Mối quan hệ biện chứng của tồn tại xã hội và ý thức xã hội - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Mối quan hệ biện chứng của tồn tại xã hội và ý thức xã hội - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Triết học Mác 48 tài liệu

Trường:

Đại học Khánh Hòa 399 tài liệu

Thông tin:
14 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Mối quan hệ biện chứng của tồn tại xã hội và ý thức xã hội - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Mối quan hệ biện chứng của tồn tại xã hội và ý thức xã hội - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

39 20 lượt tải Tải xuống
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
B
B
B
BB
é
é
é
éé
g
g
g
gg
i
i
i
ii
¸
¸
¸
¸¸
o
o
o
oo
d
d
d
dd
ô
ô
ô
ôô
c
c
c
cc
v
v
v
vv
µ
µ
µ
µµ
®
®
®
®®
µ
µ
µ
µµ
o
o
o
oo
t
t
t
tt
¹
¹
¹
¹¹
o
o
o
oo
T
T
T
TT
r
r
r
rr
ê
ê
ê
êê
n
n
n
nn
g
g
g
gg
®
®
®
®®
¹
¹
¹
¹¹
i
i
i
ii
h
h
h
hh
ä
ä
ä
ää
c
c
c
cc
t
t
t
tt
h
h
h
hh
¬
¬
¬
¬¬
n
n
n
nn
g
g
g
gg
m
m
m
mm
¹
¹
¹
¹¹
i
i
i
ii
-
-
-
--
K
K
K
KK
h
h
h
hh
o
o
o
oo
a
a
a
aa
l
l
l
ll
ý
ý
ý
ýý
l
l
l
ll
u
u
u
uu
Ë
Ë
Ë
ËË
n
n
n
nn
c
c
c
cc
h
h
h
hh
Ý
Ý
Ý
ÝÝ
n
n
n
nn
h
h
h
hh
t
t
t
tt
r
r
r
rr
Þ
Þ
Þ
ÞÞ
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
b
b
b
bb
À
À
À
ÀÀ
I
I
I
II
t
t
t
tt
h
h
h
hh
o
o
o
oo
l
l
l
ll
u
u
u
uu
Ë
Ë
Ë
ËË
n
n
n
nn
M«n: Nh÷ng nguyªn lý c¬ b¶n cña chñ nghÜa M¸c - Lªnin
§Ò tµi: Ph©n tÝch mèi quan hÖ biÖn chøng gi÷a tån t¹i x· héi vµ ý thøc x· héi. ý nghÜa cña nã
®èi víi c«ng cuéc ®æi míi, x©y dùng ®Êt níc ta hiÖn nay?
Hạ Long, 2011
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
1
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
B
B
B
BB
é
é
é
éé
g
g
g
gg
i
i
i
ii
¸
¸
¸
¸¸
o
o
o
oo
d
d
d
dd
ô
ô
ô
ôô
c
c
c
cc
v
v
v
vv
µ
µ
µ
µµ
®
®
®
®®
µ
µ
µ
µµ
o
o
o
oo
t
t
t
tt
¹
¹
¹
¹¹
o
o
o
oo
T
T
T
TT
r
r
r
rr
ê
ê
ê
êê
n
n
n
nn
g
g
g
gg
®
®
®
®®
¹
¹
¹
¹¹
i
i
i
ii
h
h
h
hh
ä
ä
ä
ää
c
c
c
cc
t
t
t
tt
h
h
h
hh
¬
¬
¬
¬¬
n
n
n
nn
g
g
g
gg
m
m
m
mm
¹
¹
¹
¹¹
i
i
i
ii
-
-
-
--
K
K
K
KK
h
h
h
hh
o
o
o
oo
a
a
a
aa
l
l
l
ll
ý
ý
ý
ýý
l
l
l
ll
u
u
u
uu
Ë
Ë
Ë
ËË
n
n
n
nn
c
c
c
cc
h
h
h
hh
Ý
Ý
Ý
ÝÝ
n
n
n
nn
h
h
h
hh
t
t
t
tt
r
r
r
rr
Þ
Þ
Þ
ÞÞ
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
=
=
=
==
§
§
§
§§
Ò
Ò
Ò
ÒÒ
t
t
t
tt
µ
µ
µ
µµ
i
i
i
ii
t
t
t
tt
h
h
h
hh
o
o
o
oo
l
l
l
ll
u
u
u
uu
Ë
Ë
Ë
ËË
n
n
n
nn
M«n: Nh÷ng nguyªn lý c¬ b¶n cña chñ nghÜa M¸c - Lªnin
§Ò tµi: Ph©n tÝch mèi quan hÖ biÖn chøng gi÷a tån t¹i x· héi vµ ý thøc x· héi. ý nghÜa cña
nã ®èi víi c«ng cuéc ®æi míi, x©y dùng ®Êt níc ta hiÖn nay?
Nhóm thực hiện; Nhóm 6:
Danh sách nhóm
1. Hoàng Văn Thắng
2. Nguyễn Thị Thanh
3. Trần Viết Thành
4. Trần Phương Thảo
5. Nguyễn Phương Thảo
6. Đào Công Thịnh
7. Đoàn Thị Thơ
8. Hoàng Thị Thu
9. Nguyễn Thị Hồng Thu
10.Phùng Thị Minh Thương
11. Trần Thị Thùy
12.Phạm Thị Thanh Thủy
Mục lục
Chương mở đầu
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
2
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
Chương I: Lý luận chung
I: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội
2. Ý thức xã hội
II. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI,
XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
Ch¬ng më ®Çu
Đối tượng nghiêm cứu: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
hội. Tác động của nó đối với công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước ta hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Sưu tầm tài liệu, giáo trình những nguyên bả n
của chủ nghĩa Mac – Lenin
Phạm vi nghiên cứu:
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Biết được tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì?
Biết được mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Biết được tác động của tồn tạihội, ý thức xã hội đối với công cuộc đổi
mới, xây dựng đất nước ta hiện nay.
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
3
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
Ch¬ng I: Lý luËn chung
I. Tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì?
1. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tạihội bao gồm các yếu tố, trong đó các yếu tố chính là phương thức sản
xuất vật chất, điều kiện tự nhiên hoàn cảnh địa lý, dân số mật độ dân cư, trong đó
phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
2. Ý thức xã hội:
Ý thức hội khái niện triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau
của lĩnh vực tinh thần hội như quan điểm, tưởng tình cảm, tâm trạng, truyền
thống…của cộng đồng hội, những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại hội phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Các ý
thức nhân đều phản ánh tồn tại hội với mức độ khác nhau. Do đó, không thể
không mang tính hội. Song ý thức nhân không phải lúc nào cúng thể hiện quan
điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của cộng đồng, của một thời đại xã hội nhất định.
Ý thức hội ý thức nhân tồn tại trong mối liện hệ hữu cơ, biện chứng với nhau,
thâm nhập vào nhau và làm hpong phú nhau.
II. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
Công lao to lớn của C.Mác và Ph.Awngghen là phát triển chủ nghĩa duy vật đến
đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử và lần đầu tiên giải quyết một cách khoa
học về vấn đề sự hình thành phát triển của ý thức hội. Các ông đã chứng minh
rằng, đời sống tinh thần của xã hội hình thànhphát triển trênsở đời sống vật chất,
rằng không thể tìm nguồn gốc của tưởng, tâm hội trong bản thân nó, nghĩa
không thể tìm trong đầu óc con người phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi
của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu chỉ can cứ vào ý thức của
thời đại ấy. C.Mác viết “…không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
4
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của
đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện giữa các lực lượng sản xuất hội vfaf
những quan hệ sản xuất xã hội:.
Những luận điểm trên đây đã bác bỏ quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm
muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tưởng trong bản thân ý thức tưởng, xem tinh
thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển xã hội và
trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kinh tế - xã hộ. Chủ nghĩa duy
vật lịch sử chỉ rõ rằng sự tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản
ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương
thức sản xuất biến đổi thì những tưởng luận hội, những quan điểm về chính
trị, pháp quyền triết học, đạo đức văn hóa, nghệ thuật…sớm muộn sẽ biến đôi theo. Cho
nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chung ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư
tưởng hội khác nhau thì đó do những điều kiện khác nhau cửa đời sống vật chất
quyết định.
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại
ở chỗ xác định sự phục thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn
tại hội quyết định ý thức hội không phải một cách đơn giản trực tiếp thường
thông qua khâu trung gian. Không phải bất cứ tưởng, quản điểm luận hình thái ý
thức hội nào cũng phản ánh ràng trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại,
chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thất những mối quan hệ kinh tế được
phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
Như vậy triết học Mác – Leenin đòi hỏi phải có thái độ biện chứng khi xem xét
sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội.
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, và ý thức
hội sự phản ánh của tồn tại hội, phụ thuộc vào tồn tại hội, chủ nghĩa duy vật
lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng
tích cực của ý thực xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu
hiện ở những quan điểm sau đây.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Lịch sử hội cho thấy, nhiều khi hội đã mất đi, thậm trí đã mất rất lâu,
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
5
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này
biểu hiện đặc biết trong lĩnh vực tâm hội ( trong truyền thống tập quán, thói
quen…) V.I.Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ sức
mạnh ghê gớm nhất.
Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện trong điều kiện của
chủ nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thực có guồn gốc sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại
trong hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng…ý thức hội
thường lạc hậu hơn sơ với tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau đây.
Một là, sự biến đổi của tồn tại hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên
trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường xuyên diễn ra với tốc độ
nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở lên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã
hội cái phản ánh ttonf tại hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của
tồn tại xã hội.
Hai là, do sực mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc
hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người,
những giai cấp nhất định trong hội. vậy, những tưởng cũ, lạc hậu thường được
các lực lượng hội phản tiến bộ lưu giữtruyền bá nhằm chống lại các lực lượng
hội tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh
chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư
tưởng, kiền trì xóa bỏ những tàn của ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những
truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại hội,
triết học mác xít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của
con người, đặc biệt những tưởng khoa học tiên tiến thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự
phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội dặt ra.
Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại hội, dự kiến được quá trình
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
6
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
khách quan của sự phát triển hội thì không nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý
thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa, Tư tưởng khoa học tiên tiến không
thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, nhưng quan điểm
luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không được tạo ra trên
cơ sở kế thùa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong suqj phát triển, nên không thể giải thích được một
tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các
giai đoạn phát triển tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tưởng cho thấy những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật, v.v. nhiều khi không
phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất
kế thừa trong sự phát triển của tưởng một trong những nguyên nhân nói sao
một nước trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tưởng lại trình độ
phát triển cao. Thí dụ, nước Pháp thế kỷ XVIII nền kinh tế phát triển kếm nước Anh,
nhưng tư tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh; so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu
thế kỷ XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học. Trong xã hội
có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tinh chất giai cấp của nó. Những
giai cấp khác nhau kế thừa những nội dunh ý thức khác nhau của các thời đaị trước. Các
giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cách mạng sản chống phong kiến, các nhà tưởng tiên tiến của giai cấp sản
đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại, những giai
cấp lỗi thời các nhà tưởng củathì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những
thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Giai cấp phong kiến các nước
Tây Âu trung cổ ở thời kỳ suy thoái đã ra sức khai thác triết học của Platon và những yếu
tố duy tâm trong hệ thống triết học của Arixtot thời kỳ cổ đại Hy Lạp, biến chúng thành cơ
sở triết học của các giáo đạo Thiên chúa; hoặc vào nửa sau thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX các thế lực sản phản động đã phục hồi phát triển những trào lưu triết học duy
tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa Canto mới, chủ nghĩa Tomat mới,
v.v. để chống lại phong trào cách mạng của giai cấp công nhânhệ tư tưởng của
chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết học Mác Lênin về tính kế thừa của ý thức hội ý
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
7
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tinh thần củahội chủ nghĩa. V.I.
Leenin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và
truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ cổ chí kim trên sở thế giới
quan macsxit. Người viết: ‘’ Văn hóa vô sản phải là sự phát triên hợp quy luật của tổng số
những kiến thức loài người đã tích lũy được dưới ách thống trị của hội bản, xã
hội của bọn địa chủ và xã hội của bộn quan liêu’’
Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác – Leenin về tính kế thừa của ý
thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và lĩnh vực
xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lĩnh vực xã hội tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy, trong sự nghiệp
xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công táctưởng, đấu tranh chống
lại những âm mưu hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt
tưởng, kiên trì xóa bỏ những tàn ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền
thống tư tương tốt đẹp.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức hội so với tồn tại xã hội,
triết học macxit đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của
con người, đặc biệt những tưởng khoa học tiên tiến thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự
phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
Khi nói tưởng tiên tiến thể đi trước tồn tại hội, dự kiến được quá trình
khách quan của sự phát triển hội thì không nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý
thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng khoa học tiên tiến không
thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác sâu sắc tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tình thừa kế trong sự phát triển của mình:
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm
luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không được tạo ra trên
cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một
tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
8
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
giai đoạn phát triển tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tưởng cho thấy những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật…nhiều khi không
phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất kế
thừa trong sự phát triển của tưởng một trong những nguyên nhân nóisao một
nước trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tưởng lại trình độ phát
triển cao. Thí dụ nước Pháp thế kỷ XVIII nền kinh tế phát triển kém nước Anh,
nhưng tư tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh, so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu
thế ký XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học. Trong xã hội
có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những
giai cấp khác nhau kế thừa những nôi dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến tiếp nhận nhưng di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cách mạng tư sản trống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản đã
khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại những giai cấp
lỗi thời các nhà tưởng của thì tiếp thu, khôi phục những tưởng, những
thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lich sử trước.
Giai cấp phong kiến các nước tây âu trung cổ ở thời kì suy thoái đã ra sức khai
thác triết học của platon và những yếu tố duy tâm trong hệ thống triết học của arixtot thời
cổ đại hy lạp, biến chúng thành sở triết học của các giao đạo thiên chúa; hoặc
vào nửa sau thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các thế lực sản phản động đã phục hồi
phát triển những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ
nghĩa Canto mới, chủ nghĩa Tomat mới, v.v. để chống lại phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân và hệ tư tưởng của nó là chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết học Mác Leenin về tính kế thừa của ý thức hội ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tinh thần củahội chủ nghĩa. V.I.
Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và
truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ cổ chí kim trên sở thế giới
quan macxit. Người viết: ‘’Văn hóa sản phảisự phát triển hợp quy luật của tổng số
những kiến thức loài người đã tích lũy được dưới ách thống trị của hội bản, xã
hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu’’.
Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác Lênin về tính kế thừa của ý
thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
9
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gin và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế
thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu
tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa việt nam.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của
chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội làm cho mỗi hình thái ý
thức những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng
tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
Lịch sử phát triển của ý thức hội cho thấy, thông thường mỗi thời đại, tùy
theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu
và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật
đóng vai trò đặc biệt to lớn; còn tây âu trung cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến
mọi mặt tinh thần hội như triết học, đạo đức,nghệ thuật, chính trị, pháp quyền. giai
đoạn lịch sử này thì ý thức chính trị lại đóng vai trò to lớn tác động đến các hình thái ý
thức xã hội khác. Ở Pháp nửa sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn
học công cụ quan trọng nhất để tuyên truyền những tưởng chính trị, đài của
cuộc đấu tranh chính trị của các lực lượng hội tiên tiến. Trong sự tác động lẫn nhau
giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức chính trị
của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các
hình thái ý thức khác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tưởng
như triết học, văn học nghệ thuật, v.v. mà tách rời đường lối chính trị đúng đắn của đảng
sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm, không thể đóng góp tích cực vào
sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa
vai trò của ý thức hội, còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay chủ nghĩa
duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức hội trong đời sống hội.
Ph.Ăngghen viết: ‘’Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật v.v. đều dựa trên sở phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng ảnh hưởng
lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế’’.
Mức độ ảnh hưởng của tưởng đối với sự phát triển hội phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
10
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
tưởng nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tưởng; vào mức độ phản
ánh đúng đắn của tưởng đối với các nhu cầu phát triển hội ; vào mức độ mở rộng
của tưởng trong quần chúng. Cũng do đó, đây cân phân biệt vai trò của ý thức
tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ đối với sự phát triển xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức hội của đời
sống tinh thần hội nói chung; bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm
thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Do vất chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức cho nên để nhận thức
đúng đắn sự vật, hiện tượng trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội
để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những
nguyên nhân tinh thần nào. “ Tính khách quan của sự xem xét “ chính là ở chỗ đó.
Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho
nên trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của yếu tố tinh thần.
Trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ những yếu tố khách quan giải quyết
những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải
nâng cao nhận thức, sử dụng phát huy vai trò năng động của các nhân tố tinh thần,
tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Không chỉ vậy việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ
tiêu cực thụ động, chờ đợi tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời
và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc, không ít vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Đó cuộc đấu tranh giữa
hai lối sống, một bên là nối sống thực dụng, ích kỷ, dối trá. Vì vậy giáo dục đạo đức mới
cho mọi người, làm lành mạnh đời sống tinh thần một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cuộc đổi mới nước ta hiện nay. Nắm vững vận dụng sáng tạo chủ nghĩ
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
11
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
Mác – Leenin về nghệ thuật, Đảng ta đề ra đường lối văn nghệ đúng đắn. Nhờ đường lối
đó, nền văn nghệ nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp giải phóng dân tốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng XHCN
nứoc ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác
động tích cực của đời sống tinh thần XH đối với quá trình phát triển kinh tế công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý
chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực
sự tạo dựng được đời ssống tinh thần của XH XHCN trên sở cải tạo triệt để phương
thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống xác lập, phát triển được một phương
thức sản xúât mới trên sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.Trong công cuộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải quan tâm xây dựng cả 2 mặt
tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
12
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
13
Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ
Líp: K44 DK14
Nhãm 6 - §Ò tµi 8
14
| 1/14

Preview text:

Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14 Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc th¬ng m¹i - Khoa lý luËn chÝnh trÞ ================ bÀI th¶o luËn
M«n: Nh÷ng nguyªn lý c¬ b¶n cña chñ nghÜa M¸c - Lªnin
§Ò tµi: “ Ph©n tÝch mèi quan hÖ biÖn chøng gi÷a tån t¹i x· héi vµ ý thøc x· héi. ý nghÜa cña nã
®èi víi c«ng cuéc ®æi míi, x©y dùng ®Êt níc ta hiÖn nay?” Hạ Long, 2011 1 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14 Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc th¬ng m¹i - Khoa lý luËn chÝnh trÞ ================ §Ò tµi th¶o luËn
M«n: Nh÷ng nguyªn lý c¬ b¶n cña chñ nghÜa M¸c - Lªnin
§Ò tµi: “ Ph©n tÝch mèi quan hÖ biÖn chøng gi÷a tån t¹i x· héi vµ ý thøc x· héi. ý nghÜa cña
nã ®èi víi c«ng cuéc ®æi míi, x©y dùng ®Êt níc ta hiÖn nay?” Nhóm thực hiện; Nhóm 6: Danh sách nhóm 1. Hoàng Văn Thắng 7. Đoàn Thị Thơ 2. Nguyễn Thị Thanh 8. Hoàng Thị Thu 3. Trần Viết Thành 9. Nguyễn Thị Hồng Thu 4. Trần Phương Thảo 10.Phùng Thị Minh Thương 5. Nguyễn Phương Thảo 11. Trần Thị Thùy 6. Đào Công Thịnh 12.Phạm Thị Thanh Thủy Mục lục Chương mở đầu 2 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14 Chương I: Lý luận chung
I: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội 1. Tồn tại xã hội 2. Ý thức xã hội
II. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC Ch¬ng më ®Çu
Đối tượng nghiêm cứu: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Tác động của nó đối với công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước ta hiện nay.
 Phương pháp nghiên cứu: Sưu tầm tài liệu, giáo trình những nguyên lý cơ bả n
của chủ nghĩa Mac – Lenin  Phạm vi nghiên cứu:
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Biết được tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì?
Biết được mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Biết được tác động của tồn tại xã hội, ý thức xã hội đối với công cuộc đổi
mới, xây dựng đất nước ta hiện nay. 3 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
Ch¬ng I: Lý luËn chung
I. Tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì?
1. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đó các yếu tố chính là phương thức sản
xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân cư, trong đó
phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. 2. Ý thức xã hội:
Ý thức xã hội là khái niện triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau
của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng tình cảm, tâm trạng, truyền
thống…của cộng đồng xã hội, mà những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Các ý
thức cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Do đó, nó không thể
không mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân không phải lúc nào cúng thể hiện quan
điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của cộng đồng, của một thời đại xã hội nhất định.
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liện hệ hữu cơ, biện chứng với nhau,
thâm nhập vào nhau và làm hpong phú nhau.
II. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội:
Công lao to lớn của C.Mác và Ph.Awngghen là phát triển chủ nghĩa duy vật đến
đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử và lần đầu tiên giải quyết một cách khoa
học về vấn đề sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Các ông đã chứng minh
rằng, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất,
rằng không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là
không thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi
của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu chỉ can cứ vào ý thức của
thời đại ấy. C.Mác viết “…không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ 4 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của
đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội vfaf
những quan hệ sản xuất xã hội:.
Những luận điểm trên đây đã bác bỏ quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm
muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư tưởng, xem tinh
thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển xã hội và
trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kinh tế - xã hộ. Chủ nghĩa duy
vật lịch sử chỉ rõ rằng sự tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản
ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương
thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính
trị, pháp quyền triết học, đạo đức văn hóa, nghệ thuật…sớm muộn sẽ biến đôi theo. Cho
nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chung ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư
tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau cửa đời sống vật chất quyết định.
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại
ở chỗ xác định sự phục thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn
tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách đơn giản trực tiếp mà thường
thông qua khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quản điểm lý luận hình thái ý
thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại,
mà chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thất rõ những mối quan hệ kinh tế được
phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
Như vậy triết học Mác – Leenin đòi hỏi phải có thái độ biện chứng khi xem xét
sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội.
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, và ý thức
xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, chủ nghĩa duy vật
lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác dụng
tích cực của ý thực xã hội đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu
hiện ở những quan điểm sau đây. -
Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm trí đã mất rất lâu, 5 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này
biểu hiện đặc biết rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội ( trong truyền thống tập quán, thói
quen…) V.I.Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất.
Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện rõ trong điều kiện của
chủ nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thực có guồn gốc sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại
trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng…ý thức xã hội
thường lạc hậu hơn sơ với tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau đây. 
Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường xuyên diễn ra với tốc độ
nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở lên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã
hội là cái phản ánh ttonf tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. 
Hai là, do sực mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc
hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. 
Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người,
những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được
các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh
chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư
tưởng, kiền trì xóa bỏ những tàn dư của ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những
truyền thống tư tưởng tốt đẹp. -
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội,
triết học mác xít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của
con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự
phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội dặt ra.
Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình 6 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý
thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa, Tư tưởng khoa học tiên tiến không
thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội. -
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, nhưng quan điểm
lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên
cơ sở kế thùa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong suqj phát triển, nên không thể giải thích được một
tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các
giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng cho thấy những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật, v.v. nhiều khi không
phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất
kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao
một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ
phát triển cao. Thí dụ, nước Pháp thế kỷ XVIII có nền kinh tế phát triển kếm nước Anh,
nhưng tư tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh; so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu
thế kỷ XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học. Trong xã hội
có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tinh chất giai cấp của nó. Những
giai cấp khác nhau kế thừa những nội dunh ý thức khác nhau của các thời đaị trước. Các
giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản
đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại, những giai
cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý
thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Giai cấp phong kiến các nước
Tây Âu trung cổ ở thời kỳ suy thoái đã ra sức khai thác triết học của Platon và những yếu
tố duy tâm trong hệ thống triết học của Arixtot thời kỳ cổ đại Hy Lạp, biến chúng thành cơ
sở triết học của các giáo lý đạo Thiên chúa; hoặc vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX các thế lực tư sản phản động đã phục hồi và phát triển những trào lưu triết học duy
tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa Canto mới, chủ nghĩa Tomat mới,
v.v. để chống lại phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng của nó là chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý 7 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội chủ nghĩa. V.I.
Leenin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và
truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới
quan macsxit. Người viết: ‘’ Văn hóa vô sản phải là sự phát triên hợp quy luật của tổng số
những kiến thức mà loài người đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã
hội của bọn địa chủ và xã hội của bộn quan liêu’’
Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác – Leenin về tính kế thừa của ý
thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và lĩnh vực
xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lĩnh vực xã hội tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy, trong sự nghiệp
xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống
lại những âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư
tưởng, kiên trì xóa bỏ những tàn dư ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền
thống tư tương tốt đẹp. -
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội,
triết học macxit đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của
con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự
phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình
khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý
thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng khoa học tiên tiến không
thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác sâu sắc tồn tại xã hội. -
Ý thức xã hội có tình thừa kế trong sự phát triển của mình:
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm
lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên
cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một
tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các 8 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng cho thấy những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật…nhiều khi không
phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất kế
thừa trong sự phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao một
nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát
triển cao. Thí dụ nước Pháp ở thế kỷ XVIII có nền kinh tế phát triển kém nước Anh,
nhưng tư tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh, so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu
thế ký XIX lạc hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học. Trong xã hội
có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những
giai cấp khác nhau kế thừa những nôi dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các
giai cấp tiên tiến tiếp nhận nhưng di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Thí dụ, khi
làm cách mạng tư sản trống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản đã
khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại những giai cấp
lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý
thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lich sử trước.
Giai cấp phong kiến các nước tây âu trung cổ ở thời kì suy thoái đã ra sức khai
thác triết học của platon và những yếu tố duy tâm trong hệ thống triết học của arixtot thời
kì cổ đại hy lạp, biến chúng thành cơ sở triết học của các giao lý đạo thiên chúa; hoặc
vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX các thế lực tư sản phản động đã phục hồi và
phát triển những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ
nghĩa Canto mới, chủ nghĩa Tomat mới, v.v. để chống lại phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân và hệ tư tưởng của nó là chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết học Mác – Leenin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội chủ nghĩa. V.I.
Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và
truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hóa nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới
quan macxit. Người viết: ‘’Văn hóa vô sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số
những kiến thức mà loài người đã tích lũy được dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã
hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu’’.
Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác – Lênin về tính kế thừa của ý
thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng 9 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gin và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế
thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu
tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa việt nam. -
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý
thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng
tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy
theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu
và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật
đóng vai trò đặc biệt to lớn; còn ở tây âu trung cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến
mọi mặt tinh thần xã hội như triết học, đạo đức,nghệ thuật, chính trị, pháp quyền. Ở giai
đoạn lịch sử này thì ý thức chính trị lại đóng vai trò to lớn tác động đến các hình thái ý
thức xã hội khác. Ở Pháp nửa sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn
học là công cụ quan trọng nhất để tuyên truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của
cuộc đấu tranh chính trị của các lực lượng xã hội tiên tiến. Trong sự tác động lẫn nhau
giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức chính trị
của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các
hình thái ý thức khác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng
như triết học, văn học nghệ thuật, v.v. mà tách rời đường lối chính trị đúng đắn của đảng
sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm, không thể đóng góp tích cực vào
sự nghiệp cách mạng của nhân dân. -
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa
vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay chủ nghĩa
duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội.
Ph.Ăngghen viết: ‘’Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật v.v. đều dựa trên cơ sở phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng
lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế’’.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư 10 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
tưởng nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; vào mức độ phản
ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội ; vào mức độ mở rộng
của tư tưởng trong quần chúng. Cũng do đó, ở đây cân phân biệt vai trò của ý thức tư
tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ đối với sự phát triển xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của đời
sống tinh thần xã hội nói chung; nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm
thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Do vất chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức cho nên để nhận thức
đúng đắn sự vật, hiện tượng trước hết phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội
để giải quyết tận gốc vấn đề chứ không phải tìm nguồn gốc, nguyên nhân từ những
nguyên nhân tinh thần nào. “ Tính khách quan của sự xem xét “ chính là ở chỗ đó.
Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất, cho
nên trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của yếu tố tinh thần.
Trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ những yếu tố khách quan và giải quyết
những nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải
nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy vai trò năng động của các nhân tố tinh thần,
tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
Không chỉ có vậy việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ
tiêu cực thụ động, chờ đợi bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời
và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc, có không ít vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Đó là cuộc đấu tranh giữa
hai lối sống, một bên là nối sống thực dụng, ích kỷ, dối trá. Vì vậy giáo dục đạo đức mới
cho mọi người, làm lành mạnh đời sống tinh thần là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩ 11 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14
Mác – Leenin về nghệ thuật, Đảng ta đề ra đường lối văn nghệ đúng đắn. Nhờ đường lối
đó, nền văn nghệ nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp giải phóng dân tốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng XHCN ở
nứoc ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác
động tích cực của đời sống tinh thần XH đối với quá trình phát triển kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý
chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực
sự tạo dựng được đời ssống tinh thần của XH XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để phương
thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương
thức sản xúât mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá.Trong công cuộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải quan tâm xây dựng cả 2 mặt
tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 12 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14 13 Nhãm 6 - §Ò tµi 8 Trêng §H Th¬ng Mai
Khoa lý luËn chÝnh trÞ Líp: K44 DK14 14 Nhãm 6 - §Ò tµi 8