Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản, là linh hồn cuả triết học Mác – Lênin. Sự thống nhất giữa chúng cũng có những nội dung cụ thể và những biểu hiện khác nhau trong mỗi thời đại, mỗi giai đoạn lịch sử. Có thể nói "lý luận" và "thực tiễn" là hai phạm trù thường xuyên được đề cập đến trong các. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM

MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
LUẬN VÀ THỰC TIỄN
GVHD: PGS. TS Đoàn Đức Hiếu
SVTH:
1. Nguyễn Thị Tuyết Phương 21128219
2. Nguyễn Thị Mỹ Hà 21128334
3. Phạm Khánh Quỳnh 21128226
4. Lê Ngọc Thuỵ Trâm 21128254
5. Nguyễn Phú Nghĩa 21128195
6. Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh 21128225
Mã lớp học: LLCT130105_21_1_58
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN
MỤC LỤ
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................1
I. Lý do chọn đề tài................................................................................ 1
II. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.....................................................2
III. Phương pháp nghiên cứu.................................................................2
NỘI DUNG..............................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......3
1.1 Khái niệm về lý luận và vai trò của lý luận.....................................3
1.1.1 Khái niệm về lý luận...........................................................................3
1.1.2 Vai trò của lý luận...............................................................................4
1.2 Khái niệm và vai trò của thực tiễn...................................................4
1.2.1 Khái niệm thực tiễn.............................................................................4
1.2.2 Vai trò của thực tiễn............................................................................6
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN...............................................................................7
2.1 Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận...............................7
2.2 Vai trò tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn........................8
2.3 Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong
hoạt động thực tiễn..............................................................................10
2.4 Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn..........................................11
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẨNG TA TRONG
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC...........................................13
3.1 Trước đổi mới................................................................................13
3.2 Thời kỳ đổi mới.............................................................................13
KẾT LUẬN...........................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................17
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Sự thống nhất giữa lý luận thực tiễn một trong những nguyên tắc cơ bản,
linh hồn cuả triết học Mác – Lênin. Sự thống nhất giữa chúng cũng có những nội dung
cụ thể những biểu hiện khác nhau trong mỗi thời đại, mỗi giai đoạn lịch sử.thể
nói "lý luận" "thực tiễn" hai phạm trù thường xuyên được đề cập đến trong các
hoạt động của con người. Trong bất kì một lĩnh vực hoạt động của con người thì những
vấn đề về lí luận và thực tiễn phải được đưa ra xem xét trong mối liên hệ với nhau. Có
như vậy hoạt động của con người mới thể đi đúng hướng.Mối liên hệ đó bắt đầu từ
việc hoạt động luận hoạt động thực tiễn thống nhất với nhau dưới nhiều hình
thức trình độ biểu hiện khác nhau. luận bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh (khát
quát) những vấn đề đời sống sinh động. Nhưng thước đo tính cao thấp của lý luận với
thực tiễn biểu hiện hết chỗ luận đó phải hướng về đời sống hiện thực để giải
quyết những vấn đề do chính thực tiễn đặt ra, như vậy, lý luận góp phần thúc đẩy
thực tiễn phát triển. Thực chất sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là phải quán triệt
được thực tiễn sở, động lực, mục đích của luận, của nhận thức, tiêu
chuẩn của chân lý (lý luận).
Và nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của phát triển hội, nhất trong thời
đại ngày nay khi thực tế cuộc sống đang đặt ra đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều
những vấn đề luận thực tiễn của việc xây dựng, phát triển đời sống kinh tế, văn
hóa của xã hội. Triết học Mác – Lênin trong sự thống nhất với thực tiễn thể hiện vai trò
hướng dẫn, chỉ đạo trong công việc, giải quyết những vấn đề cấp bách và trọng đại do
cuộc sống thực tại đặt ra cho chúng ta trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Nhưng sự gắn kết giữa nhận thức luận thực tiễn luôn một đòi hỏi cấp
bách. Nhận thức đúng giải quyết hợp mối quan hệ biện chứng tác động qua lại
của luận thực tiễn, dùng luận làm kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn...
chìa khoá giải quyết các vướng mắc trong mục tiêu đã định. Ngược lại, nhận thức
không đúng giải quyết không tốt mối quan hệ giữa luận thực tiễn sẽ rơio
Trang 1
chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa quan duy ý chí và dẫn đến những thất bại, hậu quả
nghiêm trọng.
Chính vậy với mong muốn được tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa
luận thực tiễn để giúp ta vận dụng giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống
một cách tốt đẹp và thông qua một thời gian học tập được sự hướng dẫn nhiệt tình của
các thầy cô, nhóm của em đã quyết định chọn đề tài: Mối quan hệ biện chứng giữa
lý luận và thực tiễn”.
II. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Sau quá trình nghiên cứu về hai đối tượng “lý luận” “thực tiễn”, cần phải đạt
được các mục tiêu:
Nêu được khái niệm và vai trò của lý luận và thực tiễn.
Nắm rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Chứng minh luận điểm: vai trò tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn
Góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho bản thân.
III. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để làm vấn đề cần thảo
luận. Cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp phân tích tổng hợp thuyết: dùng phương pháp phân tích để
chia đối tượng nghiên cứu thành nhiều khía cạnh sau đó tổng hợp lại để
thể nhận thức đầy đủ, đúng đắn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập những thông tin liên quan đến đề
tài và thống kê. Từ đó nêu ra mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: được tác giả sử dụng để
nghiên cứu, xem xét lại những thiếu sót trong quá khứ để những kế
hoạch phòng chống vấn đề.
Trang 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Khái niệm về lý luận và vai trò của lý luận
1.1.1 Khái niệm về lý luận
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lý luận là sự tổng kết kinh nghiệm của loài người,
là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch
sử.
Xét về bản chất: luận một hệ thống tri thức chặt chẽ mang tính trừu tượng
khái quát, đúc kết từ thực tiễn, được diễn đạt thông qua các khái niệm, phạm trù,
nguyên lý, quy luật... phản ánh bản chất của sự vận động, biến đổi, phát triển của sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức, đồng thời thể hiện như
trình độ cao của nhận thức. Các khái niệm lý luận gắn liền với những hệ thống luận
nhất định. Nếu chúng phản ánh trung thực các mối liên hệ bản chất, các quy luật vốn
của hiện thực khách quan thì những hệ thống luận đó chính các học thuyết
khoa học được kiểm nghiệm bằng thực tiễn (hay thực nghiệm). Trái lại, đó là những
luận giả khoa học và sớm muộn cũng sẽ bị bác bỏ.
Lý luận học có quan hệ mật thiết với rất nhiều môn khoa học khác. Trong đó, nổi
bật như với triết học, logic học, chính trị học, kinh tế chính trị học, hội học, nhân
chủng học, kinh tế học, toán học… (Toán học đối tượng nghiên cứu các quan hệ
số lượng và hình dạng trong thế giới khách quan); Triết học có đối tượng nghiên cứu là
các quy luật chung nhất của thế giới và nhận thức thế giới của con người; Chính trị học
có đối tượng nghiên cứu chính trị các hình thái của chính trị; Kinh tế học có đối
tượng nghiên cứu các quan hệ sản xuất, các quy luật chi phối quá trình sản xuất,
phân phối trao đổi của cải vật chất của con người… Còn đối tượng nghiên cứu của
luận học tưởng của con người công nghệ duy của con người mang tính
luận cùng những vấn đề bản của luận nhằm cải tiến thực tế khách quan sự
phát triển của con người và đem lại lợi ích cho con người.
Trang 3
Lý luận xuyên suốt chi phối duy logic, qua đó, chi phối ngày càng mạnh
mẽ mọi hoạt động nhận thức thực tiễn của đời sống hội. Không thể đồng nhất
mọi khái niệm luận với chân luận hai dạng khái niệm luận chân
chính – khoa học và khái niệm lý luận giả tạo – phản khoa học.
luận không tự xuất hiện, tồn tại, vận động, phát triển (hay mất đi). Xét đến
cùng, giá trị cũng như sự xuất hiện, tiêu vong của một khái niệm khả năng phản
ánh đời sống thực tiễn một cách trung thực, chính xác sâu sắc như thế nào nhờ
đó, nó khả năng định hướng cho đời sống thực tiễn như thế nào. Cách tiếp cận của
Chủ nghĩa Mác Lênin này đối lập với mọi biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, chủ
nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa triết trung.
1.1.2 Vai trò của lý luận
Đối với cách mạng, Lênin cho rằng không có lý luận thì xu hướng cách mạng
sẽ mất quyền tồn tại và sớm hay muộn rơi vào tình trạng phá sản về chính trị.
Khái quát kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết thực tiễn.
Vạch ra những quy luật vận động phát triển của thực tiễn.
Liên kết, tập hợp, giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức thực tiễn.
Chỉ đạo và cải tạo cuộc sống.
1.2 Khái niệm và vai trò của thực tiễn
1.2.1 Khái niệm thực tiễn
Các nhà duy vật trước Mác đã có công lớn trong việc phát triển thế giới quan duy
vật và đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo và thuyết bất khả tri. Tuy nhiên, lý
luận của họ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, trong đó hạn chế lớn nhất là không thấy được
mặt năng động, sáng tạo trong hoạt động của con người nhưng cũng chỉ hiểu thực tiễn
như là hoạt động tinh thần, chứ không hiểu nó như là hoạt động hiện thức, hoạt động
vật chất cảm tính của con người.
Kế thừa những yếu tố hợp lí và khắc phục những hạn chế trong các quan điểm
của các nhà triết học đi trước, Mác và Ăng-ghen đã đưa ra nhận thức đúng đắn, khao
học về thực tiễn. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biên tự nhiên và xã hội.
Trang 4
Thực tiễn có các đặc trưng là hoạt động vật chất, không phải hoạt động tinh thần,
mang tính mục đích và có ý thức của con người, mang tính lịch sử- xã hộ, tuỳ thuộc
bối cảnh, không gian, thời gian mà thực tiễn có cách thức, phương pháp thực hiện khác
nhau, hướng tới cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và từ đó cải tạo chính bản thân con
người.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người, là dạng hoạt động cơ
bản và phổ biến của xã hội loài người, mang tính lịch sử- xã hội cụ thể. Con người
phải lao động sản xuất, chế tạo và sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải vật chất
nuôi sống mình. Do đó, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã
hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của quan hệ giữa con người và thế giới.
Thực tiễn có các hình thức tồn tại cơ bản.Trong đó hoạt động sản xuất vật chất
giữ vai trò trung tâm, tuy nhiên, các hoạt động chính trị-xã hội và thực nghiệm khoa
học cũng có tính độc lập tương đối của mình:
Hoạt động sản xuất vật chất: hình thức hoạt động bản đầu tiên của
thực tiễn, vai trò quyết định đối với các dạng hoạt động khác của thực
tiễn. Vì: hoạt động nguyên thủy nhất tồn tại một cách khách quan,
thường xuyên nhất trong đời sống con người tạo ra những điều kiện,
của cải thiết yếu tính quyết định đến s sinh tồn phát triển của con
người và xã hội loài người.
Hoạt động chính trị - hội: hoạt động của các cộng đồng người khác
nhau trong hội nhằm cải biến những mối quan hệ hội để thúc đẩy
hội phát triển.
Hoạt động thực nghiệm khoa học: một hình thức đặc biệt của thực tiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên hội nhằm xác định các qui luật
biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Có quan điểm cho rằng, bất kỳ hình thức hoạt động nào cũng đều có liên quan
đến thực tiễn xã hội, phục tùng nó. Quan điểm khác lại coi bản thân hoạt động lý luận
là thực tiễn. Thực tiễn bao giờ cũng có sự vật chất hoá các ý niệm, là phương thức
chuyển các ý niệm thành vật chất,còn hoạt động lý luận là quá trình ngược lại. Không
Trang 5
phải lý luận, mà chính thực tiễn là cái tạo thành ban chất của các mối quan hệ giữa xã
hội và tự nhiên trong lòng xã hội. Bản thân quan hệ lý luận cần được tách biệt và lý
giải dưới dạng một thành tố không thể tách rời thực tiễn. Song không nên đồng nhất
bản chất của quá trình với bản thân quá trình. Qua đó có thể kết luận rằng phạm trù
hoạt động”, xét về ngoại điền , là rộng hơn phạm trù “ thực tiễn”.
1.2.2 Vai trò của thực tiễn
Thực tiễn nguồn gốc, cơ sở của nhận thức.Mọi nhận thức đều bắt nguồn từ
thực tiễn tác động vào sự vật hiện tượng buộc bộc lộ thuộc tính trên sở
đó khái quát rút ra bản chất.
Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm nghiệm nhận thức , thước đo đánh giá nhận
thức.Thước đo không cố định luôn vận động phát triển vừa mang tính tuyệt
đối vừa mang tính tương đối.Từ thực tiễn con người sáng tạo ra các
phương pháp để cải tạo chính thực tiễn.
Vậy vấn đề quan hệ giữa hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn với tư cách
hai lĩnh vực bản nhất của hoạt động hội phải được hiểu như thế
nào?
Trang 6
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Quan hệ giữa thực tiễn luận một quá trình mang tính lịch sữ- hội c
thể. Giữa chúng sự thống nhất biện chứng với nhau, bổ sung, thâm nhập, chuyển
hóa cho nhau tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ với luận, thực tiễn
quyết định luận. Thực tiễn như thế nào thì luận phản ánh như thế đó. Thực tiễn
luôn vận động, biến đổi không ngừng vậy lý luận cũng phải biến đổi theo. Trình độ
lý luận càng cao, nhận thức thực tiễn càng sâu sắc. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ chỗ:
chúng đều hoạt động của con người, đều nhằm mục đích cải tạo tự nhiên cải tạo
xã hội để thoả mãn nhu cầu của con người.
2.1 Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận
Thực tiễn sở, động lực của nhận thức, luận. Thông qua bằng hoạt
động thực tiễn con người tác động vào sự vật, làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính
chất, quy luật. Trên cơ sở đó, con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là thực tiễn cung
cấp "vật liệu" cho nhận thức. Không thực tiễn thì không thể luận : dụ
việc đo đạc ruộng đất trong chế độ chiếm hữu lệ Hi Lạp - La Mã cổ đại sở
cho định Talét, Pitago... ra đời. luận Mác - Lênin sự khái quát thực tiễn cách
mạng lịch sử hội, sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm tri thức luận trên
các lĩnh vực cụ thể để xây dựng nên hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh.
Thực tiễn là nguồn gốc cơ sở sinh ra lý luận, nến không có thực tiễn thì không
có lý luận, thực tiễn cao hơn lý luận không những ở tính phổ biến mà còn ở tính hiện
thực trực tiếp. Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời.
Nói cách khác, thực tiễn là người đặt hàng cho lý luận giải quyết. : đại dịch Ví dụ
covid 19 nghiên cứu chế tạo vắc xin.
Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan cho con người. Chẳng hạn, thông qua
các hoạt động sản xuất, chiến đấu, sáng tạo nghệ thuật... những cơ quan cảm giác như
thính giác, thị giác... được rèn luyện tạo cơ sở cho chủ thể lý luận, nhận thức hiệu
quả, đúng đắn hơn.
Trang 7
Thực tiễn còn sở chế tạo công cụ, máy móc cho con người nhận thức,lý
luận hiệu quả hơn như kính thiên văn, máy vi tính... đều được sản xuất, chế tạo trong
sản xuất vật chất. Nhờ những công cụ máy móc này con người nhận thức sự vật
chính xác, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó, thúc đẩy lý luận phát triển.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, luận. Thông
qua thực tiễn, con người mới "vật chất hóa" được tri thức, "hiện thực hóa" được
tưởng. Thông qua quá trình đó, con người thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm.
Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân một cách biện chứng, nghĩa là vừa có tính
tuyệt đối, vừa tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiệnchỗ, thực tiễn những giai
đoạn lịch sử cụ thể tiêu chuẩn khách quan duy nhất thể khẳng định chân lý, bác
bỏ sai lầm. Tính tương đối thể hiệnchỗ, bản thân thực tiễn luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Cho nên, khi thực tiễn đổi thay thì luận cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Nghĩa những tri thức đã đạt được trước đây, hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm
thông qua thực tiễn.
Sự phản ánh vượt trước của luận qua nỗ lực sáng tạo của những thiên tài
những giai đoạn lịch sử nhất định xét cho đến cùng thì cái làm nên sự vượt trước ấy
cũng đã được nảy mầm từ mảnh đất thực tiễn sinh động, đều do thực tiễn gợi ý mách
bảo.
Chỉ có thông qua thực tiễn con người mới vật chất hóa được lý luận vào đời sống
hiện thực. Lý luận không có sức mạnh tự thân mà chỉ có thông qua thực tiễn thì lý luận
mới phát huy tác dụng, mới tham gia vào quá trình biến đổi hiện thực.
Đánh giá vai trò của thực tiễn đối với luận, Lênin viết: "Thực tiễn cao hơn
nhận thức, luận. ưu điểm không những của tính phổ biến còn của tính
hiện thực trực tiếp".
2.2 Vai trò tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn
luận Mác - Lênin hướng dẫn con đường đấu tranh của giai cấp sản. Sự
thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn tuỳ thuộc vào được hướng dẫn
bởi luận o, khoa học hay không? Sự phát triển của luận do yêu cầu của
thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn không tách rời luận, không thể thiếu sự
Trang 8
hướng dẫn của luận. luận vai trò hết sức to lớn đối với thực tiễn, luận
như cái kim chỉ nam, chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực
tế“.Không luận thì trong hoạt động thực tiễn người ta dễ chỉ dựa vào kinh
nghiệm dễ dẫn tới tuyệt đối hoá kinh nghiệm "Làm không luận thì không
khác gì đi mò trong đêm tối vừa chậm chạp vừa hay vấp váp (Hồ Chí Minh, 1995,"
tập 6, trang 47).
luận thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó luận khoa
học ngược lại thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó luận phản
khoa học, phản động, lạc hậu.
luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. hướng
dẫn, chỉ đạo, soi sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi
tới thành công. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: "Không luận thì lúng túng như
nhắm mắt đi" (Hồ Chí MInh, 1995, tập 5, trang 234 235). luận đem lại cho
thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động phát triển của thế
giới khách quan, giúp con người xác định đúng mục tiêu để hành động hiệu quả
hơn, tránh được những sai lầm, vấp váp.
Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật
chất, điều chỉnh hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác,
chủ động, tiết kiệm được thời gian, công sức, hạn chế những mò mẫm, tự phát.
luận khoa học dự kiến sự vận độngphát triển của sự vật hiện tượng trong
tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngày càng đi
sâu khám phá giới tự nhiên cùng vô tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại
thì càng cần có những dự báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai
lầm, hậu quả xấu không thể lường được trong thực tiễn.
Lý luận cách mạng có vai trò to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng:
"Không luận cách mạng thì không thể phong trào cách mạng". Mác thì
nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành lực lượng
vật chất".
Trang 9
Vai trò của lý luận khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt trong giai đoạn mới của
thời đại ngày nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay go, phức
tạp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ. Ph. Ăngghen chỉ ra rằng: một dân tộc muốn đứng trên đỉnh cao khoa học
thì không thể không có tư duy lý luận.
dụ: Sự lạc hậu, giáo điều về luận dẫn đến sự khủng hoảng về luận của
chủ nghĩa hội trong thời gian qua một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội nói chung, cụ thểsự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội
ở Liên Xô và Đông Âu trước đây.
2.3 Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng
đồng trong hoạt động thực tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực
tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích con người tích cực
bám sát thực tiễn để khái quát luận. Lý luận làm vị trí, vai trò,
lợi ích của chủ thể. Quá trình đó diễn ra không ngừng trong sự tồn tại
của con người, làm cho luận ngày càng đầy đủ phong phú
sâu sắc hơn. Từ đó, luận không chỉ sự giải thích thế giới ngày
một rõ hơn còn giúp con người hiểu thêm về ý nghĩa của thế giới
đem lạikhông ngừng cải tạo thế giới. Lý luận không chỉ mở rộng
khả năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, luận khoa học còn
bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi luận
thâm nhập vào quần chúng, thông qua phong trào của quần chúng
trở thành sức mạnh vật chất.
Lý luận vai trò giác ngộ mục tiêu, tưởng, xác định phương
pháp, biện pháp thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức
mạnh to lớn cải tạo tự nhiên, hội sự phát triển của các nhân
hội. Lý luận cách mạng vai trò to lớn trong việc giáo dục,
thuyết phục, động viên, tổ chức, tập hợp quần chúng khi đã thâm
nhập vào quần chúng trở thành lực lượng vật chất to lớn, cải tạo tự
nhiên, xã hội vì sự phát triển của con người và xã hội.
Trang 10
Vai trò này của luận được thể hiện nét nước ta điển hình
như những đòi hỏi của đất nước cần phải thay đổi định hướng phát
triển kinh tế - hội, Đảng Nhà nước ta đã tổng kết lại kinh
nghiệm và tiếp tục nghiên cứu đưa ra để thực hiện một số vấn đề có
tính lý luận về nền kinh tế thị trường như sau: Phải tiếp tục thực hiện
một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần;
Giữ vững tăng cường vai trò quản của Nnước sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản; Giải quyết các vấn đề hội, hướng vào phát
triển lành mạnh hóa hội, thực tiễn công bằng hội. Những
luận này được xem như giải pháp để nền kinh tế thị trường của nước
ta được hoàn thiện hơn cũng những vấn đề đòi hỏi thực tiễn
cần phải đặt ra và phải được thực hiện.
2.4 Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thực tiễn không luận hướng dẫn thì thành thực
tiễn quáng. luận không liên hệ với thực tiễn luận suông” “có hoặc
kinh nghiệm không luận cũng như một mắt sáng một mắt mờ” (Hồ Chí
Minh, 1995, tập 8, trang 496). Như vậy, thống nhất giữa luận thực tiễn được
hiểu trên tinh thần biện chứng: thực tiễn cần tới luận soi đường, dẫn dắt, chỉ dạo,
hướng dẫn, định hướng để không mắc phải bệnh kinh nghiệm, còn luận phải dựa
trên sở thực tiễn phản ánh thực tiễn phải luôn liên hệ thực tiễn. Nghĩa thực
tiễn, luận cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung, thống nhất với
nhau.
Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh thần tiến bộ
còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi luận thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ tăng
cường lẫn nhau và phát huy vai trò của nhau.
Theo quan điểm Mác, lý luận và thực tiễn không tách rời nhau giữa chúng có
sự liên hệ, xâm nhập và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Sự thống nhất giữa
luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của triết học Mác – Lênin.
Trang 11
Chủ nghĩa Mác – Lênin tiêu biểu cho sự gắn mật thiết giữaluận thực
tiễn trong quá trình hình thành phát triển của nó. luận Mác Lênin sự khái
quát thực tiễn cách mạng và lịch sử xã hội; là sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm và
tri thức luận trên các lĩnh vực khác nhau. Sức mạnh của chỗ gắn hữu
với thực tiễn hội, được kiểm nghiệm, bổ sung trong thực tiễn. Chính vậy
có vai trò cải tạo thế giới chứ không chỉ giải thích thế giới. Chủ nghĩa Mác – Lênin nói
chung và triết học Mác Lênin nói riêng đã tìm thấy giai cấpsản khí vật chất
của mình giai cấp sản đã tìm thấy triết học Mác Lênin khí tinh thần của
mình.
Lênin từng nhắc nhở những người cộng sản các nước phải biết cụ thể hoá chủ
nghĩa Mác- Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc, từng nơi. luận
cần phải được bổ sung bằng những kết luận mới được rút ra từ thực tiễn sinh động.
Trang 12
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẨNG TA
TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
3.1 Trước đổi mới
Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa hội một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều chặng
đường, chưa gắn lý luận với thực tế điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta nên Đảng ta đã chủ
quan, nóng vội, bỏ qua những bước đi cần thiết. Sự yếu kém về lý luận làm cho chúng
ta tiếp thu luận Chủ nghĩa Mác Lênin một cách giản đơn, phiến diện, cắt xén
lược, không đến nơi đến chốn, CNXH được hiểu một cách giản đơn, ấu trĩ. Trong thời
kỳ này, đã lúc ta bắt chước rập khuôn hình CNXH Liên trong việc thành
lập các bộ ngành của bộ máy nhà nước. Hoặc áp dụng máy móc theo học thuyết của
Mác về kinh tế là phải xóa bỏ tư hữu, do đó khi áp dụng vào nước ta, Đảng đãbiểu
hiện nóng vội trong việc tiến hành cải tạo XHCN nhằm xóa tất cả các thành phần kinh
tế mà không thấy được vai trò quan trọng của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên CNXH nước ta. Đảng ta cũng vấp phải những sai lầm trong việc đề ra chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển đất nước.
Hậu quả của những sai lầm xuất phát từ sự nhận thức yếu kém về luận xa
rời thực tiễn đã làm cho đường lối chính sách của Đảng ta đề ra không phù hợp với
thực tiễn nên đất nước bị lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội: nhiều vấn đề
mấu chốt thiết yếu nhất của cuộc sống nhân dân (ăn, mặc, ở) vẫn chưa được giải
quyết đầy đủ; đất nước chưa những thay đổi sâu sắc triệt để trong phương thức
phát triển; tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế ngày càng trầm trọng; nhiệt tình lao
động và năng lực sáng tạo của nhân dân, tài nguyên các nguồn lực chưa được khai
thác, phát huy đầy đủ, thậm chí bị xói mòn. Trên thực tế, đến cuối những năm 70, đất
nước đã thực sự lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - hội. Xét đến cùng, những sai
lầm trên đây của Đảng ta xuất phát từ việc chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận với thực tiễn.
3.2 Thời kỳ đổi mới
Nhận thức được những sai lầm trên, từ Đại hội Đảng lần VI (1986), Đảng đã khởi
xướng công cuộc đổi mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, trong đó
mọi phương hướng đổi mới phải xuất phát từ thực tiễn như Văn kiện Đại hội VI của
Đảng đã xác định “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọnghành động
theo quy luật khách quan”. Đại hội VI đã rút ra bốn bài học kinh nghiệm trong đó bài
học thứ hai "Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo
quy luật khách quan. Năng lực nhận thức hành động theo quy luật là điều kiện đảm
Trang 13
bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng". Thực tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đất nước
ta đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Đất nước ta từ mức thiếu
lương thực, phải nhập khẩu lương thực hơn 45 vạn tấn vào năm 1988, nhờ đổi mới
phát triển nông nghiệp từ năm 1989 trở đi đã đủ lương thực tiêu dùng trong
nước và có một phần xuất khẩu mỗi năm 1 – 1,5 triệu tấn gạo.
“Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn cuộc sống hội Việt Nam, tham
khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ một hình sẵn nào…”
Những nhận định trên của Đảng chính sự tiếp thu và vận dụng đúng đắn quan điểm
của Hồ Chí Minh về cách mạng XHCN phải lấy thực tế làm điểm xuất phát để xác
định phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ của cách mạng, kết hợp chặt chẽ giữa luận
và thực tiễn để xác định chủ trương, chính sách. Hiện nay, công cuộc đổi mới nước
ta càng đi vào chiều sâu, những biến đổi trên thế giới nhanh chóng, phức tạp, khó
lường thì những vấn đề mới đặt ra ngày càng nhiều, trong đó những vấn đề liên
quan đến nhận thức về CNXH con đường xây dựng CNXH. Không ít vấn đề về
nhận thức luận còn chưa đủ rõ; không ít vấn đề về thực tiễn, nhất những vấn đề
bức xúc nảy sinh từ cuộc sống, chưa được giải quyết kịp thời và tốt nhất.Trên cơ sở đó
Văn kiện Đại hội IX tiếp tục chỉ rõ: “Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn nghiên cứu
luận, thảo luận dân chủ, sớm làm kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh
từ thực tiễn; từng bước cụ thể hóa, bổ sung phát triển đường lối, chính sách của
Đảng, đấu tranh với khuynh hướng, tư tưởng sai trái”. Chỉ có như vậy con đường đến
CNXH của chúng ta mới giảm bớt gập ghềnh, quanh co.
Thực tiễn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: đất nước
ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - hội, sự thay đổi toàn diện bản, đời
sống nhân dân được cải thiện rệt, hệ thống chính trị khối đại đòan kết toàn dân
tộc được củng cố tăng cường, giữ vững an ninh, quốc phòng, vị thế nước ta trên
trường quốc tế không ngừng nâng cao. sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi
mới đó, có thể nói rằng mỗi Đại hội Đảng là một dịp để Đảng và Nhà nước ta tổng kết
thực tiễn, nâng tầm lý luận, làm căn cứ cho việc hoạch định đường lối, chính sách phù
hợp cho từng giai đoạn. Những thành tựu tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận đã
cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng;
Trang 14
góp phần vào những thành công rất to lớn của Đảng nhân dân ta trong công cuộc
đổi mới, tạo thế lực mới cho đất nước. Đại hội X tiếp tục khẳng định: "đổi mới
không phải xa rời nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa
Mác Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tưởng của Đảng kim
chỉ nam cho hành động cách mạng phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động", "
thực tiễn", "đổi mới phải lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới".
luận đổi mới ở nước ta ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tác động trở lại thực
tiễn.
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy phải coi trọng luận nhưng không
được cường điệu vai trò của lý luận coi thường thực tiễn trong nhận thức khoa học
hoạt động cách mạng. Cội nguồn của những đột phá tạo ra những bước tiến vượt bật
của hội loài người sự đóng góp của luận đích thực. Tuy nhiên, luận phải
gắn với thực tiễn, phải được kiểm tra, đúc kết, khái quát từ thực tiễn thông qua việc
tổng kết thực tiễn. Trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta khi đất nước nảy sinh
những vấn đề cần được giải đáp về mặt luận, Đảng ta đã đứng trên quan điểm,
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh để xem xét.
Hàng lọat các vấn đề từ kinh tế, chính trị,... không thể giải quyết chỉ bằng luận
đòi hỏi Đảng ta phải thực hiện thông qua thực tiễn tổng kết thực tiến như vậy mới giúp
công cuộc xây dựng CNXH mới đi lên đúng hướng.
Trang 15
KẾT LUẬN
Xuất phát từ tồn tại xã hội, đặc biệt là từ điều kiện sinh hoạt vật chất, quan hệ vật
chất, triết học Mác-Lênin đi nghiên cứu những hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của
xã hội: chỉ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Trong mối quan hệ đó
Chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, mọi luận chân
chính đều bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh đúng thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
Lý luận, xét tới cùng, là từ thực tiễn mà đúc kết, khái quát lên. Bên cạnh đó nếu không
có thực tiễn thì cũng sẽ không lý luận. luận và thực tiễn có mối quan hệ hữu
biện chứng, luôn luôn gắn với nhau thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau,
trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở. Bởi vì, thực tiễn, hiểu một cách khái quát nhất,
đó là hoạt động của con người nhằm bảo đảm cho xã hội tồn tại và phát triển; đó là quá
trình khách quan của hoạt động sản xuất vật chất với tính cách sở của đời sống
con người, đồng thời đó cũng hoạt động cải tạo cách mạng của các lực lượng
hội nhằm làm biến đổi thế giới. luận phản ánh hiện thực khách quan được nảy
sinh trong những điều kiện lịch sử nhất định, cho nên các khái niệm, các phạm trù
luận đều mang tính lịch sử; sự phát triển của hiện nhờ thế luận khoa học sẽ
ngày càng trở nên phong phú hơn, chính xác hơn. Tuy nhiên, luận tính độc lập
tương đối và tác động tích cực trở lại thực tiễn.
Vì thế, không nên biến các nguyên lý luận thành các giáo điều khô cứng, máy
móc; điều bản nhất rút ra từ đó những giá trị về phương pháp luận. Nếu coi
những khái niệm, những mệnh đề lý luận là khuôn mẫu của mọi hiện thực để từ đó bắt
hiện thực phải vận động theo một cách máy móc thì sẽ phạm những sai lầm tai hại. Nó
không những chỉ làm cho lý luận bị thui chột, trở nên khô héo mà có khi còn kìm hãm,
thậm chí kéo lùi sự tiến bộ của xã hội.
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn luận vào
đời sống hàng ngày chúng ta thể giải quyết được nhiều vấn đề từ
chính sách tới vi mô, từ góc độ của nhà quản tới nhân viên,
từ góc độ tập thể tới nhân... Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta
phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với nắm sâu, bám sát thực
tiễn. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào
thực tiễn thì mới đề ra được đường lối, chủ trương đúng đắn trong
Trang 16
việc xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân
chủ, văn minh.
Trang 17
| 1/21

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM 
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN
GVHD: PGS. TS Đoàn Đức Hiếu SVTH:
1. Nguyễn Thị Tuyết Phương 21128219 2. Nguyễn Thị Mỹ Hà 21128334 3. Phạm Khánh Quỳnh 21128226 4. Lê Ngọc Thuỵ Trâm 21128254 5. Nguyễn Phú Nghĩa 21128195 6. Nguyễn Thị Mỹ Quỳnh 21128225
Mã lớp học: LLCT130105_21_1_58
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Điểm: …………………………….. KÝ TÊN MỤC LỤ
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................1
I. Lý do chọn đề tài................................................................................ 1
II. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.....................................................2
III. Phương pháp nghiên cứu.................................................................2
NỘI DUNG..............................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......3
1.1 Khái niệm về lý luận và vai trò của lý luận.....................................3
1.1.1 Khái niệm về lý luận...........................................................................3
1.1.2 Vai trò của lý luận...............................................................................4
1.2 Khái niệm và vai trò của thực tiễn...................................................4
1.2.1 Khái niệm thực tiễn.............................................................................4
1.2.2 Vai trò của thực tiễn............................................................................6
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN...............................................................................7

2.1 Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận...............................7
2.2 Vai trò tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn........................8
2.3 Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong
hoạt động thực tiễn..............................................................................10
2.4 Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn..........................................11
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẨNG TA TRONG
QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC...........................................13

3.1 Trước đổi mới................................................................................ 13
3.2 Thời kỳ đổi mới.............................................................................13
KẾT LUẬN...........................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................17
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản, là
linh hồn cuả triết học Mác – Lênin. Sự thống nhất giữa chúng cũng có những nội dung
cụ thể và những biểu hiện khác nhau trong mỗi thời đại, mỗi giai đoạn lịch sử. Có thể
nói "lý luận" và "thực tiễn" là hai phạm trù thường xuyên được đề cập đến trong các
hoạt động của con người. Trong bất kì một lĩnh vực hoạt động của con người thì những
vấn đề về lí luận và thực tiễn phải được đưa ra xem xét trong mối liên hệ với nhau. Có
như vậy hoạt động của con người mới có thể đi đúng hướng.Mối liên hệ đó bắt đầu từ
việc hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn thống nhất với nhau dưới nhiều hình
thức và trình độ biểu hiện khác nhau. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh (khát
quát) những vấn đề đời sống sinh động. Nhưng thước đo tính cao thấp của lý luận với
thực tiễn biểu hiện hết ở chỗ lý luận đó phải hướng về đời sống hiện thực và để giải
quyết những vấn đề do chính thực tiễn đặt ra, và như vậy, lý luận góp phần thúc đẩy
thực tiễn phát triển. Thực chất sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là phải quán triệt
được thực tiễn và là cơ sở, là động lực, mục đích của lý luận, của nhận thức, là tiêu
chuẩn của chân lý (lý luận).
Và nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của phát triển xã hội, nhất là trong thời
đại ngày nay khi thực tế cuộc sống đang đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều
những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, phát triển đời sống kinh tế, văn
hóa của xã hội. Triết học Mác – Lênin trong sự thống nhất với thực tiễn thể hiện vai trò
hướng dẫn, chỉ đạo trong công việc, giải quyết những vấn đề cấp bách và trọng đại do
cuộc sống thực tại đặt ra cho chúng ta trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Nhưng sự gắn kết giữa nhận thức lý luận và thực tiễn luôn là một đòi hỏi cấp
bách. Nhận thức đúng và giải quyết hợp lý mối quan hệ biện chứng tác động qua lại
của lý luận và thực tiễn, dùng lý luận làm kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn... là
chìa khoá giải quyết các vướng mắc trong mục tiêu đã định. Ngược lại, nhận thức
không đúng và giải quyết không tốt mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn sẽ rơi vào Trang 1
chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa quan duy ý chí và dẫn đến những thất bại, hậu quả nghiêm trọng.
Chính vì vậy với mong muốn được tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa lý
luận và thực tiễn để giúp ta vận dụng giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống
một cách tốt đẹp và thông qua một thời gian học tập được sự hướng dẫn nhiệt tình của
các thầy cô, nhóm của em đã quyết định chọn đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa
lý luận và thực tiễn”.
II. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Sau quá trình nghiên cứu về hai đối tượng “lý luận” và “thực tiễn”, cần phải đạt được các mục tiêu: 
Nêu được khái niệm và vai trò của lý luận và thực tiễn. 
Nắm rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn 
Chứng minh luận điểm: vai trò tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn 
Góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho bản thân.
III. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn đề cần thảo luận. Cụ thể như sau: 
Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: 
Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: dùng phương pháp phân tích để
chia đối tượng nghiên cứu thành nhiều khía cạnh sau đó tổng hợp lại để có
thể nhận thức đầy đủ, đúng đắn. 
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập những thông tin liên quan đến đề
tài và thống kê. Từ đó nêu ra mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn. 
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: được tác giả sử dụng để
nghiên cứu, xem xét lại những thiếu sót trong quá khứ để có những kế
hoạch phòng chống vấn đề. Trang 2 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Khái niệm về lý luận và vai trò của lý luận

1.1.1 Khái niệm về lý luận
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lý luận là sự tổng kết kinh nghiệm của loài người,
là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử.
Xét về bản chất: lý luận là một hệ thống tri thức chặt chẽ mang tính trừu tượng
khái quát, đúc kết từ thực tiễn, được diễn đạt thông qua các khái niệm, phạm trù,
nguyên lý, quy luật... phản ánh bản chất của sự vận động, biến đổi, phát triển của sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức, đồng thời thể hiện như
trình độ cao của nhận thức. Các khái niệm lý luận gắn liền với những hệ thống lý luận
nhất định. Nếu chúng phản ánh trung thực các mối liên hệ bản chất, các quy luật vốn
có của hiện thực khách quan thì những hệ thống lý luận đó chính là các học thuyết
khoa học được kiểm nghiệm bằng thực tiễn (hay thực nghiệm). Trái lại, đó là những lý
luận giả khoa học và sớm muộn cũng sẽ bị bác bỏ.
Lý luận học có quan hệ mật thiết với rất nhiều môn khoa học khác. Trong đó, nổi
bật như với triết học, logic học, chính trị học, kinh tế chính trị học, xã hội học, nhân
chủng học, kinh tế học, toán học… (Toán học có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ
số lượng và hình dạng trong thế giới khách quan); Triết học có đối tượng nghiên cứu là
các quy luật chung nhất của thế giới và nhận thức thế giới của con người; Chính trị học
có đối tượng nghiên cứu là chính trị và các hình thái của chính trị; Kinh tế học có đối
tượng nghiên cứu là các quan hệ sản xuất, các quy luật chi phối quá trình sản xuất,
phân phối và trao đổi của cải vật chất của con người… Còn đối tượng nghiên cứu của
Lý luận học là tư tưởng của con người và công nghệ tư duy của con người mang tính
lý luận cùng những vấn đề cơ bản của lý luận nhằm cải tiến thực tế khách quan vì sự
phát triển của con người và đem lại lợi ích cho con người. Trang 3
Lý luận là xuyên suốt và chi phối tư duy logic, qua đó, chi phối ngày càng mạnh
mẽ mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của đời sống xã hội. Không thể đồng nhất
mọi khái niệm lý luận với chân lý vì lý luận có hai dạng – khái niệm lý luận chân
chính – khoa học và khái niệm lý luận giả tạo – phản khoa học.
Lý luận không tự xuất hiện, tồn tại, vận động, phát triển (hay mất đi). Xét đến
cùng, giá trị cũng như sự xuất hiện, tiêu vong của một khái niệm là ở khả năng phản
ánh đời sống thực tiễn một cách trung thực, chính xác và sâu sắc như thế nào và nhờ
đó, nó có khả năng định hướng cho đời sống thực tiễn như thế nào. Cách tiếp cận của
Chủ nghĩa Mác – Lênin này đối lập với mọi biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, chủ
nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa triết trung.
1.1.2 Vai trò của lý luận
Đối với cách mạng, Lênin cho rằng không có lý luận thì xu hướng cách mạng
sẽ mất quyền tồn tại và sớm hay muộn rơi vào tình trạng phá sản về chính trị. 
Khái quát kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết thực tiễn. 
Vạch ra những quy luật vận động phát triển của thực tiễn. 
Liên kết, tập hợp, giáo dục, thuyết phục, động vi
ên, tổ chức thực tiễn. 
Chỉ đạo và cải tạo cuộc sống.
1.2 Khái niệm và vai trò của thực tiễn
1.2.1 Khái niệm thực tiễn
Các nhà duy vật trước Mác đã có công lớn trong việc phát triển thế giới quan duy
vật và đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo và thuyết bất khả tri. Tuy nhiên, lý
luận của họ còn nhiều hạn chế, thiếu sót, trong đó hạn chế lớn nhất là không thấy được
mặt năng động, sáng tạo trong hoạt động của con người nhưng cũng chỉ hiểu thực tiễn
như là hoạt động tinh thần, chứ không hiểu nó như là hoạt động hiện thức, hoạt động
vật chất cảm tính của con người.
Kế thừa những yếu tố hợp lí và khắc phục những hạn chế trong các quan điểm
của các nhà triết học đi trước, Mác và Ăng-ghen đã đưa ra nhận thức đúng đắn, khao
học về thực tiễn. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biên tự nhiên và xã hội. Trang 4
Thực tiễn có các đặc trưng là hoạt động vật chất, không phải hoạt động tinh thần,
mang tính mục đích và có ý thức của con người, mang tính lịch sử- xã hộ, tuỳ thuộc
bối cảnh, không gian, thời gian mà thực tiễn có cách thức, phương pháp thực hiện khác
nhau, hướng tới cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và từ đó cải tạo chính bản thân con người.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người, là dạng hoạt động cơ
bản và phổ biến của xã hội loài người, mang tính lịch sử- xã hội cụ thể. Con người
phải lao động sản xuất, chế tạo và sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải vật chất
nuôi sống mình. Do đó, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã
hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của quan hệ giữa con người và thế giới.
Thực tiễn có các hình thức tồn tại cơ bản.Trong đó hoạt động sản xuất vật chất
giữ vai trò trung tâm, tuy nhiên, các hoạt động chính trị-xã hội và thực nghiệm khoa
học cũng có tính độc lập tương đối của mình: 
Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của
thực tiễn, có vai trò quyết định đối với các dạng hoạt động khác của thực
tiễn. Vì: nó là hoạt động nguyên thủy nhất và tồn tại một cách khách quan,
thường xuyên nhất trong đời sống con người và nó tạo ra những điều kiện,
của cải thiết yếu có tính quyết định đến sự sinh tồn và phát triển của con
người và xã hội loài người. 
Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. 
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các qui luật
biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Có quan điểm cho rằng, bất kỳ hình thức hoạt động nào cũng đều có liên quan
đến thực tiễn xã hội, phục tùng nó. Quan điểm khác lại coi bản thân hoạt động lý luận
là thực tiễn. Thực tiễn bao giờ cũng có sự vật chất hoá các ý niệm, là phương thức
chuyển các ý niệm thành vật chất,còn hoạt động lý luận là quá trình ngược lại. Không Trang 5
phải lý luận, mà chính thực tiễn là cái tạo thành ban chất của các mối quan hệ giữa xã
hội và tự nhiên trong lòng xã hội. Bản thân quan hệ lý luận cần được tách biệt và lý
giải dưới dạng một thành tố không thể tách rời thực tiễn. Song không nên đồng nhất
bản chất của quá trình với bản thân quá trình. Qua đó có thể kết luận rằng phạm trù
hoạt động”, xét về ngoại điền , là rộng hơn phạm trù “ thực tiễn”.
1.2.2 Vai trò của thực tiễn
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức.Mọi nhận thức đều bắt nguồn từ
thực tiễn tác động vào sự vật hiện tượng buộc nó bộc lộ thuộc tính trên cơ sở
đó khái quát rút ra bản chất. 
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm nhận thức , thước đo đánh giá nhận
thức.Thước đo không cố định luôn vận động phát triển vừa mang tính tuyệt
đối vừa mang tính tương đối.Từ thực tiễn mà con người sáng tạo ra các
phương pháp để cải tạo chính thực tiễn.
Vậy vấn đề quan hệ giữa hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn với tư cách
là hai lĩnh vực cơ bản nhất của hoạt động xã hội phải được hiểu như thế nào? Trang 6
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận là một quá trình mang tính lịch sữ- xã hội cụ
thể. Giữa chúng có sự thống nhất biện chứng với nhau, bổ sung, thâm nhập, chuyển
hóa cho nhau và tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ với lý luận, thực tiễn
quyết định lý luận. Thực tiễn như thế nào thì lý luận phản ánh như thế đó. Thực tiễn
luôn vận động, biến đổi không ngừng vì vậy lý luận cũng phải biến đổi theo. Trình độ
lý luận càng cao, nhận thức thực tiễn càng sâu sắc. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ chỗ:
chúng đều là hoạt động của con người, đều nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và cải tạo
xã hội để thoả mãn nhu cầu của con người.
2.1 Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Thông qua và bằng hoạt
động thực tiễn con người tác động vào sự vật, làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính
chất, quy luật. Trên cơ sở đó, con người có hiểu biết về chúng. Nghĩa là thực tiễn cung
cấp "vật liệu" cho nhận thức. Không có thực tiễn thì không thể có lý luận  Ví dụ:
việc đo đạc ruộng đất trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hi Lạp - La Mã cổ đại là cơ sở
cho định lý Talét, Pitago... ra đời. Lý luận Mác - Lênin là sự khái quát thực tiễn cách
mạng lịch sử xã hội, là sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận trên
các lĩnh vực cụ thể để xây dựng nên hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh.
Thực tiễn là nguồn gốc cơ sở sinh ra lý luận, nến không có thực tiễn thì không
có lý luận, thực tiễn cao hơn lý luận không những ở tính phổ biến mà còn ở tính hiện
thực trực tiếp. Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời.
Nói cách khác, thực tiễn là người đặt hàng cho lý luận giải quyết. Ví dụ: đại dịch
covid 19  nghiên cứu chế tạo vắc xin.
Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan cho con người. Chẳng hạn, thông qua
các hoạt động sản xuất, chiến đấu, sáng tạo nghệ thuật... những cơ quan cảm giác như
thính giác, thị giác... được rèn luyện  tạo cơ sở cho chủ thể lý luận, nhận thức hiệu quả, đúng đắn hơn. Trang 7
Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc cho con người nhận thức,lý
luận hiệu quả hơn như kính thiên văn, máy vi tính... đều được sản xuất, chế tạo trong
sản xuất vật chất. Nhờ những công cụ máy móc này mà con người nhận thức sự vật
chính xác, đúng đắn hơn. Trên cơ sở đó, thúc đẩy lý luận phát triển.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận. Thông
qua thực tiễn, con người mới "vật chất hóa" được tri thức, "hiện thực hóa" được tư
tưởng. Thông qua quá trình đó, con người có thể khẳng định chân lý, bác bỏ sai lầm.
Phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý một cách biện chứng, nghĩa là nó vừa có tính
tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, thực tiễn ở những giai
đoạn lịch sử cụ thể là tiêu chuẩn khách quan duy nhất có thể khẳng định chân lý, bác
bỏ sai lầm. Tính tương đối thể hiện ở chỗ, bản thân thực tiễn luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Cho nên, khi thực tiễn đổi thay thì lý luận cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Nghĩa là những tri thức đã đạt được trước đây, hiện nay vẫn phải được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn.
Sự phản ánh vượt trước của lý luận qua nỗ lực sáng tạo của những thiên tài ở
những giai đoạn lịch sử nhất định xét cho đến cùng thì cái làm nên sự vượt trước ấy
cũng đã được nảy mầm từ mảnh đất thực tiễn sinh động, đều do thực tiễn gợi ý mách bảo.
Chỉ có thông qua thực tiễn con người mới vật chất hóa được lý luận vào đời sống
hiện thực. Lý luận không có sức mạnh tự thân mà chỉ có thông qua thực tiễn thì lý luận
mới phát huy tác dụng, mới tham gia vào quá trình biến đổi hiện thực.
Đánh giá vai trò của thực tiễn đối với lý luận, Lênin viết: "Thực tiễn cao hơn
nhận thức, lý luận. Vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến mà còn của tính hiện thực trực tiếp".
2.2 Vai trò tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn
Lý luận Mác - Lênin hướng dẫn con đường đấu tranh của giai cấp vô sản. Sự
thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó được hướng dẫn
bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận là do yêu cầu của
thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn không tách rời lý luận, không thể thiếu sự Trang 8
hướng dẫn của lý luận. Lý luận có vai trò hết sức to lớn đối với thực tiễn, lý luận
như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực
tế“.Không có lý luận thì trong hoạt động thực tiễn người ta dễ chỉ dựa vào kinh
nghiệm dễ dẫn tới tuyệt đối hoá kinh nghiệm "Làm mà không có lý luận thì không
khác gì đi mò trong đêm tối vừa chậm chạp vừa hay vấp váp" (Hồ Chí Minh, 1995,
tập 6, trang 47).
Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận khoa
học và ngược lại có thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận phản
khoa học, phản động, lạc hậu.
Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nó hướng
dẫn, chỉ đạo, soi sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi
tới thành công. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: "Không có lý luận thì lúng túng như
nhắm mắt mà đi" (Hồ Chí MInh, 1995, tập 5, trang 234 – 235). Lý luận đem lại cho
thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế
giới khách quan, giúp con người xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả
hơn, tránh được những sai lầm, vấp váp.
Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật
chất, điều chỉnh hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác,
chủ động, tiết kiệm được thời gian, công sức, hạn chế những mò mẫm, tự phát.
Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng trong
tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngày càng đi
sâu khám phá giới tự nhiên vô cùng vô tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại
thì càng cần có những dự báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai
lầm, hậu quả xấu không thể lường được trong thực tiễn.
Lý luận cách mạng có vai trò to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng:
"Không có lý luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng". Mác thì
nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì nó biến thành lực lượng vật chất". Trang 9
Vai trò của lý luận khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt trong giai đoạn mới của
thời đại ngày nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay go, phức
tạp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ. Ph. Ăngghen chỉ ra rằng: một dân tộc muốn đứng trên đỉnh cao khoa học
thì không thể không có tư duy lý luận.
Ví dụ: Sự lạc hậu, giáo điều về lý luận dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của
chủ nghĩa xã hội trong thời gian qua là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội nói chung, cụ thể là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội
ở Liên Xô và Đông Âu trước đây.
2.3 Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng
đồng trong hoạt động thực tiễn

Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực
tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích con người tích cực
bám sát thực tiễn để khái quát lý luận. Lý luận làm rõ vị trí, vai trò,
lợi ích của chủ thể. Quá trình đó diễn ra không ngừng trong sự tồn tại
của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ và phong phú và
sâu sắc hơn. Từ đó, lý luận không chỉ là sự giải thích thế giới ngày
một rõ hơn mà còn giúp con người hiểu thêm về ý nghĩa của thế giới
đem lại mà không ngừng cải tạo thế giới. Lý luận không chỉ mở rộng
khả năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, mà lý luận khoa học còn
bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi lý luận
thâm nhập vào quần chúng, thông qua phong trào của quần chúng
trở thành sức mạnh vật chất.
Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác định phương
pháp, biện pháp thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức
mạnh to lớn cải tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của các cá nhân
và xã hội. Lý luận cách mạng có vai trò to lớn trong việc giáo dục,
thuyết phục, động viên, tổ chức, tập hợp quần chúng khi đã thâm
nhập vào quần chúng trở thành lực lượng vật chất to lớn, cải tạo tự
nhiên, xã hội vì sự phát triển của con người và xã hội. Trang 10
Vai trò này của lý luận được thể hiện rõ nét ở nước ta điển hình
như những đòi hỏi của đất nước cần phải thay đổi định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã tổng kết lại kinh
nghiệm và tiếp tục nghiên cứu đưa ra để thực hiện một số vấn đề có
tính lý luận về nền kinh tế thị trường như sau: Phải tiếp tục thực hiện
một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần;
Giữ vững và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản; Giải quyết các vấn đề xã hội, hướng vào phát
triển và lành mạnh hóa xã hội, thực tiễn công bằng xã hội. Những lý
luận này được xem như giải pháp để nền kinh tế thị trường của nước
ta được hoàn thiện hơn và cũng là những vấn đề đòi hỏi thực tiễn
cần phải đặt ra và phải được thực hiện.
2.4 Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực
tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” hoặc “có
kinh nghiệm mà không có lý luận cũng như một mắt sáng một mắt mờ” (Hồ Chí
Minh, 1995, tập 8, trang 496). Như vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được
hiểu trên tinh thần biện chứng: thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ dạo,
hướng dẫn, định hướng để không mắc phải bệnh kinh nghiệm, còn lý luận phải dựa
trên cơ sở thực tiễn phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ thực tiễn. Nghĩa là thực
tiễn, lý luận cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung, thống nhất với nhau.
Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấp thống trị còn mang tinh thần tiến bộ
và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ tăng
cường lẫn nhau và phát huy vai trò của nhau.
Theo quan điểm Mác, lý luận và thực tiễn không tách rời nhau mà giữa chúng có
sự liên hệ, xâm nhập và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của triết học Mác – Lênin. Trang 11
Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết giữa lý luận và thực
tiễn trong quá trình hình thành và phát triển của nó. Lý luận Mác – Lênin là sự khái
quát thực tiễn cách mạng và lịch sử xã hội; là sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm và
tri thức lý luận trên các lĩnh vực khác nhau. Sức mạnh của nó là ở chỗ gắn bó hữu cơ
với thực tiễn xã hội, được kiểm nghiệm, bổ sung trong thực tiễn. Chính vì vậy mà nó
có vai trò cải tạo thế giới chứ không chỉ giải thích thế giới. Chủ nghĩa Mác – Lênin nói
chung và triết học Mác – Lênin nói riêng đã tìm thấy ở giai cấp vô sản vũ khí vật chất
của mình và giai cấp vô sản đã tìm thấy ở triết học Mác – Lênin vũ khí tinh thần của mình.
Lênin từng nhắc nhở những người cộng sản ở các nước phải biết cụ thể hoá chủ
nghĩa Mác- Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc, từng nơi. Lý luận
cần phải được bổ sung bằng những kết luận mới được rút ra từ thực tiễn sinh động. Trang 12
CHƯƠNG 3. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẨNG TA
TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC 3.1 Trước đổi mới
Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều chặng
đường, chưa gắn lý luận với thực tế điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta nên Đảng ta đã chủ
quan, nóng vội, bỏ qua những bước đi cần thiết. Sự yếu kém về lý luận làm cho chúng
ta tiếp thu lý luận Chủ nghĩa Mác Lênin một cách giản đơn, phiến diện, cắt xén sơ
lược, không đến nơi đến chốn, CNXH được hiểu một cách giản đơn, ấu trĩ. Trong thời
kỳ này, đã có lúc ta bắt chước rập khuôn mô hình CNXH ở Liên Xô trong việc thành
lập các bộ ngành của bộ máy nhà nước. Hoặc áp dụng máy móc theo học thuyết của
Mác về kinh tế là phải xóa bỏ tư hữu, do đó khi áp dụng vào nước ta, Đảng đã có biểu
hiện nóng vội trong việc tiến hành cải tạo XHCN nhằm xóa tất cả các thành phần kinh
tế mà không thấy được vai trò quan trọng của các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở nước ta. Đảng ta cũng vấp phải những sai lầm trong việc đề ra chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển đất nước.
Hậu quả của những sai lầm xuất phát từ sự nhận thức yếu kém về lý luận và xa
rời thực tiễn đã làm cho đường lối chính sách của Đảng ta đề ra không phù hợp với
thực tiễn nên đất nước bị lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội: nhiều vấn đề
mấu chốt và thiết yếu nhất của cuộc sống nhân dân (ăn, mặc, ở) vẫn chưa được giải
quyết đầy đủ; đất nước chưa có những thay đổi sâu sắc và triệt để trong phương thức
phát triển; tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế ngày càng trầm trọng; nhiệt tình lao
động và năng lực sáng tạo của nhân dân, tài nguyên và các nguồn lực chưa được khai
thác, phát huy đầy đủ, thậm chí bị xói mòn. Trên thực tế, đến cuối những năm 70, đất
nước đã thực sự lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Xét đến cùng, những sai
lầm trên đây của Đảng ta xuất phát từ việc chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận với thực tiễn.
3.2 Thời kỳ đổi mới
Nhận thức được những sai lầm trên, từ Đại hội Đảng lần VI (1986), Đảng đã khởi
xướng công cuộc đổi mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
mọi phương hướng đổi mới phải xuất phát từ thực tiễn như Văn kiện Đại hội VI của
Đảng đã xác định “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan”. Đại hội VI đã rút ra bốn bài học kinh nghiệm trong đó bài
học thứ hai là "Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện đảm Trang 13
bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng". Thực tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đất nước
ta đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Đất nước ta từ mức thiếu
lương thực, phải nhập khẩu lương thực hơn 45 vạn tấn vào năm 1988, nhờ đổi mới
phát triển nông nghiệp mà từ năm 1989 trở đi đã có đủ lương thực tiêu dùng trong
nước và có một phần xuất khẩu mỗi năm 1 – 1,5 triệu tấn gạo.
“Tiến hành đổi mới xuất phát từ thực tiễn và cuộc sống xã hội Việt Nam, tham
khảo kinh nghiệm tốt của thế giới, không sao chép bất cứ một mô hình có sẵn nào…”
Những nhận định trên của Đảng chính là sự tiếp thu và vận dụng đúng đắn quan điểm
của Hồ Chí Minh về cách mạng XHCN phải lấy thực tế làm điểm xuất phát để xác
định phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ của cách mạng, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận
và thực tiễn để xác định chủ trương, chính sách. Hiện nay, công cuộc đổi mới ở nước
ta càng đi vào chiều sâu, những biến đổi trên thế giới nhanh chóng, phức tạp, khó
lường thì những vấn đề mới đặt ra ngày càng nhiều, trong đó có những vấn đề liên
quan đến nhận thức về CNXH và con đường xây dựng CNXH. Không ít vấn đề về
nhận thức lý luận còn chưa đủ rõ; không ít vấn đề về thực tiễn, nhất là những vấn đề
bức xúc nảy sinh từ cuộc sống, chưa được giải quyết kịp thời và tốt nhất.Trên cơ sở đó
Văn kiện Đại hội IX tiếp tục chỉ rõ: “Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý
luận, thảo luận dân chủ, sớm làm rõ và kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh
từ thực tiễn; từng bước cụ thể hóa, bổ sung phát triển đường lối, chính sách của
Đảng, đấu tranh với khuynh hướng, tư tưởng sai trái”. Chỉ có như vậy con đường đến
CNXH của chúng ta mới giảm bớt gập ghềnh, quanh co.
Thực tiễn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: đất nước
ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi toàn diện và cơ bản, đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, hệ thống chính trị và khối đại đòan kết toàn dân
tộc được củng cố và tăng cường, giữ vững an ninh, quốc phòng, vị thế nước ta trên
trường quốc tế không ngừng nâng cao. Và sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi
mới đó, có thể nói rằng mỗi Đại hội Đảng là một dịp để Đảng và Nhà nước ta tổng kết
thực tiễn, nâng tầm lý luận, làm căn cứ cho việc hoạch định đường lối, chính sách phù
hợp cho từng giai đoạn. Những thành tựu tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận đã
cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng; Trang 14
góp phần vào những thành công rất to lớn của Đảng và nhân dân ta trong công cuộc
đổi mới, tạo thế và lực mới cho đất nước. Đại hội X tiếp tục khẳng định: " đổi mới
không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim
chỉ nam cho hành động cách mạng", "phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động
thực tiễn", "đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới". Lý
luận đổi mới ở nước ta ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tác động trở lại thực tiễn.
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy phải coi trọng lý luận nhưng không
được cường điệu vai trò của lý luận coi thường thực tiễn trong nhận thức khoa học và
hoạt động cách mạng. Cội nguồn của những đột phá tạo ra những bước tiến vượt bật
của xã hội loài người có sự đóng góp của lý luận đích thực. Tuy nhiên, lý luận phải
gắn với thực tiễn, phải được kiểm tra, đúc kết, khái quát từ thực tiễn thông qua việc
tổng kết thực tiễn. Trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta khi đất nước nảy sinh
những vấn đề cần được giải đáp về mặt lý luận, Đảng ta đã đứng trên quan điểm,
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh để xem xét.
Hàng lọat các vấn đề từ kinh tế, chính trị,... không thể giải quyết chỉ bằng lý luận mà
đòi hỏi Đảng ta phải thực hiện thông qua thực tiễn tổng kết thực tiến như vậy mới giúp
công cuộc xây dựng CNXH mới đi lên đúng hướng. Trang 15 KẾT LUẬN
Xuất phát từ tồn tại xã hội, đặc biệt là từ điều kiện sinh hoạt vật chất, quan hệ vật
chất, triết học Mác-Lênin đi nghiên cứu những hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của
xã hội: chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn. Trong mối quan hệ đó
Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, mọi lý luận chân
chính đều bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh đúng thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
Lý luận, xét tới cùng, là từ thực tiễn mà đúc kết, khái quát lên. Bên cạnh đó nếu không
có thực tiễn thì cũng sẽ không có lý luận. Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ hữu cơ
biện chứng, luôn luôn gắn bó với nhau và thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau,
trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở. Bởi vì, thực tiễn, hiểu một cách khái quát nhất,
đó là hoạt động của con người nhằm bảo đảm cho xã hội tồn tại và phát triển; đó là quá
trình khách quan của hoạt động sản xuất vật chất với tính cách là cơ sở của đời sống
con người, đồng thời đó cũng là hoạt động cải tạo – cách mạng của các lực lượng xã
hội nhằm làm biến đổi thế giới. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan và được nảy
sinh trong những điều kiện lịch sử nhất định, cho nên các khái niệm, các phạm trù lý
luận đều mang tính lịch sử; sự phát triển của hiện và nhờ thế mà lý luận khoa học sẽ
ngày càng trở nên phong phú hơn, chính xác hơn. Tuy nhiên, lý luận có tính độc lập
tương đối và tác động tích cực trở lại thực tiễn.
Vì thế, không nên biến các nguyên lý lý luận thành các giáo điều khô cứng, máy
móc; điều cơ bản nhất là rút ra từ đó những giá trị về phương pháp luận. Nếu coi
những khái niệm, những mệnh đề lý luận là khuôn mẫu của mọi hiện thực để từ đó bắt
hiện thực phải vận động theo một cách máy móc thì sẽ phạm những sai lầm tai hại. Nó
không những chỉ làm cho lý luận bị thui chột, trở nên khô héo mà có khi còn kìm hãm,
thậm chí kéo lùi sự tiến bộ của xã hội.
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận vào
đời sống hàng ngày chúng ta có thể giải quyết được nhiều vấn đề từ
chính sách vĩ mô tới vi mô, từ góc độ của nhà quản lý tới nhân viên,
từ góc độ tập thể tới cá nhân... Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta
phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với nắm sâu, bám sát thực
tiễn. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào
thực tiễn thì mới đề ra được đường lối, chủ trương đúng đắn trong Trang 16
việc xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh. Trang 17