Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức - triết học Mác-Lên| Đại học công nghệ Sài Gòn

Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức - triết học Mác-Lên| Đại học công nghệ Sài Gòn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

I. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1/ Khái niệm
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức sự phản ánh khách quan vào con người thế giới vật chất bộ óc
có sự cải biến và sáng tạo.
2/ Mối quan hệ VC – YT
● VC quyết định YT
- VC quyết định nguồn gốc của YT.
- VC quyết định nội dung và bản chất của YT và YT là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan nên thế giới khách quan như thế nào thì góc độ nào
đó, YT sẽ như thế ấy.
- VC quyết định sự vận động, phát triển của YT: khi sở vật chất, điều kiện
vật chất thay đổi sẽ dẫn đến YT thay đổi.
YT tác động đến VC
- YT có tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với VC thông qua hành
động của con người chứ không thể tự tác động vào VC.
- YT chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, giúp con người hiểu bản chất
của sự vật hiện tượng.
- Sự tác động trở lại của YT với VC sẽ diễn ra theo 2 hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Tích cực khi tri thức con người là tri thức khoa học, ý chí, nghị lực cao,
tình cảm trong sáng, nếu không sẽ ngược lại.
- Xã hội càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn, nhấttrong thời
đại ngày nay.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì VC quyết định YT nên trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải xuất
phát từ tình hình thực tế khách quan, nghĩa khi đề ra mục tiêu cho mình,
con người không được thuần túy xuất phát từ ý muốn chủ quan pải xuất
phát từ thực té khách quan (điều kiện VC, hoàn cảnh VC, nhân tố VC).
- YT tác động đến VC nên con người phải phát huy tính năng động, chủ
quan trong hoạt động nhận thức và thực tiễn (tức là phát huy vai trò của YT,
của nhân tố con người), vậy con người phải tôn trọng tri thức khoa học,
làm chủ tri thức khoa học, đem tri thức khoa học phục vụ cho thực tiễn.
II. 2 nguyên lí và 3 quy luật
1/ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm
- Mối liên hệ là sự quy định, sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tượng, giữa các mặt của sự vật hiện tượng.
- Mối liên hệ phổ biến là dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự
vật hiện tượng trong thế giới.
Tính chất
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện tượng.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra ở tất cả các mặt, các quá trình, các sự vật
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú: Không mối liên hệ nào giống mối liên hệ nào
(sự vật, hiện tượng, không gian khác nhau thì mối liên hệ sẽ khác nhau).
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của
chính sự vật trong mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật hiện
tượng khác.
+ Biết phân biệt từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật hiện tượng.
+ Cần tránh phiến diện, siêu hình và chiết trung, nguy biện.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi xem xét, đánh giá một sự vật hiện tượng nào
đó, phải đặt trong không gian, thời gian, các mối liên hệ của nó.
2/ Nguyên lí về sự phát triển
Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vận động của sự
vật hiện tượng theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Tính chất
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật, do
mâu thuẫn bên trong sự vật quyết định.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra mọi lĩnh vực, mọi sự vật hiện tượng,
mọi quá trình, giai đoạn (tự nhiên, xã hội, tư duy).
- Tính đa dạng, phong phú: Phát triển khuynh hướng chung, nhưng quá
trình phát triển của sự vật hiện tượng không giống nhau những không
gian, thời gian, điều kiện khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng, phải đặt trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa.
+ Cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển.
+ Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng và phát triển, sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: Ki xem xét sự vật hiện tượng nào đó, phải dặt
trong không gian, thời gian và trong quá trình phát triể của nó.
3/ Quy luật lượng – chất
Khái niệm
- Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng,
làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải là sự vật hiện tượng khác.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng – chất
- Sự thống nhất giữa lượng chất: Mỗi sự vật hiện tượng một thể thống
nhất giữa 2 mặt chất lượng, lượng nào thì chất đó, tồn tại không tách rời
nhau.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: Lượng luôn thay đổi, khi
lượng thay đổi trong độ thì chất căn bản chưa biến đổi, khi lượng thay đổi
đến điểm nút thì chất thực hiện bước nhảy.
+ Độ là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về lượng
vẫn chưa dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất.
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt đến chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới,
thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chấtmất đi, chất mới ra đời thay thế, kết
thúc 1 giai đoạn và bắt đầu 1 giai đoạn mới.
Căn cứ vào quy mô và nhịp độ: Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất dựa trên chế của sự
thay đổi: Bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng: Chất mới ra đời tác động
trở lại sự thay đổi của lượng mới về quy mô, trình độ, tốc độ,…
Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, phát huy tác động của chất
mới đối với lượng.
- Chống tưởng chủ quan, nóng vội (chưa sự tích lũy về lượng đã
thực hiện bước nhảy) cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ (đã tích lũy đủ lượng
nhưng không dám thực hiện bước nhảy).
- Cần xác định quy nhịp điệu bước nhảy một cách khách quan, khoa
học.
- Nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật hiện
tượng, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương
thức liên kết đó.
4/ Quy luật thống nhất – đấu tranh giữa các mặt đối lập (QL mâu thuẫn)
Khái niệm
- Mặt đối lập: những mặt, yếu tố khuynh hướng, tính chất trái ngược
nhau trong cùng 1 sự vật hiện tượng. Cứ 2 mặt đối lập sẽ tạo thành 1 mâu
thuẫn.
- Mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Phân loại mâu thuẫn:
+ Căn cứ vào sự tồn tại phát triển của toàn bộ sự vật: mâu thuẫn bản
và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Căn cứ vào vai trò: mâu thuẫn tất yếu và mâu thuẫn không tất yếu.
+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập: mâu thuẫn bên trong mâu
thuẫn bên ngoài.
+ Căn cứ vào tính chất của lợi ích trong mối quan hệ giai cấp: mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập với nhau làm cho sự vật hiện tượng là
chứ không phải sự vật hiện tượng khác. Thể hiện ở: các mặt đối lập cần
đến nhau, nương tựa nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không mặt
này thì không có mặt kia; các mặt đối lập có tác động ngang nhau, cân bằng
nhau; giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ sự thâm nhập vào nhau, tác
động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
- Thống nhất mang tính tương đối, đấu tranh mang tính tuyệt đối. thống
nhất gắn với sự đứng im, tạm thời còn đấu tranh gắn với sự vận động và phát
triển của sự vật hiện tượng.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập động lực của sự vận động phát triển:
Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra từ thấp đến cao, đến 1 lúc nào đó làm
mâu thuẫn trở nên sâu sắc, khi mâu thuẫn được giải quyết, bước chuyển hóa
được thực hiện, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế nhưng trong bản
thân sự vật mới lại mặt đối lập mới mâu thuẫn mới, mâu thuẫn lại
được giải quyết, bước chuyển hóa lại được thực hiện, sự vật mất đi, sự
vật mới ra đời thay thế, cứ như vậy làm sự vật luôn vận động, phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát triển, cầm tìm ra mâu thuẫn giải quyết mâu thuẫn, không xoa
dịu, né tránh.
- Phải tùy thuộc vào loại mâu thuẫn để phương pháp, phương tiện, lực
lượng giải quyết mâu thuẫn phù hợp.
5/ Quy luật phủ định của phủ định
Khái niệm
- Phủ định sự thay thế sự vật, hiện tượng, trạng thái này bằng sự vật, hiện
tượng, trạng thái khác.
- Phủ định biên chứng thể hiện sự vận động đi lên, làm tiền đề, tạo điều kiện
cho sự phát triển.
Tính chất của phủ định biện chứng:
+ Khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú.
+ Kế thừa biện chứng: sự vật ra đời sau giữ lại những yếu tố tiến bộ,
tích cực của sự vật ra đời trước, làm điều kiện tiền đề cho sự phát
triển.
+ Là sự phủ định vô tận không có lần phủ định cuối cùng.
+ Gắn với điều kiện cụ thể.
Nội dung
- Tính chu kì của sự phát triển:
+ từ 1 điểm xuất phát, trải qua 1 số lần phủ định, sinh vật dường
như quay lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
+ Số lần phủ định trong mỗi chucủa từng sự vật khác nhaukhác
nhau, nhưng khái quát lại có 2 lần phủ định trái ngược nhau: PĐ lần 1
làm sự vật hiện tượng mới trở thành cái đối lập với sự vật hiện tượng
cũ; PĐ lần 2 làm sự vật đối lập với cái đối lập, sự vật dường như quay
trở về cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Khuynh hướng của sự phát triển:
+ Theo đường xoáy ốc đi lên, cái sau lặp lại dường như cái ban đầu
nhưng trên sở cao hơn, trong quá trình phát triển xuất hiện
cái mới.
+ Cái mới 2 đặc trưng: Yếu; Xu thế của cái mới xu thế phát
triển, phát triển đến 1 mức độ nhất định thì sẽ được khẳng
định, nhưng vào lúc được khẳng định thì xu thế của lại xu
thế bị phủ định, bị phủ định để cái mới khác ra đời, cứ như thế,
quá trình phát triển đan xen giữa KĐ – PĐ – KĐ - … vô cùng tận.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có thái độ ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho nó phát triển.
- Không phủ định sạch trơn cũng không kế thừa tất cả.
- Trong cuộc sống không quá bi quan cũng không quá lạc quan.
III. Thực tiễn, vai trò của tực tiễn đối với nhận thức
1/ Khái niệm
- Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính, tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên vàhội phục vụ nhân loại tiến
bộ
- Các hình thức hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên căn bản nhất giúp
con người hoàn thiện về mặt sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị - hội: hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ
hội mà đỉnh cao là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động mà con người tạo ra giống
hoặc gần giống với tự nhiên, hội để chứng minh cho những kết luật
nghiên cứu khoa học.
->Ba hình thức thực tiễn này quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng
qua lại nhau. Trong đó sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng nhất, 2 hoạt
động sau bắt nguồn từ hoạt động sản xuất vật chất, quay về phục vụ cho hoạt
động sản xuất vật chất.
2/ Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
● Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu , nhiệm vụ phương hướng phát triển của
nhận thức.
- Rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế
hơn, hoàn thiện hơn.
- sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, mở rộng khả năng nhận thức
của con người.
● Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Nhận thức của con ngườinhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo thực tiễn.
- Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực
tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
● Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Chân tri thức của con người, phù hợp với hiện thực khách quan đã
được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực khách quan nên phải được kiểm tra trong thực
tiễn.
- Thông qua thực tiễn, con người biết được tri thức nào đúng, tri nào sai.
- Thực tiễn tiêu chuẩn của chân vừa tính chất truyệt đối, vừa tính
chất tương đối.
+ Tính tuyệt đối thể hiện chỗ thực tiễn tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra, khẳng định chân lý, tri thức con người.
+ Tính tương đối thể hiện ở chỗ thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- Luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn
- Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lí luận với thực tiễn.
III. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lưng sản xuất
với quan hệ sản xuất
1/ Khái niệm
Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa NLĐ với TLSX trong quá trình sản xuất.
- NLĐ: người tham gia vào quá trình sản xuất, sức khỏe, trí tuệ, tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng và có giới hạn tuổi tác.
- TLSX: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm:
+ ĐTLĐ: vật nhận tác động của CCLĐ, thể sẵn trong tự
nhiên hoặc do con người tạo ra.
+ PTLĐ: là vật hỗ trợ con người về mặt chuyên chở, bảo quản.
+ CCLĐ: vật truyền sức của NLĐ đến ĐTLĐ, giữ vai trò cực
quan trọng quyết định đến năng suất lao động chất lượng
sản phẩm, thể hiện khả năng chế ngự giới tự nhiên của con người.
Quan hệ sản xuất: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm quan hệ về sở hữu TLSX,
quan hệ trong tổ chức quản sản xuất quan hệ về phân phối sản phẩm lao
động.
Các mặt trong QHSX mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh
hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu TLSX giữ vai trò quyết định.
2/ Mối quan hệ biện chứng giữa QHSX với LLSX
LLSX quyết định nội dung, tính chất và sự ra đời của QHSX
- Trình độ LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy.
- Trình độ LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.
- Trình độ LLSX mất đi, trình độ LLSX mới ra đời thì QHSX
cũng mất đi và QHSX mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp.
QHSX tác động trở lại LLSX: Sự tác động của QHSX đối với lực lượng sản
xuất diễn ra theo 2 chiều hướng, đóthúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
LLSX. QHSX phù hợp với LLSX thì sản xuất phát triển đúng hướng, nếu
QHSX không phù hợp thì sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại LLSX.
- Sự phù hợp sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX,
QHSX và là sự kết hợp đúng đắn giữa LLSX với QHSX, tạo điều kiện
hợp cho NLĐ sáng tạo trong sản xuất hưởng thụ thành quả vật
chất, tinh thần của lao động.
- QHSX “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của LLSX đều
không phù hợp.
- Sự phù hợp giữa QHSX với LLSX chỉ mang tính tương đối. Vì:
+ LLSX yếu tố động, thường xuyên phát triển còn QHSX thì
tương đối ổn định.
+ LLSX phát triển đến 1 mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn với
QHSX đã lỗi thời, yêu cầu phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập
QHSX mới, phù hợp với trình độ mới của LLSX.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- LLSX quyết định QHSX: Muốn xã hội phát triển thì phải đầu tư vào LLSX.
- QHSX tác động trở lại LLSX: Phải hoàn thiện các chính sách sở hữu TLSX,
chính sách tổ chức, quản sản xuất chính sách phân phối sản phẩm cho
phù hợp với trình độ của LLSX.
V. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
với kiến trúc thượng tầng
1/ Khái niệm
- CSHT: là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cấu kinh tế của hội đó. Bao gồm: QHSX thống
trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống, trong đó QHSX thống trị đặc trưng
cho CSHT của xã hội đó.
- KTTT: toàn bộ những quan điểm, tưởng hội với những thiết chế
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên 1
CSHT nhất định. Bao gồm những quan điểm tưởng về chính trị, pháp
quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học cùng những thiết chế hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể có tổ chức xã hội
khác.
2/ Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT với KTTT
CSHT quyết định KTTT
- CSHT nhất định không chỉ sản sinh ra một kiểu KTTT tương ứng.
- Sự thay đổi của CSHT “sớm hay muộn” cũng sẽ đưa tới sự thay đổi
của kiến trúc thượng tầng.
- Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn
trong KTTT.
KTTT tác động trở lại CSHT
- KTTT củng cố, hoàn thiện bảo vệ CSHT sinh ra nó, ngăn chặn
CSHT mới, đấu tranh xóa bỏ tàn của CSHT cũ, định hướng, tổ
chức, xây dựng chế độ kinh tế của KTTT.
- KTTT tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT sẽ thúc đẩy
CSHT phát triển nếu tác động ngược chiều với sự phát triển của
CSHT, của cơ cấu kinh tế, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT, của
kinh tế.
- KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức, chế khác nhau,
trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn đối với CSHT.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
Vì CSHT quyết định KTTT và KTTT tác động trở lại CSHT nên muốn xã hội phát
triển thì phải tập trung phát triển kinh tế, đồng thời quan tâm đến các lĩnh vực văn
hóa, tinh thần, tư tưởng,...
VI. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
với ý thức xã hội
1/ Khái niệm TTXH và các yếu tố cơ bản của TTXH
- Khái niệm: TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Các yếu tố bản của TTXH: bao gồm phương thức sản xuất vật chất (cơ
bản nhất), điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số,...
2/ Khái niệm YTXH và kết cấu của YTXH
- Khái niệm: YTXH là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của YTXH: (KHÔNG CẦN THIẾT)
+ Theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống hội: YT chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, khoa học, triết học.
+ Theo phương thức phản ánh đối với TTXH: YT thông thường, lí luận.
+ Theo trình độ phản ánh đối với TTXH: Tâm hội hệ tưởng
xã hội.
3/ Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH với YTXH
- TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm xu hướng biến đổi, phát
triển của YTXH. Khi TTXH thay đổi, sớm hay muộn YTXH cũng thay đổi.
- YTXH không những có tính độc lập tương đối mà còn có thể tác động trở lại
TTXH, đặc biệt còn có thể vượt trước TTXH.
VII. Vấn đề về con người
1/ Khái niệm con người
Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Sinh học (Chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên bản năng động
vật):
Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Con người 1 bộ phận của giới tự nhiên, giới tự nhiên cũng thân thể
vô cơ của con người.
- Xã hội:
Thông qua lao động mà con người trở thành con người xã hội.
Con người chịu sự chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Không có giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người.
- Con người thông qua hoạt động vật chất tinh thần, thúc đẩy phát triển
hội từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người tạo ra.
Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
2/ Bản chất của con người
Theo C.Mác: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hòa các
quan hệ xã hội.”
- Bản chất con người luôn được hình thành thể hiện những con người
hiện thực, cụ thể, trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Các quan hệ hội vị trí, vai trò khác nhau, tác động qua lại lẫn nhau,
đều góp phần hình thành nên bản chất con người.
- Khi các quan hệ hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn bản chất
con người cũng thay đổi theo.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- Để những giải đúng đắn về con người, cần xuất phát từ 2 phương diện
tự nhiên và xã hội. Trong đó, xã hội là yếu tố quyết định.
- Cần phát huy năng lực sáng tạo của con người, vì đó là động lực cơ bản của
tiến bộ xã hội.
- Để con người được giải phóng, cần xóa bỏ các quan hệ kinh tế -hội ràng
buộc khả năng sáng tạo của con người.
4/ Hiện tượng tha hóa con người
- Bản chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha
hóa.
- “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khoải ách bóc lột, ách áp bức.”
- “Sự phát triển tự do của mỗi người điều kiện cho sự phát triển tự do của
tất cả mọi người.”
| 1/11

Preview text:

I.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 1/ Khái niệm
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và
có sự cải biến và sáng tạo.
2/ Mối quan hệ VC – YT ● VC quyết định YT
- VC quyết định nguồn gốc của YT.
- VC quyết định nội dung và bản chất của YT và YT là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan nên thế giới khách quan như thế nào thì ở góc độ nào đó, YT sẽ như thế ấy.
- VC quyết định sự vận động, phát triển của YT: khi cơ sở vật chất, điều kiện
vật chất thay đổi sẽ dẫn đến YT thay đổi. ● YT tác động đến VC
- YT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với VC thông qua hành
động của con người chứ không thể tự tác động vào VC.
- YT chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, giúp con người hiểu bản chất
của sự vật hiện tượng.
- Sự tác động trở lại của YT với VC sẽ diễn ra theo 2 hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Tích cực khi tri thức con người là tri thức khoa học, ý chí, nghị lực cao,
tình cảm trong sáng, nếu không sẽ ngược lại.
- Xã hội càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì VC quyết định YT nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất
phát từ tình hình thực tế khách quan, nghĩa là khi đề ra mục tiêu cho mình,
con người không được thuần túy xuất phát từ ý muốn chủ quan mà pải xuất
phát từ thực té khách quan (điều kiện VC, hoàn cảnh VC, nhân tố VC).
- Vì YT tác động đến VC nên con người phải phát huy tính năng động, chủ
quan trong hoạt động nhận thức và thực tiễn (tức là phát huy vai trò của YT,
của nhân tố con người), vì vậy con người phải tôn trọng tri thức khoa học,
làm chủ tri thức khoa học, đem tri thức khoa học phục vụ cho thực tiễn. II.
2 nguyên lí và 3 quy luật
1/ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến ● Khái niệm
- Mối liên hệ là sự quy định, sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tượng, giữa các mặt của sự vật hiện tượng.
- Mối liên hệ phổ biến là dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự
vật hiện tượng trong thế giới. ● Tính chất
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện tượng.
- Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra ở tất cả các mặt, các quá trình, các sự vật
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú: Không có mối liên hệ nào giống mối liên hệ nào
(sự vật, hiện tượng, không gian khác nhau thì mối liên hệ sẽ khác nhau).
● Ý nghĩa phương pháp luận - Quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của
chính sự vật và trong mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật hiện tượng khác.
+ Biết phân biệt từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật hiện tượng.
+ Cần tránh phiến diện, siêu hình và chiết trung, nguy biện.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi xem xét, đánh giá một sự vật hiện tượng nào
đó, phải đặt trong không gian, thời gian, các mối liên hệ của nó.
2/ Nguyên lí về sự phát triển
Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vận động của sự
vật hiện tượng theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. ● Tính chất
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật, do
mâu thuẫn bên trong sự vật quyết định.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật hiện tượng,
mọi quá trình, giai đoạn (tự nhiên, xã hội, tư duy).
- Tính đa dạng, phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung, nhưng quá
trình phát triển của sự vật hiện tượng là không giống nhau ở những không
gian, thời gian, điều kiện khác nhau.
● Ý nghĩa phương pháp luận - Quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng, phải đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa.
+ Cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển.
+ Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: Ki xem xét sự vật hiện tượng nào đó, phải dặt nó
trong không gian, thời gian và trong quá trình phát triể của nó.
3/ Quy luật lượng – chất ● Khái niệm
- Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng,
làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải là sự vật hiện tượng khác.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển.
● Mối quan hệ biện chứng giữa lượng – chất
- Sự thống nhất giữa lượng và chất: Mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống
nhất giữa 2 mặt chất và lượng, lượng nào thì chất đó, tồn tại không tách rời nhau.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: Lượng luôn thay đổi, khi
lượng thay đổi trong độ thì chất căn bản chưa biến đổi, khi lượng thay đổi
đến điểm nút thì chất thực hiện bước nhảy.
+ Độ là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về lượng
vẫn chưa dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất.
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt đến chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, là
thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế, kết
thúc 1 giai đoạn và bắt đầu 1 giai đoạn mới.
Căn cứ vào quy mô và nhịp độ: Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự
thay đổi: Bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng: Chất mới ra đời tác động
trở lại sự thay đổi của lượng mới về quy mô, trình độ, tốc độ,…
● Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, phát huy tác động của chất mới đối với lượng.
- Chống tư tưởng chủ quan, nóng vội (chưa có sự tích lũy về lượng mà đã
thực hiện bước nhảy) cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ (đã tích lũy đủ lượng
nhưng không dám thực hiện bước nhảy).
- Cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy một cách khách quan, khoa học.
- Nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật hiện
tượng, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó.
4/ Quy luật thống nhất – đấu tranh giữa các mặt đối lập (QL mâu thuẫn) ● Khái niệm
- Mặt đối lập: là những mặt, yếu tố có khuynh hướng, tính chất trái ngược
nhau trong cùng 1 sự vật hiện tượng. Cứ 2 mặt đối lập sẽ tạo thành 1 mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Phân loại mâu thuẫn:
+ Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật: mâu thuẫn cơ bản
và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Căn cứ vào vai trò: mâu thuẫn tất yếu và mâu thuẫn không tất yếu.
+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Căn cứ vào tính chất của lợi ích trong mối quan hệ giai cấp: mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
● Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập với nhau làm cho sự vật hiện tượng là nó
chứ không phải là sự vật hiện tượng khác. Thể hiện ở: các mặt đối lập cần
đến nhau, nương tựa và nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt
này thì không có mặt kia; các mặt đối lập có tác động ngang nhau, cân bằng
nhau; giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ sự thâm nhập vào nhau, tác
động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.
- Thống nhất mang tính tương đối, đấu tranh mang tính tuyệt đối. Vì thống
nhất gắn với sự đứng im, tạm thời còn đấu tranh gắn với sự vận động và phát
triển của sự vật hiện tượng.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực của sự vận động và phát triển:
Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra từ thấp đến cao, đến 1 lúc nào đó làm
mâu thuẫn trở nên sâu sắc, khi mâu thuẫn được giải quyết, bước chuyển hóa
được thực hiện, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế nhưng trong bản
thân sự vật mới lại có mặt đối lập mới và mâu thuẫn mới, mâu thuẫn lại
được giải quyết, bước chuyển hóa lại được thực hiện, sự vật cũ mất đi, sự
vật mới ra đời thay thế, cứ như vậy làm sự vật luôn vận động, phát triển.
● Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát triển, cầm tìm ra mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, không xoa dịu, né tránh.
- Phải tùy thuộc vào loại mâu thuẫn để có phương pháp, phương tiện, lực
lượng giải quyết mâu thuẫn phù hợp.
5/ Quy luật phủ định của phủ định ● Khái niệm
- Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng, trạng thái này bằng sự vật, hiện tượng, trạng thái khác.
- Phủ định biên chứng thể hiện sự vận động đi lên, làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển.
Tính chất của phủ định biện chứng:
+ Khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú.
+ Kế thừa biện chứng: sự vật ra đời sau giữ lại những yếu tố tiến bộ,
tích cực của sự vật ra đời trước, làm điều kiện tiền đề cho sự phát triển.
+ Là sự phủ định vô tận không có lần phủ định cuối cùng.
+ Gắn với điều kiện cụ thể. ● Nội dung
- Tính chu kì của sự phát triển:
+ Là từ 1 điểm xuất phát, trải qua 1 số lần phủ định, sinh vật dường
như quay lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
+ Số lần phủ định trong mỗi chu kì của từng sự vật khác nhau là khác
nhau, nhưng khái quát lại có 2 lần phủ định trái ngược nhau: PĐ lần 1
làm sự vật hiện tượng mới trở thành cái đối lập với sự vật hiện tượng
cũ; PĐ lần 2 làm sự vật đối lập với cái đối lập, sự vật dường như quay
trở về cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Khuynh hướng của sự phát triển:
+ Theo đường xoáy ốc đi lên, cái sau lặp lại dường như cái ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn, Vì trong quá trình phát triển nó xuất hiện cái mới.
+ Cái mới có 2 đặc trưng: Yếu; Xu thế của cái mới là xu thế phát
triển, nó phát triển đến 1 mức độ nhất định thì nó sẽ được khẳng
định, nhưng vào lúc nó được khẳng định thì xu thế của nó lại là xu
thế bị phủ định, nó bị phủ định để cái mới khác ra đời, cứ như thế,
quá trình phát triển đan xen giữa KĐ – PĐ – KĐ - … vô cùng tận.
● Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có thái độ ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho nó phát triển.
- Không phủ định sạch trơn cũng không kế thừa tất cả.
- Trong cuộc sống không quá bi quan cũng không quá lạc quan.
III. Thực tiễn, vai trò của tực tiễn đối với nhận thức 1/ Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Các hình thức hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp
con người hoàn thiện về mặt sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã
hội mà đỉnh cao là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động mà con người tạo ra giống
hoặc gần giống với tự nhiên, xã hội để chứng minh cho những kết luật nghiên cứu khoa học.
->Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng
qua lại nhau. Trong đó sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng nhất, 2 hoạt
động sau bắt nguồn từ hoạt động sản xuất vật chất, quay về phục vụ cho hoạt
động sản xuất vật chất.
2/ Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
● Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu , nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
- Rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
- Là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, mở rộng khả năng nhận thức của con người.
● Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
- Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực
tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
● Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Chân lý là tri thức của con người, phù hợp với hiện thực khách quan và đã
được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực khách quan nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
- Thông qua thực tiễn, con người biết được tri thức nào đúng, tri nào sai.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất truyệt đối, vừa có tính chất tương đối.
+ Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra, khẳng định chân lý, tri thức con người.
+ Tính tương đối thể hiện ở chỗ thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- Luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn
- Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lí luận với thực tiễn. III.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
với quan hệ sản xuất 1/ Khái niệm
● Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa NLĐ với TLSX trong quá trình sản xuất.
- NLĐ: là người tham gia vào quá trình sản xuất, có sức khỏe, trí tuệ, tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng và có giới hạn tuổi tác.
- TLSX: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm:
+ ĐTLĐ: là vật nhận tác động của CCLĐ, có thể có sẵn trong tự
nhiên hoặc do con người tạo ra.
+ PTLĐ: là vật hỗ trợ con người về mặt chuyên chở, bảo quản.
+ CCLĐ: là vật truyền sức của NLĐ đến ĐTLĐ, giữ vai trò cực kì
quan trọng vì nó quyết định đến năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm, thể hiện khả năng chế ngự giới tự nhiên của con người.
● Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất, bao gồm quan hệ về sở hữu TLSX,
quan hệ trong tổ chức quản lí sản xuất và quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Các mặt trong QHSX có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh
hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu TLSX giữ vai trò quyết định.
2/ Mối quan hệ biện chứng giữa QHSX với LLSX
● LLSX quyết định nội dung, tính chất và sự ra đời của QHSX
- Trình độ LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy.
- Trình độ LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.
- Trình độ LLSX cũ mất đi, trình độ LLSX mới ra đời thì QHSX cũ
cũng mất đi và QHSX mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp.
● QHSX tác động trở lại LLSX: Sự tác động của QHSX đối với lực lượng sản
xuất diễn ra theo 2 chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
LLSX. QHSX phù hợp với LLSX thì sản xuất phát triển đúng hướng, nếu
QHSX không phù hợp thì sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại LLSX.
- Sự phù hợp là sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX,
QHSX và là sự kết hợp đúng đắn giữa LLSX với QHSX, tạo điều kiện
hợp lý cho NLĐ sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật
chất, tinh thần của lao động.
- QHSX “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của LLSX đều là không phù hợp.
- Sự phù hợp giữa QHSX với LLSX chỉ mang tính tương đối. Vì:
+ LLSX là yếu tố động, thường xuyên phát triển còn QHSX thì tương đối ổn định.
+ LLSX phát triển đến 1 mức độ nhất định sẽ mâu thuẫn với
QHSX đã lỗi thời, yêu cầu phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập
QHSX mới, phù hợp với trình độ mới của LLSX.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- LLSX quyết định QHSX: Muốn xã hội phát triển thì phải đầu tư vào LLSX.
- QHSX tác động trở lại LLSX: Phải hoàn thiện các chính sách sở hữu TLSX,
chính sách tổ chức, quản lý sản xuất và chính sách phân phối sản phẩm cho
phù hợp với trình độ của LLSX.
V. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
với kiến trúc thượng tầng
1/ Khái niệm
- CSHT: là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Bao gồm: QHSX thống
trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống, trong đó QHSX thống trị đặc trưng cho CSHT của xã hội đó.
- KTTT: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên 1
CSHT nhất định. Bao gồm những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp
quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học cùng những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể có tổ chức xã hội khác.
2/ Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT với KTTT ● CSHT quyết định KTTT
- CSHT nhất định không chỉ sản sinh ra một kiểu KTTT tương ứng.
- Sự thay đổi của CSHT “sớm hay muộn” cũng sẽ đưa tới sự thay đổi
của kiến trúc thượng tầng.
- Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong KTTT.
● KTTT tác động trở lại CSHT
- KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, ngăn chặn
CSHT mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư của CSHT cũ, định hướng, tổ
chức, xây dựng chế độ kinh tế của KTTT.
- KTTT tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT sẽ thúc đẩy
CSHT phát triển và nếu tác động ngược chiều với sự phát triển của
CSHT, của cơ cấu kinh tế, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT, của kinh tế.
- KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức, cơ chế khác nhau,
trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn đối với CSHT.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
Vì CSHT quyết định KTTT và KTTT tác động trở lại CSHT nên muốn xã hội phát
triển thì phải tập trung phát triển kinh tế, đồng thời quan tâm đến các lĩnh vực văn
hóa, tinh thần, tư tưởng,...
VI. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội
1/ Khái niệm TTXH và các yếu tố cơ bản của TTXH
- Khái niệm: TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Các yếu tố cơ bản của TTXH: bao gồm phương thức sản xuất vật chất (cơ
bản nhất), điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số,...
2/ Khái niệm YTXH và kết cấu của YTXH
- Khái niệm: YTXH là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Kết cấu của YTXH: (KHÔNG CẦN THIẾT)
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội: YT chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, khoa học, triết học.
+ Theo phương thức phản ánh đối với TTXH: YT thông thường, lí luận.
+ Theo trình độ phản ánh đối với TTXH: Tâm lí xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
3/ Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH với YTXH
- TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm và xu hướng biến đổi, phát
triển của YTXH. Khi TTXH thay đổi, sớm hay muộn YTXH cũng thay đổi.
- YTXH không những có tính độc lập tương đối mà còn có thể tác động trở lại
TTXH, đặc biệt còn có thể vượt trước TTXH.
VII. Vấn đề về con người
1/ Khái niệm con người
Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Sinh học (Chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên và có bản năng động vật):
Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Con người là 1 bộ phận của giới tự nhiên, giới tự nhiên cũng là thân thể vô cơ của con người. - Xã hội:
Thông qua lao động mà con người trở thành con người xã hội.
Con người chịu sự chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Không có giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người.
- Con người thông qua hoạt động vật chất và tinh thần, thúc đẩy phát triển xã
hội từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người tạo ra.
Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
2/ Bản chất của con người
Theo C.Mác: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.”
- Bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người
hiện thực, cụ thể, trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Các quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, tác động qua lại lẫn nhau,
đều góp phần hình thành nên bản chất con người.
- Khi các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn bản chất
con người cũng thay đổi theo.
3/ Ý nghĩa phương pháp luận
- Để có những lí giải đúng đắn về con người, cần xuất phát từ 2 phương diện
tự nhiên và xã hội. Trong đó, xã hội là yếu tố quyết định.
- Cần phát huy năng lực sáng tạo của con người, vì đó là động lực cơ bản của tiến bộ xã hội.
- Để con người được giải phóng, cần xóa bỏ các quan hệ kinh tế - xã hội ràng
buộc khả năng sáng tạo của con người.
4/ Hiện tượng tha hóa con người
- Bản chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa.
- “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khoải ách bóc lột, ách áp bức.”
- “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người.”