






Preview text:
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất: Ví dụ, ý nhĩa
1. Lực lượng sản xuất là gì?
Lực lượng sản xuất được hiểu là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
được hình thành trong quá trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất
thể hiện ở thể hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó là kết
quả năng lực thực tiễn của con người tác động vào tự nhiện để tạo ra của
casit vật chất nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của con người.
Các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, chủ yếu bao gồm hai yếu tố sau đây: Tư liệu sản xuất; Lực lượng con người
Trong đó, tư liệu sản xuất đóng vai tròng là một khách thể, còn con người luôn là chủ thể.
Cụ thể, Lực lượng sản xuất bao gồm: tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước
hết là công cụ lao động. Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất
théo quen lao động, biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
Theo đó, tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động (công
cụ lao động) và những tư liệu lao động khác.Trong đó, đối tượng lao động
không phải là toàn bộ giới tự nhiên, mà chỉ là một bộ phận của giới tự nhiên
được đưa vào sản xuất, con người không chủ chỉ trong giới tự nhiên những
đối tượng lao động có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động.
Mối quan hệ giữa tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động là
vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao
động, chúng dẫn chuyển sự tác động của con người vào đối tượng lao động.
Đối tượng lao động và tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của quá trình
lao động sản xuất hợp thành tư liệu sản xuất. Đối với mỗi thế hệ mới tư liệu
lao động do thế hệ trước để lại và trở thành điểm xuất phát cho thế hệ tương
lai. Vì vậy, những tư liệu lao động đó là cơ sở sự kế tục của lịch sử, Tư liệu
lao đọng chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biên đối tượng lao động khi
chúng kết hợp với đời sống. Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lơn lao đống đêu
nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác
dụng, không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội.
Ý nghĩa của lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
Lực lượng sản xuất tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Nó cũng là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ xã hội
trong giai đoạn lịch sử nhất định. Chính vì cậy, trong tác phẩm "Hệ tư tưởng
Đức", C. Mác khẳng định : "Lịch sử chẳng qua chẳng qua là sự tiếp nối của
những thể hệ riêng lẽ trong đó mỗi thế hệ đều khai thác những vật liêu,
những tư bản, những lực lượng sản xuất do tất cả những hế hệ trước để lại.
Do đó, mỗi thế hệ một mặt tiếp tục hoạt động được truyền lại, trong những
hoàn cảnh đã thay đổi, và mặt khác, lại biến đổi những hoàn cảnh cũ bằng
một hoạt động hoàn toàn thay đổi";
Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt
chẽ với nhua, Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động và trình độ
khoa học - kỹ thuật, kỹ năng lao đọng của con người đóng vai trò quyết định.
Con người là nhân tố trung tâm, và là mục đích của nền sản xuất xã hội.
Lê nin viết "Lực lượng sản xuất hàng đầu là toàn thể nhân loại công nhân, là người lao động";
Người lao động với tư cách là một bộ phận lực lượng sản cuất xã hội phải là
người có thể lực, có tri thức văn hóa, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,
có kinh nghiệm và thói quen tốt, phẩm chất tư cách lành mạnh, lương tâm
nghề nghiệp và trách nhiệm cao trong công việc. Trước đây do chưa chú
trọng đúng mức đến vị trí của người lao động, chúng ta chưa biết khai thác
phát huy mọi sức mạnh của nhân tố con người. Mặc dù năng lực sản xuất
và kinh nghiệm sản xuất của con người còn phụ thuộc vào những tư liệu
sản xuất đang có mà họ đang sử dụng. Nhưng sự tích cực sáng tọa của
người lao động đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế;
Nước ta là một nước giàu tài nguyên nhiên nhiê, có nhiều nơi mà con người
chưa từng đặt chân đến nhưng nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quá
trinh công nghệ tiên tiến, con người có thể tạo ra được những sản phẩm
mới có ý nghãi quyết định tới chất lượng cuộc sống và giá trị của nền văn
minh nhân loại. Chính việc tìm kiếm ra các đối tượng lao động mới sẽ trở
thành động lực cuốn hút mọi hoạt động của con người.
Tóm lại, lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn được sử
dụng trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định. Về mặt
cấu trúc thì lực lượng sản xuất bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất và
sức lao động được dùng cho việc sản xuất. Trong đó:
Người lao động là chủ thể của quá trình lao động và sản xuất, Với sức
mạnh, kỹ năng của bản thân, họ sử dụng các tư liệu lao động để tác động
vào đối tượng và sản xuất ra của cải vật chất. Đây chính là yếu tố có vai trò quan trọng;
Tư liệu sản xuất chính là điều kiện vật chất cần thiết để có thể tổ chức sản
xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động là
yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động để tác
động lên, nhằm biến đổi chúng sao cho phù hợp với mục đích sử dụng nhất,
Tư liệu lao động là yếu tố vật chất mà con người dùng để tác động trực tiếp
lên đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động.
Trong bất cứ một xã hội nào để có thể tạo ra của cải, vật chất không chỉ có
các yếu tố về người lao động mà còn phải kết hợp thêm cả tư liệu sản xuất
nữa. Bở lẽ nếu không có công cụ lao động phục vụ cho quá trình lao động thì
con người sẽ không thể tác động được lên đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất.
2. Quan hệ sản xuất là gì?
Quan hệ sản xuất xã hội được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người với người
trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội: SẢN XUẤT - PHÂN PHỐI -
TRAO ĐỔI - TIÊU DÙNG. Theo đó, Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh
tế - xã hội và quan hệ kinh tế tổ chức. Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời
sông vật chất xã hội, nó tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội.
Đây là một kiểu quan hệ tiêu biểu cho bản chất kinh tế - xã hội nhất định.
Nội dung cơ bản của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm những
nội dung cơ bản dưới đây:
Quan hệ giữa người với người đổi việc về tư liệu sản xuất;
Quan hệ giữa người với người đổi việc tổ chức quản lý;
Quan hệ giữa người với người đổi việc phân phố sản phẩm lao động.
Có thể nói ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ thứ
nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những mối quan hệ khác. Bản chất
của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư
liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào.
Đối với quan hệ sản xuất, có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất,
đó là: sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội. Những hình thức sở hữu này là
những quan hệ kinh tế hiện thực giữa người với người trong xã hội. Đương
nhiên để cho tư liệu sản xuất không trở thành "vô chủ" phải có chính sách và
cơ chế rõ ràng để xác ddingj chủ thể sở hữu và sử dụng đối với những tư liệu sản xuất nhất định.
Ý nghĩa của quan hệ sản xuất bao gồm những mặt sau đây:
Trong quá trình tổ chức sản xuất xuât hiện các quan hệ kinh tế, Nó vừa biểu
hiện quan hệ giữa người với người, vừa biểu hiện trạng thái tự nhiên kỹ
thuật của nền sản xuất. Quan hệ kinh tế tổ chức phản ánh trình độ phân
công lao động xã hội, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất. Nó do tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định;
Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất,
quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng. Những
quan hệ này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng có thể làm
biến dạng qun hệ sở hữu. các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn
lịch sử đều tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định. Hệ thống
quan hệ sản xuất thống trị mõi hình thái kinh tế - xã hội ấy, Vì vậy, khi
nghiên cứu, xem xét tính chất của một hình thái xã hội thì không thể nhìn ở
trình độ của lực lượng sản xuất mà còn phải xem xét đến tính chất của quan hệ sản xuất.
Tóm lại, quan hệ sản xuất chính là mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất ra của cải, vật chất. Quan hệ sản xuất chính là do con
người tạo ra. Nhưng nó lại hình thành một cách khách quan trong quá trình
sản xuất và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Trong ba
mặt của quan hệ sản xuất đã trình bày ở trên thì quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất chính là quan hệ đặc trưng cho quan hệ sản xuất ở trong từng xã
hội, Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất luôn quyết định quan hệ tổ chức quản lý
và sản xuấ, quan hệ phân phối sản phẩm cũng như những quan hệ xã hội
khác nữa. Do đó, các mối quan hệ sản xuất có mối liên hệ tương quan và tác
động trực tiếp với nhau.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất,, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau
hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người, quy luật về sự
ohuf hợp quan hệ sản xuất với tình chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Quy luật này vạc rõ tính chất phụ thuộc khác quan của quan hệ sản xuất và
phát triển của lực lượng sản xuất.
Thực tiễn cũng đã làm rõ mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất từ đó khẳng định sự tồn tại của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tạo động lực cho nền kinh tế phát
triển. Lực lượng sản xuất phát triển đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù hợp.
Ví dụ như chủ nghĩa tư bản ra đời trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất và chính sản xuất hàng hóa với quy mô lơn và quan hệ thị
trường đã phá vỡ quan hệ sản xuất phong kiến và hình thành quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, Trong tuyên ngôn của đảng cộng sản (2 - 1948), C.
Mác và PH. Ănggghen nêu rõ: "Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai
cấp chứ đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất của tất cả các
thế hệ trước kia gộp lại".
- Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất, cụ thể như sau:
Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển đều do lực lượng sản xuất quyết định;
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay
đổi các quan hệ sản xuất sao cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản
xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất sẽ phải phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất đó;
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ làm cho
quan hệ sản xuất từ phù hợp trở thành không phù hợ với sự phát triển này.
Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu này dẫn
đến sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất mới sao
cho phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy
lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng
quan hệ sản xuất mới thì phương thức sản xuất mới ra đời thay thế cho cái cũ.
- Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
Sự hình thành, biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất;
Lực lượng sản xuất sẽ có quyết định quan hệ sản xuất. Nhưng quan hệ sản
xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động ngược trở lại sự phát triển
của lực lượng sản xuất;
Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất và phân phố.
Do đó sự trực tiếp gây ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, chất
lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất, cải tiến công cụ lao động. Sự tác
động của quan hệ sản xuất lên lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng là
tích cực hoặc tiêu cực. Tích cực là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nếu nó phù hợp, còn tiêu cực là kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó không còn phù hợp.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
thì nó trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay dắt với
lực lượng sản xuất thì trở thành chướng ngại kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Song sự tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính chất
tất yếu khách quan thì nó srx bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.;
Quan hệ sản xuất có tác động mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất vì nó
quy định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống của tổ chức, quản lý xã
hội, quy định phương thức phân phối của cải ít hay nhiều mà người lao
động được hưởng. Do đó nó ảnh hưởng đến thái độ của lực lượng sản xuất
chủ yếu của xã hội, nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thúc hoặc hạn chế
việc cải tiến công cụ lao động, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, hợp tác và phân công lao động. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là
một hệ thống, một chỉnh thể hữu cơ gồm ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong chỉnh thể đó quan hệ sản xuất mới
trở thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự tác động
lẫn nhau, cụ thể như sau:
Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất xã hội hợp thành phương thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện
chứng này, sự phát triển của lực lượng sản xuất đóng vai trò quýêt định đối
với quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất thường xuyên vận
động, phát triển nên qun hệ sản xuất cũng luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Từ mối quan hệ biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm hình hành quy luật quan hệ sản
xuất phải phfu hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
Đây là quy luật kinh tế chung của mọi phương thức sản xuất, Quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất là quy luật cơ bản của sự phát triển loài người. Sự tác động của nó
trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái xã hội cao hơn.
Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là hai mặt của
phương thức sản xuất, chúng tồn tại và không tách rời nhau. Hai yếu tố này
tác động qua lại lẫn nhau để tạo thành một quy luật phù hợp giữa quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây chính là quy luật
cơ bản của sự vận động và phát triển xã hội.
Document Outline
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
- 1. Lực lượng sản xuất là gì?
- 2. Quan hệ sản xuất là gì?
- 3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất