lOMoARcPSD| 60884712
NHÓM 12
ĐỀ BÀI: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ trên.
I.Làm rõ mối quan hệ giữa biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội.
1.Khái niệm
* Tồn tại hội: toàn bộ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt vật
chất của hội. Tồn tại xã hội của con người thực tại hội khách quan, một
kiểu vật chất hội, các quan hệ hội vật chất được ý thức hội phản ánh.
Trong các quan hệ hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tnhiên
quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
*Ý thức xã hội: mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của
văn hóa tinh thần xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng
của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
2.1. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.
* Tồn tại hội là cái thứ nhất, ý thức hội cái thứ hai. Tồn tại hội
nào thì ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm
và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã hội. Ý thức xã hội phản ánh cái logic
khách quan của tồn tại xã hội.
* Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi.
Khi tồn tại hội, nhất phương thức sản xuất, thay đổi thì những từ tưởng, quan
điểm về chính trị, pháp luật triết học sớm hay muộn cũng s những sự thay đổi
nhất định.
* Tồn tại hội quy định ý thức hội không giản đơn, trực tiếp thường
thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tưởng, quan niệm, luận,
hình thái ý thức hội nào ng phản ánh ràng và trực tiếp những quan hệ kinh
tế của thời đại, chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy những mối quan hệ kinh
tếđược phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự
phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.
lOMoARcPSD| 60884712
2.2. Tính độc lập tương đối ý thức xã hội.
2.2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu rồi,
song ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều này biểu hiện
rõ nhất ở các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội như truyền thống, thói quen và
nhất là tập quán. Chính vì vậy, V.I.Lênin đã khẳng định, “sức mạnh của tập quán ở
hàng triệu và hàng chục triệu người là một sức mạnh ghê gớm nhất”.
Các quan niệm, tập tục, truyền thống thường sức bền lâu dài và không dễ
thay đổi. Ngay cả khi điều kiện kinh tế - hội đã nhiều biến đổi, những giá trị
tư tưởng cũ vẫn có thể tồn tại, gây cản trở cho sự phát triển.
Đặc điểm này xảy ra chủ yếu là do các nguyên nhân:
*Thứ nhất, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của
con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh
của ý thức xã hội.
*Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống do cả tính bảo
thủ của hình thái ý thức hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại hội mới cũng
chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
*Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các
giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám
chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỉ của họ, chống
lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
dụ: Trong một số hội đang phát triển, mặc nền kinh tế đã những thay
đổi lớn, nhưng tư tưởng phong kiến hay quan niệm cũ vẫn tồn tại và ảnh hưởng đến
cách ứng xử, lối sống của người dân.
2.2.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Triết học Mác thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội. Thực tế là nhiều tư tưởng khoa học
triết học trong những điều kiện nhất định thể vượt trước tồn tại hội của thời
đại rất xa, hướng hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất định. Sở ý
thức hội khả năng đó do phản ảnh đúng được những mối liên hệ logic,
khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại hội. Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo
lOMoARcPSD| 60884712
của các nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được
thực tiễn xác nhận. Nhiều dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời đại
chúng ta đã hoàn toàn khẳng định điều đó.
Những tư tưởng tiên tiến thể hình thành lan rộng, đóng vai trò định
hướng cho sự phát triển của tồn tại hội. Khi đó, ý thức hội thúc đẩy các quá
trình thay đổi, tạo ra động lực cho cải cách và cách mạng xã hội.
dụ: Trong thời kỳ phong kiến, các tưởng tự do, dân chủ đã được hình thành
trong giai cấp sản, từ đó thúc đẩy các cuộc cách mạng nhằm xây dựng xã hội
bản chủ nghĩa.
2.2.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa.
Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của hội loài người cho thấy rằng,
các quan điểm luận, các tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những
tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. Những giá trị, tư tưởng tiến bộ tquá
khứ vẫn thể được duy trì, phát triển trong ý thức hội hiện tại đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội.
Trong sự phát triển của mình ý thức xã hội có tính kế thừa nên không thể giải
thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế
các quan hệ kinh tế - hội. Chẳng hạn, trình độ phát triển kinh tế của nước Pháp
vào thế kỷ XVIII kém xa nước Anh nhưng tưởng luận thì nước Pháp tiên tiến
hơn nước Anh nhiều. Điều đó chứng tỏ rằng, sự phát triển của ý thức hội không
phải bao giờ cũng song hành với sự phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế.
Quan điểm của triết học Mác Lenin về tính kế thừa của ý thức hội ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta hiện nay.
Ví dụ: Nhiều tư tưởng dân chủ từ thời kỳ Khai sáng vẫn là cơ sở cho các giá trị dân
chủ hiện đại, mặc dù điều kiện vật chất và hoàn cảnh xã hội đã thay đổi rất nhiều.
3. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
những hình thái ý thức hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức hội không
chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại hội, còn chịu sự tác động lẫn nhau.
Mối liên hệ tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức hội làm cho mỗi
lOMoARcPSD| 60884712
hình thái ý thức hội những tính chất những mặt không thể giải thích trực
tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
Những tư tưởng, quan niệm đúng đắn, tiên tiến có thể giúp thay đổi cách thức
tổ chức xã hội, cải tiến phương thức sản xuất và nâng cao năng suất lao động.
Ngược lại, những quan niệm lạc hậu, bảo thủ thể kìm hãm sự phát triển,
làm chậm tiến trình đổi mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Ví dụ: Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt to lớn; còn ở
Tây Âu trung cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần xã hội như
triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
4. Ý thức xã hội tác động ngược trở lại tồn tại xã hội.
Ý thức hội không chỉ phản ánh mà còn tác động đến tồn tại xã hội, làm cho
tồn tại hội thay đổi theo các quan điểm tưởng mới. Sự tác động trở lại đối
với tồn tại hội của các hình thái ý thức hội mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể; vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ sở hình thành các
hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản ánh và sự xâm nhập của ý thức xã hội vào
quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng; đặc biệt vào vai trò lịch scủa giai cấp
đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó.
dụ: Nhận thức của người dân Lan về sức khỏe môi trường đã thúc đẩy
phong trào đạp xe đi làm trở nên phổ biến. Đáp lại nhu cầu này, chính phủ Lan
đã đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ người đi xe đạp, bao gồm làn đường riêng, bãi
đỗ xe đạp và cả cầu vượt dành cho xe đạp. Chính sự thay đổi từ ý thức hội này đã
tác động đến sở hạ tầng giao thông quốc gia các quy hoạch đô thị, giúp giảm
thiểu ô nhiễm không khí, cải thiện sức khỏe cộng đồng tạo nên một phong cách
sống xanh, bền vững cho toàn xã hội.
KẾT LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Đây là mối quan hệ hai chiều, trong đó cả tồn tại xã hội và ý thức xã hội đều
ảnhhưởng lẫn nhau trong quá trình phát triển.
* Khi tồn tại hội thay đổi, ý thức hội sẽ biến đổi để phản ánh điều kiện
mới.Ngược lại, khi ý thức xã hội tiến bộ và phát triển, nó có thể tạo ra những động
lực mạnh mẽ cho sự thay đổi trong tồn tại xã hội.
* Tồn tại xã hội giữ vai trò quyết định, nhưng ý thức hội, với tính độc lập
tươngđối, có thể tác động trở lại và thúc đẩy quá trình phát triển xã hội.
lOMoARcPSD| 60884712
II. Ý nghĩ phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ trên.
1.Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của
đời sống xã hội.
Ý nghĩa: khẳng định rằng tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện
của đời sống xã hội không thể tách rời được. Điều này có nghĩa là để thực hiện
công cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, ta cần phải đồng thời tiến
hành cải tạo cả tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Ví dụ: Trong nền kinh tế thị trường, việc thực hiện chính sách giảm thuế có
thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra những thay đổi trong tồn tại xã hội,
nhưng cũng cần phải đồng thời thực hiện các chính sách văn hóa, giáo dục để cải
thiện ý thức xã hội và thích nghi với những thay đồi kinh tế này.
2.Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Ý nghĩa: Ý nghĩa này cho thấy rằng, nếu muốn thay đổi ý thức xã hội, ta phải
khởi đầu từ việc thay đổi tồn tại xã hội.
Ví dụ: Để thay đổi tình trạng phân biệt chủng tộc và tạo ra sự bình đẳng,
những nhà hoạt động dân quyền đã bắt đầu với việc thay đổi tồn tại xã hội, chẳng
hạn như tổ chức các cuộc biểu tình và diễn tập, phá bỏ các quy định phân biệt
chủng tộc và yêu cầu sự bình đẳng trong đối xử và cơ hội. Thông qua các hoạt
động này, họ đã tạo ra một môi trường xã hội mới, khác với môi trường trước đó
của sự phân biệt đối xử. Kết quả của việc thay đổi tồn tại xã hội này là tạo ra một
sự thay đổi ý thức xã hội, trong đó người Mỹ đã bắt đầu suy nghĩ lại về sự bình
đẳng và phân biệt chủng tộc.
3. Đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo
ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Ý nghĩa: Ý nghĩa này cho thấy rằng, không chỉ có tồn tại xã hội ảnh hưởng
đến ý thức xã hội, mà ngược lại, đời sống tinh thần của xã hội cũng có thể tác động
mạnh mẽ đến tồn tại xã hội.
Ví dụ: Cuộc cách mạng văn hóa tại Trung Quốc vào những năm 1960. Khi
đó, chính phủ Trung Quốc đưa ra một chính sách tập trung vào sự cách mạng văn
hóa để thay đổi tồn tại xã hội, bằng cách thúc đẩy một số giá trị, tư tưởng và phong
lOMoARcPSD| 60884712
trào mới như "chủ nghĩa cộng đồng" và "chủ nghĩa văn hóa tiên tiến". Chẳng hạn,
người dân được khuyến khích tham gia các hoạt động văn hóa mới, như xem các
bộ phim và đọc các tác phẩm văn học mới. Những biến đổi này bao gồm sự thay
đổi trong cách thức sản xuất và tiêu dùng, sự phát triển của các lĩnh vực mới như
giáo dục và công nghệ, và sự thay đổi trong các giá trị và tư tưởng xã hội.
4. Cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất để xây dựng được đời
sống tinh thần của xã hội chủ nghĩa.
Ý nghĩa: Nhấn mạnh rằng, trong việc xây dựng một xã hội chủ nghĩa, phải đặt sự
phát triển kinh tế lên hàng đầu và tạo ra những thay đổi đáng kể trong cuộc sống
vật chất. Chỉ khi triệt để cải cách phương thức sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì mới có thể tạo ra cơ sở vật chất đủ mạnh để hỗ trợ
cho đời sống tinh thần và xây dựng được một xã hội chủ nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60884712
NHÓM 12
ĐỀ BÀI: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ trên.

I.Làm rõ mối quan hệ giữa biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 1.Khái niệm
* Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một
kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và
quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
*Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của
văn hóa tinh thần xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng
của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
2.1. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội. *
Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội
nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm
và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã hội. Ý thức xã hội phản ánh cái logic
khách quan của tồn tại xã hội. *
Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi.
Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những từ tưởng, quan
điểm về chính trị, pháp luật và triết học sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. *
Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường
thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận,
hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh
tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh
tếđược phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự
phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng. lOMoAR cPSD| 60884712
2.2. Tính độc lập tương đối ý thức xã hội.
2.2.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu rồi,
song ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều này biểu hiện
rõ nhất ở các khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội như truyền thống, thói quen và
nhất là tập quán. Chính vì vậy, V.I.Lênin đã khẳng định, “sức mạnh của tập quán ở
hàng triệu và hàng chục triệu người là một sức mạnh ghê gớm nhất”.
Các quan niệm, tập tục, truyền thống thường có sức bền lâu dài và không dễ
thay đổi. Ngay cả khi điều kiện kinh tế - xã hội đã có nhiều biến đổi, những giá trị
tư tưởng cũ vẫn có thể tồn tại, gây cản trở cho sự phát triển.
Đặc điểm này xảy ra chủ yếu là do các nguyên nhân:
*Thứ nhất, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của
con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
*Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo
thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng
chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
*Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các
giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám
chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỉ của họ, chống
lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Ví dụ: Trong một số xã hội đang phát triển, mặc dù nền kinh tế đã có những thay
đổi lớn, nhưng tư tưởng phong kiến hay quan niệm cũ vẫn tồn tại và ảnh hưởng đến
cách ứng xử, lối sống của người dân.
2.2.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Triết học Mác thừa nhận rằng, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
nhưng cũng có thể vượt trước tồn tại xã hội. Thực tế là nhiều tư tưởng khoa học và
triết học trong những điều kiện nhất định có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời
đại rất xa, hướng hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất định. Sở dĩ ý
thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ảnh đúng được những mối liên hệ logic,
khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội. Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo lOMoAR cPSD| 60884712
của các nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thể ngắn hoặc rất dài, mới được
thực tiễn xác nhận. Nhiều dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời đại
chúng ta đã hoàn toàn khẳng định điều đó.
Những tư tưởng tiên tiến có thể hình thành và lan rộng, đóng vai trò định
hướng cho sự phát triển của tồn tại xã hội. Khi đó, ý thức xã hội thúc đẩy các quá
trình thay đổi, tạo ra động lực cho cải cách và cách mạng xã hội.
Ví dụ: Trong thời kỳ phong kiến, các tư tưởng tự do, dân chủ đã được hình thành
trong giai cấp tư sản, từ đó thúc đẩy các cuộc cách mạng nhằm xây dựng xã hội tư bản chủ nghĩa.
2.2.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa.
Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng,
các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những
tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó. Những giá trị, tư tưởng tiến bộ từ quá
khứ vẫn có thể được duy trì, phát triển trong ý thức xã hội hiện tại và đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội.
Trong sự phát triển của mình ý thức xã hội có tính kế thừa nên không thể giải
thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và
các quan hệ kinh tế - xã hội. Chẳng hạn, trình độ phát triển kinh tế của nước Pháp
vào thế kỷ XVIII kém xa nước Anh nhưng tư tưởng lý luận thì nước Pháp tiên tiến
hơn nước Anh nhiều. Điều đó chứng tỏ rằng, sự phát triển của ý thức xã hội không
phải bao giờ cũng song hành với sự phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế.
Quan điểm của triết học Mác – Lenin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta hiện nay.
Ví dụ: Nhiều tư tưởng dân chủ từ thời kỳ Khai sáng vẫn là cơ sở cho các giá trị dân
chủ hiện đại, mặc dù điều kiện vật chất và hoàn cảnh xã hội đã thay đổi rất nhiều.
3. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không
chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, mà còn chịu sự tác động lẫn nhau.
Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi lOMoAR cPSD| 60884712
hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải thích trực
tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
Những tư tưởng, quan niệm đúng đắn, tiên tiến có thể giúp thay đổi cách thức
tổ chức xã hội, cải tiến phương thức sản xuất và nâng cao năng suất lao động.
Ngược lại, những quan niệm lạc hậu, bảo thủ có thể kìm hãm sự phát triển,
làm chậm tiến trình đổi mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Ví dụ: Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt to lớn; còn ở
Tây Âu trung cổ thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần xã hội như
triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
4. Ý thức xã hội tác động ngược trở lại tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội không chỉ phản ánh mà còn tác động đến tồn tại xã hội, làm cho
tồn tại xã hội thay đổi theo các quan điểm và tư tưởng mới. Sự tác động trở lại đối
với tồn tại xã hội của các hình thái ý thức xã hội mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể; vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ sở hình thành các
hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản ánh và sự xâm nhập của ý thức xã hội vào
quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng; và đặc biệt là vào vai trò lịch sử của giai cấp
đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó.
Ví dụ: Nhận thức của người dân Hà Lan về sức khỏe và môi trường đã thúc đẩy
phong trào đạp xe đi làm trở nên phổ biến. Đáp lại nhu cầu này, chính phủ Hà Lan
đã đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ người đi xe đạp, bao gồm làn đường riêng, bãi
đỗ xe đạp và cả cầu vượt dành cho xe đạp. Chính sự thay đổi từ ý thức xã hội này đã
tác động đến cơ sở hạ tầng giao thông quốc gia và các quy hoạch đô thị, giúp giảm
thiểu ô nhiễm không khí, cải thiện sức khỏe cộng đồng và tạo nên một phong cách
sống xanh, bền vững cho toàn xã hội.
KẾT LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. *
Đây là mối quan hệ hai chiều, trong đó cả tồn tại xã hội và ý thức xã hội đều
ảnhhưởng lẫn nhau trong quá trình phát triển. *
Khi tồn tại xã hội thay đổi, ý thức xã hội sẽ biến đổi để phản ánh điều kiện
mới.Ngược lại, khi ý thức xã hội tiến bộ và phát triển, nó có thể tạo ra những động
lực mạnh mẽ cho sự thay đổi trong tồn tại xã hội. *
Tồn tại xã hội giữ vai trò quyết định, nhưng ý thức xã hội, với tính độc lập
tươngđối, có thể tác động trở lại và thúc đẩy quá trình phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 60884712
II. Ý nghĩ phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ trên.
1.Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của
đời sống xã hội.
Ý nghĩa: khẳng định rằng tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện
của đời sống xã hội không thể tách rời được. Điều này có nghĩa là để thực hiện
công cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, ta cần phải đồng thời tiến
hành cải tạo cả tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Ví dụ: Trong nền kinh tế thị trường, việc thực hiện chính sách giảm thuế có
thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra những thay đổi trong tồn tại xã hội,
nhưng cũng cần phải đồng thời thực hiện các chính sách văn hóa, giáo dục để cải
thiện ý thức xã hội và thích nghi với những thay đồi kinh tế này.
2.Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Ý nghĩa: Ý nghĩa này cho thấy rằng, nếu muốn thay đổi ý thức xã hội, ta phải
khởi đầu từ việc thay đổi tồn tại xã hội.
Ví dụ: Để thay đổi tình trạng phân biệt chủng tộc và tạo ra sự bình đẳng,
những nhà hoạt động dân quyền đã bắt đầu với việc thay đổi tồn tại xã hội, chẳng
hạn như tổ chức các cuộc biểu tình và diễn tập, phá bỏ các quy định phân biệt
chủng tộc và yêu cầu sự bình đẳng trong đối xử và cơ hội. Thông qua các hoạt
động này, họ đã tạo ra một môi trường xã hội mới, khác với môi trường trước đó
của sự phân biệt đối xử. Kết quả của việc thay đổi tồn tại xã hội này là tạo ra một
sự thay đổi ý thức xã hội, trong đó người Mỹ đã bắt đầu suy nghĩ lại về sự bình
đẳng và phân biệt chủng tộc. 3.
Đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo
ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Ý nghĩa: Ý nghĩa này cho thấy rằng, không chỉ có tồn tại xã hội ảnh hưởng
đến ý thức xã hội, mà ngược lại, đời sống tinh thần của xã hội cũng có thể tác động
mạnh mẽ đến tồn tại xã hội.
Ví dụ: Cuộc cách mạng văn hóa tại Trung Quốc vào những năm 1960. Khi
đó, chính phủ Trung Quốc đưa ra một chính sách tập trung vào sự cách mạng văn
hóa để thay đổi tồn tại xã hội, bằng cách thúc đẩy một số giá trị, tư tưởng và phong lOMoAR cPSD| 60884712
trào mới như "chủ nghĩa cộng đồng" và "chủ nghĩa văn hóa tiên tiến". Chẳng hạn,
người dân được khuyến khích tham gia các hoạt động văn hóa mới, như xem các
bộ phim và đọc các tác phẩm văn học mới. Những biến đổi này bao gồm sự thay
đổi trong cách thức sản xuất và tiêu dùng, sự phát triển của các lĩnh vực mới như
giáo dục và công nghệ, và sự thay đổi trong các giá trị và tư tưởng xã hội. 4.
Cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất để xây dựng được đời
sống tinh thần của xã hội chủ nghĩa.
Ý nghĩa: Nhấn mạnh rằng, trong việc xây dựng một xã hội chủ nghĩa, phải đặt sự
phát triển kinh tế lên hàng đầu và tạo ra những thay đổi đáng kể trong cuộc sống
vật chất. Chỉ khi triệt để cải cách phương thức sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì mới có thể tạo ra cơ sở vật chất đủ mạnh để hỗ trợ
cho đời sống tinh thần và xây dựng được một xã hội chủ nghĩa.