Một số bài tập luật phá sản có đáp án | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
CôngtyTNHHTHcó 2thànhviên làbà Tvàbà H.Mỗingười góp4tỷvốnđiều lệ,có trụsởtạiquận Nam từ Liêm – Thành phố Hà Nội. Sa 5 năm thua lỗ, đến nay công ty TH không có khảnăng thanh toán các khoản nợ đến hạn là 25 tỷ. Mặc dù các chủ nợ có yêu cầu nhiều lần. Tất cả20 doanh nghiệp, cá nhân là chủ nợ của TH đều có trụ sở hoặc cư trú tại Hòa Bình. Công tykhôngnợngườilaođộng. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Thương mại quốc tế (65TMQT)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45936918
Một số bài tập luật phá sản có đáp án
Sau đây là một số mẫu bài tập luật phá sản bạn đọc tham khảo thêm nhé! Tình huống 1:
Công ty TNHH TH có 2 thành viên là bà T và bà H. Mỗi người góp 4 tỷ vốn điều lệ, có trụ sở tại
quận Nam từ Liêm – Thành phố Hà Nội. Sa 5 năm thua lỗ, đến nay công ty TH không có khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn là 25 tỷ. Mặc dù các chủ nợ có yêu cầu nhiều lần. Tất cả
20 doanh nghiệp, cá nhân là chủ nợ của TH đều có trụ sở hoặc cư trú tại Hòa Bình. Công ty
không nợ người lao động. Yêu cầu:
Đối tượng nào có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty TNHH TH?
Tòa án nào có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với công ty TH?
Trong số các chủ nợ có:
• Ngân hàng thương mại cổ phần M. khoản nợ của Th với ngân hàng M là 7 tỷ đồng và có
tài sản thế chấp trị giá 8 tỷ.
• Công ty TNHH N với số nợ 1 tỷ và tài sản đảm bảo trị giá 0.5 tỷ.
• L là nhà cung cấp vật tư với số nợ là 0.5 tỷ và không có tài sản đảm bảo. Giả sử công ty
TH bị áp dụng thủ tục thanh lý, bị tuyên bố phá sản. Và công ty TNHH N được thanh
toán 0.8 tỷ. Vậy ngân hàng M và doanh nghiệp L được thanh toán bao nhiêu? Lời giải:
Đối với tình huống công ty TNHH TH bạn đề cập, đây là các phân tích và hướng dẫn:
Đối tượng nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Theo Luật Phá sản, các chủ nợ, trong trường
hợp này là 20 doanh nghiệp và cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại Hòa Bình, đều có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty TH.
Tòa án có thẩm quyền: Thủ tục phá sản của công ty TNHH TH sẽ được tiến hành bởi Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nơi công ty có trụ sở chính, tức là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Thanh toán nợ khi công ty bị tuyên bố phá sản:
• Trong trường hợp công ty TH bị tuyên bố phá sản và tiến hành thanh lý tài sản, việc phân
phối tài sản sẽ tuân theo các quy định về ưu tiên thanh toán trong pháp luật phá sản.
• Ưu tiên thanh toán nợ sẽ được áp dụng theo thứ tự sau: Chi phí phá sản, nợ lao động, nợ
thuế, nợ có đảm bảo, và cuối cùng là nợ không có đảm bảo.
• Đối với Ngân hàng M: Có tài sản thế chấp trị giá 8 tỷ, nếu tài sản này đủ để thanh toán nợ
thì ngân hàng sẽ nhận đủ 7 tỷ đồng.
• Công ty TNHH N: Đã được thanh toán 0.8 tỷ, tức là 0.3 tỷ cao hơn so với giá trị tài sản đảm bảo.
• L, nhà cung cấp vật tư: Là chủ nợ không có tài sản đảm bảo, sẽ chỉ được thanh toán nếu
còn tài sản sau khi đã thanh toán cho các chủ nợ có đảm bảo và các khoản ưu tiên khác.
Lưu ý: Đây là những phân tích cơ bản dựa trên thông tin bạn cung cấp. Để có kết luận chính xác
và cụ thể, việc tham khảo ý kiến của một luật sư chuyên nghiệp là cần thiết. Tình huống 2:
Công ty cổ phần A có trụ sở chính tại quận Đống Đa – Hà Nội . Sau một thời gian hoạt động,
tính đến ngày 15/09/2019, các khoản nợ đến hạn trả của A lên tới 24.2 tỷ. Bao gồm: Nợ của ngân lOMoAR cPSD| 45936918
hàng B 15 tỷ được bảo đảm bằng giá trị quyền sử dụng đất diện tích 200m2 p- được định giá 7
tỷ. Nợ công ty TNHH C 5 tỷ. Nợ công ty cổ phần D 4 tỷ được bảo đảm bằng giá trị quyền sử
dụng đất 100m2 được định giá 6 tỷ. Nợ lương người lao động 200 triệu. Sổ sách kế toán của A
thể hiện A không có khả năng thanh toán các khoản nợ nói trên. Mặc dù đã đến hạn nhưng các
chủ nợ chưa có yêu cầu đòi nợ. Yêu cầu:
• Công ty A có “ lâm vào tình trạng phá sản” không?
• Giả định A bị rơi vào tình trạng phá sản, xác định các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản thủ tục phá sản đối với các công ty nói trên?
• Giả định A bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản: nếu giá trị tài sản còn lại của A được xác
định là 3 tỷ. Việc phân chia giá trị tài sản còn lại của A cho các chủ nợ được thực hiện như nào? Lời giải:
Tình trạng phá sản của công ty A: Căn cứ theo Luật Phá sản, một doanh nghiệp được coi là
lâm vào tình trạng phá sản nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Trong
trường hợp của Công ty A, với các khoản nợ lên tới 24.2 tỷ đồng và không có khả năng thanh
toán, công ty này có thể được xem xét là “lâm vào tình trạng phá sản.”
Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Theo luật phá sản, các chủ thể có
quyền nộp đơn bao gồm chính công ty A (thông qua người đại diện theo pháp luật), các chủ nợ
(bao gồm Ngân hàng B, công ty TNHH C và công ty cổ phần D), và người lao động của công ty A.
Phân chia giá trị tài sản khi áp dụng thủ tục thanh lý phá sản:
• Nếu giá trị tài sản còn lại của A là 3 tỷ, việc phân chia sẽ tuân theo quy định về ưu tiên
thanh toán trong luật phá sản.
• Ưu tiên thứ nhất là chi phí phá sản.
• Ưu tiên thứ hai là nợ lương người lao động (200 triệu).
• Sau đó, các khoản nợ có bảo đảm sẽ được thanh toán, nhưng với trường hợp của Công ty
A, giá trị tài sản có thể không đủ để thanh toán hết các khoản nợ có bảo đảm. Vì vậy, giá
trị còn lại sau khi thanh toán nợ lương sẽ được phân chia tương ứng cho các chủ nợ có
bảo đảm dựa trên tỷ lệ giữa giá trị tài sản bảo đảm và số nợ. Các chủ nợ không có bảo
đảm, trong trường hợp này là công ty TNHH C, có thể sẽ không nhận được thanh toán
hoặc chỉ nhận được một phần nhỏ.
Lưu ý: Đây chỉ là những phân tích cơ bản và không thể thay thế cho sự tư vấn của một luật sư
chuyên nghiệp. Trong trường hợp phức tạp như này, việc tìm kiếm sự tư vấn pháp lý chuyên
nghiệp là rất quan trọng. Tình huống 3:
Công ty TNHH D có trụ sở chính tại Hà Nội và thành lập năm 2015. Do ông Hoàng Văn Đức là
giám đốc. Sau một thời gian hoạt động, đầu năm 2018 công ty bắt đầu hoạt động khó khăn và
thua lỗ. Tháng 2/2019 trong quá trình giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữ công ty D
và chi nhánh ngân hàng T, tòa án nhân dân TP HCM phát hiện công ty T mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Yêu cầu:
1. Sau khi phát hiện công ty D mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, tòa án kinh tế TAND TP
HCM có quyền ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với công ty D không? lOMoAR cPSD| 45936918
Giả sửa ngày 31/08/2019, D nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án có thẩm
quyền. Sau đó đã xảy ra một số sự kiện sau:
Ngày 05/09/2019, tất cả chủ nợ của D đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đề nghị Tòa án cho
rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Và ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản. Nhưng
Tòa án không chấp nhận và vẫn tiếp tục giải quyết.
Ngày 26/09/2019, D thanh toán 500 triệu cho công ty A (chủ nợ không có đảm bảo) sau khi có
sự đồng ý bằng văn bản của quản tài viên
2. Sự kiện này có hợp pháp không? Lời giải:
Về quyền mở thủ tục phá sản của Toà án:
• Theo Luật Phá sản, khi phát hiện doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, tòa
án không tự ý quyết định mở thủ tục phá sản. Thủ tục phá sản chỉ được mở khi có đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản từ chính doanh nghiệp đó, các chủ nợ, hoặc trong một số
trường hợp đặc biệt, từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
• Trong trường hợp của công ty D, tòa án kinh tế TAND TP HCM không có quyền tự mở
thủ tục phá sản mà cần có đơn yêu cầu từ các bên liên quan.
Về các sự khiến au quyết định mở thủ tục phá sản:
• Về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Khi tất cả chủ nợ đều đồng ý rút đơn, lý
thuyết là họ có quyền yêu cầu đình chỉ thủ tục phá sản. Tuy nhiên, việc tòa án không
chấp nhận và tiếp tục giải quyết có thể dựa trên các căn cứ pháp lý khác mà tòa án xét
đoán là cần thiết để bảo vệ quyền lợi chung, đặc biệt nếu tòa án xem xét rằng việc tiếp tục
thủ tục phá sản là cần thiết để giải quyết công bằng và đầy đủ mọi yêu cầu pháp lý.
• Về việc thanh toán cho chủ nợ không có đảm bảo: Sau khi mở thủ tục phá sản, mọi
giao dịch tài chính của doanh nghiệp phải được quản tài viên giám sát và phê duyệt. Việc
công ty D thanh toán 500 triệu cho công ty A sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của
quản tài viên là hợp pháp, miễn là quá trình này tuân thủ đúng quy định của pháp luật phá
sản và không ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ nợ khác.
Tóm lại, trong cả hai trường hợp, việc xử lý và quyết định của tòa án phải tuân theo các quy định
pháp luật liên quan và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan. Việc tìm kiếm sự tư vấn
pháp lý chuyên nghiệp trong những tình huống phức tạp như này là rất quan trọng.
Trong năm 2007, Công ty nhà nước Sông Hồng của UBND tỉnh Y gặp khó khăn và
thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Đầu năm 2008, nhận thấy công ty Sông Hồng
lâm vào tình trạng phá sản, UBND tỉnh Y đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đồi với công ty Sông Hồng. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã trả lại đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản của UBND tỉnh Y vì cho rằng UBND tỉnh Y không có
quyền này. Sau đó, theo đơn yêu cầu của đại diện hợp pháp của công ty Sông
Hồng, ngày 22/3/2008, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với công ty Sông Hồng Câu hỏi:
1. Tòa án nhân dân tỉnh Y trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của UBND
tỉnh Y là đúng hay sai? Giải thích?
2. Để mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng, Tòa án cần chuẩn bị đủ
những chứng cứ pháp lý nào?
3. Ngày 29/3/2008, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã ra quyết định mở thủ tục phá lOMoAR cPSD| 45936918
sản đối với công ty này. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, tổ quản
lý, thanh lý tài sản đã phát hiện:
- Ngày 22/4/2008, công ty Sông Hồng tiền hành thanh toán số nợ 293 triệu
đồng (không có bảo đảm) cho công ty cổ phần Hoa Hồng
- Ngày 29/4, công ty Sông Hồng tự ý tiền hành trả lương tháng 4 cho người lao
động làm việc tại công ty
Hỏi: Xác định rõ tính hợp pháp hay bất hợp pháp của các hành vi mà công ty Sông Hồng đã thực hiện. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Tòa án nhân dân tỉnh Y trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của UBND
tỉnh Y là đúng hay sai? Giải thích rõ?
Theo Điều 3 Luật phá sản 2004 :
“ Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
khi chủ nợ có yêu cầu thì được coi là lâm vào vào tình trang phá sản”
Và cụ thể trong trường hợp trên là công ty nhà nước Sông Hồng, khi nhân thấy
công ty lâm vào tình trang phá sản thì những đối tượng sau đây có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản lên cơ quan chức năng đối với công ty :
- các chủ nợ không đảm bảo hay có đảm bảo một phần
- Người lao động trong công ty nhà nước Sông Hồng
- Đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của CTNN Sông Hồng
- Chủ sở hữu CTNN Sông Hồng
Khoản 1 Điều 63 Luật DNNN 2003 quy định :
“1.Các tổ chức, cá nhân sau thực hiên chức năng đại diện chủ sở hữu của công ty nhà nước :
Xét tình huống trên, đầu năm 2008,thời điểm mà Luật DNNN 2003 vẫn còn hiệu
lực, nhận thấy công ty Sông Hồng lâm vào tình trạng phá sản, UBND tỉnh Y đã
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đồi với công ty Sông Hồng. Tuy nhiên, Tòa án
nhân dân tỉnh Y đã trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của UBND tỉnh Y vì cho
rằng UBND tỉnh Y không có quyền này. Và hành động trả lại đơn yêu cầu đó là
đúng vì UBND tỉnh Y không nằm trong các đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản ( trừ trường hợp công ty nhà nước Sông Hồng là công ty nhà
nước không có Hội Đồng quản trị ) theo điều 24 Luât Phá Sản 2004 :
“Điều 24. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Toà án ra quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong những trường hợp sau đây:
2. Người nộp đơn không có quyền nộp đơn”
Còn đối với trường hợp công ty nhà nước sông Hồng là công ty nhà nước không
có Hội Đồng quản trị thì UBND tỉnh Y hoàn toàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản đối với Sông Hồng với tư cách là đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước Sông Hồng.
2. Để mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng, Toà án cần chuẩn bị đủ
những chứng cứ pháp lý nào?
Để xác định các chứng cứ pháp lý để toà mở thủ tục phá sản đối với công ty
Sông Hồng thì phải căn cứ vào các điều luật sau:
Điều 28 luật Phá sản 2004: Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản:
« Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi có các căn cứ chứng minh doanh lOMoAR cPSD| 45936918
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp cần thiết, trước
khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án có thể triệu tập phiên họp với sự tham
gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ
chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản »
Theo nghị quyết của Hội Đồng Thẩm Phán toá án nhân dân tối cao số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn thi hành một số quy
định của Luật phá sản
« Doanh nghiệp, hợp tác xã bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi có đầy đủ các điều kiện sau đây :
- Có các khoản nợ đến hạn.
Các khoản nợ đến hạn phải là các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm
một phần (chỉ tính phần không có bảo đảm) đã rõ ràng được các bên xác nhận, có
đầy đủ các giấy tờ, tài liệu để chứng minh và không có tranh chấp.
- Chủ nợ đã có yêu cầu thanh toán, nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán.
Yêu cầu của chủ nợ thanh toán các khoản nợ đến hạn phải có căn cứ chứng minh là
chủ nợ đã có yêu cầu, nhưng không được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán (như
văn bản đòi nợ của chủ nợ, văn bản khất nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã...) »
Điều kiện thứ nhất để xác định DN,HTX lâm vào tình trạng phá sản là có các
khoản nợ đến hạn. Các khoản nợ đến hạn là các khoản nợ mà đến một thời hạn
nhất định nào đó doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ phải có nghĩa vụ thanh toán cho
các chủ nợ. Hay nói cách khác các khoản nợ đến hạn chính là căn cứ chứng minh
DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản. Song các khoản nợ đó phải là nợ không có
bảo đảm hoặc bảo đảm một phần, rõ ràng được các bên chấp nhận, không có tranh
chấp, và phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh mới trở thành chứng cứ pháp lý để
TA mở thủ tục phá sản.
VD :Ngày 1/1/2007 công ty A kí hợp đồng mua bán với công ty B số hàng hóa trị
giá 3tỷ đồng không có biện pháp bảo đảm và thỏa thuận đến ngày 31/12/2007 sẽ
thanh toán toàn bộ số nợ trên. Đến ngày 31/12/2007 khoản tiền 3tỷ được coi làkhoản nợ
đến hạn của công ty A. Khi đó để mở thủ tục phá sản với công ty A thì
giấy tờ, tài liệu liên quan đến hợp đồng mua bán trên trở thành chứng cứ pháp lý cho TA.
Điều kiện thứ hai để coi DN, HTX bị coi là lâm vào tình trạng phá sản là có yêu
cầu thanh toán của chủ nợ, nhưng DN,HTX không có khả năng thanh toán. Tuy
nhiên yêu cầu của chủ nợ phải có các căn cứ chứng minh thì các căn cứ đó mới có
giá trị pháp lý để Tòa án mở thủ tục phá sản. Theo hướng dẫn tại NQ03 thì chứng
cứ pháp lý có thể là văn bản đòi nợ của chủ nợ, văn bản khất nợ của DN,HTX, ....
- Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán các khoản nợ mà chủ nợ
đã yêu cầu. Không phải cứ có các khoản nợ đến hạn là lập tức chủ nợ được gửi đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản mà chủ nợ phải xuất trình những căn cứ chứng minh là
đã yêu cầu thanh toán nhưng không được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán, thể lOMoAR cPSD| 45936918
hiện qua các văn bản đòi nợ, văn bản khất nợ.
Cụ thể trong tình huống nêu trên thì đại diện hợp pháp của công ty Sông Hồng đã
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng. Bởi vậy Toà án sẽ
căn cứ vào những nội dung và các giấy tờ, tài liệu nộp kèm theo đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản của đại diện hợp pháp của công ty Sông Hồng để quyết định có hay
không mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng.
Khoản 4, Điều 15 Luật phá sản 2004 : Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.Toà án sẽ căn cứ vào những
giấy tờ như đã nêu trong khoản 4 điều 15 để xem xét
công ty Sông Hồng có thực sự thoả mãn các điều kiện để lâm vào tình trạng phá
sản, tức có các khoản nợ đến hạn và không có khả năng thanh toán các khoản nợ
mà chủ nợ đã yêu cầu.
3. Ngày 29/3/2008, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã ra quyết định mở thủ tục
phá sản đối với công ty này. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, Tổ
quản lý, thanh lý tài sản đã phát hiện:
- Ngày 22/4/2008, công ty sông Hồng tiến hành thanh toán số nợ 293 triệu
đồng (không có bảo đảm) cho công ty cổ phần Hoa Hồng.
- Ngày 29/4/2009. công ty sông Hồng tự ý tiến hành trả lương tháng 4 cho
người lao động làm việc tại công ty.
Hỏi: Xác định rõ tính hợp pháp hay bất hợp pháp của các hành vi mà công ty
sông Hồng đã thực hiện.
Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã là vật đảm bảo cho việc trả nợ, điều đó có ý
nghĩa quan trọng đối với các chủ nợ khi tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh.
Nếu tài sản bị hao hụt hay mất đi một cách trực tiếp hay gián tiếp, các chủ nợ sẽ bị
thiệt hại. Thông thường, trước khi đưa ra Tòa án thì doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản đã tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy,
trong khoảng thời gian này, doanh nghiệp, hợp tác xã có thể đã thực hiện những
hành vi tẩu tán, cất giấu tài sản hoặc có hành vi ưu tiên thanh toán cho một chủ nợ vn
nào đấy, gây thiệt hại đến quyền quyền lợi chính đáng của các chủ nợ khác. Trong
tình huống ở đây, những hành vi mà công ty nhà nước sông Hồng thực hiện đã
chứng minh cho điều đó. Dưới đây nhóm xin đưa ra ý kiến đánh giá, xác định rõ
tính hợp pháp hay bất hợp pháp của những hành vi này:
Hành vi thứ nhất: Ngày 22/04/2008, công ty Sông Hồng tiến hành thanh toán số nợ
293 triệu đồng (không có đảm bảo) cho công ty cổ phần Hoa Hồng. Có thể khẳng
định rằng hành vi này của công ty sông Hồng là bất hợp pháp, theo quy định tại
khoản 1 Điều 31 Luật phá sản 2004 thì: “1. Kể từ ngày nhận được quyết định mở
thủ tục phá sản, nghiêm cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a, Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b, Thanh toán nợ không có đảm bảo;
c, Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
d, Chuyển các khoản nợ không có đảm bảo thành các khoản nợ có đảm bảo bằng
tài sản của doanh nghiệp.
Theo quy định này, ta thấy được tính bất hợp pháp của hành vi trên là công ty nhà
nước Sông Hồng đã thanh toán nợ không có đảm bảo khi có đã có quyết định mở lOMoAR cPSD| 45936918
thủ tục phá sản, vi phạm vào điểm b khoản 1 Điều 31 Luật phá sản năm 2004. Cụ
thể, ngày 29/3/2008, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã ra quyết định mở thủ tục phá sản
đối với công ty này. Theo khoản 2, 3 điều 29 thì thời hạn mà CTNN X nhận được
Quyết định mở thủ tục phá sản là 7 ngày kể từ ngày 29/3/2008. Hay nói cách khác
ngày chậm nhất mà CTNN X nhận được Quyết định là ngày 4/4/2008. Theo điều
31 thì các hoạt động của DN,HTX bị cấm và bị hạn chế kể từ ngày nhận được
Quyết định mở thủ tục phá sản. Như vậy kể từ ngày 4/4/2008 CTNN X không
được có các hoạt động quy định ở các điểm a,b,c,d khoản 1 và điểm a,b,c,d,đ,e
khoản 2 điều 31 LPS. Song ngày 22/4/2008, công ty sông Hồng tiến hành thanh
toán số nợ 293 triệu đồng (không có bảo đảm) cho công ty cổ phần Hoa Hồng là
trái pháp luật. Xét về khía cạnh nào đó..việc công ty nhà nước sông Hồng thanh
toán nợ cho chủ nợ là công ty cổ phần Hoa Hồng thực ra là không có gì sai vì điều
đó đem lại lợi ích cho phía chủ nợ. Nhưng trên thực tế, một doanh nghiệp, hợp tác
xã khi hoạt động kinh doanh đâu chỉ có một chủ nợ là duy nhất. Cái sai (bất hợp
pháp) có thể hiểu ở đây đó là sự ưu tiên thanh toán cho một chủ nợ nào đó sẽ gây
ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ nợ khác. Qua đó ta thấy được tác dụng to lớn, sự
cần thiết của quy định Luật phá sản nêu trên là để đảm bảo sự bình đẳng giữa các
chủ nợ, có nghĩa là không cho phép con nợ tự do thanh toán món nợ riêng cho một
chủ nợ nào đó, trong khi các chủ nợ khác chưa được thanh toán (trừ những chủ nợ
có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp).
Hành vi thứ hai: Ngày 29/04/2008, công ty Sông Hồng tự ý tiến hành trả lương
tháng 4 cho người lao động làm việc tại công ty.
Bình thường trên thực tế việc trả lương cho người lao động của doanh nghiệp, hợp
tác xã là điều đáng ghi nhận, vì nó đã đáp ứng lợi ích chính đáng mà người lao
động xứng đáng được hưởng. Nhưng khi xét trong hoàn cảnh doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản, đặc biệt khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản
của Tòa án thì đó lại là một hành vi bất hợp pháp khi chưa đáp ứng một số điềukiện theo
luật định. Cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật phá sản năm 2004 thì:
“2. Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản; các hoạt động sau đây của
doanh nghiệp, hợp tác xã phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán trước khi thực hiện:
a, Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê tài sản;
b,Nhận tài sản từ một hợp đồng chuyển nhượng;
c, Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; d, Vay tiền;
đ, Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản;
e, Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Đối chiếu trong tình huống, có thể thấy tính bất hợp pháp hành vi trên của công ty
nhà nước sông Hồng đó là: Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản (29/3/2008),
vào ngày 29/4/2008 công ty nhà nước sông Hồng đã tự ý tiến hành trả lương tháng
4 cho người lao động khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán, vi phạm
vào điểm e khoản 2 Điều 31 Luật phá sản 2004. Việc làm này của công ty nhà lOMoAR cPSD| 45936918
nước sông Hồng đã vi phạm vào quy định của pháp luật nên phải đặt ra biện pháp
xử phạt ở đây đối với công ty này.
Câu 3: Công ty A đặt hàng cho công ty B sản xuất 1000 san pham theo mau do A cung cấp, các
bên thoa thuaajm thời hạn giao hàng là 1520/12/2014, A đặt cọc 20% giá tri hop đong, phẳn còn
lại sẽ thanh toán khi nhận đù hàng. 18/12/2014, bên B cho xe chờ hàng đn trụ sở A, nhung hôm
đỏ là ngày chủ nhật nên công ty A đóng cửa, không có người nhận hàng, bên B buộc chở hàng
về. B cho rằng A đã vi phạm nghĩa vụ nhận hàng và đòi BTTH.
Yêu cầu của B đúng hay sai?
Bo sung: sau khi giao hàng 20/12, B nhận được khiểu nại của C vè mau mã của những sản phẳm
nói trên. Hỏi bên nào phải chịu trách nhiệm về khiếu nại đo?
4/2015, A i,A phát hiện có một số thùng hàng không đủ số lưong nhu trong hợp đồng nên yêu
cầu B phải giao bỏ sung, B không đồng vi cho rằng nếu hàng thì lẽ ra phải thông báo ngay khi
nhận hàng. Hôoi trách nhiệm thuộc về bên nào?
Trà loi: -Yêu cu của bên B là sai. theo khoàn 2 điều 37 LTM, trường hợp chỉ thoa thuận về thời
hạn giao hàng mà không xác đĩnh thời hạn giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng bất
cứ lúc nào nhung phai báo trưóc cho bên mua. Vì vậy công ty B phải báo trước cho công ty A
truóc khi giao hang trong khoảng thời gian đó. -bên A sẽ phải chịu trách nhiệm về khiếu nại của
C về mẫu mã hàng hóa đó, theo khoản 2 điều 46 LTM thì trường hợp bên mua yêu cau bên bán
phai tuân theo ....... và mẫu hàng là do công ty A cung cáp cho B nên A se chịu trách nhiệm về
khiểu nại đó. Tuy nhiên, công ty B khi nhan dược khiéu nại thì phải thông báo cho công ty A biết
ngay về khiểu nai dó, néu công ty B không thông báo và công ty A không hề biết đến khiếu nại
đó thì công ty B phài chju trách nhiệm. - công ty A phải chịu trách nhiệm về khiến khuyết đó của
hàng hóa. Theo khoan 1 diều 318 thì thời hạn khiểu nại đối với khiếu nại về hàng hóa là 3 tháng,
kổ từ ngày giao hàng, công ty A đã nhận được hàng các đó hon 3 tháng nên đã hết thời han khiểu
nại, công ty A phải tự chju khiểm khuyết đó.
Câu 4: Ngày 14/2/2015, công ty X của VN gửi chào hàng đễ bán một số sản phắm da giày cho
công ty Y của Australia. Chào hàng ghi rõ có hiệu lực trong vòng 15 ngày kể từ thoi diễm gừi đi. lOMoAR cPSD| 45936918
Nhậ được chào hàng này, vào ngày 16/2, công ty Y chấp nhận các điều kiện của chào hàng, chỉ
thay đổi nội dung liên quan đến cơ quan giài quyết tranh chấp là trọng tài của phòng TMQT.
a) Hoi theo quy định của pháp luật VN, trả lời của công ty Y có đuợc xem là chấp nhận giao kết hợp đồng hay không?
b) Giả sử trả lời của công ty Y là một chắp nhận giáo kết hợp đồng và công ty X nhận được vào
ngày 1/3/2015 thì chấp nhận này có hiệu lực hay không?
c) Giả sử công ty Y là chấp nhận giao kết hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng được giao kết vào ngày nào? Trå lời:
a. Không. Theo điều 396 của BLDS 2005 chấp nhận đề nghi giao kết hợp dồng là sự trả lời của
bên được đề nghị đối với bên đề nghi về việc cháp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Việc công
ty Y thay đoi nội dung liên quan đến cơ quan giải quyết tranh cháp cung duợc xem là sự trả lời
không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của công ty X mà được xem là 1 lời đề nghị mới
theo quy định đ 395 blds 2015 khi bên được đề nghị đã chấp nhận đề nghị gket hdong nhưng có
nêu đk hoặc sửa đổi đề nghị h từ thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới
b. Có hiệu lực từ ngày 14/2 đến 1/3/2015 trong thờinhajn 15 ngày thì vẫn còn hluc
c. theo k1 điều 404 blds 2015 thời điểm giao kết hợp đồng khi bên đề nghị nhận đc chấp nhận gket hdong ngày 16/2/2015
Câu 5: 1/2014, công ty A kỷ hợp đồng bán cho công ty B một dây chuyền ché bin thực phẳm có
giá 2 tỷ đồng. Theo hợp đồng, dây chuyền có thời hạn bảo hành là 12 tháng. Ngày 25/3/2014,
dây chuyễn bị trục trặc kỹ thuật và ngưng hoạt động. Công ty B gui ngay công văn yêu cầu công
ty A cử chuyên viên kỹ thuật đến khắc phục sự cố. Mặc dù đã nhận được công văn ngày 25/3
nhưng đến ngày 6/4, công ty A van chưa trà lời và cũng không cu chuyên viên sang sửa chữa. Do
vay, công ty B dã tự mình lập biên bản về sự cố trên và thuê người đen sua chữa với chi phí lá 50 triệu đồng.
Ngày 15/4/2014, công ty B gui công văn yêu cầu công ty A: lOMoAR cPSD| 45936918
+ thanh toán 50 triệu đong nói trên.
+ boi thuong thiệt hại do ngưng sản xuất là 200 triệu đồng. Trå luong cho công nhân trong thời
gian ngưng sàn xuất là 50 triệu đồng.
+ phat vi phạm hợp đồng.
Phía công ty A chi chấp nhận thanh toán 30 trieu dồng chi phí sửa chữa và không đồng ý với các
khoan chi càn lại. Hãy phân tích tình huống và đưa ra hướng giài quyết.
Trà loi: bên B phai có nghĩa vụ bào hành hàng hóa, theo diều 49 LTM truong hop hàng hóa mua
bán có bào hành thì bên bán phai có trách nhiem bảo hành hàng hóa dó theo noi dung và thoi han
dã thoa thuan. Bên bán phai chju các chi phí về việc bào hành.
Thoi han bảo hành do các bên đã thỏa thuận là 12 tháng, Bào hành hàng hóa là một điều khoản
tùy nghi, bên B dã vi pham hop B không cur chuyên viên sang sửa chữa,. A dã tự sửa chữa, yêu
cầu B thanh toán chi phí là hop lý. Bôi thuờng thiệt hại:
A phài chứng minh được thiệt hại có thể xay ra do ngung san xuât, thiệt hại bao nhiêu thì tra từng dó.
Luong cua công nhân tính trong việc sản xuất: không được tinh lurong công nhân, Phat vi pham
hợp đồng, nếu như hai bên có thỏa thuận truớc đó trong hop dong ve phạt vi phạm hợp đồng thì
công ty B sẽ bi phat theo mức phat dã thoa thuận hoặc không có mức phạt thì bị phạt không quá
8% so vói phân công ty B đã vi phạm. Nếu hai bên không có thoa thuan phat vi pham thi cong ty B khong bi phut
Câu 6: Tháng 3/2015, công ty A ký hợp đồng mua của cong ty B 20 tan cà phê với giá 30 triệu
đông 1 tấn, các bên thòa thuận, A dat coc 10% giá tri mua hàng và thanh toán đu so còn lại sau
khi bên B giao hàng. 10/4/2015, sau khi ký hợp dông nói trên, ccong ty A ký tiep hop dong bán
20 tan cà phé cho công ty C o nuóc ngoài vói giá 33 trieu/tan giao hing 154. Dou thing 42015, gi
phe thi Iruong tan 35 tricu/ tân, nen B gui thong báo xin dicu chinh giá cho công ty A nhung
không nhận phàn hoi. Đên hạn, công ty B chi giao cho A 10 tán, con giữ lai 10 than de bán cho
nguời mua khác theo giá moi. Công ty A nhan 10 tần cà phé và chi thanh toán 200 trieu dong. So
tien con lai cong ty A cho rang đó là khoan phat må B phai tra do vi pham hop dông. Ngoài ra. lOMoAR cPSD| 45936918
công ty A con ycu câu BTTH bao gom 100 trieu dong chénh lệch giá mà lè ra mình có duoc 20tr
dong do cong ty bi giam uy tin Hoi các hanh vi cua công ty A. B là dúng hay sai? Vi sao?
Trå loi: cong ty B dã vi pham hop dong. I diem a khoán 2 dicu 435 Can xác dịnh duợc yêu câu cua công ty A dura ra:
-phat vi pham hợp đông: hai bên có thoa thuận việc phạt vi pham hop dông hay không, neu có thì
múe phat må công ty A dua ra có phù hop hay khong? Phải là không đuợc qua 8% so vói phân
nghĩa vụ mà công ty B vi pham.
Cong ty B vi phạm 10 tần cà phê với giá 30 triệu/tắn nhu dã thoa thuan trong hợp dông với cong
ty A. vậy mức phạt vi phạm o dây là khong duoc quá 8% cua 300 triệu dông, túe là khong quá 24 tricu.
Boi thuong thiệt hại: thiệt hại do chênh lệch giá là 100 treu có hợp lý hay khong? 10 tấn nếu bán
cho công ty C là duợc 330 triệu đong và công ty A lãi 30 triệu túức là mức chênh lệch giá chi có 30 trieu.
Giam uy tin: 20 triệu: không hợp lý. Vì bồi thường thiệt hai trong mua bán hàng hóa chi là bồi
thưong về vật chất, không có boi thuong ve tinh than.
Câu 7: Doanh nghiệp tu nhân A có trụ sở tại Pleiku, Gia Lai, chuyên mua bán cà phê. 2/2015, A
nhận uy thác B dể bán 10 tân cà phe. Các bên chi ghi nhận bằng giấy viết tay vẻ sỏ lượng cà phê,
giá cá và tien thù lao. 6/2015, Doanh nghiêp A vẫn chưa bán duợc so cà phê noi tren, ong B tim
hicu thi duợc biet doanh nghiệp A còn nhận uy thác cua 1 s ho gia dinh khác và uu tiên bán cå
phê của những ho đó truóc so cà phê cua ông B. Ông B cho răng việc doanh nghiệp A nhan uy
thác cung lúc cho nhiêu ho må khong thông báo vói minh là sai.
1. Hoi quan he uy thác giura ong B và anh A có phai là uy thác hang hóa thuong mai hay khong?
2. 2. Y kién cua ong B là dúng hay sai?
3. Bo sung: không dông ý voi danh nghigp A. ong B lay lai so cà phe tren và uy thác cho cong ty
C. Hoi truong hop này, các bên có the xu lý nhur the nao?
4. Bo sung: Sau khi uy thac cho công ty C. tháng 7/ 2015, cong ty C ky hop dong bán so eà phe
trên cho cong ty D. Khi giao hang. cong ty D phát hiện á phè khong dúng tiêu chuân nhu trong
hop dong Hoi trách nhiệm trong trường hợp này thuộc ve ai? lOMoAR cPSD| 45936918 Trå loi:
1. quan he uy thác giua ông B và anh A là quan he uy thác hàng hóa thuong mai. Chu the: doanh
nghiep A là thuong nhân Ong B là khách hàng, ông B dã giao cho doanh nghiệp A 10 tan cà phe
va co thoa thuận vể thù lao khi doanh nghicp A bán giúp ong B cá phé. Hinh thức: hai bên dã
giao két bằng giay viết tay. Phù hop voi hình thue tai dieu 159 cua LTM
2. ý kien của ông B sai. Dicu 161 quy dinh, doanh nghien A có quyen nhan uy thác hing hóa cua
nhiểu bên ùy thác khác nhau. Mà không phài thông báo cho ong B chi thong báa về các ván dè
lien quan dén viec thue hiện hop đong uy thác. Còn doanh nghiệp A không thục hiện các nhiệm
vụ cua minh thi doanh nghiệp A phải chịu trách nhiem.
3. ông B có quyển lay lại cà phê đê gửi cho một đại lý khác nhung cung phái thanh toán chi phí
hợp lý và trá tiển thù lao cho doanh nghiep A. phai chiu trách nhiem
4. công ty C Lúc này công ty A se không còn trách nhiệm doi với so cà phe dó nữa, vi khi ông B
nhan lại so cà phê tir doanh nghiệp A và giao cho cong ty C thi ông B và doanh nghiep C phai
kiem tra lai chat luong hang hoa nhu thể nào. Nhung công ty C vằn nhần vá bán cho công ty D
moi phát hiện thì trách nhiệm se thuộc ve công ty C.