Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường Đại học Luật Hà Nội
Khoa Ngôn Ngữ Anh- Ngôn Ngữ Pháp Lý
--o0o--
BÀI TẬP
HỌC PHẦN 1 : Thế giới quan và phương pháp luận triết học Mác – Lênin
Đề bài số 6:
Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại để giải quyết một tình huống
trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội hoặc tư duy
Hà nội, tháng 10 năm 2014
1
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG
Phần 1 Nội dung quy luật chuyển hóa chất và lượng
1. Khái niệm chất, lượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
3. Ý nghĩa mối quan hệ chất và lượng
Phần 2 Vận dụng giải quyết tình huống
1. Tình huống trong tự nhiên
2. Tình huống trong xã hội
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
A. LỜI MỞ ĐẦU:
Thế giới khách quan tồn tại rất nhiều quy luật như quy luật thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định, quy luật
chuyển hóa lượng - chất….Theo chủ nghĩa Mác – Lênin quy luật là mối liên
hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật hiện
tượng với nhau. Người ta thường sử dụng quy luật để giải quyết một số tình
huống cụ thể trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tự nhiên, xã hội hoặc tư duy.
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức
chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội hoặc tư
duy. Sự thay đổi, chuyển hóa giữa chất và lượng hoặc ngược lại có một ý
nghĩa hết sức to lớn trong hoạt động thực tiễn, nó tác động ở phạm vi rộng lớn
hơn, bao quát hơn, giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn trong nhiều sự vật,
hiện tượng.
Quy luật lượng – chất hay còn gọi là quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi giữa lượng và chất hoặc ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản
của phép biện chứng trong triết học Mác- Lênin, chỉ ra cách thức sự vận động
phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể trong từng trường hợp cụ thể. Để
giải thích cặn kẽ bản chất của từng vấn đề cụ thể, ta phải sử dụng chặt chẽ,
hiệu quả quy luật chất và lượng, cũng sự chuyển hóa giữa chất và lượng.
Với bài tiểu luận này, chúng tôi mong được tiếp cận và làm sáng tỏ
một số vấn đề, tình huống cụ thể trong lĩnh vực tự nhiên , xã hội.Với những
vấn đề cụ thể để có thể tiếp cận dễ dàng hơn với quy luật đang bàn luận, bài
viết còn nhiều thiếu sót mong được sự góp ý từ thầy cô và các bạn.
3
B. Nội Dung
Phần 1. Nội dung quy luật chuyển hóa giữa chất và lượng:
1.Khái niệm, nội dung chất và lượng
Theo quan điểm duy vật biện chứng :
1.1 Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho
sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
Thuộc tính của sự vật, hiện tượng những tính chất những trạng thái,
những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng… đó là những cái vốn có từ khi sự
vật sinh ra, hoặc được hình thành trong quá trình vận động phát triển của
sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên thuộc tính chỉ được bộc lộ thông qua sự tác
động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Chất
được bộc lộ qua thuộc tính, nhưng chất thuộc tính không ý nghĩa như
nhau. Chất đặc điểm hoàn chỉnh của sự vật hay hiện tượng, còn thuộc tính
chỉ nói về một mặt nhất định của sự vật, hiện tượng. Như vậy, chất tổng
hợp các thuộc tính cơ bản của sự vật hay hiện tượng.
4
1.2 Lượng là phạm trù triết học dung để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng về các phương diện : số lượng, các yếu tố cấu thành,
quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động , phát
triển của sự vật, hiện tượng. Lượng được xác định bằng đơn vị đo lường cụ
thể hoặc trừu tượng và khái quát
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau ở cùng một sự
vật, hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Hai
phương diện này đều tồn tại khách quan, gắn liền với sự vật, hiện tượng. Tuy
nhiên sự phân biệt chất và lượng trong quá trình nhận thức chỉ về sự vật, hiện
tượng chỉ có ý nghĩa tương đối , nghĩa là có cái trong mối quan hệ này đóng
vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác đóng vai trò là lượng.
2.Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt
chất và lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau.
Sự thay đổi về lượng tất yếu dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện
tượng.
2.1Những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
Chất và lượng là hai mặt đối lập. Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là
mặt biến động hơn. Hai mặt chất và lượng có mối quan hệ biện chứng: sự
biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại
5
Sự thay đổi về lượng có thể làm cho chất thay đổi theo nhưng không
phải bất cứ sự thay đổi về lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản
chất của sự vật
Độ là phạm trù chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất. Nó là khoảng
thời gian mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa đủ làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật, hiện tượng. Bất kỳ đọ nào cũng được giới hạn bởi hai
điểm nút.
Điểm nút: khi lượng của sự vật được tích quá giới hạn nhất định (độ),
đạt tới điểm nút – thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất thì chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
Bước nhảy là sự thay đổi ( chuyển hóa) về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.
2.2Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
Chất mới của sự vật ra đời tác đọng trở lại lượng của sự vật. Sự tác
động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi (về kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu… ) của sự vận động và phát triển của sự vật
3.Ý nghĩa mối quan hệ chất và lượng
Nhâ hn thức đúng mối quan hê h biê hn chứng giữa sự thay đổi về lượng và sự
thay đổi về chất, chúng ta sẽ rút ra được ý nghĩa phương pháp luâ hn quan trọng cho
hoạt đô hng nhâ hn thức và hoạt đôhng thực tiễn.
Trưc ht, bất kì sự vâ ht, hiê hn tượng nào cũng có phương diê hn chất và lượng
tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác đô hng và chuyển hoá lẫn nhau. Do đó, trong
hoạt đô hng nhâ hn thức và thực tiễn cần phải tôn trọng cả hai loại chỉ tiêu này để tạo
nên nhâ hn thức đầy đủ về sự vâ ht.
6
Th hai, Tùy vào mục đích cụ thể, phải biết từng bước tích lũy về lượng để
làm biến đổi về chất của sự vâ ht. Bên cạnh đó, có thể phát huy tác đô hng của chất
mới theo hướng thay đổi về lượng của sự vâ ht, hiê hn tượng
Trong hoạt đôTh ba, hng nhâ hn thức và thực tiễn, ai cũng biết rằng muốn có
chất mới thì phải tích lũy về lượng đến đô h cho phép để chuyển hoá thành chất mới.
Tuy nhiên, vấn đề ở đây là phải biết cách tích luj về lượng, nghĩa là không nên
nóng vô hi, "tả khuynh", chủ quan khi chưa tích luj đủ về lượng đến đô h chín muồi để
tiến hành bước nhảy. Hơn nữa, khi đã tích lũy đủ về lượng, phải có quyết tâm thực
hiê hn bước nhảy. Điều đó có nghĩa là luôn chống tư tưởng bảo thủ, trì trê h, chợ đợi,
không dám tiến hành bước nhảy khi đã tích lũy đầy đủ về lượng hoă hc kéo dài sự
tích lũy, chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng sẽ kìm hãm sự phát triển
của sự vâ ht, hiê hn tượng.
Th tư, Vì bước nhảy của sự vâ ht, hiê hn tượng hết sức đa dạng và phong phú,
vì vâ hy phải biết vâ hn dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy tùy thuô hc vào viê hc
phân tích đúng đắn những điều kiê hn khách quan và nhân tố chủ quan cũng như sự
hiểu biết quy luâ ht này. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiê hn cụ thể, từng
quan hê h cụ thể để lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp để đạt đến chất lượng
và hiê hu quả cao trong hoạt đô hng của mình. Đă hc biê ht, cần phải nâng cao quá trình
tích cực chủ đô hng của cá nhân, để thúc đly quá trình chuyển hoá từ lượng thành
chất diễn ra mô ht cách hiê hu quả nhất.
Phần II.Vận dụng giải quyết tình huống trong xã hội, tự nhiên:
Dù là trong tự nhiên, xã hội, hay tư duy mối quan hệ chất và lượng luôn xảy
ra ở nhiều mặt, và có ảnh hưởng nhất định tới quá trình vận động và phát triển ấy.
Bởi vậy, nắm chắc được quy luật chuyển hóa chất, lượng sẽ có ý nghĩa rất quan
trọng, giải quyết được nhiều vấn đề cấp bách của đời sống con người.
7
1. Về tình huống trong xã hội:
Như ta đã biết nguồn lao đô hng nước ta là khoảng 55 triê hu người trong số 90
triê hu người.
Hàng năm có hơn 1triê hu người tham gia vào thị trường lao đô hng, nguồn lao
đô hng trp và dồi dào đã mở ra cho V ht Nam nhiều cơ hôhi hưởng viê hc, tuy nhiên có
tới gần 80% lao đô hng chưa qua đào tạo hoă hc không có bằng cấp đang cản trở V ht
Nam khai thác cơ hô hi này. Từ khái niêm “chất” ta hiểu khi xét trong mối quan hê h
giữa người lao đô hng với viê hc làm và hiê hu quả, chất lượng lao đô hng thì ”chất” ở đây
muốn nói đến khả năng tay nghề cũng như trình đô h của người lao đô hng. Người lao
đô hng là lực lượng nòng cốt, quan trọng thiết yếu quyết định sự phát triển của môht
quốc gia. Không có mô ht quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu không có
nguồn lao đô hng hoă hc nguồn lao đôhng yếu kém. Nếu xem khả năng, trình đô h, tay
nghề của người lao đô hng là chất thì đâu là lượng, đâu là điểm nút để dẫn đến sự
biến đổi về chất và chất mới tác đô hng làm thay đổi lượng mới như thế nào? Có thể
hiểu “lượng” ở đây là quá trình học tâ hp, rvn luyê hn cả kiến thức lẫn tay nghề của
người lao đô hng (ở đây ta chỉ xét đến qua trình được đào tạo, rvn luyê hn bài bản tại
các trường học, các cơ sở đào tạo viê hc làm). Sau mô ht quá trình tích lũy dẫn về
lượng, đến mô ht thời điểm nhất định được gọi theo khái niê hm “điểm nút” thì chất
mới ra đời, đó là quá trình hoàn thành các khóa đào tạo và tốt nghiê hp.. Từ đây,
những người “chất ban đầu” là chưa có kiến thức chuyên môn về nghề (điều này
còn phụ thuô hc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như: nănglực, khả năng
học tâ hp, rvn luyê hn, tiếp thu tri thức của người lao đô hng và chất lượng đào tạo của
các cơ sở) Và ngược lại khi chất mới ra đời sẽ tác đôhng ngược trở lại, dẫn tới sự
thay đổivề lượng: khả năng, trình đô h hiê hu quả công viê hc tăng, sản phlm làm ra tăng
cả về chất lượng lẫn số lượng, người lao đô hng có thể mở rô hng quy mô làm viê hc của
mình (đa dạng trong chọn nghề).
8
Bởi vậy trong tình hình nước ta hiện nay, nhu cầu tạo ra sự thay đổi về
“chất”của người lao đô hng là vấn đề rất bức thiết. Để làm được điều này V ht Nam
cần có các biê hn pháp cụ thể, tức là tạo ra được lượng cần thiết làm thay đổi chất
của người lao đô hng đó chính là việc tổ chức đào tạo bài bản cho lao đôhng.
2. Tình huống trong tự nhiên:
Trong lĩnh vực tự nhiên có nhiều tình huống thể hiê hn quy luâ ht chuyển hóa từ
những sự thay đổi về chất sang lượng và ngược lại mà hiê hn tượng ô nhiễm nguồn
nước là mô ht ví dụ.
Từ khái niê hm “chất” ta hiểu khi xét trong mối quan hê h với các sinh vâ ht sống
thì chất của nước sạch là nhân tố đă hc biê ht quan trọng và thiết yếu. Nước là tài
nguyên vâ ht liê hu quan trọng của loài người và sinh vâ ht trên trái đất. Nếu cơ thể thiếu
nước sẽ gây rối loạn các chất dẫn đến rối loạn nhiê ht đôh cơ thể, tâm thần… Mọi
người cần ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày. Ngoài ra nước còn phục vụ các hoạt đô hng
sinhn hoạt của con người, đồng thời được tiêu thụ với số lượng lớn trong nông và
công nghiê hp, cứu hỏa. Ngoài chức năng tham gia vào chu kỳ sống trên, nước còn là
tác nhân điều hòa khí hâ hu, thực hiê hn các chu kỳ vâ ht chất trong tự nhiên. Có thể nói
sự sống của con người và mọi sinh vâ ht trên trái đát phụ thuô hc vào nước.
Lượng của nước sạch ở đây chính là những tác nhân gây ra sự biến đổi mă ht
bản chất của nước sạch, khiến nước sạch thàng nước bln, gây hại cho con người và
các vâ ht chất sống trong nước.
Nguồn nước sạch trên trái đất dần bị ô nhiễm nă hng nề mà nguyên nhân chủ
yếu là do ý thức con người. Sự gia tăng quân số là mă ht trái của quá trình công
nghiê hp hóa - hiê hn đại hóa, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hâ hu, nhâ hn thức của con người
về môi trường chưa cao lẫn nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến ô nhiê hm
nguồn nước sạch .
9
Trong hoạt đô hng công nghiê hp ,nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước
là viê hc xả các chất thải chưa qua xử lí vào nguồn nước ,trong hoạt đô hng nông
nghiê hp là viê hc sử dụng thuốc trừ sâu với số lượng lớn khiến cho cây trồng không
tích lũy hết mà còn lắng đọng trong đất,từ đó bị nước mưa rửa trôi đi vào nguồn
nước,và ngay ở chính các hô h gia đình viê hc xả nước thải ra các dòng sông ở quanh
khu vực sống cũng là mô ht nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Đă hc biê ht là ở các
đô thị.
Những viê hc làm hằng ngày của con người làm ô nhiễm vào môi trường nước
là quá trình tích lũy dần về lượng để dẫn tới sự biến đổi về chất của nước sạch tự
nhiên. . Như vậy đây là một sự biến đổi mang tính tiêu cực
Hướng giải quyết: từ thực tế là vấn đề ô nhiễm môi trường nước ta ngày
càng trầm trọng và đáng báo động. Chúng ta cần phải rút ra bài học nhận thức, cần
ngăn chặn những sự tích lũy về lượng như: xả, thải chất bln vào môi trường nước,
giữ cho chất của nước vẫn phải được nằm trong phạm vi “độ” một cách ổn định và
an toàn, tránh tạo ra những bước nhảy. Mặc dù bước nhảy trong tình huống này
không cụ thể và rõ ràng tại một khoảng thời gian nhất định nhưng ta có thể thấy
được nó thông qua thực tế như một số nói thiếu nước, hay nước bị ô nhiễm trầm
trọng. Đồng thời ta cũng phải xử lý nguồn nước thải sao cho hợp lý để có thể biến
từ nước bln thành nước sạch cho môi trường (sự biến đổi giữa lượng về chất mang
tính tích cực).
Hiện nay ở Việt Nam cũng đề ra những biện pháp nhằm giữ cho môi trường
nước không bị ô nhiễm, mặc dù ta chưa thể đánh giá hiệu quả của công việc này
nhưng cũng đã phần nào thấy được sự cố gắng của các cơ quan chức năng trong
vấn đề xử lý nước thải, và đảm bảo nhu cầu nước sạch cho đời sông nhân dân. Ví
dụ như thành lập cục cảnh sát phòng chống tôi phạm về ô nhiễm môi trường, tổ
chức tuyên truyền nâng cao ý thức người dân. Những việc làm đã bước đầu mang
10
lại những hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ thực hiện bước nhảy làm ô nhiễm nguồn
nước,.
C. Kết luân:
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất, biện
chứng giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần về lượng dẫn tới sự
thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đồng thời chất mới sinh ra sẽ tác
động trở lại lượng, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện
tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ
biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội hoặc tư duy.
11
Có những sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ, làm cho chất
của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển hóa thành chất mới theo hướng
tích cực hoặc tiêu cực. Như vậy, chúng ta cần phải nắm vững quy luật
chuyển hóa giữa lượng và chất để có thể làm chủ quy luật trong việc giải
quyết một số tình huống thực tiễn trong một số lĩnh vực cụ thể như tự
nhiên, xã hội hoặc tư duy theo đúng hướng, phù hợp với quy luật vận
động và phát triển của chủ nghĩa Mác- Lênin.
D. Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin – NXB
Chính trị Quốc Gia sự thật 2012
2. Tiểu luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất trên trang www.doc.edu.vn
3. Luận văn nội dung và ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi giữa
lượng và chất trên trang www.doko.vn
4. Bài viết: Nâng cao năng suất chất lượng lao động (TS. Nguyễn Minh
Phong) , Báo Nhân Dân số ra ngày 17/09/2014
12
| 1/12

Preview text:

Trường Đại học Luật Hà Nội
Khoa Ngôn Ngữ Anh- Ngôn Ngữ Pháp Lý --o0o-- BÀI TẬP
HỌC PHẦN 1 : Thế giới quan và phương pháp luận triết học Mác – Lênin Đề bài số 6:
Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy
luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại để giải quyết một tình huống
trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội hoặc tư duy
Hà nội, tháng 10 năm 2014 1 MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU B. NỘI DUNG
Phần 1 Nội dung quy luật chuyển hóa chất và lượng
1. Khái niệm chất, lượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
3. Ý nghĩa mối quan hệ chất và lượng
Phần 2 Vận dụng giải quyết tình huống
1. Tình huống trong tự nhiên
2. Tình huống trong xã hội C. KẾT LUẬN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 A. LỜI MỞ ĐẦU:
Thế giới khách quan tồn tại rất nhiều quy luật như quy luật thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định, quy luật
chuyển hóa lượng - chất….Theo chủ nghĩa Mác – Lênin quy luật là mối liên
hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu
tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật hiện
tượng với nhau. Người ta thường sử dụng quy luật để giải quyết một số tình
huống cụ thể trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tự nhiên, xã hội hoặc tư duy.
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức
chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội hoặc tư
duy. Sự thay đổi, chuyển hóa giữa chất và lượng hoặc ngược lại có một ý
nghĩa hết sức to lớn trong hoạt động thực tiễn, nó tác động ở phạm vi rộng lớn
hơn, bao quát hơn, giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn trong nhiều sự vật, hiện tượng.
Quy luật lượng – chất hay còn gọi là quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi giữa lượng và chất hoặc ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản
của phép biện chứng trong triết học Mác- Lênin, chỉ ra cách thức sự vận động
phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể trong từng trường hợp cụ thể. Để
giải thích cặn kẽ bản chất của từng vấn đề cụ thể, ta phải sử dụng chặt chẽ,
hiệu quả quy luật chất và lượng, cũng sự chuyển hóa giữa chất và lượng.
Với bài tiểu luận này, chúng tôi mong được tiếp cận và làm sáng tỏ
một số vấn đề, tình huống cụ thể trong lĩnh vực tự nhiên , xã hội.Với những
vấn đề cụ thể để có thể tiếp cận dễ dàng hơn với quy luật đang bàn luận, bài
viết còn nhiều thiếu sót mong được sự góp ý từ thầy cô và các bạn. 3 B. Nội Dung
Phần 1. Nội dung quy luật chuyển hóa giữa chất và lượng:
1.Khái niệm, nội dung chất và lượng
Theo quan điểm duy vật biện chứng :
1.1 Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho
sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
Thuộc tính của sự vật, hiện tượng là những tính chất những trạng thái,
những yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng… đó là những cái vốn có từ khi sự
vật sinh ra, hoặc được hình thành trong quá trình vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên thuộc tính chỉ được bộc lộ thông qua sự tác
động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Chất
được bộc lộ qua thuộc tính, nhưng chất và thuộc tính không có ý nghĩa như
nhau. Chất là đặc điểm hoàn chỉnh của sự vật hay hiện tượng, còn thuộc tính
chỉ nói về một mặt nhất định của sự vật, hiện tượng. Như vậy, chất là tổng
hợp các thuộc tính cơ bản của sự vật hay hiện tượng. 4
1.2 Lượng là phạm trù triết học dung để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng về các phương diện : số lượng, các yếu tố cấu thành,
quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động , phát
triển của sự vật, hiện tượng. Lượng được xác định bằng đơn vị đo lường cụ
thể hoặc trừu tượng và khái quát
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau ở cùng một sự
vật, hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Hai
phương diện này đều tồn tại khách quan, gắn liền với sự vật, hiện tượng. Tuy
nhiên sự phân biệt chất và lượng trong quá trình nhận thức chỉ về sự vật, hiện
tượng chỉ có ý nghĩa tương đối , nghĩa là có cái trong mối quan hệ này đóng
vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác đóng vai trò là lượng.
2.Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt
chất và lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau.
Sự thay đổi về lượng tất yếu dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng.
2.1Những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
Chất và lượng là hai mặt đối lập. Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là
mặt biến động hơn. Hai mặt chất và lượng có mối quan hệ biện chứng: sự
biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại 5
Sự thay đổi về lượng có thể làm cho chất thay đổi theo nhưng không
phải bất cứ sự thay đổi về lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản chất của sự vật
Độ là phạm trù chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất. Nó là khoảng
thời gian mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa đủ làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật, hiện tượng. Bất kỳ đọ nào cũng được giới hạn bởi hai điểm nút.
Điểm nút: khi lượng của sự vật được tích quá giới hạn nhất định (độ),
đạt tới điểm nút – thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất thì chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
Bước nhảy là sự thay đổi ( chuyển hóa) về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.
2.2Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
Chất mới của sự vật ra đời tác đọng trở lại lượng của sự vật. Sự tác
động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi (về kết cấu, quy mô, trình
độ, nhịp điệu… ) của sự vận động và phát triển của sự vật
3.Ý nghĩa mối quan hệ chất và lượng Nhâ h
n thức đúng mối quan hê h biê h
n chứng giữa sự thay đổi về lượng và sự
thay đổi về chất, chúng ta sẽ rút ra được ý nghĩa phương pháp luâ h n quan trọng cho hoạt đô h ng nhâ h n thức và hoạt đô h ng thực tiễn.
Trưc ht, bất kì sự vâ h t, hiê h
n tượng nào cũng có phương diê h n chất và lượng
tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác đô h
ng và chuyển hoá lẫn nhau. Do đó, trong hoạt đô h ng nhâ h
n thức và thực tiễn cần phải tôn trọng cả hai loại chỉ tiêu này để tạo nên nhâ h
n thức đầy đủ về sự vâ h t. 6
Th hai, Tùy vào mục đích cụ thể, phải biết từng bước tích lũy về lượng để
làm biến đổi về chất của sự vâ h
t. Bên cạnh đó, có thể phát huy tác đô h ng của chất
mới theo hướng thay đổi về lượng của sự vâ h t, hiê h n tượng
Th ba, Trong hoạt đô h ng nhâ h
n thức và thực tiễn, ai cũng biết rằng muốn có
chất mới thì phải tích lũy về lượng đến đô h
cho phép để chuyển hoá thành chất mới.
Tuy nhiên, vấn đề ở đây là phải biết cách tích luj về lượng, nghĩa là không nên nóng vô h
i, "tả khuynh", chủ quan khi chưa tích luj đủ về lượng đến đô h chín muồi để
tiến hành bước nhảy. Hơn nữa, khi đã tích lũy đủ về lượng, phải có quyết tâm thực hiê h
n bước nhảy. Điều đó có nghĩa là luôn chống tư tưởng bảo thủ, trì trê h , chợ đợi,
không dám tiến hành bước nhảy khi đã tích lũy đầy đủ về lượng hoă h c kéo dài sự
tích lũy, chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng sẽ kìm hãm sự phát triển của sự vâ h t, hiê h n tượng.
Th tư, Vì bước nhảy của sự vâ h t, hiê h
n tượng hết sức đa dạng và phong phú, vì vâ h y phải biết vâ h
n dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy tùy thuô h c vào viê h c
phân tích đúng đắn những điều kiê h
n khách quan và nhân tố chủ quan cũng như sự hiểu biết quy luâ h
t này. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiê h n cụ thể, từng quan hê h
cụ thể để lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp để đạt đến chất lượng và hiê h
u quả cao trong hoạt đô h ng của mình. Đă h c biê h
t, cần phải nâng cao quá trình tích cực chủ đô h
ng của cá nhân, để thúc đly quá trình chuyển hoá từ lượng thành chất diễn ra mô h t cách hiê h u quả nhất.
Phần II.Vận dụng giải quyết tình huống trong xã hội, tự nhiên:
Dù là trong tự nhiên, xã hội, hay tư duy mối quan hệ chất và lượng luôn xảy
ra ở nhiều mặt, và có ảnh hưởng nhất định tới quá trình vận động và phát triển ấy.
Bởi vậy, nắm chắc được quy luật chuyển hóa chất, lượng sẽ có ý nghĩa rất quan
trọng, giải quyết được nhiều vấn đề cấp bách của đời sống con người. 7
1. Về tình huống trong xã hội:
Như ta đã biết nguồn lao đô h
ng nước ta là khoảng 55 triê h u người trong số 90 triê h u người. Hàng năm có hơn 1triê h
u người tham gia vào thị trường lao đô h ng, nguồn lao đô h
ng trp và dồi dào đã mở ra cho Viê h t Nam nhiều cơ hô h i hưởng viê h c, tuy nhiên có tới gần 80% lao đô h
ng chưa qua đào tạo hoă h
c không có bằng cấp đang cản trở Viê h t Nam khai thác cơ hô h
i này. Từ khái niêm “chất” ta hiểu khi xét trong mối quan hê h giữa người lao đô h ng với viê h c làm và hiê h
u quả, chất lượng lao đô h ng thì ”chất” ở đây
muốn nói đến khả năng tay nghề cũng như trình đô h
của người lao đô hng. Người lao đô h
ng là lực lượng nòng cốt, quan trọng thiết yếu quyết định sự phát triển của mô h t quốc gia. Không có mô h
t quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu không có nguồn lao đô h ng hoă h c nguồn lao đô h
ng yếu kém. Nếu xem khả năng, trình đô h , tay
nghề của người lao đô h
ng là chất thì đâu là lượng, đâu là điểm nút để dẫn đến sự
biến đổi về chất và chất mới tác đô h
ng làm thay đổi lượng mới như thế nào? Có thể
hiểu “lượng” ở đây là quá trình học tâ h p, rvn luyê h
n cả kiến thức lẫn tay nghề của người lao đô h
ng (ở đây ta chỉ xét đến qua trình được đào tạo, rvn luyê h n bài bản tại
các trường học, các cơ sở đào tạo viê h c làm). Sau mô h
t quá trình tích lũy dẫn về lượng, đến mô h
t thời điểm nhất định được gọi theo khái niê h
m “điểm nút” thì chất
mới ra đời, đó là quá trình hoàn thành các khóa đào tạo và tốt nghiê h p.. Từ đây,
những người “chất ban đầu” là chưa có kiến thức chuyên môn về nghề (điều này còn phụ thuô h
c vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như: nănglực, khả năng học tâ h p, rvn luyê h
n, tiếp thu tri thức của người lao đô h
ng và chất lượng đào tạo của
các cơ sở) Và ngược lại khi chất mới ra đời sẽ tác đô h
ng ngược trở lại, dẫn tới sự
thay đổivề lượng: khả năng, trình đô h hiê h u quả công viê h
c tăng, sản phlm làm ra tăng
cả về chất lượng lẫn số lượng, người lao đô h ng có thể mở rô h ng quy mô làm viê h c của
mình (đa dạng trong chọn nghề). 8
Bởi vậy trong tình hình nước ta hiện nay, nhu cầu tạo ra sự thay đổi về
“chất”của người lao đô h
ng là vấn đề rất bức thiết. Để làm được điều này Viê h t Nam cần có các biê h
n pháp cụ thể, tức là tạo ra được lượng cần thiết làm thay đổi chất của người lao đô h
ng đó chính là việc tổ chức đào tạo bài bản cho lao đô h ng.
2. Tình huống trong tự nhiên:
Trong lĩnh vực tự nhiên có nhiều tình huống thể hiê h n quy luâ h t chuyển hóa từ
những sự thay đổi về chất sang lượng và ngược lại mà hiê h n tượng ô nhiễm nguồn nước là mô h t ví dụ. Từ khái niê h
m “chất” ta hiểu khi xét trong mối quan hê h với các sinh vâ h t sống
thì chất của nước sạch là nhân tố đă h c biê h
t quan trọng và thiết yếu. Nước là tài nguyên vâ h t liê h
u quan trọng của loài người và sinh vâ h
t trên trái đất. Nếu cơ thể thiếu
nước sẽ gây rối loạn các chất dẫn đến rối loạn nhiê h t đô h
cơ thể, tâm thần… Mọi
người cần ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày. Ngoài ra nước còn phục vụ các hoạt đô h ng
sinhn hoạt của con người, đồng thời được tiêu thụ với số lượng lớn trong nông và công nghiê h
p, cứu hỏa. Ngoài chức năng tham gia vào chu kỳ sống trên, nước còn là
tác nhân điều hòa khí hâ h u, thực hiê h n các chu kỳ vâ h
t chất trong tự nhiên. Có thể nói
sự sống của con người và mọi sinh vâ h
t trên trái đát phụ thuô h c vào nước.
Lượng của nước sạch ở đây chính là những tác nhân gây ra sự biến đổi mă h t
bản chất của nước sạch, khiến nước sạch thàng nước bln, gây hại cho con người và các vâ h t chất sống trong nước.
Nguồn nước sạch trên trái đất dần bị ô nhiễm nă h
ng nề mà nguyên nhân chủ
yếu là do ý thức con người. Sự gia tăng quân số là mă h
t trái của quá trình công nghiê h p hóa - hiê h
n đại hóa, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hâ h u, nhâ h n thức của con người
về môi trường chưa cao lẫn nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến ô nhiê h m nguồn nước sạch . 9 Trong hoạt đô h ng công nghiê h
p ,nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước là viê h
c xả các chất thải chưa qua xử lí vào nguồn nước ,trong hoạt đô h ng nông nghiê h p là viê h
c sử dụng thuốc trừ sâu với số lượng lớn khiến cho cây trồng không
tích lũy hết mà còn lắng đọng trong đất,từ đó bị nước mưa rửa trôi đi vào nguồn
nước,và ngay ở chính các hô h gia đình viê h
c xả nước thải ra các dòng sông ở quanh
khu vực sống cũng là mô h
t nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Đă h c biê h t là ở các đô thị. Những viê h
c làm hằng ngày của con người làm ô nhiễm vào môi trường nước
là quá trình tích lũy dần về lượng để dẫn tới sự biến đổi về chất của nước sạch tự
nhiên. Như vậy đây là một sự biến đổi mang tính tiêu cực.
Hướng giải quyết: từ thực tế là vấn đề ô nhiễm môi trường nước ta ngày
càng trầm trọng và đáng báo động. Chúng ta cần phải rút ra bài học nhận thức, cần
ngăn chặn những sự tích lũy về lượng như: xả, thải chất bln vào môi trường nước,
giữ cho chất của nước vẫn phải được nằm trong phạm vi “độ” một cách ổn định và
an toàn, tránh tạo ra những bước nhảy. Mặc dù bước nhảy trong tình huống này
không cụ thể và rõ ràng tại một khoảng thời gian nhất định nhưng ta có thể thấy
được nó thông qua thực tế như một số nói thiếu nước, hay nước bị ô nhiễm trầm
trọng. Đồng thời ta cũng phải xử lý nguồn nước thải sao cho hợp lý để có thể biến
từ nước bln thành nước sạch cho môi trường (sự biến đổi giữa lượng về chất mang tính tích cực).
Hiện nay ở Việt Nam cũng đề ra những biện pháp nhằm giữ cho môi trường
nước không bị ô nhiễm, mặc dù ta chưa thể đánh giá hiệu quả của công việc này
nhưng cũng đã phần nào thấy được sự cố gắng của các cơ quan chức năng trong
vấn đề xử lý nước thải, và đảm bảo nhu cầu nước sạch cho đời sông nhân dân. Ví
dụ như thành lập cục cảnh sát phòng chống tôi phạm về ô nhiễm môi trường, tổ
chức tuyên truyền nâng cao ý thức người dân. Những việc làm đã bước đầu mang 10
lại những hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ thực hiện bước nhảy làm ô nhiễm nguồn nước,. C. Kết luân:
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất, biện
chứng giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần về lượng dẫn tới sự
thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đồng thời chất mới sinh ra sẽ tác
động trở lại lượng, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện
tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ
biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội hoặc tư duy. 11
Có những sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ, làm cho chất
của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển hóa thành chất mới theo hướng
tích cực hoặc tiêu cực. Như vậy, chúng ta cần phải nắm vững quy luật
chuyển hóa giữa lượng và chất để có thể làm chủ quy luật trong việc giải
quyết một số tình huống thực tiễn trong một số lĩnh vực cụ thể như tự
nhiên, xã hội hoặc tư duy theo đúng hướng, phù hợp với quy luật vận
động và phát triển của chủ nghĩa Mác- Lênin.
D. Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin – NXB
Chính trị Quốc Gia sự thật 2012
2. Tiểu luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất trên trang www.doc.edu.vn
3. Luận văn nội dung và ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi giữa
lượng và chất trên trang www.doko.vn
4. Bài viết: Nâng cao năng suất chất lượng lao động (TS. Nguyễn Minh
Phong) , Báo Nhân Dân số ra ngày 17/09/2014 12