B GIÁO D O ỤC VÀ ĐÀO TẠ
TRƯỜ NG Đ I H C KINH T QU C DÂN
TI U LU N
MÔN: TRI T H C MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI: M I QUAN H BI N CH NG GI A V T CH T VÀ Ý
THC VÀ S VN DNG C A BÙI CÁT MINH
H và tên tác gi : Bùi Cát Minh
Mã sinh viên: 11213757
L p : 63B Qu n tr Kinh doanh Qu CLC c tế
c ph n: LLNL1105(121)CLC_06 Mã h
ng d n: Lê Ng c Thông Giáo viên hướ Thy
H ải Phòng, ngày 07 tháng 01 năm 2022
MC LC
A. M U ........................................................................................................................ 1 ĐẦ
B. N I DUNG CHÍNH ...................................................................................................... 2
I. Lý lu n chung v m i quan h n ch ng gi a v t ch t và ý th c ....................... 2 bi
1.1. V t ch t .................................................................................................................... 2
1.1.1. Định nghĩa vật cht ........................................................................................... 2
1.1.2. Phương thức và hình thc tn ti ca vt cht .............................................. 4
1.1.3. Tính th ng nh t v t ch t c a th gi i ............................................................. 6 ế
1.2. c ....................................................................................................................... 7 th
1.2.1. K t c u c a ý th c ............................................................................................ 7 ế
1.2.2. Ngu n g c c a ý th c ....................................................................................... 8
1.2.3. B n ch t c a ý th c ........................................................................................ 10
1.3. M i quan h n ch gi a v t ch t và ý th c ............................................... 11 bi ng
1.3.1. V t ch t quy nh ý th c ............................................................................. 11 ết đị
1.3.2. Ý th c ph ng tr l i v t ch t, thông qua ho ng c a con ản ánh và tác đ ạt độ
người .......................................................................................................................... 12
1.3.3.  nghĩa phương pháp luận ........................................................................... 14
II. Th c tr ng v v n d .................................................................................. 15 ấn đề ng
1. Trong h c t p và công vi c ...................................................................................... 15
2. Trong đời sng sinh hot ......................................................................................... 19
3. Trong vi c xây d ng và phát tri c ......................................................... 20 ển đất nướ
C. K T LU N .................................................................................................................. 23
D. TÀI LI U THAM KH O .......................................................................................... 25
1
A. M U ĐẦ
Sau 35 năm thự ện đườ ối đổ ủa Đảng, đất nước ta đã đạt được được hi ng l i mi c c
vô s thành t u to l ch s thu c m i nhi c t kinh t , chính tr ớn, mang ý nghĩa lị ều lĩnh vự ế
cho đến văn hóa, xã hộ ựu này đã tạo nên cơ sở nước ta bưới. Nhng thành t để c vào mt
thơi kỳ ủa con người ngày càng được nâng cao kèm theo đó là phát trin mi. Tri thc c
nhng cu c cách m ng khoa h a và công ngh tiếp t c phát tri n góp s c vào công cu c
thúc đẩ và đờy quá trình chuyn dch kinh tế i sng xã hi.
Như chúng ta đã biết, để ột đất nướ ồn vinh và hưng thị xây dng nên m c ph nh thì
mỗi cá nhân đề ức để ức đã tích lũy vào trong thựu phi có ý th áp dng nhng tr th c tế.
Và m t trong nh ng tri th c quan tr ng y chính là nh ng hi u bi t v Tri t h c Mác - ế ế
Lênin. Ch i hi u và áp d c nh ng c t lõi mà Tri t h c Mác - Lênin khi con ngườ ụng đượ ế
đem lại thì khi đó, chúng ta mớ ụng đượi có th áp d c vào mi quan h cuc sng ca tng
cá nhân.
Là m t sinh viên c i h c Kinh t ng th ủa trường Đạ ế Quốc Dân, đồ ời cũng là một
công dân c c C ng hòa Xã h i ch t Nam, em nh n th c rõ v vai trò to ủa nướ nghĩa Việ
ln c a nh ng hi u bi t v Tri t h c Mác- Lênin, c ế ế th là ph n ch t bi n nghĩa duy vậ
ch ng gia v t ch t và ý th i vức đố i cu c s ng c a mỗi cá nhân. Đây cũng chinh là lý do
then ch t em ch ọn đề tài ‘‘Mối quan h bi n ch gi a v t ch t và ý th và s v ứng ức ận
dụng c a Bùi Cát Minh ’. Em muốn góp mt phn nh ca mình trong vic phát trin và
nâng cao nh n th c c a m i cá nhân trong vi c ti p thu ki n th n m quan ế ế ức liên quan đế i
h gi a v t ch t và ý th c nói riêng, tri t h c Mác- Lê t i s ế nin nói chung để đó mỗi ngườ
có th áp d ng nh ng ki n th c này vào th c ti n cu c s ng, c là v i b n thân em, ế th
em mu n áp d ng nh ng ki n th c này vào trong vi c h c t p, làm vi c và i s ng hay ế đờ
trong tương lai là công cuộ ển Đất Nướ ột giàu đẹp. Đểc xây dng và phát tri c ngày m đạt
được đến điề ọi sách lượ ến lượ ạng chúng ta đưa ra phu này thì m c, chi c cách m i xut
phát t c t ng ch i ch ng th ế khách quan, phát huy được tính năng độ quan và đồng thườ
ch quan duy ý chí. Điều này s được lý gi n nải rõ hơn trong phầ i dung c tài. ủa đề
Do th i gian và ki n th c b n thân còn h n ch cho nên bài vi t c a em s không ế ế ế
th ế tránh kh i thi u sót, em kính mong s góp ý ca gi ng viên cùng toàn th b ạn đọc.
Em xin chân thành c ảm ơn!
2
B. N I DUNG CHÍNH
I. Lý lu n chung v m i quan h n ch gi a v t ch t và ý th c bi ng
1.1. V t ch t
1.1.1. Định nghĩa vật cht
a. Quan ni m c a ch c Mác v v t ch t nghĩa duy vật trướ
Trướ c Mác, ch t binghĩa duy vậ n ch t nhi ứng đã có rấ ều định nghĩa khác nhau về
vt ch t sất. Sau đây là mộ quan ni n hình: ệm điể
Vt ch u tiên là m t vất được định nghĩa đầ t th c th, hu hình nhất định đang
tn t i thế gi c hình thành t nh n th c tr c quan sinh ới bên ngoài. Quan điểm này đượ
độ đạ ng, cm tính. Vào thi k c i, Hy Lạp nói riêng và các nước phương tây nói
chung, các nhà tri t h ng nh t v t ch t nói chung v i các d ng c . Nhà triế ọc đã đồ th ết
gia, nhà toán h i Hy L ng v t ch c chính là y u t ọc ngườ ạp Talet đã cho rằ ất là nước, nướ ế
đầ ế u tiên, là nguyên b n ca mi s v t xu t hi n trong th gi i này. Mi s v u sinh ật đề
ra và b t ngu n t c, bi i không ng ng ngh và ngay c khi ch i phân nướ ến đổ ết đi thì lạ
hủy thành nướ có nước, ch c là tn ti mãi mãi. Trái vi ý kiến ca Talet, Heraclitus li
cho r ng l a là ngu n g c c a m i s v t. Ông cho r i cái bi i thành l a và ằng “Mọ ến đổ
la bi n thành m i cái tế ựa như trao đổi vàng thành hàng hóa và hàng hóa thành vàng”.
Vi quan ni hiệm này, Heraclitus đã thể n rõ nh u tiên vô cùng sâu s c vững tư tưởng đầ
s thng nht vt cht c a th ế gii.
Trong khi đó, vào thờ phương Đông, quan niệ ại đượi k c đại m v vt cht l c
th hi n qua mt s trường phái tri t h n hình trong s ế c Ấn Độ và Trung Hoa. Điể đó là
trườ ế ng phái Lokayata ca Ấn Độ cho r ng t t c m i s v c tật đượ o ra b i s k t h p
ca bn yếu t - ố: Đất Nước - La - Khí bi b n y ếu ty có kh t n t năng tự i và phát
trin trong thế gi ới và đây cũng là cơ sở để hình thành các s vt khác. Bên cạnh đó,
thuyết Ngũ hành củ ăm yếa Trung Hoa còn cho rng n u t Kim, Mc, Thy, Ha, Th
khởi nguyên để ật. Trong đó, Kim đạ cu thành nên mi v i din cho tính cht trng, khô,
cay, phía Tây. M t xanh, chua, ng ộc tượng trưng cho tính chấ phía Đông. Thủy tượ
trưng cho tính chất đen, mặ ỏa tượng trưng cho tính chất đỏ, đắn, phía Bc. H ng, phía
Nam. Th t vàng, ng t, gi u t này không t n t tương trưng cho tính chấ ữa. Năm yế ại độc
lập mà tác độ ẫn nhau để ến đổ nhiên. Tuy quan điểng l to nên mi s bi i ca t m này
3
chưa đầy đủ ồn độ ất định nhưng đây cũng là một bướ và còn t ng nhng hn chết nh c tiến
ln trong quá trình nh n th c v v t ch nh m lý gi i v v t ch t và c u t o c ất, để ủa vũ
tr.
Nhưng trên tấ ả, định nghĩa vềt c vt cht ca hai nhà triết hc Hy Lp c Lxíp và
Đêmôcrít là một bước tiến quan trng cho s phát trin v phm trù vt cht. Hai nhà triết
học đã định nghĩa nguyên tử là căn nguyên của mi vt. Theo h, nguyên t là nhng ht
nh nht, không th phân chia, không khác nhau v cht, tn t n và sại vĩnh viễ phong
phú c a chúng v hình d ng, , tr t t s p x nh tính muôn v c a v n v t. tư thế ếp quy đị
Theo thuy t nguyên t thì v t ch t, chung nh ng ế ất theo nghĩa bao quát nhấ ất không đồ
nghĩa vớ mà con ngườ ận đượi nhng vt th i có th cm nh c mt cách trc tiếp, mà là
mt lp các ph n t hu hình n m sâu trong m i s vt. Quan ni m này là m c ti n ột bướ ế
ln trong quá trình tìm ki m m n v v t chế ột định nghĩa đúng đắ ất mà còn có ý nghĩa như
mt d báo khoa h c tài tình c i v ủa con ngườ cu trúc ca thế gii vt cht nói chung.
b. v t ch t c a Lênin Định nghĩa về
Trong tác ph t và ch ẩm ‘‘Chủ nghĩa duy vậ nghĩa kinh nghiệm phê phán’’, Lênin
đã định nghĩa về ất như sau: "Vậ ọc dùng để phm trù vt ch t cht là mt phm trù triết h
ch c t i trong c c c m giác cth ại khách quan được đem lại cho con ngườ ảm giác, đư a
chúng ta chép l i, ch p l i, ph n ánh và t n t i không l thu c vào c m giác".
Trong định nghĩa này, ấn đề ọng. Trướ Lênin phân bit hai v quan tr c hết là phân
bit vt cht v m trù triới tư cách là phạ ết h c v i các quan ni m c a khoa h c t nhiên v
cu to và nhng thu c tính c th c ng các dủa các đối tượ ng vt cht khác nhau. Vt
ch ế t v m trù triới tư cách là phạ t hc dùng ch v t ch t nói chung, vô hn, vô t n, không
sinh ra, không m ng, các d ng v t ch t khoa h c c nghiên c u ất đi ; còn các đối tượ th
đề u có gi i h n, có sinh ra và m chuyất đi để n hóa thành cái khác. Vì v y, không th quy
vt ch t nói chung v v t th , không th ng nh t v t ch t nói chung v i nh ng d ng c đồ
th đạ c a v t ch t trong lất như các nhà duy vậ ch s c i, c ận đại đã làm.
Th ế hai là trong nh n th c lu ng nh nhận, đặc trưng quan trọ ất để n bi t v t ch t
chính là thu c tính khách quan. Khách quan, theo n t c l p v Lênin là "cái đang tồ ại độ i
loài ngườ ủa con người và vi cm giác c i". V mt nhn thc lun thì khái nim vt cht
không có nghĩa gì khác hơn : "thự ại độ ức con ngườc ti khách quan tn t c lp vi ý th i và
đượ c ý th i phức con ngườ n ánh".
Như vậy, định nghĩa vậ ội dung cơ bảt cht ca Lênin bao gm nhng n n:
4
- V t ch t là cái t n t i khách quan bên ngoài ý th c và không ph thu c vào ý
th c, b t k s tn ti ấy con người đã nhậ ức được hay chưa nhậ ức đượn th n th c.
- V t ch t là cái gây nên c m giác i khi gián ti p ho c tr c ti p tác con ngườ ế ế
động lên giác quan c ủa con người.
- C c ch là s n ánh c a v t ch ảm giác, tư duy, ý thứ ph t.
Vi nhng n Lênin có nhi n. ội dung cơ bản như trên định nghĩa của ều ý nghĩa to lớ
Khi kh nh v t ch t là "th c t i khá i trong cẳng đị ch quan được đem lại cho con ngườ m
giác", "t n t i không l thu c vào c m giác", a nh n r ng, trong nh n th Lênin đã thừ c
lu n, v t ch t là tính th nh t, là ngu n gc khách quan ca cm giác, ý th c. Và khi
kh cẳng đị ất là cái "đượnh vt ch c m giác c a chúng ta chép l i, chp l i, ph n ánh",
Lênin mu n nh n m nh r ng b ng nh c nh n th c khác nhau (chép l i, ững phương thứ
ch p l i, ph i có thản ánh...) con ngườ nh n th c thức đượ ế gi i vt ch nh ất. Như vậy, đị
nghĩa vậ đã bác bỏ quan điể nghĩa duy tâm, bác bỏt cht ca Lênin m ca ch thuyết
không th bi c ph c nh ng h n ch m c a ch ết, đã khắ ục đượ ế trong các quan điể nghĩa duy
vật trướ ất. Đồ ời, định nghĩa vậ Lênin còn có ý nghĩa địc Mác v vt ch ng th t cht ca nh
hướng đối vi khoa hc c th trong vic tìm kiếm các dng hoc các hình thc mi ca
vt th trong th gi i. Khi nh n th c các hi ng thu i s ng xã h ế ện tượ ộc đờ ội, định nghĩa vật
ch t c nh cái gì là vủa V.I. Lênin đã cho phép xác đị t ch c xã hất trong lĩnh vự i. T đó
giúp các nhà khoa h lý lu gi i thích nh ng nguyên nhân cu i cùng cọc có cơ sở ận để a
các bi n c xã h i, nh ng nguyên nhân thu c v s v ng c c s n xuế ận độ ủa phương thứ t;
trên cơ sở ấy, ngườ tìm ra các phương án tối ưu để ạt động thúc đẩ i ta có th ho y xã hi
phát tri n.
1.1.2. Phương thức và hình thc tn ti ca vt cht
a. V ng ận độ
Vận động là phương thức tn ti ca vt cht
Trong tác ph n ch ng c a t ng, hi u theo ẩm “Biệ nhiên”, Ăngghen viết: "Vận độ
nghĩa chung nhấ ức đượ ột phương thứt, t c hiu là m c tn ti ca vt cht, là mt thuc tính
c hu c a v t cht thì bao g m t t c m i s thay đổ ễn ra trong vũ i và mi quá trình di
tr, k t s i v thay đổ trí đơn giản cho đến tư duy"
Vận động là phương thứ ất, điều đó có nghĩa là vậc tn ti ca vt ch t cht tn ti
bng cách v ng, thông qua v ng mà các d ng v t ch t bi u hi n s t n t i cận độ ận độ a
5
mình. Như vậ ện tượng nào cũng ở ận độy, bt c s vt, hi trong trng thái v ng. T các
thiên th kh ng l n nh ng h t vô cùng nh , t gi n gi i h u sinh, t các s đế ới vô sinh đế
vt, hi ng t n xã h i, t t c u không ng ng bi i hình ện tượ nhiên đế ội loài ngườ đề ến đổi dướ
thc này hay hình thc khác.
Các hình th c v n c a v t ch t ận động cơ bả
Ph.Ăngghen đã rút ra năm hình thứ n động cơ bảc v n ca vt cht là:
- Vận động cơ học là s di chuyn v trí ca các vt th trong không gian. (ví d:
vận động viên đang chạy trên đường)
- Vận độ ận độ ạt cơ bả ận động điệng vt lý là s v ng ca các phân t, các h n, v n t,
…( ví d : v ng cận độ a dòng electron, c n tủa các ion dương, các điệ quay chung
quanh h t nhân)
- Vận độ ận động hóa hc là s v ng ca các nguyên t, các quá trình hóa hp và
phân gi i các ch t. (ví d : hi ng mu ện tượ ối hóa tan trong nước)
- Vận độ trao đổ ữa cơ th ống và môi trường sinh hc là s i cht gi s ng. (ví d: hin
tượ ng quang h p thc vt)
- Vận độ thay đổng xã hi là s i, thay thế các quá trình xã hi ca các hình thái kinh
tế - xã h i. (ví d : Xã h i phong ki n v ng, phát tri n lên xã h n ch ế ận đ ội tư bả
nghĩa)
Mi loi hình thc v u mang trong mình nhận động đề ng tính ch m khác ất, đặc điể
nhau nhưng chung quy lại đều tn ti trong mi liên h bin chng vi nhau và cùng có
chung ch v n hành và phát tri n m i s v t c a th gi i. ức năng để ế
b. ng im Đứ
Ngoài ra, quá trình v ng còn bao hàm trong nó hi ng im. Theo ận độ ện tượng đứ
quan điể nin thì đứ ạng thái đặ ận độm ca triết hc Mác - Lê ng im là mt tr c bit ca v ng
đó là sự ận độ ất chưa có v ng trong trng thái cân bng, tc là nhng tính cht ca vt ch
s bi i vến đổ ng im ch là hi i và tcơ bản. Đứ ện tượng tương đố m thi. Theo -Ph. Ăng
ghen thì i s cân b ng ch i và t m th"m là tương đố i". Ví d : M ng im ột sinh viên đứ
trong phòng t c là chúng ta ch xét v m t hình th c v ng là v c, ngay ận độ ận động cơ họ
lúc đó nhữ ận động khác như vận động hình thc v ng hóa, sinh bên trong vn dang din
ra. Như vậy, trong trườ ợp này, sinh viên đứng h ng im so vi phòng hc xét v mt vn
động cơ họ ạn sinh viên đó đang vận độc. Nếu so vi mt tri thì b ng cùng vi s vn
độ ng c t quay xung quanh mủa trái đấ t tr i.
6
c. Không gian và th i gian
Khái ni m
Không gian và th i gian là nh ng hình th c t n t i c a v t ch t, là thu c tính
chung v n có c a các d ng v t ch t c . Khái ni qu ng tính th ệm không gian dùng để ch
ca s vt, còn khái ni m th quá trình bi i c a s ời gian dùng để ch ến đổ vt.
Không gian và th i gian là nh ng hình th n c a v t ch ng và ức cơ bả ất đang vận độ
gn li n v i v t ch t. Lênin cho r gi i, không có gì ngoài v t ch ằng: “Trong thế ất đang
vận độ ất đang vận độ ận độ đâu ngoài không gian và thờng và vt ch ng không th v ng i
gian”. Tu ọc đã bác bỏy nhiên, sau này, nhng phát minh trong toán hc, trong vt lý h
quan ni m trên và kh nh thu c tính không gian không ph i lúc nào và ẳng đị đâu cũng
đồ ng nh t, b t biến, tuy i, mà trái lệt đố i, không gian có s bi i phến đổ thu c vào v t
cht v ng. ận độ
Ch t kh nh: không gian và th i gian cùng t n t i khách quan, nghĩa duy vậ ẳng đị
gn li n v i v t ch t v ng. Không gian có 3 chi u, còn th i gian có m t chi u luôn ận độ
vận động t quá kh đến tương lai.
Tính ch t
Không gian và th i gian có m i quan h g n bó m t thi t v i nhau, hai y u t này ế ế
ảnh hưở ếp đế nghĩa Marx ng trc ti n tính cht ca vt cht. Theo ch - Lenin thì không
không có m t d ng v t ch t nào t n t bên ngoài không gian và th i gian. M t khác, i
không th có th i gian và không gian nào ngoài v t ch t.
C th. tính khách quan ca cp hình th c thức này đượ hin vic không gian và
th i gian là thuc tính c a v t ch t t n t i g n li n v i nhau và gn li n v i v t ch t. Vì
vt ch t t n t i gian là thu c tính cại khách quan, do đó không gian và thờ ủa nó nên cũng
tn t i khách quan. Ngoài ra, không gian và th i gian mang m u vô t n th ột tính vĩnh cử
hin vic không gian và thi gian không có t n cùng v m t phía nào, xét c v quá kh
lẫn tương lai, cũng như mọi phương vị. Không gian luôn có ba chiu (chiu dài, chiu
rng, chi u cao), còn th i gian ch có m t chi u (t quá kh t ới tương lai). Không gian và
th th th i gian là m t thc th ng nh t không- i gian và có s chiu là 4 (3+1)
1.1.3. Tính th ng nh t v t ch t c a th gi i ế
Thế ế gi i v t ch t th hin h t s ng. Tuy nhiên, nhức phong phú đa dạ ng d ng bi u
hin c a th ế gii vt ch u phất đề n ánh bn cht c a th ế gii và thng nht vi nhau. Ch
7
nghĩa duy vậ ẳng địt bin chng kh nh bn cht ca thế gii là vt cht, thế gii thng nht
tính v t ch ất. Theo quan điểm đó:
- có m t th gi i duy nh t là th gi i v t ch t; th gi i v t ch c, Ch ế ế ế ất là cái có trướ
tn t c l p v i ý thại khách quan, độ ức con ngưi.
- gi i v t ch t t n t n, vô t n, vô h n, không sinh ra, không m Thế ại vĩnh viễ ất đi.
- M i t n t i c a th gi i v t ch u có m i liên h ng nh t v i nhau, bi u ế ất đề th
hin ch chúng đều là nhng dng c th ca vt cht, là nhng kết cu vt cht, có
ngun gc vt cht, do vt cht sinh ra và cùng ch u s chi phi c a nh ng qui lut khách
quan, ph bi n c a th i v t ch t. Trong th i v t ch t không có gì khác ngoài ế ế gi ế gi
nhng quá trình vt ch i và chuy n hóa lất đang biến đổ n nhau, là ngu n g c, nguyên
nhân và k t qu c a nhau. ế
Bn cht vt cht và tính thng nht vt cht c a th ế gii là kết lu c rút ra tận đượ
vic nghiên cu nhng thành tu c a khoa h c khoa h c và cu ọc, đượ c s ng hi n thc
của con ngườ định hướng cho con người kim nghim. Nó không ch i gii thích v tính
đa ạo điề ện cho con ngườ tính đa dng ca thế gii mà còn t u ki i tiếp tc nhn thc v
dng ấy để thc hi n quá trình c i t o h p qui lu n d ng vào ật cũng như vậ ụng tính đa dạ
trong th c ti n cu c s ng.
1.2. c th
1.2.1. K t c u c a ý th c ế
Theo y u t h p thành: Ý th c g m hai y u t n là: tri th c và tình c m. ế ế cơ bả
Ngoài ra ý th c còn có th bao g m các y u t ế khác như niềm tin, lý trí,…
Tri th c là toàn b nh ng hi u bi t c quan tr ng ế ủa con người và đây là nhân tố
nht trong ba yếu t . M i ho ng cạt độ a co u bn người đề t ngun t tri th c tri ức và đượ
thức định hướ ức, con ngườ ạt động. Nếu không có tri th i s không th ho ng bi tri thc
như mộ ảng và cơ sở ắc để lĩnh vựt nn t vng ch ý thc có th phát trin. Xét v c nhn
th th c, tri th c gm nhi u loại như tri c t nhiên, tri th c xã h i, tri thức nhân văn,...
Mt ví d điển hình cho vic tri th ng tức có tác độ i ý thc là vic m t sinh viên h c
ngành Kinh doanh Qu c T c ti p thu nh ng ki n th c, k n ế khi đã đượ ế ế năng liên quan đế
ngành h c có th t nh n th ng ngh nghi c và định hướng rõ ràng con đườ ệp tương lai
sau này. M t khác, nh m ch c các tri th c liên quan s g p khó ững sinh viên khi chưa nắ
khăn trong việc xác đị ệp và con đườnh ngh nghi ng phát trin ngành ngh.
8
Tình c m là nh ng bi u hi n thá i trong các quan h . Có ững rung độ i độ con ngườ
th nói, tình c ng l y các ho ng thảm là độ ực để thúc đẩ ạt độ c tiễn và giúp cho con người
phát tri n s c m nh. M t s i tình c m chúng ta có th k c, lo đến như tình cảm đạo đứ
tình c m th m m m c a m i cá nhân trong xã h i. Tình c ỹ, … Ví dụ, gia đình là tổ m
ca cha m dành cho con cái c a mình s t ng lạo được độ c to l con cái có thớn để tiếp
tc ph u, kiên trì và phát tri n. ấn đấ
Theo chi u sâu n i tâm: Ý th c bao g m t ý th c, ti m th c và vô th c.
Bên c vi c t ý th i mình thì vi c t ý th c xã h i, c a mnh ức cá nhân con ngườ t
giai c p hay c a m t t ng l p xã h i v a v c ng. Xác đị ủa mình cũng vô cùng quan tr
định đượ ững lý tưởc nh ng và li ích chung ca xã hi mình, ca giai cp mình, hay ca
tng l p mình s i hi giúp cho con ngườ ểu rõ hơn về tim th c c a mình.
Ti m thc là nh ng ho ng tâm lý tạt độ động di n ra bên ngoài s ki m soát c a
ch th, song l i có liên quan tr c ti n các ho i s ếp đế ạt động tâm lý đang diễn ra dướ
kim soát ca ch th y. Ti m th t vai trò quan tr ức đóng mộ ng trong vic gi m thi u áp
lc c u óc trong vi c x lý m ng l n nh ng ki n th c, tri th c, tin t c, thông ủa đầ ột lượ ế
tin,... di n ra trong cu c s ng c ủa con người.
Vô th c là nh ng tr ng thái tâm lý chi u ch nh s ng ều sâu, điề hành vi, thái độ
x c tranh lu n trong n t k s tính toàn ủa con người mà chưa có sự ội tâm hay chưa có bấ
nào di n ra quá ph c t p. Gi m th c, vô th c s t i m i kho ng ống như tiề ạo cho con ngườ
trng vô hình, gi m thi u nh ng áp l c t y u t bên ngoài vào n u này, hi u ế ội tâm. Điề
theo cách khác, vô th c s c tính t tăng đượ nhiên trong các tư duy và lối suy nghĩ của
mi cá nhân.
1.2.2. Ngu n g c c a ý th c
a. Ngu n g c t nhiên
Ngun g c t nhiên c a ý th c t ức đượ o bi các yếu t t nhiên t ý th c chính là
b óc và s ho ng cùng các m i quan h ạt độ thế giới khách quan và con người. Trong đó
thì th gi i khách quan có s ng t i b óc c i t o ra kh s hình ế tác độ ủa con ngườ năng về
thành ý th c t i v i th gi i khách quan. Tóm l i, ý th c là s ph n ánh v con người đố ế
thế gi i khách quan t con ngườ đặc điểi. Phn ánh là s tái to v m dng vt cht này
bi d ng v t ch ng qua l i l n nhau gi a chúng. Ph n ánh là m t thu ất khác khi tác độ c
9
tính t t t c các d ng v t ch i nhi u hình th n ánh sinh ất nhưng phản ánh dướ c như phả
hc, ph n ánh tâm lý, ph n ánh v t lý hóa h c, ph ng sáng t o. ản ánh năng độ
- Phn ánh v hóa h c v t lý là m t hình th c th p nh t ch t vô ất và đặc trưng cho v
sinh. Ph c th hi n qua bi i v ng l n ản ánh đó đượ ến đổ lý, hóa, cơ khi có s tác độ
nhau b i các d ng v t ch t vô sinh. Hình th c ph ng l ức đượ ản ánh chưa định hướ a
ch độ n mà ch mang tính th ng c a v t nh ng. ận tác độ
- Phn ánh tâm lý: là s phản ánh cho độ ật đặc trưng đã đượ ển đếng v c phát tri n
trình độ ần kinh trung ương, ện dưới cơ chế mà có h th phn ánh này th hi phn
x u ki n lên nh ng s ng. có điề ững tác động môi trườ
- Phn ánh ý th c là hình th ph ng và sáng t o b i. Ví ức để ản ánh năng đ ởi con ngườ
d: quá trình này g n v i s tiến hoá t vượn thành người
- Phn ánh sinh h c: là hình th c ph i t nhiên ức đượ ản ánh cao hơn và đặc trưng gi
hu sinh. Qúa trình phát tri n gi i t nhiên h c th hi n qua tính kích ữu sinh, đượ
thích, ph n x và tính c ng. Ví d ng v phía ánh n ng m ụ: hoa hướng dương hướ
mt tri, r cây mc.
Như vậ óc con ngườy, ý thc là s phn ánh thế gii bi b i. Ý thc gn lin vi
hoạt độ não ngườ ức năng của não ngường sinh lý thn kinh ca b i và là ch i. Tuy nhiên,
ta không th ng nh t ho ng sinh lý y v i ý th c, ý th c ch là m t m t c a quá đồ ạt độ
trình sinh lý.hướ ất dinh dưỡng v phía có nhiu ch ng.
b. Ngu n g c xã h i
Bên c nh ngu n g c t nhiên, s hình thành và phát tri n c a ý th c còn có ngu n
gc xã h n g c tr c ti p và quan trội. Đây là nguồ ế ng nh m c -ất. Theo quan điể ủa Ph. Ăng
ghen thì ngôn chính là y u t ng thế đi theo sau lao động và đồ ời đi cùng với lao động. Đó
là hai y u t n t o nên s kích thích ch y u c a s chuy n bi n b não c a loài vế cơ bả ế ế t
thành b não c ng v t thành ý th ủa con người, tâm lý độ c.
Lao động là phương thứ ống và phương th con ngườc s c tn ti ca i, tc là con
ngườ i sng và phát tri n nh c sáng tphương thức lao động. Đây chính là phương thứ o ra
ca ci vt cht và tinh thn ca nó. Hi ng chính là bao quát toàn ểu theo nghĩa rộng, lao độ
b nh ng quá trình ho ng c n s v n d c, s c l c c c ạt độ ần đế ụng năng l ủa con người để i
biến các đối tượ ủa con ngườ ội nhưng ng thành sn phm hu ích cho cuc sng c i và xã h
trướ c h n nh ng sết và cơ bả ất là lao độ n xu t v t ch t. Bên c ng ạnh đó, lao động đã tạo độ
lực để ững độ inh vi hơn, mặt khác cũng giúp con ngườ tng cá nhân thc hin nh ng tác t i
10
phát tri n kh c n m ng ý ki n sáng ch ra năng sáng tạo, tính chăm chỉ ẫn để đưa ra nhữ ế ế
công c ng và s d ng công c y ph c v m ng c a h lao độ ục đích số .
T khái ni m, ngu n g ng c a ngu n g c, s hình thành ngôn ng ốc và tác độ đã
đượ ế c t o nên. Ngôn ng mt m t là k t qu c ng, mủa lao độ t khác l i là nhân t tích c c
tác động đến quá trình lao độ ức con ngường và phát trin ý th i. Ngôn ng là cái v vt
ch t ca ý th c, c ủa tư duy, là công cụ th hi n ý th ng và t u ki phát ức, tư tưở ạo đi ện để
trin ý thc. Ngôn ng giúp con ngườ ức đượi ngày càng nhn th c bn cht ca s vt và
phn ánh khái quát nh c tính, những đặ ng thu c tính c a s vt, hi ng trong thện tượ ế gii
t đó có thể trao đổ ạt độ i kinh nghim ho ng sng vi nhng cá nhân khác.
Như vậ nhưng y, khi nói ti ngun gc xã hi ca ý thc thì có th phân tích nhiu yếu t
khái quát l i thì có th y có hai y u t n và quan tr ng nh u t ng th ế cơ bả ất đó là yế lao độ
và ngôn ng .
1.2.3. B n ch t c a ý th c
Ý th c là s ph ng, sáng t o th i khách quan vào b óc con ản ánh năng độ ế gi
ngườ ế i; là hình nh ch quan c a th gi i khách quan.
Tính ch ng, sáng t o c a s ph n ánh ý th c th hi ất năng độ ức đượ n kh năng và
tinh th n ho ng c i trong vi ng ti p nh n l c, x ạt độ ủa con ngườ ệc định hướ ế n,ch lý và lưu
gi nh ng, sáng tthông tin và trên cơ sở ững thông tin đã có. Tính chất năng độ o ca s
phn ánh ý th c thức còn đượ hin i tquá trình con ngườ o ra nh , giững suy nghĩ
tưở ế ng, gi thuy t, t i sầm nhìn trong đ ng tinh th n ca mình nói riêng và trong các ho t
động c i nói chung ủa con ngườ
Ý th c là hình nh ch quan c a th gi c là hình nh ế ới khách quan nghĩa là: ý thứ
v thế gi i khách quan, hình nh y b thế gi i kh nh c v n i dung, c v ách quan quy đị
hình th c bi u hi gi ện nhưng nó không còn y nguyên như thế ới khách quan mà nó đã cải
biến thông qua lăng kính chủ a con ngườ ức “chẳ quan c i. Theo Mác, ý th ng qua ch là vt
chất đượ ển vào trong đầ ười và đượ ến đi trong đó”.c di chuy u óc con ng c ci bi
Ý th c là m t hi ng xã h i và mang b n ch t xã h i. S i và t n t i c ện tượ ra đờ a
ý th c g n li n v i ho ng th c ti n, ch u s chi ph i không ch c a các quy lu t sinh ạt độ
hc mà ch y u là c a các quy lu t xã h i, do nhu c u giao ti p xã h u ki n ế ế ội và các điề
sinh ho t hi n th c c a xã h nh. V ng, ý th o l i hi n ội quy đị ới tính năng độ ức đã sáng tạ
th i. c theo nhu c u ca th c ti n xã h
11
1.3. M i quan h n ch ng gi a v t ch t và ý th c bi
1.3.1. V t ch t quy nh ý th c ết đị
Th nh t, vt ch t có vai trò quy nh ý thết đị c. D a theo s tn t i khách quan thì
vt ch c và mang tính th nh t. M t khác, ý th c là s ph n ánh ất được coi là cái có trướ
ca vt cht, là cái có có sau và mang tính th hai. Hiu theo các khác, nếu không có vt
ch t trong cu c s ng thì s không có ý th y, ý thức. Như vậ c là thuc tính c a v t ch t,
dướ ế i s chi ph i và quy nh cết đị a v t ch t. Không nh ng th , mc dù ý th c luôn mang
trong mình tính sáng t o, m i m c xu và năng động nhưng những điều này đều đượ t
phát t v t ch t và tuân theo nh nh v n có c a v t ch ững quy đị t.
Ni dung và hình thc biu hin ca ý th nh bức được quy đị i vt cht. Hiu theo
các khác, ý th c mang nh ng thông tin v ng v t ch t c n nó. Ý đối tượ th liên quan đế
th ếc và v t ch t s ng cùng m t h quy chi u nên dù có những đặc điểm khác nhau nhưng
cũng mang những nét tương đồng d thy. Nhng thông tin mà ý thc mang trong mình
có th ho c thi u hay có nh ng bi u hi u do m đúng hay sai, đủ ế ện khác nhau thì đề ức độ
tác độ ỗi cá nhân con ngường ca vt cht lên b óc ca m i.
Mi quan h này c a v t ch t và ý th c thức đượ hin trong nhiu mt của đời
sống mà con ngườ ụ, trong lĩnh vự ục, đặi có th d dàng bt gp. Ví d c giáo d c bit Vit
Nam khi n n công nghi i m ng tri th ệp 4.0 đang phát triển như vũ bão càng đòi h ột lượ c
ln t các th h nhìn th y rõ vi c h c sinh ti u h c c p m t, ế tương lai thì chúng ta có thể
cp hai, c p ba hay ngay c nh i h n thững sinh viên đạ ọc chưa nhậ c rõ v giá tr và độ
cn thiết ca môn tin h i sọc văn phòng nói riêng và công nghệ thông tin trong đờ ng.
Nguyên nhân d n tính tr n t vi c thi u h v t ch t và gi ng viên tin ẫn đế ạng này đế ế ụt cơ sở
học, đặ hơn bao giờc bit ti các vùng sâu vùng xa thì tình trng này càng tr nên ti t
hết. Vì th , có l t trong nh ng v c p thi t c c kh c ph c b i các nhà ế đây là mộ ấn đề ế ần đượ
lãnh đạ ếu được đáp ứ cơ sở ầng thì trình độo các cp. N ng v h t tin hc ca hc sinh,
sinh viên s c c i thi n m và n c rèn luy n m t cách k càng, đượ ột cách đáng kể ếu đượ
nhng thế h có th tương lai sẽ áp d ng nh ng kiến thc và k o vào năng được đào tạ
trong s n xu t và phát tri n n n kinh t ngày m p. Ví d n nào ch ng ế ột giàu đẹ trên đã phầ
t u ki n v t ch t s quy nh ý th c cđiề ết đị ủa con người.
Mt ví d điển hình khác cho vic vt cht quy nh ý thết đị c là vic b não và
cách ho ng c a b i s nh toàn b ý th c, hành vi, c m xúc, ạt độ não con ngườ quyết đị
12
hành độ ẫn theo đó là các áp lựng ca mi cá nhân. Cuc sng ngày càng phát trin d c
ngày càng tăng cao theo thời gian. Đó không chỉ ực đế là các áp l n t hc tp, công vic
mà cũng ệ, gia đình, bạ ỗi lo cơm áo g ền. Khi đốcó th đến t các mi quan h n bè, n o ti i
din vi áp l c, m t vi c kh e, c ỗi con người càng quên đi mấ ệc chăm sóc sứ v th cht
ln tinh th n. Nh i b n r n s gi nh ng thói quen x ng cà phê, n p m ững ngườ ấu như uố t
lượng l u c, hút thu c, s d ng các ch i t p th d c. ớn các đồ ống tăng lự ất kích thích, lườ
Tt c nh u này ng nghiêm tr n s c kh e c a h c bi t là não ững điề ảnh hưở ọng đế và đặ
b. Khi não g p ch t k t i s d dàng g p các ấn thương hay bấ ổn thương nào, con ngườ
tình tr i lo n nh n th c, gi m ho c m t nh n th c, gi m trí nh . Không nh ng ạng như rố
thế , tâm lý c a h i locũng bị ảnh hưởng như rố n c quá mảm xúc như vui vẻ c, hung hãn
hoc tr m c m, r i lon gic ng. Vì v cho ý th c ho ng m t cách bình ậy, để ức đượ ạt độ
thườ đủ ng, m i chúng ta cn có m t l i sng lành mạnh như: ngủ gi c, sinh ho , ạt điều độ
s d ng các lo i thc phm tt cho sc kh e, tránh các lo u ại đồ ống như cà phê, trà xanh,
đồ u u c sống có ga, đồ ống tăng lực. Khi con người duy trì đượ c khe tt là v t ch t thì ý
th c m i có th v c tận hành đượ t nh t có th .
1.3.2. Ý th c ph ng tr l i v t ch t, thông qua ho ng c i ản ánh và tác độ ạt độ ủa con ngườ
Du cho vt cht sinh ra ý th c không hức nhưng ý thứ th động mà trái li, nó còn
tác độ ạt độ ủa con ngường li vt cht thông qua các ho ng thc tin c i trong cuc sng.
Vt cht không h gò bó ý thc nên vt cht có th b i b thay đổ i chính ý thc mà nó to
ra.
Vai trò c a ý th i v i v t ch t th hi n rõ ràng vi i có ức đố ệc con người con ngườ
vai trò như t nào đố ạt độ a con ngườhế i vi thc tế khách quan. Qua tng ho ng c i, ý thc
có th i d a theo nh ng nhu c phát tri n trong t ng giai thay đổ ầu mà con người đề ra để
đoạ n, t ng th i k hay trong t ng hoàn c nh khác nhau ch không h theo mt khuôn
mu nht định nào. M t s u ki ng, nhu cnhư điề ện, môi trườ u, ti m th c,... n c t ếu đượ
ch ế c và s p x p tt s có kh ng to l i vnăng tác độ ớn đố i v t cht.
Ý th c không th thoát ly kh i hi n th c khách quan, s c m nh c a ý th c ch
đượ c phát tri n và b c l mt cách rõ nh t khi vi c nh n thc v khách quan cấn đề a con
ngườ ếi tr n, tnên đúng đắ xây d c nhđó có thể ựng đượ ng k hoch, mc tiêu liên quan
để ho ng, lý trí c ng. ạt độ ủa con người đi theo đúng hướ
13
Ngượ c l i, vai trò c a ý th i vức đố i v t ch t còn ma ng tiêu cng theo hướ c (làm
suy gi m, hao t n s c m nh v t ch t ti m tàng...). Ý th c có th kìm hãm s c m nh c i
to hi n th c th c khách quan c i, nh c xã h c bi ủa con ngườ ất là trong lĩnh vự ội. Và đặ t
hơn, khi phản ánh không đầy đủ ới đó dẫn đế v thế gi n nhng sai lm, duy ý chí. Xã hi
s phát trich n khi ý th ng tích cức tác độ c lên vt cht; n c lếu ngượ i, ý thc s kìm
hãm l ch s c i s i s b ng ủa loài người. Theo đó, đờ ống tương lai của con ngườ ảnh hưở
khá nhi u và h s i t ng v t ch t và ý th n v i y u t l ch s ph đi tìm lượ ức đúng đắ ế
vn phù h p v i s phát tri n c a th i. M ời đạ t ví d rõ nét nh t c a s tiêu c c này chính
là nh ng ch i m i quan liêu bao c p. Quan h hàng hóa - n b coi nh d n trương đổ ti
đế n vi c giá c không ph n ánh quan h cung c u là nguyên nhân c a tình tr ng khan
hiếm hàng hóa c v cht và v i vlượng. Đố i nn kinh tế này thnước nhà, cơ chế c s
không phù h p v i tính ch t và s phát tri n c c b i nó làm trì tr c s n ủa đất nướ năng lự
xut c a nhân dân, kìm hãm s c o mạnh tranh mua bán, giao thương và tạ t áp lc không
h nh lên các thành t u khoa h c, công ngh khi nh ng thành t c áp d ng ựu không đượ
mt cách triệt để để ph c v đời s n a, viống nhân dân. Hơn thế c thiếu tính sáng to
trong lao độ ạo cơ hộ ệp đình đống và sn xut càng t i cho sn xut công - nông nghi n, vn
đề tài chính c ng nghiêm trủa các gia đình còn bị ảnh hưở ng. C a công thể, lương củ
nhân, viên ch thành th s ng cho m n hai tu n. nông thôn, tình tr ng này c ch đủ ột đế
còn tiêu c hàng tri t khi v tài chính b ực hơn khi có ệu gia đình nông dân thiếu ăn. Mộ ấn đề
ảnh hưởng như vậ ội như cướy thì t nn xã h p ca, buôn lu li càng xut hin nhiu.
Ngườ ế ếi dân lo l ng, b t an còn kinh t c th ng khrơi vào tình trạ ng hoảng. Ngoài ra, cơ
chế đế hóa t p trung quan liêu bao c p còn ng không nhảnh hưở n v ấn đề văn hóa khi
quy lu t sàng l c áp d ng tri d n vi c m ng l n ngh ọc không đượ ệt để ẫn đế ột lượ sĩ không
có tài năng đặ ẩm xoàng xĩnh, nhạ ẽo, vô thưởc bit sáng tác ra nhng tác ph t nh ng vô
pht, h thp t chung c c tình thrình độ ủa văn nghệ. Đứng trướ ế thc tế đất nước khi phi
ch chịu đầ ững khó khăn từy ry nh ế độ quan liêu bao c p, t i h ng ta sau Đạ i VI, đả
chuyn nn kinh tế t t cung, quan liêu sang n n kinh t ế sau gth trường, để ần 30 năm
b m i h n. T khi th c hi ng l i m ng ặt nước ta đã thay đổ n đườ ới, đất nước đã có nh
bướ c phát tri t bển vượ c trong t t c c tcác lĩnh vự kinh t n xã hế, văn hóa cho đế ội. Đây
cũng là minh chứ tác động rõ nét nht ca vic ý thc có th ng li vt cht thông qua các
hoạt độ ủa con ngườ ức đúng đắ này đểng c i. Mi cá nhân cn nhn th n v mi quan h
th áp d i quan hụng được đúng mố i snày trong đờ ng, không ch n sliên quan đế n xu t
14
lao động mà còn liên quan đến nhng mi quan h khác. Ch khi hiu và nm chc, mi
chúng ta s t bi u ch nh cu c s ng d o c a nó; không làm ết cách điề ựa theo đúng quỹ đạ
lệch hướ ột tác nhân nào gây tác động hay không b bt k m ng tiêu cc.
1.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Ch t bi n ch ng kh nh trong m i quan h gi a v t ch t và ý nghĩa duy vậ ẳng đị
th c thì: V t ch c, ý thất có trướ c có sau, v t ch t là ngun g c ca ý th c, quy nh ý ết đị
th c, song ý thc có th ng trtác độ l i v t ch t thông qua ho ng thạt độ c ti n ca con
ngườ i; vì v i phậy, con ngườ i tôn tr ng thọng khách quan, đồ i p ng hát huy tinh năng độ
ch quan ca mình.
Th nh t, mi ho ng phạt độ i luôn xu t phát t hi n th c khách quan. Trong cu c
sống hàng ngày, con người cn phi tôn trng nhng hin thc khách quan; khi y mi có
th ế phát tri c tển và duy trì đượ ng ho ng cạt độ a h c họ. Trướ t, tôn tr ng khách quan là
tôn tr ng tính khách quan c a v t ch t, nh ng quy lu t v n có mà t nhiên và xã h ội đã đề
ra. Chúng ta không được bác b hay ph nhn bt k hin thc khách quan nào bi vì
nhng quy lut y chính là nn t ảng và cơ sở để con người tiến lên m i ho ng nh ạt độ n
th c và th c ti n ca mình. D u cho cuc s ng hi i ngày càng phát triện đạ n nh ng
nhng nn móng s n có s là ti c l y ý ền đề cho tương lai. Và chúng ta càng không đượ
mu n ch quan c a mình làm chu n m c hay chính sách, k c lhông đượ y tính cm làm
điể m xu t phát cho chi c cách mến lược và sách lượ ng. Mi cá nhân s d dàng r i vào
tr ế ng thái ch quan duy ý chí n u t ng c i xuừng hành độ ủa con ngườ t phát t ý mun ch
quan, th c t c a h b che l p b i ý chí hay hi u theo cách khác, h luôn l y nh ng o ế
tưởng ca b n thản thân mình để che đậy đi hiệ c khách quan.
Mu n xã hi ngày càng phát tri n thì bên c nh vi c tôn trng nh ng quy lu t
khách quan thì c n phát huy rõ ràng nh ng vai trò tích c c c a ý th c, c a nhân t c a
con ngườ ốn có để xác định được đúng kếi. T vic da trên nhng quy lut khách quan v
hoch, chi c, t c kến lượ ừng đường đi nước bướ ết hp cùng vic tìm tòi và áp dng các
phương pháp tổ ạt độ đạt đượ ục tiêu để ối ưu. chc ho ng hiu qu để c m ra mt cách t
Th hai, chúng ta c n p ng, sáng thát huy tính năng độ o, tích cc s c m nh to l n
ca ý thc, c a y u t ế con người. Bên cnh vic tiếp thu và gìn gi nhng giá tr mà cha
ông ta đã để li, mi cá nhân cn phát huy s sáng to ca mình bi cuc sng ngày càng
phát tri i m i, n i i k p và n m bển và đổ ếu như tinh thần con ngư không đuổ ắt được
15
nhng xu thế c a th i thì s ời đạ rt d b ng l rơi vào tình trạ c hu. Có s ng, sáng năng độ
to, m i s bi y hi u qu công vi c là t n b n thân, ỗi con ngườ ết cách thúc đẩ đó phát triể
phát tri n cu c s ng.
Th ba, m i cá nhân cn ph i kh c phc b nh ch quan duy ý chí như phần trên đã
đề độ c p; c tiêu cần tránh thái độ c, th ng, b nh b o th c sủ…Khi cuộ ng ngày càng phát
trin thì l c, khối suy nghĩ tích cự ng nghe và thnăng lắ u hiu, tinh th n làm vi c có trách
nhiệm và độ ốt đểc lp,... s là nhng yếu t then ch góp phn nên thành công ca con
ngườ i. Ngược l i, nh ng cá nhân v n gi cho mình l i s tiêu cống và thái độ c thì có th
ảnh hưở ều đế ản thân. Hơn thế hơn, thái động rt nhi n s phát trin ca b na, t sng tiêu
cc c a m i s ột ngườ ng tiêu c n toàn xã h n stác độ ực đế ội và là nguy cơ đe dọa đế phát
trin ph n vinh c c. ủa đất nướ
II. Th c tr ng v v n d ấn đề ng
1. Trong h c t p và công vi c
Hiểu được mi quan h gn kết gia vt cht và ý thc, bn thân em t nhn thc
rõ được vic áp dng mi quan h này vào trong vic hc tp nói riêng và trong cuc
sng nói chung.
Trướ ế c h t, vt ch t có vai trò quy nh ý th y, bết đị ức. Như vậ n thân mi chúng ta
cn phi hi c nhểu rõ đượ ng yếu t khách quan n viảnh hướng đế c phát trin hc tp và
công vi c. Ch khi m i cá nhân nh n th c n n t và xu m c ức rõ đư ảng, cơ sở ất phát điể a
nhng vic trên thì h m i có th tiến xa và sâu hơn trên chính con đường hc vn ca
mình. T v ch ra nh ng m c tiêu h c t ng th i khóa bi u trong t ng ập cũng như nhữ
ngày, t ng tu n, t ng tháng, t t trong nh y ừng năm là mộ ững cách em đã dùng để thúc đẩ
bn thân mình luôn c g ng h c và t p trung hoàn thành nh ng nhi m v c giao. đã đượ
Mt khác, m i c n ph c biỗi ngườ ải đặ t chú ý tôn tr ng theo ọng tính khách quan và hành độ
các quy lu t mang tính khách quan. M t s vi c làm mà b n thân em - m t sinh viên t i
trườ Đạ ế ng i h c Kinh t Quc Dân có th , hlàm là: đi học đúng giờ c và làm bài t p v
nhà đầy đủ ực và hăng hái trong vi ọc đầy đủ, tích c c xây dng bài, tham d các tiết h
đồ ng th i làm theo nhng l i mà gi ng dảng viên hướ ẫn. Ngoài ra, em cũng nghiêm túc
tuân th ng, ch c bi t là nh ng quy ch thi đúng nội quy nhà trườ ấp hành đúng kỷ luật đặ ế
c - quy chế ảnh hướ ất đố ới điểng nh i v m s i htrường đạ c.
16
Hin nay, xã h n viội đang vô cùng quan tâm đế c giáo dc sinh viên nói riêng và
s nghi p giáo d c nói chung. Vì v giậy, để s ng tích cđược thái độ c, sinh viên cn có
tính t giác, kiên trì trong vi c h c t u nghiên c u và ập, tìm tòi các phương pháp, tài liệ
không ng ng sáng t o. duy trì s c tr , s ng trong t ng công vi c và nhi m v năng độ
mình ph i hoàn thành. Gi t ch t t o nên ý th c, sinh viên c n ph ống như vậ ải có được
những phương pháp để ời đạ ững lượ ức đã tiếp thu tri thc th i, ri vn dng nh ng kiến th
đượ c h c vào thc ti n, c th là công cuc xây d c ngày càng phựng đất nướ ồn vinh, tươi
đẹ p. Công cu c xây d ng phát tri c tuy không phển đất nướ i là mt vi c d i vdàng đố i
các th h c n m c, không ng ng trau d i các k ế trẻ, nhưng chỉ ỗi người có đầy đủ năng lự
năng, kiế đoàn kết, đồn thc cùng vi s ng lòng, góp sc ca toàn th thế h tr thì chc
chắn đấ ịnh vượt nước s ngày càng phát trin, ngày càng th ng. Nhng thế h tr ngày nay
khi góp s c m t ph n c a mình, dù l n hay nh c tuyên ức đượ thì cũng xứng đáng đượ
dương, xứng đáng trở ấm gương sáng cho toàn thể thành t xã hi, không ch vi các các
thế h đồng trang l i v i các th h n i ti ứa mà còn đố ế ếp sau đó.
Trên con đường hoàn thành mc tiêu, chúng ta s d dàng gp phi nhng ri ro,
tr ế để vược tr c n m i cá nhân ph i s d ng ki n th c, k năng và thái độ có th t qua nó.
Khi đứng trướ ững khó khăn, thách trước nh th c mt, bn thân em s không b cuc mà
s hoàn thành mnghĩ về lý do khách quan ban đầu mà em đã vạch ra để ục tiêu. Suy nghĩ
v nh , ti u s giúp cho em có thêm nh ng l t qua th ững cơ sở ền đề ban đầ ững độ ực để vượ
thách. C , trong kho ng th i gian ôn thi cho k thi t t nghi p trung h c ph thông th
2021 v a r ng lúc kh ng bài t p quá l n c ng thêm vi ng h ồi, đã có nhữ ối lượ ệc căng thẳ c
tp di n ra tri n miên khi n cho c m xúc c a b ng r t nhi u. ế ản thân em cũng bị ảnh hưở
Nhưng khi nghĩ về ấm vé vào Đạ mc tiêu to ln là có th dành mt t i hc Kinh tế Quc
Dân, em đã tiế ọc và đờ ống. Em đã p tc c gng tng ngày bng vic cân bng vic h i s
chia nh nh ng nhi m v cho t ng h p làm nhi u công vi c trong m ừng ngày, tránh trườ t
ngày. Không nh ng th , trong nh ng, em luôn tìm ki m s giúp t ế ững lúc em căng thẳ ế tr
th y cô và bn bè - nh i vững ngườ n luôn c gng t có thừng ngày như em đ vào được
ngôi trường đạ ọc mơ ưới h c ca h. Cui cùng, tng ngày n lc, tng ngày c gng ca
em đã được đền đáp xứng đáng khi em đã được 27,85 điểm trong k thi Trung hc ph
thông Qu c Gia và chính th c gi nh m t t c c a em - ấm vé vào ngôi trường mơ ướ Đại
hc Kinh t ế Quc Dân. K t qu trên chính là minh ch ng rõ ràng nh t cho viế ệc em đã
17
hi vu áp d c mụng đượ i quan h gia t cht và ý thc vào trong cu c s ng, c th
trong vi c h c t p.
Th ế hai, ý th ng trức tác độ l i v t ch t nên c n ph i ti p t ng chục tính năng đ
quan t c là ph i phát huy tính tích c ng, sáng t n sâu trong ý th c. ực, năng độ ạo đang ẩ
Dựa theo quy đị ục và Đào tạo, trường Đạ ốc Dân đã nh ca B Giáo d i hc Kinh tế Qu
th c hi n t c phchức đăng ký họ n vì vy b n thân c n ph i ch động hơn, năng nổ trong
tng ti t h t, trong k t c u c a ý th c thì tri th c là y u t quan ế ọc. Như chúng ta đã biế ế ế
trng nh t. Tri th c v ng và t n t i c a ý th ức là phương thứ ận độ ức. Do đó, em luôn cố
gng không ng ng ngh trong vi c tích c c h c t p, tìm hi u và khai thác v , khi h ấn đề c
bài không quá ph thu c vào gi ảng viên mà thay vào đó suy nghĩ những ý tưởng độc đáo,
mi l, th hi a cá nhân mình. Trong nhện được cá tính cũng như suy nghĩ củ ng bui làm
việc nhóm để hoàn thành do các thy cô giao, em luôn ch động trong vic tìm kiếm
nhng kiến thc t nhi u ngu là nh ồn khác nhau. Đó có thể ng tri th c các ức quý báu đượ
th ế y cô ng trên lđã giả p hay nh ng ki n th n, tức chúng ta tích lũy từ thư vi sách báo
hay các ngu n tham kh o trên m ng. Tuy nhiên, nh ng tri th c ti p thu t nh ng ngu n ế
đó là chưa đủ ội luôn đòi hỏ ỗi ngườ năng số, xã h i m i phi có mt vn k ng dày dn.
Mun l y thì chúng ta c n tham gia vào các ho t d ng tình nguy n ngoài àm được như vậ
tr i hay tìm kiếm m t công vi c làm thêm phù h hi c giá trợp để ểu đượ c ng tiủa đồ n.
Tiếp theo đó, bên cạ hay do nhà trườnh các kiến thc da vào sách v ng ging
dy, b n thân si n tích c c tham gia các ho ng xã h i, phát tri n các k nh viên cũng cầ ạt độ
năng mề ại các trường Đạ ọc, đặ ại các Đạ ốc Dân, đã hơn 50 m. T i h c bit t i hc Kinh tế Qu
câu l c b c thành l p thu c nhi c, b môn khác nhau t ngh thu t, tình đượ ều lĩnh vự
nguyn ch n ho đế c thut. Không nhng thế, nhng cu ng mộc thi cũng được nhà trưở ra
để c ti n sau trong tphát huy đượ ềm năng ẩ ng sinh viên, khi ng viên ngến cho ‘‘nh c quý
ẩn sâu’ trong mỗi sinh viên đượ ỏa sáng. Đó không chỉc t là cuc thi hc thut, có th k
đến như cuộc thi Hành Trình Kinh Doanh do câu lc b nhà Kinh tế Tr YEC trc thuc
hội sinh viên trường Đại hc Kinh tế Quc Dân. Còn v b n thân em, bên c nh vi c h c
tập trên trường, em tích lũy những kiến thc và k năng từ ệc đi làm thêm. Công việ vi c
hin ti c a em là công vi c tr ging tiếng anh ti mt trung tâm ngoi ng. Vic ging
dy cho các em h c nhi u k t trình, ọc sinh giúp em tích lũy đư năng như kỹ năng thuyế
k n lý th i gian, k p x p công vi ng th ng năng quả năng sắ ế ệc,... và đồ ời cũng giúp em c
c được nhng kiến th c ti ếng anh c a mình b ng vi c giao tiếp vi các thầy cô người
18
nước ngoài. Hơn thế ữa, trong năm nay, em cũng đã trong những bước đầ n u tiếp cn vi
mt môn ngoi ng m i, c th là tiếng trung. M ng chinh phặc dù con đườ c mt loi
ngoi ng mi không phi d luôn cdàng nhưng em sẽ g cắng để i thi c nhện đượ ng
kiến thc tiếng Trung c áp d ng vào trong cuủa mình để c sng v sau này.
Ngoài ra, trên bước đường hc hành thì chúng ta cn phi xây dng và cng c
tình c m b i nh có tình c m mà tri th c m i có s c m cho ạnh và sau đó trở thành cơ s
hành độ ồn độ ớn thúc đẩy chúng ta đi đếng. Có th hiu, tình cm chính là ngu ng lc to l n
thành công trong h c t p hay trong b t k c nào. Là m t sinh viên h c kh i ngành lĩnh vự
Kinh t , em t nh n th c r c thành tích t t trong h c tế ức đượ ằng để đạt đượ ập cũng như
phát tri n xây d ng ni i t t c các môn hển trong tương lai thì cầ ềm đam mê vớ ọc, dù đó là
môn chuyên ngành như Quả ển,.. hay môn đại cương như n tr Kinh doanh, Kinh tế Phát tri
Triết h c Mác Lênin, Pháp lu ... B i, ch khi chúng ta th ật Đại cương, c s yêu thích
nhng môn h i cá nhân mọc đó thì mỗ i có c m giác tho i mái và tinh thn tích c c khi
hc t p t i t c h ng thú ng l c đó mớ ạo ra đượ và độ để vượt qua những khó khăn và
chướng ngái v ật phía trước.
Không nh ng th , ni ng cho nh ng ế ềm tin được coi là động cơ tinh thần định hướ
hoạt độ ủa con ngườ ết đặng c i. Là mt sinh viên tt thì cn phi bi t nim tin vào nhiu
thứ. Đầ ết đặu tiên, cn phi có nim tin vào bn thân mình, phi bi t ra nhng hoài bão,
ước mơ nhưng không được quên vic thc hin hóa nhng mc tiêu y bng các kế hoch
ch c ch n. Có nim tin thì ch c chn s có độ ực để ấn đấu, vươn lên nhằm đượng l ph c
những ước mơ cao đẹp hơn nữ ủa em trong năm nhấa. C th, mc tiêu hin ti c t có th
đạ điể t nh ng s m cao trong nh ng môn, hc thêm m t ngôn ng m i và rèn luy n nhng
k c hi c nh ng m c tiêu trên là mnăng tin học văn phòng. Thự ện đượ ột quá trình dài, đòi
hòi b n thân em ph i t xây d ng th i gian bi u h c t p phù h p c v i m th ột phương
pháp h n. ọc đúng đắ
Ý ch bi u hi n cho s c m nh tinh th n c t qua a con người, giúp cho chúng ta vượ
nhữn khó khăn, trở ại để đạt đượ ục tiêu mà ta đã đề ra. Môi trường đạ ng c nhng m i hc
n ch a r t nhi u th thách và cám d đòi hỏi chúng ta c n ph i xây dng cho mình mt
s tránh xa nh t xkiên định để ững thói hư tậ u. Ví d , cu c s i em ống sinh viên đòi hỏ
phi lp ra nhng quy t c riêng cho b gi ản thân để vng l ng cập trườ ủa mình trước
nhng c m b c m ẫy trướ t: tránh t tp nhu nh i biẹt sa đà, không vì lườ ếng trước nhng
cm b c mẫy trướ t: tránh t tp nhu nh i bi ng mà cúp hẹt sa đà, không vì lườ ế ọc, chưa
19
học bài xong chưa đi ngủ, chưa đi chơi khi chưa hoành thành xong bài t đã p, nhim v
đượ thườ c giao, không nên ch y theo nhng công vi c ch sinh ra l i ích t c i mà b
vic h c, nên h c theo tinh th n c c, h c n a, h a Lênin. Bủa câu nói: ‘‘Họ ọc mãi’ c i l,
hc t p là vi c c i và nh ng ki n th c mà chúng ta h c s theo chúng ta trong đờ ế ọc đượ
su ế t cu i. Nhộc đờ ng ki n th c, kinh nghi nh t vệm được đúc rút ra từ ững khó khăn, vấ
s a trong quá trình m i cá nhân h càng quý báu hơn nữ ọc cách để trưởng thành.
Th ba, t c rút ra tý nghĩa phương pháp luận đượ m i quan h gi a v t ch t và ý
th c, chúng ta c n ph i chng l i b nh ch nh bquan duy ý chí cũng như bệ o th trì tr .
C th là cn tiếp thu có ch n l c nhng ý kiến mi, vi ngày ệc hôm nay không nên để
mai, không ch c m i tình hu ng, ph i bi t l ng nghe và ti p thu s góp ý c quan trướ ế ế a
người khác để đó có thể b sung kiến thc cho chính mình, t phát trin bn thân ngày
mt t t bài thuyốt đẹp hơn. Ví dụ như sau mộ ết trình thì phi nán l i l ng nghe ý kiến
chnh s a c a c l p và gi ng viên hay khi làm bài ho c h p nhóm c n ph i s d ng s
sáng t t phá, c i ti u toàn. Ngoài ra, chúng ta ạo, độ ến cãi cũ nhưng cũng không nên quá cầ
cũng không nên ý lạ ững cá nhân khác, không nên có thái đội vào nh tiêu cc, th động
mà ph i t mình h c t p, t mình c g ng thì ta m i có th trân tr ng nh ng thành qu
mà ta đã nhận được.
Th nh nh ng trên, khi gitư, bên cạ ững định hướ i thích các hi ng xã hện tượ i c n
phải tính đến các điề ần, điều kin vt cht ln yếu t tinh th u kin khách quan ln yếu t
khách quan. Ví d i v i vi c ph n, sinh viên c n ph đố ệc đăng ký họ ải tính đến năng lực
hc t p c a b u ki n tài chín ng th i cân nh c k qu ản thân, điề h đồ ời cũng phả thi gian,
không đăng ký họ ục đích tố ớm. Điềc phn mt cách tràn lan vi m t nghip s u này s nh
hưởng đế ất lượ ịp, gây căng thẳng không đáng n ch ng hc tp do sinh viên không th hc k
có cho tâm lý sinh viên, hay th chí còn d n vi c hao phí ti n b c, th i gian, công m ẫn đế
sc mà kết qu c l n. nhận đượ ại không như ý muố
2. Trong đời sng sinh hot
Không ch trong vi c h c t p và công vi c, m i quan h gi a v t ch t và ý th c
cũng đượ ững định hướng trong đ ệc chăm c em có nh i sng sinh hot, c th là trong vi
sóc s c kh e và c i thi n các m i quan h xã h i.
Th nh t, trong v cấn đề i thi n s c kh c áp dỏe, em đã tích cự ng vai trò c a v t
chất đố ết đị trước đế đóng vai i vi ý thc: vt cht quy nh ý thc. Sc khe t n nay luôn
20
trò quan tr i s i. Có s c kh e là có tinh thọng trong đờ ống con ngườ ần, năng lượng tràn đầy
trong công vi c và cu c s i m t v i nh ng áp l c h có th d t qua, công ống, đố dàng vượ
vic hay cu c s i v ống đố i h là mt ni m vui, m t m c tiêu c n phn đấu. Khi mất đi
sc khe, chúng ta phi tn biết bao nhiêu vàng bc c a c ng ải tích cóp đ chi cho cái giườ
bệnh đắ ậm chí đánh đổt giá, chi tr cho thuc men, th i bng c thi gian quý giá ca cuc
đờ i, c i thân. Hi u này, em luôn của ngườ ểu được điề g ng gi thói quen sinh hoạt và ăn
uống điều độ điển hình như việc đi ngủ sm và ng đủ gi c. Vi và ng gi ệc đi ng đủ c
sm chính là vt ch ng tích c n ý tht ảnh hưở ực đế c là sc kh e tinh th c n hay thái độ a
con người trong hc tp và làm vic. Ch khi ng đủ gic thì em mi có th gi được thái
độ tích c c và gi đư c l a trong t ng công vi c mà mình làm. Ngoài ra, em còn có rèn
luyện cho mình thói quen đọ ục đểc sách, thin và tp th d duy trì sc khe th cht.
Th hai, trong vi c c i thi n các mi quan h , em luôn gi thái độ ốt đ t p vi tt
c m i xung quanh cùng vọi ngườ i vi t bệc đi kế n và m r ng các m i quan hệ. Đó
không ch là các m i quan h v i các b ng trang l a mà còn là v i các th y cô n ạn bè đồ i
riêng và v i các th h c. Vi c k t b n s giúp em có th h c nhi u t ế đi trướ ế ọc đượ ều điề
h; t phát tri n b n thân. L i ích c đó em có thể a các m i quan h h i t p có ốt đẹ
nâng cao s c kh e v m t tinh th n r t nhi u, t c ti p ng t i s c kh e v đó trự ế ảnh hưở
mt th cht. Nhng m i quan h vi bn bè, t chthầy cô, gia đình là vậ t s giúp chúng ta
gii t c áp lỏa đượ c, khiến cho tinh thn là ý th c c c c ủa chúng ta ngày càng đư i thin.
3. Trong vi c xây d ng và phát tri ển đất nước
Là m t c i h c Kinh t t, em ột sinh viên năm nhấ ủa trường Đạ ế Quốc Dân, hơn ai hế
hiu rõ vai trò và trách nhim ca bn thân trong vic phát trin nn kinh tế nói riêng và
gii quyết nhng v t ng c c nói trong. Các v n kinh ấn đề ồn đọ ủa đất nướ ấn đề liên quan đế
tế, chính tr o trong s ph n vinh cị, văn hóa từ trước đến nay luôn đóng vai trò chủ đạ a
đất nước. Như vậy, mi cá nhân trong xã hi, c th là bn thân em cn hiu rõ mi quan
h gi a v t ch t và ý th có th n m ch t Nam sau này. ức để ắc tương lai Việ
Là m t công dân c c Vi t Nam Dân ch C ng hòa, em s ng vào ủa nướ ‘Nhìn thẳ
s tht, ni rõ s ôn trtht trong đánh giá tình hình,‘t ng quy luật khách quan’ trong
quá trình đổ ởi đây là những điều đượ ủa đấi mi b c xut phát t hin thc khách quan c t
nướ c, ca th nh chi c phát tri c. Không nhời đại để hoạch đị ến lược, sách lượ ển đất nướ ng
thế , em s luôn tìm kiếm, khai thác, t ch c, s d ng nh ng l ng vực lượ t ch t (cá nhân-
21
c c-ộng đồ ự, trong nướng, kinh tế-quân s ngoài nước, quá kh-tương lai…) đ phc v cho
s nghi i mệp Đổ i. Mi cá nhân phi luôn coi cách mng là s nghip ca qun chúng,
coi đại đoàn kế ộc là độ ển đất nướt toàn dân t ng lc ch yếu phát tri c.
Như chúng ta đã biết, gia kinh tế (biu hin ca vt cht) và chính tr (biu hin
v ý th i quan h r ng bu c v i nhau. B i vì, chúng ta th y r ng, tình hình ức) cũng có mố
kinh t c a m , là quy nh, song chính tr n. N u kinh t c a mế ột nước là cơ sở ết đị là cơ bả ế ế t
nướ c gi u m không u tranh giai cạnh, nhưng chính trị ổn định, đấ p, tôn giáo gi a các
Đảng phái khác nhau.v.v…thì đất nước đó cũng không thể tr nên yên m và tn ti lâu
dài đượ ủa nhân dân tuy sung túc, đầy đủ nhưng luôn phảc, cuc sng c i sng trong lo âu,
s hãi vì ni chiến, ch u chính tr c a m c mà nh, tuy nhiết chóc. Do đó, nế ột nướ ổn đị u
Đảng khác nhau nhưng vẫ ột chính Đả ất đất nước, và Đản qui v m ng thng nh ng này vn
đem lạ ếu đất nước đó giầi s yên m cho nhân dân, thì n u thì cuc sng ca nhân dân
ngày càng m no, h c l i n n ạnh phúc, ngượ ếu như nước đó nghèo thì cho dù chính tr
định đến đâu thì cuộ nên khó khăn và sẽ ẫn đến đảc sng ca nhân dân s tr d o chính, s
sụp đổ ền để ới đem lạ chính quy thay thế mt chính quyn m i nhiu li ích cho nhân dân
hơn.
Như vậy, để ển đất nướ ạo độ ực để nhm phát tri c, t ng l Vit Nam tr nên phn
vinh thì m i chúng ta ph i nh n th c vi c k t h p hài hòa các d ng l i ích khác ực đượ ế
nhau v kinh t , chính tr , tinh th n: cá nhân, t p th , xã h ng l ế ội…thành độ ực thúc đẩy
Đổ ế i m i. Không nh ng th , em luôn trân trng nh ng thành qu vĩ đại c a ông cha ta
trong vi c d ng và gi c. Vì v y, m ng l i ch nướ ọi đườ trương của Đảng trong tương lai
phi xut phát t thc t xã hế i, phi da trên nhng kinh nghi m mà ông l cha ta đã để i
cho th h sau và tôn tr ng nh ng quy lu t khách quan y. ế
Ngoài ra, trong tương lai, em tự ức đượ ệc khơi nhn th c vai trò ca mình trong vi
dy và phát huy t c m nh tinh th n, truy n th ng t p c a dân t c. Em s luôn ối đa sứ ốt đẹ
coi s ng nh t nhi t tình cách m ng và tri th c khoa h ng l c tinh th th ọc là độ ần thúc đẩy
công cu i m i. Là m t trong nh i thu c th h thì vi c b ng nhiộc Đổ ững ngườ ế tr ồi dưỡ t
tình ph m ch t cách m c n ng nàn, ý chí qu ng, tài trí ạng, khơi dậy lòng yêu nướ ật cườ
ngườ ế ế i t viViệt Nam… là mộ c c n thi t. Vi c làm thi t th c nh t mà một sinh viên đại
học như em có thể con ngườ làm là vic luôn có tình cm gn bó, lòng t hào v i, quê
hương, đất nướ nghĩa, cảnh giác trước. Trung thành vi T quc, vi chế độ Xã hi ch c
âm m , xuyên t c c a các th l u tranh v i nh ng thái ưu chia rẽ ế ực thù địch; phê phán, đấ
22
độ , vi c làm gây t n h n an ninh quại đế c gia, xâm phm ch quy n và toàn v n lãnh th
ca T qu c. Th ế h tr chúng em s luôn c g ng h ết s coi tr ng và tiức để ếp thu vic
giáo d ng (ch ng H ng ục tư tưở nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưở Chí Minh…), sau đó áp dụ
nhng kiến th c h i m n. Bên c hức đã đượ ọc để nâng cao và đổ ới tư duy lý luậ ạnh đó, thế
tr c n gi gìn và bo v nh ng giá tr t p cốt đẹ a dân t là viộc. Đó có thể c phát huy, b o
tn và truy n bá nh ng giá tr v , chính tr văn hóa, kinh tế cho các b ạn bè nước khác để
h hi u thêm v Vit Nam. D n d n, th h ế tr s ghi danh nh ng giá tr t p y c ốt đẹ a
dân t c mình trên b gi i, làm r C ản đồ thế ạng danh đất nước. thể, vào năm 2019, em có
cơ hội đượ ại đất nướ ọc hè đó, c tham gia vào khóa du hc hè t c Xinh-ga-po. Trong khóa h
em đượ ạn đế các đất nướ ền văn hóac tiếp xúc và gp g vi rt nhiu b n t c và n khác
nhau. Và điều đặ ến đi lần đó, em có cơ hội được bit trong chuy c gii thiu cho các bn
nướ c khác v nh ng giá tr p cvăn hóa tốt đẹ a Việt Nam và chúng em có cơ hội đưc
làm bánh chưng – ết đế đặc sn truyn thng không th thiếu trong nhng ngày T n Xuân
về. Điều khiến em cm thy t hào là các bn t các đất nước khác luôn trân trng và lng
nghe nh p và nh ng giá tr truy n th ng quý báu c a Vi t Nam. Vi c qu ng ững nét đẹ em
bá nh ng giá tr l ch s a Vi t Nam cho các b n bè t m t minh và văn hóa củ năm châu
chng rõ nét nh c cất cho tình yêu đất nướ a em.
Không nh ng th , nh ng di n bi n ph c t p c a tình hình th gi i, nh ng bi n ế ế ế ế
độ ng nhi u m t c i mủa đất nước ta trong quá trình đổ i toàn di n xã hội càng đòi hỏi
chúng ta ph i kiên trì gi v ng lòng t tin, quy t tâm kh c ph ng th i ph ế ục khó khăn đ i
tnh táo thông minh, nh y c thích ng k ảm để p th i v i tình hình th c t bi i t ng ế ến đổ
ngày, t ng gi i có m t cu c s ng ch quan k t h p ch t ch s nh y c ph ống năng độ ế m
gia s phát trin c a khoa h t v i tình hình chung c c ta hi ọc kĩ thuậ ủa đất nướ n nay rõ
ràng vi c làm b n s ng nh t gi a nhi u tình ý th c cách m ng và tri th c khoa h c là th
hết s c c p bách và c n thi t. B i vì trí th c khoa h c khoa h ế ọc có được hay không cũng
nh lòng hiu biết, trí thông minh, ý trí quyết tâm h c t p và nhn thc khoa học. Ngược
li n u trí th c khoa h c ph c tác d ng trong th c t thì nó l i tr thành ế ải phát huy đượ ế
độ ng l t tình cách mực tăng thêm ý trí và nhiệ ng.
Và điề ối cùng nhưng cũng không kém phầu cu n quan trng là vic cn khc phc
ch nghĩa chủ quan duy ý chí, đầ ong quá trình Đổ u óc bo th, trì tr tr i mi. Ngoài ra,
th trế h độ c n lo i b l i s ng th ng, l nh ại vào gia đình, bạn bè nói riêng và căn bệ
ch quan, duy ý chí nói chung. Thái độ tiêu cc này s ảnh hưởng đến s phát trin ca
23
bn thân và nh i xung quanh. Nh i tr c n có m tích c c khi ững ngườ ững ngườ ột thái độ
nhìn nh n m i v thu c m c; ph i gi u v ý ki ấn đề ọi lĩnh vự cho mình cái nhìn đa chiề ến
ch c nhìn v mkhông đượ ấn đề t chi u; ph i xem xét k lưỡng trước khi đưa ra đánh giá
ch c nóng vkhông đượ i và h i h này, chúng ta có thợt. Để đạt được thái độ rèn luy n
thói quen đọ lĩnh vực sách, thin và rèn luyn sc khe t bên trong. Trong bt k c hay
bt k khía c nh cu c s ng nào thì ta c n ph i kiên quy a l ết ngăn ngừ ối suy nghĩ, hành
độ ng gi i chản đơn; nóng vộ y theo nguy n vng ch quan ng, bảo tưở t ch p quy lu t
hin thc khách quan. Nh này sững suy nghĩ và thái độ a tr c ti n sđe dọ ếp đế phát trin
của đất nướ ấu hơn nữ ếu không đượ ời, thái độc và x a, n c khc phc kp th th động, li,
bo th , trì tr , thói th khi c b t ơ lãnh đạm… sẽ ến cho đất nướ t h u và g p nh ng r i
ro và thách th i m i là s nghi n tức không đáng có. Đổ ệp khó khăn chưa có tiề nhưng
th c ti n nh ng tững năm qua đã chứ đường l i m i, ch n v ối đổ trương chính sách lớ đổi
mi, ch trương chính sách ln ln v đổi mi là r p. Xây ất đúng đắn, bước đi là thích hợ
dng ch i còn là s nghi p r t m i m c t i ph i phát nghĩa xã hộ ẻ, khó khăn, phứ ạp, đòi hỏ
huy cao độ ủa tính năng độ quan, đòi hỏ vai trò ca nhân t ch quan c ng ch i nhiu công
phu nghiên c khám phá, tìm tòi ra mô hình thích h p v i th c ti n Vi t Nam.Vì viứu để c
xây d ng và phát tri c không ph i là vi c c a m c c a c ển đất nướ ỗi cá nhân mà đó là việ
xã h i, c n s chung tay c a t t c n chúng nhân dân nên b n ph qu ản thân em nghĩ cầ i
phê phán th t quy t li t thói vô trách nhi l i cho hoàn c nh. Ch ế ệm và hay đổ khi thái độ
này được đẩ ội “Dân giàu, nướy lùi thì ta mi có th tiến ti mc tiêu xây dng mt xã h c
mnh, dân ch, công b ằng, văn minh”.
C. K T LU N
Vi c nghiên c i quan hứu đề tài ‘‘Mố bi n chng gi a v t ch t và ý thc và s v n
dng c n thân em nói riêng và t t c các cá nhân trong xã hủa Bùi Cát Minh’ đã cho b i
nói chung có cơ hộ ắc hơn vềi tìm hiu mt cách sâu s mi quan h gia vt cht vi ý
thức, đó là mố ứng tác độ ẳng địi quan h bin ch ng qua li ln nhau. Kh nh vt cht luôn
mang tính th nh t, tính quy nh, ý th c luôn mang tính th hai, b chi ph i, b quy ết đị ết
đị nh. Song, ý th c l ng trại có tác độ l i vô cùng quan tr i vọng đố i v t ch t. Nó có th
làm cho v t ch t phát tri n, bi i theo nhu c u, ý mu ng th ến đổ ốn, nhưng đồ ời nó cũng có
th làm cho v t ch t không phát tri n, bm hãm.
24
Vì v y mà vi c nghiên c u m i quan h gi a v t ch t và ý th c là vô cùng quan
trng. V n d ng m i quan h này trong vi c h c hành và phát tri n b n thân em mang
một ý nghĩa vô cùng to lớn và có ý nghĩa thự ản thân em, em nghĩ c tin cao. Bên cnh b
mỗi sinh viên cũng cầ ải có được phương pháp để ời đạn ph tiếp thu tri thc th i, ri vn
dng nh ng tri th c t có th cùng xây d ng nên m t xã h i ngày càng ức đó vào thự ế để
phồn vinh và tươi đẹp. Hơn thế na, không ch bn thân thế h tr mà toàn th nhân dân
đề độ u có th áp dng m i quan h gia v t ch t và ý th xây dức để ng h ng l c tinh thn
mnh m c n lao cho s nghi vũ lớ p cách m i c ng và nhâạng vĩ đạ ủa toàn Đả n dân ta. Đó
chính là “xây dự ối đại đoàn kế c”, đó là “khơi dậy lòng yêu nướng kh t dân t c, ý chí qut
cườ ng, phát huy tài trí c i Viủa ngườ t Nam, quy c nhà ra khết tâm đưa nướ i nghèo làm
lc h ng th ng ch quan duy ý chí, nóng v i trong ậu”. Đồ ời, chúng ta cũng cần tránh tư tưở
s nghi p xây d ng ch nghĩa xã hội.
Xây d ng Vi t Nam ngày m p là m t s nghi p r ột giàu đẹ ất khó khăn và vô cùng
phc t c chi u kháng chi ng kạp như cuộ ến đấ ến trườ c c. Vủa Đảng và nhà nướ i nhng
biến động trướ ều nướ ới đòi hỏi Đảng và nhà nước tình hình kinh tế ca nhi c trên thế gi c
phi kiên trì, gi vng lòng tin, quyết tâm khc ph ng thục khó khăn, đồ i phi t nh táo,
nhy bén thích ng k p th i vi thc tế bi i tến đổ ng ngày tng gi. Quán triệt phương
pháp lu n c a ch ng H Chí Minh, v n d ng thành th o phép nghĩa Mác-Lênin và tư tưở
bin chng duy vt vào vic nghiên cu và qun lý kinh tế, phát huy m nh m quan h
gia kinh tế và chính tr trong công cu i m ộc đổ i nh ng nằm tăng trưở n kinh tế qu c dân,
nhất đị ứng đáng vào công nh chúng ta s tr thành nhng nhà qun lý gii góp phn x
cuộc đổ ủa đất nướ ạo điề ện để đó i mi c c, t u ki nn kinh tế Vit Nam phát trin cao, t
nâng cao v trí Vi ng qu c t , góp ph n c ng c s nh v chính ệt Nam trên chính trườ ế ổn đị
tr c c. Là m t sin i h c Kinh T c bi t là sinh ủa đất nướ h viên trường Đạ ế Quốc Dân, đặ
viên khoa Kinh doanh Qu c T , em s tích c c h c t p, nghiên c u và v n d ng, sáng t o ế
nhng tri thc mà mi quan h gi a v t cht và ý thc mang li vào th c t ế c s ng ccu a
bn thân. Qua nh ng tìm hi u trên, chúng ta có th thy tri t h c th c s là mế t môn khoa
hc lý thú, h p d n, thú v và tuy t v t h ng nói: ời, đúng như nhà triế ọc Voltaire đã từ
‘Khám phá ra điều gì đúng và thực hành điề ốt, đó là hai mụu gì t c tiêu quan trng nht
ca triết h ọc’’.
25
D. TÀI LI U THAM KH O
1. Giáo trình Tri t h c Mác - Lê nin, B Giáo d o, Nhà xu t b n Chính tr ế ục và Đào tạ
quc gia - S tht, Hà N ội, năm 2006
2. -ghen: Toàn t p, Nhà xu t b n Chính tr qu c gia, Hà N i, 1994 C. Mác và Ph. Ăng
3. Tác ph t và ch m phê phán , Nhà xu t b n m Ch nghĩa duy vậ nghĩa kinh nghiệ
Chính tr qu c gia, Hà N 2004 i,
4. Tác ph n ch ng c a t nhiên , Nhà xu t b n Chính tr qu c gia, Hà N 2004 m Bi i,
5. V. I. Lê-nin: Toàn t p, Nhà xu t b n Chính tr qu c gia, Hà N i, 2006

Preview text:

B GIÁO D O ỤC VÀ ĐÀO TẠ TRƯỜNG Ạ
Đ I HC KINH T Q U C DÂN
TIU LUN
MÔN: TRIT HC MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI: MI QUAN H B I N C H NG GIA
V T CHT VÀ Ý
THC VÀ S VN DNG CA BÙI CÁT MINH
H và tên tác gi: Bùi Cát Minh
Mã sinh viên: 11213757
Lp : 63B Qun tr Kinh doanh Quc tế CLC
Mã hc phn: LLNL1105(121)CLC_06
Giáo viên hướng dn: Thy Lê Ngc Thông
Hải Phòng, ngày 07 tháng 01 năm 2022
MC LC
A. M ĐẦU ........................................................................................................................ 1
B. N
I DUNG CHÍNH ...................................................................................................... 2
I. Lý lun chung v mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc ....................... 2
1.1. V
t cht .................................................................................................................... 2
1.1.1. Định nghĩa vật cht ........................................................................................... 2
1.1.2. Phương thức và hình thc tn ti ca vt cht .............................................. 4
1.1.3. Tính thng nht vt cht ca thế gii ............................................................. 6
1.2. thc ....................................................................................................................... 7
1.2.1. Kết cu ca ý thc ............................................................................................ 7
1.2.2. Ngu
n gc ca ý thc ....................................................................................... 8
1.2.3. Bn cht ca ý thc ........................................................................................ 10
1.3. Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc ............................................... 11
1.3.1. Vt cht quyết định ý thc ............................................................................. 11
1.3.2. Ý th
c phản ánh và tác động tr li vt cht, thông qua hoạt động ca con
người .......................................................................................................................... 12
1.3.3.  nghĩa phương pháp luận ........................................................................... 14
II. Thc trng vấn đề vn dng .................................................................................. 15
1. Trong h
c tp và công vic ...................................................................................... 15
2. Trong đời sng sinh hot ......................................................................................... 19
3. Trong vi
c xây dng và phát triển đất nước ......................................................... 20
C. KT LUN .................................................................................................................. 23
D. TÀI LI
U THAM KHO .......................................................................................... 25
A. M ĐẦU
Sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã đạt được được
vô số thành tựu to lớn, mang ý nghĩa lịch sử thuộc mọi nhiều lĩnh vực từ kinh tế, chính trị
cho đến văn hóa, xã hội. Những thành tựu này đã tạo nên cơ sở để nước ta bước vào một
thơi kỳ phát triển mới. Tri thức của con người ngày càng được nâng cao kèm theo đó là
những cuộc cách mạng khoa họa và công nghệ tiếp tục phát triển góp sức vào công cuộc
thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế và đời sống xã hội.
Như chúng ta đã biết, để xây dựng nên một đất nước phồn vinh và hưng thịnh thì
mỗi cá nhân đều phải có ý thức để áp dụng những trị thức đã tích lũy vào trong thực tế.
Và một trong những tri thức quan trọng ấy chính là những hiểu biết về Triết học Mác -
Lênin. Chỉ khi con người hiểu và áp dụng được những cốt lõi mà Triết học Mác - Lênin
đem lại thì khi đó, chúng ta mới có thể áp dụng được vào mối quan hệ cuộc sống của từng cá nhân.
Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, đồng thời cũng là một
công dân của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em nhận thức rõ về vai trò to
lớn của những hiểu biết về Triết học Mác- Lênin, cụ thể là phần chủ nghĩa duy vật biện
chứng giữa vật chất và ý thức đối với cuộc sống của mỗi cá nhân. Đây cũng chinh là lý do
then chốt em chọn đề tài ‘‘Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức v à sự vận
dụng của Bùi Cát Minh’’. Em muốn góp một phần nhỏ của mình trong việc phát triển và
nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức liên quan đến mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức nói riêng, triết học Mác- Lênin nói chung để từ đó mỗi người sẽ
có thể áp dụng những kiến thức này vào thực tiễn cuộc sống, cụ thể là với bản thân em,
em muốn áp dụng những kiến thức này vào trong việc học tập, làm việc và đời sống hay
trong tương lai là công cuộc xây dựng và phát triển Đất Nước ngày một giàu đẹp. Để đạt
được đến điều này thì mọi sách lược, chiến lược cách mạng chúng ta đưa ra phải xuất
phát từ thực tế khách quan, phát huy được tính năng động chủ quan và đồng thười chống
chủ quan duy ý chí. Điều này sẽ được lý giải rõ hơn trong phần nội dung của đề tài.
Do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế cho nên bài viết của em sẽ không
thể tránh khỏi thiếu sót, em kính mong sự góp ý của giảng viên cùng toàn thể bạn đọc .
Em xin chân thành cảm ơn! 1
B. NI DUNG CHÍNH
I. Lý lun chung v mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc
1.1. Vt cht
1.1.1. Định nghĩa vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
vật chất. Sau đây là một số quan niệm điển hình:
Vật chất được định nghĩa đầu tiên là một vật thể cụ thể, hữu hình nhất định đang
tồn tại ở thế giới bên ngoài. Quan điểm này được hình thành từ nhận thức trực quan sinh
động, cảm tính. Vào thời kỳ cổ đại, ở Hy Lạp nói riêng và các nước phương tây nói
chung, các nhà triết học đã đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể. Nhà triết
gia, nhà toán học người Hy Lạp Talet đã cho rằng vật chất là nước, nước chính là yếu tố
đầu tiên, là nguyên bản của mọi sự vật xuất hiện trong thế giới này. Mọi sự vật đều sinh
ra và bắt nguồn từ nước, biến đổi không ngừng nghỉ và ngay cả khi chết đi thì lại phân
hủy thành nước, chỉ có nước là tồn tại mãi mãi. Trái với ý kiến của Talet, Heraclitus lại
cho rằng lửa là nguồn gốc của mọi sự vật. Ông cho rằng “Mọi cái biến đổi thành lửa và
lửa biến thành mọi cái tựa như trao đổi vàng thành hàng hóa và hàng hóa thành vàng”.
Với quan niệm này, Heraclitus đã thể hiện rõ những tư tưởng đầu tiên vô cùng sâu sắc về
sự thống nhất vật chất của thế giới.
Trong khi đó, vào thời kỳ cổ đại ở phương Đông, quan niệm về vật chất lại được
thể hiện qua một số trường phái triết học Ấn Độ và Trung Hoa. Điển hình trong số đó là
trường phái Lokayata của Ấn Độ cho rằng tất cả mọi sự vật được tạo ra bởi sự kết hợp
của bốn yếu tố: Đất - Nước - Lửa - Khí bởi bốn yếu tố này có khả năng tự tồn tại và phát
triển trong thế giới và đây cũng là cơ sở để hình thành các sự vật khác. Bên cạnh đó,
thuyết Ngũ hành của Trung Hoa còn cho rằng năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là
khởi nguyên để cấu thành nên mọi vật. Trong đó, Kim đại diện cho tính chất trắng, khô,
cay, ở phía Tây. Mộc tượng trưng cho tính chất xanh, chua, ở phía Đông. Thủy tượng
trưng cho tính chất đen, mặn, ở phía Bắc. Hỏa tượng trưng cho tính chất đỏ, đắng, ở phía
Nam. Thổ tương trưng cho tính chất vàng, ngọt, ở giữa. Năm yếu tố này không tồn tại độc
lập mà tác động lẫn nhau để tạo nên mọi sự biến đổi của tự nhiên. Tuy quan điểm này 2
chưa đầy đủ và còn tồn động những hạn chết nhất định nhưng đây cũng là một bước tiến
lớn trong quá trình nhận thức về vật chất, để nhằm lý giải về vật chất và cấu tạo của vũ trụ.
Nhưng trên tất cả, định nghĩa về vật chất của hai nhà triết học Hy Lạp cổ Lờxíp và
Đêmôcrít là một bước tiến quan trọng cho sự phát triển về phạm trù vật chất. Hai nhà triết
học đã định nghĩa nguyên tử là căn nguyên của mọi vật. Theo họ, nguyên tử là những hạt
nhỏ nhất, không thể phân chia, không khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và sự phong
phú của chúng về hình dạng, tư thế, trật tự sắp xếp quy định tính muôn vẻ của vạn vật.
Theo thuyết nguyên tử thì vật chất theo nghĩa bao quát nhất, chung nhất không đồng
nghĩa với những vật thể mà con người có thể cảm nhận được một cách trực tiếp, mà là
một lớp các phần tử hữu hình nằm sâu trong mỗi sự vật. Quan niệm này là một bước tiến
lớn trong quá trình tìm kiếm một định nghĩa đúng đắn về vật chất mà còn có ý nghĩa như
một dự báo khoa học tài tình của con người về cấu trúc của thế giới vật chất nói chung.
b. Định nghĩa về vật chất của Lênin
Trong tác phẩm ‘‘Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán’’, Lênin
đã định nghĩa về phạm trù vật chất như sau: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng. Trước hết là phân
biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về
cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng các dạng vật chất khác nhau. Vật
chất với tư cách là phạm trù triết học dùng chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không
sinh ra, không mất đi ; còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu
đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy, không thể quy
vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ
thể của vật chất như các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại, cận đại đã làm.
Thứ hai là trong nhận thức luận, đặc trưng quan trọng nhất để nhận biết vật chất
chính là thuộc tính khách quan. Khách quan, theo Lênin là "cái đang tồn tại độc lập với
loài người và với cảm giác của con người". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất
không có nghĩa gì khác hơn : "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và
được ý thức con người phản ánh".
Như vậy, định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản: 3
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác
động lên giác quan của con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Với những nội dung cơ bản như trên định nghĩa của L
ênin có nhiều ý nghĩa to lớn.
Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác", "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức
luận, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Và khi
khẳng định vật chất là cái "được c
ảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh",
Lênin muốn nhấn mạnh rằng bằng những phương thức nhận thức khác nhau (chép lại,
chụp lại, phản ánh...) con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Như vậy, định
nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, bác bỏ thuyết
không thể biết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy
vật trước Mác về vật chất. Đồng thời, định nghĩa vật chất của Lênin còn có ý nghĩa định
hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của
vật thể trong thế giới. Khi nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa vật
chất của V.I. Lênin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Từ đó
giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của
các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất;
trên cơ sở ấy, người ta có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất a. Vận động
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên”, Ăngghen viết: "Vận động, hiểu theo
nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ
trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy"
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn tại
bằng cách vận động, thông qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của 4
mình. Như vậy, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng ở trong trạng thái vận động. Từ các
thiên thể khổng lồ đến những hạt vô cùng nhỏ, từ giới vô sinh đến giới hữu sinh, từ các sự
vật, hiện tượng tự nhiên đến xã hội loài người, tất cả đều không ngừng biến đổi dưới hình
thức này hay hình thức khác.
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất
Ph.Ăngghen đã rút ra năm hình thức vận động cơ bản của vật chất là:
- Vận động cơ học là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. (ví dụ:
vận động viên đang chạy trên đường)
- Vận động vật lý là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,
…(ví dụ: vận động của dòng electron, của các ion dương, các điện tử quay chung quanh hạt nhân)
- Vận động hóa học là sự vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và
phân giải các chất. (ví dụ: hiện tượng muối hóa tan trong nước)
- Vận động sinh học là sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường. (ví dụ: hiện
tượng quang hợp ở thực vật)
- Vận động xã hội là sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh
tế - xã hội. (ví dụ: Xã hội phong kiến vận động, phát triển lên xã hội tư bản chủ nghĩa)
Mỗi loại hình thức vận động đều mang trong mình những tính chất, đặc điểm khác
nhau nhưng chung quy lại đều tồn tại trong mối liên hệ biện chứng với nhau và cùng có
chung chức năng để vận hành và phát triển mọi sự vật của thế giới. b. Đứng im
Ngoài ra, quá trình vận động còn bao hàm trong nó hiện tượng đứng im. Theo
quan điểm của triết học Mác - Lênin thì đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động
đó là sự vận động trong trạng thái cân bằng, tức là những tính chất của vật chất chưa có
sự biến đổi về cơ bản. Đứng im chỉ là hiện tượng tương đối và tạm thời. Theo Ph. Ăng-
ghen thì "mọi sự cân bằng chỉ là tương đối và tạm thời". Ví dụ: Một sinh viên đứng im
trong phòng tức là chúng ta chỉ xét về một hình thức vận động là vận động cơ học, ngay
lúc đó những hình thức vận động khác như vận động hóa, sinh bên trong vẫn dang diễn
ra. Như vậy, trong trường hợp này, sinh viên đứng im so với phòng học xét về mặt vận
động cơ học. Nếu so với mặt trời thì bạn sinh viên đó đang vận động cùng với sự vận
động của trái đất quay xung quanh mặt trời. 5
c. Không gian và thời gian Khái niệm
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính
chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể. Khái niệm không gian dùng để chỉ quảng tính
của sự vật, còn khái niệm thời gian dùng để chỉ quá trình biến đổi của sự vật.
Không gian và thời gian là những hình thức cơ bản của vật chất đang vận động và
gắn liền với vật chất. Lênin cho rằng: “Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang
vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời
gian”. Tuy nhiên, sau này, những phát minh trong toán học, trong vật lý học đã bác bỏ
quan niệm trên và khẳng định thuộc tính không gian không phải lúc nào và ở đâu cũng
đồng nhất, bất biến, tuyệt đối, mà trái lại, không gian có sự biến đổi phụ thuộc vào vật chất vận động.
Chủ nghĩa duy vật khẳng định: không gian và thời gian cùng tồn tại khách quan,
gắn liền với vật chất vận động. Không gian có 3 chiều, còn thời gian có một chiều luôn
vận động từ quá khứ đến tương lai. Tính chất
Không gian và thời gian có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, hai yếu tố này
ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất của vật chất. Theo chủ nghĩa Marx - Lenin thì không
không có một dạng vật chất nào tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian. Mặt khác,
không thể có thời gian và không gian nào ở ngoài vật chất.
Cụ thể. tính khách quan của cặp hình thức này được thể hiện ở việc không gian và
thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vì
vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian là thuộc tính của nó nên cũng
tồn tại khách quan. Ngoài ra, không gian và thời gian mang một tính vĩnh cửu vô tận thể
hiện ở việc không gian và thời gian không có tận cùng về một phía nào, xét cả về quá khứ
lẫn tương lai, cũng như mọi phương vị. Không gian luôn có ba chiều (chiều dài, chiều
rộng, chiều cao), còn thời gian chỉ có một chiều (từ quá khứ tới tương lai). Không gian và
thời gian là một thực thể thống nhất không-thời gian và có số chiều là 4 (3+1)
1.1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới vật chất thể hiện hết sức phong phú đa dạng. Tuy nhiên, những dạng biểu
hiện của thế giới vật chất đều phản ánh bản chất của thế giới và thống nhất với nhau. Chủ 6
nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất
ở tính vật chất. Theo quan điểm đó:
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước,
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không sinh ra, không mất đi.
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu
hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, có
nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những qui luật khách
quan, phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì khác ngoài
những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên
nhân và kết quả của nhau.
Bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới là kết luận được rút ra từ
việc nghiên cứu những thành tựu của khoa học, được khoa học và cuộc sống hiện thực
của con người kiểm nghiệm. Nó không chỉ định hướng cho con người giải thích về tính
đa dạng của thế giới mà còn tạo điều kiện cho con người tiếp tục nhận thức về tính đa
dạng ấy để thực hiện quá trình cải tạo hợp qui luật cũng như vận dụng tính đa dạng vào
trong thực tiễn cuộc sống.
1.2. thc
1.2.1. Kết cấu của ý thức
Theo yếu tố hợp thành: Ý thức gồm hai yếu tố cơ bản là: tri thức và tình cảm.
Ngoài ra ý thức còn có thể bao gồm các yếu tố khác như niềm tin, lý trí,…
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người và đây là nhân tố quan trọng
nhất trong ba yếu tố. Mọi hoạt động của con người đều bắt nguồn từ tri thức và được tri
thức định hướng. Nếu không có tri thức, con người sẽ không thể hoạt động bởi tri thức
như một nền tảng và cơ sở vững chắc để ý thức có thể phát triển. Xét về lĩnh vực nhận
thức, tri thức gồm nhiều loại như tri thức tự nhiên, tri thức xã hội, tri thức nhân văn,...
Một ví dụ điển hình cho việc tri thức có tác động tới ý thức là việc một sinh viên học
ngành Kinh doanh Quốc Tế khi đã được tiếp thu những kiến thức, kỹ năng liên quan đến
ngành học có thể tự nhận thức và định hướng rõ ràng con đường nghề nghiệp tương lai
sau này. Mặt khác, những sinh viên khi chưa nắm chắc các tri thức liên quan sẽ gặp khó
khăn trong việc xác định nghề nghiệp và con đường phát triển ngành nghề. 7
Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Có
thể nói, tình cảm là động lực để thúc đẩy các hoạt động thực tiễn và giúp cho con người
phát triển sức mạnh. Một số loại tình cảm chúng ta có thể kể đến như tình cảm đạo đức,
tình cảm thẩm mỹ, … Ví dụ, gia đình là tổ ấm của mỗi cá nhân trong xã hội. Tình cảm
của cha mẹ dành cho con cái của mình sẽ tạo được động lực to lớn để con cái có thể tiếp
tục phấn đấu, kiên trì và phát triển.
Theo chiều sâu nội tâm: Ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
Bên cạnh việc tự ý thức cá nhân con người mình thì việc tự ý thức xã hội, của một
giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về địa vị của mình cũng vô cùng quan trọng. Xác
định được những lý tưởng và lợi ích chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay của
tầng lớp mình sẽ giúp cho con người hiểu rõ hơn về tiềm thức của mình.
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của
chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự
kiểm soát của chủ thể ấy. Tiềm thức đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu áp
lực của đầu óc trong việc xử lý một lượng lớn những kiến thức, tri thức, tin tức, thông
tin,... diễn ra trong cuộc sống của con người.
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự hành vi, thái độ ứng
xử của con người mà chưa có sự tranh luận trong nội tâm hay chưa có bất kỳ sự tính toàn
nào diễn ra quá phức tạp. Giống như tiềm thức, vô thức sẽ tạo cho con người mội khoảng
trống vô hình, giảm thiều những áp lực từ yếu tố bên ngoài vào nội tâm. Điều này, hiểu
theo cách khác, vô thức sẽ tăng được tính tự nhiên trong các tư duy và lối suy nghĩ của mỗi cá nhân.
1.2.2. Nguồn gốc của ý thức a. Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo bởi các yếu tố tự nhiên từ ý thức chính là
bộ óc và sự hoạt động cùng các mối quan hệ thế giới khách quan và con người. Trong đó
thì thế giới khách quan có sự tác động tới bộ óc của con người tạo ra khả năng về sự hình
thành ý thức từ con người đối với thế giới khách quan. Tóm lại, ý thức là sự phản ánh về
thế giới khách quan từ con người. Phản ánh là sự tái tạo về đặc điểm dạng vật chất này
bởi dạng vật chất khác khi tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh là một thuộc 8
tính từ tất cả các dạng vật chất nhưng phản ánh dưới nhiều hình thức như phản ánh sinh
học, phản ánh tâm lý, phản ánh vật lý hóa học, phản ánh năng động sáng tạo.
- Phản ánh về hóa học vật lý là một hình thức thấp nhất và đặc trưng cho vật chất vô
sinh. Phản ánh đó được thể hiện qua biến đổi về lý, hóa, cơ khi có sự tác động lẫn
nhau bởi các dạng vật chất vô sinh. Hình thức được phản ánh chưa định hướng lựa
chọn mà chỉ mang tính thụ động của vật nhận tác động.
- Phản ánh tâm lý: là sự phản ánh cho động vật đặc trưng đã được phát triển đến
trình độ mà có hệ thần kinh trung ương, phản ánh này thể hiện dưới cơ chế phản
xạ có điều kiện lên những tác động môi trường sống.
- Phản ánh ý thức là hình thức để phản ánh năng động và sáng tạo bởi con người. Ví
dụ: quá trình này gắn với sự tiến hoá từ vượn thành người
- Phản ánh sinh học: là hình thức được phản ánh cao hơn và đặc trưng giới tự nhiên
hữu sinh. Qúa trình phát triển giới tự nhiên hữu sinh, được thể hiện qua tính kích
thích, phản xạ và tính cảm ứng. Ví dụ: hoa hướng dương hướng về phía ánh nắng
mặt trời, rễ cây mọc.
Như vậy, ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người. Ý thức gắn liền với
hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người và là chức năng của não người. Tuy nhiên,
ta không thể đồng nhất hoạt động sinh lý ấy với ý thức, ý thức chỉ là một mặt của quá
trình sinh lý.hướng về phía có nhiều chất dinh dưỡng. b. Nguồn gốc xã hội
Bên cạnh nguồn gốc tự nhiên, sự hình thành và phát triển của ý thức còn có nguồn
gốc xã hội. Đây là nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất. Theo quan điểm của Ph. Ăng-
ghen thì ngôn chính là yếu tố đi theo sau lao động và đồng thời đi cùng với lao động. Đó
là hai yếu tố cơ bản tạo nên sự kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não của loài vật
thành bộ não của con người, tâm lý động vật thành ý thức .
Lao động là phương thức sống và phương thức tồn tại của c on người, tức là con
người sống và phát triển nhờ phương thức lao động. Đây chính là phương thức sáng tạo ra
của cải vật chất và tinh thần của nó. Hiểu theo nghĩa rộng, lao động chính là bao quát toàn
bộ những quá trình hoạt động cần đến sự vận dụng năng lực, sức lực của con người để cải
biến các đối tượng thành sản phẩm hữu ích cho cuộc sống của con người và xã hội nhưng
trước hết và cơ bản nhất là lao động sản xuất vật chất. Bên cạnh đó, lao động đã tạo động
lực để từng cá nhân thực hiện những động tác tinh vi hơn, mặt khác cũng giúp con người 9
phát triển khả năng sáng tạo, tính chăm chỉ cần mẫn để đưa ra những ý kiến sáng chế ra
công cụ lao động và sử dụng công cụ ấy phục vụ mục đích sống của họ.
Từ khái niệm, nguồn gốc và tác động của nguồn gốc, sự hình thành ngôn ngữ đã
được tạo nên. Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực
tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức con người. Ngôn ngữ là cái vỏ vật
chất của ý thức, của tư duy, là công cụ thể hiện ý thức, tư tưởng và tạo điều kiện để phát
triển ý thức. Ngôn ngữ giúp con người ngày càng nhận thức được bản chất của sự vật và
phản ánh khái quát những đặc tính, những thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới
từ đó có thể trao đổi kinh nghiệm hoạt động sống với những cá nhân khác.
Như vậy, khi nói tới nguồn gốc xã hội của ý thức thì có thể phân tích nhiều yếu tố nhưng
khái quát lại thì có thể thấy có hai yếu tố cơ bản và quan trọng nhất đó là yếu tố lao động và ngôn ngữ.
1.2.3. Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng và
tinh thần hoạt động của con người trong việc định hướng tiếp nhận,chọn lọc, xử lý và lưu
giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có. Tính chất năng động, sáng tạo của sự
phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra những suy nghĩ, giả
tưởng, giả thuyết, tầm nhìn trong đời sống tinh thần của mình nói riêng và trong các hoạt
động của con người nói chung
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh
về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về
hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải
biến thông qua lăng kính chủ quan của con người. Theo Mác, ý thức “chẳng qua chỉ là vật
chất được di chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của
ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh
học mà chủ yếu là của các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện
sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện
thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội. 10
1.3. Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc
1.3.1. Vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất, vật chất có vai trò quyết định ý thức. Dựa theo sự tồn tại khách quan thì
vật chất được coi là cái có trước và mang tính thứ nhất. Mặt khác, ý thức là sự phản ánh
của vật chất, là cái có có sau và mang tính thứ hai. Hiểu theo các khác, nếu không có vật
chất trong cuộc sống thì sẽ không có ý thức. Như vậy, ý thức là thuộc tính của vật chất,
dưới sự chi phối và quyết định của vật chất. Không những thế, mặc dù ý thức luôn mang
trong mình tính sáng tạo, mới mẻ và năng động nhưng những điều này đều được xuất
phát từ vật chất và tuân theo những quy định vốn có của vật chất.
Nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức được quy định bởi vật chất. Hiểu theo
các khác, ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể liên quan đến nó. Ý
thức và vật chất sống cùng một hệ quy chiếu nên dù có những đặc điểm khác nhau nhưng
cũng mang những nét tương đồng dễ thấy. Những thông tin mà ý thức mang trong mình
có thể đúng hay sai, đủ hoặc thiếu hay có những biểu hiện khác nhau thì đều do mức độ
tác động của vật chất lên bộ óc của mỗi cá nhân con người.
Mối quan hệ này của vật chất và ý thức được thể hiện trong nhiều mặt của đời
sống mà con người có thể dễ dàng bắt gặp. Ví dụ, trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt ở Việt
Nam khi nền công nghiệp 4.0 đang phát triển như vũ bão càng đòi hỏi một lượng tri thức
lớn từ các thế hệ tương lai thì chúng ta có thể nhìn thấy rõ việc học sinh tiểu học cấp một,
cấp hai, cấp ba hay ngay cả những sinh viên đại học chưa nhận thức rõ về giá trị và độ
cần thiết của môn tin học văn phòng nói riêng và công nghệ thông tin trong đời sống.
Nguyên nhân dẫn đến tính trạng này đến từ việc thiếu hụt cơ sở vật chất và giảng viên tin
học, đặc biệt tại các vùng sâu vùng xa thì tình trạng này càng trở nên tồi tệ hơn bao giờ
hết. Vì thế, có lẽ đây là một trong những vấn đề cấp thiết cần được khắc phục bởi các nhà
lãnh đạo các cấp. Nếu được đáp ứng về cơ sở hạ tầng thì trình độ tin học của học sinh,
sinh viên sẽ được cải thiện một cách đáng kể và nếu được rèn luyện một cách kỹ càng,
những thế hệ tương lai sẽ có thể áp dụng những kiến thức và kỹ năng được đào tạo vào
trong sản xuất và phát triển nền kinh tế ngày một giàu đẹp. Ví dụ trên đã phần nào chứng
tỏ điều kiện vật chất sẽ quyết định ý thức của con người.
Một ví dụ điển hình khác cho việc vật chất quyết định ý thức là việc bộ não và
cách hoạt động của bộ não con người sẽ quyết định toàn bộ ý thức, hành vi, cảm xúc, 11
hành động của mỗi cá nhân. Cuộc sống ngày càng phát triển dẫn theo đó là các áp lực
ngày càng tăng cao theo thời gian. Đó không chỉ là các áp lực đến từ học tập, công việc
mà cũng có thể đến từ các mối quan hệ, gia đình, bạn bè, nỗi lo cơm áo gạo tiền. Khi đối
diện với áp lực, mỗi con người càng quên đi mất việc chăm sóc sức khỏe, cả về thể chất
lẫn tinh thần. Những người bận rộn sẽ giữ những thói quen xấu như uống cà phê, nạp một
lượng lớn các đồ uống tăng lực, hút thuốc, sử dụng các chất kích thích, lười tập thể dục.
Tất cả những điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của họ và đặc biệt là não
bộ. Khi não gặp chấn thương hay bất kỳ tổn thương nào, con người sẽ dễ dàng gặp các
tình trạng như rối loạn nhận thức, giảm hoặc mất nhận thức, giảm trí nhớ. Không những
thế, tâm lý của họ cũng bị ảnh hưởng như rối loạn cảm xúc như vui vẻ quá mức, hung hãn
hoặc trầm cảm, rối loạn giấc ngủ. Vì vậy, để cho ý thức được hoạt động một cách bình
thường, mỗi chúng ta cần có một lối sống lành mạnh như: ngủ đủ giấc, sinh hoạt điều độ,
sử dụng các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, tránh các loại đồ uống như cà phê, trà xanh,
đồ uống có ga, đồ uống tăng lực. Khi con người duy trì được sức khỏe tốt là vật chất thì ý
thức mới có thể vận hành được tốt nhất có thể.
1.3.2. Ý thức phản ánh và tác động trở lại vật chất, thông qua hoạt động của con người
Dẫu cho vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không hề thụ động mà trái lại, nó còn
tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người trong cuộc sống.
Vật chất không hề gò bó ý thức nên vật chất có thể bị thay đổi bởi chính ý thức mà nó tạo ra.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện rõ ràng ở việc con người con người có
vai trò như thế nào đối với thực tế khách quan. Qua từng hoạt động của con người, ý thức
có thể thay đổi dựa theo những nhu cầu mà con người đề ra để phát triển trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ hay ở trong từng hoàn cảnh khác nhau chứ không hề theo một khuôn
mẫu nhất định nào. Một số như điều kiện, môi trường, nhu cầu, tiềm thức,... nếu được tổ
chức và sắp xếp tốt sẽ có khả năng tác động to lớn đối với vật chất.
Ý thức không thể thoát ly khỏi hiện thực khách quan, sức mạnh của ý thức chỉ
được phát triển và bộc lộ một cách rõ nhất khi việc nhận thức vấn đề khách quan của con
người trở nên đúng đắn, từ đó có thể xây dựng được những kế hoạch, mục tiêu liên quan
để hoạt động, lý trí của con người đi theo đúng hướng. 12
Ngược lại, vai trò của ý thức đối với vật chất còn mang theo hướng tiêu cực (làm
suy giảm, hao tổn sức mạnh vật chất tiềm tàng...). Ý thức có thể kìm hãm sức mạnh cải
tạo hiện thực thực khách quan của con người, nhất là trong lĩnh vực xã hội. Và đặc biệt
hơn, khi phản ánh không đầy đủ về thế giới đó dẫn đến những sai lầm, duy ý chí. Xã hội
sẽ chỉ phát triển khi ý thức tác động tích cực lên vật chất; nếu ngược lại, ý thức sẽ kìm
hãm lịch sử của loài người. Theo đó, đời sống tương lai của con người sẽ bị ảnh hưởng
khá nhiều và họ sẽ phải tự đi tìm lượng vật chất và ý thức đúng đắn với yếu tố lịch sử mà
vẫn phù hợp với sự phát triển của thời đại. Một ví dụ rõ nét nhất của sự tiêu cực này chính
là những chủ trương đổi mới quan liêu bao cấp. Quan hệ hàng hóa - tiền bị coi nhẹ dẫn
đến việc giá cả không phản ánh quan hệ cung cầu là nguyên nhân của tình trạng khan
hiếm hàng hóa cả về chất và về lượng. Đối với nền kinh tế nước nhà, cơ chế này thực sự
không phù hợp với tính chất và sự phát triển của đất nước bởi nó làm trì trệ năng lực sản
xuất của nhân dân, kìm hãm sự cạnh tranh mua bán, giao thương và tạo một áp lực không
hề nhỏ lên các thành tựu khoa học, công nghệ khi những thành tựu không được áp dụng
một cách triệt để để phục vụ đời sống nhân dân. Hơn thế nữa, việc thiếu tính sáng tạo
trong lao động và sản xuất càng tạo cơ hội cho sản xuất công - nông nghiệp đình đốn, vấn
đề tài chính của các gia đình còn bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cụ thể, lương của công
nhân, viên chức ở thành thị chỉ đủ sống cho một đến hai tuần. Ở nông thôn, tình trạng này
còn tiêu cực hơn khi có hàng triệu gia đình nông dân thiếu ăn. Một khi vấn đề tài chính bị
ảnh hưởng như vậy thì tệ nạn xã hội như cướp của, buôn lậu lại càng xuất hiện nhiều.
Người dân lo lắng, bất an còn kinh tế cứ thế rơi vào tình trạng khủng hoảng. Ngoài ra, cơ
chế hóa tập trung quan liêu bao cấp còn ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề văn hóa khi
quy luật sàng lọc không được áp dụng triệt để dẫn đến việc một lượng lớn nghệ sĩ không
có tài năng đặc biệt sáng tác ra những tác phẩm xoàng xĩnh, nhạt nhẽo, vô thưởng vô
phạt, hạ thấp trình độ chung của văn nghệ. Đứng trước tình thế thực tế đất nước khi phải
chịu đầy rẫy những khó khăn từ chế độ quan liêu bao cấp, từ sau Đại hội VI, đảng ta
chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường, để sau gần 30 năm
bộ mặt nước ta đã thay đổi hẳn. Từ khi thực hiện đường lối mới, đất nước đã có những
bước phát triển vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa cho đến xã hội. Đây
cũng là minh chứng rõ nét nhất của việc ý thức có thể tác động lại vật chất thông qua các
hoạt động của con người. Mỗi cá nhân cần nhận thức đúng đắn về mối quan hệ này để có
thể áp dụng được đúng mối quan hệ này trong đời sống, không chỉ liên quan đến sản xuất 13
lao động mà còn liên quan đến những mối quan hệ khác. Chỉ khi hiểu và nắm chắc, mỗi
chúng ta sẽ tự biết cách điều chỉnh cuộc sống dựa theo đúng quỹ đạo của nó; không làm
lệch hướng hay không bị bất kỳ một tác nhân nào gây tác động tiêu cực.
1.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức thì: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý
thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người; vì vậy, con người phải tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tinh năng động chủ quan của mình.
Thứ nhất, mọi hoạt động phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan. Trong cuộc
sống hàng ngày, con người cần phải tôn trọng những hiện thức khách quan; khi ấy mới có
thể phát triển và duy trì được từng hoạt động của họ. Trước hết, tôn trọng khách quan là
tôn trọng tính khách quan của vật chất, những quy luật vốn có mà tự nhiên và xã hội đã đề
ra. Chúng ta không được bác bỏ hay phủ nhận bất kỳ hiện thực khách quan nào bởi vì
những quy luật ấy chính là nền tảng và cơ sở để con người tiến lên mọi hoạt động nhận
thức và thực tiễn của mình. Dẫu cho cuộc sống hiện đại ngày càng phát triển những
những nền móng sẵn có sẽ là tiền đề cho tương lai. Và chúng ta càng không được lấy ý
muốn chủ quan của mình làm chuẩn mực hay chính sách, không được lấy tính cảm làm
điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng. Mỗi cá nhân sẽ dề dàng rời vào
trạng thái chủ quan duy ý chí nếu từng hành động của con người xuất phát từ ý muốn chủ
quan, thực tế của họ bị che lấp bởi ý chí hay hiểu theo cách khác, họ luôn lấy những ảo
tưởng của bản thân mình để che đậy đi hiện thực khách quan.
Muốn xã hội ngày càng phát triển thì bên cạnh việc tôn trọng những quy luật
khách quan thì cần phát huy rõ ràng những vai trò tích cực của ý thức, của nhân tố của
con người. Từ việc dựa trên những quy luật khách quan vốn có để xác định được đúng kế
hoạch, chiến lược, từng đường đi nước bước kết hợp cùng việc tìm tòi và áp dụng các
phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu để ra một cách tối ưu.
Thứ hai, chúng ta cần phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực sức mạnh to lớn
của ý thức, của yếu tố con người. Bên cạnh việc tiếp thu và gìn giữ những giá trị mà cha
ông ta đã để lại, mỗi cá nhân cần phát huy sự sáng tạo của mình bởi cuộc sống ngày càng
phát triển và đổi mới, nếu như tinh thần con người không đuổi kịp và nắm bắt được 14
những xu thế của thời đại thì sẽ rất dễ bị rơi vào tình trạng lạc hậu. Có sự năng động, sáng
tạo, mỗi con người sẽ biết cách thúc đẩy hiệu quả công việc là từ đó phát triển bản thân, phát triển cuộc sống.
Thứ ba, mỗi cá nhân cần phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí như phần trên đã
đề cập; cần tránh thái độ tiêu cực, thụ động, bệnh bảo thủ…Khi cuộc sống ngày càng phát
triển thì lối suy nghĩ tích cực, khả năng lắng nghe và thấu hiểu, tinh thần làm việc có trách
nhiệm và độc lập,... sẽ là những yếu tố then chốt để góp phần nên thành công của con
người. Ngược lại, những cá nhân vẫn giữ cho mình lối sống và thái độ tiêu cực thì có thể
ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của bản thân. Hơn thế nữa, tệ hơn, thái độ sống tiêu
cực của một người sẽ tác động tiêu cực đến toàn xã hội và là nguy cơ đe dọa đến sự phát
triển phồn vinh của đất nước.
II. Thc trng vấn đề vn dng
1. Trong hc tp và công vic
Hiểu được mối quan hệ gắn kết giữa vật chất và ý thức, bản thân em tự nhận thức
rõ được việc áp dụng mối quan hệ này vào trong việc học tập nói riêng và trong cuộc sống nói chung.
Trước hết, vật chất có vai trò quyết định ý thức. Như vậy, bản thân mỗi chúng ta
cần phải hiểu rõ được những yếu tố khách quan ảnh hướng đến việc phát triển học tập và
công việc. Chỉ khi mỗi cá nhân nhận thức rõ được nền tảng, cơ sở và xuất phát điểm của
những việc trên thì họ mới có thể tiến xa và sâu hơn trên chính con đường học vấn của
mình. Tự vạch ra những mục tiêu học tập cũng như những thời khóa biểu trong từng
ngày, từng tuần, từng tháng, từng năm là một trong những cách em đã dùng để thúc đẩy
bản thân mình luôn cố gắng học và tập trung hoàn thành những nhiệm vụ đã được giao.
Mặt khác, mỗi người cần phải đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách quan và hành động theo
các quy luật mang tính khách quan. Một số việc làm mà bản thân em - một sinh viên tại
trường Đại học Kinh tế Quốc Dân có thể làm là: đi học đúng giờ, học và làm bài tập về
nhà đầy đủ, tích cực và hăng hái trong việc xây dựng bài, tham dự các tiết học đầy đủ
đồng thời làm theo những lời mà giảng viên hướng dẫn. Ngoài ra, em cũng nghiêm túc
tuân thủ đúng nội quy nhà trường, chấp hành đúng kỷ luật đặc biệt là những quy chế thi
cử - quy chế ảnh hướng nhất đối với điểm số ở trường đại học. 15
Hiện nay, xã hội đang vô cùng quan tâm đến việc giáo dục sinh viên nói riêng và
sự nghiệp giáo dục nói chung. Vì vậy, để giữ được thái độ sống tích cực, sinh viên cần có
tính tự giác, kiên trì trong việc học tập, tìm tòi các phương pháp, tài liệu nghiên cứu và
không ngừng sáng tạo. duy trì sức trẻ, sự năng động trong từng công việc và nhiệm vụ mà
mình phải hoàn thành. Giống như vật chất tạo nên ý thức, sinh viên cần phải có được
những phương pháp để tiếp thu tri thức thời đại, rồi vận dụng những lượng kiến thức đã
được học vào thực tiễn, cụ thể là công cuộc xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, tươi
đẹp. Công cuộc xây dựng phát triển đất nước tuy không phải là một việc dễ dàng đối với
các thế hệ trẻ, nhưng chỉ cần mỗi người có đầy đủ năng lực, không ngừng trau dồi các kỹ
năng, kiến thức cùng với sự đoàn kết, đồng lòng, góp sức của toàn thể thế hệ trẻ thì chắc
chắn đất nước sẽ ngày càng phát triển, ngày càng thịnh vượng. Những thế hệ trẻ ngày nay
khi góp sức được một phần của mình, dù lớn hay nhỏ thì cũng xứng đáng được tuyên
dương, xứng đáng trở thành tấm gương sáng cho toàn thể xã hội, không chỉ với các các
thế hệ đồng trang lứa mà còn đối với các thế hệ nối tiếp sau đó.
Trên con đường hoàn thành mục tiêu, chúng ta sẽ dễ dàng gặp phải những rủi ro,
trắc trở cần mỗi cá nhân phải sử dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ để có thể vượt qua nó.
Khi đứng trước những khó khăn, thử thách trước mắt, bản thân em sẽ không bỏ cuộc mà
sẽ nghĩ về lý do khách quan ban đầu mà em đã vạch ra để hoàn thành mục tiêu. Suy nghĩ
về những cơ sở, tiền đề ban đầu sẽ giúp cho em có thêm những động lực để vượt qua thử
thách. Cụ thể, trong khoảng thời gian ôn thi cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
2021 vừa rồi, đã có những lúc khối lượng bài tập quá lớn cộng thêm việc căng thẳng học
tập diễn ra triền miên khiến cho cảm xúc của bản thân em cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.
Nhưng khi nghĩ về mục tiêu to lớn là có thể dành một tấm vé vào Đại học Kinh tế Quốc
Dân, em đã tiếp tục cố gắng từng ngày bằng việc cân bằng việc học và đời sống. Em đã
chia nhỏ những nhiệm vụ cho từng ngày, tránh trường hợp làm nhiều công việc trong một
ngày. Không những thế, trong những lúc em căng thẳng, em luôn tìm kiếm sự trợ giúp từ
thầy cô và bạn bè - những người vẫn luôn cố gắng từng ngày như em để có thể vào được
ngôi trường đại học mơ ước của họ. Cuối cùng, từng ngày nỗ lực, từng ngày cố gắng của
em đã được đền đáp xứng đáng khi em đã được 27,85 điểm trong kỳ thi Trung học phổ
thông Quốc Gia và chính thức giảnh một tấm vé vào ngôi trường mơ ước của em - Đại
học Kinh tế Quốc Dân. Kết quả trên chính là minh chứng rõ ràng nhất cho việc em đã 16
hiểu áp dụng được mối quan hệ giữa v
ật chất và ý thức vào trong cuộc sống, cụ thể là trong việc học tập.
Thứ hai, ý thức tác động trở lại vật chất nên cần phải tiếp tục tính năng động chủ
quan tức là phải phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo đang ẩn sâu trong ý thức.
Dựa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Kinh tế Q ố u c Dân đã
thực hiện tổ chức đăng ký học phần vì vậy bản thân cần phải chủ động hơn, năng nổ trong
từng tiết học. Như chúng ta đã biết, trong kết cấu của ý thức thì tri thức là yếu tố quan
trọng nhất. Tri thức là phương thức vận động và tồn tại của ý thức. Do đó, em luôn cố
gắng không ngừng nghỉ trong việc tích cực học tập, tìm hiểu và khai thác vấn đề, khi học
bài không quá phụ thuộc vào giảng viên mà thay vào đó suy nghĩ những ý tưởng độc đáo,
mới lạ, thể hiện được cá tính cũng như suy nghĩ của cá nhân mình. Trong những buổi làm
việc nhóm để hoàn thành do các thầy cô giao, em luôn chủ động trong việc tìm kiếm
những kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Đó có thể là những tri thức quý báu được các
thầy cô đã giảng trên lớp hay những kiến thức chúng ta tích lũy từ thư viện, từ sách báo
hay các nguồn tham khảo trên mạng. Tuy nhiên, những tri thức tiếp thu từ những nguồn
đó là chưa đủ, xã hội luôn đòi hỏi mỗi người phải có một vốn kỹ năng sống dày dặn.
Muốn làm được như vậy thì chúng ta cần tham gia vào các hoạt dộng tình nguyện ngoài
trời hay tìm kiếm một công việc làm thêm phù hợp để hiểu được giá trị của đồng tiền.
Tiếp theo đó, bên cạnh các kiến thức dựa vào sách vở hay do nhà trường giảng
dạy, bản thân sinh viên cũng cần tích cực tham gia các hoạt động xã hội, phát triển các kỹ
năng mềm. Tại các trường Đại học, đặc biệt tại các Đại học Kinh tế Q ố u c Dân, đã hơn 50
câu lạc bộ được thành lập thuộc nhiều lĩnh vực, bộ môn khác nhau từ nghệ thuật, tình
nguyện cho đến học thuật. Không những thế, những cuộc thi cũng được nhà trưởng mở ra
để phát huy được tiềm năng ẩn sau trong từng sinh viên, khiến cho ‘‘những viên ngọc quý
ẩn sâu’’ trong mỗi sinh viên được tỏa sáng. Đó không chỉ là cuộc thi học thuật, có thể kể
đến như cuộc thi Hành Trình Kinh Doanh do câu lạc bộ nhà Kinh tế Trẻ YEC trực thuộc
hội sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Còn về bản thân em, bên cạnh việc học
tập trên trường, em tích lũy những kiến thức và kỹ năng từ việc đi làm thêm. Công việc
hiện tại của em là công việc trợ giảng tiếng anh tại một trung tâm ngoại ngữ. Việc giảng
dạy cho các em học sinh giúp em tích lũy được nhiều kỹ năng như kỹ năng thuyết trình,
kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng sắp xếp công việc,... và đồng thời cũng giúp em củng
cố được những kiến thức tiếng anh của mình bằng việc giao tiếp với các thầy cô người 17
nước ngoài. Hơn thế nữa, trong năm nay, em cũng đã trong những bước đầu tiếp cận với
một môn ngoại ngữ mới, cụ thể là tiếng trung. Mặc dù con đường chinh phục một loại
ngoại ngữ mới không phải dễ dàng nhưng em sẽ luôn cố gắng để cải thiện được những
kiến thức tiếng Trung của mình để áp dụng vào trong cuộc sống về sau này.
Ngoài ra, trên bước đường học hành thì chúng ta cần phải xây dựng và củng cố
tình cảm bởi nhờ có tình cảm mà tri thức mới có sức mạnh và sau đó trở thành cơ sở cho
hành động. Có thể hiểu, tình cảm chính là nguồn động lực to lớn thúc đẩy chúng ta đi đến
thành công trong học tập hay trong bất kỳ lĩnh vực nào. Là một sinh viên học khối ngành
Kinh tế, em tự nhận thức được rằng để đạt được thành tích tốt trong học tập cũng như
phát triển trong tương lai thì cần xây dựng niềm đam mê với tất cả các môn học, dù đó là
môn chuyên ngành như Quản trị Kinh doanh, Kinh tế Phát triển,.. hay môn đại cương như
Triết học Mác Lênin, Pháp luật Đại cương,... Bởi, chỉ khi chúng ta thực sự yêu thích
những môn học đó thì mỗi cá nhân mới có cảm giác thoải mái và tinh thần tích cực khi
học tập từ đó mới tạo ra được hứng thú và động lực để vượt qua những khó khăn và
chướng ngái vật phía trước .
Không những thế, niềm tin được coi là động cơ tinh thần định hướng cho những
hoạt động của con người. Là một sinh viên tốt thì cần phải biết đặt niềm tin vào nhiều
thứ. Đầu tiên, cần phải có niềm tin vào bản thân mình, phải biết đặt ra những hoài bão,
ước mơ nhưng không được quên việc thực hiện hóa những mục tiêu ấy bằng các kế hoạch
chắc chắn. Có niềm tin thì chắc chắn sẽ có động lực để phấn đấu, vươn lên nhằm được
những ước mơ cao đẹp hơn nữa. Cụ thể, mục tiêu hiện tại của em trong năm nhất có thể
đạt những số điểm cao trong những môn, học thêm một ngôn ngữ mới và rèn luyện những
kỹ năng tin học văn phòng. Thực hiện được những mục tiêu trên là một quá trình dài, đòi
hòi bản thân em phải tự xây dựng thời gian biểu học tập phù hợp cụ thể với một phương pháp học đúng đắn.
Ý chỉ biểu hiện cho sức mạnh tinh thần của con người, giúp cho chúng ta vượt qua
nhữn khó khăn, trở ngại để đạt được những mục tiêu mà ta đã đề ra. Môi trường đại học
ẩn chứa rất nhiều thử thách và cám dỗ đòi hỏi chúng ta cần phải xây dựng cho mình một
sự kiên định để tránh xa những thói hư tật xấu. Ví dụ, cuộc sống sinh viên đòi hỏi em
phải lập ra những quy tắc riêng cho bản thân để giữ vựng lập trường của mình trước
những cạm bẫy trước mắt: tránh tụ tập nhậu nhẹt sa đà, không vì lười biếng trước những
cạm bẫy trước mắt: tránh tụ tập nhậu nhẹt sa đà, không vì lười biếng mà cúp học, chưa 18
học bài xong chưa đi ngủ, chưa đi chơi khi chưa hoành thành xong bài tập, nhiệm vụ đã
được giao, không nên chạy theo những công việc chỉ sinh ra lợi ích tức thười mà bỏ bê
việc học, nên học theo tinh thần của câu nói: ‘‘Học, học nữa, học mãi’’ của Lênin. Bởi lẽ,
học tập là việc cả đời và những kiến thức mà chúng ta học được sẽ theo chúng ta trong
suốt cuộc đời. Những kiến thức, kinh nghiệm được đúc rút ra từ những khó khăn, vất vả
sẽ càng quý báu hơn nữa trong quá trình mỗi cá nhân học cách để trưởng thành.
Thứ ba, từ ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, chúng ta cần phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo thủ trì trệ.
Cụ thể là cần tiếp thu có chọn lọc những ý kiến mới, việc hôm nay không nên để ngày
mai, không chủ quan trước mọi tình huống, phải biết lắng nghe và tiếp thu sự góp ý của
người khác để bổ sung kiến thức cho chính mình, từ đó có thể phát triển bản thân ngày
một tốt đẹp hơn. Ví dụ như sau một bài thuyết trình thì phải nán lại lắng nghe ý kiến
chỉnh sửa của cả lớp và giảng viên hay khi làm bài hoặc họp nhóm cần phải sử dụng sự
sáng tạo, đột phá, cải tiến cãi cũ nhưng cũng không nên quá cầu toàn. Ngoài ra, chúng ta
cũng không nên ý lại vào những cá nhân khác, không nên có thái độ tiêu cực, thủ động
mà phải tự mình học tập, tự mình cố gắng thì ta mới có thể trân trọng những thành quả mà ta đã nhận được.
Thứ tư, bên cạnh những định hướng trên, khi giải thích các hiện tượng xã hội cần
phải tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện khách quan lẫn yếu tố
khách quan. Ví dụ đối với việc đăng ký học phần, sinh viên cần phải tính đến năng lực
học tập của bản thân, điều kiện tài chính đồng thời cũng phải cân nhắc kỹ quỹ thời gian,
không đăng ký học phần một cách tràn lan với mục đích tốt nghiệp sớm. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng học tập do sinh viên không thể học kịp, gây căng thẳng không đáng
có cho tâm lý sinh viên, hay thậm chí còn dẫn đến việc hao phí tiền bạc, thời gian, công
sức mà kết quả nhận được lại không như ý muốn.
2. Trong đời sng sinh hot
Không chỉ trong việc học tập và công việc, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
cũng được em có những định hướng trong đời sống sinh hoạt, cụ thể là trong việc chăm
sóc sức khỏe và cải thiện các mối quan hệ xã hội.
Thứ nhất, trong vấn đề cải thiện sức khỏe, em đã tích cực áp dụng vai trò của vật
chất đối với ý thức: vật chất quyết định ý thức. Sức khỏe từ trước đến nay luôn đóng vai 19
trò quan trọng trong đời sống con người. Có sức khỏe là có tinh thần, năng lượng tràn đầy
trong công việc và cuộc sống, đối mặt với những áp lực họ có thể dễ dàng vượt qua, công
việc hay cuộc sống đối với họ là một niềm vui, một mục tiêu cần phấn đấu. Khi mất đi
sức khỏe, chúng ta phải tốn biết bao nhiêu vàng bạc của cải tích cóp để chi cho cái giường
bệnh đắt giá, chi trả cho thuốc men, thậm chí đánh đổi bằng cả thời gian quý giá của cuộc
đời, của người thân. Hiểu được điều này, em luôn cố gắng giữ thói quen sinh hoạt và ăn
uống điều độ điển hình như việc đi ngủ sớm và ngủ đủ giấc. Việc đi ngủ và ngủ đủ giấc
sớm chính là vật chất ảnh hưởng tích cực đến ý thức là sức khỏe tinh thần hay thái độ của
con người trong học tập và làm việc. Chỉ khi ngủ đủ giấc thì em mới có thể giữ được thái
độ tích cực và giữ được lửa trong từng công việc mà mình làm. Ngoài ra, em còn có rèn
luyện cho mình thói quen đọc sách, thiền và tập thể dục để duy trì sức khỏe thể chất.
Thứ hai, trong việc cải thiện các mối quan hệ, em luôn giữ thái độ tốt đẹp với tất
cả mọi người xung quanh cùng với việc đi kết bạn và mở rộng các mối quan hệ. Đó
không chỉ là các mối quan hệ với các bạn bè đồng trang lứa mà còn là với các thầy cô nỏi
riêng và với các thế hệ đi trước. Việc kết bạn sẽ giúp em có thể học được nhiều điều từ
họ; từ đó em có thể phát triển bản thân. Lợi ích của các mối quan hệ xã hội tốt đẹp có
nâng cao sức khỏe về mặt tinh thần rất nhiều, từ đó trực tiếp ảnh hưởng tới sức khỏe về
mặt thể chất. Những mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình là vật chất sẽ giúp chúng ta
giải tỏa được áp lực, khiến cho tinh thần là ý thức của chúng ta ngày càng được cải thiện.
3. Trong vic xây dng và phát triển đất nước
Là một sinh viên năm nhất của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, hơn ai hết, em
hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc phát triển nền kinh tế nói riêng và
giải quyết những vấn đề tồn đọng của đất nước nói trong. Các vấn đề liên quan đến kinh
tế, chính trị, văn hóa từ trước đến nay luôn đóng vai trò chủ đạo trong sự phồn vinh của
đất nước. Như vậy, mỗi cá nhân trong xã hội, cụ thể là bản thân em cần hiểu rõ mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức để có thể nắm chắc tương lai Việt Nam sau này.
Là một công dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, em sẽ ‘‘Nhìn thẳng vào
sự thật, nỏi rõ sự thật’’ trong đánh giá tình hình, ‘‘tôn trọng quy luật khách quan’’ trong
quá trình đổi mới bởi đây là những điều được xuất phát từ hiện thực khách quan của đất
nước, của thời đại để hoạch định chiến lược, sách lược phát triển đất nước. Không những
thế, em sẽ luôn tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân- 20
cộng đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoài nước, quá khứ-tương lai…) để phục vụ cho
sự nghiệp Đổi mới. Mỗi cá nhân phải luôn coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu phát triển đất nước.
Như chúng ta đã biết, giữa kinh tế (biểu hiện của vật chất) và chính trị (biểu hiện
về ý thức) cũng có mối quan hệ rằng buộc với nhau. Bởi vì, chúng ta thấy rằng, tình hình
kinh tế của một nước là cơ sở, là quyết định, song chính trị là cơ bản. Nếu kinh tế của một
nước giầu mạnh, nhưng chính trị không ổn định, đấu tranh giai cấp, tôn giáo giữa các
Đảng phái khác nhau.v.v…thì đất nước đó cũng không thể trở nên yên ấm và tồn tại lâu
dài được, cuộc sống của nhân dân tuy sung túc, đầy đủ nhưng luôn phải sống trong lo âu,
sợ hãi vì nội chiến, chết chóc. Do đó, nếu chính trị của một nước mà ổn định, tuy nhiều
Đảng khác nhau nhưng vẫn qui về một chính Đảng thống nhất đất nước, và Đảng này vẫn
đem lại sự yên ấm cho nhân dân, thì nếu đất nước đó giầu thì cuộc sống của nhân dân
ngày càng ấm no, hạnh phúc, ngược lại nếu như nước đó nghèo thì cho dù chính trị ổn
định đến đâu thì cuộc sống của nhân dân sẽ trở nên khó khăn và sẽ dẫn đến đảo chính, sự
sụp đổ chính quyền để thay thế một chính quyền mới đem lại nhiều lợi ích cho nhân dân hơn.
Như vậy, để nhằm phát triển đất nước, tạo động lực để Việt Nam trở nên phồn
vinh thì mỗi chúng ta phải nhận thực được việc kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác
nhau về kinh tế, chính trị, tinh thần: cá nhân, tập thể, xã hội…thành động lực thúc đẩy
Đổi mới. Không những thế, em luôn trân trọng những thành quả vĩ đại của ông cha ta
trong việc dựng và giữ nước. Vì vậy, mọi đường lối chủ trương của Đảng trong tương lai
phải xuất phát từ thực tế xã hội, phải dựa trên những kinh nghiệm mà ông cha ta đã để lại
cho thế hệ sau và tôn trọng những quy luật khách quan ấy.
Ngoài ra, trong tương lai, em tự nhận thức được vai trò của mình trong việc khơi
dậy và phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Em sẽ luôn
coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học là động lực tinh thần thúc đẩy
công cuộc Đổi mới. Là một trong những người thuộc thế hệ trẻ thì việc bồi dưỡng nhiệt
tình phẩm chất cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quật cường, tài trí
người Việt Nam… là một việc cần thiết. Việc làm thiết thực nhất mà một sinh viên đại
học như em có thể làm là việc luôn có tình cảm gắn bó, lòng tự hào về con người, quê
hương, đất nước. Trung thành với Tổ quốc, với chế độ Xã hội chủ nghĩa, cảnh giác trước
âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái 21
độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc. Thế hệ trẻ chúng em sẽ luôn cố gắng hết sức để coi trọng và tiếp thu việc
giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh…), sau đó áp dụng
những kiến thức đã được học để nâng cao và đổi mới tư duy lý luận. Bên cạnh đó, thế hệ
trẻ cần giữ gìn và bảo vệ những giá trị tốt đẹp của dân tộc. Đó có thể là việc phát huy, bảo
tồn và truyền bá những giá trị về văn hóa, kinh tế, chính trị cho các bạn bè nước khác để
họ hiểu thêm về Việt Nam. Dần dần, thế hệ trẻ sẽ ghi danh những giá trị tốt đẹp ấy của
dân tộc mình trên bản đồ thế giới, làm rạng danh đất nước .Cụ thể, vào năm 2019, em có
cơ hội được tham gia vào khóa du học hè tại đất nước Xinh-ga-po. Trong khóa học hè đó,
em được tiếp xúc và gặp gỡ với rất nhiều bạn đến từ các đất nước và nền văn hóa khác
nhau. Và điều đặc biệt trong chuyến đi lần đó, em có cơ hội được giới thiệu cho các bạn
nước khác về những giá trị văn hóa tốt đẹp của Việt Nam và chúng em có cơ hội được
làm bánh chưng – đặc sản truyền thống không thể thiếu trong những ngày Tết đến Xuân
về. Điều khiến em cảm thấy tự hào là các bạn từ các đất nước khác luôn trân trọng và lắng
nghe những nét đẹp và những giá trị truyền thống quý báu của Việt Nam. Việc em quảng
bá những giá trị lịch sử và văn hóa của Việt Nam cho các bạn bè từ năm châu là một minh
chứng rõ nét nhất cho tình yêu đất nước của em.
Không những thế, những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, những biến
động nhiều mặt của đất nước ta trong quá trình đổi mới toàn diện xã hội càng đòi hỏi
chúng ta phải kiên trì giữ vững lòng tự tin, quyết tâm khắc phục khó khăn đồng thời phải
tỉnh táo thông minh, nhạy cảm để thích ứng kịp thời với tình hình thực tế biến đổi từng
ngày, từng giờ phải có một cuộc sống năng động chủ quan kết hợp chặt chẽ sự nhạy cảm
giữa sự phát triển của khoa học kĩ thuật với tình hình chung của đất nước ta hiện nay rõ
ràng việc làm bền sự thống nhất giữa nhiều tình ý thức cách mạng và tri thức khoa học là
hết sức cấp bách và cần thiết. Bởi vì trí thức khoa học khoa học có được hay không cũng
nhờ lòng hiểu biết, trí thông minh, ý trí quyết tâm học tập và nhận thức khoa học. Ngược
lại nếu trí thức khoa học phải phát huy được tác dụng trong thực tế thì nó lại trở thành
động lực tăng thêm ý trí và nhiệt tình cách mạng.
Và điều cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng là việc cần khắc phục
chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ trong quá trình Đổi mới. Ngoài ra,
thế hệ trẻ cần loại bỏ lối sống thụ động, ỷ lại vào gia đình, bạn bè nói riêng và căn bệnh
chủ quan, duy ý chí nói chung. Thái độ tiêu cực này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của 22
bản thân và những người xung quanh. Những người trẻ cần có một thái độ tích cực khi
nhìn nhận mọi vấn đề thuộc mọi lĩnh vực; phải giữ cho mình cái nhìn đa chiều về ý kiến
chứ không được nhìn vấn đề một chiều; phải xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra đánh giá
chứ không được nóng vội và hời hợt. Để đạt được thái độ này, chúng ta có thể rèn luyện
thói quen đọc sách, thiền và rèn luyện sức khỏe từ bên trong. Trong bất kỳ lĩnh vực hay
bất kỳ khía cạnh cuộc sống nào thì ta cần phải kiên quyết ngăn ngừa lối suy nghĩ, hành
động giản đơn; nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng, bất chấp quy luật
hiện thực khách quan. Những suy nghĩ và thái độ này sẽ đe dọa trực tiếp đến sự phát triển
của đất nước và xấu hơn nữa, nếu không được khắc phục kịp thời, thái độ thụ động, ỷ lại,
bảo thủ, trì trệ, thói thờ ơ lãnh đạm… sẽ khiến cho đất nước bị tụt hậu và gặp những rủi
ro và thách thức không đáng có. Đổi mới là sự nghiệp khó khăn chưa có tiền tệ nhưng
thực tiễn những năm qua đã chứng tở đường lối đổi mới, chủ trương chính sách lớn về đổi
mới, chủ trương chính sách lớn lớn về đổi mới là rất đúng đắn, bước đi là thích hợp. Xây
dựng chủ nghĩa xã hội còn là sự nghiệp rất mới mẻ, khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải phát
huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan của tính năng động chủ quan, đòi hỏi nhiều công
phu nghiên cứu để khám phá, tìm tòi ra mô hình thích hợp với thực tiễn Việt Nam.Vì việc
xây dựng và phát triển đất nước không phải là việc của mỗi cá nhân mà đó là việc của cả
xã hội, cần sự chung tay của tất cả quần chúng nhân dân nên bản thân em nghĩ cần phải
phê phán thật quyết liệt thói vô trách nhiệm và hay đổ lỗi cho hoàn cảnh. Chỉ khi thái độ
này được đẩy lùi thì ta mới có thể tiến tới mục tiêu xây dựng một xã hội “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
C. KT LUN
Việc nghiên cứu đề tài ‘‘Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và sự vận
dụng của Bùi Cát Minh’’ đã cho bản thân em nói riêng và tất cả các cá nhân trong xã hội
nói chung có cơ hội tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa vật chất với ý
thức, đó là mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau. Khẳng định vật chất luôn
mang tính thứ nhất, tính quyết định, ý thức luôn mang tính thứ hai, bị chi phối, bị quyết
định. Song, ý thức lại có tác động trở lại vô cùng quan trọng đối với vật chất. Nó có thể
làm cho vật chất phát triển, biến đổi theo nhu cầu, ý muốn, nhưng đồng thời nó cũng có
thể làm cho vật chất không phát triển, bị kìm hãm. 23
Vì vậy mà việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vô cùng quan
trọng. Vận dụng mối quan hệ này trong việc học hành và phát triển bản thân em mang
một ý nghĩa vô cùng to lớn và có ý nghĩa thực tiễn cao. Bên cạnh bản thân em, em nghĩ
mỗi sinh viên cũng cần phải có được phương pháp để tiếp thu tri thức thời đại, rồi vận
dụng những tri thức đó vào thực tế để có thể cùng xây dựng nên một xã hội ngày càng
phồn vinh và tươi đẹp. Hơn thế nữa, không chỉ bản thân thế hệ trẻ mà toàn thể nhân dân
đều có thể áp dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây dựng hệ động lực tinh thần
mạnh mẽ cổ vũ lớn lao cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại của toàn Đảng và nhân dân ta. Đó
chính là “xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc”, đó là “khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật
cường, phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo làm
lạc hậu”. Đồng thời, chúng ta cũng cần tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí, nóng vội trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng Việt Nam ngày một giàu đẹp là một sự nghiệp rất khó khăn và vô cùng
phức tạp như cuộc chiến đấu kháng chiến trường kỳ của Đảng và nhà nước. Với những
biến động trước tình hình kinh tế của nhiều nước trên thế giới đòi hỏi Đảng và nhà nước
phải kiên trì, giữ vững lòng tin, quyết tâm khắc phục khó khăn, đồng thời phải tỉnh táo,
nhạy bén thích ứng kịp thời với thực tế biến đổi từng ngày từng giờ. Quán triệt phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng thành thạo phép
biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu và quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ quan hệ
giữa kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
nhất định chúng ta sẽ trở thành những nhà quản lý giỏi góp phần xứng đáng vào công
cuộc đổi mới của đất nước, tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam phát triển cao, từ đó
nâng cao vị trí Việt Nam trên chính trường quốc tế, góp phần củng cố sự ổn định về chính
trị của đất nước. Là một sinh viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sinh
viên khoa Kinh doanh Quốc Tế, em sẽ tích cực học tập, nghiên cứu và vận dụng, sáng tạo
những tri thức mà mối quan hệ giữa vật chất và ý thực mang lại vào thực tế cuộc sống của
bản thân. Qua những tìm hiểu trên, chúng ta có thể thấy triết học thực sự là một môn khoa
học lý thú, hấp dẫn, thú vị và tuyệt vời, đúng như nhà triết học Voltaire đã từng nói:
‘‘Khám phá ra điều gì đúng và thực hành điều gì tốt, đó là hai mục tiêu quan trọng nhất của triết học’’. 24
D. TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
2. C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994
3. Tác phẩm ‘‘Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán’’, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004
4. Tác phẩm ‘‘Biện chứng của tự nhiên’, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004
5. V. I. Lê-nin: Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006 25