lOMoARcPSD| 60884712
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về vấn ề cơ bản của triết học?
Nêu chức năng của triết học Mác – Lênin?
- Khái niệm Triết học:
Với sự ra ời của triết học Mác - Lênin, “Triết học hệ thống quan iểm luận chung nhất
về thế giới và vị trí con người trong thế giới ó, là khoa học về những quy luật vận ộng, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
“Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan iểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư
duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao ộng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới”. - Vấn ề cơ bản
của Triết học:
Về nội dung, vấn ề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
ịnh cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự
vận ộng ang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần óng vai trò
là cái quyết ịnh. Hay, giữa vật chất và ý thức cái nào là tính thứ nhất, cái nào là tính thứ hai.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức ược thế giới hay không? Nói cách khác,
khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức ược sự vật và
hiện tượng hay không. Ý thức có thể phản ánh ược vật chất hay không, tư duy có thể phản ánh
ược tồn tại hay không? Mặt này còn ược gọi là mặt nhận thức.
- Chức năng của Triết học Mác – Lênin:
* Chức năng thế giới quan
Thế giới quan duy vật biện chứng vai trò ặc biệt quan trọng ịnh hướng cho con người nhận
thức úng ắn thế giới hiện thực. Đây chính “cặp kính” triết học con người xem xét, nhận thức
thế giới, xét oán mọi sự vật, hiện tượng và xem xét chính mình. Nó giúp con người có cơ sở khoa
học i sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức ược mục ích, ý nghĩa của cuộc sống.
Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan iểm khoa học ịnh
hướng mọi hoạt ộng, từ ó xác ịnh thái ộ và cả cách thức hoạt ộng của mình.
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học ể ấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học cách mạng, thế giới quan duy
vật biện chứng là hạt nhân của hệ tưởng của giai cấp công nhân các lực lượng tiến bộ, cách
mạng, sở luận trong cuộc ấu tranh với các tưởng phản cách mạng, phản khoa học. *
Chức năng phương pháp luận
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng ược thể hiện trước hết phương pháp chung
của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ
thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt ộng nhận thức và thực tiễn.
lOMoARcPSD| 60884712
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm
công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, ó là tư duy ở cấp ộ phạm
trù, quy luật.
Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải ơn thuốc vạn năng” thgiải quyết ược
mọi vấn ề. Để em lại hiệu quả trong nhận thức và hành ộng, cùng với tri thức triết học, con người
cần phải có tri thức khoa học cụ thvà kinh nghiệm hoạt ộng thực tiễn xã hội. Trong nhận thức
hoạt ộng thực tiễn không ược xem thường hoặc tuyệt ối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem
thường phương pháp luận triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ
ộng, sáng tạo trong công tác. Ngược lại, nếu tuyệt ối hóa vai trò của phương pháp luận triết học sẽ
sa vào chủ nghĩa giáo iều dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện
chứng giúp mỗi người tránh ược những sai lầm do chủ quan, duy ý chí phương pháp tư duy siêu
hình gây ra.
Câu 2 (5): Phân tích ịnh nghĩa vật chất của V.I. Lênin? Nêu ý nghĩa phương pháp
luận của ịnh nghĩa này?
- Quan iểm của Triết học Mác Lênin về vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ thực tại khách quan, em lại cho con người
cảm giác và ược cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không lệ thuộc vào cảm giác”.
+ Vật chất ược phản ánh với hình thức tồn tại cụ thể của nó. Dùng ể chỉ thực tại khách quan
phản ánh qua cảm giác. Khi ó, vật chất mang ến hình thức chứa ựng cụ thể và có dạng tồn tại hữu
hình. Từ khái niệm này, thể thấy ược với tính chất tồn tại ược chứng minh. Từ ó, ánh giá ược
ưa ra dễ dàng với các dạng tồn tại ó có ược xác ịnh là vật chất hay không.
+ Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người.
Con người thông qua cảm giác ể ánh giá về sự tồn tại của vật chất. Cũng như khẳng ịnh ược, phân
biệt ược giữa vật chất và ý thức. Hai khái niệm này tách rời nhau, mang ến các dạng tồn tại khác
hoàn toàn. Khi trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan của con người. Vật chất cái ược
ý thức phản ánh bằng cảm giác thỏa mãn với khái niệm trên.
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học theo nghiên cứu. Là kết quả của sự khái quát hóa,
trừu tượng hóa những thuộc nh, những mối liên hệ vốn của các sự vật, hiện tượng. Khi ó,
hướng ến các giải thích cho sự tồn tại bên cạnh ý nghĩa trong xác ịnh. Nên nó phản ánh cái chung,
vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất i. Vật chất có dạng tồn tại cố ịnh hoặc không, nhưng ược
ảm bảo cho cảm giác phản ánh.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Định nghĩa của Lênin ngắn gọn, súc tích, mang tính khái quát cao, phân biệt ược giữa vật
chất với vật thể.
+ Giải quyết 2 vấn bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, giúp ta tìm ược yếu tố vật
chất trong lĩnh vực xã hội, bác bỏ quan iểm duy tâm, siêu hình.
+ Đã tạo ra sở cho c nhà khoa học tìm hiểu thế giới khách quan, bác bỏ quan iểm bất
khả tri.
+ Là cơ sở khoa học ể xây dựng quan iểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội.
lOMoARcPSD| 60884712
Câu 3 (8): Trình bày quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn ề này?
- Quan iểm của Triết học Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong ó vật chất trước,
ý thức sau, vật chất nguồn gốc của ý thức và quyết ịnh ý thức nhưng không thụ ộng
thể tác ộng trở lại vật chất qua hoạt ộng của con người.
Theo Lênin thì vật chất là một phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan, em ến cho con
người trong cảm giác, ược cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại không tồn
tại lệ thuộc vào cảm giác.
Đặc iểm của vật chất:
+ Vật chất tồn tại bằng vận ộng và thể hiện sự tồn tại thông qua vận ộng.
+ Không có vận ộng ngoài vật chất và không có vật chất không có vận ộng.
+ Vật chất vận ộng trong không gian và thời gian.
+ Không gian thời gian thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể và là hình
thức tồn tại của vật chất.
Bên cạnh vật chất, ý thức kết quả của quá trình phát triển tự nhiên lịch sử hội. Ý
thức mang bản chất hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, chính là sự phản ánh tích cực,
tự giác, chủ ộng thế giới khách quan và bộ não con người thông qua hoạt ộng thực tiễn.
Vật chất và ý thức quan hệ 2 chiều và tác ộng qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức ược thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết ịnh ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn
gốc của ý thức, quyết ịnh ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi con
người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết
quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, sản phẩm của thế giới vật chất. Kết luận
này ã ược chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự nhiên; một
bằng chứng khoa học chứng minh quan iểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc người, thế giới
khách quan c ộng ến bộ óc gây ra các hiện tượng phản ánh, lao ộng, ngôn ngữ), hoặc chính
bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc
người, hiện tượng phản ảnh, lao ộng, ngôn ngữ) ã khẳng ịnh vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Ý thức sự phản ánh thế giới vật chất, hình nh chủ quan về thế giới vật chất nên nội
dung của ý thức ược quyết ịnh bởi vật chất. Sự vận ộng phát triển của ý thức, hình thức biểu
hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật hội sự tác ộng của môi trường sống
quyết ịnh. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết ịnh nội dung mà
còn quyết ịnh cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến ổi của ý thức.
Thứ hai: Ý thức tác ộng trở lại vật chất
lOMoARcPSD| 60884712
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng thực
tiễn của con người.
Vì ý thức là ý thức của con người nên nói ến vai trò của ý thức là nói ến vai trò của con
người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay ổi ược gì trong hiện thực. Muốn thay ổi
hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt ộng vật chất. Song, mọi hoạt ộng của con
người ều do ý thức chỉ ạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay ổi thế
giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy
con người xác ịnh mục tiêu, ề ra phương huớng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương
pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện, v.v. ể thực hiện mục tiêu của mình. Ở ây, ý thức ã
thể hiện sự tác ộng của mình ối với vật chất thông qua hoạt ộng thực tiền của con người.
Sự tác ộng trở lại của ý thức ối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu con người nhận thức úng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí
thì hành ộng của con người phù hợp với các quy luật khách quan, con người có năng lực vượt qua
những thách thức trong quá trình thực hiện mục ích của nh, thế giới ược cải tạo ó sự tác ộng
tích cực cúa ý thức. Còn nếu ý thức của con người phản ánh không úng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì ngay từ ầu, hướng hành ộng của con người ã i ngược lại các quy luật
khách quan, hành ộng ấy sẽ có tác dụng tiêu cực ổi với hoạt ộng thực tiễn, ối với hiện thực khách
quan.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Theo quan iểm ý thức tác ộng quan trọng ối với vật chất, ta thấy cần phát huy tính năng
ộng sáng tạo, phát huy vai trò nhận thức con người, tránh việclại, bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo,
phải xem trọng vai trò của nhận thức.
+ Theo quan iểm vật chất quyết ịnh ý thức ta thấy ược vai trò to lớn của nhận thức hoạt
ộng thực tiễn, tất cả ều phải ược xuất phát từ hiện thực, từ thực tế khách quan, từ những iều kiện
vật chất hiện có, không xa rời hiện thực, tránh chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, chủ nghĩa duy
vật tầm thường, thực dụng, viễn vông.
Câu 4 (10): Trình bày nguyên lý mối quan hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật?
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này?
- Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến của Phép biện chứng duy vật:
+ Khái niệm liên hệ: là quan hệ giữa 2 ối tượng mà sự thay ổi của ối tượng này nhất ịnh làm
ối tượng kia thay ổi.
Mối liên hệ dùng chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy ịnh, ảnh hưởng giữa các yếu tố, bộ phận
của một sự vật hiện tượng, hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến dùng ể chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, chỉ các vật khác ở nhiều sự
vật hiện tượng trong thế giới, hay nói cách khác mối liên hệ ược dùng theo 2 nghĩa: dùng ể chỉ
tính phổ biến của mối liên hệ, dùng ể chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính phổ biến. +
Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến:
Quan iểm siêu hình
Quan iểm biện chứng
lOMoARcPSD| 60884712
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan ều
tồn tại biệt lập, tách rời, không quy ịnh lẫn nhau,
nếu có thì chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
Các sự vật hiện tượng quy trình khác nhau,
vừa tồn tại ộc lập, vừa liên hệ, quy ịnh,
chuyển hóa lẫn nhau.
Tất cả các sự vật hiện tượng cũng như trên thế giới ều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến,
quy ịnh ràng buộc lẫn nhau. Không có svht nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
+ Nội dung nguyên lý phổ biến:
Làm iều kiện tiền ề quy ịnh lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
Tác ộng qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật hiện tượng
+ Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ là khách quan: bản thân của các sự vật hiện tượng, sự vận ộng, chuyển hóa
không phụ thuộc vào ý thức con người, con người chỉ có thể nhận thức ược mối liên hệ và vận
dụng nó chứ không thể phá vỡ nó.
Mối liên hệ là phổ biến: nó có mặt ở trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tự nhiên: thiên tai, bão lũ => ảnh hưởng ến ời sống sản xuất và chất lượng cuộc
sống của nhân dân
Xã hội: ại dịch Covid 19 ã ảnh hưởng ến kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam và
toàn thế giới.
Tư duy: một phát minh của một quốc gia nào ó => các quốc gia khác ược thụ hưởng
phát minh ó
Mối liên hệ phong phú, a dạng: các svht của thế giới khách quan vô cùng phong phú
và a dạng => mối liên hệ a dạng, phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan iểm toàn diện: khi xem xét svht phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật hiện
tượng, ánh giá khách quan, a chiều, xác ịnh vai trò của mối liên hệ trong từng trường hợp cụ thể,
vị trí và vai trò của nó.
Chống lại quan iểm ngụy biện: cố tình thay ổi vị trí vai trò của mối liên hệ, làm ảo lộn
vị trí và vai trò của các svht trong mối liên hệ.
Chống lại quan iểm chiết trung: không phân biệt ược vị trí, vai trò của mối liên hệ, làm
lẫn lộn, không thể hiện chính kiến, ba phải.
+ Quan iểm lịch sử cụ thể: vẫn dựa trên quan iểm toàn diện, tuy nhiên phải xem xét trong
một trường hợp cụ thể, lịch sử và thời gian cụ thể chứ không thể dàn trải tùy từng iều kiện tại thời
iểm ó.
Câu 5 (11): Trình bày nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lý này?
- Nội dung nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm: “Phát triển quá trình vận ộng theo hướng tiến lên, từ kém hoàn thiện ến hoàn
thiện hơn, từ thấp ến cao”. => Phát triển vận ộng nhưng không nghĩa mọi vận ộng phát
triển, chỉ có vận ộng theo chiều hướng i lên mới là phát triển.
lOMoARcPSD| 60884712
Nội dung: Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong các lĩnh vực
khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển ược phát biểu như sau:
+ Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới ều không ngừng vận ộng và phát triển.
+ Hai là, phát triển mang tính khách quan phổ biến, khuynh hướng vận ộng tổng hợp
tiến lên từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp, từ kém hoàn thiện ến hoàn thiện của một hệ thống
vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, hướng theo xu thế
phủ ịnh của phủ ịnh.
+ Ba là: Thay ổi duy ngày càng lớn theo thời gian Tính
chất:
Phát triển tính khách quan: thuộc tính tất yếu, khách quan, sự phát triển không
phụ thuộc vào ý thức con người.
Phát triển có tính phổ biến: ược thể hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội,
tư duy.
Phát triển tính kế thừa: phát triển dựa trên nền tảng cái cũ, cái mới ra ời dựa trên
những yếu tố mà cái cũ ã có. Không có kế thừa thì không có phát triển.
Phát triển tính a dạng, phong phú: thế giới vật chất và hiện thực khách quan vô cùng
phong phú a dạng => sự phát triển của mọi yếu tố vật chất trong hiện thực khách quan cũng
cùng a dạng, sự phát triển có thể thể hiện trong tự nhiên, xã hội, tư duy... - Ý nghĩa phương pháp
luận:
+ Phải quan iểm phát triển: mọi sự vật hiện tượng luôn phát triển, tưởng cũng phát triển
phù hợp, tạo cái mới thay thế cho cái cũ.
+ Cái mới ra ời dựa trên nền tảng cái cũ, cái mất i, cái mới ra ời phát triển hơn, tiến bộ
hơn, phù hợp với xã hội và hiện thực.
+ Chống lại quan iểm bảo thủ, trì trệ, lạc quan quá mức, tả khuynh, hữu khuynh.
+ Sự phát triển nhiều giai oạn, mỗi giai oạn lại những ặc iểm khác nhau => tìm ra
phương pháp phù hợp ể thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển ó.
Câu 6 (17): Trình bày quy luật từ những thay ổi về lượng dẫn ến thay ổi về chất
ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận?
- Nội dung quy luật từ những thay ổi về lượng dẫn ến thay ổi về chất và ngược lại:
Quy luật: nói lên cách thức vận ộng và phát triển của sự vật hiện tượng a) Khái
niệm
+ Chất một phạm trù triết học dùng chỉ nh quy ịnh bên trong vốn của sự vật hiện
tượng, sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng, phân biệt sự vật
hiện tượng.
Chất của sự vật hiện tượng ược tổng hợp bởi các thuộc tính và mang tính khách quan:
o Riêng: từng sv có những thuộc tính khác nhau o Chung: các sv
có những thuộc tính giống nhau
o Cơ bản: quy ịnh chất -> thuộc tính cơ bản thay ổi thì chất thay ổi ->
sự vật thay ổi
lOMoARcPSD| 60884712
VD: H
2
O thuộc tính là dạng chất lỏng -> chất thay ổi khi thuộc tính của chất rắn
hoặc chất khí.
Chất của sự vật hiện tượng còn ược quy ịnh bởi phương thức liên kết của các yếu tố cấu
thành nó.
VD: than chì kim cương ược cấu thành bởi Cacbon, nhưng khác nhau phương thức
liên kết.
+ Lượng là 1 phạm trù triết học dùng chỉ tính quyết ịnh vốn của sự vật hiện tượng, chưa
nói rõ ược sự khác nhau giữa các svht mà chỉ nói ến tốc ộ, quy mô, nhịp iệu vận ộng và phát triển
của sự vật hiện tượng
Lượng thường ược biểu hiện ở các con số (to - nhỏ, cao - thấp, ít - nhiều, ậm - nhạt…)
Nvậy: Chất lượng tồn tại trong sự vật hiện tượng, không thể tách rời giữa chất
lượng. Chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức ộ nhất ịnh.
+ Độ là phạm trù triết học dùng ể chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, mà khi sự vật vẫn
ang là nó, chưa thành chất khác, sự thay ổi về lượng vẫn chưa thay ổi về chất + Điểm nút là giới
hạn ến thời iểm ó có sự thay ổi về chất.
+ Bước nhảy là sự thay ổi về chất nhưng không thay ổi về lượng.
Bước nhảy ột biến: thay ổi 1 cách ột ngột, nhanh chóng về chất trong mọi bộ
phận cấu thành sự vật hiện tượng
Bước nhảy dần dần: sự thay ổi 1 cách từ từ trong thời gian dài. b) Nội dung quy
luật
+ Quy luật theo chiều xuôi: sự thay ổi về lương dẫn ến sự thay ổi về chất
VD: lượng khí thải từ 1 chiếc ô không làm ô nhiễm môi trường, nhưng lượng khí thải từ
nhiều ô tô có thể làm ô nhiễm môi trường
Lượng thay ổi gọi là tiến bộ xã hội.
Chất thay ổi gọi là cách mạng xã hội
VD: từ chế phong kiến => bản chủ nghĩa (cách mạng hội). Trong quá trình chế
phong kiến, lượng tích lũy phát triển, òi hỏi 1 cuộc cách mạng hội thay ổi về chất áp ứng
nhu cầu của thời ại.
Nội dung quy luật: bất kỳ sv nào cũng sự thống nhất giữa chất lượng. sự thay ổi dần
dần về lượng ạt quá giới hạn sẽ dẫn ến sự thay ổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy.
chất mới ra ời sẽ tác ộng trở lại sự thay ổi về lượng. quá trình diễn ra liên tục.
+ Quy luật theo chiều ngược: chất mới ra ời tác ộng lên sự thay ổi về lượng. tác ộng thể hiện
ở chỗ quy mô, tốc ộ, nhịp iệu phát triển.
VD: Chế phong kiến: quy mô sản xuất nhỏ, ơn giản, thủ công. Khi bản chủ nghĩa xuất
hiện thay thế, khoa học kthuật phát triển -> năng suất kinh tế phát triển -> sản xuất với quy mô
lớn hơn, máy móc hiện ại.
VD: học từ bậc tiêu học lên bậc THCS, sự thay ổi về chất dẫn ến sự thay ổi về lượng kiến
thức nhiều hơn, sâu hơn, thời gian học nhiều hơn, quy mô lớn hơn…
Thay ổi về lượng là quá trình liên tục, khó thấy, khó nhận ra
lOMoARcPSD| 60884712
Thay ổi về chất là quá trình ứt oạn, dễ nhận ra
Tự nhiên hội: tự nhiên thì tự phát; hội thông qua hoạt ộng thực tiễn Một số
hình thức của cự thay ổi về chất:
Bước nhảy dần dần
Bước nhảy ột biến
Diễn ra trong thời gian dài, quá trình chuyển
biến lâu dài.
VD: vượn người-> người
Diễn ra trong thời gian ngắn, quá trình chuyển
biến nhanh
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chớp thời cơ cách mạng: nắm bắt thời iểm thuận lợi.
+ Chống lại quan iểm tả khuynh, hữu khuynh, duy ý chí, nóng vội, bảo thủ, trì trệ…
+ Phải nhận thức ược phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng lựa
chọn phù hợp.
Câu 7 (20): Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về thực tiễn? (Khái niệm,
hình thức và vai trò của thực tiễn?
- Khái niệm thực tiễn:
+ Thực tiễn toàn bộ hoạt ộng vật chất-cảm tính, tính lịch sử-văn hóa của con người
nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn hoạt ộng của con người,
chỉ có con người mới có hoạt ộng thực tiễn.
Hoạt ộng thực tiễn mang tính chất sáng tạo, có tính lịch sử - xã hội, có tính mục ích.
Sản xuất vật chất: vai trò quyết ịnh
Hoạt ộng chính trị- xã hội: ấu tranh giai cấp, xã hội, dân tộc..
Thực nghiệm khoa học: quan sát thiên văn - Vai trò của thực tiễn ối với nhận
thức:
+ Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Con người thông qua thực tiễn, tác ộng vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ các
thuộc tính con người nhận thức. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, không thực tiễn
thì không có nhận thức.
VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm/ nhất nước, nhì phân,
tam cần, tứ giống…
+ Thực tiễn là ộng lực của nhận thức
Thực tiễn ặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức, tạo ra những tiền ề vật chất
thúc ẩy sự phát triển.
Thực tiễn giúp con người nâng cao, phát triển tư duy hoàn thiện, tìm hiểu nhận
thức sâu hơn về thế giới.
VD: phát minh khoa học -> giúp con người phát triển duy, hiểu rõ hơn về vũ trụ, thiên văn
+ Thực tiễn là mục ích của nhận thức.
Mục ích cuối cùng của nhận thức vận ộng khoa học, trí tuệ vào hoạt ộng thực tiễn cải
biến thế giới.
VD: nghiên cứu ứng dụng trồng cây cao su -> sử dụng máy móc công nghệ.
lOMoARcPSD| 60884712
- Hình thức của thực tiễn: Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
+ Hoạt ộng sản xuất vật chất hoạt ộng sớm nhất, bản quan trọng nhất. hình
thức hoạt ộng cơ bản của thực tiễn. Đây là hoạt ộng mà con người sử dụng những công cụ lao ộng
tác ộng vào thế giới tự nhiên ể tạo ra của cải vật chất, các iều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình. Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác
cũng như tất cả các hoạt ộng sống khác của con người.
VD: Người nông dân dùng máy gặt ể thu hoạch lúa trên ồng; người ngư dân dùng lưới ể ánh
bắt cá trên biển...
+ Hoạt ộng chính trị - hội hoạt ộng của các cộng ồng người, các tổ chức khác nhau
trong hội nhằm cải biên, cải tạo, phát triển những thiết chế hội, quan hệ chính trị - hội
thông qua các hoạt ộng như ấu tranh giai cấp, ấu tranh giải phóng dân tôc, ấu tranh hòa bình,
dân chủ với mục ích chung ể thúc ẩy xã hội phát triển.
VD: Nhân dân ta ấu tranh ánh uổi chế ộ thực dân, ế quốc ể giành ộc lập dân tộc.
+ Hoạt ộng thực nghiệm khoa học một hình thứcc biệt của thực tiễn, ược tiến hành trong
những iều kiện do con người tạo ra, những cái không sẵn trong tự nhiên; gần giống, giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác ịnh những quy luật biến ổi, phát triển của
ối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt ộng này vai trò trong sự phát triển của xã hội, ặc biệt trong
thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại.
VD: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt ộng của virut corona iều chế ra vaccine ngừa Covid
-19 tiêm chủng cho con người.
Câu 8 (23): Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của
lực lượng sản xuất? Liên hệ với thực tiễn?
- Quan iểm về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng
sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành trong quá trình
sản xuất. Trình ộ của lực lượng sản xuất thể hiện trình ộ khống chế tự nhiên của con người. Đó
là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác ộng vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất ảm bảo
sự tồn tại và phát triển của loài người.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái
sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu ối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất
do con người tạo ra, nhưng hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
=> Quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất
Nội dung quy luật: Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất 2 mặt của một phương thức
sản xuất. Lực lượng sản xuất óng vai trò nội dung còn quan hệ sản xuất óng vai trò hình thức. Lực
lượng sản xuất giữ vai trò quyết ịnh ối với quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác ộng trở lại to lớn
ối với lực lượng sản xuất.
Vai trò của Lực lượng sản xuất ối với Quan hệ sản xuất:
lOMoARcPSD| 60884712
+ Lực lượng sản xuất mang tính ộng, cách mạng, thường xuyên biến ổi thì quan hệ sản xuất
phải phù hợp và phát triển tương ứng.
VD: Lực lượng sản xuất thời chiếm hữu lệ những công cụ thô sơ, khoa học kỹ thuật
kém phát triển thì quan hệ sản xuất thời kỳ này cũng phải phù hợp, tuy nhiên, khi kinh tế phát
triển, con người nhận thức cao hơn thì cấu lao ộng phát triển -> Quan hệ sản xuất phải thay ổi
ể phù hợp
+ Quan hệ sản xuất có tính tương ối, chậm biến ổi.
Sự tác ộng trở lại của Quan hệ sản xuất ối với Lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc
ẩy sự phát triển của sản xuất
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển sản xuất
VD: Khi khoa học phát triền, nhưng con người vẫn sản xuất theo thủ công, dưới hình thức
hộ gia ình hay nhỏ lẻ thì kìm hãm sự phát triển của sản xuất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn phát triển thuật, ẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất nâng cao năng suất sản
xuất vật chất
+ Căn cứ vào thực tiễn, tính chất, trình của lực lượng sản xuất thì lựa chọn quan hệ sản
xuất phù hợp.
+ Chống lại quan iểm chủ quan, duy ý chí, nóng vội hoặc bảo thủ, trì trệ.
- Liên hệ thực tiễn: (Giai oạn sau ổi mới năm 1986 – nay)
Về kinh tế, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa a thành phần, chuyển dịch
theo chế thị trường với sự quản của nhà nước theo ịnh hướng hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp
hàng hoá dịch vụ chủ ộng hội nhập quốc một cách tích cực, lĩnh hội những thành tựu về khoa
học công nghệ. Bên cạnh ó, về mặt tổ chức quản chúng ta ã xóa bỏ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang chế thtrường, quá trình sản xuất kinh doanh ều tuân
theo các quy luật của thị trường do thị trường iều chứ không dựa vào ý muốn chủ quan thay
cho các quy luật của thị trường. Về mặt phân phối, từ sau khi ổi mới (năm 1986) hiện nay, nước ta
ã thực hiện nhiều hình thức phân phối trong ó lấy phân phối theo lao ộng làm cơ bản từ ó ẩy mạnh
phát triển lực lượng sản xuất, từng bước cải tạo quan hệ sản xuất dẫn tới quan hệ sản xuấ tdần dần
phù hợp với trình phát triển của lực lượng sản xuất làm cho kinh tế ngày càng phát triển, ời sống
nhân dân ược nâng cao, mức sống của nhân dân ngày càng ược cải thiện. Điều ó cho thấy rằng quy
luật giữa quan hệ sản xuất với trình phát triển của lực lượng sản xuất cần phải căn cứ vào iều
kiện hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam ể xây dựng phát triển sao cho phù hợp. Đây ược coi
một trong những quy luật quan trọng nhất và chính sự vận ộng nội tại của quy luật nàymà làm cho
các hình thái kinh tế xã hội vận ộng thay thế nhau từ thấp ến cao, vậy nên cần phải nhận thức úng
ắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất ể vận dụng vào
quá trình ổi mới kinh tế, xã hội ở nước ta.
Câu 9 (25): Trình bày phạm trù Hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch
sử? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam?
lOMoARcPSD| 60884712
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù triết học của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng ể chỉ
xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất ịnh, với 1 kiểu quan hệ ặc trưng cho xã hội, phù hợp nhất ịnh
của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng ược xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy.
- Các loại hình thái kinh tế - xã hội:
Theo chủ nghĩa Mác Lênin thì trong lịch sử loài người ã sẽ tuần tự xuất hiện 5 hình thái
kinh tế xã hội từ thấp ến cao:
+ Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
+ Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ (giai cấp chủ nô mang sứ mệnh lịch sử chuyển
từ hình thái kinh tế - hội cộng sản nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - hội chiếm hữu lệ)
gồm chủ nô và nông nô
+ Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến (giai cấp phong kiến) gồm ịa chủ và nông dân
+ Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu tư sản
+ Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp công nhân) -
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội:
+ Phương pháp luận của sự phân tích các yếu tố cấu thành một hình thái kinh tế hội:
hội là tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ hội hết sức phức tạp. Các nhà kinh
iển của chủ nghĩa Mác Lênin ã vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng phân tích ời
sống xã hội, tiến hành trừu tượng hóa các quan hệ xã hội và phân tách ra những quan hệ sản xuất,
tức là những quan hệ kinh tế tồn tại một cách khách quan, tất yếu không phụ thuộc vào ý chí con
người, tiến hành “giải phẫu” những quan hệ ó. Đồng thời phân tích những quan hệ ó trong mối
quan hệ phụ thuộc của với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực. Phân ch
những quan hệ ó trong mối quan hệ vối toàn bộ những quan hệ hội khác, tức với những quan
hệ thuộc kiến trúc thượng tầng chính trị xã hội, từ ó cho thấy rõ xã hội là một hệ thống cấu trúc
với các lĩnh vực cơ bản tạo thành. V.I. Lênin từng nhấn mạnh rằng: “Chỉ có em quynhững quan hệ
xã hội vào những quan hệ sản xuất và em quy những quan hệ sản xuất vào trình ộ của những lực
lượng sản xuất thì người ta mới có ược một cơ sở vững chắc ể quan niệm sự phát triển của những
hình thái xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên”.
+ Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong
sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất ịnh. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ
thống những liệu sản xuất sức lao ộng người ta dùng cho sản xuất, trong ó quan trọng
nhất sức lao ộng. Đây nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái
kinh tế - hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
quyết ịnh sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất, là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữ vai trò xuyên suốt
trong quan hệ xã hội, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết ịnh tất cả mối quan hệ xã hội
lOMoARcPSD| 60884712
khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất ặc trưng cho nó. Quan hệ sản
xuất là tiêu chuẩn khách quan ể phân biệt các chế ộ xã hội.
Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu thành cái người ta gọi là những quan hệ xã hội,
cái gọi là xã hội mà lại là một xã hội ở một giai oạn phát triển lịch sử nhất ịnh, một xã hội có tính
chất ộc áo, riêng biệt. Xã hội cổ ại, hội phong kiến, xã hội bản ều là những tổng hợp các quan
hệ sản xuất theo loại ó mà mỗi tổng thể ấy ồng thời lại tiêu biểu cho một giai oạn phát triển ặc thù
trong lịch sử nhân loại.
+ Kiến trúc thượng tầng: tập hợp các quan iểm: chính trị, pháp quyền, ạo ức, triết học, tôn
giáo, nghệ thuật… với các thiết chế tương ứng: Nhà nước, ảng phái, nhà thờ, oàn thể… ược xây
dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất ịnh. Kiến trúc thượng tầng ược hình thành và phát triển phù hợp
với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ ể bảo vệ, duy trì phát triển cơ sở hạ tầng ã sinh ra nó.
Vì vậy, kiến trúc thượng tầng là hiện tượng xã hội, là biểu hiện tập trung của ời sống tinh thần của
xã hội, là mặt tư tưởng của hình thái kinh tế – xã hội.
Ngoài ra, các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ về gia ình, dân tộc và các quan hệ xã
hội khác. còn bao gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tưởng lĩnh vực hội. Mỗi lĩnh
vực của hình thái kinh tế - hội vừa tồn tại ộc lập với nhau, vừa tác ộng qua lại, thống nhất với
nhau gắn với quan hệ sản xuất cùng biến ổi với sự biến ổi của quan hệ sản xuất. - Liên hệ
thực tiễn tại Việt Nam:
Đại hội VI của Đảng (12/1986) ề ra ường lối ổi mới toàn diện dựa trên phân tích thấu áo iều
kiện, hoàn cảnh ất nướcnhận thức rõ hơn những vấn ề của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội,
những luận iểm của V.I.Lenin và Hồ Chí Minh. Đại hội VI ã tổng kết những bài học lớn có giá trị
luận và chỉ ạo thực tiễn, trong ó nhấn mạnh bài học: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành ộng theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành ộng theo quy luật là
iều kiện ảm bảo sự lãnh ạo úng ắn của Đảng".
Ngoài ra, Đại hội VI của Đảng thẳng thắn nêu rõ "Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ: lực lượng sản
xuất bị kiềm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu cả khi quan hệ sản xuất
phát triển không ồng bộ, những yếu tố i quá xa so với trình ộ phát triển của lưc lượng sản xuất".
Thực hiện ường lối ổi mới của Đại hội VI, Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá lên
chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII ra (6/1991) Cương lĩnh (bổ sung, phát triển), năm 2011 quá
trình không ngừng phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con ường xã hội chủ nghĩa dựa trên
sở tổng kết thực tiễn ổi mới của Việt nam. Nhận thức về chủ nghĩa hội và con ường i lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Tiến ến Đại hội XIII của Đảng, tổng kết 35 năm ổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991
10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá lên chủ nghĩa hội (Bổ
sung phát triển năm 2011), nhiều vấn ược tổng kết nhận thức n và giải quyết những
yêu cầu bức thiết do thực tiễn ặt ra, nhất vấn xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình ộ lực lượng sản xuất; vấn an sinh hội, phân hoá giàu nghèo; vấn ề xây dụng văn hoá, con
người trong xã hội văn minh, tiến bộ; vấn ề chống suy thoái, tham nhũng, bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng. Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hội chủ nghĩa hùng cường, sớm trở thành
lOMoARcPSD| 60884712
nước công nghiệp theo hướng hiện ại. Khi kết thúc thời kỳ quá ộ, xâu dựng ược về cơ bản nền kinh
tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp.
Câu 10 (32): Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội khái niệm dùng chỉ sinh hoạt vật chất những iều kiện sinh hoạt vật
chất của hội, những mối quan hệ vật chất hội giữa con người với tự nhiên giữa con
người với nhau; trong ó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con
người với nhau là hai quan hệ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành
xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại hội gồm các thành phần chính như: phương thức sản xuất vật chất; iều kiện tự
nhiên, môi trường ịa lý; dân số và mật ộ dân số v.v, trong ó phương thức sản xuất vật chất là thành
phần bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia ình, giai cấp, dân tộc v.v cũng vai trò nhất
ịnh ối với tồn tại xã hội.
+ Ý thức hội mặt tinh thần của ời sống hội, bao gồm nh cảm, tập quán, truyền
thống, quan iểm, tưởng, luận…. nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong
những giai oạn phát triển khác nhau.
Hiểu ơn giản thì ý thức hội những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, mặt
tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác ịnh, bao gồm những mức
khác nhau (ý thức hội thông thường ý thức lý luận (khoa học); tâm hội hệ tưởng)
các hình thái của ý thức hội thức chính trị, pháp luật, ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,
khoa học …).
Mối quan hệ:
+ Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết ịnh ý thức xã hội
Theo quan iểm thế giới quan duy vật thì vật chất trước, sinh ra quyết ịnh ý thức.
Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này ược biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết
ịnh ý thức xã hội, iều ó ược thể hiện cụ thể là:
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong ầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do ó phải tồn tại xã hội
ể lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại hội thay ổi một cách căn bản, nhất khi phương thức SX ã thay ổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay ổi theo.
+ Thứ hai: Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội mất i thậm chí ã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ ó
sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính ộc lập tương ối này biểu hiện ặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã
hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về:
lOMoARcPSD| 60884712
Sự biến ổi của tồn tại xã hội do tác ộng mạnh mẽ, thường xuyên trực tiếp của những
hoạt ộng thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc nhanh ý thức hội thể không
phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại hội nên nói chung
chỉ biến ổi sau khi có sự biến ổi của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái xã hội.
Ý thức hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập oàn người, những giai
cấp nhất ịnh trong xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những iều kiện nhất ịnh, tưởng của con người ặc biệt những tưởng khoa học
tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo ược tương lai và tác dụng tổ
chức chỉ ạo hoạt ông thực tiễn của con người, hướng hoạt ộng ó vào hướng giải quyết những nhiệm
vụ mới do sự phát triển chín muồi của ời sống vật chất của xã hội ặt ra.
Thứ tư: Ý thức xã hôi tác ộng trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan iểm duy tâm tuyệt ối hóa vai trò
của ý thức hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ
nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong ời sống xã hội.
Mức ộ ảnh hưởng của tư tưởng ối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những iều kiện
lịch sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên ó tư tưởng nảy sinh. - Ý nghĩa
phương pháp luận:
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của ời sống xã hội.
vậy công cuộc cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới phải ược tiến hành ồng thời trên cả hai
mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng, thay ổi tồn tại hội iều kiện bản nhất thay ổi ý thức hội.
Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến ổi trong tồn tại hội mới tất yếu dẫn ến
những thay ổi to lớn trong ời sống tinh thần của hội ngược lại, những tác ộng của ời sống
tinh thần hội, với những iều kiện xác ịnh cũng thể tạo ra những biến ổi mạnh mẽ, sâu sắc
trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận ó trong sự nghiệp cách mạng hội chủ nghĩa
nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác ộng tích
cực của ời sống tinh thần xã hội ối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện ại hoá
ất nước.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây
dựng con người mới.
Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng ược ời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa
trên sở cải tạo triệt phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống xác lập, phát
triển ược một phương thức sản xuất mới trên sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện ại hoá.
lOMoARcPSD| 60884712
Câu 11 (34): Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất
con người?
- Quan iểm về nguồn gốc, bản chất con người:
Trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác ã phê phán vắt tắt nhưng quan niệm ó
xác lập quan niệm mới của mình: “Bản chất của con người không phải một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những
quan hệ xã hội”
Theo quan iểm duy vật biện chứng về bản chất hội của con người thì sự hình thành
phát triển của con người cùng những khả năng sáng tạo lịch sử của cần phải ược tiếp cận từ
giác ộ phân tích và lý giải sự hình thành và phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch
sử xã hội.
=> Như vậy, với cách thực thể hội, con người trong hoạt ộng thực tiễn, thông qua
hoạt ộng thực tiễn, tác ộng vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn
phát triển của thì ồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, thực hiện sphát
triển của lịch sử ó.
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người, ta có thể thấy: Con người
là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội.
+ Con người vừa là một thực thể tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên, nhưng là sản phẩm cao
nhất của tự nhiên. Vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của tự nhiên.
+ một thực thể tự nhiên, con người cũng như ộng vật khác như nhu cầu vsinh
cũng có các hoạt ộng bản năng: ói phải ăn, khát phải uống… Như vậy, con người là một sinh vật
có ầy ủ bản tính sinh vật.
+ Mặt tự nhiên măt hội thống nhất trong con người. Mặt tự nhiên “nền” cho con
người, mặt xã hội nâng mặt tự nhiên của con người lên trên ộng vật. Con người khác ộng vật chỗ
có tư duy và hoạt ộng có mục ích. Theo Mác mặt xã hội của con người có iểm nổi bật hơn hẳn và
phân biệt với ộng vật con người hoạt ộng lao ộng sản xuất vật chất. Quá trình lao ộng sản
xuất con người sản xuất ra của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống của mình. Lao ộng yếu tố
hình thành bản chất xã hội và nhân cách ở con người.
+ Là sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội nên ở con người luôn chịu sự chi phối của ba h
thống quy luật: hệ thống quy luật tự nhiên, hệ thống quy luật tâm lí ý thức và hệ thống quy luật
hội.
=> Tóm lại, con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt tự nhiên mặt xã hội. Hai mặt
này vừa ối lập nhau, vừa quy ịnh ràng buộc và làm tiền ề cho nhau, trong ó mặt tự nhiên quyết ịnh
sự tồn tại của con người, còn mặt xã hội quyết ịnh bản chất con người.
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
+ Bản chất con người ược quy ịnh bởi tất cả các mối quan hệ hội, tức là bị quy ịnh giữa
mối quan hệ giữa người với người.
+ Bản chất con người phải ặt tổng quan hệ cộng ồng với nhân. Con người hòa nhập vào
cộng ồng củng cố thêm sự phong phú và thể hiện bản sắc cá nhân.
lOMoARcPSD| 60884712
+ Bản chất con người vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính thời ại. Luận khẳng ịnh bản
chất con người của Mác không phủ nhận mặt tự nhiên của con người mà muốn nhấn mạnh sự khác
biệt của con người và loài vật
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
+ Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy,
con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song, iều quan trọng
hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
+ Với tư cách là thực thể hội, con người hoạt ộng thực tiễn, tác ộng vào tự nhiên, cải biến
giới tự nhiên, ồng thời thúc ẩy sự vận ộng, phát triển của lịch sử xã hội.
+ Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử, ồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con
người. Bản chất của con người không phải là một hệ thống óng kín, là hệ thống mở, tương ứng
với iều kiện tồn tại của con người.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Giải thích một cách khoa học các vấn ề của con người từ cả hai phương diện tự nhiên và
hội, trong ó phương diện xã hội có vai trò quyết ịnh tới bản chất của con người.
+ Động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch
sử của con người, vì con người chính là phát huy nguồn ộng lực quan trọng thúc ẩy sự tiến bộ
phát triển của xã hội.
+ Sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của phải
hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã hội
=> Phương pháp luận Triết học Mác Lênin giữ vai trò ịnh hướng cho con người trong nhận
thức hoạt ộng thực tiễn. Đồng thời phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng ồng
trong lịch sử.
Giảng viên giảng dạy môn học
Người soạn thảo tài liệu, tác giả
Nguyễn Mạnh Cương
Nguyễn Linh – khóa 60
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2023

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60884712
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về vấn ề cơ bản của triết học?
Nêu chức năng của triết học Mác – Lênin?
- Khái niệm Triết học:
Với sự ra ời của triết học Mác - Lênin, “Triết học là hệ thống quan iểm lý luận chung nhất
về thế giới và vị trí con người trong thế giới ó, là khoa học về những quy luật vận ộng, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy”.

“Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan iểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư
duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao ộng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới”. - Vấn ề cơ bản của Triết học:

Về nội dung, vấn ề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
ịnh cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự
vận ộng ang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần óng vai trò
là cái quyết ịnh. Hay, giữa vật chất và ý thức cái nào là tính thứ nhất, cái nào là tính thứ hai.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức ược thế giới hay không? Nói cách khác,
khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức ược sự vật và
hiện tượng hay không. Ý thức có thể phản ánh ược vật chất hay không, tư duy có thể phản ánh
ược tồn tại hay không? Mặt này còn ược gọi là mặt nhận thức.
- Chức năng của Triết học Mác – Lênin:
* Chức năng thế giới quan
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò ặc biệt quan trọng ịnh hướng cho con người nhận
thức úng ắn thế giới hiện thực. Đây chính là “cặp kính” triết học ể con người xem xét, nhận thức
thế giới, xét oán mọi sự vật, hiện tượng và xem xét chính mình. Nó giúp con người có cơ sở khoa
học i sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức ược mục ích, ý nghĩa của cuộc sống.
Thế giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình thành quan iểm khoa học ịnh
hướng mọi hoạt ộng, từ ó xác ịnh thái ộ và cả cách thức hoạt ộng của mình.
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học ể ấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy
vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách
mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc ấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học. *
Chức năng phương pháp luận

Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng ược thể hiện trước hết là phương pháp chung
của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ
thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt ộng nhận thức và thực tiễn. lOMoAR cPSD| 60884712
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm
công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, ó là tư duy ở cấp ộ phạm trù, quy luật.
Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải là “ ơn thuốc vạn năng” có thể giải quyết ược
mọi vấn ề. Để em lại hiệu quả trong nhận thức và hành ộng, cùng với tri thức triết học, con người
cần phải có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm hoạt ộng thực tiễn xã hội. Trong nhận thức và
hoạt ộng thực tiễn không ược xem thường hoặc tuyệt ối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem
thường phương pháp luận triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu chủ
ộng, sáng tạo trong công tác. Ngược lại, nếu tuyệt ối hóa vai trò của phương pháp luận triết học sẽ
sa vào chủ nghĩa giáo iều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện
chứng giúp mỗi người tránh ược những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.
Câu 2 (5): Phân tích ịnh nghĩa vật chất của V.I. Lênin? Nêu ý nghĩa phương pháp
luận của ịnh nghĩa này?
- Quan iểm của Triết học Mác Lênin về vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ thực tại khách quan, em lại cho con người
cảm giác và ược cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không lệ thuộc vào cảm giác”.
+ Vật chất ược phản ánh với hình thức tồn tại cụ thể của nó. Dùng ể chỉ thực tại khách quan
phản ánh qua cảm giác. Khi ó, vật chất mang ến hình thức chứa ựng cụ thể và có dạng tồn tại hữu
hình. Từ khái niệm này, có thể thấy ược với tính chất tồn tại ược chứng minh. Từ ó, ánh giá ược
ưa ra dễ dàng với các dạng tồn tại ó có ược xác ịnh là vật chất hay không.
+ Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người.
Con người thông qua cảm giác ể ánh giá về sự tồn tại của vật chất. Cũng như khẳng ịnh ược, phân
biệt ược giữa vật chất và ý thức. Hai khái niệm này tách rời nhau, và mang ến các dạng tồn tại khác
hoàn toàn. Khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan của con người. Vật chất là cái ược
ý thức phản ánh bằng cảm giác thỏa mãn với khái niệm trên.
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học theo nghiên cứu. Là kết quả của sự khái quát hóa,
trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng. Khi ó,
hướng ến các giải thích cho sự tồn tại bên cạnh ý nghĩa trong xác ịnh. Nên nó phản ánh cái chung,
vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất i. Vật chất có dạng tồn tại cố ịnh hoặc không, nhưng ược
ảm bảo cho cảm giác phản ánh.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Định nghĩa của Lênin ngắn gọn, súc tích, mang tính khái quát cao, phân biệt ược giữa vật chất với vật thể.
+ Giải quyết 2 vấn ề cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, giúp ta tìm ược yếu tố vật
chất trong lĩnh vực xã hội, bác bỏ quan iểm duy tâm, siêu hình.
+ Đã tạo ra cơ sở cho các nhà khoa học tìm hiểu thế giới khách quan, bác bỏ quan iểm bất khả tri.
+ Là cơ sở khoa học ể xây dựng quan iểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội. lOMoAR cPSD| 60884712
Câu 3 (8): Trình bày quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn ề này?
- Quan iểm của Triết học Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong ó vật chất có trước,
ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết ịnh ý thức nhưng không thụ ộng mà có
thể tác ộng trở lại vật chất qua hoạt ộng của con người.
Theo Lênin thì vật chất là một phạm trù triết học ể chỉ thực tại khách quan, em ến cho con
người trong cảm giác, ược cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không tồn
tại lệ thuộc vào cảm giác.
Đặc iểm của vật chất:
+ Vật chất tồn tại bằng vận ộng và thể hiện sự tồn tại thông qua vận ộng.
+ Không có vận ộng ngoài vật chất và không có vật chất không có vận ộng.
+ Vật chất vận ộng trong không gian và thời gian.
+ Không gian và thời gian là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể và là hình
thức tồn tại của vật chất.
Bên cạnh vật chất, ý thức là kết quả của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. Ý
thức mang bản chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, chính là sự phản ánh tích cực,
tự giác, chủ ộng thế giới khách quan và bộ não con người thông qua hoạt ộng thực tiễn.
Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác ộng qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức ược thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết ịnh ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn
gốc của ý thức, quyết ịnh ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có con
người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết
quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Kết luận
này ã ược chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự nhiên; nó là một
bằng chứng khoa học chứng minh quan iểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc người, thế giới
khách quan tác ộng ến bộ óc gây ra các hiện tượng phản ánh, lao ộng, ngôn ngữ), hoặc là chính
bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc
người, hiện tượng phản ảnh, lao ộng, ngôn ngữ) ã khẳng ịnh vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội
dung của ý thức ược quyết ịnh bởi vật chất. Sự vận ộng và phát triển của ý thức, hình thức biểu
hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác ộng của môi trường sống
quyết ịnh. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết ịnh nội dung mà
còn quyết ịnh cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến ổi của ý thức.
Thứ hai: Ý thức tác ộng trở lại vật chất lOMoAR cPSD| 60884712
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người.
Vì ý thức là ý thức của con người nên nói ến vai trò của ý thức là nói ến vai trò của con
người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay ổi ược gì trong hiện thực. Muốn thay ổi
hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt ộng vật chất. Song, mọi hoạt ộng của con
người ều do ý thức chỉ ạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay ổi thế
giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy
con người xác ịnh mục tiêu, ề ra phương huớng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương
pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện, v.v. ể thực hiện mục tiêu của mình. Ở ây, ý thức ã
thể hiện sự tác ộng của mình ối với vật chất thông qua hoạt ộng thực tiền của con người.
Sự tác ộng trở lại của ý thức ối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu con người nhận thức úng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí
thì hành ộng của con người phù hợp với các quy luật khách quan, con người có năng lực vượt qua
những thách thức trong quá trình thực hiện mục ích của mình, thế giới ược cải tạo – ó là sự tác ộng
tích cực cúa ý thức. Còn nếu ý thức của con người phản ánh không úng hiện thực khách quan, bản
chất, quy luật khách quan thì ngay từ ầu, hướng hành ộng của con người ã i ngược lại các quy luật
khách quan, hành ộng ấy sẽ có tác dụng tiêu cực ổi với hoạt ộng thực tiễn, ối với hiện thực khách quan.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Theo quan iểm ý thức tác ộng quan trọng ối với vật chất, ta thấy cần phát huy tính năng
ộng sáng tạo, phát huy vai trò nhận thức con người, tránh việc ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo,
phải xem trọng vai trò của nhận thức.
+ Theo quan iểm vật chất quyết ịnh ý thức ta thấy ược vai trò to lớn của nhận thức và hoạt
ộng thực tiễn, tất cả ều phải ược xuất phát từ hiện thực, từ thực tế khách quan, từ những iều kiện
mà vật chất hiện có, không xa rời hiện thực, tránh chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, chủ nghĩa duy
vật tầm thường, thực dụng, viễn vông.
Câu 4 (10): Trình bày nguyên lý mối quan hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật?
Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này?
- Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến của Phép biện chứng duy vật:
+ Khái niệm liên hệ: là quan hệ giữa 2 ối tượng mà sự thay ổi của ối tượng này nhất ịnh làm ối tượng kia thay ổi.
Mối liên hệ dùng ể chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy ịnh, ảnh hưởng giữa các yếu tố, bộ phận
của một sự vật hiện tượng, hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến dùng ể chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, chỉ các vật khác ở nhiều sự
vật hiện tượng trong thế giới, hay nói cách khác mối liên hệ ược dùng theo 2 nghĩa: dùng ể chỉ
tính phổ biến của mối liên hệ, dùng ể chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính phổ biến. +
Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến:
Quan iểm siêu hình
Quan iểm biện chứng lOMoAR cPSD| 60884712
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan ều Các sự vật hiện tượng quy trình khác nhau,
tồn tại biệt lập, tách rời, không quy ịnh lẫn nhau, vừa tồn tại ộc lập, vừa liên hệ, quy ịnh,
nếu có thì chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên. chuyển hóa lẫn nhau.
 Tất cả các sự vật hiện tượng cũng như trên thế giới ều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến,
quy ịnh ràng buộc lẫn nhau. Không có svht nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
+ Nội dung nguyên lý phổ biến:
Làm iều kiện tiền ề quy ịnh lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
Tác ộng qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật hiện tượng
+ Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
• Mối liên hệ là khách quan: bản thân của các sự vật hiện tượng, sự vận ộng, chuyển hóa
không phụ thuộc vào ý thức con người, con người chỉ có thể nhận thức ược mối liên hệ và vận
dụng nó chứ không thể phá vỡ nó.
• Mối liên hệ là phổ biến: nó có mặt ở trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tự nhiên: thiên tai, bão lũ => ảnh hưởng ến ời sống sản xuất và chất lượng cuộc
sống của nhân dân
Xã hội: ại dịch Covid 19 ã ảnh hưởng ến kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam và toàn thế giới.
Tư duy: một phát minh của một quốc gia nào ó => các quốc gia khác ược thụ hưởng phát minh ó
• Mối liên hệ là phong phú, a dạng: vì các svht của thế giới khách quan vô cùng phong phú
và a dạng => mối liên hệ a dạng, phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan iểm toàn diện: khi xem xét svht phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật hiện
tượng, ánh giá khách quan, a chiều, xác ịnh vai trò của mối liên hệ trong từng trường hợp cụ thể,
vị trí và vai trò của nó. •
Chống lại quan iểm ngụy biện: cố tình thay ổi vị trí vai trò của mối liên hệ, làm ảo lộn
vị trí và vai trò của các svht trong mối liên hệ. •
Chống lại quan iểm chiết trung: không phân biệt ược vị trí, vai trò của mối liên hệ, làm
lẫn lộn, không thể hiện chính kiến, ba phải.
+ Quan iểm lịch sử cụ thể: vẫn dựa trên quan iểm toàn diện, tuy nhiên phải xem xét trong
một trường hợp cụ thể, lịch sử và thời gian cụ thể chứ không thể dàn trải tùy từng iều kiện tại thời iểm ó.
Câu 5 (11): Trình bày nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này?
- Nội dung nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm: “Phát triển là quá trình vận ộng theo hướng tiến lên, từ kém hoàn thiện ến hoàn
thiện hơn, từ thấp ến cao”. => Phát triển là vận ộng nhưng không có nghĩa mọi vận ộng là phát
triển, chỉ có vận ộng theo chiều hướng i lên mới là phát triển. lOMoAR cPSD| 60884712
Nội dung: Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong các lĩnh vực
khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển ược phát biểu như sau:
+ Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới ều không ngừng vận ộng và phát triển.
+ Hai là, phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng vận ộng tổng hợp
tiến lên từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp, từ kém hoàn thiện ến hoàn thiện của một hệ thống
vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế
phủ ịnh của phủ ịnh.
+ Ba là: Thay ổi tư duy ngày càng lớn theo thời gian Tính chất:
Phát triển có tính khách quan: là thuộc tính tất yếu, khách quan, sự phát triển không
phụ thuộc vào ý thức con người. •
Phát triển có tính phổ biến: ược thể hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy. •
Phát triển có tính kế thừa: phát triển dựa trên nền tảng cái cũ, cái mới ra ời dựa trên
những yếu tố mà cái cũ ã có. Không có kế thừa thì không có phát triển. •
Phát triển có tính a dạng, phong phú: thế giới vật chất và hiện thực khách quan vô cùng
phong phú a dạng => sự phát triển của mọi yếu tố vật chất trong hiện thực khách quan cũng vô
cùng a dạng, sự phát triển có thể thể hiện trong tự nhiên, xã hội, tư duy... - Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải có quan iểm phát triển: mọi sự vật hiện tượng luôn phát triển, tư tưởng cũng phát triển
phù hợp, tạo cái mới thay thế cho cái cũ.
+ Cái mới ra ời dựa trên nền tảng cái cũ, cái cũ mất i, cái mới ra ời phát triển hơn, tiến bộ
hơn, phù hợp với xã hội và hiện thực.
+ Chống lại quan iểm bảo thủ, trì trệ, lạc quan quá mức, tả khuynh, hữu khuynh.
+ Sự phát triển có nhiều giai oạn, mỗi giai oạn lại có những ặc iểm khác nhau => tìm ra
phương pháp phù hợp ể thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển ó.
Câu 6 (17): Trình bày quy luật từ những thay ổi về lượng dẫn ến thay ổi về chất
ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận?
- Nội dung quy luật từ những thay ổi về lượng dẫn ến thay ổi về chất và ngược lại:
Quy luật: nói lên cách thức vận ộng và phát triển của sự vật hiện tượng a) Khái niệm
+ Chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ tính quy ịnh bên trong vốn có của sự vật hiện
tượng, sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng, phân biệt sự vật hiện tượng.
Chất của sự vật hiện tượng ược tổng hợp bởi các thuộc tính và mang tính khách quan: o
Riêng: từng sv có những thuộc tính khác nhau o Chung: các sv
có những thuộc tính giống nhau o
Cơ bản: quy ịnh chất -> thuộc tính cơ bản thay ổi thì chất thay ổi -> sự vật thay ổi lOMoAR cPSD| 60884712
VD: H2O có thuộc tính là dạng chất lỏng -> chất thay ổi khi thuộc tính của nó là chất rắn hoặc chất khí.
Chất của sự vật hiện tượng còn ược quy ịnh bởi phương thức liên kết của các yếu tố cấu thành nó.
VD: than chì và kim cương ề ược cấu thành bởi Cacbon, nhưng khác nhau ở phương thức liên kết.
+ Lượng là 1 phạm trù triết học dùng ể chỉ tính quyết ịnh vốn có của sự vật hiện tượng, chưa
nói rõ ược sự khác nhau giữa các svht mà chỉ nói ến tốc ộ, quy mô, nhịp iệu vận ộng và phát triển
của sự vật hiện tượng
Lượng thường ược biểu hiện ở các con số (to - nhỏ, cao - thấp, ít - nhiều, ậm - nhạt…)
Như vậy: Chất và lượng tồn tại trong sự vật hiện tượng, không thể tách rời giữa chất và
lượng. Chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức ộ nhất ịnh.
+ Độ là phạm trù triết học dùng ể chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, mà khi sự vật vẫn
ang là nó, chưa thành chất khác, sự thay ổi về lượng vẫn chưa thay ổi về chất + Điểm nút là giới
hạn ến thời iểm ó có sự thay ổi về chất.
+ Bước nhảy là sự thay ổi về chất nhưng không thay ổi về lượng. •
Bước nhảy ột biến: thay ổi 1 cách ột ngột, nhanh chóng về chất trong mọi bộ
phận cấu thành sự vật hiện tượng •
Bước nhảy dần dần: sự thay ổi 1 cách từ từ trong thời gian dài. b) Nội dung quy luật
+ Quy luật theo chiều xuôi: sự thay ổi về lương dẫn ến sự thay ổi về chất
VD: lượng khí thải từ 1 chiếc ô tô không làm ô nhiễm môi trường, nhưng lượng khí thải từ
nhiều ô tô có thể làm ô nhiễm môi trường •
Lượng thay ổi gọi là tiến bộ xã hội. •
Chất thay ổi gọi là cách mạng xã hội
VD: từ chế ộ phong kiến => tư bản chủ nghĩa (cách mạng xã hội). Trong quá trình chế ộ
phong kiến, lượng tích lũy và phát triển, òi hỏi 1 cuộc cách mạng xã hội ể thay ổi về chất áp ứng nhu cầu của thời ại.
 Nội dung quy luật: bất kỳ sv nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng. sự thay ổi dần
dần về lượng ạt quá giới hạn sẽ dẫn ến sự thay ổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy.
chất mới ra ời sẽ tác ộng trở lại sự thay ổi về lượng. quá trình diễn ra liên tục.
+ Quy luật theo chiều ngược: chất mới ra ời tác ộng lên sự thay ổi về lượng. tác ộng thể hiện
ở chỗ quy mô, tốc ộ, nhịp iệu phát triển.
VD: Chế ộ phong kiến: quy mô sản xuất nhỏ, ơn giản, thủ công. Khi tư bản chủ nghĩa xuất
hiện thay thế, khoa học kỹ thuật phát triển -> năng suất kinh tế phát triển -> sản xuất với quy mô
lớn hơn, máy móc hiện ại.
VD: học từ bậc tiêu học lên bậc THCS, sự thay ổi về chất dẫn ến sự thay ổi về lượng kiến
thức nhiều hơn, sâu hơn, thời gian học nhiều hơn, quy mô lớn hơn…
Thay ổi về lượng là quá trình liên tục, khó thấy, khó nhận ra lOMoAR cPSD| 60884712
Thay ổi về chất là quá trình ứt oạn, dễ nhận ra
Tự nhiên và xã hội: tự nhiên thì tự phát; xã hội thông qua hoạt ộng thực tiễn Một số
hình thức của cự thay ổi về chất:
Bước nhảy dần dần
Bước nhảy ột biến
Diễn ra trong thời gian dài, quá trình chuyển biến lâu dài.
Diễn ra trong thời gian ngắn, quá trình chuyển biến nhanh
VD: vượn người-> người
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chớp thời cơ cách mạng: nắm bắt thời iểm thuận lợi.
+ Chống lại quan iểm tả khuynh, hữu khuynh, duy ý chí, nóng vội, bảo thủ, trì trệ…
+ Phải nhận thức ược phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng ể lựa chọn phù hợp.
Câu 7 (20): Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về thực tiễn? (Khái niệm,
hình thức và vai trò của thực tiễn?
- Khái niệm thực tiễn:
+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt ộng vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-văn hóa của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn là hoạt ộng của con người,
chỉ có con người mới có hoạt ộng thực tiễn.
Hoạt ộng thực tiễn mang tính chất sáng tạo, có tính lịch sử - xã hội, có tính mục ích. •
Sản xuất vật chất: vai trò quyết ịnh •
Hoạt ộng chính trị- xã hội: ấu tranh giai cấp, xã hội, dân tộc.. •
Thực nghiệm khoa học: quan sát thiên văn - Vai trò của thực tiễn ối với nhận thức:
+ Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Con người thông qua thực tiễn, tác ộng vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ các
thuộc tính ể con người nhận thức. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, không có thực tiễn
thì không có nhận thức.
VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm/ nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống…
+ Thực tiễn là ộng lực của nhận thức •
Thực tiễn ặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức, tạo ra những tiền ề vật chất
thúc ẩy sự phát triển. •
Thực tiễn giúp con người nâng cao, phát triển tư duy hoàn thiện, tìm hiểu nhận
thức sâu hơn về thế giới.
VD: phát minh khoa học -> giúp con người phát triển tư duy, hiểu rõ hơn về vũ trụ, thiên văn
+ Thực tiễn là mục ích của nhận thức.
Mục ích cuối cùng của nhận thức là vận ộng khoa học, trí tuệ vào hoạt ộng thực tiễn ể cải biến thế giới.
VD: nghiên cứu ứng dụng trồng cây cao su -> sử dụng máy móc công nghệ. lOMoAR cPSD| 60884712
- Hình thức của thực tiễn: Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
+ Hoạt ộng sản xuất vật chất là hoạt ộng có sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất. là hình
thức hoạt ộng cơ bản của thực tiễn. Đây là hoạt ộng mà con người sử dụng những công cụ lao ộng
tác ộng vào thế giới tự nhiên ể tạo ra của cải vật chất, các iều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình. Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác
cũng như tất cả các hoạt ộng sống khác của con người.
VD: Người nông dân dùng máy gặt ể thu hoạch lúa trên ồng; người ngư dân dùng lưới ể ánh bắt cá trên biển...
+ Hoạt ộng chính trị - xã hội là hoạt ộng của các cộng ồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biên, cải tạo, phát triển những thiết chế xã hội, quan hệ chính trị - xã hội
thông qua các hoạt ộng như ấu tranh giai cấp, ấu tranh giải phóng dân tôc, ấu tranh vì hòa bình,
dân chủ với mục ích chung ể thúc ẩy xã hội phát triển.
VD: Nhân dân ta ấu tranh ánh uổi chế ộ thực dân, ế quốc ể giành ộc lập dân tộc.
+ Hoạt ộng thực nghiệm khoa học là một hình thức ặc biệt của thực tiễn, ược tiến hành trong
những iều kiện do con người tạo ra, những cái không có sẵn trong tự nhiên; gần giống, giống hoặc
lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác ịnh những quy luật biến ổi, phát triển của
ối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt ộng này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, ặc biệt là trong
thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại.
VD: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt ộng của virut corona ể iều chế ra vaccine ngừa Covid
-19 tiêm chủng cho con người.
Câu 8 (23): Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của
lực lượng sản xuất? Liên hệ với thực tiễn?
- Quan iểm về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành trong quá trình
sản xuất. Trình ộ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình ộ khống chế tự nhiên của con người. Đó
là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác ộng vào tự nhiên ể tạo ra của cải vật chất ảm bảo
sự tồn tại và phát triển của loài người.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái
sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu ối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất
do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
=> Quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất
Nội dung quy luật: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức
sản xuất. Lực lượng sản xuất óng vai trò nội dung còn quan hệ sản xuất óng vai trò hình thức. Lực
lượng sản xuất giữ vai trò quyết ịnh ối với quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác ộng trở lại to lớn
ối với lực lượng sản xuất.
Vai trò của Lực lượng sản xuất ối với Quan hệ sản xuất: lOMoAR cPSD| 60884712
+ Lực lượng sản xuất mang tính ộng, cách mạng, thường xuyên biến ổi thì quan hệ sản xuất
phải phù hợp và phát triển tương ứng.
VD: Lực lượng sản xuất thời chiếm hữu nô lệ là những công cụ thô sơ, khoa học kỹ thuật
kém phát triển thì quan hệ sản xuất ở thời kỳ này cũng phải phù hợp, tuy nhiên, khi kinh tế phát
triển, con người nhận thức cao hơn thì cơ cấu lao ộng phát triển -> Quan hệ sản xuất phải thay ổi ể phù hợp
+ Quan hệ sản xuất có tính tương ối, chậm biến ổi.
Sự tác ộng trở lại của Quan hệ sản xuất ối với Lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc
ẩy sự phát triển của sản xuất
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển sản xuất
VD: Khi khoa học phát triền, nhưng con người vẫn sản xuất theo thủ công, dưới hình thức
hộ gia ình hay nhỏ lẻ thì kìm hãm sự phát triển của sản xuất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn phát triển kĩ thuật, ẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất ể nâng cao năng suất sản xuất vật chất
+ Căn cứ vào thực tiễn, tính chất, trình ộ của lực lượng sản xuất thì lựa chọn quan hệ sản xuất phù hợp.
+ Chống lại quan iểm chủ quan, duy ý chí, nóng vội hoặc bảo thủ, trì trệ.
- Liên hệ thực tiễn: (Giai oạn sau ổi mới năm 1986 – nay)
Về kinh tế, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa a thành phần, chuyển dịch
theo cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước theo ịnh hướng Xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp
và hàng hoá dịch vụ chủ ộng hội nhập quốc một cách tích cực, lĩnh hội những thành tựu về khoa
học công nghệ. Bên cạnh ó, về mặt tổ chức quản lý chúng ta ã xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường, quá trình sản xuất kinh doanh ều tuân
theo các quy luật của thị trường và do thị trường iều chứ không dựa vào ý muốn chủ quan ể thay
cho các quy luật của thị trường. Về mặt phân phối, từ sau khi ổi mới (năm 1986) hiện nay, nước ta
ã thực hiện nhiều hình thức phân phối trong ó lấy phân phối theo lao ộng làm cơ bản từ ó ẩy mạnh
phát triển lực lượng sản xuất, từng bước cải tạo quan hệ sản xuất dẫn tới quan hệ sản xuấ tdần dần
phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất làm cho kinh tế ngày càng phát triển, ời sống
nhân dân ược nâng cao, mức sống của nhân dân ngày càng ược cải thiện. Điều ó cho thấy rằng quy
luật giữa quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất cần phải căn cứ vào iều
kiện hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam ể xây dựng và phát triển sao cho phù hợp. Đây ược coi là
một trong những quy luật quan trọng nhất và chính sự vận ộng nội tại của quy luật nàymà làm cho
các hình thái kinh tế xã hội vận ộng thay thế nhau từ thấp ến cao, vậy nên cần phải nhận thức úng
ắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất ể vận dụng vào
quá trình ổi mới kinh tế, xã hội ở nước ta.
Câu 9 (25): Trình bày phạm trù Hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch
sử? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam? lOMoAR cPSD| 60884712
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù triết học của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng ể chỉ
xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất ịnh, với 1 kiểu quan hệ ặc trưng cho xã hội, phù hợp nhất ịnh
của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng ược xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Các loại hình thái kinh tế - xã hội:
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin thì trong lịch sử loài người ã sẽ tuần tự xuất hiện 5 hình thái
kinh tế xã hội từ thấp ến cao:
+ Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy (công xã nguyên thủy)
+ Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ (giai cấp chủ nô mang sứ mệnh lịch sử chuyển
từ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ lên hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ) gồm chủ nô và nông nô
+ Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến (giai cấp phong kiến) gồm ịa chủ và nông dân
+ Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa (giai cấp tư sản) gồm tri thức, tiểu tư sản
+ Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa (giai cấp công nhân) -
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội:

+ Phương pháp luận của sự phân tích các yếu tố cấu thành một hình thái kinh tế – xã hội:
Xã hội là tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết sức phức tạp. Các nhà kinh
iển của chủ nghĩa Mác – Lênin ã vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng ể phân tích ời
sống xã hội, tiến hành trừu tượng hóa các quan hệ xã hội và phân tách ra những quan hệ sản xuất,
tức là những quan hệ kinh tế tồn tại một cách khách quan, tất yếu không phụ thuộc vào ý chí con
người, tiến hành “giải phẫu” những quan hệ ó. Đồng thời phân tích những quan hệ ó trong mối
quan hệ phụ thuộc của nó với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực. Phân tích
những quan hệ ó trong mối quan hệ vối toàn bộ những quan hệ xã hội khác, tức với những quan
hệ thuộc kiến trúc thượng tầng chính trị – xã hội, từ ó cho thấy rõ xã hội là một hệ thống cấu trúc
với các lĩnh vực cơ bản tạo thành. V.I. Lênin từng nhấn mạnh rằng: “Chỉ có em quynhững quan hệ
xã hội vào những quan hệ sản xuất và em quy những quan hệ sản xuất vào trình ộ của những lực
lượng sản xuất thì người ta mới có ược một cơ sở vững chắc ể quan niệm sự phát triển của những
hình thái xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên”.

+ Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong
sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất ịnh. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ
thống những tư liệu sản xuất và sức lao ộng mà người ta dùng cho sản xuất, trong ó quan trọng
nhất là sức lao ộng. Đây là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
quyết ịnh sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất, là một trong những biểu hiện của quan hệ xã hội, giữ vai trò xuyên suốt
trong quan hệ xã hội, tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết ịnh tất cả mối quan hệ xã hội lOMoAR cPSD| 60884712
khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất ặc trưng cho nó. Quan hệ sản
xuất là tiêu chuẩn khách quan ể phân biệt các chế ộ xã hội.
Tổng hợp lại những quan hệ sản xuất cấu thành cái mà người ta gọi là những quan hệ xã hội,
cái gọi là xã hội mà lại là một xã hội ở một giai oạn phát triển lịch sử nhất ịnh, một xã hội có tính
chất ộc áo, riêng biệt. Xã hội cổ ại, xã hội phong kiến, xã hội tư bản ều là những tổng hợp các quan
hệ sản xuất theo loại ó mà mỗi tổng thể ấy ồng thời lại tiêu biểu cho một giai oạn phát triển ặc thù
trong lịch sử nhân loại.
+ Kiến trúc thượng tầng: là tập hợp các quan iểm: chính trị, pháp quyền, ạo ức, triết học, tôn
giáo, nghệ thuật… với các thiết chế tương ứng: Nhà nước, ảng phái, nhà thờ, oàn thể… ược xây
dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất ịnh. Kiến trúc thượng tầng ược hình thành và phát triển phù hợp
với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ ể bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng ã sinh ra nó.
Vì vậy, kiến trúc thượng tầng là hiện tượng xã hội, là biểu hiện tập trung của ời sống tinh thần của
xã hội, là mặt tư tưởng của hình thái kinh tế – xã hội.
Ngoài ra, các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ về gia ình, dân tộc và các quan hệ xã
hội khác. Nó còn bao gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh
vực của hình thái kinh tế - xã hội vừa tồn tại ộc lập với nhau, vừa tác ộng qua lại, thống nhất với
nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng biến ổi với sự biến ổi của quan hệ sản xuất. - Liên hệ
thực tiễn tại Việt Nam:

Đại hội VI của Đảng (12/1986) ề ra ường lối ổi mới toàn diện dựa trên phân tích thấu áo iều
kiện, hoàn cảnh ất nước và nhận thức rõ hơn những vấn ề của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội,
những luận iểm của V.I.Lenin và Hồ Chí Minh. Đại hội VI ã tổng kết những bài học lớn có giá trị
lý luận và chỉ ạo thực tiễn, trong ó nhấn mạnh bài học: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế,
tôn trọng và hành ộng theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành ộng theo quy luật là
iều kiện ảm bảo sự lãnh ạo úng ắn của Đảng".
Ngoài ra, Đại hội VI của Đảng thẳng thắn nêu rõ "Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ: lực lượng sản
xuất bị kiềm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu mà cả khi quan hệ sản xuất
phát triển không ồng bộ, có những yếu tố i quá xa so với trình ộ phát triển của lưc lượng sản xuất".
Thực hiện ường lối ổi mới của Đại hội VI, Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên
chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII ề ra (6/1991) và Cương lĩnh (bổ sung, phát triển), năm 2011 là quá
trình không ngừng phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con ường xã hội chủ nghĩa dựa trên
cơ sở tổng kết thực tiễn ổi mới của Việt nam. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Tiến ến Đại hội XIII của Đảng, tổng kết 35 năm ổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991
và 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung và phát triển năm 2011), nhiều vấn ề ược tổng kết ể nhận thức rõ hơn và giải quyết những
yêu cầu bức thiết do thực tiễn ặt ra, nhất là vấn ề xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình ộ lực lượng sản xuất; vấn ề an sinh xã hội, phân hoá giàu nghèo; vấn ề xây dụng văn hoá, con
người trong xã hội văn minh, tiến bộ; vấn ề chống suy thoái, tham nhũng, bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng. Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa hùng cường, sớm trở thành lOMoAR cPSD| 60884712
nước công nghiệp theo hướng hiện ại. Khi kết thúc thời kỳ quá ộ, xâu dựng ược về cơ bản nền kinh
tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp.
Câu 10 (32): Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội là khái niệm dùng ể chỉ sinh hoạt vật chất và những iều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con
người với nhau; trong ó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con
người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành
xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như: phương thức sản xuất vật chất; iều kiện tự
nhiên, môi trường ịa lý; dân số và mật ộ dân số v.v, trong ó phương thức sản xuất vật chất là thành
phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia ình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất
ịnh ối với tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội là mặt tinh thần của ời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan iểm, tư tưởng, lý luận…. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai oạn phát triển khác nhau.
Hiểu ơn giản thì ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt
tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác ịnh, bao gồm những mức
ộ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng)
và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, ạo ức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học …). Mối quan hệ:
+ Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết ịnh ý thức xã hội
Theo quan iểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết ịnh ý thức.
Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này ược biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết
ịnh ý thức xã hội, iều ó ược thể hiện cụ thể là:
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong ầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do ó phải tồn tại xã hội
ể lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay ổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX ã thay ổi thì
sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay ổi theo.
+ Thứ hai: Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất i thậm chí ã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ ó
sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính ộc lập tương ối này biểu hiện ặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã
hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về: lOMoAR cPSD| 60884712
Sự biến ổi của tồn tại xã hội do tác ộng mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những
hoạt ộng thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc ộ nhanh mà ý thức xã hội có thể không
phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung
chỉ biến ổi sau khi có sự biến ổi của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái xã hội.
Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập oàn người, những giai
cấp nhất ịnh trong xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những iều kiện nhất ịnh, tư tưởng của con người ặc biệt là những tư tưởng khoa học
tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo ược tương lai và có tác dụng tổ
chức chỉ ạo hoạt ông thực tiễn của con người, hướng hoạt ộng ó vào hướng giải quyết những nhiệm
vụ mới do sự phát triển chín muồi của ời sống vật chất của xã hội ặt ra.
Thứ tư: Ý thức xã hôi tác ộng trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan iểm duy tâm tuyệt ối hóa vai trò
của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ
nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong ời sống xã hội.
Mức ộ ảnh hưởng của tư tưởng ối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những iều kiện
lịch sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên ó tư tưởng nảy sinh. - Ý nghĩa
phương pháp luận:

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của ời sống xã hội.
Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải ược tiến hành ồng thời trên cả hai
mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng, thay ổi tồn tại xã hội là iều kiện cơ bản nhất ể thay ổi ý thức xã hội.
Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến ổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn ến
những thay ổi to lớn trong ời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác ộng của ời sống
tinh thần xã hội, với những iều kiện xác ịnh cũng có thể tạo ra những biến ổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận ó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác ộng tích
cực của ời sống tinh thần xã hội ối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới.
Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng ược ời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa
trên cơ sở cải tạo triệt ể phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát
triển ược một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện ại hoá. lOMoAR cPSD| 60884712
Câu 11 (34): Trình bày quan iểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người?
- Quan iểm về nguồn gốc, bản chất con người:
Trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác ã phê phán vắt tắt nhưng quan niệm ó và
xác lập quan niệm mới của mình: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”
Theo quan iểm duy vật biện chứng về bản chất xã hội của con người thì sự hình thành và
phát triển của con người cùng những khả năng sáng tạo lịch sử của nó cần phải ược tiếp cận từ
giác ộ phân tích và lý giải sự hình thành và phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử xã hội.
=> Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt ộng thực tiễn, thông qua
hoạt ộng thực tiễn, tác ộng vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và
phát triển của nó thì ồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử ó.
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người, ta có thể thấy: Con người
là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội.
+ Con người vừa là một thực thể tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên, nhưng là sản phẩm cao
nhất của tự nhiên. Vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của tự nhiên.
+ Là một thực thể tự nhiên, con người cũng có như ộng vật khác như nhu cầu về sinh lí và
cũng có các hoạt ộng bản năng: ói phải ăn, khát phải uống… Như vậy, con người là một sinh vật
có ầy ủ bản tính sinh vật.
+ Mặt tự nhiên và măt xã hội thống nhất trong con người. Mặt tự nhiên là “nền” cho con
người, mặt xã hội nâng mặt tự nhiên của con người lên trên ộng vật. Con người khác ộng vật ở chỗ
có tư duy và hoạt ộng có mục ích. Theo Mác mặt xã hội của con người có iểm nổi bật hơn hẳn và
phân biệt với ộng vật là con người có hoạt ộng lao ộng sản xuất vật chất. Quá trình lao ộng sản
xuất con người sản xuất ra của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống của mình. Lao ộng là yếu tố
hình thành bản chất xã hội và nhân cách ở con người.
+ Là sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội nên ở con người luôn chịu sự chi phối của ba hệ
thống quy luật: hệ thống quy luật tự nhiên, hệ thống quy luật tâm lí ý thức và hệ thống quy luật xã hội.
=> Tóm lại, con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội. Hai mặt
này vừa ối lập nhau, vừa quy ịnh ràng buộc và làm tiền ề cho nhau, trong ó mặt tự nhiên quyết ịnh
sự tồn tại của con người, còn mặt xã hội quyết ịnh bản chất con người.
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
+ Bản chất con người ược quy ịnh bởi tất cả các mối quan hệ xã hội, tức là bị quy ịnh giữa
mối quan hệ giữa người với người.
+ Bản chất con người phải ặt tổng quan hệ cộng ồng với cá nhân. Con người hòa nhập vào
cộng ồng củng cố thêm sự phong phú và thể hiện bản sắc cá nhân. lOMoAR cPSD| 60884712
+ Bản chất con người vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính thời ại. Luận ề khẳng ịnh bản
chất con người của Mác không phủ nhận mặt tự nhiên của con người mà muốn nhấn mạnh sự khác
biệt của con người và loài vật
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
+ Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy,
con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song, iều quan trọng
hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
+ Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt ộng thực tiễn, tác ộng vào tự nhiên, cải biến
giới tự nhiên, ồng thời thúc ẩy sự vận ộng, phát triển của lịch sử xã hội.
+ Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử, ồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con
người. Bản chất của con người không phải là một hệ thống óng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng
với iều kiện tồn tại của con người.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Giải thích một cách khoa học các vấn ề của con người từ cả hai phương diện tự nhiên và xã
hội, trong ó phương diện xã hội có vai trò quyết ịnh tới bản chất của con người.
+ Động lực cơ bản của sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch
sử của con người, vì con người chính là phát huy nguồn ộng lực quan trọng thúc ẩy sự tiến bộ và
phát triển của xã hội.
+ Sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là
hướng vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã hội
=> Phương pháp luận Triết học Mác Lênin giữ vai trò ịnh hướng cho con người trong nhận
thức và hoạt ộng thực tiễn. Đồng thời phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng ồng trong lịch sử.
Giảng viên giảng dạy môn học
Người soạn thảo tài liệu, tác giả
Nguyễn Mạnh Cương
Nguyễn Linh – khóa 60
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2023