I. MÔI TRƯỜNG MARKETING
1. Môi trường vĩ mô
1.1 Môi trường nhân khẩu học
1.1.1 Dân số
- Kết quả Tổng điều tra dân số Việt Nam lần thứ 5 cho thấy, đến ngày 1/4/2019, tổng dân số Việt
Nam đạt 96.208.984 người. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động, dân số khu vực thành thị
năm 2019 của Việt Nam là 33.059.735 người, chiếm 34,4%; khu vực nông thôn là 63.149.249
người, chiếm 65,6%.
- Đây là yếu tố quyết định sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa nước ta và thực tế cho thấy
tiềm năng to lớn này có ảnh hưởng lớn đến mức tăng tiêu thụ sữa hàng năm lên đến 30%, trong
đó tập trung mạnh ở khu vực thành thị. Đồng thời, mức sống ngày càng được nâng cao, điều này
cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sữa ở vùng đất có tiềm năng và phát triển như Việt Nam.
1.1.2 Cơ cấu tuổi
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, tổng dân số Việt Nam năm 2020 là 97,3 triệu dân,
đứng đầu trong khu vực sông Mekong
Hình 1: Biểu đồ thành phần dân số theo độ tuổi ( Năm 2019: 96,208,984 người)
https://kehoachviet.com/wp-content/uploads/2020/08/th%C3%A1p-d%C3%A2n-s%E1%BB
%91-vi%E1%BB%87t-nam-2019.jpg => chỉ lấy năm 2019
- Dữ liệu dân số theo độ tuổi (ước tính):
+ trẻ vị thành niên dưới 15 tuổi Có khoảng 22.17 triệu và 47% trong số này là nữ.
+ Có khoảng 68,55 người từ 15 đến 64 tuổi (độ tuổi lao động)
+ Có khoảng người trên 64 tuổi và gần 62% 5.46 triệu trong số này là nữ
→ Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, thu nhập từng bước nâng cao, đời sống vật chất ngày càng nâng
cao, vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm. Các chiến dịch uống và phát sữa miễn phí của
các công ty sữa đều góp phần quảng bá, mở rộng nhận diện thương hiệu và tạo thị trường tiềm
năng cho ngành sữa Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng
1.2 Môi trường kinh tế
Theo dự báo của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia (NCIF), Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trên cơ sở đánh giá nền kinh tế Việt Nam sau giai đoạn 2016 - 2020, xem xét
các yếu tố trong và ngoài nước có khả năng ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới,
NCIF dự báo giai đoạn 2021-2025, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 7% / năm.
Nền kinh tế 1s cơ bản ổn định, lạm phát ở mức 3,5 - 4,5% / năm. Năng suất lao động được cải
thiện với mức tăng 6,3% / năm. Với kết quả tăng trưởng này, đến năm 2025, GDP bình quân đầu
người của Việt Nam đạt khoảng 4.688 USD, đưa Việt Nam vào nhóm các nước có thu nhập trung
bình cao.
→ Nhìn chung, đời sống của người dân tương đối được cải thiện và ngày càng nâng cao. Xu
hướng thu nhập bình quân tăng lên sẽ không chỉ tạo ra sức mua cao hơn trên thị trường mà còn
dẫn đến những nhu cầu và sự quan tâm khác nhau của người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều
hơn hoặc sẵn sàng tăng chi tiêu cho các yếu tố như chất lượng, sự đa dạng, tiện lợi. thẩm mỹ, vv
Ngoài ra. xu hướng khác là phân phối thu nhập. Sự chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân cũng là
một điều mà công ty cần lưu ý
1.3 Môi trường văn hóa
Thời đại 4.0, việc tiếp cận thông tin dễ dàng thông qua báo chí, mạng xã hội, internet ... góp phần
làm tăng nhu cầu của con người, Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để đưa ra những quảng cáo
hướng đến khách hàng mục tiêu.
Tâm lý, thói quen sử dụng sản phẩm ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hoặc các sản phẩm
liên quan đến sữa. Điều này làm cho các hoạt động tiếp thị, quảng cáo và phân phối sản phẩm
đến khách hàng trở nên mạnh mẽ hơn. Đồng thời, một trong những thói quen tâm lý của người
Việt Nam là ít có xu hướng thay đổi lựa chọn khi tin tưởng vào một thương hiệu nào đó, do đó
Vinamilk dễ dàng tăng doanh số và có nhiều khách hàng trung thành hơn. Nếu chất lượng, hình
ảnh thương hiệu, uy tín cao. Ngoài ra, các nhà quảng cáo của Vinamilk luôn nhấn mạnh việc
hình thành lối sống lành mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của con người Việt Nam
là thế mạnh.
1.4 Môi trường chính trị
Tình hình chính trị ổn định của Vietnatm có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Điều này cũng có tác động tích cực đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng
Bất kể doanh nghiệp hoạt động ở đâu, doanh nghiệp đó đều bị ảnh hưởng bởi hệ thống pháp luật
và chính sách của chính phủ nước đó. Các hệ thống và chính sách đó là: kinh doanh để điều
chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi hàng hóa.
a. Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ:
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh trên một vùng lãnh thổ, các yếu tố thể
chế và luật pháp có thể đe dọa đến khả năng tồn tại và phát triển của bất kỳ ngành nào.
Bằng chứng: Rủi ro từ thị trường xuất khẩu không ổn định: Hơn 90% doanh thu xuất khẩu của
công ty đến từ Iraq. Tình hình kinh tế chính trị không ổn định của đất nước đã ảnh hưởng xấu
đến doanh thu xuất khẩu của Vinamilk. Vì vậy công ty đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang
Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan và các nước khác.
b. Hệ thống công cụ, chính sách của Nhà nước tác động tích cực đến Marketing nước ngoài như:
chính sách thuế, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách hoạt động, chính sách phát
triển các thành phần kinh tế.
Dẫn chứng: Đối với các doanh nghiệp, quảng cáo là một hoạt động marketing hiệu quả. Theo
quy định, chi phí quảng cáo được phép ở mức 10%, nhưng các công ty có chi phí cao hơn là
Công ty Lacdy Hà Lan (19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%), v.v.
1.5 Môi trường công nghệ phát triển của công nghệ
Yếu tố khoa học - công nghệ tạo ra nhiều cơ hội đồng thời cũng tồn tại không ít khó khăn thách
thức, buộc các doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một trong
những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đây là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Do đó, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động
marketing của Vinamilk
Đặc biệt, thiết bị công nghệ sản xuất mà Vinamilk sử dụng đều đạt tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng
công nghệ đóng gói hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ các nhà cung cấp thiết bị nổi tiếng như:
trota Pak (Thụy Điển), APV (Denmak). Dây chuyền đồng bộ, thế hệ mới, hiện đại, điều khiển tự
động hoặc bán tự động đáp ứng yêu cầu chất lượng an toàn thực phẩm. Sử dụng công nghệ tiên
tiến trong chăn nuôi đàn như: mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-Fi và
công nghệ nhận dạng sóng vô tuyến từ xa với chip nhận dạng tự động thẻ RFID, cảm biến sinh
học, giám sát camera giúp tăng sản lượng bò sữa.
1.6 Môi trường tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, điều này sẽ tạo ra những những cơ hội và
thách thức lớn đối với ngành sữa.
1.6.1 Cơ hội
- Mặc dù có khí hậu nhiệt đới nhưng nhìn chung điều kiện tự nhiên khá phù hợp cho phát triển
ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La,
v.v.
Dễ dàng có được nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất như sữa chua tươi, đường,…với chi
phí thấp hơn nhiều so với việc sản xuất phải nhập nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài
2. Môi trường vi mô
2.1.Công ty
Sơ đồ tổ chức của Vinamiik được trình bày một cách chuyên nghiệp và phân bổ các phòng ban
trong phân cấp trách nhiệm của từng thành viên, bộ phận trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp
Vinamilk hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp những người đi trước phối hợp chặt chẽ với
nhau để tạo nên một Vinamilk lớn mạnh.
2.2 Nhà cung cấp
Ngoài ra, các trang trại bò sữa là đối tác chiến lược rất quan trọng của Vinamilk trong việc cung
cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm cao cấp. Sữa được mua từ các trang trại phải luôn đạt
tiêu chuẩn chất lượng đã ký kết giữa Vinamilk và các trang trại bò sữa trong nước. Vinamilk
cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc và New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản phẩm cả về số lượng và
chất lượng. Hai nhà cung cấp sữa bột lớn của Vinamilk là Fonterra, Hoogwegt International.
2.3 Các trung gian tiếp thị
2.3.1 Các trung gian phân phối
- Các công ty con phân phối của Vinanilk là các nhà phân phối, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, các
công ty con và các công ty kinh doanh như siêu thị, đại lý sữa, cửa hàng tạp hóa và các công ty
tiếp thị. Nhà phân phối sản phẩm có trách nhiệm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Nhờ các đại lý, đại lý bán lẻ, ... Vinatmilk có thể thu về một khoản chi phí khổng lồ để mở các
showroom bán hàng của riêng mình. Theo thống kê thu thập được, Vinamilk có hơn 141.000 đại
lý bán hàng trên khắp 64 tỉnh thành trên cả nước, cùng với việc phân phối trong nước, Vinamilk
còn mở rộng ra nước ngoài. Nếu Vinamilk tự bỏ tiền ra mở đại lý thì số vốn sẽ rất lớn dẫn đến rủi
ro cao. Các trung gian marketing như siêu thị, đại lý, ... thực hiện tốt việc tiếp thị - bán hàng, đưa
sản phẩm đến tay khách hàng nhanh chóng, .. sẽ góp phần tăng uy tín và danh tiếng của sản
phẩm, tạo ảnh hưởng. đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Vinamilk.
2.3.2 Giao thông vận tải
- Hệ thống kho bãi với hai kho: Xí nghiệp Kho vận Thành phố Hồ Chí Minh và Xí nghiệp Kho
vận Hà Nội
- Đầu tư hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối
- Có hệ thống xe đông lạnh đảm bảo lượng sữa là lợi thế cạnh tranh với đối thủ
2.3.3 Các trung gian tài chính
- Được tài trợ bởi Nhà nước, cụ thể là Bộ Tài chính. Vốn chủ sở hữu chiếm 77% là vốn tự do,
vốn huy động từ người bán trái phiếu, trái phiếu cổ phiếu, vốn FDI và ODA để đầu tư vào các dự
án chế biến sữa và các khoản đầu tư khác. dự án phát triển vùng nguyên liệu
- Chịu rủi ro ngoại tệ phát sinh khi có chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại
tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh và rủi ro thanh khoản cao.
2.3.4 Quảng cáo
Các công ty quảng cáo đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quảng bá. Hầu hết, Vinamilk
thường sử dụng hình ảnh chú bò sữa vui vẻ trên đồng cỏ xanh cùng các em nhỏ đã in sâu vào tâm
trí người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trẻ em.
2.4 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Vinamilk về sản phẩm sữa nước gồm: Dutch Lady, F&N,
Dutch Mill, Hanoimilk, ELOVI, Nutifood, Tân Viết Xuân, Lothamilk .. Trong đó Dutch Lady
vẫn là đối thủ trực tiếp và xứng tầm. đặc biệt là khi hai bên khá cân bằng về tiêu thụ sữa nước.
Dữ liệu trong biểu đồ cho thấy ( Tự tìm biểu đồ thêm vào, lười không tìm)
Đối với sữa nước, các sản phẩm thay thế có khả năng làm giảm thị phần của công ty là sữa hạt,
đồ uống làm từ sữa, sữa hạnh nhân, sữa không sữa, sữa dê, v.v.
2,5 Khách hàng
Khách hàng và nhu cầu của họ có ảnh hưởng rõ rệt đến công ty các hoạt động. Để khách hàng tin
tưởng và mua hàng thì sản phẩm đó phải có chất lượng tốt, giá cả phải phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Vinamilk đã thành công trong việc làm hài lòng khách hàng của họ, có thể thấy
điều đó trong biểu đồ này. Ngoài các khách hàng trong nước, Vinamilk cũng đã khôi phục được
một lượng tương đối tốt các khách hàng tiềm năng ở nước ngoài
( CÓ THỂ THÊM BIỂU ĐỒ VỀ TRẢI NGHIỆM KHÁCH HÀNG)
2.6. Công chúng
- Một nhóm người đang và có khả năng quan tâm đến tác động của một doanh nghiệp. Các nhóm
công chúng bao gồm: Tài chính, truyền thông, cộng đồng-xã hội, chính phủ; chính quyền địa
phương, người lao động.
- Với mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất trên mọi vùng lãnh thổ Vinamillk luôn
quan tâm đến các khâu quảng cáo mecdia trên đài phát thanh, truyền hình, Vspapers, .. Thương
hiệu Vinamilk được bình chọn là M thương hiệu nổi tiếng ”và 100 thương hiệu mạnh nhất do
năm 2006, Vinamilk cũng được bình chọn vào top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 1995-
2007.
- Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn quan tâm đến các hoạt động tài trợ: quỹ học bổng cho các
cháu, phụng dưỡng 20 mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng 72 căn nhà tình nghĩa, 120 căn nhà
nhân ái. Ngoài ra, Vinamilk còn tài trợ cho nhiều chương trình truyền hình khác như: Giải bóng
đá Thiếu niên
- Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cúp Vinamilk”; "Tam sao thất bản", "Phim Việt cuối tuần"...
Với sự xuất hiện thường xuyên Quảng cáo trên truyền hình, tham gia các chương trình tài trợ và
liên tục được báo chí nhắc đến là cơ hội để Vinamilk quảng bá mạnh mẽ các sản phẩm sữa của
mình đến với đông đảo Khách hàng.

Preview text:

I. MÔI TRƯỜNG MARKETING
1. Môi trường vĩ mô
1.1 Môi trường nhân khẩu học 1.1.1 Dân số
- Kết quả Tổng điều tra dân số Việt Nam lần thứ 5 cho thấy, đến ngày 1/4/2019, tổng dân số Việt
Nam đạt 96.208.984 người. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động, dân số khu vực thành thị
năm 2019 của Việt Nam là 33.059.735 người, chiếm 34,4%; khu vực nông thôn là 63.149.249 người, chiếm 65,6%.
- Đây là yếu tố quyết định sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa nước ta và thực tế cho thấy
tiềm năng to lớn này có ảnh hưởng lớn đến mức tăng tiêu thụ sữa hàng năm lên đến 30%, trong
đó tập trung mạnh ở khu vực thành thị. Đồng thời, mức sống ngày càng được nâng cao, điều này
cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp sữa ở vùng đất có tiềm năng và phát triển như Việt Nam. 1.1.2 Cơ cấu tuổi
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, tổng dân số Việt Nam năm 2020 là 97,3 triệu dân,
đứng đầu trong khu vực sông Mekong
Hình 1: Biểu đồ thành phần dân số theo độ tuổi ( Năm 2019: 96,208,984 người)
https://kehoachviet.com/wp-content/uploads/2020/08/th%C3%A1p-d%C3%A2n-s%E1%BB
%91-vi%E1%BB%87t-nam-2019.jpg => chỉ lấy năm 2019
- Dữ liệu dân số theo độ tuổi (ước tính):
+ Có khoảng 22.17 triệu trẻ vị thành niên dưới 15 tuổi và 47% trong số này là nữ.
+ Có khoảng 68,55 người từ 15 đến 64 tuổi (độ tuổi lao động)
+ Có khoảng 5.46 triệu người trên 64 tuổi và gần 62% trong số này là nữ
→ Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, thu nhập từng bước nâng cao, đời sống vật chất ngày càng nâng
cao, vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm. Các chiến dịch uống và phát sữa miễn phí của
các công ty sữa đều góp phần quảng bá, mở rộng nhận diện thương hiệu và tạo thị trường tiềm
năng cho ngành sữa Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng 1.2 Môi trường kinh tế
Theo dự báo của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia (NCIF), Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trên cơ sở đánh giá nền kinh tế Việt Nam sau giai đoạn 2016 - 2020, xem xét
các yếu tố trong và ngoài nước có khả năng ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới,
NCIF dự báo giai đoạn 2021-2025, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt khoảng 7% / năm.
Nền kinh tế 1s cơ bản ổn định, lạm phát ở mức 3,5 - 4,5% / năm. Năng suất lao động được cải
thiện với mức tăng 6,3% / năm. Với kết quả tăng trưởng này, đến năm 2025, GDP bình quân đầu
người của Việt Nam đạt khoảng 4.688 USD, đưa Việt Nam vào nhóm các nước có thu nhập trung bình cao.
→ Nhìn chung, đời sống của người dân tương đối được cải thiện và ngày càng nâng cao. Xu
hướng thu nhập bình quân tăng lên sẽ không chỉ tạo ra sức mua cao hơn trên thị trường mà còn
dẫn đến những nhu cầu và sự quan tâm khác nhau của người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều
hơn hoặc sẵn sàng tăng chi tiêu cho các yếu tố như chất lượng, sự đa dạng, tiện lợi. thẩm mỹ, vv
Ngoài ra. xu hướng khác là phân phối thu nhập. Sự chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân cũng là
một điều mà công ty cần lưu ý 1.3 Môi trường văn hóa
Thời đại 4.0, việc tiếp cận thông tin dễ dàng thông qua báo chí, mạng xã hội, internet ... góp phần
làm tăng nhu cầu của con người, Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để đưa ra những quảng cáo
hướng đến khách hàng mục tiêu.
Tâm lý, thói quen sử dụng sản phẩm ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hoặc các sản phẩm
liên quan đến sữa. Điều này làm cho các hoạt động tiếp thị, quảng cáo và phân phối sản phẩm
đến khách hàng trở nên mạnh mẽ hơn. Đồng thời, một trong những thói quen tâm lý của người
Việt Nam là ít có xu hướng thay đổi lựa chọn khi tin tưởng vào một thương hiệu nào đó, do đó
Vinamilk dễ dàng tăng doanh số và có nhiều khách hàng trung thành hơn. Nếu chất lượng, hình
ảnh thương hiệu, uy tín cao. Ngoài ra, các nhà quảng cáo của Vinamilk luôn nhấn mạnh việc
hình thành lối sống lành mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ của con người Việt Nam là thế mạnh.
1.4 Môi trường chính trị
Tình hình chính trị ổn định của Vietnatm có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Điều này cũng có tác động tích cực đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng
Bất kể doanh nghiệp hoạt động ở đâu, doanh nghiệp đó đều bị ảnh hưởng bởi hệ thống pháp luật
và chính sách của chính phủ nước đó. Các hệ thống và chính sách đó là: kinh doanh để điều
chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ trao đổi hàng hóa.
a. Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ:
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh trên một vùng lãnh thổ, các yếu tố thể
chế và luật pháp có thể đe dọa đến khả năng tồn tại và phát triển của bất kỳ ngành nào.
Bằng chứng: Rủi ro từ thị trường xuất khẩu không ổn định: Hơn 90% doanh thu xuất khẩu của
công ty đến từ Iraq. Tình hình kinh tế chính trị không ổn định của đất nước đã ảnh hưởng xấu
đến doanh thu xuất khẩu của Vinamilk. Vì vậy công ty đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang
Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan và các nước khác.
b. Hệ thống công cụ, chính sách của Nhà nước tác động tích cực đến Marketing nước ngoài như:
chính sách thuế, chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách hoạt động, chính sách phát
triển các thành phần kinh tế.
Dẫn chứng: Đối với các doanh nghiệp, quảng cáo là một hoạt động marketing hiệu quả. Theo
quy định, chi phí quảng cáo được phép ở mức 10%, nhưng các công ty có chi phí cao hơn là
Công ty Lacdy Hà Lan (19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%), v.v.
1.5 Môi trường công nghệ phát triển của công nghệ
Yếu tố khoa học - công nghệ tạo ra nhiều cơ hội đồng thời cũng tồn tại không ít khó khăn thách
thức, buộc các doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một trong
những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đây là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Do đó, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động marketing của Vinamilk
Đặc biệt, thiết bị công nghệ sản xuất mà Vinamilk sử dụng đều đạt tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng
công nghệ đóng gói hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ các nhà cung cấp thiết bị nổi tiếng như:
trota Pak (Thụy Điển), APV (Denmak). Dây chuyền đồng bộ, thế hệ mới, hiện đại, điều khiển tự
động hoặc bán tự động đáp ứng yêu cầu chất lượng an toàn thực phẩm. Sử dụng công nghệ tiên
tiến trong chăn nuôi đàn như: mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-Fi và
công nghệ nhận dạng sóng vô tuyến từ xa với chip nhận dạng tự động thẻ RFID, cảm biến sinh
học, giám sát camera giúp tăng sản lượng bò sữa. 1.6 Môi trường tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, điều này sẽ tạo ra những những cơ hội và
thách thức lớn đối với ngành sữa. 1.6.1 Cơ hội
- Mặc dù có khí hậu nhiệt đới nhưng nhìn chung điều kiện tự nhiên khá phù hợp cho phát triển
ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La, v.v.
Dễ dàng có được nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất như sữa chua tươi, đường,…với chi
phí thấp hơn nhiều so với việc sản xuất phải nhập nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài
2. Môi trường vi mô 2.1.Công ty
Sơ đồ tổ chức của Vinamiik được trình bày một cách chuyên nghiệp và phân bổ các phòng ban
trong phân cấp trách nhiệm của từng thành viên, bộ phận trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp
Vinamilk hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp những người đi trước phối hợp chặt chẽ với
nhau để tạo nên một Vinamilk lớn mạnh. 2.2 Nhà cung cấp
Ngoài ra, các trang trại bò sữa là đối tác chiến lược rất quan trọng của Vinamilk trong việc cung
cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm cao cấp. Sữa được mua từ các trang trại phải luôn đạt
tiêu chuẩn chất lượng đã ký kết giữa Vinamilk và các trang trại bò sữa trong nước. Vinamilk
cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc và New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản phẩm cả về số lượng và
chất lượng. Hai nhà cung cấp sữa bột lớn của Vinamilk là Fonterra, Hoogwegt International.
2.3 Các trung gian tiếp thị
2.3.1 Các trung gian phân phối
- Các công ty con phân phối của Vinanilk là các nhà phân phối, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, các
công ty con và các công ty kinh doanh như siêu thị, đại lý sữa, cửa hàng tạp hóa và các công ty
tiếp thị. Nhà phân phối sản phẩm có trách nhiệm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Nhờ các đại lý, đại lý bán lẻ, ... Vinatmilk có thể thu về một khoản chi phí khổng lồ để mở các
showroom bán hàng của riêng mình. Theo thống kê thu thập được, Vinamilk có hơn 141.000 đại
lý bán hàng trên khắp 64 tỉnh thành trên cả nước, cùng với việc phân phối trong nước, Vinamilk
còn mở rộng ra nước ngoài. Nếu Vinamilk tự bỏ tiền ra mở đại lý thì số vốn sẽ rất lớn dẫn đến rủi
ro cao. Các trung gian marketing như siêu thị, đại lý, ... thực hiện tốt việc tiếp thị - bán hàng, đưa
sản phẩm đến tay khách hàng nhanh chóng, .. sẽ góp phần tăng uy tín và danh tiếng của sản
phẩm, tạo ảnh hưởng. đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Vinamilk. 2.3.2 Giao thông vận tải
- Hệ thống kho bãi với hai kho: Xí nghiệp Kho vận Thành phố Hồ Chí Minh và Xí nghiệp Kho vận Hà Nội
- Đầu tư hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối
- Có hệ thống xe đông lạnh đảm bảo lượng sữa là lợi thế cạnh tranh với đối thủ
2.3.3 Các trung gian tài chính
- Được tài trợ bởi Nhà nước, cụ thể là Bộ Tài chính. Vốn chủ sở hữu chiếm 77% là vốn tự do,
vốn huy động từ người bán trái phiếu, trái phiếu cổ phiếu, vốn FDI và ODA để đầu tư vào các dự
án chế biến sữa và các khoản đầu tư khác. dự án phát triển vùng nguyên liệu
- Chịu rủi ro ngoại tệ phát sinh khi có chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại
tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh và rủi ro thanh khoản cao. 2.3.4 Quảng cáo
Các công ty quảng cáo đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quảng bá. Hầu hết, Vinamilk
thường sử dụng hình ảnh chú bò sữa vui vẻ trên đồng cỏ xanh cùng các em nhỏ đã in sâu vào tâm
trí người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trẻ em. 2.4 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Vinamilk về sản phẩm sữa nước gồm: Dutch Lady, F&N,
Dutch Mill, Hanoimilk, ELOVI, Nutifood, Tân Viết Xuân, Lothamilk .. Trong đó Dutch Lady
vẫn là đối thủ trực tiếp và xứng tầm. đặc biệt là khi hai bên khá cân bằng về tiêu thụ sữa nước.
Dữ liệu trong biểu đồ cho thấy ( Tự tìm biểu đồ thêm vào, lười không tìm)
Đối với sữa nước, các sản phẩm thay thế có khả năng làm giảm thị phần của công ty là sữa hạt,
đồ uống làm từ sữa, sữa hạnh nhân, sữa không sữa, sữa dê, v.v. 2,5 Khách hàng
Khách hàng và nhu cầu của họ có ảnh hưởng rõ rệt đến công ty các hoạt động. Để khách hàng tin
tưởng và mua hàng thì sản phẩm đó phải có chất lượng tốt, giá cả phải phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Vinamilk đã thành công trong việc làm hài lòng khách hàng của họ, có thể thấy
điều đó trong biểu đồ này. Ngoài các khách hàng trong nước, Vinamilk cũng đã khôi phục được
một lượng tương đối tốt các khách hàng tiềm năng ở nước ngoài
( CÓ THỂ THÊM BIỂU ĐỒ VỀ TRẢI NGHIỆM KHÁCH HÀNG) 2.6. Công chúng
- Một nhóm người đang và có khả năng quan tâm đến tác động của một doanh nghiệp. Các nhóm
công chúng bao gồm: Tài chính, truyền thông, cộng đồng-xã hội, chính phủ; chính quyền địa
phương, người lao động.
- Với mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất trên mọi vùng lãnh thổ Vinamillk luôn
quan tâm đến các khâu quảng cáo mecdia trên đài phát thanh, truyền hình, Vspapers, .. Thương
hiệu Vinamilk được bình chọn là M thương hiệu nổi tiếng ”và 100 thương hiệu mạnh nhất do
năm 2006, Vinamilk cũng được bình chọn vào top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 1995- 2007.
- Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn quan tâm đến các hoạt động tài trợ: quỹ học bổng cho các
cháu, phụng dưỡng 20 mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng 72 căn nhà tình nghĩa, 120 căn nhà
nhân ái. Ngoài ra, Vinamilk còn tài trợ cho nhiều chương trình truyền hình khác như: Giải bóng đá Thiếu niên
- Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cúp Vinamilk”; "Tam sao thất bản", "Phim Việt cuối tuần"...
Với sự xuất hiện thường xuyên Quảng cáo trên truyền hình, tham gia các chương trình tài trợ và
liên tục được báo chí nhắc đến là cơ hội để Vinamilk quảng bá mạnh mẽ các sản phẩm sữa của
mình đến với đông đảo Khách hàng.