Phần học đại cương
I. Đại cương
-Mọi thể sống 2 phạm trù bản: CẤU TẠO CHỨC NĂNG, 2 phạm trù này bổ sung cho
nhau
-Cấu tạo thực hiện chức năng. Các chức ng do 1 hay nhiều cấu tạo nào đó thực hiện
- thể được chia thành nhiều mức độ tổ chức sống khác nhau
thể H thống quan quanTế bàoPhân tử
Tế bào đơn vị sống bản nhất
Định nghĩa : hệ thống các tế bào (cùng gian bào) cùng nguồn gốc, cấu tạp chức năng, hình
thành trong quá trình tiến hóa biệt hóa
5 loại chính:
-Biểu : các tế bào liên kết chặt chẽ, ít hoặc không chất gian bào xen giữa gồm biểu phủ
biểu tuyến
- liên kết: 3 thành phần chính gồm tế bào, sợi chất căn bản. Loại này nằm giữa các
loại khác liên kết thành 1 thể thống nhất.
- máu bạch huyết: loại liên kết đặc biệt.
- : là loại đã được biệt hóa cao để thực hiện chức năng vận động
- thần kinh: 2 loại tế o chuyên biệt thực hiện chức năng liên lạc giữa các quan quan
trọng giữa cơ thể với môi trường bên ngoài
II. Các phương pháp nghiên cứu
Gồm việc: lựa chọn mẫu vật nghiên cứu, xử đối tượng theo các thuật vi thể s dụng
phương pháp soi hiển vi để phân tích về chất lượng số lượng hình ảnh thu được.
Nghiên cứu cả sống chết. Tùy vào mục đích nghiên cứu các loại khác nhau.
1. Phương pháp nghiên cứu tế bào sống
-Nghiên cứu in vivo ( trong thể): Quan sát được hoạt động của lông chuyển, quá trình rụng
trứng, thụ tịnh,…
-Nghiên cứu in vitro (nuôi cấy): pp phổ biến nhất trong điều kiện nuôi cấy nhân tạotừ đó hiểu
được các quy luật sinh học trong tự nhiên như: phân chia, biệt hóa, tương tác tế bào, sự già, sự chết
tế bào,…
-Phương pháp nhuộm sống: thể tiến hành trong ngoài thểnghiên cứu cấu trúc tế bào
chất gian o.
2. Phương pháp nghiên cứu tế bào chết
-Đối tượng nghiên cứu: tiêu bản học
-Các loại tiêu bản:
Tiêu bản dàn trải: u, tủy xương, dịch não tủy, phết TB
Tiêu bản áp: quan mềm
Tiêu bản màng: màng phổi, phúc mạc, màng não mềm
Tiêu bản cắt lát: sử dụng rộng i trong học
Phương pháp xử tiêu bản
Qua 4 pp chính
*Cố định: Mẫu tươi cố định bằng chất cố định làm cho protein trong ngoài kết tủa dừng
quá trình sống, không xảy ra quá trình tiêu hủy.
-Công dụng: mẫu cứng hơn, dễ xử dễ nhuộm màu hơn
-Các chất dùng cố định:cồn, dd muối kim loại nặng, acid osmic tiêu biểu formaldehyde
(H2C=O)
-Nguyên do dùng formaldehyde: rẻ, không cháy nổ, giết vi khuẩn nhanh chóng. Nhưng chất
độc hại
*Khử nước-Đúc khối: sau khi cố định sẽ được khử nước ngâm tẩm trong nến hoặc celloidin
(thay thế nước, làm tế bào cứng n)
Khi cần nghiên cứu nhanhdùng pp làm lạnh nhanh mẫu (sinh thiết lạnh) sau đó cắt lát nhờ
máy cắt lạnh.
*Cắt lát mỏng: Đặt khối nến lên máy cắt vi thểcắt t mỏng. Tiêu bản độ dày 3-10micromet
*Nhuộm tiêu bản: tăng độ tương phản cấu trúc, dễ quan sát dưới kính hiển vị
III. Kính hiển vi
(xem sách HỌC trang 10-15)
Để giảm sai xót nên tả theo trình tự sau
1. Hình dạng tế o
2. Kích thước
3. Nhân(hình dạng, số lượng, kích thước)
4. Nhân con
5. Bào tương,: hạt, màu sắc
6. Màng tế o
7. Bề mặt tế o
8. Tương quan giữa các tế o
9. Màng đáy
Biểu
I. ĐẠI CƯƠNG
1.
Định nghĩa
Biểu dạng cấu tạo bởi các tế bào liên kết với nhau chặt chẽ, rất ít hoặc không có cấu trúc
gian bào che phủ lên bề mặt thể hoặc lót bên trong các quan tạo chức năng chế tiết các
tuyến
Các tế bào liên kết với nhau bằng nhiều loại liên kết tế o
Biểu gắn vào liên kết thông qua màng đáy
2.
Phân loại
*Biểu mô phủ: loại biểu lợp mặt trong, mặt ngoài của các khoang cơ thể hoặc phủ mặt ngoài
quan, luôn tựa lên 1 đệm. Biểu phủ khả năng tái tạo mạnh, không chứa mạch máu
nhưng lại phân bố thần kinh rất phong phú. Biểu mô phủ được nuôi bằng các chất dinh dưỡng từ
đệm khuêch tán qua màng đáy
*Biểu tuyến: được biệt hóa thành các tuyến khả năng tổng hợp chế tiết 1 hay nhiều sản
phẩm đặc hiệu.
được chia thành 2 nhóm lớn: Tuyến nội tiết tuyến ngoại tiết
Tuyến nội tiết: đổ sản phẩm chế tiết ra ngoài bằng ống dẫn ( ống chế tiết)
Tuyến ngoại tiết: không hệ thống ống dẫn, được chế tiết trực tiếp vào nhau
II. BIỂU MÔ PH
Phân loại dựa trên 2 tiêu chí
Dựa vào số lượng lớp tế bào: biểu phủ đơn tầng biểu phủ đa tầng
Dựa vào hình dạng của các tế bào : lát, vuông, tr
a.
Biểu mô lát đơn
Biểu lát đơn: gặp vòi trứng, giác mạc, màng treo ruột, quai Henle
Gặp ở: ngoài bao Bownman, đoạn lên quai Henle
-Trung biểu mô: do nguồn gốc từ trung mô, thường gặp trong màng bụng, màng phổi màng tim
-Nội mô: mặt trong của mạch máu, cũng nguồn gốc từ trung
b.
Biểu mô vuông đơn: gặp đáy vị, tuyến giáp, ống góp thận, buồng trứng
-Gặp : ống bài xuất của các tuyến, cấu tạo bởi 1 lớp tế bào hình vuông
c.
Biểu trụ đơn: gặp ống dẫn trứng, cổ tử cung, dạ y
-Một lớp tế bào cao nhiều hơn chiều rộng
-Gồm 2 cực: cực đáy cực đỉnh
-Cực đáy nằm tựa màng đáy cực đỉnh hướng o trong lòng ống. Tuy cực đỉnh k đặc biệt
nhưng biến đổ
-Tạo bởi lớp tế bào hình tr
Cực đỉnh chứa giọt nhày lớn sáng
-Có biểu lớp mặt dạ y
-Công dụng : giúp dạ y không bị tổn thương trong việc tiết HCl của tuyến môn vị
Cực đỉnh vi nhung mao mảnh đều (ruột non)
-Có màng bào tương bao bọc
-Là đường viền tạo bởi các khía dọc rất mảnh đều
-Có cấu trúc khá kiên định nhờ bên trong c sợi actin chạy dọc
-Các siêu sợi actin cố định nhờ các loại protein: villin, fodrin, myosin
-Vi nhung mao phủ bởi 1 lớp áo tế bào gọi gylcocalyx
Cực đỉnh lông giả dài cong queo (ống mào tinh)
-Tìm thấy quan sinh dục nam
-Từ cực đỉnh mọc ra 1 số nhánh i cong queo, o khả năng chuyển động
-Chức năng: tăng diện tích bề mặt trao đổi, thể tạo nhánh với nhau
Cực đỉnh lông chuyển (khí quản)
-Có màng tương bao bọc
-Phủ bởi những vạch dọc dài, y, không đều hơn so với mâm khía
-Cấu tạo từ 9 cặp ống siêu ngoại bao quanh hai cặp siêu ống trung tâm (cấu trúc 9+2)Cấu tạo
tương tự trung tử
-Đáy tế bào nhiều khí quản
d.
Biểu mô tr giả tầng lông chuyển
-Thực chất là biểu phủ đơn tầng, 1 biểu phủ cấu tạo bởi 1 lớp tb hình tr
-Nhân tế bào nằm các độ cao khác nhauTạo cảm giác nhiều tầng (đa tầng)
-Các tế bào này cực đáy nằm chung trên 1 màng đáy
e.
Biểu trụ lát tầng sừng hóa
-Thường gặp da
-Tạo bởi lớp đáy gồm các tế bào khối vuông, nhiều lớp trung gian chứa các tb đa diện nhân
lớp bề mặt gồm các tế bào dẹt không nhân sừng hóa
-Biểu lát tầng sừng hóa tạo 5 lớp:
Lớp đáy (lớp sinh sản): 1 hàng tb khối vuông tựa lên màng đáy
tái tạo biểu
Lớp gai: gồm c tb nh đa din liên kết vs nhau bằng các liên kết dạng gai
Lớp hạt: chứa các hạt ưa base gọi hạt keratohyalin
Lớp sừng lớp bóng: các tb đã chết, riêng lớp bóng chứa các hạt eldeidin (protein của trương
lực hạt keratohyalin)
f.
Biểu trụ lát tầng không sừng a
-Thường gặp miệng, thực quản, âm đạo
-Cáu trúc tương t lớp sừng hóa, nhưng khác trên các tb vẫn còn nhân o hóa sừng
-Tb chết: nhân thoái hóa, lk tb k còn, giàu keratin, có nhiều sợi actin
g.
Biểu phủ vuông tầng
-Nơi gặp: tuyến nước bọt, tuyến mồ i
-Gồm các lớp tế bào hình khối vuông, giới hạn bởi 1 lòng ống hẹp giữa đáy cấu trúc đặc biệt:
nếp gấp đáy
-Nếp gấp đáy những ch o tương cực đáy m u vào tạo thành mê đạo đáy
quá trình trao đổi chất thuận lợi
Chức năng bảo vệ đường ống nước nhiều hơn việc hấp thu hay bài tiết
h.
Biểu mô vuông phủ trụ tầng
-Thường gặp ở: Ống i xuất đường kính lớn
-Gồm 1 hoặc 2 lớp tb hình khối vuông 1 lớp tb hình trụ trên bề mặt
-Trong ống thể tháy chất nhầy hoặc sp chết tiết
i.
Biểu niu
-Chỉ gặp c đường ống dẫn tiểu
-Tạo bởi 1 lớp đáy gồm các tb khối hình vuông nằm tựa trên màng đáy, tuy nhiên o đc liên tục
đều đặn
-Có 1 hoặc 2 lớp trung gian tb hình vợt có trục dọc vuông góc với bề mặt biểu mô
-Cực đáy bị ấn lõm bởi các tb bên i
Thay đổi hình dạng biểu để phù hợp với chức năng
III. BIỂU MÔ TUYN
1. Tuyến ngoại tiết
- các tuyến ống đổ các sản phẩm chế tiết vào khoang thể hoặc môi trường bên
ngoài.
- Cấu tạo gồm 2 phần: phần bài xuất phần chế tiết.
- Phần bài xuất: các ống dẫn c chất chế tiết ra môi trường bên ngoài.
- Phần chế tiết: gồm c tế bào tính phân cực
o Cực đỉnh hướng ra ngoài, chứa chất chế tiết
o Cực đáy chứa nhân bào quan
Hình dạng sẽ thay đổi tùy thuộc vào bản chất của chất chế tiết
- Tuyến đáy vị là một loại biểu ngoại tiết
Sự chế tiết: biến đổi các phân tử trở thành chất phức tạp để xuất ra khỏi tế bào
VD: protein (tuyến tụy), lipid (tuyến thượng thận vỏ), carbohydrate (tuyến nước bọt)...
Riêng tuyến sữa khả năng tiết ra cả ba loại trên
Tiết nhày: Cực đỉnh chứa các nhày sáng. Khi chứa nhiều chất nhày, nhân bị ép dẹt về phía
cực đáy; nếu chứa ít nhân sẽ hình dạng tròn hoặc bầu dục. Do chất nhầy chứa nhiều
glucid kỹ thuật nhuộm P.A.S
Tiết nước: khi tổng hợp chấy khác chất nhầy. Cực đỉnh dạng hạt do chứa nhiều hạt chế
tiết số lượng kích thước thay đổi cho phù hợp. Nhân tròn
năm loại tuyến ngoại tiết
Tế bào tuyến biệt lập
-Là loại tuyến ngoại tiết đơn giản nhất.
-Các tế bào tiết nhày nằm rải rác trong biểu phủ đơn
- Cực đỉnh phình to ra do chứa nhiều chất nhày, hình đài hoa
- Cực đáy hẹp chứa nhân đậm, chen giữa các tế bào biểu lân cận
tuyến
-Tìm thấy dạ dày trong cổ tử cung
-Tất c tế bào biểu hóa thành tế bào tiết nhày Biểu đồng thời một loại tuyến
ngoại tiết.
Tuyến trong biểu
-Chỉ gặp biểu trụ giả tầng.
-Là chỗ lõm nhẹ trong mô, nơi đó tập trung nhiều tế bào đài tiết nhày một ít tế o trụ
lông chuyển.
Các tuyến ống: gồm ống đơn, ống chia nhánh, ống phức tạp ống cong queo.
Tuyến ống đơn: (Tuyến mồ hôi, đáy vị, tử cung)
-Tạo thành do biểu lõm sâu xuống đệm
-Tuyến gồm 3 phần: cổ tuyến, thân tuyến đáy tuyến.
- Cổ tuyến: phần tuyến nối với biểu ph
- Thân tuyến (Lieberkuhn): cấu tạo chủ yếu gồm các tế bào đài tế bào trụ mâm khía,
bao quanh lồng ống hẹp giữa.
- Đáy tuyến: túi bịt dưới cùng.
Tuyến ống chia nhánh:
-Gồm nhiều ống tuyến thông nối với biểu nhờ một cổ tuyến chung
-Các ống ngoằn ngoèo, thành ống tạo bởi các tiết nhày, bao quanh một lòng ống không đều
giữa.
Tuyến ống phức tạp (tuyến bã): dạng một ống phân nhánh thành nhiều ống khác nữa.
Tuyến ống cong queo:
Gồm 2 phần:
- Phần bài xuất: một ống nối thẳng nối bề mặt da với phần chế tiết, thành ống một biểu
vuông kép
- Phần chế tiết: một ống i, uốn lượn, cong queo do đó trên lát cắt dạng đám chu vi
không đều, kích thước khác nhau.
-Thành ống tạo bởi một lớp tế bào hình vuông nhân tròn bào tương sáng.
Tuyến túi: 2 phần gồm phần bài xuất dạng ống phần chế tiết phình ra thành các
nang tuyến
- Phân loại theo ống bài xuất:
o Tuyến túi đơn: ống i xuất không phân nhánh, phần chế tiết gồm một hay nhiều nang
tuyến nối với ống bài xuất
o Tuyến túi phức tạp: gồm một ống bài xuất phân nhánh như nhành cây, đầu dưới nối với
một hay nhiều nang chế tiết
- Tuyến ống túi thể gặp tuyến tiền liệt
- Tuyến túi kiểu chum nho gặp tuyến
- Phân loại theo sản phẩm chế tiết:
o Nang nước: thành nang tạo bởi tế bào hình tháp, nhân tròn lệch về cực đáy, cực đỉnh
chứa các chất chế tiết dạng hạt
o Nang nhày: tạo bởi nh tháp, nhân dẹt nằm sát cực đáy, chứa các giọt nhày
o Nang pha: thành mang chủ yếu bởi các tế bào tiết nhày. Các tb tiết nước liên hết tại
thành hình bán nguyệt bao quanh các tế bào tiết nhày (Liềm Gianuzzi)
- Các kiểu chế tiết
1. Ngoại tiết
-Kiểu chế tiết toàn vẹn: chế tiết liên tục, các chất chế tiết được sản xuất ra ngoài nên
không thay đổi cấu trúc tế bào (nang tuyến tụy).
-Kiểu chế tiết bán hủy: chế tiết không liên tục. Chất chế tiết tập trung tại đỉnh tiết ra
ngoài thành từng khối lớn, cùng với một phần bào tương của tế bào (tuyến vú, tuyến mồ hôi
nách).
-Kiểu chế tiết toàn hủy: toàn bộ tế bào chất biến thành chất chế tiết được thải ra ngoài.
2. Tuyến nội tiết (gặp tuyến kẽ tinh hoàn)
- Tuyến nội tiết không bài xut
- Liên kết chặc chẽ với mao mạch
Đưa thẳng sản phẩm chế tiết vào hệ tuần hoàn máu. Sản phẩm này còn được gọi
hormone
- tính không phân cực: nhân nằm giữa TB, sản phẩm chế tiết namef rải rác trong bào
tương
- Với hormone bản chất protein, tế bào tuyến nội tiết sẽ bào tương dạng hạt.
- Với hormone bản chất lipid, bào tương sẽ chứa nhiều không bào nhỏ, ch thước đồng
đều.
- Phân biệt ba loại tuyến nội tiết:
o Tế bào tuyến nội tiết biệt lập: tính ái kiềm cao phát hiện bằng pp nhuộm bạc (Muối
nitrat bạc)
o Đám tế bào tuyến: liên kết thành từng đám nhỏ, nằm trong một khác
o quan nội tiết: liên kết thành từng biểu mô, bề mặt tiếp xúc chặt chẽ với các mao
mạch
- Tuyến túi: tuyến giáp
- Tuyến lưới: cận giáp, thượng thận, tuyến hoàng thể.
- Tuyến tản mác: kẽ tinh hoàn
IV. SINH HỌC BIỂU
- Nguồn gốc: ngoại bì, nội bì, trung phôi
- Không mạch u.
- Được nuôi dưỡng thẩm thấu qua các chất từ liên kết màng đáy
- Biểu mô, đặc biệt biểu phủ khả năng tái tạo mạnh
- Chức năng:
+ Nhờ đặt nh bao phủ mặt ngoài hoặc lót mặt trong khoang thể biểu phủ thể
bảo vệ thể chống lại một số tác nhân.
+ Hấp thu, tái hấp thu: các biểu vuông đơn ống thận chức năng hấp thụ hoặc i
hấp thụ rất mạnh để tạo ra nước tiểu, các tế o trụ đơn ruột giữ vai trò hấp thụ chắc dinh
dưỡng.
+ Chế tiết: các tế bào đài ruột tiết nhày giúp tạo ra phân nhờ tính nh kết, các tuyến
da tiết chất nhờn giúp da giữ ẩm, tuyến mồ hôi giúp giải nhiệt,…
+ Vận chuyển: các lông chuyển của bề mặt biểu hấp giúp vận chuyển chất bụi từ
trong môi trường hấp ra môi trường bên ngoài.
+ Thu nhận cảm nhận: biểu không cso mạch máu nhưng đầu tận thần kinh giúp biểu
thể thu nhận các cảm giác.
V. LIÊN KẾT GIỮA CÁC TẾ O
Các cấu trúc liên kết
- Chất gắn (CAM Cell Adhesion Molecule): các phân tử kết dính với tế bào nằm trong
khoảng gian o hẹp giữa các tế bào.
- Khớp mộng: cấu tríc lòi lõm của tế bào khớp vào nhau
- Liên kết vòng bịt (Tight junction) là vùng liên kết khít cực ngọn. Liên kết này ngăn cách
với môi trường bên ngoài, không cho c đại phân tử ion lọt qua
- Thể liên kết vòng: tạo thành một dải quanh tế bào phần cực ngọn
- Thể liên kết: cấu trúc liên kết điển hình, hình bầu dục. mỗi phần tế bào đối diện một
tấm bào tương đặc với nhiều siêu sợi trương lực (sợi keratin) Xuyên qua màng đan
vào nhau làm kiên kết bền vững hơn
- Liên kết khe: vùng rộng, hai màng tế bào cách nhau 2 3 nm, các phức hợp protein
đặc biệt (connexon) tạo khe thông thể đóng/m ion từ tế bào này đến tế bào kia. Gặp
tất cả các mô.
LIÊN KẾT
I. ĐẠI CƯƠNG
-Trong năm loại mô, liên kết chiếm tỉ l cao nhất, khắp nơi trong thể.
- liên kết chen giữa các khác liên kết các loại với nhau, đồng thời giữ nhiệm
vụ trao đổi chất, bảo vệ, tổng hợp các chất hoạt tính sinh học.
- loại duy nhất chứa mạch máu nuôi bản thân c loại khác
- nguồn gốc từ trung phôi. Không cấu trúc gian bào. Không tính phân cực rệt.
Gồm ba thành phần: các tế bào liên kết, sợi liên kết chất căn bản.
- Sợi liên kết + chất căn bản chất nền ngoài o
Phân chia mô liên kết thành 2 nhóm:
- liên kết chính thức: nâng đỡ kết nối các loại khác
- liên kết chuyện biệt: mang cấu tạo chức năng chuyên biệt, gồm lưới, mô sụn,
xương mỡ. Đặc biệt có một loại liên kết đặc biệt: mô máu
II. VI TH
1. Tế o
Bao gồm chín loại:
- Các tế bào cố định: tế o trung mô, nguyên bào sợi– tế bào sợi, chu bào, tế bào nội .
- Các tế bào máu đi o liên kết: đại thực bào,tương bào, masto o
- Tế bào sắc tố
- Tế bào mỡ
a. Tế bào trung mô
- Trung mô: gặp rất nhiều phôi thai
- Tế bào nhỏ, hình thon dài hoặc hình sao
- Nhân bầu dục giữa, bào tương ít
- Tế bào tỏa ra c nhánh bào tương Lưới trung
- khả năng biệt hóa thành nguyên bào sợi hoặc các loại tế bào khác, nên còn gọi tế
bào gốc đa năng
- người trưởng thành vẫn còn trung mô, gọi tế bào gốc người trưởng thành
- Tế bào nguồn gốc mono bào có khả ng chuyển động mạnh nhất.
b. Nguyên bào sợi tế bào sợi
- Thường gặp nhiều nhất, được biệt hóa từ trung
- Hình thoi, nhân o dài theo trục tế o
- Bào tương ít, ái kiềm nhẹ ranh giới với chất nền ngoại bào không rệt. thể biệt hóa
thành cốt bào tế bào mỡ
- Đặc điểm: rất nhiều lưới nội bào hạt trong bào tương
- Nguyên bào sợi hai chức năng hoàn toàn trái ngược:
+Tổng hợp chế tiết sợi n bản (collagen) chất căn bản của liên kết
+Sản xuất ra enzyme chất phân hủy protein của chất nền ngoại bào sau đó tái hấp thu
chất cặn sau quá trình phân hủy
→Nguyên o sợi đảm bảo sự đổi mới liên tục cho chất nền ngoại bào. Tế bào sợi nguyên bào
sợi trưởng thành, nhiều trong gân, cơ, mang bao của nhiều quan,
sở của cấu tạo vết sẹo.
c. Đại thực bào (ưa acid)
- Kích thước khá lớn, đường viền không đều đặn do tế o:
- Chứa các vật chất khác nhau bào tương không đồng nhất
- khả năng xâm nhập nội bào (thực bào ẩm bào)
- Chế tiết nhiều chất khác nhau tham gia vào hệ thống miễn dịch
- Tổng hợp các chất: interferon, protaglandin, elastase...
- Đại thực bào tại ch:
+ Hiện diện trong mô, không liên quan đến các quá trình kích thích bệnh lý
+ Chức năng chủ yếu: tiêu hủy tế bào thông qua hệ thống tiêu thể.
o gan, đại thực bào tại ch được gọi tế bào Kupffer, dọc theo mạch nan hoa.
o lách, tế bào lớn, thực hiện nhiệm vụ tiêu hủy tế bào hồng cầu gi bào tương chứa
nhiều các thể vùi sắc tố hemosiderin, sản phẩm giáng hóa từ hemoglobin.
o phổi, tế bào bụi, nằm dính vào biểu phế nang hoặc nằm tự do trong phế nang.
Tiêu hủy c tế bào hoặc chất l nhỏ trong không khí hút vào
- Đại thực bào viêm:
Tập trung tại vùng bị tổn thương, gọi viêm. Nguồn gốc từ mono bào trong u
xuyên mạch vào cùng với đại thực bào tại chỗ.
Chúng s khác nhau về nh dạng, kích thước, mật độ.
- Tế bào ph trợ miễn dịch:
Thực bào kháng nguyên, tiêu hóa biến đổi rồi đưa ra trình diện trên bề mặt tế bào,
để các lympho bào T hỗ trợ nhận diện tham gia vào c đáp ứng miễn dịch
+ Đại thực bào: đều xuất phát từ mono o, chức năng loại trừ chất lạ, tham dự phản ứng
viêm phản ứng miễn dịch.
d. Tương bào (tổng hợp Immunoglobulin)
- Thực hiện miễn dịch dịch thể (tổng hợp kháng thể)
- Nhân tròn, lệch một bên, chất nhiễm sắc đặc thành từng khối bám vào màng nhân,
bào tương tính ái kiềm hệ thống lưới nội sinh chất phát triển mạnh.
- Chức ng miễn dịch mang tính đặc hiệu
- nơi tổng hợp tích trữ các globulin miễn dịch. Hệ Golgi cũng rất phát triển nằm
cạnh nhân.
e. Masto bào (Mast cell)
- Nguồn gốc từ bạch cầu ưa bazo
- Nằm trong liên kết (đặc biệt các vùng xung quanh mạch máu). Nhân tròn, bào
tương chứa nhiều hạt ái kiềm lớn tương tự như bạch cầu đa ái kiềm
- Hạt ái kiềm chứa histamin, proyease, ACF-A (yếu tố hóa ứng động với bạch cầu đa nhân
ái toan heparin). Histamin chỉ xuất ra khi kênh Ca2+ mở.
- Chứa hạt ái kiềm IgE mang thụ thể tế bào mặt đối với globulin miễn dịch E.
-Chức năng: điều hòa nội tại chỗ kiểm soát kích thước mạnh
- Lần đầu, IgE gắn lên bề mặt thụ thể ái kiềm. Từ lần 2 kháng nguyên gắn lên IgE sẵn
Hoạt hóa giải phóng bên trong chất ái kiềm. Gây phản ng dị ng.
f. Chu o
- Tế bào trung gần mao mạch
- Tế bào nội mô mao mạch được ngăn cách với tế bào trung mô qua một màng đáy.
- Trên bề mặt chu bào có thể gặp một s tận cùng thần kinh Điều chỉnh lòng mao mạch.
g. Tế bào nội
- Các tế bào lót mặt trong mạch máu liên kết chặt với nhau bằng liên kết tế o
- Tế bào khá lớn, mỏng, bào tương nhiều không bào, m bào quan trọng trong trao đổi
chất qua nội mô.
- Chức năng: bảo vệ - tạo hàng rào sinh học đảm bảo s trao đổi chất khí giữa máu
.
Sợi liên kết
2 loại sợi liên kết: sợi collagen sợi chun
a. Sợi collagen
- s lượng nhiều nhất, thường kết thành lớn nằm xen kẽ giữa các tế bào.
- Sợi collagen tập hợp gồm các vi sợi xếp song song, dạng vân băng sáng băng tối
xen kẽ nhau với chu kỳ 64nm
- Vi sợi collagen tạo bởi c phân tử tropocollagen với đường kính 1,5nm dài 280nm
gồm ba chuỗi alpha xoắn quanh nhau.
- Mỗi chuỗi alpha một phân tử polypeptide dạng xoắn khoảng 1000 acid amin
- Chuỗi alpha được tổng hợp
- Tổng hợp một cách riêng lẽ trong lưới nội bào hạt dưới dạng một tiền chất gọi chuỗi tiền
alpha (Khác alpha chỗ có gắn thêm đoạn peptide ngắn không xoắn hai đầu phân tử)
- Sau đó được đưa đến Golgi kết hợp hai chuỗi tiền khác tạo thành procollagen.
- Các phân t này chưa thể kết hợp với nhau do bị ức chế bởi c đoạn peptide ngắn
đưa rangoại bào cắt bỏ đoạn peptide ngắn biến thành tropocollagen
Tạo thành vi sợi collagen
Hiện nay hơn 12 loại type Collagen, sự khác biệt phụ thuộc o thứ tự a.a trong chuỗi
alpha.
- Type I: liên kết chính thức, xương, gân, cement
- Type II: Sụn trong sụn chun (mô sụn)
- Type III: Sợi ới
- Type IV: màng đáy cầu thận. sản phẩm chung của mô liên kết các loại khác
(chứa nhiều lamin)
- Type V: trong bánh nhau, da, xương, cement
- Type VI: màng đáy do tế bào sừng tổng hợp
Sợi chun
- Được sản xuất bởi các nguyên o sợi tế o trơn, cấu tạo gồm 2 thành phần:
+Phân t elastin
+Vi sợi collagen tạo nhánh nối
-Phân tử elastin chuỗi polypeptide chứa 750 acid amine
- trong các quan thường xuyên chịu thay đổi lớn về thể tích (phổi, động mạch lớn)
phát hiện sợi chun bằng phương pháp nhuộm aldehyde fuchsin (bắt màu tím)
- Được đàn hồi nhờ có desmosin Isodesmosin.
2. Chất căn bản
- Thành phần định nh, dạng gel đảm bảo nh căng phồng của liên kết cũng như
sự liên kết giữa các tế bào sợi
- Do m lượng nước cao nơi diễn ra trao đổi chất giữa các tế bào liên kết với tuần
hoàn máu (do chứa nhiều proteoglycan fibronectin)
- Proteoglycan
- Được tạo bởi một trục protein, liên kết đồng hóa trị với hàng trăm phân tử glyco -
saminoglycan (GAGs)
- Mỗi phân tử GAG cấu tạo t đường đôi, do khá cứng→ dự trữ nước tính căng phồng
- Tính ng phồng lại được tăng lên do thể cùng liên kết với acid hyaluronic qua trung
gian các protein nối tạo thành GAGs.
- Fibronectin
+Đảm bảo liên kết giữa các thành phần sợi liên kết
+Cấu tạo gồm hai phần t protein gắn với nhau nhờ cầu nói disulfur
o phần nối với proteoglycan c vi sợi collagen
o Phần khác móc vào siêu sợi actin trong tế bào qua protein xuyên màng
3. Phân loại liên kết
a. liên kết nhầy
- Gặp nhiều phôi thai, còn gọi trung biệt hóa dần thành c khác
- người lớn, này chỉ thấy một số tuyến mạch u
- Thành phần chất căn bản chiếm ưu thế.
b. liên kết thưa
- thành phần tế bào chiếm ưu thế
- Chất n bản số lượng không đáng kể
c. chun
- Thành phần sợi chun chiếm ưu thế
- Gặp dây chằng vàng của cột sống, dây âm thanh,các mạch lớn như động mạch phổi,
d. liên kết đặc
- Thành phần sợi collagen chiếm ưu thế
- Một vài nguyên bào sợi ít chất căn bản
- Chia thành 2 loại: loại định hướng định hướng
+Có định hướng: Collagen xếp thành các song song
+Không định hướng: chạy theo mọi mặt (loại này thường gặp nhất).
III. LƯỚI
-Chỉ hai thành phần: các tế bào lưới sợi lưới (collagen type III)
- Không chất căn bản
Tạo khung đỡ cho các quan tạo huyết như hạch bạch huyết, lách, tủy xương
-Có dạng các tế bào hình sao, nhiều nhánh bào tương, đan nối với nhau thành mạng lưới
thứ hai móc chồng lên mạng lưới thứ nhất.
IV. M
- Đại thể: vẻ đồng nhất ống ánh
- Vi thể:
+Chylomyron hạt mỡ kích thức 1 micro. Khi thủy phân sẽ tạo ra glycerol.
+Loại enzyme phân hủy mỡ thường lipase. Các hormone điều hòa phân hủy mỡ: isulin,
adernalin hormone tăng trưởng
+Liên kết thành tiểu thùy, cách nhau bởi vách mỏng (mô liên kết đặc)
+Mỗi tiểu thùy 1 tiểu động mạch phân nhánh tạo lưới mao mạch trong tiểu thùy
+Mô mỡ giàu mạch u
+Bào tương gần như choán hết bởi giọt lipid lớn
+Mô m cấu tạo chủ yếu tế bào mỡ. Mỗi tb mỡ được bao quanh bởi một mạng lưới sợi
collagen type III.
+Mô m là nơi dự trữ năng lượng. 2 loại mỡ: mỡ trắng mỡ u
- Mỡ trắng: chứa 1 giọt lipid lớn
- Mỡ nâu: chứa nhiều giọt nhỏ trong bào tương (có nhiều trẻ sinh)
- Còn vai trò cách nhiệt chống lạnh, tạo hình cho thể chống lại tác động học.
SỤN
I. Đại cương
- sụn một trong những liên kết chuyên biệt nh thành nên bộ xương.
- Chiếm phần lớn trong bộ xương phôi thai Dần trở thành xương
- người trưởng thành, mô sụn vẫn xuất hiện tai, mũi, thanh quản, khí quản, phế quản...
- Sụn khớp sụn bao đầu xương, kết hợp với dịch khớp Ngăn cọ sát giữa các đầu
xương.
- Cấu tạo sụn gồm ba thành phần: tế bào sụn, chất căn bản sụn sợi liên kết.
- Chất n bản sụn + sợi liên kết hình thành chất nền sụn
- ba loại sụn: sụn trong, sụn chun, sụn (khác nhau thành phần liên kết)
- sụn ít tế bào, không chiếm quá 10% trọng lượng
- Không có mạch máu, thần kinh (cách thức phân biệt với các liên kết khác)
- Hoạt động chuyển hóa thấp
+ sụn tươi chiếm nhiều nước (70-80%), chất hữu một ít khoáng chất
+Mô sụn khô chiếm từ 50-70% là sợi collagen
II. TẾ BÀO SỤN
- Phân biệt với các tế bào khác nhờ vào vị trí của
- Kích thước hình dạng phụ thuộc vào độ biệt hóa
- Nhân tế o sụn hình cầu, một hoặc hai nhân.
- Bào tương đủ bào quan một số chất vùi glycogen, lipid (số lượng phụ thuộc vào loại
sụn)
- sụn: tế bào sụn nằm trong hốc nhỏ của chất căn bản.
- Mỗi sụn thể chứa một hoặc một số tế bào sụn cùng nhóm
III. CHẤT CĂN BẢN
- Khá phong phú (collagen II), nhuộm màu baz tương đối mịn
- Cầu sụn: vùng quanh sụn chất căn bản nhuộm màu đậm hơn.
- Không mạch u
- Thành phần:
o Các chất hữu (protein, glycosaminoglycan, proteoglycan, lipid)
o Chondroitin sulfat: quyết định nh rắn, đàn hồi ưa baz của sụn đây loại GAG
nhiều nhất
o Nước muối khoáng (chủ yếu muối natri)
Chất căn bản của sụn rất ưa nước, thể khuếch tán muối khoáng, nhiều chất chuyển
hóa, khí.Nhưng các phân tử protein lớn tính kháng nguyên không thể o miếng sụn
được giải thích tại sao thể ghép sụn dễ dàng.
IV. SỢI LIÊN KẾT
-Sụn trong: (Gặp sụn khớp, sụn hấp, sụn sườn, xương phôi thai)
+Thành phần sợi: collagen type II. c vi sợi collagen này kết hợp với nhau tạo thành hình
tương tự tấm dạ phớt tạo độ đồng nhất dưới kính hiển vi quang học. Đây loại sụn
nhiều nhất trong thể.
- Sụn chun: (Gặp vành tai thanh quản)
+Thành phần sợi: sợi chun. Phân bố quanh khác sụn, chất căn bản màng sụn xâm
nhập vào sịn
+ Không hiện tượng vôi hóa
- Sụn : (gặp một số dây chằng, sụn khớp mu, sụn gian đốt sống)
+ Thành phần sợi: sợi collagen type I, tạo thành lớn, xếp song song
+ Khác với liên kết đặt chỗ thành phần tế bào do các sợi tương đối lớn n có
thể nhìn thấy dưới kính hiển vi quang học.
V. MÀNG SỤN
- Tất cả các tế bào sụn đều màng sụn, trừ sụn diện khớp sụn xơ. Màng sụn liên kết
chứa mạch
- Màng sụn rất phát triển quanh các miếng sun đang tăng trưởng. Sau khi qua giai đoạn
phát triển, màng sụn thường bị teo lại thành một bao liên kết rất mảnh.
- Màng sụn chức năng phân cách sụn với các khác
- Cấu tạo sụn gồm hai lớp:
+ Lớp ngoài: Chứa nhiều sợi Collagen
+ Lớp trong: chứa nhiều tế vào sợi non hoặc tế bào trung biệt hóa sinh sản thàng
nguyên bào sụn. Nguyên bào sụn sinh sản, tạo chất căn bản dần vùi vào sụn tế bào
sụn
VI. SINH SẢN CỦA SỤN
1. Sinh sản Tất c c hình thức sinh sản đều tăng kích thước tạo chất căn bản sụn
- Đắp thêm:
+Sụn tăng trưởng do sự đắp thêm lớp sụn mới từ màng sụn.
+Tế bào trung thuộc lớp trong của màng sụn nguyên o sụn. Từ đó tạo ra chất nền
sụn rồi vùi o trong chất nền sụn
- Gian bào:
o Kiểu vòng: sinh sản một số lần liên tiếp, mặt phẳng phân chia lần đầu khác lần trước.
Kết quả: hình thành một nhóm tế bào sụn cùng nguồn gốc xếp theo hình ng
o Kiểu trục: sinh sản một s lần liên tiếp, mặt phẳng phân o đổi. Kết quả: hình thành
một nhóm tế bào sụn cùng nguồn gốc xếp theo hàng dọc.
2. Dinh dưỡng chuyển a
- sụn không mạch dinh dưỡng dựa o màng sụn
- vùng không màng sụn, chẳng hạn như khớp nối. Việc sụn được nuôi dựa vào
dịch khớp từ xương Harves xốp phía dưới sụn. Quá trình chuyển hóa sụn vẫn diễn ra
bình thường.
- người trưởng thành, tế bào sụn dừng việc phân chia số lượng ổn định, thoái hóa
chậm chạp. Đối với trường hợp bị khớp, tế bào sụn thể tăng lên
- Khi già, trong sụn các bào quan đã chết sẽ có hiện tượng xâm nhập sợi tạo keo. Sụn
sẽ ngấm Calci vài nơi trở nên đục, cứng nhưng giòn hơn. Việc tái tạo sụn diễn ra
chậm chạp.
XƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG
- xương một trong những thành phần quan trọng trong cấu tạo nên bộ xương với các
chức năng chống đỡ vận động, bảo vệ hỗ trợ quá trình tạo huyết chuyển hóa
phospho-calci.
- Nguyên nhân giải thích xương chắc cứng: gian bào chứa collagen GAGs nhiễm muối
Calci chịu được áp lực cao.
- Tuy chứa đến 70% là thành phần chất cơ (mức độ khoáng cao) nhưng xương vẫn
luôn đổi mới về thành phần chất, luôn hiện tượng hủy tạo xương tại mọi thời
điểm, kể cả khi lớn tuổi.
-Tính chất hình thái thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (lứa tuổi, dinh
dưỡng, nội tiết tố, phân bố mạch...)
- Xương loại liên kết đặc biệt cấu trúc dạng
- Các xương cấu tạo n xương. xương gồm ba thành phần chính: tế bào xương,
chất nền xương (chất căn bản xương sợi liên kết)
II. XƯƠNG MỨC ĐỘ ĐẠI TH
1.
Xương đặc (xương Havers đặc)
- Không hốc, chứa các xương tạo thành hệ thống Havers. Hệ thống này dạng
hình trụ, gồm các xương xếp vòng đồng tâm, giữa khối trụ các ống Havers chứa
mạch các liên kết.
2.
Xương xốp (xương Havers xốp)
- xương tạo thành vách mỏng không đều gọi xương, xếp thành nhiều hướng khác
nhau. Giữa các các hốc chứa tủy xương
- đặc hay xốp thì xương luôn tạo bởi xương xếp song song dính chặt vào
nhau.
- Xét về mặt giải phẫu học, xương xếp thành ba loại: xương dẹt, xương dài xương
ngắn.
+Xương dẹt: hai bản xương xương đặc, kẹp một lớp xương xốp giữa. Một số xương
dẹt chứa xoang (hốc chứa khí)
+Xương dài: gồm hai đầu xương xốp xương đặc bao quanh một thân xương đặc
bao quanh hốc lớn giữa gọi ống tủy. Giữa đầu thân một vùng chuyển tiếp, chứa
sụn tiếp hợp khi xương đang giai đoạn tăng trưởng. Khi cắt ngang từ màng xương đến
ống tủy s ba lớp: lớp ngoài, lớp giữa lớp trong.
o Lớp ngoài: mỏng, hệ thống bản gồm xương cốt mạc đồng tâm với trục của thân
o Lớp giữa: chủ yếu xương Havers đặc, dày nhất.
o Lớp trong: rất mỏng với một số xương đồng tâm với trục của thân xương.
- Xương ngắn: khối xương xốp vuông vức, bao bởi lớp vỏ xương đặc mỏng.
III. XƯƠNG MÚC ĐỘ VI TH
Được tạo bởi tế bào xương, chất nền xương, tủy xương khớp xương.
1.
Tế bào xương
- xương gồm ba loại tế bào: tạo cốt bào, cốt bào hủy cốt bào.
a. Tạo cốt bào (~5%)
- Tạo cốt bào tế bào của xương đang hình thành. Đây loại tế bào tạo xương, về sau
sẽ tự nằm trong xương do tạo xong chất nền xung quanh trở thành cốt bào.
- Nguồn gốc: tế bào trung chưa biệt hóa, còn gọi tế bào sinh xương. Xuất hiện tại các
bề mặt c giá đỡ tạo xương (rìa xương)
- Đặc điểm nhận dạng:
+Có dạng hình vuông, bầu dục, tháp
+Bào tương ái kiềm do chứa nhiều lưới nội bào hạt, khi nhuộm màu sẽ cho u hơi tím.
+Nhân tròn, hạt nhân rõ, thường nằm phía đối diện với giá đỡ (phía không tạo xương)
- Chức năng:
+ Quyết định trong tăng hay giảm tạo xương
+ Sản xuất thành phần hữu của chất nền xương, gọi chất dạng xương hay chất tiền
xương (phần đầu chưa bị calci hóa).
+Ức chế Calci hóa bằng cách tiết enzyme .
+ Tham gia vào quá trình Calci hóa.
+ Điều hòa hủy xương:
o Giảm hủy xương bằng cách tiết ra prostaglandin ức chế hoạt động của hủy cốt bào
o Tăng hủy xương nhờ ch tiết ra yếu tố tăng khả năng hoạt động của hủy cốt bào
Các chức năng hoạt động ch yếu dựa vào các yếu tố: Parathormo (PTH), calcitonin,
hormone tăng trưởng, vitamin C, các tác động về mặt học... Có khả năng biệt hóa
thành cốt bào.
b. Cốt bào (~95%)
- Đây các tế bào nằm vùi hoàn toàn trong chất nền xương
- Nguồn gốc: được tạo ra từ tạo cốt o
Đặc điểm nhận dạng:
- Thân hình bầu dục, nhánh bào tương mảnh, kéo dài nằm xương (hốc nhỏ của chất
gian bào)
- Các nhánh o tương nằm trong các khe nhỏ gọi vi quản xương, chứa chất lỏng giàu
glycoprotein vận chuyển các chất dinh dưỡng đến tế bào xương. Chúng có thể nối với
nhau, làm c nhánh bào tương giữa hai cốt bào tương giữa hai cốt bòa thể tiếp xúc với
nhau.
- Bào tương kém phát triển, không chứa trung th
Chức ng
- Tiếp tục sản xuất chất hữu rồi Calci hóa để duy trì chất nền xương
- Tiêu hủy nhờ hệ thống enzyme tiêu thể chứa trong bào tương
→Hai chức ng này hoàn toàn trái ngược nhau, chúng vẫn hoạt động mạnh tuy bị giam
giữ” trong xương.
-Cốt bào hoạt động dưới sự kiểm soát của hormone tuyến giáp cận giáp, tham gia vào
sự trao đổi calci giữa xương máu.
c. Hủy cốt bào (~1%)
- loại tế bào tiêu hủy xương tiêu hủy sụn nhiễm Cacli với cường độ cao, đóng vai trò
trong việc tu sửa xương.
- Nguồn gốc: dòng mono bào đặc biệt trong tủy xương
Đặc điểm nhận dạng:
- Tế bào khổng lồ, chứa nhiều nhân (từ ba đến i chục nhân), ch thước lớn
- Bào tương ưa baz nhẹ, đôi khi lại ưa acid.
- Hủy cốt bào chụp lên vách xương như một giác hút.
- Bào tương chứa nhiều ty thể, các bào quan khác kém phát triển. i sát vách xương (bè
xương), bào tương lợt do nhiều không bào; các nhân phía đối diện.
Chức năng: tiêu hủy xương tiêu hủy sụn nhiễm Cacli với cường độ cao
- Màng tế bào tại nơi áp sát vách xương nhiều nếp gấp, giới hạn các ống nhỏ chui sâu
vào trong vào tương.
- Hủy cốt bào tiết ra proton H + hòa tan với hydroxyapatite của chất căn bản sau đó ch
rời collagen ra cho enzyme phân hủy.
- Các sản phẩm giáng hóa được tái hấp thu vào trong hủy cốt bào, còn ion s đưa vào hệ
tuần hoàn máu.
Hủy cốt bào đóng vai trò duy trì hàm lượng ion Calci Phospho tại huyết tương. Hủy cốt
bào chịu sự kiểm soát của hormone tuyến giáp cận giáp.
2.
Chất nền xương
- Chất hữu (30%): thành phần chủ yếu các collagen (chủ yếu type I, một lượng ít type
V). Các collagen xếp thành một hướng, tuy nhiên sẽ thay đổi khác nhau giữa các xương

Preview text:

Phần mô học đại cương I. Đại cương
-Mọi cơ thể sống có 2 phạm trù cơ bản: CẤU TẠO và CHỨC NĂNG, 2 phạm trù này bổ sung cho nhau
-Cấu tạo thực hiện chức năng. Các chức năng do 1 hay nhiều cấu tạo nào đó thực hiện
- Cơ thể được chia thành nhiều mức độ tổ chức sống khác nhau
Cơ thể Hệ thống cơ quanCơ quanMôTế bàoPhân tử
Tế bào là đơn vị sống cơ bản nhất
Định nghĩa mô: hệ thống các tế bào (cùng gian bào) có cùng nguồn gốc, cấu tạp và chức năng, hình
thành trong quá trình tiến hóa và biệt hóa
Có 5 loại mô chính:
-Biểu mô: các tế bào liên kết chặt chẽ, có ít hoặc không có chất gian bào xen giữa gồm biểu mô phủ và biểu mô tuyến
-Mô liên kết: có 3 thành phần chính gồm tế bào, sợi và chất căn bản. Loại mô này nằm giữa các
loại mô khác và liên kết thành 1 thể thống nhất.
-Mô máu và bạch huyết: là loại mô liên kết đặc biệt.
-Mô cơ: là loại mô đã được biệt hóa cao để thực hiện chức năng vận động
-Mô thần kinh: có 2 loại tế bào chuyên biệt thực hiện chức năng liên lạc giữa các cơ quan quan
trọng giữa cơ thể với môi trường bên ngoài II.
Các phương pháp nghiên cứu
Gồm việc: lựa chọn mẫu vật nghiên cứu, xử lý đối tượng theo các ký thuật vi thể và sử dụng
phương pháp soi hiển vi để phân tích về chất lượng và số lượng hình ảnh thu được.
Nghiên cứu cả mô sống và mô chết. Tùy vào mục đích nghiên cứu các loại mô khác nhau.
1. Phương pháp nghiên cứu tế bào và mô sống
-Nghiên cứu in vivo ( trong cơ thể): Quan sát được hoạt động của lông chuyển, quá trình rụng trứng, thụ tịnh,…
-Nghiên cứu in vitro (nuôi cấy): là pp phổ biến nhất trong điều kiện nuôi cấy nhân tạotừ đó hiểu
được các quy luật sinh học trong tự nhiên như: phân chia, biệt hóa, tương tác tế bào, sự già, sự chết tế bào,…
-Phương pháp nhuộm sống: có thể tiến hành trong và ngoài cơ thểnghiên cứu cấu trúc tế bào và chất gian bào.
2. Phương pháp nghiên cứu mô và tế bào chết
-Đối tượng nghiên cứu: tiêu bản mô học -Các loại tiêu bản:
Tiêu bản dàn trải: máu, tủy xương, dịch não tủy, phết TB
Tiêu bản áp: cơ quan mềm
Tiêu bản màng: màng phổi, phúc mạc, màng não mềm
Tiêu bản cắt lát: sử dụng rộng rãi trong mô học
Phương pháp xử lý tiêu bản Qua 4 pp chính
*Cố định
: Mẫu mô tươi cố định bằng chất cố định làm cho protein trong và ngoài kết tủa dừng
quá trình sống, không xảy ra quá trình tiêu hủy.
-Công dụng: mẫu mô cứng hơn, dễ xử lý và dễ nhuộm màu hơn
-Các chất dùng cố định:cồn, dd muối kim loại nặng, acid osmic… tiêu biểu là formaldehyde (H2C=O)
-Nguyên do dùng formaldehyde: rẻ, không cháy nổ, giết vi khuẩn nhanh chóng. Nhưng nó là chất độc hại
*Khử nước-Đúc khối: sau khi cố định sẽ được khử nước và ngâm tẩm trong nến hoặc celloidin
(thay thế nước, làm tế bào cứng hơn)
Khi cần nghiên cứu nhanhdùng pp làm lạnh nhanh mẫu mô (sinh thiết lạnh) sau đó cắt lát nhờ máy cắt lạnh.
*Cắt lát mỏng: Đặt khối nến lên máy cắt vi thểcắt lát mỏng. Tiêu bản có độ dày 3-10micromet
*Nhuộm tiêu bản: tăng độ tương phản cấu trúc, dễ quan sát dưới kính hiển vị III. Kính hiển vi
(xem sách MÔ HỌC trang 10-15)
Để giảm sai xót nên mô tả theo trình tự sau 1. Hình dạng tế bào 2. Kích thước
3. Nhân(hình dạng, số lượng, kích thước) 4. Nhân con
5. Bào tương,: hạt, màu sắc 6. Màng tế bào 7. Bề mặt tế bào
8. Tương quan giữa các tế bào 9. Màng đáy Biểu mô I. ĐẠI CƯƠNG 1.Định nghĩa
Biểu mô là dạng cấu tạo bởi các tế bào liên kết với nhau chặt chẽ, có rất ít hoặc không có cấu trúc
gian bào che phủ lên bề mặt cơ thể hoặc lót bên trong các cơ quan và tạo chức năng chế tiết ở các tuyến
Các tế bào liên kết với nhau bằng nhiều loại liên kết tế bào
Biểu mô gắn vào mô liên kết thông qua màng đáy 2.Phân loại
*Biểu mô phủ
: loại biểu mô lợp mặt trong, mặt ngoài của các khoang cơ thể hoặc phủ mặt ngoài cơ
quan, nó luôn tựa lên 1 mô đệm. Biểu mô phủ có khả năng tái tạo mạnh, không chứa mạch máu
nhưng lại phân bố thần kinh rất phong phú. Biểu mô phủ được nuôi bằng các chất dinh dưỡng từ mô
đệm khuêch tán qua màng đáy
*Biểu mô tuyến: được biệt hóa thành các tuyến có khả năng tổng hợp và chế tiết 1 hay nhiều sản phẩm đặc hiệu.
Nó được chia thành 2 nhóm lớn: Tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết
Tuyến nội tiết:
đổ sản phẩm chế tiết ra ngoài bằng ống dẫn ( ống chế tiết)
Tuyến ngoại tiết: không có hệ thống ống dẫn, được chế tiết trực tiếp vào nhau II. BIỂU MÔ PHỦ
Phân loại dựa trên 2 tiêu chí
Dựa vào số lượng lớp tế bào
: biểu mô phủ đơn tầng và biểu mô phủ đa tầng
Dựa vào hình dạng của các tế bào mô: lát, vuông, trụ a. Biểu mô lát đơn
Biểu mô lát đơn
: gặp ở vòi trứng, giác mạc, màng treo ruột, quai Henle
Gặp ở: lá ngoài bao Bownman, đoạn lên quai Henle
-Trung biểu mô: do có nguồn gốc từ trung mô, thường gặp trong màng bụng, màng phổi màng tim
-Nội mô: mặt trong của mạch máu, cũng có nguồn gốc từ trung mô
b. Biểu mô vuông đơn: gặp ở đáy vị, tuyến giáp, ống góp thận, buồng trứng
-Gặp ở: ống bài xuất của các tuyến, cấu tạo bởi 1 lớp tế bào hình vuông
c.Biểu mô trụ đơn: gặp ở ống dẫn trứng, cổ tử cung, dạ dày
-Một lớp tế bào cao nhiều hơn chiều rộng
-Gồm 2 cực: cực đáy và cực đỉnh
-Cực đáy nằm tựa màng đáy và cực đỉnh hướng vào trong lòng ống. Tuy cực đỉnh k có gì đặc biệt nhưng có biến đổ
-Tạo bởi lớp tế bào hình trụ
Cực đỉnh chứa giọt nhày lớn và sáng
-Có ở biểu mô lớp mặt dạ dày
-Công dụng : giúp dạ dày không bị tổn thương trong việc tiết HCl của tuyến môn vị
Cực đỉnh vi nhung mao mảnh và đều (ruột non)
-Có màng bào tương bao bọc
-Là đường viền tạo bởi các khía dọc rất mảnh và đều
-Có cấu trúc khá kiên định nhờ bên trong có các sợi actin chạy dọc
-Các siêu sợi actin cố định nhờ các loại protein: villin, fodrin, myosin
-Vi nhung mao phủ bởi 1 lớp áo tế bào gọi là gylcocalyx
Cực đỉnh lông giả dài và cong queo (ống mào tinh)
-Tìm thấy ở cơ quan sinh dục nam
-Từ cực đỉnh mọc ra 1 số nhánh dài và cong queo, o có khả năng chuyển động
-Chức năng: tăng diện tích bề mặt trao đổi, có thể tạo nhánh với nhau
Cực đỉnh lông chuyển (khí quản) -Có màng tương bao bọc
-Phủ bởi những vạch dọc dài, dày, không đều và hơn so với mâm khía
-Cấu tạo từ 9 cặp ống siêu ngoại bao quanh hai cặp siêu ống ở trung tâm (cấu trúc 9+2)Cấu tạo tương tự trung tử
-Đáy tế bào có nhiều ở khí quản
d. Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển
-Thực chất là biểu mô phủ đơn tầng, là 1 biểu mô phủ cấu tạo bởi 1 lớp tb hình trụ
-Nhân tế bào nằm ở các độ cao khác nhauTạo cảm giác nhiều tầng (đa tầng)
-Các tế bào này có cực đáy nằm chung trên 1 màng đáy
e.Biểu mô trụ lát tầng sừng hóa -Thường gặp ở da
-Tạo bởi lớp đáy gồm các tế bào khối vuông, nhiều lớp trung gian chứa các tb đa diện có nhân và
lớp bề mặt gồm các tế bào dẹt không nhân và sừng hóa
-Biểu mô lát tầng sừng hóa tạo 5 lớp:
Lớp đáy (lớp sinh sản): 1 hàng tb khối vuông tựa lên màng đáy  tái tạo biểu mô
Lớp gai: gồm các tb hình đa diện liên kết vs nhau bằng các liên kết dạng gai
Lớp hạt: chứa các hạt ưa base gọi là hạt keratohyalin
Lớp sừng và lớp bóng: các tb đã chết, riêng lớp bóng chứa các hạt eldeidin (protein tơ của trương lực và hạt keratohyalin)
f.Biểu mô trụ lát tầng không sừng hóa
-Thường gặp ở miệng, thực quản, âm đạo
-Cáu trúc tương tự lớp sừng hóa, nhưng khác ở trên các tb vẫn còn nhân và o hóa sừng
-Tb chết: nhân thoái hóa, lk tb k còn, giàu keratin, có nhiều sợi actin
g. Biểu mô phủ vuông tầng
-Nơi gặp: tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi
-Gồm các lớp tế bào hình khối vuông, giới hạn bởi 1 lòng ống hẹp giữa đáy có cấu trúc đặc biệt: nếp gấp đáy
-Nếp gấp đáy là những chỗ bào tương ở cực đáy lõm sâu vào tạo thành mê đạo đáy
quá trình trao đổi chất thuận lợi
Chức năng bảo vệ đường ống nước nhiều hơn việc hấp thu hay bài tiết
h. Biểu mô vuông phủ trụ tầng
-Thường gặp ở: Ống bài xuất có đường kính lớn
-Gồm 1 hoặc 2 lớp tb hình khối vuông và 1 lớp tb hình trụ trên bề mặt
-Trong ống có thể tháy chất nhầy hoặc sp chết tiết i.Biểu mô niệu
-Chỉ gặp ở các đường ống dẫn tiểu
-Tạo bởi 1 lớp đáy gồm các tb khối hình vuông nằm tựa trên màng đáy, tuy nhiên o đc liên tục và đều đặn
-Có 1 hoặc 2 lớp trung gian tb hình vợt có trục dọc vuông góc với bề mặt biểu mô
-Cực đáy bị ấn lõm bởi các tb bên dưới
Thay đổi hình dạng biểu mô để phù hợp với chức năng III. BIỂU MÔ TUYẾN 1. Tuyến ngoại tiết
- Là các tuyến có ống đổ các sản phẩm chế tiết vào khoang cơ thể hoặc môi trường bên ngoài.
- Cấu tạo gồm 2 phần: phần bài xuất và phần chế tiết.
- Phần bài xuất: là các ống dẫn các chất chế tiết ra môi trường bên ngoài.
- Phần chế tiết: gồm các tế bào có tính phân cực
o Cực đỉnh hướng ra ngoài, chứa chất chế tiết
o Cực đáy chứa nhân và bào quan
➔ Hình dạng sẽ thay đổi tùy thuộc vào bản chất của chất chế tiết
- Tuyến đáy vị là một loại biểu mô ngoại tiết
Sự chế tiết: biến đổi các phân tử trở thành chất phức tạp để xuất ra khỏi tế bào
VD: protein (tuyến tụy), lipid (tuyến thượng thận vỏ), carbohydrate (tuyến nước bọt). .
Riêng tuyến sữa có khả năng tiết ra cả ba loại trên
Tiết nhày: Cực đỉnh chứa các nhày sáng. Khi chứa nhiều chất nhày, nhân bị ép dẹt về phía
cực đáy; nếu chứa ít nhân sẽ có hình dạng tròn hoặc bầu dục. Do chất nhầy chứa nhiều
glucid → kỹ thuật nhuộm P.A.S
Tiết nước: khi tổng hợp chấy khác chất nhầy. Cực đỉnh có dạng hạt do chứa nhiều hạt chế
tiết → số lượng và kích thước thay đổi cho phù hợp. Nhân tròn
Có năm loại tuyến ngoại tiết Tế bào tuyến biệt lập
-Là loại tuyến ngoại tiết đơn giản nhất.
-Các tế bào tiết nhày nằm rải rác trong biểu mô phủ đơn
- Cực đỉnh phình to ra do chứa nhiều chất nhày, có hình đài hoa
- Cực đáy hẹp chứa nhân đậm, chen giữa các tế bào biểu mô lân cận Lá tuyến
-Tìm thấy ở dạ dày và trong cổ tử cung
-Tất cả tế bào biểu mô hóa thành tế bào tiết nhày → Biểu mô đồng thời là một loại tuyến ngoại tiết. Tuyến trong biểu mô
-Chỉ gặp ở biểu mô trụ giả tầng.
-Là chỗ lõm nhẹ trong mô, nơi đó tập trung nhiều tế bào đài tiết nhày và một ít tế bào trụ có lông chuyển.
Các tuyến ống: gồm ống đơn, ống chia nhánh, ống phức tạp và ống cong queo.
Tuyến ống đơn: (Tuyến mồ hôi, đáy vị, tử cung)
-Tạo thành do biểu mô lõm sâu xuống mô đệm
-Tuyến gồm 3 phần: cổ tuyến, thân tuyến và đáy tuyến.
- Cổ tuyến: phần tuyến nối với biểu mô phủ
- Thân tuyến (Lieberkuhn): cấu tạo chủ yếu gồm các tế bào đài và tế bào trụ có mâm khía,
bao quanh lồng ống hẹp ở giữa.
- Đáy tuyến: túi bịt dưới cùng.
Tuyến ống chia nhánh:
-Gồm nhiều ống tuyến thông nối với biểu mô nhờ một cổ tuyến chung
-Các ống ngoằn ngoèo, thành ống tạo bởi các tiết nhày, bao quanh một lòng ống không đều ở giữa.
Tuyến ống phức tạp (tuyến bã): Là dạng một ống phân nhánh thành nhiều ống khác nữa. Tuyến ống cong queo: Gồm 2 phần:
- Phần bài xuất: một ống nối thẳng nối bề mặt da với phần chế tiết, có thành ống là một biểu mô vuông kép
- Phần chế tiết: một ống dài, uốn lượn, cong queo do đó trên lát cắt có dạng đám chu vi
không đều, kích thước khác nhau.
-Thành ống tạo bởi một lớp tế bào hình vuông có nhân tròn và bào tương sáng.
Tuyến túi: có 2 phần gồm phần bài xuất có dạng ống và phần chế tiết phình ra thành các nang tuyến
- Phân loại theo ống bài xuất:
o Tuyến túi đơn: có ống bài xuất không phân nhánh, phần chế tiết gồm một hay nhiều nang
tuyến nối với ống bài xuất
o Tuyến túi phức tạp: gồm một ống bài xuất phân nhánh như nhành cây, đầu dưới nối với
một hay nhiều nang chế tiết
- Tuyến ống – túi có thể gặp ở tuyến tiền liệt
- Tuyến túi kiểu chum nho gặp ở tuyến vú
- Phân loại theo sản phẩm chế tiết:
o Nang nước: thành nang tạo bởi tế bào hình tháp, nhân tròn lệch về cực đáy, cực đỉnh
chứa các chất chế tiết dạng hạt
o Nang nhày: tạo bởi hình tháp, nhân dẹt nằm sát cực đáy, chứa các giọt nhày
o Nang pha: thành mang chủ yếu bởi các tế bào tiết nhày. Các tb tiết nước liên hết tại
thành hình bán nguyệt bao quanh các tế bào tiết nhày (Liềm Gianuzzi) - Các kiểu chế tiết 1. Ngoại tiết
-Kiểu chế tiết toàn vẹn
: chế tiết liên tục, các chất chế tiết được sản xuất ra ngoài nên
không thay đổi cấu trúc tế bào (nang tuyến tụy).
-Kiểu chế tiết bán hủy: chế tiết không liên tục. Chất chế tiết tập trung tại đỉnh và tiết ra
ngoài thành từng khối lớn, cùng với một phần bào tương của tế bào (tuyến vú, tuyến mồ hôi ở nách).
-Kiểu chế tiết toàn hủy: toàn bộ tế bào chất biến thành chất chế tiết và được thải ra ngoài.
2. Tuyến nội tiết (gặp ở tuyến kẽ tinh hoàn)
- Tuyến nội tiết không có bài xuất
- Liên kết chặc chẽ với mao mạch
➔ Đưa thẳng sản phẩm chế tiết vào hệ tuần hoàn máu. Sản phẩm này còn được gọi là hormone
- Có tính không phân cực: nhân nằm giữa TB, sản phẩm chế tiết namef rải rác trong bào tương
- Với hormone bản chất là protein, tế bào tuyến nội tiết sẽ có bào tương dạng hạt.
- Với hormone bản chất là lipid, bào tương sẽ chứa nhiều không bào nhỏ, kích thước đồng đều.
- Phân biệt ba loại tuyến nội tiết:
o Tế bào tuyến nội tiết biệt lập: tính ái kiềm cao → phát hiện bằng pp nhuộm bạc (Muối nitrat bạc)
o Đám tế bào tuyến: liên kết thành từng đám nhỏ, nằm trong một mô khác
o Cơ quan nội tiết: liên kết thành từng lá biểu mô, bề mặt tiếp xúc chặt chẽ với các mao mạch - Tuyến túi: tuyến giáp
- Tuyến lưới: cận giáp, thượng thận, tuyến hoàng thể.
- Tuyến tản mác: kẽ tinh hoàn IV. SINH HỌC BIỂU MÔ
- Nguồn gốc: ngoại bì, nội bì, trung bì phôi - Không có mạch máu.
- Được nuôi dưỡng thẩm thấu qua các chất từ mô liên kết màng đáy
- Biểu mô, đặc biệt là biểu mô phủ có khả năng tái tạo mạnh - Chức năng:
+ Nhờ đặt tính bao phủ mặt ngoài hoặc lót mặt trong khoang cơ thể mà biểu mô phủ có thể
bảo vệ cơ thể chống lại một số tác nhân.
+ Hấp thu, tái hấp thu: các biểu mô vuông đơn ở ống thận có chức năng hấp thụ hoặc tái
hấp thụ rất mạnh để tạo ra nước tiểu, các tế bào trụ đơn ở ruột giữ vai trò hấp thụ chắc dinh dưỡng.
+ Chế tiết: các tế bào đài ở ruột tiết nhày giúp tạo ra phân nhờ tính dính kết, các tuyến bã ở
da tiết chất nhờn giúp da giữ ẩm, tuyến mồ hôi giúp giải nhiệt,…
+ Vận chuyển: các lông chuyển của bề mặt biểu mô hô hấp giúp vận chuyển chất bụi từ
trong môi trường hô hấp ra môi trường bên ngoài.
+ Thu nhận cảm nhận: biểu mô không cso mạch máu nhưng có đầu tận thần kinh giúp biểu
mô có thể thu nhận các cảm giác. V.
LIÊN KẾT GIỮA CÁC TẾ BÀO Các cấu trúc liên kết
- Chất gắn (CAM – Cell Adhesion Molecule): các phân tử kết dính với tế bào nằm trong
khoảng gian bào hẹp giữa các tế bào.
- Khớp mộng: cấu tríc lòi lõm của tế bào khớp vào nhau
- Liên kết vòng bịt (Tight junction) là vùng liên kết khít ở cực ngọn. Liên kết này ngăn cách
với môi trường bên ngoài, không cho các đại phân tử và ion lọt qua
- Thể liên kết vòng: tạo thành một dải quanh tế bào ở phần cực ngọn
- Thể liên kết: cấu trúc liên kết điển hình, hình bầu dục. ở mỗi phần tế bào đối diện có một
tấm bào tương đặc với nhiều siêu sợi trương lực (sợi keratin) → Xuyên qua màng và đan
vào nhau làm kiên kết bền vững hơn
- Liên kết khe: vùng rộng, hai màng tế bào cách nhau 2 – 3 nm, có các phức hợp protein
đặc biệt (connexon) → tạo khe thông có thể đóng/mở ion từ tế bào này đến tế bào kia. Gặp ở tất cả các mô. MÔ LIÊN KẾT I. ĐẠI CƯƠNG
-Trong năm loại mô, mô liên kết chiếm tỉ lệ cao nhất, có ở khắp nơi trong cơ thể.
- Mô liên kết chen giữa các mô khác → liên kết các loại mô với nhau, đồng thời giữ nhiệm
vụ trao đổi chất, bảo vệ, tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học.
- Là loại mô duy nhất có chứa mạch máu → nuôi bản thân và các loại mô khác
- Có nguồn gốc từ trung bì phôi. Không có cấu trúc gian bào. Không có tính phân cực rõ rệt.
Gồm ba thành phần: các tế bào liên kết, sợi liên kết và chất căn bản.
- Sợi liên kết + chất căn bản → chất nền ngoài bào
Phân chia mô liên kết thành 2 nhóm:
- Mô liên kết chính thức: nâng đỡ và kết nối các loại mô khác
- Mô liên kết chuyện biệt: mang cấu tạo và chức năng chuyên biệt, gồm mô lưới, mô sụn,
mô xương và mô mỡ. Đặc biệt có một loại mô liên kết đặc biệt: mô máu II. VI THỂ 1. Tế bào Bao gồm chín loại:
- Các tế bào cố định: tế bào trung mô, nguyên bào sợi– tế bào sợi, chu bào, tế bào nội mô.
- Các tế bào máu đi vào mô liên kết: đại thực bào,tương bào, masto bào - Tế bào sắc tố - Tế bào mỡ a. Tế bào trung mô
- Trung mô: gặp rất nhiều ở phôi thai
- Tế bào nhỏ, hình thon dài hoặc hình sao
- Nhân bầu dục ở giữa, bào tương ít
- Tế bào tỏa ra các nhánh bào tương → Lưới trung mô
- Có khả năng biệt hóa thành nguyên bào sợi hoặc các loại tế bào khác, nên còn gọi là tế bào gốc đa năng
- Ở người trưởng thành vẫn còn trung mô, gọi là tế bào gốc ở người trưởng thành
- Tế bào có nguồn gốc mono bào có khả năng chuyển động mạnh nhất.
b. Nguyên bào sợi – tế bào sợi
- Thường gặp nhiều nhất, được biệt hóa từ trung mô
- Hình thoi, nhân kéo dài theo trục tế bào
- Bào tương ít, ái kiềm nhẹ và ranh giới với chất nền ngoại bào không rõ rệt. Có thể biệt hóa
thành cốt bào và tế bào mỡ
- Đặc điểm: có rất nhiều lưới nội bào hạt trong bào tương
- Nguyên bào sợi có hai chức năng hoàn toàn trái ngược:
+Tổng hợp và chế tiết sợi căn bản (collagen) và chất căn bản của mô liên kết
+Sản xuất ra enzyme và chất phân hủy protein của chất nền ngoại bào → sau đó tái hấp thu
chất cặn bã sau quá trình phân hủy
→Nguyên bào sợi đảm bảo sự đổi mới liên tục cho chất nền ngoại bào. Tế bào sợi là nguyên bào
sợi trưởng thành, có nhiều trong gân, cơ, mang bao xơ của nhiều cơ quan,
cơ sở của cấu tạo vết sẹo.
c. Đại thực bào (ưa acid)
- Kích thước khá lớn, đường viền không đều đặn do tế bào:
- Chứa các vật chất khác nhau → bào tương không đồng nhất
- Có khả năng xâm nhập nội bào (thực bào và ẩm bào)
- Chế tiết nhiều chất khác nhau và tham gia vào hệ thống miễn dịch
- Tổng hợp các chất: interferon, protaglandin, elastase. .
- Đại thực bào tại chỗ:
+ Hiện diện trong mô, không liên quan đến các quá trình kích thích bệnh lý
+ Chức năng chủ yếu: tiêu hủy tế bào thông qua hệ thống tiêu thể.
o Ở gan, đại thực bào tại chỗ được gọi là tế bào Kupffer, dọc theo mạch nan hoa.
o Ở lách, tế bào lớn, thực hiện nhiệm vụ tiêu hủy tế bào hồng cầu giả → bào tương chứa
nhiều các thể vùi sắc tố hemosiderin, sản phẩm giáng hóa từ hemoglobin.
o Ở phổi, là tế bào bụi, nằm dính vào biểu mô phế nang hoặc nằm tự do trong phế nang.
Tiêu hủy các tế bào hoặc chất lạ nhỏ trong không khí hút vào
- Đại thực bào viêm:
Tập trung tại vùng mô bị tổn thương, gọi là ổ viêm. Nguồn gốc từ mono bào trong máu
xuyên mạch vào mô cùng với đại thực bào tại chỗ.
Chúng có sự khác nhau về hình dạng, kích thước, mật độ.
- Tế bào phụ trợ miễn dịch:
Thực bào kháng nguyên, tiêu hóa và biến đổi nó rồi đưa ra trình diện trên bề mặt tế bào,
để các lympho bào T hỗ trợ nhận diện → tham gia vào các đáp ứng miễn dịch
+ Đại thực bào: đều xuất phát từ mono bào, chức năng loại trừ chất lạ, tham dự phản ứng
viêm và phản ứng miễn dịch.
d. Tương bào (tổng hợp Immunoglobulin)
- Thực hiện miễn dịch dịch thể (tổng hợp kháng thể)
- Nhân tròn, lệch một bên, có chất nhiễm sắc cô đặc thành từng khối bám vào màng nhân,
bào tương có tính ái kiềm → hệ thống lưới nội sinh chất phát triển mạnh.
- Chức năng miễn dịch mang tính đặc hiệu
- Là nơi tổng hợp và tích trữ các globulin miễn dịch. Hệ Golgi cũng rất phát triển và nằm cạnh nhân. e. Masto bào (Mast cel )
- Nguồn gốc từ bạch cầu ưa bazo
- Nằm trong mô liên kết (đặc biệt là ở các vùng xung quanh mạch máu). Nhân tròn, bào
tương chứa nhiều hạt ái kiềm lớn tương tự như bạch cầu đa ái kiềm
- Hạt ái kiềm chứa histamin, proyease, ACF-A (yếu tố hóa ứng động với bạch cầu đa nhân
ái toan và heparin). Histamin chỉ xuất ra khi kênh Ca2+ mở.
- Chứa hạt ái kiềm IgE – có mang thụ thể tế bào mặt đối với globulin miễn dịch E.
-Chức năng: điều hòa nội mô tại chỗ và kiểm soát kích thước mạnh
- Lần đầu, IgE gắn lên bề mặt thụ thể ái kiềm. Từ lần 2 → kháng nguyên gắn lên IgE có sẵn
→ Hoạt hóa và giải phóng bên trong chất ái kiềm. Gây phản ứng dị ứng. f. Chu bào
- Tế bào trung mô gần mao mạch
- Tế bào nội mô mao mạch được ngăn cách với tế bào trung mô qua một màng đáy.
- Trên bề mặt chu bào có thể gặp một số tận cùng thần kinh ➔ Điều chỉnh lòng mao mạch. g. Tế bào nội mô
- Các tế bào lót mặt trong mạch máu và liên kết chặt với nhau bằng liên kết tế bào
- Tế bào khá lớn, mỏng, bào tương có nhiều không bào, ẩm bào → quan trọng trong trao đổi chất qua nội mô.
- Chức năng: bảo vệ - tạo hàng rào sinh học và đảm bảo sự trao đổi chất – khí giữa máu – mô. Sợi liên kết
Có 2 loại sợi liên kết: sợi collagen và sợi chun a. Sợi col agen
- Có số lượng nhiều nhất, thường kết thành bó lớn nằm xen kẽ giữa các tế bào.
- Sợi collagen là tập hợp gồm các vi sợi xếp song song, có dạng vân băng sáng và băng tối
xen kẽ nhau với chu kỳ 64nm
- Vi sợi collagen tạo bởi các phân tử tropocollagen với đường kính 1,5nm và dài 280nm
gồm ba chuỗi alpha xoắn quanh nhau.
- Mỗi chuỗi alpha là một phân tử polypeptide dạng xoắn khoảng 1000 acid amin
- Chuỗi alpha được tổng hợp
- Tổng hợp một cách riêng lẽ trong lưới nội bào hạt dưới dạng một tiền chất gọi là chuỗi tiền
alpha (Khác alpha ở chỗ có gắn thêm đoạn peptide ngắn không xoắn ở hai đầu phân tử)
- Sau đó được đưa đến Golgi → kết hợp hai chuỗi tiền khác tạo thành procollagen.
- Các phân tử này chưa thể kết hợp với nhau do bị ức chế bởi các đoạn peptide ngắn →
đưa rangoại bào → cắt bỏ đoạn peptide ngắn → biến thành tropocollagen
➔ Tạo thành vi sợi collagen
Hiện nay có hơn 12 loại type Collagen, sự khác biệt phụ thuộc vào thứ tự a.a trong chuỗi alpha.
- Type I: mô liên kết chính thức, xương, gân, cement
- Type II: Sụn trong và sụn chun (mô sụn) - Type III: Sợi lưới
- Type IV: màng đáy cầu thận. Là sản phẩm chung của mô liên kết và các loại mô khác (chứa nhiều lamin)
- Type V: trong bánh nhau, da, xương, cement
- Type VI: màng đáy do tế bào sừng tổng hợp Sợi chun
- Được sản xuất bởi các nguyên bào sợi và tế bào cơ trơn, cấu tạo gồm 2 thành phần: +Phân tử elastin
+Vi sợi collagen tạo nhánh nối
-Phân tử elastin là chuỗi polypeptide chứa 750 acid amine
- Có trong các cơ quan thường xuyên chịu thay đổi lớn về thể tích (phổi, động mạch lớn) →
phát hiện sợi chun bằng phương pháp nhuộm aldehyde fuchsin (bắt màu tím)
- Được đàn hồi nhờ có desmosin và Isodesmosin. 2. Chất căn bản
- Thành phần vô định hình, dạng gel → đảm bảo tính căng phồng của mô liên kết cũng như
sự liên kết giữa các tế bào và sợi
- Do có hàm lượng nước cao → nơi diễn ra trao đổi chất giữa các tế bào liên kết với tuần
hoàn máu (do chứa nhiều proteoglycan và fibronectin) - Proteoglycan
- Được tạo bởi một trục protein, liên kết đồng hóa trị với hàng trăm phân tử glyco - saminoglycan (GAGs)
- Mỗi phân tử GAG có cấu tạo từ đường đôi, do khá cứng→ dự trữ nước → tính căng phồng
- Tính căng phồng lại được tăng lên do có thể cùng liên kết với acid hyaluronic qua trung
gian các protein nối → tạo thành GAGs. - Fibronectin
+Đảm bảo liên kết giữa các thành phần sợi và mô liên kết
+Cấu tạo gồm hai phần tử protein gắn với nhau nhờ cầu nói disulfur
o Có phần nối với proteoglycan và các vi sợi collagen
o Phần khác móc vào siêu sợi actin trong tế bào qua protein xuyên màng
3. Phân loại mô liên kết a. Mô liên kết nhầy
- Gặp nhiều ở phôi thai, còn gọi là trung mô → biệt hóa dần thành các mô khác
- Ở người lớn, mô này chỉ thấy ở một số tuyến và mạch máu
- Thành phần chất căn bản chiếm ưu thế. b. Mô liên kết thưa
- Có thành phần tế bào chiếm ưu thế
- Chất căn bản số lượng không đáng kể c. Mô chun
- Thành phần sợi chun chiếm ưu thế
- Gặp ở dây chằng vàng của cột sống, dây âm thanh,các mạch lớn như động mạch phổi,… d. Mô liên kết đặc
- Thành phần sợi collagen chiếm ưu thế
- Một vài nguyên bào sợi và ít chất căn bản
- Chia thành 2 loại: loại có định hướng và vô định hướng
+Có định hướng: Collagen xếp thành các bó song song
+Không định hướng: chạy theo mọi mặt (loại này thường gặp nhất). III. MÔ LƯỚI
-Chỉ có hai thành phần: các tế bào lưới và sợi lưới (collagen type III) - Không có chất căn bản
➔ Tạo khung đỡ cho các cơ quan tạo huyết như hạch bạch huyết, lách, tủy xương
-Có dạng các tế bào hình sao, nhiều nhánh bào tương, đan nối với nhau thành mạng lưới
thứ hai móc chồng lên mạng lưới thứ nhất. IV. MÔ MỠ
- Đại thể: có vẻ đồng nhất và ống ánh - Vi thể:
+Chylomyron là hạt mỡ kích thức 1 micro. Khi thủy phân sẽ tạo ra glycerol.
+Loại enzyme phân hủy mỡ thường là lipase. Các hormone điều hòa phân hủy mỡ: isulin,
adernalin và hormone tăng trưởng
+Liên kết thành tiểu thùy, cách nhau bởi vách mỏng (mô liên kết đặc)
+Mỗi tiểu thùy có 1 tiểu động mạch → phân nhánh tạo lưới mao mạch trong tiểu thùy +Mô mỡ giàu mạch máu
+Bào tương gần như choán hết bởi giọt lipid lớn
+Mô mỡ cấu tạo chủ yếu là tế bào mỡ. Mỗi tb mỡ được bao quanh bởi một mạng lưới sợi collagen type III.
+Mô mỡ là nơi dự trữ năng lượng. Có 2 loại mỡ: mỡ trắng và mỡ nâu
- Mỡ trắng: chứa 1 giọt lipid lớn
- Mỡ nâu: chứa nhiều giọt nhỏ trong bào tương (có nhiều ở trẻ sơ sinh)
- Còn có vai trò cách nhiệt chống lạnh, tạo hình cho cơ thể và chống lại tác động cơ học. MÔ SỤN I. Đại cương
- Mô sụn là một trong những mô liên kết chuyên biệt hình thành nên bộ xương.
- Chiếm phần lớn trong bộ xương phôi thai → Dần trở thành mô xương
- Ở người trưởng thành, mô sụn vẫn xuất hiện ở tai, mũi, thanh quản, khí quản, phế quản. .
- Sụn khớp là sụn bao đầu xương, kết hợp với dịch khớp → Ngăn cọ sát giữa các đầu xương.
- Cấu tạo mô sụn gồm ba thành phần: tế bào sụn, chất căn bản sụn và sợi liên kết.
- Chất căn bản sụn + sợi liên kết hình thành chất nền sụn
- Có ba loại sụn: sụn trong, sụn chun, sụn xơ (khác nhau ở thành phần liên kết)
- Mô sụn ít tế bào, không chiếm quá 10% trọng lượng
- Không có mạch máu, thần kinh (cách thức phân biệt với các mô liên kết khác)
- Hoạt động chuyển hóa thấp
+ Mô sụn tươi chiếm nhiều nước (70-80%), chất hữu cơ và một ít khoáng chất
+Mô sụn khô chiếm từ 50-70% là sợi collagen II. TẾ BÀO SỤN
- Phân biệt với các tế bào khác nhờ vào vị trí của nó
- Kích thước hình dạng phụ thuộc vào độ biệt hóa
- Nhân tế bào sụn hình cầu, có một hoặc hai nhân.
- Bào tương có đủ bào quan và một số chất vùi glycogen, lipid (số lượng phụ thuộc vào loại sụn)
- Ổ sụn: tế bào sụn nằm trong hốc nhỏ của chất căn bản.
- Mỗi ổ sụn có thể chứa một hoặc một số tế bào sụn cùng nhóm III. CHẤT CĂN BẢN
- Khá phong phú (collagen II), nhuộm màu baz tương đối mịn
- Cầu sụn: vùng quanh ổ sụn có chất căn bản nhuộm màu đậm hơn. - Không có mạch máu - Thành phần:
o Các chất hữu cơ (protein, glycosaminoglycan, proteoglycan, lipid)
o Chondroitin sulfat: quyết định tính rắn, đàn hồi và ưa baz của mô sụn – đây là loại GAG nhiều nhất
o Nước và muối khoáng
(chủ yếu là muối natri)
Chất căn bản của sụn rất ưa nước, có thể khuếch tán muối khoáng, nhiều chất chuyển
hóa, khí.Nhưng các phân tử protein lớn có tính kháng nguyên không thể vào miếng sụn
được → giải thích tại sao có thể ghép sụn dễ dàng. IV. SỢI LIÊN KẾT
-Sụn trong
: (Gặp ở sụn khớp, sụn hô hấp, sụn sườn, xương phôi thai)
+Thành phần sợi: collagen type II. Các vi sợi collagen này kết hợp với nhau tạo thành hình
tương tự tấm dạ phớt → tạo độ đồng nhất dưới kính hiển vi quang học. Đây là loại sụn
nhiều nhất trong cơ thể.
- Sụn chun: (Gặp ở vành tai và thanh quản)
+Thành phần sợi: sợi chun. Phân bố quanh khác ổ sụn, chất căn bản và màng sụn xâm nhập vào mô sịn
+ Không có hiện tượng vôi hóa
- Sụn xơ: (gặp ở một số dây chằng, sụn khớp mu, sụn gian đốt sống)
+ Thành phần sợi: sợi collagen type I, tạo thành bó lớn, xếp song song
+ Khác với mô liên kết đặt ở chỗ thành phần tế bào và do các bó sợi tương đối lớn nên có
thể nhìn thấy dưới kính hiển vi quang học. V. MÀNG SỤN
- Tất cả các tế bào sụn đều có màng sụn, trừ sụn ở diện khớp và sụn xơ. Màng sụn liên kết chứa mạch
- Màng sụn rất phát triển ở quanh các miếng sun đang tăng trưởng. Sau khi qua giai đoạn
phát triển, màng sụn thường bị teo lại thành một bao liên kết rất mảnh.
- Màng sụn có chức năng phân cách mô sụn với các mô khác
- Cấu tạo mô sụn gồm hai lớp:
+ Lớp ngoài: Chứa nhiều sợi Collagen
+ Lớp trong: chứa nhiều tế vào sợi non hoặc tế bào trung mô → biệt hóa và sinh sản thàng
nguyên bào sụn. Nguyên bào sụn sinh sản, tạo chất căn bản và dần vùi vào ổ sụn → tế bào sụn
VI. SINH SẢN CỦA MÔ SỤN
1. Sinh sản – Tất cả các hình thức sinh sản đều tăng kích thước và tạo chất căn bản sụn - Đắp thêm:
+Sụn tăng trưởng là do sự đắp thêm lớp sụn mới từ màng sụn.
+Tế bào trung mô thuộc lớp trong của màng sụn → nguyên bào sụn. Từ đó tạo ra chất nền
sụn rồi vùi vào trong chất nền → ổ sụn - Gian bào:
o Kiểu vòng: sinh sản một số lần liên tiếp, mặt phẳng phân chia lần đầu khác lần trước.
Kết quả: hình thành một nhóm tế bào sụn cùng nguồn gốc xếp theo hình vòng
o Kiểu trục: sinh sản một số lần liên tiếp, mặt phẳng phân o đổi. Kết quả: hình thành
một nhóm tế bào sụn cùng nguồn gốc xếp theo hàng dọc.
2. Dinh dưỡng và chuyển hóa
- Mô sụn không có mạch → dinh dưỡng dựa vào màng sụn
- Ở vùng không có màng sụn, chẳng hạn như khớp nối. Việc mô sụn được nuôi dựa vào
dịch khớp từ xương Harves xốp phía dưới sụn. Quá trình chuyển hóa mô sụn vẫn diễn ra bình thường.
- Ở người trưởng thành, tế bào sụn dừng việc phân chia và số lượng ổn định, thoái hóa
chậm chạp. Đối với trường hợp bị hư khớp, tế bào sụn có thể tăng lên
- Khi già, trong ổ sụn các bào quan đã chết sẽ có hiện tượng xâm nhập và sợi tạo keo. Sụn
sẽ ngấm Calci vài nơi → trở nên đục, cứng nhưng giòn hơn. Việc tái tạo mô sụn diễn ra chậm chạp. MÔ XƯƠNG I. ĐẠI CƯƠNG
- Mô xương là một trong những thành phần quan trọng trong cấu tạo nên bộ xương với các
chức năng chống đỡ và vận động, bảo vệ và hỗ trợ quá trình tạo huyết và chuyển hóa phospho-calci.
- Nguyên nhân giải thích xương chắc cứng: gian bào chứa collagen và GAGs nhiễm muối
Calci → chịu được áp lực cao.
- Tuy chứa đến 70% là thành phần chất vô cơ (mức độ khoáng cao) nhưng xương vẫn
luôn đổi mới về thành phần chất, luôn có hiện tượng hủy và tạo xương tại mọi thời
điểm, kể cả khi lớn tuổi
.
-Tính chất và hình thái thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (lứa tuổi, dinh
dưỡng, nội tiết tố, phân bố mạch. .)
- Xương là loại mô liên kết đặc biệt có cấu trúc dạng lá
- Các lá xương cấu tạo nên mô xương. Mô xương gồm ba thành phần chính: tế bào xương,
chất nền xương (chất căn bản xương và sợi liên kết)
II. MÔ XƯƠNG Ở MỨC ĐỘ ĐẠI THỂ
1. Xương đặc (xương Havers đặc)
- Không có hốc, có chứa các lá xương → tạo thành hệ thống Havers. Hệ thống này có dạng
hình trụ, gồm các lá xương xếp vòng đồng tâm, ở giữa khối trụ là các ống Havers chứa
mạch và các mô liên kết.
2. Xương xốp (xương Havers xốp)
- Lá xương tạo thành vách mỏng không đều gọi là bè xương, xếp thành nhiều hướng khác
nhau. Giữa các bè có các hốc chứa tủy xương
- Dù đặc hay xốp thì xương luôn tạo bởi lá xương xếp song song và dính chặt vào nhau.
- Xét về mặt giải phẫu học, xương xếp thành ba loại: xương dẹt, xương dài và xương ngắn.
+Xương dẹt: hai bản xương là xương đặc, kẹp một lớp xương xốp ở giữa. Một số xương
dẹt có chứa xoang (hốc chứa khí)
+Xương dài: gồm hai đầu là xương xốp có xương đặc bao quanh và một thân xương đặc
bao quanh hốc lớn ở giữa gọi là ống tủy. Giữa đầu và thân có một vùng chuyển tiếp, chứa
sụn tiếp hợp khi xương đang ở giai đoạn tăng trưởng. Khi cắt ngang từ màng xương đến
ống tủy sẽ có ba lớp: lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong.
o Lớp ngoài: mỏng, là hệ thống cơ bản gồm xương cốt mạc đồng tâm với trục của thân
o Lớp giữa: chủ yếu là xương Havers đặc, dày nhất.
o Lớp trong: rất mỏng với một số lá xương đồng tâm với trục của thân xương.
- Xương ngắn: khối xương xốp vuông vức, bao bởi lớp vỏ xương đặc mỏng.
III. MÔ XƯƠNG Ở MÚC ĐỘ VI THỂ
Được tạo bởi tế bào xương, chất nền xương, tủy xương và khớp xương. 1. Tế bào xương
- Mô xương gồm ba loại tế bào: tạo cốt bào, cốt bào và hủy cốt bào. a. Tạo cốt bào (~5%)
- Tạo cốt bào – tế bào của xương đang hình thành. Đây là loại tế bào tạo lá xương, về sau
sẽ tự nằm trong ổ xương do tạo xong chất nền xung quanh và trở thành cốt bào.
- Nguồn gốc: tế bào trung mô chưa biệt hóa, còn gọi là tế bào sinh xương. Xuất hiện tại các
bề mặt các giá đỡ tạo xương (rìa bè xương)
- Đặc điểm nhận dạng:
+Có dạng hình vuông, bầu dục, tháp
+Bào tương ái kiềm do chứa nhiều lưới nội bào hạt, khi nhuộm màu sẽ cho màu hơi tím.
+Nhân tròn, có hạt nhân rõ, thường nằm ở phía đối diện với giá đỡ (phía không tạo xương) - Chức năng:
+ Quyết định trong tăng hay giảm tạo xương
+ Sản xuất thành phần hữu cơ của chất nền xương, gọi là chất dạng xương hay chất tiền
xương (phần đầu chưa bị calci hóa).
+Ức chế Calci hóa bằng cách tiết enzyme .
+ Tham gia vào quá trình Calci hóa. + Điều hòa hủy xương:
o Giảm hủy xương bằng cách tiết ra prostaglandin ức chế hoạt động của hủy cốt bào
o Tăng hủy xương nhờ cách tiết ra yếu tố tăng khả năng hoạt động của hủy cốt bào
Các chức năng hoạt động chủ yếu dựa vào các yếu tố: Parathormo (PTH), calcitonin,
hormone tăng trưởng, vitamin C, các tác động về mặt cơ học. . Có khả năng biệt hóa thành cốt bào. b. Cốt bào (~95%)
- Đây là các tế bào nằm vùi hoàn toàn trong chất nền xương
- Nguồn gốc: được tạo ra từ tạo cốt bào
Đặc điểm nhận dạng:
- Thân hình bầu dục, có nhánh bào tương mảnh, kéo dài nằm ở ổ xương (hốc nhỏ của chất gian bào)
- Các nhánh bào tương nằm trong các khe nhỏ gọi là vi quản xương, chứa chất lỏng giàu
glycoprotein → vận chuyển các chất dinh dưỡng đến tế bào xương. Chúng có thể nối với
nhau, làm các nhánh bào tương giữa hai cốt bào tương giữa hai cốt bòa có thể tiếp xúc với nhau.
- Bào tương kém phát triển, không chứa trung thể Chức năng
- Tiếp tục sản xuất chất hữu cơ rồi Calci hóa để duy trì chất nền xương
- Tiêu hủy nhờ hệ thống enzyme tiêu thể chứa trong bào tương
→Hai chức năng này hoàn toàn trái ngược nhau, chúng vẫn hoạt động mạnh tuy bị “giam giữ” trong ổ xương.
-Cốt bào hoạt động dưới sự kiểm soát của hormone tuyến giáp và cận giáp, tham gia vào
sự trao đổi calci giữa xương và máu. c. Hủy cốt bào (~1%)
- Là loại tế bào tiêu hủy xương và tiêu hủy sụn nhiễm Cacli với cường độ cao, đóng vai trò trong việc tu sửa xương.
- Nguồn gốc: dòng mono bào đặc biệt trong tủy xương
Đặc điểm nhận dạng:
- Tế bào khổng lồ, chứa nhiều nhân (từ ba đến vài chục nhân), kích thước lớn
- Bào tương ưa baz nhẹ, đôi khi lại ưa acid.
- Hủy cốt bào chụp lên vách xương như một giác hút.
- Bào tương chứa nhiều ty thể, các bào quan khác kém phát triển. Ở nơi sát vách xương (bè
xương), bào tương lợt do có nhiều không bào; các nhân ở phía đối diện.
Chức năng: tiêu hủy xương và tiêu hủy sụn nhiễm Cacli với cường độ cao
- Màng tế bào tại nơi áp sát vách xương có nhiều nếp gấp, giới hạn các ống nhỏ chui sâu vào trong vào tương.
- Hủy cốt bào tiết ra proton H + → hòa tan với hydroxyapatite của chất căn bản sau đó tách
rời collagen ra cho enzyme phân hủy.
- Các sản phẩm giáng hóa được tái hấp thu vào trong hủy cốt bào, còn ion sẽ đưa vào hệ tuần hoàn máu.
Hủy cốt bào đóng vai trò duy trì hàm lượng ion Calci và Phospho tại huyết tương. Hủy cốt
bào chịu sự kiểm soát của hormone tuyến giáp và cận giáp. 2. Chất nền xương
- Chất hữu cơ (30%): thành phần chủ yếu là các collagen (chủ yếu type I, một lượng ít type
V). Các collagen xếp thành một hướng, tuy nhiên sẽ thay đổi khác nhau giữa các lá xương