Một số câu hỏi thường gặp trong bảo vệ đồ án môn Lý thuyết mạch | Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng

Một số câu hỏi thường gặp trong bảo vệ đồ án môn Lý thuyết mạch | Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG BẢO VỆ ĐỒ ÁN
MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ
1.Tại sao q nguyên lại cải thiện được đặc tính làm việc và khả năng giảm tiếng kêu
của máy?
Trả lời: Vì nếu chọn q là phân số thì sức từ động sóng bậc cao và sóng răng của
dây quấn là máy có khe hở không khí rất nhỏ, dễ sinh ra rung, momen phụ và làm
tăng tổn hao phụ
2. Tại sao A(tải đường) và Bδ lớn thì tổn hao đồng và tổn hao sắt tăng lên?
Trả lời: vì khi khi A và Bδ lớn sẽ giảm kích thước của máy. Khi tải điện từ càng
lớn các bộ phận của máy sẽ có thể bị đốt nóng quá mức cho phép > ảnh hưởng xấu
đến đặc tính của máy
3. Tại sao khe hở không khí lớn lại làm cosφ giảm , cosφ nhỏ có tốt hay không? tại
sao?
Trả lời:
4. Tại sao bạn lại chọn số mạch nhánh song song là như thế? Làm sao để nhận biết
được số mạch nhánh song song khi vẽ sơ đồ đi dây?
Trả lời: ta có a = mp chọn m bằng 1 vì động cơ có dòng điện tương đối nhỏ, chọn
m=2 cho dòng điện lớn, không chọn m>2 vì dây quấn sẽ không đối xứng gây nên
dòng điện không cân bằng trong dây quân làm tăng tổn hao
y=y1-y2=m
5. J là gì? Tại sao chọn J và A lại ảnh hưởng đến hiệu suất và sự phát nóng của
máy?
Trả lời: J là mật độ dòng điện trong dây quán stato, A và J trong dây quấn quyết
định tổn hao đồng trong máy từ đó ảnh hưởng đến suất tải nhiệt.
6. Tại sao không chọn số sợi ghép song song là 1 rồi chọn số mạch nhánh song
song tăng lên?
Trả lời: vì chọn a1 và n1 thích đáng để đường kính dây không kể cách điện
d<1,8mm nhưng do a phải là ước chung của số cực nên chọn a trước từ đó chọn n
sau
7. Mục đích của chọn dây quấn bước ngắn và quấn rãi ?
Trả lời: để cải thiện tính năng của máy ( triệt tiêu ảnh hưởng sóng bậc cao,cải
thiện dạng sóng và sức điện động,…)
8. Tại sao từ trường lại tập trung ở khe hỡ không khí?
Trả lời: trong máy điện các cực từ có cực tính khác nhau được bố trí xen kẻ nhau.
Từ thông đi qua từ cực bắc N qua khe hở không khí vào phần ứng rồi trở về cực
nam S nẳm kề nhau. Phần lớn từ thông dưới mỗi cực từ đi qua khe hở không khí
vào phần ứng, có 1 phần nhỏ từ thông qua phần ứng mà trực tiếp qua các cực từ
bên cạnh, gong từ, nắp máy…
9. Tại sao bạn lại chọn rãnh stato như thế? mục đích?
Trả lời: Z
1
=2mpq
q là số rãnh của 1 pha dưới mỗi cực từ
với máy c.s nhỏ, tốc độ thấp chọn q=2
với máy c.s lớn, tốc độ cao q=6
với máy bth chọn q=3,4
mục đích: chọn q bằng số nguyên vì cải thiện đặc tính làm việc và khả năng giảm
tiếng ồn của máy
10. Hệ số lấp đầy của bạn lớn hay nhỏ? ảnh hướng của nó?
Trả lời: hệ số lấp đầy ảnh hưởng đến động cơ: nếu quá lớn (> 0,85) thì dây quấn
đặt vào rất chặt, dễ làm dây bị xây xát nếu quá nhỏ thì không lợi dụng đc triệt để
rãnh, làm dây run
11. ?Răng là gì?Gông là gì
Trả lời:
Gông là:
Răng là phần kim loại nằm xen giữa các rãnh của stato, roto
12. Tại sao bạn lại chọn rãnh chéo?tại sao bạn lại chọn hình dạng rãnh rôto như
thế? số lượng rãnh rôto có phù hợp không? tại sao bạn lại chọn từng đó rãnh?
Trả lời: Rãnh chéo để phù hợp với việc đặt thanh dẫn của lồng sóc lên rãnh roto,
và khi đặt chéo thì có lợi về mặt động lực học hơn khi quay, giảm tiếng ồn, chấn
động,
13. Mật độ từ thông trên răng , trên gông stato và rôto ảnh hưởng thế nào đến máy?
Trả lời: mật độ từ thông trên răng và gông stato, roto có ảnh hưởng trc tiếp đến
kích thước răng và chiều cao gong của chúng nên từ đó quyết định đến thiết kế
hình dạng, kích thước rãnh stato và roto
14. Hệ số bão hoà mạch từ của bạn có lớn quá không?tại sao lại tính hệ số bão
hoà?
Trả lời: k
z
quá lớn thì có sự bão hòa quá mức trong vùng răng. Nếu k nhỏ thì vùng
z
răng được sử dụng quá ít hoặc khe hở không khí lấy hơi lớn.
15. Dòng điện từ hoá % của bạn có phù hợp hay không?tại sao nó lại nằm trong
phạm vi đó?vượt ra ngoài giới hạn thì có sao không?
Trả lời: Trong máy điện KĐB, do có khe hở không khí lớn nên tồn tại dòng điện từ
hóa lớn, khoảng (20-50)%Iđm
16. Mục dích của việc tính toán tham số động cơ ở chế đô định mức?
Trả lời: để tính toán trị số điện trở, điện kháng của máy từ đó xác định đc các tổn
hao của dây quấn máy điện trong các chế độ làm việc
17. Làm sao để giảm tổn hao đập mạch,tổn hao bề mặt?
Trả lời: Giảm tổn hao bề mặt bằng cách tăng khe hở không khí, giảm Z2
Giảm tổn hao đập mạch bằng cách chọn t1 < t2
18. Tổn hao có ảnh hưởng đến hiệu suất không?giải thích?
Trả lời: có, η = P2/ (P2+ P tổn hao)
19. Các thông số trong bảng đặc tính của bạn có giống với các thông số tra bảng
hay lựa chọn ban đầu hay không?
Trả lời:
20. Tại sao hiệu suất trên đồ thị đặc tính lại xuất phát từ điểm 0 mà s(hệ số trượt)
lại không được xuất phất từ điểm 0?
Trả lời: hiệu suất ban đầu bằng không do không tải, hệ số trượt không bằng 0 do
hiệu số giữa tốc độ từ trường và tốc độ quay roto luôn khác không nên s#0
21. Tại sao tính toán đặc tính khởi động lại xét ở s = 1?
Trả lời: tính toán đặc tính khởi động có khó khan do quan hệ phức tạp giữa dòng
điện, hệ số trượt và các tham số của dộng cơ điện nên khi tính toán khởi động chỉ
xét ở s=1
22. Mômen khởi động và dòng điện khởi động có phù hợp hay không? Mômen
khởi động tốt khi lớn hay nhỏ?
Trả lời: phù hợp, momen khởi động tốt khi lớn vì đưa động cơ nhanh chóng làm
việc ổn định, tổn hao khởi động ban đầu nhỏ
Dòng khởi động Ik càng nhỏ càng tốt để không ảnh hưởng đến các phụ tải khác,
gây sụt áp lưới điện
Tốc độ tương đối giữa từ trường quay và rotor động cơ lớn, biến thiên từ trường
trong mạch rotor lớn nên suất điện động cảm ứng lớn. Điều này dẫn đến dòng điện
khởi động của động cơ có giá trị lớn, thường gấp 5 đến 8 lần dòng điện định mức
của động cơ.
*Note:
Động cơ rotor lồng sóc thì rotor là một khối sắt nhưng không có dây quấn
có các thanh nhôm được đặt trong rãnh rotor, các thanh được nối ngắn
mạch với nhau ở 2 đầu
Đại cương
Nhược điểm của RTLS: điều chỉnh tốc độ khó khăn, dòng điện khởi động
lớn > giải pháp: chế tạo động cơ nhiều tốc độ, dùng rãnh sâu, lồng sóc kép để
giảm i và tăng m lên.
IP23 lồng sóc đúc nhôm, cách quạt đúc trực tiếp vào vành ngắn mạch, IP44
cách quạt đặt ngoài vỏ nên tản nhiệt kém hơn IP23
Xác định kích thước chủ yếu (đường kính trong D và chiều dài l)
Mục đích chọn là để phù hợp kinh tế, phù hợp tiêu chuẩn nhà nước
Chọn D theo dãy 4A
n
Chiều dài lõi sắt ngắn hơn 250-300mm có thể ép thành một khối vì tản nhiệt
không quá khó khăn
A và Bδ ảnh hưởng đến tổn hao, đặc tính làm việc và khởi động
Hệ số cosp phụ thuộc vào tỷ lệ giữa dòng diện từ hóa với dòng điện định
mức ( hệ số tăng thì cosp giảm
Cosp của máy có tốc độ thấp sẽ thấp hơn cosp của những máy có tốc độ cao.
Thiết kế stato
Chọn mật độ dòng điện định mức ảnh hưởng đến hiệu suất và sự phát nóng
của máy ( chủ yếu phụ thuộc và tích số AJ)
Chọn d ( đường kính sợi stato ) phù hợp để bảo vệ độ bền cơ của lớp men
cách điện
Chọn số rãnh không nên quá nhiều vì diện tích cách điện rãnh chiếm chỗ so
với số rãnh ít sẽ nhiều hơn, làm răng yếu đi làm dây quấn phân bố không đều
làm tăng sóng bậc cao
Dùng lá thép cán nguội 2211,2212 vì h < 250mm
Thiết kế roto
Chọn roto lồng sóc thõa mãn về khởi động là bội số momen khởi động và
bội số dòng khởi động
Xác định số rãnh: chọn q2 = q1+-1 không để q2 khác xa q1 vì tổn hao phụ
trong thép tăng lên, không chọn phân số ( ngoại trừ máy nhỏ và tốc độ thấp)
Khe hở của máy nhỏ, khi khởi động mômen phụ do từ trường sóng bậc cao
gây nên ảnh hưởng lớn đến khởi động và đặc tính làm việc. chọn Z2 phù hợp
có thể hạn chế các momen phụ đồng bộ và không đồng bộ, momen phụ gây
rung và ồn
Để giảm lực ký sinh tiếp tiếp và hướng tâm, chọn rãnh nghiêng từ đó triệt
tiêu sóng hòa răng. Không nên nghiêng nhiều quá vì sẽ giảm mômen cực đại và
cosp
Hình dạng rãnh roto ảnh hưởng đến r2 và x2 làm ảnh hưởng đến tính năng
của máy.
Khe hở không khí
Giảm khe hở không khí để cho dòng không tải nhỏ và cosφ cao.
Khe hở quá nhỏ làm cho việc chế tạo và lắp ráp them khó khan, stato dễ
chạm với roto làm tăng them tổn hao phụ và điện kháng tản tạp của máy cũng
tăng
khe hở để cho từ thông xuyên qua, tăng khe hở không khí làm momen khởi
động tăng
khe hở phụ thuộc vào kích thước ngoài roto, khoảng cách giữa hai ổ bi và
đường kích trục vì D ảnh hưởng đến dung sai lắp ghép ->quyết định độ lệch
tâm là lực còn khoảng cách giữa hai ổ bi và đường kích trục quyết định độ
vọng của trục
tham số động cơ
hiện tương bão hòa răng do từ thông tản khi s > s làm giảm x1,x2
đm
ở roto lồng sóc khi khởi động thường đóng trực tiếp động cơ vào lưới điện
nên i = (4-7) i làm cho các tham số thay đổi rõ rệt
đm
cải thiện đặc tính khởi động bằng cách lợi dụng hiện tượng hiệu ứng mặt
ngoài của dòng điện > dùng rảnh sâu
hiện tượng hiệu ứng mặt ngoài làm tần số roto cao khi khởi động, dòng điện
tập trung ở
Các rãnh trên roto lồng sóc thuờng thiết kế là rãnh nghiêng so với stato, có
tác dụng loại chấn dộng, tiếng ồn, giảm tổn thất nang luợng do sóng hài gây ra
Chọn rãnh roto là số chẵn vì so rãnh roto bậc lẻ sinh ra song hài bậc chẵn td
vs sóng hài do stato sinh ra làm tạo chấn động và tiếng ồn cho động cơ
Không sử dụng số rãnh stato và roto bằng nhau vì sẽ dễ sinh ra momen phụ
không có lợi
Cánh quạt trên khối roto lồng sóc có nhiệm vụ tản nhiệt, cân bằng động
thầy Sĩ Hùng : +chú ý vô đồ thị đường đặc tính làm việc, hệ số trượt s, sm, hiệu suất làm
việc tương ứng. + kích thước đầu trục, kích thước giữa mấy con bu lông đế + bu lông tiếp
địa + then + các lá thép stato, roto 2.Thầy Hiền : giải thích 1 phương trình bất kì vcc 3.ông
Duy: trong tổ nối dây có gì giữa 2 vòng ngắn mạch roto có gì cánh tản nhiệt hoạt động ntn
cánh tản nhiệt trên vòng ngắn mạch có công dụng làm gì vì sao giữa các lá thép trên rotô
lại hở ra 1 khoảng mà k sát lại với nhau thành 1 khối vòng ngắn mạch làm = gì 4.ông Tấn
coi bản thuyết minh của m coi kỹ cái s định mức nơi bảng á vì răng chọn rứa bản vẻ hỏi
dây quấn mấy lớp vì răng chọn rứa ưu nhược điểm rồi vành ngắn mạch làm chi khe hở
không khí lớn có đc ko nhỏ thì răng rồi hộp nối dây vì răng có 6 đầu nối giải thích
vì sao giữa các lá thép trên rotô lại hở ra 1 khoảng mà k sát lại với nhau thành 1 khối?
trả lời: tránh dòng fuco gây tổn hao
dòng fuco là hiện tượng dòng điện sinh ra khi ta đặt 1 vật đãn điện vào trong 1 từ
trường biến đổi vật dẫn chuyển…. không đọc ra
vòng ngắn mạch làm bằng đồng hoặc nhôm
ưu điểm vòng ngắn mạch:
nguyên lý hoạt đông: khi hệ thống có dòng điện xoay chiều 3 pha, tấn số f1, chạy
trong dây quấn stato hệ thống dòng điện này sẽ tạo ra từ trường quay với tốc đọ n1.
Từ trướng quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rotor và cảm ứng trong đó các sdđ
E2. Vì dây quấn rotor nối ngắn mạch, nên sdđ cảm ứng E2 sẽ sinh ra dòng điện I2
trong các thanh dẫn roto. Từ thông do dòng điện này sinh ra hợp với từ thông của
stato tạo thành từ thông tổng ở khe hở. Dòng điện trong dây quấn roto I2 tác dụng
với từ thông khe hở sinh ra moment. Tác dụng đó có quan hệ mật thiết với tốc độ
quay n của roto.
Động cơ kiểu lồng sóc có đạt đến tốc độ động bộ?
Không. vì khi đạt đến đó thì từ trường quay của stato và roto không có sự vận động
tương đối ( không xuất hiện sự biến thiên trên dây quấn roto) tức không thể sinh ra
dòng điện cảm ứng, do đó không thể sinh ra momen quay
Dây quấn một lớp: bước đủ ưu điểm tiết kiệm đồng ở phần đầu nối
D<1,8: dây sẽ cứng nên việc cho dây vão rãnh khó khăn
| 1/7

Preview text:

MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG BẢO VỆ ĐỒ ÁN
MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ

1.Tại sao q nguyên lại cải thiện được đặc tính làm việc và khả năng giảm tiếng kêu của máy?
Trả lời: Vì nếu chọn q là phân số thì sức từ động sóng bậc cao và sóng răng của
dây quấn là máy có khe hở không khí rất nhỏ, dễ sinh ra rung, momen phụ và làm tăng tổn hao phụ
2. Tại sao A(tải đường) và Bδ lớn thì tổn hao đồng và tổn hao sắt tăng lên?
Trả lời: vì khi khi A và Bδ lớn sẽ giảm kích thước của máy. Khi tải điện từ càng
lớn các bộ phận của máy sẽ có thể bị đốt nóng quá mức cho phép > ảnh hưởng xấu
đến đặc tính của máy
3. Tại sao khe hở không khí lớn lại làm cosφ giảm , cosφ nhỏ có tốt hay không? tại sao? Trả lời:
4. Tại sao bạn lại chọn số mạch nhánh song song là như thế? Làm sao để nhận biết
được số mạch nhánh song song khi vẽ sơ đồ đi dây?
Trả lời: ta có a = mp chọn m bằng 1 vì động cơ có dòng điện tương đối nhỏ, chọn
m=2 cho dòng điện lớn, không chọn m>2 vì dây quấn sẽ không đối xứng gây nên
dòng điện không cân bằng trong dây quân làm tăng tổn hao y=y1-y2=m
5. J là gì? Tại sao chọn J và A lại ảnh hưởng đến hiệu suất và sự phát nóng của máy?
Trả lời: J là mật độ dòng điện trong dây quán stato, A và J trong dây quấn quyết
định tổn hao đồng trong máy từ đó ảnh hưởng đến suất tải nhiệt.
6. Tại sao không chọn số sợi ghép song song là 1 rồi chọn số mạch nhánh song song tăng lên?
Trả lời: vì chọn a1 và n1 thích đáng để đường kính dây không kể cách điện
d<1,8mm nhưng do a phải là ước chung của số cực nên chọn a trước từ đó chọn n sau
7. Mục đích của chọn dây quấn bước ngắn và quấn rãi ?
Trả lời: để cải thiện tính năng của máy ( triệt tiêu ảnh hưởng sóng bậc cao,cải
thiện dạng sóng và sức điện động,…)
8. Tại sao từ trường lại tập trung ở khe hỡ không khí?
Trả lời: trong máy điện các cực từ có cực tính khác nhau được bố trí xen kẻ nhau.
Từ thông đi qua từ cực bắc N qua khe hở không khí vào phần ứng rồi trở về cực
nam S nẳm kề nhau. Phần lớn từ thông dưới mỗi cực từ đi qua khe hở không khí
vào phần ứng, có 1 phần nhỏ từ thông qua phần ứng mà trực tiếp qua các cực từ
bên cạnh, gong từ, nắp máy…
9. Tại sao bạn lại chọn rãnh stato như thế? mục đích? Trả lời: Z1=2mpq
q là số rãnh của 1 pha dưới mỗi cực từ
với máy c.s nhỏ, tốc độ thấp chọn q=2
với máy c.s lớn, tốc độ cao q=6 với máy bth chọn q=3,4
mục đích: chọn q bằng số nguyên vì cải thiện đặc tính làm việc và khả năng giảm tiếng ồn của máy
10. Hệ số lấp đầy của bạn lớn hay nhỏ? ảnh hướng của nó?
Trả lời: hệ số lấp đầy ảnh hưởng đến động cơ: nếu quá lớn (> 0,85) thì dây quấn
đặt vào rất chặt, dễ làm dây bị xây xát nếu quá nhỏ thì không lợi dụng đc triệt để rãnh, làm dây run 11. ?Răng là gì? Gông là gì Trả lời: Gông là:
Răng là phần kim loại nằm xen giữa các rãnh của stato, roto
12. Tại sao bạn lại chọn rãnh chéo?tại sao bạn lại chọn hình dạng rãnh rôto như
thế? số lượng rãnh rôto có phù hợp không? tại sao bạn lại chọn từng đó rãnh?
Trả lời: Rãnh chéo để phù hợp với việc đặt thanh dẫn của lồng sóc lên rãnh roto,
và khi đặt chéo thì có lợi về mặt động lực học hơn khi quay, giảm tiếng ồn, chấn động,
13. Mật độ từ thông trên răng , trên gông stato và rôto ảnh hưởng thế nào đến máy?
Trả lời: mật độ từ thông trên răng và gông stato, roto có ảnh hưởng trc tiếp đến
kích thước răng và chiều cao gong của chúng nên từ đó quyết định đến thiết kế
hình dạng, kích thước rãnh stato và roto
14. Hệ số bão hoà mạch từ của bạn có lớn quá không?tại sao lại tính hệ số bão hoà?
Trả lời: kz quá lớn thì có sự bão hòa quá mức trong vùng răng. Nếu kz nhỏ thì vùng
răng được sử dụng quá ít hoặc khe hở không khí lấy hơi lớn.
15. Dòng điện từ hoá % của bạn có phù hợp hay không?tại sao nó lại nằm trong
phạm vi đó?vượt ra ngoài giới hạn thì có sao không?
Trả lời: Trong máy điện KĐB, do có khe hở không khí lớn nên tồn tại dòng điện từ
hóa lớn, khoảng (20-50)%Iđm
16. Mục dích của việc tính toán tham số động cơ ở chế đô định mức?
Trả lời: để tính toán trị số điện trở, điện kháng của máy từ đó xác định đc các tổn
hao của dây quấn máy điện trong các chế độ làm việc
17. Làm sao để giảm tổn hao đập mạch,tổn hao bề mặt?
Trả lời: Giảm tổn hao bề mặt bằng cách tăng khe hở không khí, giảm Z2
Giảm tổn hao đập mạch bằng cách chọn t1 < t2
18. Tổn hao có ảnh hưởng đến hiệu suất không?giải thích?
Trả lời: có, η = P2/ (P2+ P tổn hao)
19. Các thông số trong bảng đặc tính của bạn có giống với các thông số tra bảng
hay lựa chọn ban đầu hay không? Trả lời:
20. Tại sao hiệu suất trên đồ thị đặc tính lại xuất phát từ điểm 0 mà s(hệ số trượt)
lại không được xuất phất từ điểm 0?
Trả lời: hiệu suất ban đầu bằng không do không tải, hệ số trượt không bằng 0 do
hiệu số giữa tốc độ từ trường và tốc độ quay roto luôn khác không nên s#0
21. Tại sao tính toán đặc tính khởi động lại xét ở s = 1?
Trả lời: tính toán đặc tính khởi động có khó khan do quan hệ phức tạp giữa dòng
điện, hệ số trượt và các tham số của dộng cơ điện nên khi tính toán khởi động chỉ xét ở s=1
22. Mômen khởi động và dòng điện khởi động có phù hợp hay không? Mômen
khởi động tốt khi lớn hay nhỏ?
Trả lời: phù hợp, momen khởi động tốt khi lớn vì đưa động cơ nhanh chóng làm
việc ổn định, tổn hao khởi động ban đầu nhỏ
Dòng khởi động Ik càng nhỏ càng tốt để không ảnh hưởng đến các phụ tải khác, gây sụt áp lưới điện
Tốc độ tương đối giữa từ trường quay và rotor động cơ lớn, biến thiên từ trường
trong mạch rotor lớn nên suất điện động cảm ứng lớn. Điều này dẫn đến dòng điện
khởi động của động cơ có giá trị lớn, thường gấp 5 đến 8 lần dòng điện định mức của động cơ. *Note: 
Động cơ rotor lồng sóc thì rotor là một khối sắt nhưng không có dây quấn
có các thanh nhôm được đặt trong rãnh rotor, các thanh được nối ngắn mạch với nhau ở 2 đầu Đại cương
Nhược điểm của RTLS: điều chỉnh tốc độ khó khăn, dòng điện khởi động
lớn > giải pháp: chế tạo động cơ nhiều tốc độ, dùng rãnh sâu, lồng sóc kép để
giảm ikđ và tăng mkđ lên. 
IP23 lồng sóc đúc nhôm, cách quạt đúc trực tiếp vào vành ngắn mạch, IP44
cách quạt đặt ngoài vỏ nên tản nhiệt kém hơn IP23
Xác định kích thước chủ yếu (đường kính trong D và chiều dài l) 
Mục đích chọn là để phù hợp kinh tế, phù hợp tiêu chuẩn nhà nước  Chọn Dn theo dãy 4A 
Chiều dài lõi sắt ngắn hơn 250-300mm có thể ép thành một khối vì tản nhiệt không quá khó khăn 
A và Bδ ảnh hưởng đến tổn hao, đặc tính làm việc và khởi động 
Hệ số cosp phụ thuộc vào tỷ lệ giữa dòng diện từ hóa với dòng điện định
mức ( hệ số tăng thì cosp giảm 
Cosp của máy có tốc độ thấp sẽ thấp hơn cosp của những máy có tốc độ cao. Thiết kế stato
Chọn mật độ dòng điện định mức ảnh hưởng đến hiệu suất và sự phát nóng
của máy ( chủ yếu phụ thuộc và tích số AJ) 
Chọn d ( đường kính sợi stato ) phù hợp để bảo vệ độ bền cơ của lớp men cách điện 
Chọn số rãnh không nên quá nhiều vì diện tích cách điện rãnh chiếm chỗ so
với số rãnh ít sẽ nhiều hơn, làm răng yếu đi làm dây quấn phân bố không đều làm tăng sóng bậc cao 
Dùng lá thép cán nguội 2211,2212 vì h < 250mm Thiết kế roto
Chọn roto lồng sóc thõa mãn về khởi động là bội số momen khởi động và
bội số dòng khởi động 
Xác định số rãnh: chọn q2 = q1+-1 không để q2 khác xa q1 vì tổn hao phụ
trong thép tăng lên, không chọn phân số ( ngoại trừ máy nhỏ và tốc độ thấp) 
Khe hở của máy nhỏ, khi khởi động mômen phụ do từ trường sóng bậc cao
gây nên ảnh hưởng lớn đến khởi động và đặc tính làm việc. chọn Z2 phù hợp
có thể hạn chế các momen phụ đồng bộ và không đồng bộ, momen phụ gây rung và ồn 
Để giảm lực ký sinh tiếp tiếp và hướng tâm, chọn rãnh nghiêng từ đó triệt
tiêu sóng hòa răng. Không nên nghiêng nhiều quá vì sẽ giảm mômen cực đại và cosp 
Hình dạng rãnh roto ảnh hưởng đến r2 và x2 làm ảnh hưởng đến tính năng của máy. Khe hở không khí
Giảm khe hở không khí để cho dòng không tải nhỏ và cosφ cao. 
Khe hở quá nhỏ làm cho việc chế tạo và lắp ráp them khó khan, stato dễ
chạm với roto làm tăng them tổn hao phụ và điện kháng tản tạp của máy cũng tăng 
khe hở để cho từ thông xuyên qua, tăng khe hở không khí làm m omen khởi động tăng 
khe hở phụ thuộc vào kích thước ngoài roto, khoảng cách giữa hai ổ bi và
đường kích trục vì D ảnh hưởng đến dung sai lắp ghép ->quyết định độ lệch
tâm là lực còn khoảng cách giữa hai ổ bi và đường kích trục quyết định độ vọng của trục tham số động cơ
hiện tương bão hòa răng do từ thông tản khi s > sđm làm giảm x1,x2 
ở roto lồng sóc khi khởi động thường đóng trực tiếp động cơ vào lưới điện
nên ikđ = (4-7) iđm làm cho các tham số thay đổi rõ rệt 
cải thiện đặc tính khởi động bằng cách lợi dụng hiện tượng hiệu ứng mặt
ngoài của dòng điện > dùng rảnh sâu 
hiện tượng hiệu ứng mặt ngoài làm tần số roto cao khi khởi động, dòng điện tập trung ở 
Các rãnh trên roto lồng sóc thuờng thiết kế là rãnh nghiêng so với stato, có
tác dụng loại chấn dộng, tiếng ồn, giảm tổn thất nang luợng do sóng hài gây ra 
Chọn rãnh roto là số chẵn vì so rãnh roto bậc lẻ sinh ra song hài bậc chẵn td
vs sóng hài do stato sinh ra làm tạo chấn động và tiếng ồn cho động cơ 
Không sử dụng số rãnh stato và roto bằng nhau vì sẽ dễ sinh ra momen phụ không có lợi 
Cánh quạt trên khối roto lồng sóc có nhiệm vụ tản nhiệt, cân bằng động
thầy Sĩ Hùng : +chú ý vô đồ thị đường đặc tính làm việc, hệ số trượt s, sm, hiệu suất làm
việc tương ứng. + kích thước đầu trục, kích thước giữa mấy con bu lông đế + bu lông tiếp
địa + then + các lá thép stato, roto 2.Thầy Hiền : giải thích 1 phương trình bất kì vcc 3.ông
Duy: trong tổ nối dây có gì giữa 2 vòng ngắn mạch roto có gì cánh tản nhiệt hoạt động ntn
cánh tản nhiệt trên vòng ngắn mạch có công dụng làm gì vì sao giữa các lá thép trên rotô
lại hở ra 1 khoảng mà k sát lại với nhau thành 1 khối vòng ngắn mạch làm = gì 4.ông Tấn
coi bản thuyết minh của m coi kỹ cái s định mức nơi bảng á vì răng chọn rứa bản vẻ hỏi
dây quấn mấy lớp vì răng chọn rứa ưu nhược điểm rồi vành ngắn mạch làm chi khe hở
không khí lớn có đc ko nhỏ thì răng rồi hộp nối dây vì răng có 6 đầu nối giải thích
vì sao giữa các lá thép trên rotô lại hở ra 1 khoảng mà k sát lại với nhau thành 1 khối?
trả lời: tránh dòng fuco gây tổn hao
dòng fuco là hiện tượng dòng điện sinh ra khi ta đặt 1 vật đãn điện vào trong 1 từ
trường biến đổi vật dẫn chuyển…. không đọc ra
vòng ngắn mạch làm bằng đồng hoặc nhôm
ưu điểm vòng ngắn mạch:
nguyên lý hoạt đông: khi hệ thống có dòng điện xoay chiều 3 pha, tấn số f1, chạy
trong dây quấn stato hệ thống dòng điện này sẽ tạo ra từ trường quay với tốc đọ n1.
Từ trướng quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rotor và cảm ứng trong đó các sdđ
E2. Vì dây quấn rotor nối ngắn mạch, nên sdđ cảm ứng E2 sẽ sinh ra dòng điện I2
trong các thanh dẫn roto. Từ thông do dòng điện này sinh ra hợp với từ thông của
stato tạo thành từ thông tổng ở khe hở. Dòng điện trong dây quấn roto I2 tác dụng
với từ thông khe hở sinh ra moment. Tác dụng đó có quan hệ mật thiết với tốc độ quay n của roto.
Động cơ kiểu lồng sóc có đạt đến tốc độ động bộ?
Không. vì khi đạt đến đó thì từ trường quay của stato và roto không có sự vận động
tương đối ( không xuất hiện sự biến thiên trên dây quấn roto) tức không thể sinh ra
dòng điện cảm ứng, do đó không thể sinh ra momen quay
Dây quấn một lớp: bước đủ ưu điểm tiết kiệm đồng ở phần đầu nối
D<1,8: dây sẽ cứng nên việc cho dây vão rãnh khó khăn