Mối liên hệ và ý nghĩa của tính hợp pháp của chứng cứ với các thuộc tính khác

Tính hợp pháp được bảo đảm khi tài liệu, đồ vật, dữ liệu,… được thu thập theođúng trình tự, thủ tụcdo BLTTHS quy định (yếu tố bắt buộc). Tính hợp pháp làbảo đảm thuộc tính khách quan, sự chính trực và tuân thủ pháp luật của hệ thống tố tụng. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45936918
Thực tiễn trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhiều trường hợp quan
thẩm quyền tiến hành tố tụng thu giữ đồ vật, tài liệu không đúng thủ tục
rồi tiến hành “hợp pháp hóa” để đưa chúng vào hồ hoặc đ ghi nhận
làm chứng cứ hoặc làm sai quá trình, thời gian thu thập chứng cứ (vụ án
Hứa Thị Phấn) không bảo đảm được tính hợp pháp.
Tính hợp pháp của chứng cứ.
Mối liên hệ ý nghĩa của với các thuộc tính khác.
(*) Chứng cứ những thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục quy định
trong Bộ luật TTHS, là căn cứ để xác định hành vi phạm tội. Chứng cứ có 3 thuộc
tính cơ bản: Tính liên quan, tính khách quan và tính hợp pháp.
1) Tính hợp pháp được bảo đảm khi tài liệu, đồ vật, dữ liệu,… được thu thập theo
đúng trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định (yếu tố bắt buộc). Tính hợp pháp
bảo đảm thuộc tính khách quan, sự chính trực và tuân thủ pháp luật của hệ thống tố
tụng.
*) Yêu cầu đối với tính hợp pháp của chứng cứ:
- Thực hiện đầy đủ, chặt chẽ trình tự, thủ tục theo BLTTHS quy định.
Gồm: lập biên bản ghi nhận, trong biên bản phải tả đặc điểm, người
chứng cứ và có chữ ký của kiểm sát viên, điều tra viên trong đó.
- Tuy nhiên, quy định của BLTTHS và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa
cụ thể hóa về trình tự, thủ tục, hoạt động thu thập chứng cứa của người bào
chữa gây khó khăn trong việc kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp tạo ra
khoảng trốngtrong quá trình tố tụng, chưa minh bạch, khách quan trong
giái quyết các vụ án hình sự.
2) Mối liên hệ của chứng cứ
Quy trình, trình tự, thủ tục: bao gồm các bước điều tra, truy tố, xét xử thi
hành án phải được tuân theo quy định của pháp luật.
Trong mỗi giai đoạn, các cơ quan tiến hành tố tụng có nhiệm vụ thu thập chứng
cứ để xác định hay không hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm
tội và những tình tiết khác ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Chứng cứ thể
là những tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, lời khai, lời làm chứng, kết quả giám định,
kết quả khám nghiệm hiện trường, kết quả khám nghiệm tử thi, kết quả khám
lOMoARcPSD| 45936918
nghiệm pháp y, kết quả khám nghiệm tâm thần, kết quả khám nghiệm tâm lý, kết
quả khám nghiệm kỹ thuật, kết quả khám nghiệm bằng máy móc, thiết bị, kết quả
khám nghiệm bằng phương pháp khoa học những khác thật.Trình tự, thủ
tục các biện pháp thu thập chứng cứ phải tuân theo các quy định của Bộ luật tố
tụng hình scác văn bản hướng dẫn thi hành [Các quan tiến hành tố tụng
phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ của người bị khởi tố, bcan, bị cáo, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bào chữa, người làm chứng, bị hại, người
đại diện hợp pháp, người chứng cứ những người khác trong quá trình thu thập
chứng cứ. Các biện pháp thu thập chứng cứ phải phù hợp với tính chất, mức độ,
hoàn cảnh của vụ án loại chứng cứ. Biện pháp lấy lời làm chứng, giám định,
khám nghiệm, trình diễn, tái hiện, thẩm vấn, thẩm định, điều tra bổ sung, yêu cầu
cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử những biện pháp khác theo
quy định của pháp luật
dụ, trong vụ án giết người, quan điều tra thể tiến hành khám nghiệm
hiện trường để thu thập những chứng cứ như vũ khí, dấu vết, dấu vân tay, máu, tóc,
vải, mảnh vỡ, vật dụng, dữ liệu điện tử những khác liên quan đến vụ án.
quan điều tra cũng thể tiến hành khám nghiệm tử thi để xác định nguyên
nhân, thời gian, phương thức đặc điểm của cái chết. quan điều tra cũng
thể lấy lời khai của người bị khởi tố, bị can, lấy lời làm chứng của những người
liên quan, yêu cầu giám định về những vấn đề chuyên môn, kỹ thuật, khoa học,
tâm thần, tâm những vấn đề khác. quan điều tra cũng thể sử dụng các
biện pháp khác như bắt giữ, bắt giam, khám xét, tạm giữ, thu giữ, niêm phong, mở
niêm phong, trình diễn, tái hiện, thẩm vấn, thẩm định, điều tra bổ sung để thu thập
chứng cứ.
Rút gọn: Trong mỗi giai đoạn, các quan tiến hành tố tụng nhiệm vụ
thu thập chứng cứ để xác định hay không hành vi phạm tội, người thực hiện
hành vi phạm tội những tình tiết khác ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Chứng cứ thể là những tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, lời khai, lời làm chứng,
kết quả giám định, kết quả khám nghiệm hiện trường, kết quả khám nghiệm tử thi,
…và những thậtCác cơ quan tiến hành tố tụng phải tôn trọng quyền nghĩa
vụ của các bên liên quan trong quá trình thu thập chứng cứ, bảo đảm được tính
chất, mức độ cuả hoàn cảnh và loại chứng cứ. Các biện pháp thu thập chứng cứ
thể là: khám xét, tạm giữ, thu giữ, niêm phong, mở niêm phong, bắt giữ, bắt giam,
đặt câu hỏi, lấy lời khai và các biện pháp khác theo luật định.
dụ, trong vụ án giết người, quan điều tra thể thực hiện khám nghiệm
hiện trường tử thi để thu thập vật chứng như khí, dấu vết, vân tay, máu, tóc,
lOMoARcPSD| 45936918
vải, mảnh vỡ dữ liệu điện tử. Đồng thời, quan này cũng thể lấy lời khai,
lời m chứng, sử dụng các biện pháp như bắt giữ, khám xét, tạm giữ, giám
định, thẩm vấn, thẩm định, và điều tra bổ sung để thu thập chứng cứ khác liên quan
đến vụ án.
Quyền lợi của bị cáo: được bảo đảm xuyên suốt quá trình tố tụng. Ví dụ: quyền
đưa ra chứng cứ, i liệu, đồ vật yêu cầu, quyền trình bày ý kiến về chứng cứ,
quyền lựa chọn luật sư,…
Chứng cứ công cụ để bị cáo bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình
trước toà án. Chứng cứ cũng căn cứ để toà án xét xử công minh, khách quan,
đúng pháp luật. Nếu bị cáo không chứng cứ hoặc chứng cứ không giá trị
chứng minh, bị cáo sẽ kkhăn trong việc bào chữa cho mình và thể bkết tội,
xử phạt nặng hơn. Ngược lại, nếu bị cáo chứng cứ hoặc chứng cứ giá tr
chứng minh cao, bị cáo sẽ dễ dàng trong việc bào chữa cho mình thể được
miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm nhẹ mức độ xphạt. Do đó, bị cáo cần phải
nắm quyền nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng chứng cứ để bảo vệ quyền
lợi củanh.
Giả sử bị cáo A bị truy tố về tội cướp tài sản. Theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự, bị cáo A có quyền được bào chữa cho mình hoặc nhờ người khác bào chữa
cho mình. Để bào chữa, bị cáo A có thể sử dụng các chứng cứ để chứng minh mình
không phạm tội hoặc những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. dụ, bị
cáo A có thể đưa ra lời khai của mình, lời làm chứng của những người có liên quan,
tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, kết quả giám định, kết quả khám nghiệm những
khác thật. Những chứng cứ này thể chứng cứ trực tiếp hoặc gián tiếp,
chứng cứ gốc hoặc sao chép lại, thuật lại. Bị cáo A quyền cung cấp chứng cứ
cho toà án, yêu cầu toà án xác minh, thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng,
trưng cầu giám định, định giá. Bị cáo A cũng quyền biết ghi chép, sao chụp
tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do toà án thu thập. Bị cáo
A cũng quyền khiếu nại với viện kiểm sát về những chứng cứ toà án đã xác
minh, thu thập do đương sự khác yêu cầu.
Rút gọn: “"Chứng cứ là phương tiện bảo vệ quyền lợi ích của bị cáo
trước toà án, đồng thời đảm bảo tính minh bạch công bằng của phiên xử. Việc
hoặc không chứng cứ thể ảnh hưởng đến kết quả xét xử mức độ trừng
phạt. Bị cáo cần chú ý đến quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng chứng
cứ để bảo vệ quyền lợi.
lOMoARcPSD| 45936918
dụ, nếu bị o A bbuộc tội cướp tài sản, anh ta quyền sử dụng mọi
chứng cứ có thể giúp bảo vệ mình. Điều này có thể bao gồm lời khai, chứng cứ vật
chất, tài liệu, dữ liệu điện tử kết quả giám định. Bị cáo cũng quyền yêu cầu
toà án xác minh, thu thập chứng cứ, và triệu tập người làm chứng. Quá trình này
giúp bảo đảm rằng xét xử diễn ra công bằng và minh bạch.
Bảo vệ quyền cá nhân: Quyền không bị tra tấn, quyền riêng tư, quyền không bị
xâm phạm trái pháp luật,… trong quá trình thu thập chứng cứ.
Giả sử nhân A bị bắt giữ bị nghi ngờ liên quan đến một vụ án hình sự.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, nhân A quyền được bảo
vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, nhân đạo hoặc hạ nhục
trong quá trình bị bắt giữ, tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử thi hành án. Điều
này đồng nghĩa với việc các quan tiến hành tố tụng không được sử dụng các
biện pháp bạo lực, áp lực, dọa nạt, lừa dối, ép buộc, gây đau đớn thể xác hoặc tinh
thần để thu thập chứng cứ từ nhân A hoặc người khác. Nếu bằng chứng cho
thấy nhân A bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, nhân đạo hoặc hạ
nhục, nhân A quyền yêu cầu toà án bãi bnhững chứng cứ thu thập bng
cách vi phạm quyền này xem xét trách nhiệm của những người hành vi vi
phạm.
nhân A cũng quyền được bảo vệ quyền riêng tư, mật nhân, mật
gia đình trong quá trình thu thập chứng cứ. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm
2015, đời sống riêng tư, mật nhân, mật gia đình bất khả xâm phạm
được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên
quan đến đời sống riêng tư, mật nhân phải được người đó đồng ý, việc thu
thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được
các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thư tín, điện
thoại, điện tín, sở dữ liệu điện tử các hình thức trao đổi thông tin riêng
khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ
thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin
riêng khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
Do đó, các quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ các quy định này khi thu thập
chứng cứ liên quan đến quyền riêng tư của cá nhân A. Nếu có bằng chứng cho thấy
nhân A bị xâm phạm quyền riêng tư, nhân A quyền yêu cầu toà án bãi bỏ
những chứng cứ thu thập bằng cách vi phạm quyền này xem xét trách nhiệm
của những người có hành vi vi phạm.
lOMoARcPSD| 45936918
Rút gọn: nhân A, khi bị bắt giữ trong vụ án hình sự, được bảo vệ theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Quy định này đảm bảo quyền của A không
bị tra tấn, đối xử tàn bạo, hoặc bị xâm phạt quyền riêng trong quá trình bắt giữ,
tạm giam, điều tra, truy tố, xét xthi hành án. Nếu bằng chứng về việc vi
phạm quyền này, A có quyền yêu cầu bãi bỏ chứng cứ và xem xét trách nhiệm của
những người có hành vi vi phạm.
Hơn nữa, quyền riêng tư, mật nhân gia đình của A được bảo vệ theo quy
định của Bộ luật dân sự 2015. c quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy
định này khi thu thập chứng cứ liên quan đến quyền riêng của A. Nếu bằng
chứng về xâm phạm quyền riêng tư, A quyền yêu cầu bãi bchứng cứ xem
xét trách nhiệm của những người có hành vi vi phạm.
Tính khách quan
Tính liên quan
Tính hợp pháp
Phải được kiểm tra, đánh gmột cách công bằng, công minh,
minh bạch, đúng đắn và đầy đủ theo những trình tự, phương thức
pháp luật cho phép 3 thuộc tính này phải được bảo đảm thì
đồ vật, tài liệu, dữ liệu đó mới được công nhận chứng cứ.
Giả sử cá nhân A bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay
không hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội những tình tiết
khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Chứng cứ phải ba thuộc tính sau:
Tính khách quan: Chứng cứ phải phản ánh đúng sự thật của sự vật, sự việc,
không bị xuyên tạc, bóp méo, làm giả theo ý chí chủ quan của người thu thập hoặc
cung cấp chứng cứ. Ví dụ, trong vụ án trên, một trong những chứng cứ khách quan
hợp đồng kết giữa nhân A nạn nhân, trong đó ghi số tiền, thời hạn,
mục đích cam kết của nhân A. Hợp đồng này được công chứng dấu
mộc của quan có thẩm quyền, không bị sửa đổi, thay đổi sau khi ký kết.
Tính liên quan: Chứng cứ phải mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với đối
tượng chứng minh, tức thể dùng để chứng minh có hay không hành vi
phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội những tình tiết khác ý nghĩa
trong việc giải quyết vụ án. Ví dụ, trong vụ án trên, một trong những chứng cứ liên
quan bản ghi âm của cuộc điện thoại giữa nhân A nạn nhân, trong đó
nhân A thừa nhận đã lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nạn nhân đe dọa nếu nạn
nhân tố cáo sẽ bị trả thù. Bản ghi âm này có thể dùng để chứng minh hành vi phạm
tội lỗi của nhân A.
lOMoARcPSD| 45936918
Tính hợp pháp: Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật t
tụng hình sự quy định, không vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khởi
tố, bị can, bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người bào chữa, người
làm chứng, bị hại, người đại diện hợp pháp, người chứng cứ và những người khác
trong quá trình thu thập chứng cứ. dụ, trong vụ án trên, một trong những chứng
cứ hợp pháp bản sao giấy ttùy thân của nhân A, được quan điều tra thu
thập theo quyết định của quan thẩm quyền, sự tham gia của nhân A
người bào chữa, được ghi vào biên bản chữ của các bên liên quan. Bản
sao giấy tờ tùy thân này thể dùng để xác định danh tính, quê quán, nơi trú,
nghề nghiệp của nhân A.
Rút gọn: Trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chứng cứ cần đáp ứng ba yếu
tố chính:
1. nh khách quan: Chứng cứ không được xuyên tạc, bóp méo phải phản ánh
đúng sự thật. dụ, hợp đồng giữa nhân A nạn nhân được công chứng
không bị thay đổi sau khi ký kết.
2. Tính liên quan: Chứng cứ phải mối liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với vụ
án, thể chứng minh hành vi phạm tội liên quan đến các tình tiết quan trọng.
dụ, bản ghi âm cuộc điện thoại giữa nhân A và nạn nhân, nơi A thừa nhận
hành vi lừa đảo đe dọa, là một chứng cứ liên quan.
3. Tính hợp pháp: Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự thủ tục pháp lý,
không vi phạm quyền lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. dụ, bản sao
giấy tờ tùy thân của nhân A đã được thu thập theo quyết định của quan
thẩm quyền, với sự tham gia của A người bào chữa, và được ghi chép vào biên
bản với chữ ký của các bên liên quan.
3) Ý nghĩa của chứng cứ
- Làm sáng tỏ những vấn đề cần được chứng minh.
- chứng cứ, phương tiện chứng minh duy nhất trong vụ án hình sự.
- Thông qua việc phát hiện chứng cứ, xem xét, ghi chép chứng cứ tố tụng, xác
minh tính xác thực của chứng cứ đánh giá chứng cứ, quan công tố thể
điều tra đầy đủ, toàn diện các tình tiết của vụ án, xác định sự phù hợp của chúng.
với hiện thực, từ đó tìm ra chân lý khách quan.
- Nếu được thu thập, xử lý, trình bày theo quy trình hợp pháp sẽ bảm đảm được
tính chính xác tin cậy của chứng cứ.
lOMoARcPSD| 45936918
- Phòng ngừa những thiếu sót pháp hạn chế sai phạm trong hệ thống tố tụng
hình sự.
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45936918
Tính hợp pháp của chứng cứ.
Mối liên hệ và ý nghĩa của nó với các thuộc tính khác.
(*) Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục quy định
trong Bộ luật TTHS, là căn cứ để xác định hành vi phạm tội. Chứng cứ có 3 thuộc
tính cơ bản: Tính liên quan, tính khách quan và tính hợp pháp.

1) Tính hợp pháp được bảo đảm khi tài liệu, đồ vật, dữ liệu,… được thu thập theo
đúng trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định (yếu tố bắt buộc). Tính hợp pháp là
bảo đảm thuộc tính khách quan, sự chính trực và tuân thủ pháp luật của hệ thống tố tụng.
*) Yêu cầu đối với tính hợp pháp của chứng cứ:
- Thực hiện đầy đủ, chặt chẽ trình tự, thủ tục theo BLTTHS quy định.
Gồm: lập biên bản ghi nhận, trong biên bản phải mô tả đặc điểm, có người
chứng cứ và có chữ ký của kiểm sát viên, điều tra viên trong đó.
Thực tiễn trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhiều trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu giữ đồ vật, tài liệu không đúng thủ tục
rồi tiến hành “hợp pháp hóa” để đưa chúng vào hồ sơ hoặc để ghi nhận
làm chứng cứ hoặc làm sai quá trình, thời gian thu thập chứng cứ (vụ án
Hứa Thị Phấn)
không bảo đảm được tính hợp pháp.
- Tuy nhiên, quy định của BLTTHS và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa
cụ thể hóa về trình tự, thủ tục, hoạt động thu thập chứng cứa của người bào
chữa gây khó khăn trong việc kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp ➔ tạo ra
khoảng trống” trong quá trình tố tụng, chưa minh bạch, khách quan trong
giái quyết các vụ án hình sự.
2) Mối liên hệ của chứng cứ
Quy trình, trình tự, thủ tục: bao gồm các bước điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án phải được tuân theo quy định của pháp luật.
Trong mỗi giai đoạn, các cơ quan tiến hành tố tụng có nhiệm vụ thu thập chứng
cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm
tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Chứng cứ có thể
là những tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, lời khai, lời làm chứng, kết quả giám định,
kết quả khám nghiệm hiện trường, kết quả khám nghiệm tử thi, kết quả khám lOMoAR cPSD| 45936918
nghiệm pháp y, kết quả khám nghiệm tâm thần, kết quả khám nghiệm tâm lý, kết
quả khám nghiệm kỹ thuật, kết quả khám nghiệm bằng máy móc, thiết bị, kết quả
khám nghiệm bằng phương pháp khoa học và những gì khác có thật.Trình tự, thủ
tục và các biện pháp thu thập chứng cứ phải tuân theo các quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành [Các cơ quan tiến hành tố tụng
phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ của người bị khởi tố, bị can, bị cáo, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người bào chữa, người làm chứng, bị hại, người
đại diện hợp pháp, người chứng cứ và những người khác trong quá trình thu thập
chứng cứ. Các biện pháp thu thập chứng cứ phải phù hợp với tính chất, mức độ,
hoàn cảnh của vụ án và loại chứng cứ. Biện pháp lấy lời làm chứng, giám định,
khám nghiệm, trình diễn, tái hiện, thẩm vấn, thẩm định, điều tra bổ sung, yêu cầu
cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và những biện pháp khác theo
quy định của pháp luật
Ví dụ, trong vụ án giết người, cơ quan điều tra có thể tiến hành khám nghiệm
hiện trường để thu thập những chứng cứ như vũ khí, dấu vết, dấu vân tay, máu, tóc,
vải, mảnh vỡ, vật dụng, dữ liệu điện tử và những gì khác có liên quan đến vụ án.
Cơ quan điều tra cũng có thể tiến hành khám nghiệm tử thi để xác định nguyên
nhân, thời gian, phương thức và đặc điểm của cái chết. Cơ quan điều tra cũng có
thể lấy lời khai của người bị khởi tố, bị can, lấy lời làm chứng của những người có
liên quan, yêu cầu giám định về những vấn đề chuyên môn, kỹ thuật, khoa học,
tâm thần, tâm lý và những vấn đề khác. Cơ quan điều tra cũng có thể sử dụng các
biện pháp khác như bắt giữ, bắt giam, khám xét, tạm giữ, thu giữ, niêm phong, mở
niêm phong, trình diễn, tái hiện, thẩm vấn, thẩm định, điều tra bổ sung để thu thập chứng cứ.
Rút gọn: Trong mỗi giai đoạn, các cơ quan tiến hành tố tụng có nhiệm vụ
thu thập chứng cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện
hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Chứng cứ có thể là những tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, lời khai, lời làm chứng,
kết quả giám định, kết quả khám nghiệm hiện trường, kết quả khám nghiệm tử thi,
…và những gì có thậtCác cơ quan tiến hành tố tụng phải tôn trọng quyền và nghĩa
vụ của các bên liên quan trong quá trình thu thập chứng cứ, bảo đảm được tính
chất, mức độ cuả hoàn cảnh và loại chứng cứ. Các biện pháp thu thập chứng cứ có
thể là: khám xét, tạm giữ, thu giữ, niêm phong, mở niêm phong, bắt giữ, bắt giam,
đặt câu hỏi, lấy lời khai và các biện pháp khác theo luật định.
Ví dụ, trong vụ án giết người, cơ quan điều tra có thể thực hiện khám nghiệm
hiện trường và tử thi để thu thập vật chứng như vũ khí, dấu vết, vân tay, máu, tóc, lOMoAR cPSD| 45936918
vải, mảnh vỡ và dữ liệu điện tử. Đồng thời, cơ quan này cũng có thể lấy lời khai,
lời làm chứng, và sử dụng các biện pháp như bắt giữ, khám xét, tạm giữ, giám
định, thẩm vấn, thẩm định, và điều tra bổ sung để thu thập chứng cứ khác liên quan đến vụ án.
Quyền lợi của bị cáo: được bảo đảm xuyên suốt quá trình tố tụng. Ví dụ: quyền
đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật yêu cầu, quyền trình bày ý kiến về chứng cứ,
quyền lựa chọn luật sư,…
Chứng cứ là công cụ để bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
trước toà án. Chứng cứ cũng là căn cứ để toà án xét xử công minh, khách quan,
đúng pháp luật. Nếu bị cáo không có chứng cứ hoặc chứng cứ không có giá trị
chứng minh, bị cáo sẽ khó khăn trong việc bào chữa cho mình và có thể bị kết tội,
xử phạt nặng hơn. Ngược lại, nếu bị cáo có chứng cứ hoặc chứng cứ có giá trị
chứng minh cao, bị cáo sẽ dễ dàng trong việc bào chữa cho mình và có thể được
miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm nhẹ mức độ xử phạt. Do đó, bị cáo cần phải
nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình.
Giả sử bị cáo A bị truy tố về tội cướp tài sản. Theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự, bị cáo A có quyền được bào chữa cho mình hoặc nhờ người khác bào chữa
cho mình. Để bào chữa, bị cáo A có thể sử dụng các chứng cứ để chứng minh mình
không phạm tội hoặc có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ví dụ, bị
cáo A có thể đưa ra lời khai của mình, lời làm chứng của những người có liên quan,
tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, kết quả giám định, kết quả khám nghiệm và những
gì khác có thật. Những chứng cứ này có thể là chứng cứ trực tiếp hoặc gián tiếp,
chứng cứ gốc hoặc sao chép lại, thuật lại. Bị cáo A có quyền cung cấp chứng cứ
cho toà án, yêu cầu toà án xác minh, thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng,
trưng cầu giám định, định giá. Bị cáo A cũng có quyền biết và ghi chép, sao chụp
tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do toà án thu thập. Bị cáo
A cũng có quyền khiếu nại với viện kiểm sát về những chứng cứ mà toà án đã xác
minh, thu thập do đương sự khác yêu cầu.
Rút gọn: “"Chứng cứ là phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích của bị cáo
trước toà án, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng của phiên xử. Việc
có hoặc không có chứng cứ có thể ảnh hưởng đến kết quả xét xử và mức độ trừng
phạt. Bị cáo cần chú ý đến quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng chứng
cứ để bảo vệ quyền lợi. lOMoAR cPSD| 45936918
Ví dụ, nếu bị cáo A bị buộc tội cướp tài sản, anh ta có quyền sử dụng mọi
chứng cứ có thể giúp bảo vệ mình. Điều này có thể bao gồm lời khai, chứng cứ vật
chất, tài liệu, dữ liệu điện tử và kết quả giám định. Bị cáo cũng có quyền yêu cầu
toà án xác minh, thu thập chứng cứ, và triệu tập người làm chứng. Quá trình này
giúp bảo đảm rằng xét xử diễn ra công bằng và minh bạch.
Bảo vệ quyền cá nhân: Quyền không bị tra tấn, quyền riêng tư, quyền không bị
xâm phạm trái pháp luật,… trong quá trình thu thập chứng cứ.
Giả sử cá nhân A bị bắt giữ vì bị nghi ngờ có liên quan đến một vụ án hình sự.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cá nhân A có quyền được bảo
vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục
trong quá trình bị bắt giữ, tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Điều
này đồng nghĩa với việc các cơ quan tiến hành tố tụng không được sử dụng các
biện pháp bạo lực, áp lực, dọa nạt, lừa dối, ép buộc, gây đau đớn thể xác hoặc tinh
thần để thu thập chứng cứ từ cá nhân A hoặc người khác. Nếu có bằng chứng cho
thấy cá nhân A bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ
nhục, cá nhân A có quyền yêu cầu toà án bãi bỏ những chứng cứ thu thập bằng
cách vi phạm quyền này và xem xét trách nhiệm của những người có hành vi vi phạm.
Cá nhân A cũng có quyền được bảo vệ quyền riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình trong quá trình thu thập chứng cứ. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm
2015, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và
được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên
quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu
thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được
các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thư tín, điện
thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư
khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ
thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
Do đó, các cơ quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ các quy định này khi thu thập
chứng cứ liên quan đến quyền riêng tư của cá nhân A. Nếu có bằng chứng cho thấy
cá nhân A bị xâm phạm quyền riêng tư, cá nhân A có quyền yêu cầu toà án bãi bỏ
những chứng cứ thu thập bằng cách vi phạm quyền này và xem xét trách nhiệm
của những người có hành vi vi phạm. lOMoAR cPSD| 45936918
Rút gọn: Cá nhân A, khi bị bắt giữ trong vụ án hình sự, được bảo vệ theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Quy định này đảm bảo quyền của A không
bị tra tấn, đối xử tàn bạo, hoặc bị xâm phạt quyền riêng tư trong quá trình bắt giữ,
tạm giam, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Nếu có bằng chứng về việc vi
phạm quyền này, A có quyền yêu cầu bãi bỏ chứng cứ và xem xét trách nhiệm của
những người có hành vi vi phạm.
Hơn nữa, quyền riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình của A được bảo vệ theo quy
định của Bộ luật dân sự 2015. Các cơ quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ quy
định này khi thu thập chứng cứ liên quan đến quyền riêng tư của A. Nếu có bằng
chứng về xâm phạm quyền riêng tư, A có quyền yêu cầu bãi bỏ chứng cứ và xem
xét trách nhiệm của những người có hành vi vi phạm.
Tính khách quan Phải được kiểm tra, đánh giá một cách công bằng, công minh, Tính liên quan
minh bạch, đúng đắn và đầy đủ theo những trình tự, phương thức Tính hợp pháp mà pháp luật cho phép
3 thuộc tính này phải được bảo đảm thì
đồ vật, tài liệu, dữ liệu đó mới được công nhận là chứng cứ.
Giả sử cá nhân A bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo
trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay
không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết
khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Chứng cứ phải có ba thuộc tính sau:
• Tính khách quan: Chứng cứ phải phản ánh đúng sự thật của sự vật, sự việc,
không bị xuyên tạc, bóp méo, làm giả theo ý chí chủ quan của người thu thập hoặc
cung cấp chứng cứ. Ví dụ, trong vụ án trên, một trong những chứng cứ khách quan
là hợp đồng ký kết giữa cá nhân A và nạn nhân, trong đó ghi rõ số tiền, thời hạn,
mục đích và cam kết của cá nhân A. Hợp đồng này được công chứng và có dấu
mộc của cơ quan có thẩm quyền, không bị sửa đổi, thay đổi sau khi ký kết.
• Tính liên quan: Chứng cứ phải có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với đối
tượng chứng minh, tức là có thể dùng để chứng minh có hay không có hành vi
phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa
trong việc giải quyết vụ án. Ví dụ, trong vụ án trên, một trong những chứng cứ liên
quan là bản ghi âm của cuộc điện thoại giữa cá nhân A và nạn nhân, trong đó cá
nhân A thừa nhận đã lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nạn nhân và đe dọa nếu nạn
nhân tố cáo sẽ bị trả thù. Bản ghi âm này có thể dùng để chứng minh hành vi phạm
tội và lỗi của cá nhân A. lOMoAR cPSD| 45936918
• Tính hợp pháp: Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố
tụng hình sự quy định, không vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khởi
tố, bị can, bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người bào chữa, người
làm chứng, bị hại, người đại diện hợp pháp, người chứng cứ và những người khác
trong quá trình thu thập chứng cứ. Ví dụ, trong vụ án trên, một trong những chứng
cứ hợp pháp là bản sao giấy tờ tùy thân của cá nhân A, được cơ quan điều tra thu
thập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có sự tham gia của cá nhân A và
người bào chữa, được ghi vào biên bản và có chữ ký của các bên liên quan. Bản
sao giấy tờ tùy thân này có thể dùng để xác định danh tính, quê quán, nơi cư trú,
nghề nghiệp của cá nhân A.
Rút gọn: Trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chứng cứ cần đáp ứng ba yếu tố chính:
1. Tính khách quan: Chứng cứ không được xuyên tạc, bóp méo và phải phản ánh
đúng sự thật. Ví dụ, hợp đồng giữa cá nhân A và nạn nhân được công chứng và
không bị thay đổi sau khi ký kết.
2. Tính liên quan: Chứng cứ phải có mối liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với vụ
án, có thể chứng minh hành vi phạm tội và liên quan đến các tình tiết quan trọng.
Ví dụ, bản ghi âm cuộc điện thoại giữa cá nhân A và nạn nhân, nơi A thừa nhận
hành vi lừa đảo và đe dọa, là một chứng cứ liên quan.
3. Tính hợp pháp: Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự và thủ tục pháp lý,
không vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Ví dụ, bản sao
giấy tờ tùy thân của cá nhân A đã được thu thập theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, với sự tham gia của A và người bào chữa, và được ghi chép vào biên
bản với chữ ký của các bên liên quan.
3) Ý nghĩa của chứng cứ
- Làm sáng tỏ những vấn đề cần được chứng minh.
- Là chứng cứ, phương tiện chứng minh duy nhất trong vụ án hình sự.
- Thông qua việc phát hiện chứng cứ, xem xét, ghi chép chứng cứ tố tụng, xác
minh tính xác thực của chứng cứ và đánh giá chứng cứ, cơ quan công tố có thể
điều tra đầy đủ, toàn diện các tình tiết của vụ án, xác định sự phù hợp của chúng.
với hiện thực, từ đó tìm ra chân lý khách quan.
- Nếu được thu thập, xử lý, trình bày theo quy trình hợp pháp sẽ bảm đảm được
tính chính xác và tin cậy của chứng cứ. lOMoAR cPSD| 45936918
- Phòng ngừa những thiếu sót pháp lý hạn chế sai phạm trong hệ thống tố tụng hình sự.