



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60884712
TỔNG HỢP CÂU HỎI TRIẾT HỌC.
Câu 1: Ph. Angghen:”Vấn đề cơ bản của mọi triết học cũng như triết học hiện đại,
đó là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại.” Vấn
đề cơ bản của triết học có 2 mặt.
Mặt thứ nhất: Bản thể luận, với câu hỏi vật chất có trước hay ý thức có trước? Cái
nào quyết định cái nào? Vấn đề đó đã chia các nhà triết học thành hai trường phái.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức. Thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và không do
ai sáng tạo. Còn ý thức chỉ là sự pản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người.
Trong tiến trình lịch sử, chủ nghĩa duy vật trải qua ba giai đoạn: Chủ nghĩa duy vật
chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất có điểm tích cực, thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, lấy
giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thượng đế. Tuy nhiên hạn chế
của nó là đồng nhất hay gắn vật chất vào một thứ cụ thể.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Ra đời vào khoảng thế kỉ 15 đến thế kỉ 18. Cndv siêu
hình chịu sự tác động mạnh mẽ của khoa học tự nhiên với phương pháp tư duy siêu
hình cơ giới. Điểm tích cực là thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, cơ học cổ điển
phát triển, góp phần đẩy lùi thế giới quan tôn giáo, nhưng mặt hạn chế của cndvsh
là không phản anh được hiện thực một cách toàn cục, tác động của phương pháp
siêu hình, máy móc nên xem thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tĩnh
lập mà nguồn gốc của svht thì nằm bên ngoài( tức là xem thế giới một cách cô lập)
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ra đời vào những năm 40 của thế kỉ 19 do Các
Mác và Ăng ghen xây dựng sau đó được Lenin phát triển, bổ sung. Cndvbc không
chỉ phản ánh đúng hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là công cụ
hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong cải tạo hiện thực. Nó là đỉnh cao của
chủ nghĩa duy vật vì đã khắc phục được những hạn chế của cndv trước đó cùng với
đó thế giới quan duy vật biện chứng đã đấu tranh không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác. lOMoAR cPSD| 60884712
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới
tự nhiên. Chủ nghĩa duy tâm gồm hai phái, chủ nghĩa duy tâm chủ quan, chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người,
trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng
mọi sự vật, hiện tượng đều chỉ là do phức hợp cảm giác của con người tạo thành.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất nhưng là tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách
quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt đối, lý tính thế giới…
- Học thuyết nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể( vật chất hoặc ý thức) là
nguồn gốc của thế giới quyết định sự vận động của thế giới được gọi là nhất nguyên
luận( nhất nguyên luận duy vật hay nhất nguyên luận duy tâm).
- Trường phái nhị nguyên luận: xem vật chất và ý thức là bản nguyên của thế giới
quyết định nguồn gốc và vận động của thế giới, nhưng xét cho cùng nhị nguyên luận cũng thuộc về duy tâm.
Mặt thứ 2: Bản thể luận.
Với câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giới hay không? Tuyệt đại
đa số các nhà triết học bao gồm cả duy vật, duy tâm đều khẳng định: Thừa
nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Kết quả của cách giải
quyết mặt thứ hai vấn đề của triết học là: Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri)
và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri).
- Khả tri luận: hay còn gọi là thuyết có thể biết thừa nhận khả năng nhận thức của
con người. Về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách
khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được
về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật.
- Bất khả tri luận: hay còn gọi là thuyết không thể biết, thuyết này phủ nhận khả
năng nhận thức của con người, cho rằng con người không thể hiểu rõ được bản
chất đối tượng, kết quả nhận thức mà loài người đạt được chỉ là cái vỏ bên ngoài,
hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm của đối tượng lOMoAR cPSD| 60884712
mà giác quan con người thu nhận được trong quá trình nhận thức dù có tính xác
thực nhưng khôn cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không
phải cái tuyệt đối tin cậy.
B) Chức năng của Triết học mác lenin.
Triết học Mác Lenin thì có rất nhiều chức năng nhưng hai chức năng cơ bản nhất thì
đó là chức năng thế giới quan và phương pháp luận.
Khái niệm về thế giới quan: Là khái niệm triết học, hệ thống tri thức, quan điểm,
tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí con người trong thế giới
đó. TGQ quy định các nguyên tắc, giá trị trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Nguồn gốc của thế giới quan: Thế giới quan ra đời từ cuộc sống, xuất phát từ nhu
cầu nhận thức thế giới, nhu cầu tự nhiên của con người là muốn hiểu biết tận cùng,
sâu sắc và toàn diện về mọi mặt, nhận thức được mối quan hệ giữa bản thân với thế giới.
Cấu trúc của thế giới quan bao gồm: Lý tưởng, niềm tin, tri thức. Trong đó tri thức
đóng vai trò quan trọng nhất.
- Triết học Mác lenin trang bị cho con người thế giới quan duy vật biện chứng có vai
trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện
thực. Thế giới quan duy vật biện chứng là cặp kính triết học để con người xem xét,
nhận thức thế giới hiện thực. Có thế giới quan duy vật biện chứng, con người có
thể nhìn nhận thế giới một cách đúng đắn, có cái nhìn phù hợp đối với thế giới hiện thực.
- Giúp con người hình thành quan điểm khoa học, định hướng con người nhận thức
đúng đắn thế giới hiện thực, từ đó giúp con người xác định thái độ cách thức hoạt
động của mình,nâng cao vai trò tích cực sáng tạo của con người.
- Thế giới quan khoa học Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực
sáng tạo của con người. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác định nhân sinh
quan tích cực. Dựa vào nhận thức đúng đắn về hiện thực mà thế giới quan duy vật
biện chứng mang lại, con người sẽ có thêm tri thức, hiểu biết về thế giới, nâng cao
khả năng sáng tạo của chính mình.
- Biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới duy tâm,
tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới thế giới
quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lOMoAR cPSD| 60884712
lức lượng tiến bộ cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng
phản cách mạng, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận: Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được
thể hiện trước hết là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương
pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc
phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác – Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù,
quy luật, làm công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa
học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
Câu 2: Phân tích định nghĩa về vật chất của Triết học Mác-Leenin. Ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời.
Leenin định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của con người chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Về nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của Lenin.
Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học( Phương pháp định nghĩa). Đối với Vật Chất
thì Lenin không sử dụng định nghĩa thông thường đó là khi định nghĩa một khái
niệm nào đó, người ta thường quy nó về một khái niệm lớn hơn, đồng thời chỉ ra
các đặc điểm riêng của nó. Nhưng với vật chất, theo Lenin, nó là một phạm trù triết
học, nó là phạm trù rộng nhất, rộng đến cùng cực, cho nên không thể quy nó vào
một khái niệm rộng hơn và chỉ ra các đặc điểm của nó. Thế nên, Lenin đã sử dụng
định nghĩa đặc biệt là đặt vật chất đối lập với ý thức. Vì vc là phạm trù rộng nhất
nên muốn định nghĩa nó phải đặt nó đối lập với ý thức. ( Của Huy)
Vât chất là kết quả của sự trìu tượng hoá, khái quát hoá của các sự vậ t, hiệ n
tượng.̣ Mang đến sự quy chụp chính xác nhất cho những tồn tại của vât chất. Nên nó
phảṇ ánh cái chung, cái vô hạn, vô tân , không sinh ra, không mất đi. Nó tồn tại với lOMoAR cPSD| 60884712
các ̣ vân độ ng theo thời gian và không gian → Không thể đồng nhất vậ t chất với
mộ ṭ hay môt số dạng cụ thể.( Của nhóm 2)̣
Thứ hai: Thuộc tính khách quan
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi loại dạng vật chất là thực tại khách
quan. Thực tại khách quan tức là những thứ tồn tại có thực ở bên ngoài nhưng độc
lập và không phụ thuộc vào ý thức con người. Dù có con người, dù không có con
người, con không nhận thức được hay con người có nhận thức được, thì nó vẫn tồn
tại bởi vì thuộc tính của vật chất là khách quan.
Thứ ba: Thuộc tính phản ánh( Vaath chất là cái gây nên cảm giác ở con người, khi
nó tác động vào giác quan của con người.) Khi thực tại khách quan tác động vào
giác quan của con người thì làm cho con người nhận thức được. Được đem lại cho
con người cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh Con người có thể
nhận thức được thế giới, chỉ có thực tại khách quan con người chưa biết chứ không
có cái con người không biết.
Kết luận: Định nghĩa về vât chất của Lênin là kết quả của việ c tổng kết từ những ̣
thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niêm duy tâm, siêu hình ̣ của
phạm trù vât chất. Hướng đến phản ánh hiệ
u quả, chính xác nhất khi nhìn nhậ ṇ từ vât chất.̣
Ý nghĩa phương pháp luận:
Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết đúng đắn và triệt để hai mặt trong vấn
đề cơ bản của triết học.
- Mặt thứ nhất: Bản thể luận
+ Lenin khẳng định: vật chất có trước, vật chất quyết định ý thức. Khi mà vật
chất có trước thì nó mới có thể tác động đến các giác quan của con người, mang
lại cảm giác cho con người.
+ Với kđ đó Lenin phủ nhận chủ nghĩa duy tâm: ý thức con người có trước, ý
thức quyết định vật chất.
+ Chống thuyết nhị nguyên: Vật chất, ý thức tồn tại độc lập song song
Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó: khi họ đồng nhất nước,
nguyên tử, điện tử,.. với vật chất. lOMoAR cPSD| 60884712
Bởi lẽ theo Lênin vật chất là thực tại khách quan, chúng ta không nên gói nó lại
vào một dạng vật chất nào cụ thể.
- Mặt thứ hai: Bản thể luận.
- Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Lênin khẳng định: con người có khả năng nhận thức được thế giới.
- Thể hiện ngay trong định nghĩa về vật chất, cảm giác của con người có thể
chép lại, chụp lại, phản ánh lại. Điều đó chứng tỏ ông đứng trên lập trường
khả tri luận. Ông phủ nhận thuyết “Bất khả tri”, thuyết “Hoài nghi.”
2. Khắc phục khủng hoảng về thế giới quan cho các nhà khoa học, mởđường cho khtn phát triển.
Với định nghĩa trên, đã giúp cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu thêm về tìm
hiểu, nghiên cứu về thế giới. làm cho họ nâng cao khả năng nhận thức và tư duy.
Cho dù các nhà khoa học có nghiên cứu ra cái gì, tìm ra cái mới thì họ cũng
không còn bị khủng hoảng về thế giới quan nữa vì những thứ họ tìm ra đều là
thực tại khách quan, chỉ có thứ con người chưa biết chứ không có cái con
người không biết vì nhận thức luôn luôn là một quá trình.
3. Là cơ sở khoa học cho việc tìm ra vật chất trong xã hội, góp phần tạo
nênnền tảng lí luận khoa học cho việc phân tích các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Vật chất trong xã hội chính là tồn tại xã hội, nó quyết định đến ý thức xã hội
Câu 3: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận trong giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan?
Vật chất là gì: “ Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của con người
chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức là gì: “ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan, có tính sáng tạo, năng động của thế giới chủ quan.” lOMoAR cPSD| 60884712
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính
thứ hai, vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý
thức. Ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất vào trong bộ não con người nên ý thức
là cái có sau. Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên và trong xã hội mới ra
đời ý thức. Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên và trong xã hội mới ra đời ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kì hình thức nào ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung
của ý thức là kết quả phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người
- Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ quyết định sự phong
phú và độ sâu sắc của nội dung ý thức qua các thế hệ.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là sự phản ánh tích cực , sáng tạo, chủ động hiện thực khách
quan, thế giới vật chất dịch chuyển vào bộ não con người và được cải biên trong đó.
=> Vật chất là cơ sở hình thành bản chất của ý thức.
Mọi sự tồn tại và phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật
chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng phát triển về cả thể chấtlẫn
tinh thần từ đó ý thức cũng phát triển cả nội dung và hình thức.
b) ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn.
Ý thức có tính độc lập tương đối :
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất
sinh ra. Nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống riêng; quy luật vận động, phát
triển riêng; không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. lOMoAR cPSD| 60884712
- Ý thức có thể biển đổi nhanh, chậm, song hành so với hiện thực. Nhưng nhìn
chung ý thức thường chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
- Ý thức thường biến đổi chậm hơn so với sự biến đổi của vật chất vì ý thức bao
giờ cũng chỉ là sự phản ánh của thế giưới vật chất qua quy trình: Sự vật -> bộ óc (
cơ quan TW thần kinh) -> Thu thập, phân tích, xử lý, khái quát tri thức.
Khía cạnh 2: Ý thức tác động trở lại vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người :
- Nhờ hoạt động thực tiễn mà ý thức có thể làm biến đổi điều kiện, hoàn cảnh vật
chất thậm chí tạo ra thiên nhiên thứ 2 phục vụ cho cuộc sống của con người. Ví du:
Ngày nay các nước trên thế giới đang ra sức bảo vệ các loài động vật quý hiếm bằng
các phương pháp nhân giống hoặc đưa chúng tới môi trường an toàn để sinh sống.
Khía cạnh 3: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người. Nó có thể quyết định tính đúng sai, sự thành công hay thất bại của hành động đó.
- Tính năng động đó của ý thức tác động vào thế giới vật chất theo 2 chiều hướng
+) Tích cực: Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực nó có thể dự báo hoặc tiên đoán
chính xác đưa ra các lý luận định hướng đúng đắn thúc đẩy sự phát triển của thế
giới vật chất và chỉ đạo các hoạt động của con người một cách đúng đắn
+) Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai, xuyên tạc hiện thực thì nó sẽ làm cho hoạt
động của con người trở xấu xa, vô nghĩa thậm chí kìm hãm sự phát triển của xã hội.
VD: Trong đại dịch COVID-19 nếu mỗi người dân không tuân thủ theo các quy định
của nhà nước, khai báo đúng tình trạng bệnh thì liệu dịch bệnh có được đẩy lùi ?
Câu trả lời chắc mỗi người chúng ta đều nắm rõ
Khía cạnh 4: xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng lớn nhất là
trong thời đại hiện nay.
- Tính năng động và sáng tạo của ý thức mặc dù lớn nhưng không thể vượt qua
tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các nhân tố
khách quan và năng lực chủ quan của chủ thể hoạt động
Mối quan hệ giữa vật chất là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời nhau,
tức là cùng tác động len nhau, tồn tại độc lập, không bài trừ không xóa bỏ nhau. lOMoAR cPSD| 60884712
Ý nghĩa phương pháp luận
1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động– Trong
quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt đầu từ việc
quan sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác động vào
chúng, ta sẽ bắt đối tượng vật chất phải bộc những thuộc tính, quy luật của
nó. Khi đó, ta sẽ thu nhận được tri thức.
Bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần chu trình trên, con người sẽ có kiến thức ngày
càng phong phú về thế giới.
Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu cầu của mình, con
người phải căn cứ vào hiện thực khách quan để đánh giá tình hình, từ đó
xác định phương hướng, biện pháp, lộ trình kế hoạch.
Muốn thành công, con người phải tuân theo những quy luật khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng. Phải luôn đặt mình, cơ quan, công ty trong
những hoàn cảnh, điều kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế. – Cần luôn
nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống. Đó là việc tránh
xa thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin của mình để hành
động mà không nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình các đối tượng vật chất.
2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố conngười
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ
động,phát huy hết trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn tìm
tòi, sáng tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp.
Có như vậy, con người mới ngày càng tài năng, xã hội ngày phát triển. – Con
người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực, trí lực để
nâng cao năng lực nhận thức và lao động của mình. Phải kiên trì, nỗ lực
vượt qua khó khăn, không bỏ cuộc giữa chừng.
– Tuyệt đối không được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình
huống.Điều ngày cũng đồng nghĩa với việc tránh sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
– Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong
nhậnthức và hoạt động thực tiễn. Vật chất có vai trò quyết định, chi phối lOMoAR cPSD| 60884712
nhưng không có nghĩa là những thiếu hụt đối tượng vật chất sẽ khiến con
người thất bại trong việc tìm ra giải pháp khả thi. Vận dụng
- Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động phải xuất
phát từ thực tế khách quan. Con người phải nhận thức được các điều kiện
thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan.
Câu 4: Trình bày nguyên lí mối liên hệ phổ biến của PBCDV. Ý nghĩa phương pháp luận.
Biện chứng là gì? Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển
hóa và vận động phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng, quá trình trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Có hai loại biện chứng:
- Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất, tồn tại khách
quan, độc lập với ý thức của con người.
- Biện chứng chủ quan: Là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đầu óc của con người.
Ví dụ: Hiện thực lịch sử là biện chứng khách quan, nhưng nhận thức lịch sử lại
là sự phản ánh của hiện thực lịch sử vào trong bộ óc của con người và đó là biện chứng chủ quan.
B) Phép biện chứng duy vật
Là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới thành các quy luật,
nguyên lí khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.
Đặc điểm của phép duy vật biện chứng: là sự thống nhất giữa thế giới quan duy
vật và phương pháp luận biện chứng. Giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng,
được chứng minh bằng sự phát triển của khtn trước đó. lOMoAR cPSD| 60884712
Vai trò của phép biện chứng duy vật: là phương pháp luận chung nhất trong
nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát triển diễn ra trong thế giới,
giải thích những mối liên hệ chung trong quá trình nhận thức và thực tiễn.
- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến:
Nguyên lí là gì? Nguyên lí theo quan điểm triết học Mác là những luận điểm khái
quát nhất được hình thành từ sự quát sats, trải nghiệm của nhiều thế hệ người
trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy; rồi đến lượt mình nguyên lí lại làm
tiền đề, cơ sở cho nhưng suy lí tiếp theo rút ra những quy tắc, nguyên tắc, quy
luật nhằm phục vụ cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Quan điểm siêu hình: Cho rằng mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới khách quan
đề tồn tại độc lập, tách rời và không có quy định ràng buộc lẫn nhau. Nếu có thì
cũng chỉ là bề ngoài, ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng: Các sự vật hiện tượng tồn tại vừa độc lập, liên hệ và chuyển hóa lẫn nhau.
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
chắc chắn sẽ làm đối tượng còn lại thay đổi. Ví dụ:
Trên thị trường, cung tăng sẽ kéo theo cầu tăng.
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối liên hệ ràng buộc, tương hỗ, quy định, ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Ví dụ:
Hệ hô hấp của con người có mối liên hệ với hệ tuần hoàn.
- Mối liên hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở
các đối tượng vật chất mà còn được mở rộng sang các đối tượng tinh thần. Và
giữa chúng với các đối tượng vật chất sinh ra chúng. Ví dụ:
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng. lOMoAR cPSD| 60884712
Nội dung của mqhpb: Tất cả sự vật hiện tượng trên thế giới này đều nằm trong
một mối quan hệ phổ biến, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại biệt lập,
riêng lẻ, không liên hệ.
Các tính chất của mối liên hệ phổ biến: Tính khách quan, tính phổ biến, tính phong phú đa dạng.
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người.
Con người chỉ có nhận thức sự vật thông qua mối liên hệ vốn có của nó.
- Tính phổ biến: bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội, tư duy đều có vô vàn mối
liên hệ phổ biến, đa dạng, chúng giữ vị trí vai trò khác nhau trong sự vận động,
chuyển hóa các sự vật hiện tượng.
- Tính phong phú đa dạng: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ
thểvà chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ lại có tính chất và vai trò khác nhau. Ý nghĩa ppl: - Nguyên tắc toàn diện:
+ Nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt chính của
sự vật và trong sự tác động giữa các sự vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại các mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái
cơ bản nhất của sự vật hiện tượng.
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong
tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Cần tránh phiến diện, triết chung, ngụy biện và siêu hình.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
Phải xem xét đánh giá các sự vật hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể,
trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung trừu tượng. lOMoAR cPSD| 60884712
Khi xem xét sự vật hiện tuongj, phái tái tạo lại được sự vận động, phát triển của sự
vật hiện tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, qua những
điều kiện lịch sử cụ thể.
Khi đánh giá một luận điểm khoa học phải đặt nó trong những điều kiện lịch sử cụ
thể, một luận điểm nào đó có thể đúng vào trong trường hợp này nhưng lại sai
trong trường hợp khác. Không có chân lí trừu tượng, chân lí bao giờ cũng cụ thể.
Khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể,
tránh rơi vào giáo điều, chiết trung, ngụy biện.
Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung.
Câu 5 Trình bày nội dung nguyên lí của sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Quan điểm siêu hình nhận định: Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt
ổnđịnh của sự vật hiện tượng. Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm của lượng,
không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật hiện tượng.
- Quan điểm biện chứng: Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà
quanhco phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thậm chí có bước
thụt lùi. - Khái niệm phát triển: Là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động phát triển từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ
chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. - Các tính chất.
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
+ Tính phong phú đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể. lOMoAR cPSD| 60884712
+ Tính thừa kế: Sự vật hiện tượng mới ra đời, không thể là sự phủ định tuyệt đối,
sạch trơn, đoạn tuyệt môt cách siêu hình đối với sự vật hiện tượng cũ. Sự vật
hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ, chứ không phải từ hư vô. Ý nghĩa ppl.
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sự vật hiện tượng có tính biện chứng để thấy tính quay co, phức tạp của sự phát triển.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ các đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 6: Quy luật những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. 1)
Vị trí của quy luật: Chỉ ra cách thức vận động phát triển chung nhất của sự vật hiện tượng.
Chất là gì? Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự
vật hiện tượng làm cho sự vật hiện tượng đó là nó mà không phải là sự vật hiện tượng khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất là tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng.
- Một sự vật hiện tượng không chỉ có một chất có thể có nhiều chất.
- Chất của một sự vật được biểu hiện qua thuộc tính của nó, thuộc tính cơ bản và
thuộc tính không cơ bản. Nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sự
vật hiện tượng. Nhưng sự phân chia giữa các thuộc tính chỉ mang tính tương đối.
- Chất của sự vật hiện tượng không chỉ được quy định bởi yếu tố tạo thành mà còn
có cả phương thức liên kết. lOMoAR cPSD| 60884712
- Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai
đoạn,mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện về chất khác nhau.
Lượng là gì? Lượng là phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật hiện tượng. Chỉ định tính quy định khách quan của sự vật hiện tượng về mặt số
lượng, quy mô trình độ, nhịp độ của các quá trình phát triển của sự vật hiện tượng.
- Đặc điểm của lượng là tính biến đổi.
- Lượng cũng mang tính quy định khách quan, sự vật hiện tượng nào cũng có lượng,
lượng là một dạng vật chất chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại
trong một thời gian nhất định.
- Sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng diễn đạt bằng con số,có
lượng chỉ có thể nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa.
Ví dụ: Loại trừu tượng hóa là, “anh yêu em rất nhiều”
- Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau…
2 Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
- Những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Mỗi sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt lượng và chất, hai mặt đó không tách rời.
+ Lượng cái thường xuyên biến đổi, còn chất là cái tương đối ổn định, lượng đổi
trong một giới hạn nhất đinh nhưng chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là độ.
- Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng( tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho
sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định đủ để làm chất thay đổi, ta gọi là
điểm nút. Điểm nút là phạm trù chỉ triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự
thay đổi về lượng đã đủ để làm thay đổi về chất của sự vật hiện tượng, điểm nút
không cố định mà có thể thay đổi do tác động của điều kiện khách quan và chủ quan. lOMoAR cPSD| 60884712
- Sự thay đổi về chất dẫn đến lượng đổi.
+ Sự thay đổi về chất là do những tích lũy về lượng trước đó tạo nên gọi là bước
nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật hiện tượng và
là điểm bắt đầu mới của một giai đoạn phát triển mới. Ý nghĩa ppl
- Bất kì sự vật nào cũng có hai mặt chất và lượng, do đó trong nhận thức và
thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện lượng và chất.
Từ đó mới nhận diện, nhận thức toàn diện về sự vật hiện tượng.
- Vì lượng là cái thường xuyên thay đổi và khi lượng đổi sẽ dẫn đến chất đổi.
Do đó trong hoạt động thực tiễn ta cần phải tích lũy về lượng để có thể biến
đổi về chất, đồng thời phát huy về tác động của chất mới theo hướng làm
thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
- Trong thực tiễn cần tránh tả khuynh, nhấn mạnh bước nhảy trong khi chưa
đủ sự tích lũy về lượng, bởi lẽ khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm. Đồng
thời cần tránh hữu khuynh, tuyệt đối hóa sự tích lũy về lượng mà không dám
thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy về lượng, khi ấy dễ rơi vào trì trệ bảo thủ.
Khi tích lũy về lượng đủ thì cần phải thực hiện bước nhảy.
- Vì bước nhảy của sự vật hiện tượng đa dạng phong phú nên tùy theo tình
hình phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy cho phù hợp với từng
điều kiện tình hình cụ thể.
- Sự thay đổi chất phải kết hợp với nghiên cứu tìm hiểu thuộc tính và phương
thức liên kết. Do đó phải tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố
tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất quy luật, kết cấu của sự vật hiện tượng đó.
Câu 7 Trình bày quan điểm của triết học Mác Lenin về thực tiễn.
• Trả lời: Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những
hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con ng-ười nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
• Kết luận: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, có tính
lịch sử, xã hội của con người nhằm cải tiến tự nhiên và xã hội vì lợi ích của
con người. Khác với hoạt động tư tưởng, tư duy, con người phải sử dụng các lOMoAR cPSD| 60884712
công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng
theo mục đích của mình. Thực tiễn là hoạt động đặc trưng bản chất của con
người, không ngừng phát triển các thế hệ loài người, do vậy thực tiễn bao
giờ cũng là hoạt động mang tính lịch sử xã hội.
Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt
động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là
những hoạt động có mục đích của con người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần
không phải là thực tiễn.
Ví dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét những đống rác
bên vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động lao động của người công
nhân trong nhà máy, xí nghiệp tác động vào máy móc trên những dây chuyền
sản phẩm để tạo ra những sản phẩm đưa ra thị trường phục vụ con người.
1.2. Khái niệm của nhận thức
• Theo quan điểm triết học của Mác – Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh
biện chứng các hiện thực khách quan vào bộ não của con người. Những hiện
thực khách quan này có tính tích cực, sáng tạo, năng động và được hình thành
dựa trên cơ sở thực tiễn.
2. Các hình thức cơ bản của thực tiễn Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
• Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng
nhất. là hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con
người sử dụng những công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên để tạo
ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của mình. Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức
thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.
Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người ngư dân
dùng lưới để đánh bắt cá trên biển...
• Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biên, cải tạo, phát triển những thiết
chế xã hội, quan hệ chính trị - xã hội thông qua các hoạt động như đấu tranh
giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tôc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ với mục
đích chung để thúc đẩy xã hội phát triển.
Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, những cái không có sẵn lOMoAR cPSD| 60884712
trong tự nhiên; gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã
hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên
cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là
trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virut corona để điều chế ra
vaccine ngừa Covid -19 tiêm chủng cho con người. • Kết luận:
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau. Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định
hai hình thức thực tiễn còn lại. Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn còn lại cũng
có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động sản xuất vật chất. Vậy, thực tiễn là
cầu nối con người với tự nhiên, xã hội, nhưng đồng thời thực tiễn cũng tách
con người khỏi thế giới tự nhiên, để con người “ làm chủ “ tự nhiên.
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
• Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật rằng
mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng con người
nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn.
Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận thức, cho mọi lý luận. Thông
qua những hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới bên ngoài,
buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người có
thể nhận thức được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài
bằng thực tiễn chứ không phải bằng lý luận. Chính từ trong quá trình hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành
và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài liệu một cách chủ
quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... để
phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng để xây
dựng thành khoa học, lý luận.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT
NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
• Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về vấn đề,
khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải quy về phục vụ thực
tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý lOMoAR cPSD| 60884712
luận, khoa học không vận dụng được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien
người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y
và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể
nói, suy cho cùng, không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một
MỤC ĐÍCH nào đó của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
• Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn giúp con
người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu cầu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển của nhận thức là kết quả của thực tiễn. Trong quá
trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giơi, con người cũng không
ngừng biến đổi theo. Từ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức và
khám phá thế giới, làm sâu sắc và phong phú vốn tri thức của mình về thế
giới xung quanh. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn
tri thức, biết cách tổng kết kinh nghiệm, khái quảt lý luận để từ đó thúc đẩy
sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Hoạt động thực tiễn của con
người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc
diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự
chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển.
Câu 8: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Để nói về llsx hay qhsx thì trước hết ta phải nói đến phương thức sản xuất là gì?
Ptsx là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài người. Yếu tố cấu thành nên phương thức sản xuất
là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất: Là mối quan hệ giữa con người với tự nhất trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động, tư liệu sản xuất, phương
thức kết hợp( Khoa học kĩ thuật)
Quan hệ sản xuất: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất gồm: Quan hệ giữa người với người trong
việc sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản
lí, quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm. lOMoAR cPSD| 60884712
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất có
tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định
quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: Trong mỗi ptsx thì sự phát
triển của lực lượng sản xuất bắt nguồn từ đòi hỏi khách quan, sự phát triển
của xã hội là không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Muốn vậy con người phải không ngừng đổi mới công cụ lao động. Đồng thời
dẫn đến trình độ kĩ năng, kinh nghiệm của con người được nâng cao, phân
công lao động ngày càng sâu sắc, làm cho llsx không ngừng phát triển.
Lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh hơn còn quan hệ sản xuất
thường phát triển chậm hơn. Sự phát triển của llsx đến một trình độ chất
định sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có làm yêu cầu phải phá
bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời so với trình độ của nó, thay thế bằng một quan hệ sản xuất phù hợp.
- Khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất phải thay đổi theo.
Sự tác động trở lại llsx.
Quam hệ sản xuất là hình thức xã hội mà llsx dựa vào đó để phát triển. Quan hệ
sản xuất quy định mục đíc, cách thức sản xuất và phân phối sản phẩm lao động,
trực tiếp ảnh hưởng tới thái độ của người lao động, hiệu quả, chất lượng của
quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với llsx theo hai hướng, khi phù hợp, khi kìm hãm không phù hợp.
Thứ nhất: Nền sản xuất phát triển, dẫn đến phù hợp. Năng suất tăng, kinh tế
phát triển, thúc đẩy xu hướng , mục đích, tạo ra động lực.
Thứ hai: Quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ dẫn đến kìm hãm, thậm chí phá
hoại( trong lịch sử, khi llsx chưa phát triển mà muốn nhanh chóng thay đổi quan
hệ sản xuất thì sẽ dẫn đến khủng hoảng. VN giai đoạn cải tạo quan hệ sản xuất
của thế kỉ trước, khi lực lượng sản xuất chưa phát triển đến trình độ phù hợp