
















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM 
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT   
MÔN HỌC: TRIT HỌC MC - LÊNIN    TIỂU LUẬN 
MI QUAN H BIN CHNG GIA VẬT CHT VÀ  T  H C THEO 
QUAN ĐIỂM CA TRIT HỌC MC - LÊNIN. LIÊN H THC TIN.   
GVHD: TS. Nguyễn Văn Thiên  SVTH: 
1. Lê Thị Ái Mỹ - 23109009 
2. Võ Hoàng Tuyết Ngân - 23156032 
3. Dương Thị Yến Nhi - 23109111 
4. Đào Thị Như Ngọc - 23109104 
5. Nguyễn Thị Quỳnh Như - 23109124   
Mã lớp học: LLCT130105_20 
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2024 
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
Điểm: ……………………………..  KÝ TÊN      MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: QUAN H BIN CHNG CA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIN 
TRÚC THƯỢNG TẦNG ......................................................................................... 1 
1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ......................................................... 1 
1.1 Cơ sở hạ tầng ................................................................................................ 1 
1.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 1 
1.1.2 Đặc điểm, tính chất ............................................................................... 1 
1.2 Kiến trúc thượng tầng................................................................................... 1 
1.2.1.Khái niệm .............................................................................................. 1 
1.2.2. Đặc điểm, tính chất .............................................................................. 2 
2. Quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ............... 2 
2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng ............ 3 
2.2 Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. .............. 3 
3.  nghĩa quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 4 
3.1 Nhận thức. .................................................................................................... 4 
3.2 Thực tiễn...................................................................................................... .5 
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ TT YU CA NHÀ NƯỚC ĐI VỚI S PHÁT 
TRIỂN KINH T CA VIT NAM HIN NAY ................................................ 7 
1. Nhận thức về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt 
Nam hiện nay ........................................................................................................ 7 
2. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay 
trong thực tiễn ...................................................................................................... 8 
KT LUẬN ............................................................................................................. 11 
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHẢO .............................................................. 12 
LỜI MỞ ĐẦU 
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là yếu tố cực kỳ quan trọng. Tầm quan trọng 
trong chủ nghĩa duy vật biện chứng của thầy có mối quan hệ biện chứng với nhau. 
Chủ nghĩa Mác - Lênin, hai yếu tố này đã góp phần hình thành nên học thuyết 
kinh tế xã hội. Trong đó, cơ sở hạ tầng là một cơ cấu kinh tế đa dạng và thịnh vượng. 
Bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, kiến trúc thượng tầng là 
được hình thành và phát triển theo cơ sở kinh tế là công cụ bảo vệ và duy trì và đảm 
bảo sự phát triển của cơ sở kinh tế nơi nó ra đời. nói cách khác, giữa chúng có mối 
quan hệ ràng buộc, thúc đẩy kiến trúc thượng tầng. Phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu 
của cơ sở kinh tế. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin nhận xét: “Phần đế và phần thượng 
tầng có mối liên hệ với nhau”. Một phép biện chứng không thể tách rời trong đó cơ 
sở hạ tầng đóng vai trò quyết định cấu trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng phản 
ánh cơ sở hạ tầng, nhưng nó đã có tác động rất lớn đến cơ sở hạ tầng đã được tạo ra  nó". 
 Hiện nay, để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nước ta duy trì ở mức tốt và lâu 
dài, nước ta trước hết cần khai thác sâu sắc mối quan hệ biện chứng giữa kết cấu hạ 
tầng và kiến trúc thượng tầng. Việc nhận thức đúng đắn các nguyên tắc cơ bản sẽ 
giúp Đảng và đất nước xây dựng đường lối, chính sách, quản lý, điều chỉnh một cách 
phù hợp nhất. Không chỉ vậy, chúng ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
đất nước. Phát triển kinh tế có vai trò quan trọng trong nhiều vấn đề, nhiều nội dung 
mới cũng được đề cập. Vì vậy, cần có sự hiểu biết nhạy bén, nắm bắt đúng và sâu về 
kết cấu hạ tầng để có những quyết định đúng đắn về kiến trúc thượng tầng, đảm bảo, 
duy trì và phát triển kết cấu hạ tầng để nó phát triển theo đúng hướng đã xác lập và 
phát huy được vai trò tích cực của nó, hạn chế sự phát triển. những mặt tiêu cực phát 
sinh. Chính vì những lý do trên mà nhóm chúng em đã lựa chọn chủ đề: “ Mối quan   
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của triết học Mác - Lênin. Liên 
hệ thực tiễn” để báo cáo cho tiểu luận cuối kỳ.    CHƯƠNG 1: 
QUAN H BIN CHNG CA CƠ SỞ HẠ TẦNG 
VÀ KIN TRÚC THƯỢNG TẦNG 
1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tần  g 
 1.1 Cơ sở hạ tầng   1.1.1 Khái niệm 
 Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất của xã hội. N ữ
h ng chuyển động thực tế 
của họ tạo thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cơ sở hạ tầng được hình thành khách 
quan trong quá trình sản xuất sản lượng vật chất của xã hội. Đây đều là những quan 
hệ sản xuất tồn tại trên thực tế. Nền kinh tế trong sự vận động của nó cấu thành nên 
cơ cấu kinh tế thực sự. Các Mác đã chỉ ra: “Tất cả những quan hệ sản xuất này cấu 
thành nên cơ cấu kinh tế. Nền tảng của xã hội, nền tảng đích thực của kiến trúc 
thượng tầng. Các tầng lớp pháp luật và chính trị tương ứng với những hình thức ý 
thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở đó của thực tế”. 
1.1.2 Đặc điểm, tính chất 
 Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định thường bao gồm: Các loại quan hệ sản xuất 
thống trị nền kinh tế. Đồng thời, cơ sở hạ tầng xã hội đa dạng cũng có. Các quan hệ 
sản xuất khác như: dấu vết của quan hệ sản xuất cũ, kho lưu trữ... Hạt giống và những 
điều kiện tiên quyết cho quan hệ sản xuất mới. Tuy khác nhau nhưng chúng không 
tách rời nhau, vừa đấu tranh và liên quan với nhau, cùng nhau tạo thành nền tảng của 
mỗi xã hội cụ thể ở những giai đoạn phát triển lịch sử khác nhau. 
1.2 Kiến trúc thượng tầng  1.2.1. Khái niệm 
 Kiến trúc thượng tầng là tập hợp các khái niệm và hệ tư tưởng xã hội. Các hệ thống 
xã hội tương ứng và các mối quan hệ nội bộ bên trong kiến trúc thượng tầng được  1   
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm 
toàn bộ các khung cảnh tư tưởng về chính trị, nhà nước pháp quyền, đạo đức, tôn 
giáo, nghệ thuật, triết học... và các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng 
phái chính trị, nhà thờ, công đoàn và các tổ chức xã hội. Các yếu tố của quan điểm 
tư tưởng và hệ thống xã hội có mối liên hệ với nhau và cùng nhau tạo thành kiến trúc  thượng tầng. 
 1.2.2. Đặc điểm, tính chất 
 Mỗi phần của kiến trúc thượng tầng đã được sản xuất và có chức năng riêng Đóng 
vai trò trong việc hình thành quan điểm tinh thần và tư tưởng của các xã hội phát 
triển Những gì được phát triển trên cơ sở hạ tầng nhất định là hiện thân của cơ sở hạ 
tầng. Nhưng không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều liên quan 
đến phần đế của nó. Một số bộ phận như kiến trúc thượng tầng chính trị và pháp lý 
có liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng, trong khi các yếu tố khác như triết học, nghệ 
thuật, tôn giáo, đạo đức... lại liên quan gián tiếp đến cơ sở hạ tầng tạo ra nó. 
 Trong một xã hội mà các giai cấp đối kháng nhau thì kiến trúc thượng tầng cũng 
đối kháng nhau. Sự đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh sự đối kháng của 
cơ sở hạ tầng, thể hiện ở sự xung đột ý thức hệ của các giai cấp đối lập. Thực tế cho 
thấy, trong kiến trúc thượng tầng của xã hội đối đầu giai cấp, ngoài bộ phận chủ yếu 
là công cụ của giai cấp thống trị còn có những thành phần, bộ phận đối lập với nó, 
đó là những tư tưởng, quan điểm, tổ chức chính trị của giai cấp thống trị. lớp cai trị. 
Giai cấp bị thống tr ị và bị bóc lột. 
2. Quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 
 Mọi hình thái kinh tế xã hội đều có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Do đó, 
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có tính đặc thù lịch sử và giữa chúng có mối 
quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định. Vai trò quyết 
định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng  2   
2.1 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng 
 Trong thực tế cuộc sống, kiến trúc thượng tầng luôn được thể hiện dưới nhiều hình 
thức khác nhau, đôi khi không liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng. Nhưng đây chỉ 
là biểu hiện bên ngoài, thực chất mọi hiện tượng trong kiến trúc thượng tầng đều có 
nguyên nhân sâu xa do điều kiện kinh tế - xã hội và vật chất. Không có đảng phái 
chính trị, pháp lý, chính trị hay kiến trúc thượng tầng nào khác có thể tự giải thích và 
phải dựa vào cơ sở hạ tầng, do đó cơ sở hạ tầng quyết định. 
 Vì vậy, vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng trong kiến trúc thượng tầng trước hết 
được thể hiện ở chỗ cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế thực sự của xã hội, 
quyết định loại hình kiến trúc thượng tầng của xã hội. Hạ tầng không chỉ tạo ra loại 
kiến trúc thượng tầng tương ứng - nghĩa là quyết định nguồn gốc mà còn quyết định 
kết cấu, tính chất, sự vận động và phát triển của kiến trúc thượng tầng. Nếu cơ sở có 
tính chất đối nghịch hoặc không đối kháng thì kiến trúc thượng tầng của nó có cùng 
bản chất. Trong xã hội có sự đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm vị trí thống trị 
về kinh tế thì cũng chiếm vị trí thống trị trong đời sống chính trị; những mâu thuẫn 
trong lĩnh vực kinh tế quyết định những mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng xã hội. 
Vì vậy, dù cơ sở hạ tầng là gì thì cấu trúc và bản chất của kiến trúc thượng tầng cũng 
vậy. Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức 
tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế -  xã hội khác. 
2.2 Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. 
 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở 
chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển 
cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.  3   
 Ví dụ: Khi sản xuất vô sản thống trị thì cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho 
quan hệ sản xuất sinh ra nó, tất là nhà nước vô sản thì bảo vệ phất triển xã hội tập  thể. 
 Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. 
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì 
nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ 
kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội. 
 Ví dụ: Nhà nước thực hiện pháp luật chỉnh đốn nghiêm minh thì sẽ hạn chế được 
tệ nạn xã hội, đời sống nhân dân được ổn định từ đó thúc đẩy phát triển và ngược lại. 
 Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan 
trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư 
tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế 
của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “Bạo lực (nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng là 
một lực lượng kinh tế”1. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, 
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường thường 
phải thông qua nhà nước, pháp luật. 
3.  nghĩa quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 
3.1 Nhận thức. 
 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một khái 
niệm quan trọng trong triết học và lý thuyết xã hội. Đây là một trong những ý tưởng 
cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin. Cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố vật chất của xã 
hội như công cụ sản xuất, nguồn lực, quan hệ sản xuất. Còn kiến trúc thượng tầng 
bao gồm các yếu tố tinh thần như chính trị, pháp luật, tư tưởng, văn hóa, nghệ thuật.   
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, t.37,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.683  4   
Theo quan điểm biện chứng, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ 
tương tác, qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. 
 Cơ sở hạ tầng là nền tảng, là cơ sở vật chất quyết định kiến trúc thượng tầng. Các 
yếu tố kinh tế, công nghệ, sản xuất sẽ ảnh hưởng và hình thành các yếu tố chính trị, 
pháp luật, tư tưởng. Ngược lại, kiến trúc thượng tầng cũng tác động trở lại cơ sở hạ 
tầng. Các yếu tố chính trị, pháp luật, tư tưởng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ 
sở vật chất, công nghệ, sản xuất. Mối quan hệ này là biện chứng, tức là động, liên 
tục, qua lại, không phải một chiều. Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến sự thay 
đổi của kiến trúc thượng tầng và ngược lại. Vì vậy khi vận dụng mối quan hệ giữa 
kiến trúc thượng tầng tức là quan hệ chính trị với kinh tế chúng ta phải xuất phát từ 
kinh tế coi trọng chính trị nhưng không tuyệt đối hóa mặt kinh tế coi nhẹ yếu tố chính 
trị sẽ dẫn đến sai lầm của chủ nghĩa duy vật tầm thường. Không tuyệt đối hóa vấn đề 
chính trị coi nhẹ hoặc hạ thấp yếu tố k n
i h tế sẽ dẫn đến sai lầm của chủ nghĩa chủ  quan duy ý chí. 
3.2 Thực tiễn 
 Thực tiễn ý nghĩa mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một 
vấn đề quan trọng trong lĩnh vực xã hội học và kinh tế chính trị. Dưới đây là một số 
nhận định về mối quan hệ này: 
 Cơ sở hạ tầng là nền tảng vật chất của xã hội, bao gồm các yếu tố như giao thông, 
viễn thông, năng lượng, nước, nhà ở, v.v… Nó tạo ra điều kiện vật chất cần thiết cho 
sự vận hành và phát triển của xã hội. Kiến trúc thượng tầng bao gồm các yếu tố như 
chính trị, pháp luật, văn hóa, giáo dục, tư tưởng, v.v… Nó phản ánh và thể hiện các 
mối quan hệ xã hội, các hình thức ý thức xã hội. Theo quan điểm duy vật lịch sử, cơ 
sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Các thay đổi về cơ sở hạ tầng sẽ dẫn 
đến sự thay đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng.  5   
 Tuy nhiên, mối quan hệ này không phải là một chiều. Kiến trúc thượng tầng cũng 
có tác động ngược lại lên cơ sở hạ tầng, thông qua các chính sách, pháp luật, tư tưởng, 
v.v… Sự tương tác biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là động 
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Khi cơ sở hạ tầng được cải thiện, nó sẽ tạo ra 
điều kiện cho sự phát triển của kiến trúc thượng tầng, và ngược lại. 
 Trong thực tiễn, việc đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng đóng vai trò then chốt, tạo 
ra nền tảng vật chất cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, các chính sách, 
pháp luật, tư tưởng trong kiến trúc thượng tầng cũng ảnh hưởng đến việc hình thành 
và vận hành cơ sở hạ tầng. Tóm lại, mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc 
thượng tầng là biện chứng, tương tác qua lại, tạo nên sự phát triển của xã hội.      6    CHƯƠNG 2: 
VAI TRÒ TT YU CA NHÀ NƯỚC ĐI VỚI S PHÁT TRIỂN 
KINH T CA VIT NAM HIN NAY 
1. Nhận thức về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam  hiện nay 
 Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện 
đại hiện nay. Trong đó hình thái chính trị, pháp luật cùng hệ thống thiết chế đảng và 
Nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin, 
Nhà nước thực chất là một tổ chức quyền lực đặc biệt, Nhà nước sử dụng bạo lực để 
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật 
tự xã hội, củng cố vững chắc địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Qua đó, 
Ph.Ăngghen cũng đã khẳng định rằng: “Bạo lực (tức là quyền lực nhà nước) cũng là 
một sức mạnh kinh tế”2. Trong quan hệ biện chứng, sự tác động của kiến trúc thượng 
tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng: Nếu kiến trúc thượng tầng 
tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự phát 
triển kinh tế, xã hội, và ngược lại nếu nó không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển  của kinh tế, xã hội. 
 Trên phương diện đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng về phương diện kinh tế và kiến 
trúc thượng tầng về phương diện chính trị xã hội tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn 
nhau. Do đó, kinh tế sẽ quyết định sự ra đời, bản chất, chức năng và sự phát triển của 
Nhà nước. Kinh tế thay đổi thì Nhà nước cũng thay đổi và ngược lại, các chính sách, 
quy định pháp luật của Nhà nước được xây dựng và thi hành dựa trên các chính sách 
về kinh tế và điều kiện kinh tế của đất nước. Qua đó có thể nói kinh tế quyết định sự 
ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước, và Nhà nước với vai trò chủ thể có trách   
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, t.37,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.683  7   
nhiệm tạo tất cả những điều kiện nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất  nước. 
2. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay 
trong thực tiễn 
 Hiện nay, trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam ta thực hiện 
chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế lẫn chính trị, trong đó tập trung chính về đổi 
mới kinh tế, đồng thời việc đổi mới chính trị cần từng bước thận trọng vững chắc 
bằng những hình thức, bước đi thích hợp để giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới 
– ổn định – phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta. 
 Sự thiết lập kiến trúc thượng tầng chính trị xã hội chủ nghĩa là tiền đề cho sự hình 
thành, phát triển, đồng thời cũng là công cụ bảo vệ, duy trì của cơ sở hạ tầng xã hội 
chủ nghĩa. Để đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước, việc quản 
lý nền kinh tế được thực hiện bởi Nhà nước thông qua việc định hướng, điều tiết và 
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội bằng cách sử dụng chiến lược, pháp luật, 
quy hoạch, kế hoạch và chính sách cùng với lực lượng về vật chất. Khuyến khích thị 
trường phát triển, tuân thủ theo các quy luật của kiến trúc thượng tầng, tương thích 
với các thông lệ của các nước khác; kiến tạo được môi trường vĩ mô; cơ sở hạ tầng 
được xây dựng và duy trì nhằm đảm bảo an ninh xã hội; cơ chế chính sách về phân 
bổ nguồn lực, phân phối và tái phân phối được ban hành để đảm bảo cho sự phát 
triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng của xã hội; bảo vệ môi trường. Đồng thời, 
Nhà nước phải phát huy tốt vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước, sử dụng các công 
cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, đề cao kỷ luật kỷ cương việc chấp hành các chính sách chế 
độ, thực hiện tốt chính sách đầu tư tín dụng nhằm tạo điều kiện và thúc đẩy sự tăng 
trưởng của các ngành, địa phương và các thành phần kinh tế. 
 Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế hiện nay của nước ta được thể 
hiện qua những vai trò sau:  8   
 Thứ nhất, xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh tế vĩ mô. 
 Để phát triển kinh tế cần một nền móng cơ sở hạ tầng vững chắc, vì vậy Nhà nước 
cần phải đầu tư về cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Việc tổ chức bộ máy 
quản lý phát triển kinh tế bền vững và chỉ đạo hoạt động của bộ máy này một cách 
hiệu quả sẽ tạo điều kiện để gia tăng sức mạnh của Nhà nước và thực hiện tốt các 
mục tiêu, chiến lược về phát triển kinh tế bền vững. Đặc biệt phải tinh gọn hóa, trong 
sạch và xây dựng quyền lực thật sự vững mạnh để thực thi các nhiệm vụ mà thực tiễn  đặt ra. 
 Kinh nghiệm về phát triển bền vững của nhiều nước cho thấy khi chức năng và 
nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý nhà nước được phân ra rõ ràng sẽ tránh được sự 
chồng chéo giữa các bộ phận và giữa các cấp; loại bỏ vấn đề tranh giành quyền lực 
và bệnh thành tích; khắc phục tình trạng thờ ơ, né tránh hoặc không chịu trách nhiệm. 
Qua đó, việc tăng cường ý thức trách nhiệm của từng bộ phận và từng cấp đảm bảo 
cho cả bộ máy hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao 
 Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách để phát triển kinh tế bền vững. 
 Việc Nhà nước tiến hành thành lập bộ máy chuyên trách quản lý việc phát triển 
kinh tế bền vững ở các cấp là rất cần thiết. Tuy nhiên, để đảm bảo sự hoạt động hiệu 
quả của bộ máy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách thực hiện công tác quản 
lý phát triển kinh tế bền vững là một vấn đề cần được Nhà nước quan tâm. Việc này 
ảnh hưởng không nhỏ đến thành công hoặc thất bại trong việc thực hiện chức năng 
quản lý của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế bền vững. Vì vậy, việc xây dựng 
đội ngũ cán bộ có năng lực và phẩm chất để hoàn thành công việc đặt ra đối với 
nhiệm vụ phát triển kinh tế bền vững. 
 Thứ ba, huy động các nguồn lực vật chất để phát triển kinh tế bền vữn . g  9   
 Trong tiến trình phát triển kinh tế bền vững, vai trò của nguồn lực vật chất là rất 
quan trọng, nó không chỉ là yếu tố thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của mọi quốc 
gia, mà còn là cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và công 
tác bảo vệ môi trường được thực thi một cách hiệu quả. Mục tiêu phát triển kinh tế 
bền vững đòi hỏi một lượng lớn nguồn lực vật chất để đầu tư, và không có tổ chức 
hoặc cá nhân nào có khả năng cung ứng được. Đây là trách nhiệm thuộc về Nhà 
nước. Chỉ có Nhà nước mới có đủ quyền hạn và chức năng thu các khoản thuế, phí 
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện các mục tiêu xã hội và đầu tư vào 
các lĩnh vực xã hội cũng như công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, chỉ Nhà nước 
mới có đủ khả năng, tư cách huy động, tiếp nhận và phân phối nguồn vốn vay và 
viện trợ một cách hiệu quả, kịp thời để phục vụ cho công tác phát triển kinh tế bền  vững. 
 Thứ tư, đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát là một khâu trong chu trình quản  lý. 
 Từ đó, nắm được tình hình thực hiện phát triển kinh tế bền vững của quốc gia, so 
sánh với các tiêu chí phát triển kinh tế của thế giới. Qua đó có thể xây dựng, điều 
chỉnh kịp thời để phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và các tiêu chí của quốc 
tế. Đồng thời, hoạt động thanh tra còn giúp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời 
các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phát triển kinh tế.      10    KT LUẬN 
 Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một lần nữa chứng minh 
một sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng 
tầng. Không thể nào có được một đất nước mà cơ sở hạ tầng phát triển xong kiến 
trúc thượng tầng, ngược lại không có sự phát triển tích cực của cơ sở hạ tầng và cũng 
như không có được một kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn hảo mà lại đứng trên 
một cơ sở hạ tầng lạc hậu, thấp kém, ta không thể coi đó như là một sự phát triển 
bình thường mà là một sự phát triển sai lệch. Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi 
mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Đảng ta khẳng định: “Lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của toàn Đảng, 
toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là 
tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của 
mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít”. Song, chúng ta hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều 
thiếu sót mà chưa giải quyết hết được, đó là những tác động tiêu cực của chủ nghĩa 
quan liêu, của chế độ bao cấp quan liêu đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt 
động của nhà nước trong một thời gian dài. Đặc biệt, tham nhũng ở nước ta vẫn còn 
đang tồn tại ở các bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân viên, vì thế, gây nên những tổn 
thất nặng nề về kinh tế và văn hóa, ảnh hưởng xấu đến chính trị, tinh thần và đạo đức 
trong xã hội ta. Mặc dù tồn tại những thiếu sót đó, nhưng chúng ta vẫn luôn có một 
niềm tin rằng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước mà nền tảng là chủ nghĩa 
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ đạt được những thành quả tốt nhất để phát 
triển đất nước ta về cả kinh tế và xã hội.      11   
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHẢO   
1. Công ty TNHH Luật Minh Khuê. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng 
và kiến trúc thượng tầng. Truy cập ngày 1/5/2024. Đường dẫn: 
https://luatminhkhue.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-co-s - o ha-tang-va- kien-truc-thuong-tang.aspx  2. Tạp c í
h xây dựng Đảng. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Truy cập n à g y 5/5/2024.  Đường dẫn: 
https://xaydungdang.org.vn/giai-bao-chi-toan-quoc-ve-xay-dun - g dang/phat-
trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-ho -ichu-nghia-tai-viet-nam-trong- giai-doan-hien-nay-11291 
3. Tạp chí tài chính. Vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh tế bền vững. 
Truy cập ngày 5/5/2024. Đường dẫn: 
https://tapchitaichinh.vn/vai-tro-cua-nha-nuoc-doi-vo -iphat-trien-kinh-te- ben-vung.html            12    
