lOMoARcPSD| 61152560
MQH BIỆN CHỨNG GIỮA VC VÀ YT ................................................................................................................ 1
NGUYÊN LÍ MỐI LIÊN HỆ PHBIẾN ............................................................................................................... 6
NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN ....................................................................................................................... 7
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH ............................................................................................................ 8
QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT............................................................................................................................... 11
QUY LUẬT MÂU THUẪN ............................................................................................................................... 12
CÁI CHUNG – CÁI RIÊNG .............................................................................................................................. 14
NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ ............................................................................................................................. 16
TT NHIÊN – NGẪU NHIÊN ........................................................................................................................... 17
NỘI DUNG – HÌNH THỨC ............................................................................................................................. 20
BẢN CHẤT HIỆN TƯNG ........................................................................................................................... 22
KHẢ NĂNG – HIỆN THỰC ............................................................................................................................. 25
QHSL – LLSX ................................................................................................................................................. 31
CSHT – KTTT ................................................................................................................................................. 32
TỒN TẠI XH – Ý THỨC XH ............................................................................................................................. 33
MQH BIỆN CHỨNG GIỮA VC VÀ YT
Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT theo CNDVBC
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát
từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ sở cho các hoạt động của mình.
VD: Xã hội ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế vì thế Tiếng Anh trở thành một công cụ rất
cần thiết. Xuất phát từ hiện thực khách quan này ngày càng nhiều người đổ đi học T.A
ngày càng nhiều trung tâm T.A mọc lên- Phát huy tính năng động chủ quan và chống thụ động,
ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,...
VD: Khi tham gia thảo luận nhóm, phải lắng nghe tiếp thu những điều hay các thành
viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi đăng ký học phần, không
nên chủ quan vào năng lực của mình đăng quá nhiều môn tránh cho bản thân không
kham nổi
- Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con người.
lOMoARcPSD| 61152560
Ví dụ: NickVujicic là một người khuyết tật, sinh ra đã không có tứ chi mà chỉ có 1 bàn chân và
2 ngón chân nhỏ. Tuy thân thể khiếm khuyết nhưng với ý chí, nỗ lực không chùn bước, vượt
qua mọi khó khăn, ông đã trở thành một nhà diễn giả nổi tiếng thế giới.
- Trong hoạt động thực tiễn phải giải quyết đúng đắn giữa nhân tố khách quan nhân tố chủ quan.
2. Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam
Nền kinh tế và thể chế chính trị có mối quan hệ biện chứng quan trọng, trong đó chính trị ổn định
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - hội, còn sự phát triển kinh tế lại củng cố nền tảng chính
trị. Triết học Mác – Lênin nhấn mạnh việc xem xét thực tế khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí,
đồng thời đề cao vai trò con người trong đổi mới và phát triển.
Sau thống nhất đất nước, Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế - hội, nhưng nhờ các
chính sách đổi mới của Đảng, nền kinh tế đã từng bước hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 2023, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tích cực, kiểm soát được
lạm phát, thu hút đầu nước ngoài phòng chống tham nhũng hiệu quả, còn tồn đọng
thách thức trong nước và quốc tế.
Đảng ta kiên định với phương pháp luận duy vật biện chứng, ưu tiên đổi mới kinh tế trước để làm
nền tảng cho đổi mới chính trị. Trong bối cảnh biến động phức tạp, cần tiếp tục thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đồng thời ứng phó linh hoạt với thực tế.
Tại sao vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất ý thứcnó xác định bản chất của
thế giới và vị trí của con người trong đó, từ đó định hình cách con người nhận thức và cải tạo thế
giới.
1. Xác định bản chất của thế giới:
o Câu hỏi về mối quan hệ giữa vật chất ý thức giúp triết học trả lời liệu thế giới
được quyết định bởi vật chất hay ý thức, từ đó xác định nền tảng của tồn tại.
2. Phân chia triết học thành hai trường phái chính:
o Chủ nghĩa duy vật: khẳng định vật chất quyết định ý thức. o
Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức quyết định vật chất.
o Sự khác biệt này ảnh hưởng đến cách tiếp cận nhiều lĩnh vực như khoa
học, văn hóa, và chính trị.
3. Định hướng phương pháp luận:
lOMoARcPSD| 61152560
o Phương pháp luận duy vật biện chứng nhấn mạnh vật chất là nền tảng, còn ý thức
phản ánh thế giới vật chất, cung cấp cách tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu
hành động.
4. Liên hệ với khả năng nhận thức:
o Nếu vật chất quyết định, con người thể nhận thức thế giới khách quan. Ngược
lại, nếu ý thức là yếu tố quyết định, tri thức con người sẽ mang tính chủ quan.
5. Ý nghĩa thực tiễn:
o Quan điểm duy vật thúc đẩy con người phát triển khoa học, công nghệ, và các hoạt
động thực tiễn để cải thiện đời sống.
vậy, mối quan hệ giữa vật chất ý thức vấn đề cốt lõi của triết học, làm nền tảng để giải
quyết các vấn đề khác trong triết học và các khoa học khác.
Ví dụ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. Ví dụ về vật chất quyết định ý thức
- Ví dụ 1. Môi trường giáo dục: Một học sinh lớn lên trong môi trường giáo dục tiên tiến,
sở vật chất đầy đủ, sẽ nhận thức duy khác biệt so với một học sinh trong môi trường
thiếu thốn điều kiện học tập.
- dụ 2. Điều kiện kinh tế gia đình: Một người sinh ra trong gia đình điều kiện kinh
tế tốt thường có khả năng tiếp cận giáo dục chất lượng cao, đi du học, tham gia nhiều hoạt động
văn hóa vàhội. Điều này giúp họ phát triển ý thức tự tin, kiến thức sâu rộng, khác với những
người trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nơi ý thức thể bị hạn chế bởi điều kiện vật chất
thiếu thốn.
- Ví dụ 3. Môi trường tự nhiên: Người sống trong một môi trường thiên nhiên đẹp, không
khí trong lành sẽ có tâm thoải mái sáng tạo hơn, dẫn đến ý thức phát triển tích cực. Ngược
lại, sống trong môi trường ô nhiễm, thiếu cây xanh có thể khiến tinh thần mệt mỏi và tiêu cực.
- Ví dụ 4. Công nghệ và internet: Truy cập internet và công nghệ hiện đại giúp con người
cơ hội tiếp cận với thông tin, tri thức mới. Những người thường xuyên sử dụng công nghệ để
học hỏi, phát triển kỹ năng sẽ có ý thức về thế giới, kiến thức phong phú và tư duy sáng tạo hơn.
- Ví dụ 5. Nghèo đói bạo lực xã hội: Một người sống trong môi trường nghèo đói, bạo
lực có thể phát triển một ý thức tiêu cực, cảm thấy bị áp bức giới hạn khả năng phát triển bản
lOMoARcPSD| 61152560
thân. Môi trường vật chất khắc nghiệt này ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý thức tinh thần của họ,
làm giảm đi khả năng phát triển tư duy tích cực và cảm giác an toàn.
2. Ví dụ ý thức tác động trở lại vật chất
- dụ 1. Phát minh công nghệ: Khi con người nhận thức được rằng lao động tay chân hạn
chế hiệu quả công việc, họ đã phát minh ra các công nghệ tự động hóa như robot công nghiệp,
máy móc thông minh để thay thế và hỗ trợ con người. Ý thức này đã thay đổi cơ cấu vật chất của
nền sản xuất, giúp tăng năng suất lao động và giảm bớt sự phụ thuộc vào lao động thủ công.
- d2. Cải tiến phương pháp giáo dục: Khi các nhà giáo dục nhận thức được rằng
phương pháp giảng dạy truyền thống không còn phù hợp với thế hệ trẻ, họ đã phát triển các phương
pháp dạy học sáng tạo hơn như học tập trực tuyến, dạy học qua dự án và giáo dục theo hướng tích
hợp công nghệ. Ý thức về nhu cầu cải tiến đã tạo ra sự thay đổi trong shạ tầng giáo dục
cách thức học tập.
- Ví dụ 3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Khi con người nhận thức rõ tác hại của việc ô
nhiễm môi trường, họ đã thực hiện các biện pháp như phát triển năng lượng tái tạo, giảm thiểu sử
dụng nhựa, thực hiện các quy định khắt khe về xử rác thải công nghiệp. Ý thức về bảo vệ
môi trường đã dẫn đến những thay đổi vật chất trong cơ cấu sản xuất và tiêu thụ.
- dụ 4. Tăng cường an ninh mạng: Khi nhận thức về nguy cơ từ các cuộc tấn công mạng
gia tăng, con người đã phát triển các hệ thống bảo mật mạng mạnh mẽ hơn, từ phần cứng đến phần
mềm. Ý thức về an ninh mạng đã thay đổi cấu trúc vật chất của các trung tâm dữ liệu mạng
máy tính.
Sự vận dụng mqh biện chứng giữa VC YT của bản thân vào hoạt động
học tập
Từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức, em nhận ra rằng trong quá
trình học tập, cyếu tố vật chất ý thức đều đóng vai trò quan trọng và sự tác động qua lại
lẫn nhau. Do đó, để nâng cao hiệu quả học tập, em luôn chú trọng đến việc tạo ra một môi trường
học tập thuận lợi và xây dựng phương pháp học tập khoa học.
Trước tiên, em hiểu rằng môi trường học tập (vật chất) yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tập trung tiếp thu kiến thức. vậy, em luôn cố gắng chuẩn bị một không gian
học tập yên tĩnh, thoáng đãng và đầy đủ ánh sáng. Các công cụ học tập như máy tính, sách
vở và tài liệu tham khảo đều được sắp xếp gọn gàng, dễ dàng sử dụng khi cần thiết.
Tuy nhiên, môi trường học tập chỉ là một phần trong quá trình học tập. Yếu tố quyết định
còn lại chính là ý thức của em đối với việc học. Em luôn cố gắng duy trì thái độ tích cực
lOMoARcPSD| 61152560
chủ động trong học tập. Điều này thể hiện qua việc lập kế hoạch học tập chi tiết và
ràng. Em thường phân chia thời gian học cho từng môn học một cách hợp lý, đồng thời đặt
ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để theo đuổi. Ngoài ra, em cũng tự rèn luyện khả năng
tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề bằng cách tham gia vào các hoạt động thực tiễn
như thảo luận nhóm hoặc thực hành làm bài tập.
Trong quá trình học, em cũng nhận ra rằng sự kết hợp giữa vật chất và ý thức điều không
thể thiếu. Môi trường học tập thuận lợi sẽ giúp em duy trì ý thức học tập tốt hơn, trong khi
ý thức học tập tốt sẽ giúp em biết cách tối ưu hóa môi trường học tập của mình.
Nhờ việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào hoạt động học tập, em đã
được những tiến bộ rệt. Kết quả học tập của em không chỉ được cải thiện em còn cảm
thấy tự tin hơn trong việc đối mặt với các thử thách trong học tập.
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của bản thân sinh viên
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào cuộc sống của bản thân, tôi nhận ra rằng mọi sự
vật, hiện tượng trong cuộc sống đều có mối quan hệ tương tác lẫn nhau và ảnh hưởng qua lại.
Khi học, tôi không chỉ tiếp thu kiến thức riêng biệt mà còn liên hệ chúng với các môn học
khác để thấy được sự liên kết và ứng dụng thực tiễn. Chẳng hạn, khi học về lập trình trong
môn học công nghệ thông tin, tôi thường xuyên liên kết với các môn học khác như toán
học, vật lý để hiểu rõ hơn về cách các lý thuyết được áp dụng trong thực tế. Còn kiến thức
về hội học giúp tôi hiểu hơn về hành vi con người trong các nghiên cứu hội. Sự
liên hệ này giúp tôi không chỉ học tốt mà còn phát triển tư duy phản biện và khả năng giải
quyết vấn đề.
Bên cạnh đó, tôi cũng hiểu rằng các mối quan hệ xã hội và các yếu tố xung quanh mình
ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập và phát triển bản thân. Chính vì vậy, tôi chú trọng đến
việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ tích cực với bạn bè, thầy cô, và người thân. Tôi
biết rằng, khi mình có sự hỗ trợ từ người khác và có môi trường học tập lành mạnh, tôi sẽ
dễ dàng đạt được những mục tiêu học tập và phát triển cá nhân.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn giúp tôi nhận thức rõ ràng rằng không có gì tồn tại
một cách độc lập, mọi sự vật, hiện tượng đều ảnh hưởng qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
Chính vậy, tôi luôn cố gắng duy trì sự cân bằng giữa việc học các hoạt động ngoại
khóa, phát triển kỹ năng mềm để có thể hòa nhập tốt hơn trong xã hội và đạt được sự phát
triển toàn diện.
lOMoARcPSD| 61152560
NGUYÊN LÍ MỐI LIÊN HPHBIẾN
Vận dụng nguyên lí mlh phổ biến với đất nước
1. Kinh tế và xã hội:
Việt Nam nhận thức rõ sự liên kết giữa tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng đời sống người
dân. Việc phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm như công nghiệp chế biến, chế tạo, nông
nghiệp công nghệ cao không chỉ giúp thúc đẩy nền kinh tế mà còn tạo ra hàng triệu việc làm, giảm
nghèo nâng cao chất lượng cuộc sống. Đồng thời, chính sách an sinh hội cải thiện hệ
thống giáo dục, y tế được đẩy mạnh để đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội hưởng lợi từ sự phát
triển này.
2. Kinh tế và môi trường:
Việt Nam đã nhận thức được mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường thông qua
các chính sách phát triển công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo, và các dự án bảo vệ môi trường.
Các quy định về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí CO2 bảo tồn đa dạng sinh
học ngày càng được chú trọng
3. Chính trị và văn hóa:
Chính trị văn hóa luôn sự tác động lẫn nhau tại Việt Nam. Chính sách của Đảng Nhà
nước trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc đã giúp hình thành một hội đoàn kết, thống nhất. Đồng thời, những giá trị
văn hóa cũng góp phần định hình các quyết định chính trị và chính sách đối ngoại.
4. Giáo dục và phát triển khoa học công nghệ:
Giáo dục khoa học công nghệ mối quan hệ khăng khít, khi giáo dục phát triển thì nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các ngành khoa học công nghệ cũng tăng lên. Chính sách của Nhà nước
trong việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nghiên cứu đổi mới sáng tạo đã giúp
Việt Nam có bước tiến mạnh mẽ trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, y tế,
và nông nghiệp.
5. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế:
Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức quốc tế, như WTO, ASEAN, và ký kết các hiệp định thương
mại tự do (FTA). Việc hội nhập quốc tế giúp đất nước phát triển kinh tế thông qua xuất khẩu, thu
hút đầu nước ngoài, học hỏi các kinh nghiệm quốc tế. Đồng thời, Việt Nam cũng tích cực
tham gia vào các vấn đề toàn cầu như bảo vệ môi trường, duy trì hòa bình, phát triển bền vững.
lOMoARcPSD| 61152560
NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Áp dụng nguyên lí về sự phát triển với bản thân sinh viên
1. Phát triển qua từng giai đoạn học tập
Khi mới vào đại học, tôi cảm thấy choáng ngợp với lượng kiến thức và phương pháp học tập mới.
Tuy nhiên, tôi hiểu rằng sự phát triển không thể đạt được ngay lập tức, mà cần phải trải qua từng
bước. Mỗi học kỳ, tôi cố gắng học hỏi từ những trải nghiệm, điều chỉnh lại cách học sao cho phù
hợp. Ví dụ, trong kỳ đầu tiên, tôi chưa biết cách sắp xếp thời gian hiệu quả, nhưng sau khi nhận ra
vấn đề này, tôi đã xây dựng lịch học rõ ràng và phân bổ thời gian hợp lý.
2. Phát triển qua việc tích lũy kiến thức và kỹ năng
Sự phát triển của tôi không chỉ đến từ việc tiếp thu lý thuyết mà còn từ việc tích lũy và thực hành.
Tôi chủ động tham gia vào các dự án, thảo luận nhóm các hoạt động ngoại khóa để phát triển
kỹ năng thực tế. Ví dụ, tôi tham gia các câu lạc bộ học thuật và các cuộc thi về công nghệ thông
tin, nơi tôi được thực hành và áp dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế.
3. Phát triển thông qua sai lầm và thử thách
Nguyên phát triển cũng dạy tôi rằng không phải lúc nào sự tiến bộ cũng diễn ra thuận lợi. Tôi
đã từng gặp thất bại khi không hoàn thành bài tập đúng hạn hoặc khi kết quả kỳ thi không như
mong đợi. Tuy nhiên, thay coi đó là thất bại, tôi học cách nhìn nhận chúng như một hội để
cải thiện. Ví dụ, sau một kỳ thi không đạt kết quả như ý, tôi nhận ra mình chưa chú trọng vào việc
ôn tập đều đặn, nên tôi đã lập kế hoạch học tập chi tiết, kết hợp với việc ôn lại kiến thức từng phần
để chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tiếp theo.
4. Phát triển trong các mối quan hệ xã hội và giao tiếp
Sự phát triển không chỉ đến từ việc học kiến thức còn từ cách tôi giao tiếp xây dựng các
mối quan hệ trong cộng đồng sinh viên. Tôi chủ động tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, giao
lưu với bạn thầy cô, không chỉ để mở rộng mối quan hệ còn để học hỏi thêm nhiều kỹ
năng mềm như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, và lãnh đạo.
Áp dụng nguyên lí về sự phát triển với đất nước
vận dụng nguyên sự phát triển vào sự phát triển của đất nước Việt Nam thể nhận thấy
rằng, sự phát triển không phải là một quá trình tuyến tính mà là sự thay đổi liên tục từ từ trong
tất cả các lĩnh vực.
lOMoARcPSD| 61152560
1. Phát triển kinh tế từ nền tảng hiện có: Việt Nam hiện đang phát triển trên nền tảng kinh
tế chủ yếu nông nghiệp các ngành công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, để đạt được sự
phát triển bền vững, Việt Nam cần từng bước chuyển đổi, phát triển các ngành công nghiệp
công nghệ cao và dịch vụ, từ đó thay đổi cấu trúc kinh tế, tăng trưởng mạnh mẽ hơn, nâng
cao giá trị sản phẩm và thúc đẩy xuất khẩu.
2. Cải cách giáo dục đào tạo nguồn nhân lực: Để đất nước phát triển mạnh mẽ bền
vững, một yếu tố quan trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính vậy, cải
cách giáo dục cần thiết, từ việc chú trọng cải thiện chất lượng giảng dạy đến việc áp dụng
các phương pháp học tập hiện đại và tạo ra môi trường học tập sáng tạo.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ: Một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của
Việt Nam chính sự đầu vào cơ sở hạ tầng công nghệ. Cải thiện các hệ thống giao
thông, viễn thông, điện năng các cơ sở vật chất sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển các ngành nghề, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân.
4. Tăng cường quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Phát triển đi đôi với bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam cần chú trọng vào việc bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, khuyến khích các công nghệ sản xuất xanh, giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường hướng tới một nền kinh tế tuần hoàn, nơi các nguồn tài nguyên được sử dụng
hợp lý, tái chế và tái sử dụng.
5. Chính sách xã hội công bằng: Sự phát triển không chỉ dừng lại các yếu tố kinh tế mà
còn liên quan đến cải cách chính sách xã hội. Chính sách an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi
người lao động, cải thiện chất lượng cuộc sống sẽ góp phần làm tăng cường sự ổn định
đoàn kết xã hội.
QUY LUT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Tại sao không gọi Quy luật phủ định lại gọi Quy luật phủ định
của phủ định?
Thuật ngữ "Quy luật phủ định của phủ định" là một thuật ngữ chính xác trong triết học
Mác - Lênin, và được sử dụng để miêu tả một nguyên lý triết học cụ thể.
do tại sao không gọi Quy luật phủ định gọi Quy luật phủ định của phủ định
nằm cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng theo các giai đoạn liên tục và tính chất
biện chứng.
lOMoARcPSD| 61152560
1. Phủ định (đơn giản): sự thay thế một sự vật hay hiện tượng bởi sự vật hoặc hiện
tượng mới. Tuy nhiên, sự thay thế này không phải sự biến mất hoàn toàn thường
mang tính chất cải biến, tức là sự thay thế bao hàm sự phát triển từ sự vật cũ.
2. Phủ định của phủ định: Là quá trình phát triển qua ba giai đoạn:
o Giai đoạn đầu sự vật (A) bị phủ định bởi sự vật mới (B), nhưng sự vật mới
này vẫn chứa đựng các yếu tố của sự vật cũ. o Giai đoạn thứ hai là sự phủ định của
sự phủ định, khi sự vật mới (B) tiếp tục phát triển và hình thành một sự vật mới (C),
có sự kế thừa và phát triển từ (A) thông qua (B).
Điều này thể hiện rằng quá trình phát triển không diễn ra theo một con đường đơn giản mà
theo một quá trình biện chứng, nơi sự vật không chỉ mất đi hoàn toàn mà là sự phát triển
qua các giai đoạn mới có sự tổng hợp và phát triển từ các giai đoạn trước.
3. Lý do gọi là "Phủ định của phủ định":
o Quá trình này không chỉ đơn giản là một sự thay thế tuyến tính mà là sự thay đổi
theo chiều sâu, trong đó có sự kế thừa và phát triển từ quá khứ. o "Phủ định
của phủ định" thể hiện sự lặp lại của quá trình, nhưng ở mỗi giai đoạn phát triển, s
vật, hiện tượng không trở lại nguyên trạng có sự tiến hóa, mang một hình thức
mới, tốt hơn và hoàn thiện hơn.
Ví dụ, khi một ý thức xã hội phủ định hệ thống xã hội cũ (ví dụ: cách mạng), điều
đó không chỉ đánh dấu sự kết thúc của hệ thống còn mở ra một giai đoạn
mới của phát triển xã hội, với các quy tắc, giá trị và tổ chức mới. Do đó, nó không
chỉ là một sự phủ định đơn giản, mà là sự phủ định của chính sự phủ định đó, một
quá trình tiến hóa và phát triển không ngừng.
Hãy vận dụng Quy luật phủ định của phủ định vào việc xây dựng con
người mới ở Việt Nam hiện nay?
- Phủ Định của Tư duy Cũ và Phát Triển Tư duy Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định những duy cũ, hẹp hòi, phát triển duy mới,
linh hoạt và sáng tạo.
+ Thay vì giữ vững những định kiến và quan điểm cũ kỹ, họ cần mở rộng tầm nhìn, chấp
nhận sự đa dạng và thúc đẩy sự phát triển bản thân và xã hội.
- Phủ Định của Hành vi Cũ và Phát Triển Hành vi Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định những hành vi đổ hại, không lành mạnh và phát triển
hành vi tích cực, đạo đức và có trách nhiệm.
+ Thay vì tiếp tục các hành vi gây hại cho cá nhân và xã hội, họ cần thúc đẩy sự hòa nhập,
hợp tác và xây dựng cộng đồng.
lOMoARcPSD| 61152560
- Phủ Định của Tình Trạng Hiện Tại và Phát Triển Tình Trạng Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định tình trạng hiện tại của xã hội, bao gồm các vấn đề như
nghèo đói, bất công xã hội và ô nhiễm môi trường.
+ Thay vì chấp nhận trạng thái hiện tại, họ cần tham gia vào các hoạt động xã hội, đòi hỏi
sự cải thiện và phát triển xã hội hơn.
- Phủ Định của Khả năng Cá Nhân và Phát Triển Khả năng Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định giới hạn của bản thân và phát triển khả năng mới, mở
rộng giới hạn và khám phá tiềm năng của mình.
+ Thay vì tự hạn chế và tự cản trở, họ cần tạo ra cơ hội cho bản thân để học hỏi, phát triển
và thành công.
Áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong học tập:
1. Phủ định của tư duy cũ và phát triển tư duy mới: Khi tôi cảm thấy những phương pháp học
truyền thống không còn hiệu quả, tôi đã phủ định chúng và thay thế bằng những phương pháp
học hiện đại hơn như học qua các nền tảng trực tuyến, tham gia thảo luận nhóm hay sử dụng
các công cụ hỗ trợ học tập như phần mềm ghi chép, lập kế hoạch.
2. Phủ định của thói quen xấu phát triển thói quen tốt: Ban đầu, tôi luôn trì hoãn các bài
tập nhiệm vụ học tập, nhưng sau đó tôi nhận ra sự ảnh hưởng của việc này quyết định
phủ định thói quen đó. Tôi đã bắt đầu xây dựng lịch học tập khoa học, đặt ra các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn, điều này giúp tôi tập trung hơn và làm việc hiệu quả hơn.
3. Phủ định của tình trạng hiện tại phát triển tương lai mới: Quy luật phủ định của phủ
định giúp tôi nhận thức rằng mình đang đạt được những thành tựu nhất định, tôi vẫn cần tiếp
tục phát triển. Điều này thể hiện qua việc tôi không ngừng nâng cao khả năng của mình, luôn
tìm kiếm cơ hội học hỏi và thử thách bản thân qua các cuộc thi, dự án, hay các công việc thực
tế.
4. Phủ định của giới hạn bản thân phát triển khả năng tiềm ẩn: Ban đầu, tôi cũng những
giới hạn về khả năng và sự tự tin. Tuy nhiên, qua việc áp dụng quy luật phủ định của phủ định,
tôi nhận ra rằng mình thể vượt qua những giới hạn đó. Tôi dần tin tưởng vào khả năng của
bản thân và luôn tìm cách phát triển các kỹ năng mới, học thêm ngoại ngữ, nâng cao khả năng
giao tiếp và làm việc nhóm.
5. Học từ Kinh nghiệm
Quy luật này chỉ ra rằng sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là một chu trình lặp lại,
trong đó mỗi lần phủ định tạo ra cái mới từ cái cũ. Dựa trên những gì đã học từ thất bại, tôi sẽ lập
lOMoARcPSD| 61152560
kế hoạch cho lần học tiếp theo. dụ, nếu thấy rằng việc không tham gia thảo luận nhóm ảnh
hưởng đến điểm số, tôi có thể quyết định tham gia tích cực hơn trong các buổi học sau.
QUY LUT LƯỢNG CHẤT
Áp dụng quy luật lượng chất với bản thân sinh viên
1. Nhận thức sự khác biệt giữa học phổ thông và đại học:
Khi bước vào đại học, khối lượng kiến thức tôi phải tiếp nhận tăng lên đáng kể. Trong học phổ
thông, một môn học kéo dài cả năm học, nhưng ở đại học, mỗi môn học chỉ kéo dài từ 10 đến 15
buổi. Quy luật lượng chất cho tôi hiểu rằng, khối lượng kiến thức tăng lên, nhưng tôi cần
cách học phù hợp, tích lũy dần dần để chuyển biến từ lượng sang chất, giúp tôi không cảm thấy
quá tải mà vẫn đạt hiệu quả học tập cao.
2. Tích lũy dần dần về lượng để chuyển biến về chất:
Tôi hiểu rằng quá trình học tập đại học không thể vội vàng, mà cần tích lũy từ từ. Mỗi tín chỉ, mỗi
môn học đều có những kiến thức nền tảng, tôi cần phải học một cách đầy đủ và chính xác từ
bản đến nâng cao. Quy luật lượng chất giúp tôi nhận ra rằng việc học tập phải diễn ra đều đặn,
hàng ngày, để dần dần biến đổi về chất (kết quả học tập). Nếu tôi chỉ học theo kiểu nhồi nhét vào
cuối kỳ, không chú trọng tích lũy từng bước, thì kết quả học tập sẽ không bền vững.
3. Học từ dễ đến khó:
Một điều quan trọng trong việc học không được nóng vội. Tôi nhận thấy, quy luật lượng chất
yêu cầu tôi phải học từ dễ đến khó, từ cơ bản đến chuyên sâu. Nếu tôi chưa hoàn thành tốt những
kiến thức cơ bản, tôi sẽ khó có thể tiếp thu những kiến thức nâng cao. Do đó, tôi cần xây dựng kế
hoạch học tập từ từ, chậm mà chắc, thay vì vội vàng muốn học thật nhiều kiến thức nâng cao khi
chưa có nền tảng vững chắc.
4. Liên tục phấn đấu và tránh tự mãn:
Cuối cùng, quy luật lượng chất nhắc tôi rằng học tập một quá trình liên tục, không điểm dừng.
Tôi phải luôn phấn đấu để tiếp thu tri thức mới, không để mình tự mãn với những gì đã đạt được.
Sau mỗi kỳ thi, mỗi giai đoạn học tập, tôi cần cái nhìn tổng thể để đặt ra mục tiêu tiếp theo, tiếp
tục nỗ lực học hỏi và rèn luyện để đạt trình độ cao hơn.
Áp dụng quy luật lượng chất với đất nước
Áp dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất vào đất nước Việt Nam, thể thấy
rằng:
lOMoARcPSD| 61152560
1. Chuyển đổi kinh tế: Việc tích lũy về lượng trong phát triển kinh tế, như tăng trưởng GDP,
sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, sẽ dần dần tạo ra sự chuyển biến về chất. Để phát triển,
Việt Nam cần nhận thức rằng quá trình tích lũy y là bước đầu tiên, sau đó sẽ dẫn đến sự
phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
2. Cải cách giáo dục và đào tạo: Quy luật lượng chất cũng áp dụng cho lĩnh vực giáo dục,
khi việc tăng trưởng về số lượng học sinh, trường lớp, giáo viên, đầu vào sở vật
chất sẽ không chỉ dừng lại ở số lượng còn phải đi kèm với việc cải thiện chất lượng đào
tạo, nâng cao trình độ nhân lực, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và kinh tế.
3. Đổi mới công nghcông nghiệp: Cải tiến về công nghệ công nghiệp Việt Nam,
bắt đầu từ việc tích lũy dần dần về đầu và sáng tạo, sẽ dần tạo ra bước nhảy về chất trong
nền sản xuất năng suất lao động. Phát triển công nghệ mới sẽ tác động đến toàn bộ ngành
nghề, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân nâng cao giá trị gia tăng.
4. Cải thiện chất lượng môi trường sống: Khi đất nước chú trọng vào việc tăng cường phát
triển sở hạ tầng môi trường sống, từ việc cải thiện chất lượng không khí, xử rác
thải đến bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đây là quá trình tích lũy về lượng. Khi đạt được một
mức độ nhất định, xã hội sẽ chuyển biến về chất, với môi trường sống bền vững lành
mạnh hơn cho người dân.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: Trong quản lý đất nước, việc tăng cường số lượng
cán bộ, cơ quan chức năng, quy định pháp lý sẽ không đủ nếu không có sự cải tiến về chất
trong công tác quản lý. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và cải cách hành
chính sẽ làm thay đổi đáng kể hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người
dân và phát triển đất nước.
QUY LUT MÂU THUN
Áp dụng quy luật mâu thuẫn với bản thân sinh viên
1. Mâu thuẫn giữa học tập và giải trí: Trong cuộc sống sinh viên, tôi thường gặp mâu thuẫn
giữa việc học tập chăm chỉ nhu cầu giải trí đgiảm căng thẳng. Đgiải quyết vấn đề
này, tôi đã học cách phân bổ thời gian hợp trong ngày. Tôi dành khoảng thời gian cố định
cho việc học dành phần còn lại để thư giãn bằng các hoạt động giải trí như chơi thể thao,
gặp gỡ bạn bè, hoặc xem phim.
2. Mâu thuẫn giữa công việc và gia đình: Là một sinh viên, tôi cũng đối mặt với mâu thuẫn
giữa việc học tập và thời gian dành cho gia đình. Để giải quyết vấn đề này, tôi đã cố gắng
sắp xếp công việc học sao cho hiệu quả và dành thời gian rảnh vào cuối tuần cho gia đình.
Đồng thời, tôi cũng chia sẻ một phần trách nhiệm trong gia đình với các thành viên khác,
nhờ đó tôi có thể duy trì sự cân bằng giữa việc học và chăm sóc gia đình.
lOMoARcPSD| 61152560
3. Mâu thuẫn giữa nhu cầu nhân trách nhiệm hội: Trong quá trình học tập, tôi
cũng nhận thấy mâu thuẫn giữa việc tập trung vào mục tiêu cá nhân (học tốt, phát triển bản
thân) và trách nhiệm hội (tham gia hoạt động từ thiện, giúp đỡ cộng đồng. Để hòa giải
mâu thuẫn này, tôi đã tham gia các hoạt động từ thiện vào cuối tuần, vừa giúp đỡ được
người khác, vừa phát triển kỹ năng và mở rộng các mối quan hệ xã hội.
4. Mâu thuẫn giữa đổi mới truyền thống trong công việc: Trong công việc, tôi nhận
thấy sự mâu thuẫn giữa việc duy trì các phương pháp làm việc truyền thống (an toàn, ổn
định) áp dụng các công nghệ mới (nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc). Thay
coi đây hai yếu tố đối lập, tôi đã học cách kết hợp cả hai. dụ, tôi vẫn giữ phương pháp
học tập truyền thống qua sách vở, đồng thời áp dụng các công cụ công nghệ mới để tiếp
thu kiến thứ
Bài học rút ra: Qua việc áp dụng quy luật mâu thuẫn vào cuộc sống, tôi nhận ra rằng mâu
thuẫn không phải là điều tiêu cực là động lực phát triển. Mâu thuẫn giúp tôi tìm ra cách giải
quyết vấn đề, học cách quản các yếu tố đối lập trong cuộc sống. Điều quan trọng không
tránh né mâu thuẫn mà phải đối diện và xử lý chúng một cách hợp lý. Áp dụng quy luật
mâu thuẫn với đất nước
1. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường: Việt Nam đang cố gắng giải quyết mâu thuẫn
giữa phát triển kinh tế nhanh chóng và bảo vệ môi trường. Để đạt được điều này, chính phủ
đã đưa ra các chính sách như phát triển công nghiệp sạch, sử dụng năng lượng tái tạo
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh. Đồng thời, các chiến lược phát
triển bền vững cũng được thúc đẩy để giảm thiểu ô nhiễm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
2. Công nghiệp hóa nông thôn hóa: Việt Nam đang nỗ lực giải quyết mâu thuẫn giữa
phát triển đô thị và cải thiện điều kiện sống ở nông thôn. Chính phủ đã thực hiện các chính
sách phát triển nông thôn mới, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở vùng
nông thôn, đồng thời đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tại các thành phố
lớn. Các chương trình như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo việc làm cho người dân
nông thôn, và phát triển các ngành nghề nông thôn là những biện pháp giúp giải quyết mâu
thuẫn này.
3. Truyền thống hiện đại trong văn hóa hội: Mâu thuẫn giữa bảo tồn các giá trị
truyền thống phát triển hội hiện đại được giải quyết bằng cách kết hợp giữa truyền
thống và sự đổi mới. Các chính sách bảo vệ văn hóa, di sản và phong tục tập quán của dân
tộc Việt Nam luôn được chú trọng, đồng thời, đất nước cũng đẩy mạnh các hoạt động đổi
mới trong các lĩnh vực như công nghệ, giáo dục, và kinh tế.
4. Kinh tế thị trường bảo vệ quyền lợi hội: Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị
trường tự do và bảo vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế trong xã hội được giải quyết thông
qua các chính sách bảo vlao động, bảo hiểm xã hội, các chương trình an sinh hội.
Chính phủ Việt Nam đã đang thực hiện nhiều cải cách trong hệ thống an sinh, nhằm bảo
lOMoARcPSD| 61152560
vệ quyền lợi cho các đối tượng khó khăn trong hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế thị
trường phát triển mạnh mẽ.
CÁI CHUNG – CÁI RIÊNG
Vận dụng ý nghĩa pp luận của cặp phạm trù cái chung cái riêng với
bản thân sinh viên
1. Trong công việc nhóm và hoạt động cộng đồng
Khi tham gia vào các dự án nhóm hoặc hoạt động cộng đồng, tôi luôn tuân thủ các nguyên tắc
chung như sự tôn trọng, hợp tác và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, tôi cũng biết cách áp dụng cách
tiếp cận nhân để tạo ra những giải pháp sáng tạo đảm nhận vai trò phù hợp với sở trường của
mình. Cái chung giúp tôi duy trì tiến độ và trật tự, còn cái riêng giúp tôi làm cho công việc trở nên
hiệu quả và thú vị hơn.
2. Trong học tập
Trong học tập, tôi không chỉ tiếp thu kiến thức chung từ sách vở, giảng viên còn cố gắng áp
dụng những kiến thức đó vào thực tế. Khi học lập trình, tôi không chỉ học lý thuyết về cú pháp và
thuật toán, mà còn tự tạo các dự án nhỏ để thực hành. Cái chung giúp tôi hình dung tổng thể, còn
cái riêng giúp tôi liên kết và sáng tạo ra những giải pháp phù hợp với những gì mình đang học.
3. Trong quản lý thời gian
Tôi áp dụng cái chung trong việc quản thời gian qua các phương pháp như lập kế hoạch, ưu tiên
công việc, và chia nhỏ mục tiêu. Tuy nhiên, tôi cũng điều chỉnh cách áp dụng những phương pháp
này sao cho phù hợp với lịch trình nhân. dụ, vào những giai đoạn căng thẳng, tôi sẽ điều
chỉnh thời gian nghỉ ngơi làm việc linh hoạt hơn để giữ năng lượng, thay cố gắng áp dụng
nguyên tắc chung một cách cứng nhắc. Cái chung cung cấp cho tôi công cụ quản lý, còn cái riêng
giúp tôi duy trì hiệu quả và sự thoải mái trong suốt quá trình làm việc.
Vận dụng cặp phạm trù cái chung-cái riêng với đất nước
1. Trong phát triển kinh tế
Chính sách chung về phát triển ngành công nghiệp cao được điều chỉnh linh hoạt tùy theo đặc thù
của từng vùng miền, như phát triển công nghiệp chế biến nông sản ở Tây Nguyên hay công nghiệp
điện tử tại Bắc Bộ.
lOMoARcPSD| 61152560
o Phát triển ngành nghề đặc thù: Các địa phương sẽ các ngành mũi nhọn phù
hợp với điều kiện tự nhiên tài nguyên sẵn (như phát triển du lịch Nha Trang,
sản xuất lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long).
2. Trong xây dựng xã hội
Mặc chính sách về xóa đói giảm nghèo chung cho cả nước, nhưng cách thức thực hiện lại
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương (vùng sâu, vùng xa hay đô thị).
o hình phát triển cộng đồng: Chương trình "Mỗi một sản phẩm" (OCOP)
nhằm phát triển kinh tế địa phương, sử dụng tài nguyên, đặc sản riêng của mỗi vùng
để phát triển kinh tế.
3.Trong phát triển văn hóa
Việt Nam xây dựng chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, nhưng vẫn tôn
trọng và phát triển các đặc trưng văn hóa của từng dân tộc như H’mông, Khmer, hay các dân
tộc thiểu số khác.
o Giữ gìn di sản văn hóa: Trong khi tôn vinh các giá trị văn hóa chung của dân tộc,
cũng chú trọng bảo tồn các lễ hội, phong tục riêng của từng vùng miền (như lễ hội
Chùa Hương, Tết Nguyên Đán, hay lễ hội cồng chiêng Tây Nguyên).
4. Trong chính trị và pháp lý
Chính sách bảo vệ quyền lợi người lao động chung cho toàn quốc, nhưng thực tế áp dụng có thể
khác nhau tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực (như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ).
o Quy hoạch và luật lệ địa phương: Các quy định về xây dựng, quản lý đô thị, bảo
vệ môi trường tại các thành phố lớn nông thôn sự khác biệt để phù hợp với
điều kiện thực tế.
lOMoARcPSD| 61152560
NGUYÊN NHÂN KẾT QU
Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù nguyên nhân kết quả
với bản thân
Phương pháp luận cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả giúp mình hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa
các sự kiện, hành động và kết quả trong cuộc sống. Bằng cách áp dụng phương pháp này vào bản
thân, mình có thể:
1. Phân tích rõ ràng các hành động và kết quả: Khi gặp một vấn đề hay tình huống, mình
sẽ xác định nguyên nhân, từ đó phân tích xem những yếu tố nào đã dẫn đến kết quả hiện
tại. dụ, nếu kết quả học tập không tốt, mình sẽ tìm hiểu nguyên nhân từ việc thiếu sự
chuẩn bị, không quản lý thời gian tốt, hay thiếu tập trung.
2. Dự đoán kết quả từ hành động: Phương pháp này cũng giúp mình dự đoán kết quả của
một hành động hoặc quyết định trong tương lai. Nếu mình thay đổi một yếu tố (như cách
học hay cách giao tiếp), mình có thể dự đoán tác động của nó đến kết quả cuối cùng.
3. Cải thiện và điều chỉnh hành động: Khi nhận ra nguyên nhân dẫn đến kết quả không như
mong muốn, nh thể điều chỉnh hành động của mình để có kết quả tốt hơn trong tương
lai. Ví dụ, nếu nhận ra việc không lập kế hoạch trước khi làm bài tập nguyên nhân dẫn
đến kết quả không tốt, mình sẽ thay đổi thói quen này bằng cách tạo kế hoạch cụ thể mỗi
ngày.
4. Tăng cường sự tự nhận thức: Phương pháp này giúp mình nhìn nhận lại bản thân một
cách sâu sắc, nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân, từ đó cải thiện
những điểm yếu và phát huy điểm mạnh.
Tóm lại, việc vận dụng phương pháp nguyên nhân-kết quả không chỉ giúp mình giải quyết các vấn
đề trong học tập mà còn giúp phát triển bản thân một cách toàn diện hơn.
Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả với đất nước
1. Hiểu sự vật thông qua nguyên nhân xuất hiện của nó
Trong nhiều vấn đề xã hội và kinh tế, việc tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề
rất quan trọng.
dụ: Vấn đề nghèo đói một số khu vực nông thôn tại Việt Nam. Để hiểu nguyên
nhân nghèo đói, ta cần phân ch các yếu tố như sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, giáo dục
hội việc làm, cũng như sự phân bổ tài nguyên chưa đồng đều giữa các vùng. Khi xác
định rõ nguyên nhân này, các giải pháp như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng
lOMoARcPSD| 61152560
giáo dục tạo ra nhiều hội việc làm tại các khu vực nông thôn có thể được đưa ra, giúp
cải thiện tình hình.
2. Loại bỏ sự vật, hiện tượng bằng cách loại bỏ nguyên nhân của nó
Khi đối mặt với các vấn đề lớn, như tham nhũng hay ô nhiễm môi trường, ta cần loại bỏ
nguyên nhân cơ bản để giải quyết triệt để vấn đề.
dụ: Trong vấn đề tham nhũng, nguyên nhân có thể đến từ sự thiếu minh bạch, quản
yếu kém chế giám sát chưa hiệu quả. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện
pháp để giảm thiểu tham nhũng, như cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin
trong công việc nhà nước và xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng.
3. Tìm nguyên nhân từ sự kiện trước khi hiện tượng xảy ra
Việc giải quyết các vấn đề cần sự phân tích qtrình xảy ra từ trước đó để xác định
nguyên nhân chính xác.
Ví dụ: Vấn đề tắc nghẽn giao thông tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. có thể
bắt nguồn từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được sự phát triển đô thị, hoặc do
phương tiện giao thông cá nhân ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề này, ta cần nhìn vào
các sự kiện từ quá khứ, nsự phát triển đô thị và kế hoạch giao thông, từ đó tìm giải pháp
như đầu tư vào giao thông công cộng, quy hoạch lại đô thị hợp lý hơn.
4. Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, cần phân loại nguyên nhân để
giải quyết đúng đắn
Trong các vấn đề phức tạp, như suy thoái môi trường hay bất bình đẳng xã hội, việc phân
loại và phân tích các nguyên nhân cụ thể giúp đưa ra giải pháp hợp lý.
dụ: Vấn đề ô nhiễm không khí Việt Nam thể do nhiều nguyên nhân: giao thông,
công nghiệp, và đốt rơm rạ. Để giải quyết vấn đề này, ta không thể chỉ tập trung vào một
nguyên nhân duy nhất, mà cần phải phân loại và xử lý từng nguyên nhân riêng biệt. Ví dụ,
giảm thiểu ô nhiễm giao thông có thể bằng cách cải thiện giao thông công cộng và khuyến
khích sử dụng xe điện; giảm ô nhiễm công nghiệp bằng cách áp dụng công nghệ vào kiểm
soát khí thải
TT NHIÊN – NGẪU NHIÊN
Vận dụng ý nghĩa của cặp phạm trù **tất nhiên** và **ngẫu nhiên**
vào cuộc sống và học tập của sinh viên
lOMoARcPSD| 61152560
1. Lập kế hoạch học tập (Tất nhiên) và tận dụng cơ hội bất ngờ (Ngẫu nhiên)
Tôi có thể lập một kế hoạch học tập rõ ràng và cố gắng tuân theo nó, ví dụ như học mỗi môn một
số giờ mỗi tuần, ôn tập trước khi thi, hoàn thành bài tập đúng hạn. Tuy nhiên, trong suốt quá
trình học, có thể xảy ra những sự kiện ngẫu nhiên, như một buổi hội thảo thú vị, một lớp học mở
rộng về một lĩnh vực bạn yêu thích, hoặc một cơ hội tình cờ gặp gỡ các chuyên gia trong ngành.
Áp dụng: Tôi có thể áp dụng bằng cách vẫn tuân thủ kế hoạch học tập của mình, nhưng cũng phải
luôn sẵn sàng tham gia vào những cơ hội bất ngờ nếu chúng có thể giúp tôi học hỏi và phát triển.
2. Điều chỉnh kế hoạch học tập khi gặp sự thay đổi
Tôi đã lên kế hoạch học tập cụ thể, như học từ sáng đến chiều cho các môn học chính, học
nhóm vào buổi tối. Đây kế hoạch tất nhiên. Một sự kiện không lường trước như lịch thi thay đổi
hoặc một môn học đột xuất được tổ chức. Mặc dù đây là điều bất ngờ, nhưng nó vẫn có thể mang
lại cơ hội mới (ví dụ, nếu lớp học đột ngột bị hủy, bạn có thể có thêm thời gian học các môn khác
hoặc tìm cơ hội khác để trau dồi kiến thức).
Áp dụng: Khi gặp phải những sự thay đổi bất ngờ, tôi sẽ điều chỉnh linh hoạt kế hoạch của mình
để tận dụng cơ hội hoặc đối phó với các thay đổi mà không cảm thấy bối rối.
3. Phát triển kỹ năng cá nhân qua sự kết hợp giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên
Tôi thể đặt mục tiêu phát triển kỹ năng nhân trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng
hạn như rèn luyện kỹ năng lập trình, hoặc tham gia các khóa học chuyên môn. Những cơ hội học
hỏi ngẫu nhiên có thể xuất hiện, như việc gặp một người có kinh nghiệm trong lĩnh vực tôi quan
tâm, hoặc một tình huống thực tế mà tôi phải đối mặt và học hỏi từ đó.
Áp dụng: Bên cạnh việc tiếp tục tập trung vào mục tiêu học tập, tôi cũng nên tìm kiếm những cơ
hội học hỏi ngoài kế hoạch (chẳng hạn như các khóa học ngắn hạn, hội thảo hay nhóm tình nguyện)
để phát triển kỹ năng cá nhân.
4. Sử dụng phương pháp học tập linh hoạt
Tôi thể một phương pháp học tập ràng, chẳng hạn như học theo các chủ đề cụ thể mỗi
ngày, sử dụng các công cụ học tập online. Tuy nhiên, trong quá trình học, tôi thể sẽ phải đối
mặt với những tình huống mà phương pháp học tậpkhông còn hiệu quả, hoặc gặp phải những kiến
thức mới mà bạn chưa chuẩn bị sẵn sàng.
Áp dụng: Hãy linh hoạt thay đổi phương pháp học tập khi cần thiết. Ví dụ, nếu tôi nhận thấy học
nhóm mang lại kết quả tốt hơn việc học một mình, tôi có thể chuyển sang học theo nhóm thay vì
tiếp tục theo phương pháp học cũ.
lOMoARcPSD| 61152560
Vận dụng cặp phạm trù tất nhiên-ngẫu nhiên với đất nước
1. Kinh tế
Tất nhiên: Các chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam thường được xây dựng trên cơ
sở các kế hoạch dài hạn các mục tiêu rõ ràng như tăng trưởng GDP, giảm nghèo, hoặc
cải thiện cơ sở hạ tầng.
Ngẫu nhiên: những thay đổi tình hình chính trị quốc tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu,
thiên tai, hoặc những dịch bệnh như đại dịch COVID-19.
Áp dụng: Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế (tất nhiên) nhưng
cũng phải đối mặt với những biến động bất ngờ từ các yếu tố ngẫu nhiên và nhanh chóng điều
chỉnh chính sách để giảm thiểu tác động và tận dụng cơ hội.
2. Chính trị
Tất nhiên: Các chính sách đối ngoại, an ninh quốc gia, và cải cách hành chính được thiết
lập theo những nguyên tắc rõ ràng và dài hạn. Chính phủ Việt Nam có kế hoạch phát triển
các mối quan hệ quốc tế, thúc đẩy sự tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO,
và các hiệp định thương mại tự do.
Ngẫu nhiên: Những bất ổn chính trị trong khu vực hoặc các cuộc khủng hoảng quốc tế có
thể khiến Việt Nam phải thay đổi lập trường hoặc điều chỉnh chiến lược đối ngoại.
Áp dụng : Chính sách đối ngoại các chiến lược an ninh của Việt Nam (tất nhiên) cần
phải linh hoạt để thích ứng với các yếu tố ngẫu nhiên, từ các thay đổi trong chính trị thế
giới.
3. Văn hóa
Tất nhiên: Việt Nam một nền văn a sâu sắc với nhiều truyền thống, phong tục tập
quán rõ ràng, được gìn giữ qua các thế hệ.
Ngẫu nhiên: Tuy nhiên, trong quá trình phát triển xã hội, những yếu tố ngẫu nhiên có thể
ảnh hưởng đến văn hóa, chẳng hạn như sự giao thoa văn hóa với các quốc gia khác, sự ảnh
hưởng của toàn cầu hóa, hay sự phát triển của công nghệ.
Áp dụng : Trong khi Việt Nam duy trì các giá trị văn hóa truyền thống (tất nhiên), thì sự
tiếp thu kết hợp với các yếu tố văn a ngẫu nhiên từ bên ngoài cũng góp phần làm
phong phú thêm nền văn hóa của đất nước.
4. Giáo dục
lOMoARcPSD| 61152560
Tất nhiên: Các chính sách giáo dục của Việt Nam như cải cách chương trình học, nâng
cao chất lượng giảng dạy, cải thiện sở vật chất trường học những kế hoạch dài
hạn, được thiết lập theo các mục tiêu nhất định.
Ngẫu nhiên: Tuy nhiên, những yếu tố ngẫu nhiên như sự phát triển công nghệ, thay đổi
trong nhu cầu thị trường lao động, hoặc các yếu tố hội như đại dịch thể tác động
mạnh mẽ đến hệ thống giáo dục.
Áp dụng: Chính sách giáo dục của Việt Nam thể được xây dựng theo các mục tiêu chiến
lược dài hạn (tất nhiên), nhưng cũng phải linh hoạt thay đổi để đáp ứng những thay đổi đột ngột
trong xã hội và công nghệ (ngẫu nhiên).
NỘI DUNG – HÌNH THỨC
Vận dụng cặp phạm trù **nội dung** **hình thức** vào cuộc sống
và học tập của sinh viên
1. Không tách rời nội dung và hình thức
Khi học tập, tôi luôn nhận thức ràng rằng nội dung kiến thức cách thức tiếp cận kiến
thức mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu tôi không áp dụng phương pháp học hiệu
quả, việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên kém hiệu quả.
o Tôi sẽ không chỉ chăm chú vào việc đọc sách mà không xây dựng chiến lược học
tập hợp lý (hình thức), để hiểu sâu và áp dụng được kiến thức.
2. Tránh tuyệt đối hóa hình thức hoặc nội dung
Tôi vừa quan tâm đến việc xây dựng 1 bài thuyết trình ấn tượng bên ngoài vừa quan tâm đến chất
lượng nội dung bên trong.
Tôi không chỉ tập trung vào việc học thuộc bài còn phải chú ý đến cách thức thể hiện kiến
thức sao cho rõ ràng và dễ hiểu thông qua sơ đồ tư duy, bảng biểu.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61152560
MQH BIỆN CHỨNG GIỮA VC VÀ YT ................................................................................................................ 1
NGUYÊN LÍ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ............................................................................................................... 6
NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN ....................................................................................................................... 7
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH ............................................................................................................ 8
QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT............................................................................................................................... 11
QUY LUẬT MÂU THUẪN ............................................................................................................................... 12
CÁI CHUNG – CÁI RIÊNG .............................................................................................................................. 14
NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ ............................................................................................................................. 16
TẤT NHIÊN – NGẪU NHIÊN ........................................................................................................................... 17
NỘI DUNG – HÌNH THỨC ............................................................................................................................. 20
BẢN CHẤT – HIỆN TƯỢNG ........................................................................................................................... 22
KHẢ NĂNG – HIỆN THỰC ............................................................................................................................. 25
QHSL – LLSX ................................................................................................................................................. 31
CSHT – KTTT ................................................................................................................................................. 32
TỒN TẠI XH – Ý THỨC XH ............................................................................................................................. 33
MQH BIỆN CHỨNG GIỮA VC VÀ YT
Mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT theo CNDVBC
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát
từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ sở cho các hoạt động của mình.
VD: Xã hội ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế vì thế Tiếng Anh trở thành một công cụ rất
cần thiết. Xuất phát từ hiện thực khách quan này ngày càng nhiều người đổ xô đi học T.A và
ngày càng nhiều trung tâm T.A mọc lên- Phát huy tính năng động chủ quan và chống thụ động,
ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ,...

VD: Khi tham gia thảo luận nhóm, phải lắng nghe và tiếp thu những điều hay mà các thành
viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi đăng ký học phần, không
nên chủ quan vào năng lực của mình mà đăng ký quá nhiều môn tránh cho bản thân không kham nổi

- Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức phát huy nhân tố con người. lOMoAR cPSD| 61152560
Ví dụ: NickVujicic là một người khuyết tật, sinh ra đã không có tứ chi mà chỉ có 1 bàn chân và
2 ngón chân nhỏ. Tuy thân thể khiếm khuyết nhưng với ý chí, nỗ lực không chùn bước, vượt
qua mọi khó khăn, ông đã trở thành một nhà diễn giả nổi tiếng thế giới.

- Trong hoạt động thực tiễn phải giải quyết đúng đắn giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
2. Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam
Nền kinh tế và thể chế chính trị có mối quan hệ biện chứng quan trọng, trong đó chính trị ổn định
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, còn sự phát triển kinh tế lại củng cố nền tảng chính
trị. Triết học Mác – Lênin nhấn mạnh việc xem xét thực tế khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí,
đồng thời đề cao vai trò con người trong đổi mới và phát triển.
Sau thống nhất đất nước, Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế - xã hội, nhưng nhờ các
chính sách đổi mới của Đảng, nền kinh tế đã từng bước hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 2023, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tích cực, kiểm soát được
lạm phát, thu hút đầu tư nước ngoài và phòng chống tham nhũng hiệu quả, dù còn tồn đọng và
thách thức trong nước và quốc tế.
Đảng ta kiên định với phương pháp luận duy vật biện chứng, ưu tiên đổi mới kinh tế trước để làm
nền tảng cho đổi mới chính trị. Trong bối cảnh biến động phức tạp, cần tiếp tục thực hiện hai nhiệm
vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đồng thời ứng phó linh hoạt với thực tế.
Tại sao vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vì nó xác định bản chất của
thế giới và vị trí của con người trong đó, từ đó định hình cách con người nhận thức và cải tạo thế giới.
1. Xác định bản chất của thế giới: o
Câu hỏi về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức giúp triết học trả lời liệu thế giới
được quyết định bởi vật chất hay ý thức, từ đó xác định nền tảng của tồn tại.
2. Phân chia triết học thành hai trường phái chính:
o Chủ nghĩa duy vật: khẳng định vật chất quyết định ý thức. o
Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức quyết định vật chất.
o Sự khác biệt này ảnh hưởng đến cách tiếp cận nhiều lĩnh vực như khoa
học, văn hóa, và chính trị.
3. Định hướng phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 61152560
o Phương pháp luận duy vật biện chứng nhấn mạnh vật chất là nền tảng, còn ý thức
phản ánh thế giới vật chất, cung cấp cách tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu và hành động.
4. Liên hệ với khả năng nhận thức: o
Nếu vật chất quyết định, con người có thể nhận thức thế giới khách quan. Ngược
lại, nếu ý thức là yếu tố quyết định, tri thức con người sẽ mang tính chủ quan.
5. Ý nghĩa thực tiễn:
o Quan điểm duy vật thúc đẩy con người phát triển khoa học, công nghệ, và các hoạt
động thực tiễn để cải thiện đời sống.
Vì vậy, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cốt lõi của triết học, làm nền tảng để giải
quyết các vấn đề khác trong triết học và các khoa học khác.
Ví dụ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. Ví dụ về vật chất quyết định ý thức -
Ví dụ 1. Môi trường giáo dục: Một học sinh lớn lên trong môi trường giáo dục tiên tiến,
có cơ sở vật chất đầy đủ, sẽ có nhận thức và tư duy khác biệt so với một học sinh trong môi trường
thiếu thốn điều kiện học tập. -
Ví dụ 2. Điều kiện kinh tế gia đình: Một người sinh ra trong gia đình có điều kiện kinh
tế tốt thường có khả năng tiếp cận giáo dục chất lượng cao, đi du học, tham gia nhiều hoạt động
văn hóa và xã hội. Điều này giúp họ phát triển ý thức tự tin, kiến thức sâu rộng, khác với những
người trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nơi mà ý thức có thể bị hạn chế bởi điều kiện vật chất thiếu thốn. -
Ví dụ 3. Môi trường tự nhiên: Người sống trong một môi trường thiên nhiên đẹp, không
khí trong lành sẽ có tâm lý thoải mái và sáng tạo hơn, dẫn đến ý thức phát triển tích cực. Ngược
lại, sống trong môi trường ô nhiễm, thiếu cây xanh có thể khiến tinh thần mệt mỏi và tiêu cực. -
Ví dụ 4. Công nghệ và internet: Truy cập internet và công nghệ hiện đại giúp con người
có cơ hội tiếp cận với thông tin, tri thức mới. Những người thường xuyên sử dụng công nghệ để
học hỏi, phát triển kỹ năng sẽ có ý thức về thế giới, kiến thức phong phú và tư duy sáng tạo hơn. -
Ví dụ 5. Nghèo đói và bạo lực xã hội: Một người sống trong môi trường nghèo đói, bạo
lực có thể phát triển một ý thức tiêu cực, cảm thấy bị áp bức và giới hạn khả năng phát triển bản lOMoAR cPSD| 61152560
thân. Môi trường vật chất khắc nghiệt này ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý thức và tinh thần của họ,
làm giảm đi khả năng phát triển tư duy tích cực và cảm giác an toàn.
2. Ví dụ ý thức tác động trở lại vật chất -
Ví dụ 1. Phát minh công nghệ: Khi con người nhận thức được rằng lao động tay chân hạn
chế hiệu quả công việc, họ đã phát minh ra các công nghệ tự động hóa như robot công nghiệp,
máy móc thông minh để thay thế và hỗ trợ con người. Ý thức này đã thay đổi cơ cấu vật chất của
nền sản xuất, giúp tăng năng suất lao động và giảm bớt sự phụ thuộc vào lao động thủ công. -
Ví dụ 2. Cải tiến phương pháp giáo dục: Khi các nhà giáo dục nhận thức được rằng
phương pháp giảng dạy truyền thống không còn phù hợp với thế hệ trẻ, họ đã phát triển các phương
pháp dạy học sáng tạo hơn như học tập trực tuyến, dạy học qua dự án và giáo dục theo hướng tích
hợp công nghệ. Ý thức về nhu cầu cải tiến đã tạo ra sự thay đổi trong cơ sở hạ tầng giáo dục và cách thức học tập. -
Ví dụ 3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Khi con người nhận thức rõ tác hại của việc ô
nhiễm môi trường, họ đã thực hiện các biện pháp như phát triển năng lượng tái tạo, giảm thiểu sử
dụng nhựa, và thực hiện các quy định khắt khe về xử lý rác thải công nghiệp. Ý thức về bảo vệ
môi trường đã dẫn đến những thay đổi vật chất trong cơ cấu sản xuất và tiêu thụ. -
Ví dụ 4. Tăng cường an ninh mạng: Khi nhận thức về nguy cơ từ các cuộc tấn công mạng
gia tăng, con người đã phát triển các hệ thống bảo mật mạng mạnh mẽ hơn, từ phần cứng đến phần
mềm. Ý thức về an ninh mạng đã thay đổi cấu trúc vật chất của các trung tâm dữ liệu và mạng máy tính.
Sự vận dụng mqh biện chứng giữa VC và YT của bản thân vào hoạt động học tập
Từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, em nhận ra rằng trong quá
trình học tập, cả yếu tố vật chất và ý thức đều đóng vai trò quan trọng và có sự tác động qua lại
lẫn nhau. Do đó, để nâng cao hiệu quả học tập, em luôn chú trọng đến việc tạo ra một môi trường
học tập thuận lợi và xây dựng phương pháp học tập khoa học.
• Trước tiên, em hiểu rằng môi trường học tập (vật chất) là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tập trung và tiếp thu kiến thức. Vì vậy, em luôn cố gắng chuẩn bị một không gian
học tập yên tĩnh, thoáng đãng và đầy đủ ánh sáng. Các công cụ học tập như máy tính, sách
vở và tài liệu tham khảo đều được sắp xếp gọn gàng, dễ dàng sử dụng khi cần thiết.
Tuy nhiên, môi trường học tập chỉ là một phần trong quá trình học tập. Yếu tố quyết định
còn lại chính là ý thức của em đối với việc học. Em luôn cố gắng duy trì thái độ tích cực lOMoAR cPSD| 61152560
và chủ động trong học tập. Điều này thể hiện qua việc lập kế hoạch học tập chi tiết và rõ
ràng. Em thường phân chia thời gian học cho từng môn học một cách hợp lý, đồng thời đặt
ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để theo đuổi. Ngoài ra, em cũng tự rèn luyện khả năng
tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề bằng cách tham gia vào các hoạt động thực tiễn
như thảo luận nhóm hoặc thực hành làm bài tập.
Trong quá trình học, em cũng nhận ra rằng sự kết hợp giữa vật chất và ý thức là điều không
thể thiếu. Môi trường học tập thuận lợi sẽ giúp em duy trì ý thức học tập tốt hơn, trong khi
ý thức học tập tốt sẽ giúp em biết cách tối ưu hóa môi trường học tập của mình.
Nhờ việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào hoạt động học tập, em đã
có được những tiến bộ rõ rệt. Kết quả học tập của em không chỉ được cải thiện mà em còn cảm
thấy tự tin hơn trong việc đối mặt với các thử thách trong học tập.
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của bản thân sinh viên
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào cuộc sống của bản thân, tôi nhận ra rằng mọi sự
vật, hiện tượng trong cuộc sống đều có mối quan hệ tương tác lẫn nhau và ảnh hưởng qua lại.
• Khi học, tôi không chỉ tiếp thu kiến thức riêng biệt mà còn liên hệ chúng với các môn học
khác để thấy được sự liên kết và ứng dụng thực tiễn. Chẳng hạn, khi học về lập trình trong
môn học công nghệ thông tin, tôi thường xuyên liên kết với các môn học khác như toán
học, vật lý để hiểu rõ hơn về cách các lý thuyết được áp dụng trong thực tế. Còn kiến thức
về xã hội học giúp tôi hiểu rõ hơn về hành vi con người trong các nghiên cứu xã hội. Sự
liên hệ này giúp tôi không chỉ học tốt mà còn phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề.
• Bên cạnh đó, tôi cũng hiểu rằng các mối quan hệ xã hội và các yếu tố xung quanh mình có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập và phát triển bản thân. Chính vì vậy, tôi chú trọng đến
việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ tích cực với bạn bè, thầy cô, và người thân. Tôi
biết rằng, khi mình có sự hỗ trợ từ người khác và có môi trường học tập lành mạnh, tôi sẽ
dễ dàng đạt được những mục tiêu học tập và phát triển cá nhân.
• Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn giúp tôi nhận thức rõ ràng rằng không có gì tồn tại
một cách độc lập, mọi sự vật, hiện tượng đều ảnh hưởng qua lại và phụ thuộc lẫn nhau.
Chính vì vậy, tôi luôn cố gắng duy trì sự cân bằng giữa việc học và các hoạt động ngoại
khóa, phát triển kỹ năng mềm để có thể hòa nhập tốt hơn trong xã hội và đạt được sự phát triển toàn diện. lOMoAR cPSD| 61152560
NGUYÊN LÍ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
Vận dụng nguyên lí mlh phổ biến với đất nước
1. Kinh tế và xã hội:
Việt Nam nhận thức rõ sự liên kết giữa tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng đời sống người
dân. Việc phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm như công nghiệp chế biến, chế tạo, nông
nghiệp công nghệ cao không chỉ giúp thúc đẩy nền kinh tế mà còn tạo ra hàng triệu việc làm, giảm
nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đồng thời, chính sách an sinh xã hội và cải thiện hệ
thống giáo dục, y tế được đẩy mạnh để đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội hưởng lợi từ sự phát triển này.
2. Kinh tế và môi trường:
Việt Nam đã nhận thức được mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường thông qua
các chính sách phát triển công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo, và các dự án bảo vệ môi trường.
Các quy định về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí CO2 và bảo tồn đa dạng sinh
học ngày càng được chú trọng
3. Chính trị và văn hóa:
Chính trị và văn hóa luôn có sự tác động lẫn nhau tại Việt Nam. Chính sách của Đảng và Nhà
nước trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc đã giúp hình thành một xã hội đoàn kết, thống nhất. Đồng thời, những giá trị
văn hóa cũng góp phần định hình các quyết định chính trị và chính sách đối ngoại.
4. Giáo dục và phát triển khoa học công nghệ:
Giáo dục và khoa học công nghệ có mối quan hệ khăng khít, khi giáo dục phát triển thì nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các ngành khoa học công nghệ cũng tăng lên. Chính sách của Nhà nước
trong việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nghiên cứu và đổi mới sáng tạo đã giúp
Việt Nam có bước tiến mạnh mẽ trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, y tế, và nông nghiệp.
5. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế:
Việt Nam đã gia nhập nhiều tổ chức quốc tế, như WTO, ASEAN, và ký kết các hiệp định thương
mại tự do (FTA). Việc hội nhập quốc tế giúp đất nước phát triển kinh tế thông qua xuất khẩu, thu
hút đầu tư nước ngoài, và học hỏi các kinh nghiệm quốc tế. Đồng thời, Việt Nam cũng tích cực
tham gia vào các vấn đề toàn cầu như bảo vệ môi trường, duy trì hòa bình, và phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 61152560
NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Áp dụng nguyên lí về sự phát triển với bản thân sinh viên
1. Phát triển qua từng giai đoạn học tập
Khi mới vào đại học, tôi cảm thấy choáng ngợp với lượng kiến thức và phương pháp học tập mới.
Tuy nhiên, tôi hiểu rằng sự phát triển không thể đạt được ngay lập tức, mà cần phải trải qua từng
bước. Mỗi học kỳ, tôi cố gắng học hỏi từ những trải nghiệm, điều chỉnh lại cách học sao cho phù
hợp. Ví dụ, trong kỳ đầu tiên, tôi chưa biết cách sắp xếp thời gian hiệu quả, nhưng sau khi nhận ra
vấn đề này, tôi đã xây dựng lịch học rõ ràng và phân bổ thời gian hợp lý.
2. Phát triển qua việc tích lũy kiến thức và kỹ năng
Sự phát triển của tôi không chỉ đến từ việc tiếp thu lý thuyết mà còn từ việc tích lũy và thực hành.
Tôi chủ động tham gia vào các dự án, thảo luận nhóm và các hoạt động ngoại khóa để phát triển
kỹ năng thực tế. Ví dụ, tôi tham gia các câu lạc bộ học thuật và các cuộc thi về công nghệ thông
tin, nơi tôi được thực hành và áp dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế.
3. Phát triển thông qua sai lầm và thử thách
Nguyên lý phát triển cũng dạy tôi rằng không phải lúc nào sự tiến bộ cũng diễn ra thuận lợi. Tôi
đã từng gặp thất bại khi không hoàn thành bài tập đúng hạn hoặc khi kết quả kỳ thi không như
mong đợi. Tuy nhiên, thay vì coi đó là thất bại, tôi học cách nhìn nhận chúng như một cơ hội để
cải thiện. Ví dụ, sau một kỳ thi không đạt kết quả như ý, tôi nhận ra mình chưa chú trọng vào việc
ôn tập đều đặn, nên tôi đã lập kế hoạch học tập chi tiết, kết hợp với việc ôn lại kiến thức từng phần
để chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tiếp theo.
4. Phát triển trong các mối quan hệ xã hội và giao tiếp
Sự phát triển không chỉ đến từ việc học kiến thức mà còn từ cách tôi giao tiếp và xây dựng các
mối quan hệ trong cộng đồng sinh viên. Tôi chủ động tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, giao
lưu với bạn bè và thầy cô, không chỉ để mở rộng mối quan hệ mà còn để học hỏi thêm nhiều kỹ
năng mềm như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, và lãnh đạo.
Áp dụng nguyên lí về sự phát triển với đất nước
vận dụng nguyên lý sự phát triển vào sự phát triển của đất nước Việt Nam có thể nhận thấy
rằng, sự phát triển không phải là một quá trình tuyến tính mà là sự thay đổi liên tục từ từ trong tất cả các lĩnh vực. lOMoAR cPSD| 61152560
1. Phát triển kinh tế từ nền tảng hiện có: Việt Nam hiện đang phát triển trên nền tảng kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp và các ngành công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, để đạt được sự
phát triển bền vững, Việt Nam cần từng bước chuyển đổi, phát triển các ngành công nghiệp
công nghệ cao và dịch vụ, từ đó thay đổi cấu trúc kinh tế, tăng trưởng mạnh mẽ hơn, nâng
cao giá trị sản phẩm và thúc đẩy xuất khẩu.
2. Cải cách giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực: Để đất nước phát triển mạnh mẽ và bền
vững, một yếu tố quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính vì vậy, cải
cách giáo dục là cần thiết, từ việc chú trọng cải thiện chất lượng giảng dạy đến việc áp dụng
các phương pháp học tập hiện đại và tạo ra môi trường học tập sáng tạo.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ: Một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của
Việt Nam chính là sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ. Cải thiện các hệ thống giao
thông, viễn thông, điện năng và các cơ sở vật chất sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển các ngành nghề, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
4. Tăng cường quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Phát triển đi đôi với bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam cần chú trọng vào việc bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, khuyến khích các công nghệ sản xuất xanh, giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường và hướng tới một nền kinh tế tuần hoàn, nơi các nguồn tài nguyên được sử dụng
hợp lý, tái chế và tái sử dụng.
5. Chính sách xã hội và công bằng: Sự phát triển không chỉ dừng lại ở các yếu tố kinh tế mà
còn liên quan đến cải cách chính sách xã hội. Chính sách an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi
người lao động, cải thiện chất lượng cuộc sống sẽ góp phần làm tăng cường sự ổn định và đoàn kết xã hội.
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Tại sao không gọi là Quy luật phủ định mà lại gọi là Quy luật phủ định của phủ định?
Thuật ngữ "Quy luật phủ định của phủ định" là một thuật ngữ chính xác trong triết học
Mác - Lênin, và được sử dụng để miêu tả một nguyên lý triết học cụ thể.
Lý do tại sao không gọi là Quy luật phủ định mà gọi là Quy luật phủ định của phủ định
nằm ở cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng theo các giai đoạn liên tục và có tính chất biện chứng. lOMoAR cPSD| 61152560
1. Phủ định (đơn giản): Là sự thay thế một sự vật hay hiện tượng cũ bởi sự vật hoặc hiện
tượng mới. Tuy nhiên, sự thay thế này không phải là sự biến mất hoàn toàn mà thường
mang tính chất cải biến, tức là sự thay thế bao hàm sự phát triển từ sự vật cũ.
2. Phủ định của phủ định: Là quá trình phát triển qua ba giai đoạn:
o Giai đoạn đầu là sự vật cũ (A) bị phủ định bởi sự vật mới (B), nhưng sự vật mới
này vẫn chứa đựng các yếu tố của sự vật cũ. o Giai đoạn thứ hai là sự phủ định của
sự phủ định, khi sự vật mới (B) tiếp tục phát triển và hình thành một sự vật mới (C),
có sự kế thừa và phát triển từ (A) thông qua (B).
Điều này thể hiện rằng quá trình phát triển không diễn ra theo một con đường đơn giản mà
theo một quá trình biện chứng, nơi sự vật không chỉ mất đi hoàn toàn mà là sự phát triển
qua các giai đoạn mới có sự tổng hợp và phát triển từ các giai đoạn trước.
3. Lý do gọi là "Phủ định của phủ định":
o Quá trình này không chỉ đơn giản là một sự thay thế tuyến tính mà là sự thay đổi
theo chiều sâu, trong đó có sự kế thừa và phát triển từ quá khứ. o "Phủ định
của phủ định" thể hiện sự lặp lại của quá trình, nhưng ở mỗi giai đoạn phát triển, sự
vật, hiện tượng không trở lại nguyên trạng mà có sự tiến hóa, mang một hình thức
mới, tốt hơn và hoàn thiện hơn.
Ví dụ, khi một ý thức xã hội phủ định hệ thống xã hội cũ (ví dụ: cách mạng), điều
đó không chỉ đánh dấu sự kết thúc của hệ thống cũ mà còn mở ra một giai đoạn
mới của phát triển xã hội, với các quy tắc, giá trị và tổ chức mới. Do đó, nó không
chỉ là một sự phủ định đơn giản, mà là sự phủ định của chính sự phủ định đó, một
quá trình tiến hóa và phát triển không ngừng.
Hãy vận dụng Quy luật phủ định của phủ định vào việc xây dựng con
người mới ở Việt Nam hiện nay?
- Phủ Định của Tư duy Cũ và Phát Triển Tư duy Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định những tư duy cũ, hẹp hòi, và phát triển tư duy mới, linh hoạt và sáng tạo.
+ Thay vì giữ vững những định kiến và quan điểm cũ kỹ, họ cần mở rộng tầm nhìn, chấp
nhận sự đa dạng và thúc đẩy sự phát triển bản thân và xã hội.
- Phủ Định của Hành vi Cũ và Phát Triển Hành vi Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định những hành vi đổ hại, không lành mạnh và phát triển
hành vi tích cực, đạo đức và có trách nhiệm.
+ Thay vì tiếp tục các hành vi gây hại cho cá nhân và xã hội, họ cần thúc đẩy sự hòa nhập,
hợp tác và xây dựng cộng đồng. lOMoAR cPSD| 61152560
- Phủ Định của Tình Trạng Hiện Tại và Phát Triển Tình Trạng Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định tình trạng hiện tại của xã hội, bao gồm các vấn đề như
nghèo đói, bất công xã hội và ô nhiễm môi trường.
+ Thay vì chấp nhận trạng thái hiện tại, họ cần tham gia vào các hoạt động xã hội, đòi hỏi
sự cải thiện và phát triển xã hội hơn.
- Phủ Định của Khả năng Cá Nhân và Phát Triển Khả năng Mới:
+ Con người mới cần phải phủ định giới hạn của bản thân và phát triển khả năng mới, mở
rộng giới hạn và khám phá tiềm năng của mình.
+ Thay vì tự hạn chế và tự cản trở, họ cần tạo ra cơ hội cho bản thân để học hỏi, phát triển và thành công.
Áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong học tập:
1. Phủ định của tư duy cũ và phát triển tư duy mới: Khi tôi cảm thấy những phương pháp học
truyền thống không còn hiệu quả, tôi đã phủ định chúng và thay thế bằng những phương pháp
học hiện đại hơn như học qua các nền tảng trực tuyến, tham gia thảo luận nhóm hay sử dụng
các công cụ hỗ trợ học tập như phần mềm ghi chép, lập kế hoạch.
2. Phủ định của thói quen xấu và phát triển thói quen tốt: Ban đầu, tôi luôn trì hoãn các bài
tập và nhiệm vụ học tập, nhưng sau đó tôi nhận ra sự ảnh hưởng của việc này và quyết định
phủ định thói quen đó. Tôi đã bắt đầu xây dựng lịch học tập khoa học, đặt ra các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn, điều này giúp tôi tập trung hơn và làm việc hiệu quả hơn.
3. Phủ định của tình trạng hiện tại và phát triển tương lai mới: Quy luật phủ định của phủ
định giúp tôi nhận thức rằng dù mình đang đạt được những thành tựu nhất định, tôi vẫn cần tiếp
tục phát triển. Điều này thể hiện qua việc tôi không ngừng nâng cao khả năng của mình, luôn
tìm kiếm cơ hội học hỏi và thử thách bản thân qua các cuộc thi, dự án, hay các công việc thực tế.
4. Phủ định của giới hạn bản thân và phát triển khả năng tiềm ẩn: Ban đầu, tôi cũng có những
giới hạn về khả năng và sự tự tin. Tuy nhiên, qua việc áp dụng quy luật phủ định của phủ định,
tôi nhận ra rằng mình có thể vượt qua những giới hạn đó. Tôi dần tin tưởng vào khả năng của
bản thân và luôn tìm cách phát triển các kỹ năng mới, học thêm ngoại ngữ, nâng cao khả năng
giao tiếp và làm việc nhóm.
5. Học từ Kinh nghiệm
Quy luật này chỉ ra rằng sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là một chu trình lặp lại,
trong đó mỗi lần phủ định tạo ra cái mới từ cái cũ. Dựa trên những gì đã học từ thất bại, tôi sẽ lập lOMoAR cPSD| 61152560
kế hoạch cho lần học tiếp theo. Ví dụ, nếu thấy rằng việc không tham gia thảo luận nhóm ảnh
hưởng đến điểm số, tôi có thể quyết định tham gia tích cực hơn trong các buổi học sau. QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT
Áp dụng quy luật lượng chất với bản thân sinh viên
1. Nhận thức sự khác biệt giữa học phổ thông và đại học:
Khi bước vào đại học, khối lượng kiến thức mà tôi phải tiếp nhận tăng lên đáng kể. Trong học phổ
thông, một môn học kéo dài cả năm học, nhưng ở đại học, mỗi môn học chỉ kéo dài từ 10 đến 15
buổi. Quy luật lượng chất cho tôi hiểu rằng, dù khối lượng kiến thức tăng lên, nhưng tôi cần có
cách học phù hợp, tích lũy dần dần để chuyển biến từ lượng sang chất, giúp tôi không cảm thấy
quá tải mà vẫn đạt hiệu quả học tập cao.
2. Tích lũy dần dần về lượng để chuyển biến về chất:
Tôi hiểu rằng quá trình học tập đại học không thể vội vàng, mà cần tích lũy từ từ. Mỗi tín chỉ, mỗi
môn học đều có những kiến thức nền tảng, và tôi cần phải học một cách đầy đủ và chính xác từ cơ
bản đến nâng cao. Quy luật lượng chất giúp tôi nhận ra rằng việc học tập phải diễn ra đều đặn,
hàng ngày, để dần dần biến đổi về chất (kết quả học tập). Nếu tôi chỉ học theo kiểu nhồi nhét vào
cuối kỳ, không chú trọng tích lũy từng bước, thì kết quả học tập sẽ không bền vững.
3. Học từ dễ đến khó:
Một điều quan trọng trong việc học là không được nóng vội. Tôi nhận thấy, quy luật lượng chất
yêu cầu tôi phải học từ dễ đến khó, từ cơ bản đến chuyên sâu. Nếu tôi chưa hoàn thành tốt những
kiến thức cơ bản, tôi sẽ khó có thể tiếp thu những kiến thức nâng cao. Do đó, tôi cần xây dựng kế
hoạch học tập từ từ, chậm mà chắc, thay vì vội vàng muốn học thật nhiều kiến thức nâng cao khi
chưa có nền tảng vững chắc.
4. Liên tục phấn đấu và tránh tự mãn:
Cuối cùng, quy luật lượng chất nhắc tôi rằng học tập là một quá trình liên tục, không có điểm dừng.
Tôi phải luôn phấn đấu để tiếp thu tri thức mới, không để mình tự mãn với những gì đã đạt được.
Sau mỗi kỳ thi, mỗi giai đoạn học tập, tôi cần có cái nhìn tổng thể để đặt ra mục tiêu tiếp theo, tiếp
tục nỗ lực học hỏi và rèn luyện để đạt trình độ cao hơn.
Áp dụng quy luật lượng chất với đất nước
Áp dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất vào đất nước Việt Nam, có thể thấy rằng: lOMoAR cPSD| 61152560
1. Chuyển đổi kinh tế: Việc tích lũy về lượng trong phát triển kinh tế, như tăng trưởng GDP,
sản xuất công nghiệp, và xuất khẩu, sẽ dần dần tạo ra sự chuyển biến về chất. Để phát triển,
Việt Nam cần nhận thức rằng quá trình tích lũy này là bước đầu tiên, sau đó sẽ dẫn đến sự
phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
2. Cải cách giáo dục và đào tạo: Quy luật lượng chất cũng áp dụng cho lĩnh vực giáo dục,
khi việc tăng trưởng về số lượng học sinh, trường lớp, giáo viên, và đầu tư vào cơ sở vật
chất sẽ không chỉ dừng lại ở số lượng mà còn phải đi kèm với việc cải thiện chất lượng đào
tạo, nâng cao trình độ nhân lực, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và kinh tế.
3. Đổi mới công nghệ và công nghiệp: Cải tiến về công nghệ và công nghiệp ở Việt Nam,
bắt đầu từ việc tích lũy dần dần về đầu tư và sáng tạo, sẽ dần tạo ra bước nhảy về chất trong
nền sản xuất và năng suất lao động. Phát triển công nghệ mới sẽ tác động đến toàn bộ ngành
nghề, thúc đẩy nền kinh tế quốc dân nâng cao giá trị gia tăng.
4. Cải thiện chất lượng môi trường sống: Khi đất nước chú trọng vào việc tăng cường phát
triển cơ sở hạ tầng và môi trường sống, từ việc cải thiện chất lượng không khí, xử lý rác
thải đến bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đây là quá trình tích lũy về lượng. Khi đạt được một
mức độ nhất định, xã hội sẽ chuyển biến về chất, với môi trường sống bền vững và lành
mạnh hơn cho người dân.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: Trong quản lý đất nước, việc tăng cường số lượng
cán bộ, cơ quan chức năng, quy định pháp lý sẽ không đủ nếu không có sự cải tiến về chất
trong công tác quản lý. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và cải cách hành
chính sẽ làm thay đổi đáng kể hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người
dân và phát triển đất nước. QUY LUẬT MÂU THUẪN
Áp dụng quy luật mâu thuẫn với bản thân sinh viên
1. Mâu thuẫn giữa học tập và giải trí: Trong cuộc sống sinh viên, tôi thường gặp mâu thuẫn
giữa việc học tập chăm chỉ và nhu cầu giải trí để giảm căng thẳng. Để giải quyết vấn đề
này, tôi đã học cách phân bổ thời gian hợp lý trong ngày. Tôi dành khoảng thời gian cố định
cho việc học và dành phần còn lại để thư giãn bằng các hoạt động giải trí như chơi thể thao,
gặp gỡ bạn bè, hoặc xem phim.
2. Mâu thuẫn giữa công việc và gia đình: Là một sinh viên, tôi cũng đối mặt với mâu thuẫn
giữa việc học tập và thời gian dành cho gia đình. Để giải quyết vấn đề này, tôi đã cố gắng
sắp xếp công việc học sao cho hiệu quả và dành thời gian rảnh vào cuối tuần cho gia đình.
Đồng thời, tôi cũng chia sẻ một phần trách nhiệm trong gia đình với các thành viên khác,
nhờ đó tôi có thể duy trì sự cân bằng giữa việc học và chăm sóc gia đình. lOMoAR cPSD| 61152560
3. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cá nhân và trách nhiệm xã hội: Trong quá trình học tập, tôi
cũng nhận thấy mâu thuẫn giữa việc tập trung vào mục tiêu cá nhân (học tốt, phát triển bản
thân) và trách nhiệm xã hội (tham gia hoạt động từ thiện, giúp đỡ cộng đồng. Để hòa giải
mâu thuẫn này, tôi đã tham gia các hoạt động từ thiện vào cuối tuần, vừa giúp đỡ được
người khác, vừa phát triển kỹ năng và mở rộng các mối quan hệ xã hội.
4. Mâu thuẫn giữa đổi mới và truyền thống trong công việc: Trong công việc, tôi nhận
thấy sự mâu thuẫn giữa việc duy trì các phương pháp làm việc truyền thống (an toàn, ổn
định) và áp dụng các công nghệ mới (nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc). Thay vì
coi đây là hai yếu tố đối lập, tôi đã học cách kết hợp cả hai. Ví dụ, tôi vẫn giữ phương pháp
học tập truyền thống qua sách vở, đồng thời áp dụng các công cụ công nghệ mới để tiếp thu kiến thứ
Bài học rút ra: Qua việc áp dụng quy luật mâu thuẫn vào cuộc sống, tôi nhận ra rằng mâu
thuẫn không phải là điều tiêu cực mà là động lực phát triển. Mâu thuẫn giúp tôi tìm ra cách giải
quyết vấn đề, học cách quản lý các yếu tố đối lập trong cuộc sống. Điều quan trọng là không
tránh né mâu thuẫn mà phải đối diện và xử lý chúng một cách hợp lý. Áp dụng quy luật
mâu thuẫn với đất nước

1. Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường: Việt Nam đang cố gắng giải quyết mâu thuẫn
giữa phát triển kinh tế nhanh chóng và bảo vệ môi trường. Để đạt được điều này, chính phủ
đã đưa ra các chính sách như phát triển công nghiệp sạch, sử dụng năng lượng tái tạo và
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh. Đồng thời, các chiến lược phát
triển bền vững cũng được thúc đẩy để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
2. Công nghiệp hóa và nông thôn hóa: Việt Nam đang nỗ lực giải quyết mâu thuẫn giữa
phát triển đô thị và cải thiện điều kiện sống ở nông thôn. Chính phủ đã thực hiện các chính
sách phát triển nông thôn mới, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở vùng
nông thôn, đồng thời đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tại các thành phố
lớn. Các chương trình như xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo việc làm cho người dân
nông thôn, và phát triển các ngành nghề nông thôn là những biện pháp giúp giải quyết mâu thuẫn này.
3. Truyền thống và hiện đại trong văn hóa và xã hội: Mâu thuẫn giữa bảo tồn các giá trị
truyền thống và phát triển xã hội hiện đại được giải quyết bằng cách kết hợp giữa truyền
thống và sự đổi mới. Các chính sách bảo vệ văn hóa, di sản và phong tục tập quán của dân
tộc Việt Nam luôn được chú trọng, đồng thời, đất nước cũng đẩy mạnh các hoạt động đổi
mới trong các lĩnh vực như công nghệ, giáo dục, và kinh tế.
4. Kinh tế thị trường và bảo vệ quyền lợi xã hội: Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị
trường tự do và bảo vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế trong xã hội được giải quyết thông
qua các chính sách bảo vệ lao động, bảo hiểm xã hội, và các chương trình an sinh xã hội.
Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều cải cách trong hệ thống an sinh, nhằm bảo lOMoAR cPSD| 61152560
vệ quyền lợi cho các đối tượng khó khăn trong xã hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế thị
trường phát triển mạnh mẽ. CÁI CHUNG – CÁI RIÊNG
Vận dụng ý nghĩa pp luận của cặp phạm trù cái chung và cái riêng với
bản thân sinh viên
1. Trong công việc nhóm và hoạt động cộng đồng
Khi tham gia vào các dự án nhóm hoặc hoạt động cộng đồng, tôi luôn tuân thủ các nguyên tắc
chung như sự tôn trọng, hợp tác và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, tôi cũng biết cách áp dụng cách
tiếp cận cá nhân để tạo ra những giải pháp sáng tạo và đảm nhận vai trò phù hợp với sở trường của
mình. Cái chung giúp tôi duy trì tiến độ và trật tự, còn cái riêng giúp tôi làm cho công việc trở nên
hiệu quả và thú vị hơn. 2. Trong học tập
Trong học tập, tôi không chỉ tiếp thu kiến thức chung từ sách vở, giảng viên mà còn cố gắng áp
dụng những kiến thức đó vào thực tế. Khi học lập trình, tôi không chỉ học lý thuyết về cú pháp và
thuật toán, mà còn tự tạo các dự án nhỏ để thực hành. Cái chung giúp tôi hình dung tổng thể, còn
cái riêng giúp tôi liên kết và sáng tạo ra những giải pháp phù hợp với những gì mình đang học.
3. Trong quản lý thời gian
Tôi áp dụng cái chung trong việc quản lý thời gian qua các phương pháp như lập kế hoạch, ưu tiên
công việc, và chia nhỏ mục tiêu. Tuy nhiên, tôi cũng điều chỉnh cách áp dụng những phương pháp
này sao cho phù hợp với lịch trình cá nhân. Ví dụ, vào những giai đoạn căng thẳng, tôi sẽ điều
chỉnh thời gian nghỉ ngơi và làm việc linh hoạt hơn để giữ năng lượng, thay vì cố gắng áp dụng
nguyên tắc chung một cách cứng nhắc. Cái chung cung cấp cho tôi công cụ quản lý, còn cái riêng
giúp tôi duy trì hiệu quả và sự thoải mái trong suốt quá trình làm việc.
Vận dụng cặp phạm trù cái chung-cái riêng với đất nước
1. Trong phát triển kinh tế
Chính sách chung về phát triển ngành công nghiệp cao được điều chỉnh linh hoạt tùy theo đặc thù
của từng vùng miền, như phát triển công nghiệp chế biến nông sản ở Tây Nguyên hay công nghiệp
điện tử tại Bắc Bộ. lOMoAR cPSD| 61152560
o Phát triển ngành nghề đặc thù: Các địa phương sẽ có các ngành mũi nhọn phù
hợp với điều kiện tự nhiên và tài nguyên sẵn có (như phát triển du lịch ở Nha Trang,
sản xuất lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long).
2. Trong xây dựng xã hội
Mặc dù chính sách về xóa đói giảm nghèo là chung cho cả nước, nhưng cách thức thực hiện lại
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương (vùng sâu, vùng xa hay đô thị).
o Mô hình phát triển cộng đồng: Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm" (OCOP)
nhằm phát triển kinh tế địa phương, sử dụng tài nguyên, đặc sản riêng của mỗi vùng
để phát triển kinh tế.
3.Trong phát triển văn hóa
Việt Nam xây dựng chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, nhưng vẫn tôn
trọng và phát triển các đặc trưng văn hóa của từng dân tộc như H’mông, Khmer, hay các dân
tộc thiểu số khác.
o Giữ gìn di sản văn hóa: Trong khi tôn vinh các giá trị văn hóa chung của dân tộc,
cũng chú trọng bảo tồn các lễ hội, phong tục riêng của từng vùng miền (như lễ hội
Chùa Hương, Tết Nguyên Đán, hay lễ hội cồng chiêng Tây Nguyên).
4. Trong chính trị và pháp lý
Chính sách bảo vệ quyền lợi người lao động là chung cho toàn quốc, nhưng thực tế áp dụng có thể
khác nhau tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực (như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ).
o Quy hoạch và luật lệ địa phương: Các quy định về xây dựng, quản lý đô thị, bảo
vệ môi trường tại các thành phố lớn và nông thôn có sự khác biệt để phù hợp với điều kiện thực tế. lOMoAR cPSD| 61152560 NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ
Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù nguyên nhân kết quả với bản thân
Phương pháp luận cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả giúp mình hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa
các sự kiện, hành động và kết quả trong cuộc sống. Bằng cách áp dụng phương pháp này vào bản thân, mình có thể:
1. Phân tích rõ ràng các hành động và kết quả: Khi gặp một vấn đề hay tình huống, mình
sẽ xác định nguyên nhân, từ đó phân tích xem những yếu tố nào đã dẫn đến kết quả hiện
tại. Ví dụ, nếu kết quả học tập không tốt, mình sẽ tìm hiểu nguyên nhân từ việc thiếu sự
chuẩn bị, không quản lý thời gian tốt, hay thiếu tập trung.
2. Dự đoán kết quả từ hành động: Phương pháp này cũng giúp mình dự đoán kết quả của
một hành động hoặc quyết định trong tương lai. Nếu mình thay đổi một yếu tố (như cách
học hay cách giao tiếp), mình có thể dự đoán tác động của nó đến kết quả cuối cùng.
3. Cải thiện và điều chỉnh hành động: Khi nhận ra nguyên nhân dẫn đến kết quả không như
mong muốn, mình có thể điều chỉnh hành động của mình để có kết quả tốt hơn trong tương
lai. Ví dụ, nếu nhận ra việc không lập kế hoạch trước khi làm bài tập là nguyên nhân dẫn
đến kết quả không tốt, mình sẽ thay đổi thói quen này bằng cách tạo kế hoạch cụ thể mỗi ngày.
4. Tăng cường sự tự nhận thức: Phương pháp này giúp mình nhìn nhận lại bản thân một
cách sâu sắc, nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân, từ đó cải thiện
những điểm yếu và phát huy điểm mạnh.
Tóm lại, việc vận dụng phương pháp nguyên nhân-kết quả không chỉ giúp mình giải quyết các vấn
đề trong học tập mà còn giúp phát triển bản thân một cách toàn diện hơn.
Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả với đất nước
1. Hiểu sự vật thông qua nguyên nhân xuất hiện của nó
Trong nhiều vấn đề xã hội và kinh tế, việc tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề là rất quan trọng.
Ví dụ: Vấn đề nghèo đói ở một số khu vực nông thôn tại Việt Nam. Để hiểu rõ nguyên
nhân nghèo đói, ta cần phân tích các yếu tố như sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, giáo dục và
cơ hội việc làm, cũng như sự phân bổ tài nguyên chưa đồng đều giữa các vùng. Khi xác
định rõ nguyên nhân này, các giải pháp như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng lOMoAR cPSD| 61152560
giáo dục và tạo ra nhiều cơ hội việc làm tại các khu vực nông thôn có thể được đưa ra, giúp cải thiện tình hình.
2. Loại bỏ sự vật, hiện tượng bằng cách loại bỏ nguyên nhân của nó
Khi đối mặt với các vấn đề lớn, như tham nhũng hay ô nhiễm môi trường, ta cần loại bỏ
nguyên nhân cơ bản để giải quyết triệt để vấn đề.
Ví dụ: Trong vấn đề tham nhũng, nguyên nhân có thể đến từ sự thiếu minh bạch, quản lý
yếu kém và cơ chế giám sát chưa hiệu quả. Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều biện
pháp để giảm thiểu tham nhũng, như cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin
trong công việc nhà nước và xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng.
3. Tìm nguyên nhân từ sự kiện trước khi hiện tượng xảy ra
Việc giải quyết các vấn đề cần có sự phân tích quá trình xảy ra từ trước đó để xác định nguyên nhân chính xác.
Ví dụ: Vấn đề tắc nghẽn giao thông tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM. có thể
bắt nguồn từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được sự phát triển đô thị, hoặc do
phương tiện giao thông cá nhân ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề này, ta cần nhìn vào
các sự kiện từ quá khứ, như sự phát triển đô thị và kế hoạch giao thông, từ đó tìm giải pháp
như đầu tư vào giao thông công cộng, quy hoạch lại đô thị hợp lý hơn.
4. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, cần phân loại nguyên nhân để
giải quyết đúng đắn
Trong các vấn đề phức tạp, như suy thoái môi trường hay bất bình đẳng xã hội, việc phân
loại và phân tích các nguyên nhân cụ thể giúp đưa ra giải pháp hợp lý.
Ví dụ: Vấn đề ô nhiễm không khí ở Việt Nam có thể do nhiều nguyên nhân: giao thông,
công nghiệp, và đốt rơm rạ. Để giải quyết vấn đề này, ta không thể chỉ tập trung vào một
nguyên nhân duy nhất, mà cần phải phân loại và xử lý từng nguyên nhân riêng biệt. Ví dụ,
giảm thiểu ô nhiễm giao thông có thể bằng cách cải thiện giao thông công cộng và khuyến
khích sử dụng xe điện; giảm ô nhiễm công nghiệp bằng cách áp dụng công nghệ vào kiểm soát khí thải
TẤT NHIÊN – NGẪU NHIÊN
Vận dụng ý nghĩa của cặp phạm trù **tất nhiên** và **ngẫu nhiên**
vào cuộc sống và học tập của sinh viên lOMoAR cPSD| 61152560
1. Lập kế hoạch học tập (Tất nhiên) và tận dụng cơ hội bất ngờ (Ngẫu nhiên)
Tôi có thể lập một kế hoạch học tập rõ ràng và cố gắng tuân theo nó, ví dụ như học mỗi môn một
số giờ mỗi tuần, ôn tập trước khi thi, và hoàn thành bài tập đúng hạn. Tuy nhiên, trong suốt quá
trình học, có thể xảy ra những sự kiện ngẫu nhiên, như một buổi hội thảo thú vị, một lớp học mở
rộng về một lĩnh vực bạn yêu thích, hoặc một cơ hội tình cờ gặp gỡ các chuyên gia trong ngành.
Áp dụng: Tôi có thể áp dụng bằng cách vẫn tuân thủ kế hoạch học tập của mình, nhưng cũng phải
luôn sẵn sàng tham gia vào những cơ hội bất ngờ nếu chúng có thể giúp tôi học hỏi và phát triển.
2. Điều chỉnh kế hoạch học tập khi gặp sự thay đổi
Tôi đã lên kế hoạch học tập cụ thể, như học từ sáng đến chiều cho các môn học chính, và học
nhóm vào buổi tối. Đây là kế hoạch tất nhiên. Một sự kiện không lường trước như lịch thi thay đổi
hoặc một môn học đột xuất được tổ chức. Mặc dù đây là điều bất ngờ, nhưng nó vẫn có thể mang
lại cơ hội mới (ví dụ, nếu lớp học đột ngột bị hủy, bạn có thể có thêm thời gian học các môn khác
hoặc tìm cơ hội khác để trau dồi kiến thức).
Áp dụng: Khi gặp phải những sự thay đổi bất ngờ, tôi sẽ điều chỉnh linh hoạt kế hoạch của mình
để tận dụng cơ hội hoặc đối phó với các thay đổi mà không cảm thấy bối rối.
3. Phát triển kỹ năng cá nhân qua sự kết hợp giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên
Tôi có thể đặt mục tiêu phát triển kỹ năng cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng
hạn như rèn luyện kỹ năng lập trình, hoặc tham gia các khóa học chuyên môn. Những cơ hội học
hỏi ngẫu nhiên có thể xuất hiện, như việc gặp một người có kinh nghiệm trong lĩnh vực tôi quan
tâm, hoặc một tình huống thực tế mà tôi phải đối mặt và học hỏi từ đó.
Áp dụng: Bên cạnh việc tiếp tục tập trung vào mục tiêu học tập, tôi cũng nên tìm kiếm những cơ
hội học hỏi ngoài kế hoạch (chẳng hạn như các khóa học ngắn hạn, hội thảo hay nhóm tình nguyện)
để phát triển kỹ năng cá nhân.
4. Sử dụng phương pháp học tập linh hoạt
Tôi có thể có một phương pháp học tập rõ ràng, chẳng hạn như học theo các chủ đề cụ thể mỗi
ngày, sử dụng các công cụ học tập online. Tuy nhiên, trong quá trình học, tôi có thể sẽ phải đối
mặt với những tình huống mà phương pháp học tậpkhông còn hiệu quả, hoặc gặp phải những kiến
thức mới mà bạn chưa chuẩn bị sẵn sàng.
Áp dụng: Hãy linh hoạt thay đổi phương pháp học tập khi cần thiết. Ví dụ, nếu tôi nhận thấy học
nhóm mang lại kết quả tốt hơn việc học một mình, tôi có thể chuyển sang học theo nhóm thay vì
tiếp tục theo phương pháp học cũ. lOMoAR cPSD| 61152560
Vận dụng cặp phạm trù tất nhiên-ngẫu nhiên với đất nước 1. Kinh tế
Tất nhiên: Các chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam thường được xây dựng trên cơ
sở các kế hoạch dài hạn và các mục tiêu rõ ràng như tăng trưởng GDP, giảm nghèo, hoặc
cải thiện cơ sở hạ tầng. •
Ngẫu nhiên: những thay đổi tình hình chính trị quốc tế, khủng hoảng tài chính toàn cầu,
thiên tai, hoặc những dịch bệnh như đại dịch COVID-19.
Áp dụng: Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế (tất nhiên) nhưng
cũng phải đối mặt với những biến động bất ngờ từ các yếu tố ngẫu nhiên và nhanh chóng điều
chỉnh chính sách để giảm thiểu tác động và tận dụng cơ hội. 2. Chính trị
Tất nhiên: Các chính sách đối ngoại, an ninh quốc gia, và cải cách hành chính được thiết
lập theo những nguyên tắc rõ ràng và dài hạn. Chính phủ Việt Nam có kế hoạch phát triển
các mối quan hệ quốc tế, thúc đẩy sự tham gia vào các tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO,
và các hiệp định thương mại tự do. •
Ngẫu nhiên: Những bất ổn chính trị trong khu vực hoặc các cuộc khủng hoảng quốc tế có
thể khiến Việt Nam phải thay đổi lập trường hoặc điều chỉnh chiến lược đối ngoại. •
Áp dụng : Chính sách đối ngoại và các chiến lược an ninh của Việt Nam (tất nhiên) cần
phải linh hoạt để thích ứng với các yếu tố ngẫu nhiên, từ các thay đổi trong chính trị thế giới. 3. Văn hóa
Tất nhiên: Việt Nam có một nền văn hóa sâu sắc với nhiều truyền thống, phong tục tập
quán rõ ràng, được gìn giữ qua các thế hệ. •
Ngẫu nhiên: Tuy nhiên, trong quá trình phát triển xã hội, những yếu tố ngẫu nhiên có thể
ảnh hưởng đến văn hóa, chẳng hạn như sự giao thoa văn hóa với các quốc gia khác, sự ảnh
hưởng của toàn cầu hóa, hay sự phát triển của công nghệ. •
Áp dụng : Trong khi Việt Nam duy trì các giá trị văn hóa truyền thống (tất nhiên), thì sự
tiếp thu và kết hợp với các yếu tố văn hóa ngẫu nhiên từ bên ngoài cũng góp phần làm
phong phú thêm nền văn hóa của đất nước. 4. Giáo dục lOMoAR cPSD| 61152560 •
Tất nhiên: Các chính sách giáo dục của Việt Nam như cải cách chương trình học, nâng
cao chất lượng giảng dạy, và cải thiện cơ sở vật chất trường học là những kế hoạch dài
hạn, được thiết lập theo các mục tiêu nhất định.
Ngẫu nhiên: Tuy nhiên, những yếu tố ngẫu nhiên như sự phát triển công nghệ, thay đổi
trong nhu cầu thị trường lao động, hoặc các yếu tố xã hội như đại dịch có thể tác động
mạnh mẽ đến hệ thống giáo dục.
Áp dụng: Chính sách giáo dục của Việt Nam có thể được xây dựng theo các mục tiêu và chiến
lược dài hạn (tất nhiên), nhưng cũng phải linh hoạt thay đổi để đáp ứng những thay đổi đột ngột
trong xã hội và công nghệ (ngẫu nhiên). NỘI DUNG – HÌNH THỨC
Vận dụng cặp phạm trù **nội dung** và **hình thức** vào cuộc sống
và học tập của sinh viên
1. Không tách rời nội dung và hình thức
Khi học tập, tôi luôn nhận thức rõ ràng rằng nội dung kiến thức và cách thức tiếp cận kiến
thức có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu tôi không áp dụng phương pháp học hiệu
quả, việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên kém hiệu quả.
o Tôi sẽ không chỉ chăm chú vào việc đọc sách mà không xây dựng chiến lược học
tập hợp lý (hình thức), để hiểu sâu và áp dụng được kiến thức.
2. Tránh tuyệt đối hóa hình thức hoặc nội dung
Tôi vừa quan tâm đến việc xây dựng 1 bài thuyết trình ấn tượng bên ngoài vừa quan tâm đến chất
lượng nội dung bên trong.
Tôi không chỉ tập trung vào việc học thuộc bài mà còn phải chú ý đến cách thức thể hiện kiến
thức sao cho rõ ràng và dễ hiểu thông qua sơ đồ tư duy, bảng biểu.