã cơ bản là do những sai lầm nghiêm trọng về chiến lược của Đảng Cộng sản
Liên Xô. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô
đã không tỉnh táo và kiên quyết đấu tranh loại bỏ những phần tử cơ hội, thực dụng trong
đội ngũ cán bộ chủ chốt, công tác cán bộ chưa tốt. Các phần tử cơ hội, thực dụng về kinh
tế và chính trị nắm giữ những trọng trách trong ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô
đã phản bội lý tưởng XHCN và lợi ích dân tộc, phản bội tư tưởng của V.I.Lênin về xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là xóa bỏ nguyên tắc tập trung dân chủ, xóa bỏ vai trò lãnh
đạo và làm tan rã Đảng Cộng sản Liên Xô, làm cho lực lượng vũ trang bị “phi chính trị hóa”.
5. Bộ máy lãnh đạo
Sự thoái hóa của Đảng Cộng sản Liên Xô là do các đảng viên, trước hết và chủ yếu là các
đảng viên giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt ở cấp cao, chưa đủ độ về mặt chính trị, chưa thực sự
giác ngộ về giai cấp, về lý tưởng cộng sản. Những suy thoái về đạo đức, lối sống của một
số lãnh đạo cấp cao giữ vai trò chủ chốt với những biểu hiện nổi bật: Sống ích kỷ, đặt lợi
ích của bản thân, gia đình và người thân lên trên lợi ích của Đảng, của nhân dân; cục bộ địa
phương, kéo bè kéo cánh đưa những người thân tín với mình, kể cả những người yếu về 16 lOMoAR cPSD| 45568214
năng lực, kém về đạo đức, lối sống vào những vị trí lãnh đạo để làm vây cánh, che chắn
bảo vệ mình; tham ô, sống xa hoa, nói một đằng làm một nẻo, cá biệt còn tha hóa, suy đồi
về đạo đức, lối sống… C. Bài học
Xét trên phương diện lực lượng, đây là tổn thất to lớn đối với phong trào cách mạng thế
giới. Thành trì của chủ nghĩa xã hội (CNXH) đã sụp đổ, chỗ dựa vững chắc của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế đã không còn, các nước XHCN còn lại đứng trước thử thách
khốc liệt do hệ quả của sự tổn thất đó để lại. Song, khi thời gian đã qua đi, những nguyên
nhân về sự sụp đổ của mô hình CNXH Xô viết đã được tổng kết, các nước XHCN còn lại
trên thế giới cũng từng bước vượt qua được khủng hoảng, tìm ra những con đường mới để
tiếp tục kiên định đi tới lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Sự kiện Liên Xô và Đông Âu tan vỡ
có lẽ cũng cần được nhìn nhận dưới một góc độ ngày càng đầy đủ hơn, không chỉ là một
tổn thất, mà còn là một sự kiện mang lại những bài học quý báu cho các nước XHCN. Sự
phủ định biện chứng một mô hình sai lầm, nhiều khiếm khuyết là cần thiết cho sự phát triển
trong tương lai của CNXH. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ sự kiện lịch sử đau
đớn ngoài ý muốn của những người cộng sản chân chính đã có ý nghĩa to lớn đối với các
nước XHCN, trong đó có Việt Nam để tiếp tục đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
• Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đảng để giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng,
bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh và gắn bó với nhân dân. Xây dựng đảng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân,
nắm chắc quần chúng và động viên được sức mạnh của nhân dân.
• Vấn đề then chốt có ý nghĩa quyết định là xây dựng và thực hiện tốt chiến lược công
tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì và xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận,
kế tiếp ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.. Kiên quyết loại khỏi bộ máy lãnh
đạo của Đảng và cơ quan Nhà nước những phần tử cơ hội thực dụng, tha hóa về chính
trị tư tưởng và đạo đức, lối sống, sách nhiễu dân và xa dân, không được tín nhiệm. 17 lOMoAR cPSD| 45568214
Thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, đánh giá và sử dụng cán bộ vì đó là gốc của
mọi công việc, không để mất cảnh giác để các thế lực thù địch cài cắm các phần tử cơ
hội, phần tử chống đối phản bội chui sâu, leo cao trong bộ máy của Đảng và Nhà nước
• Xây dựng nền kinh tế ổn định và phát triển vững chắc, giữ được độc lập tự chủ trong
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước đối với nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển vững chắc của nền kinh tế là
nền tảng vật chất bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước
• Tăng cường công tác chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và bản lĩnh
chính trị của cán bộ, đảng viên, nhân dân; phòng, chống có hiệu quả chiến lược “diễn
biến hòa bình” và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
• Đảng cầm quyền phải nắm chắc lực lượng vũ trang, đặc biệt chăm lo xây dựng quân
đội nhân dân và công an nhân dân thực sự trung thành, tin cậy về chính trị, có chất
lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu cao, làm nòng cốt trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
III. Khẳng định con đường đi lên XHCN của VN là tất yếu lịch sử
1.Việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Xuất phát từ lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi đó các lực lượng
cách mạng trong xã hội lúc bấy giờ đã đứng lên làm cách mạng nhưng đều bị thất bại; chỉ
đến khi Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đến được với chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng
Việt Nam mới chấm dứt sự bế tắc về đường lối cách mạng. Từ đó, Người khẳng định:
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”. Đó là việc xác định cách mạng giải phóng dân tộc được đặt trong quỹ đạo
cách mạng vô sản; là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới trong cuộc đấu tranh
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Vì thế, trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội để đi tới xã hội cộng sản chủ nghĩa
được chỉ rõ là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng 18