Một số câu hỏi về trình bày sự hình thành và phá triển của Giáo dục học
Một số câu hỏi về trình bày sự hình thành và phá triển của Giáo dục họcvới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40387276
Câu 1: Trình bày sự hình thành và phát
triển của Giáo dục học
- Giáo dục học là khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục toàn vẹn con người.
- Quá trình hình thành, phát triển của GDH trải qua các giai đoạn sau:
1. Thời kỳ nguyên thủy: trực tiếp trong LĐSX; thông qua phongtục, tập quán, truyện kể…
2. Khi XH phát triển, GDH là một bộ phận của triết học.
3. Thời kỳ VH phục hưng: nhiều lý thuyết GD phát triển, nhưngGDH vẫn còn là
một bộ phần của Triết học.
4. TK XVII: GDH trở thành một khoa học độc lập (nhờ lý luận vềDH của
Komensky – cuốn Lý luận dạy học vĩ đại).
Câu 2: Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của GDH
- Đối tượng nghiên cứu của GDH là quá trình giáo dục toàn vẹn (hay QTGD theo
nghĩa rộng) - Nhiệm vụ nghiên cứu của GDH:
+ Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển bản chất của hiện tượng giáo dục,
phân biệt các mối quan hệ có tính quy luật và tính ngẫu nhiên. Tìm ra các quy
luật chi phối quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả tối ưu. + Giáo
dục học nghiên cứu dự báo tương lai gần và tương lai xa của giáo dục, nghiên
cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong mỗi giai đoạn
phát tiển của xã hội để xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo
+ Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết giáo dục mới, hoàn thiện các mô hình
giáo dục, dạy học, phân tích kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn
nhất và các phương tiện để áp dụng chúng vào thực tiễn. lOMoAR cPSD| 40387276
+ Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ, giáo dục học còn
nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiện giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
Câu 3: Các khái niệm cơ bản của GDH
- GDH là khoa học nghiên cứu quá trình giáo dục toàn vẹn con người.
- Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người
được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
- Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lí
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những
hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.
- Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp
cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận thức và
thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
- Giữa các khái niệm GDH vừa có điểm chung, vừa có những điểm khác biệt.
+ Điểm chung giữa các khái niệm: đều hướng tới mục tiêu hình thành, phát
triển nhân cách cho con người; đều cần có sự tương tác, phối hợp giữa nhà
giáo dục và người được giáo dục.
+ Điểm khác biệt: 1- chức năng trội; 2- cách thức tiến hành; 3- lực lượng tiến hành. lOMoAR cPSD| 40387276
++ Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn
diện ở người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất.
++ Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp): phát triển về mặt phẩm chất ở người học sinh
++ Chức năng trội của dạy học: phát triển về mặt năng lực ở học sinh.
- Phân biệt giáo dục (nghĩa hẹp) và dạy học: Tiêu chí Dạy học Giáo dục (nghĩa hẹp) Chức năng trội Năng lực tri thức Phẩm chất đạo đức Nhiệm vụ
- Hình thành tri thức
- Nâng cao nhận thức
- Phát triển năng lực trí - Bồi dưỡng tình cảm tuệ - Rèn luyện hành vi
- Hình thành TGQ KH và PC đạo đức
Đối tượng Người dạy và người học Nhà giáo dục và đối tượng giáo dục Cách
tổ chức Qua các bài học trên lớp Hoạt động giao lưu
Câu 4: Các chức năng của giáo dục:
- Khái niệm giáo dục (theo nghĩa rộng): Là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương
pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các
cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
a. Chức năng kinh tế - sản xuất:
- Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức laođộng mới có chất
lượng cao hơn, thay thế sức lao động cũ lạc hậu, già cỗi, đã mất bằng cách lOMoAR cPSD| 40387276
phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt của con người tạo ra
năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy sx, phát triển KTXH.
- Nhân loại đang sống trong thời kì văn minh, hậu công nghiệp,với sự phát triển
mạnh mẽ của CNTT. Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu với chất lượng nguồn
nhân lực: có trình độ học vấn cao, tay nghề vững vàng, năng động, sáng tạo,
lịnh hoạt thích nghi, đáp ứng đc những yêu cầu của XH.
- Dạy học theo tiếp cận năng lức là giải pháp phát triển nănglực hành động cho
người học, đáp ứng yêu cầu cao của thị trường lao động hiện nay.
- Để thực hiện tốt chức năng KTSX, giáo dục tập trung nhữngyêu cầu cơ bản sau:
- Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nội dụng, phương pháp,
phương tiện…, trong đó chú trọng phát triển các năng lực: năng lực cá thể;
năng lực xã hội; năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp, nhằm phát
triển năng lực hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn
nghề nghiệp.
b. Chức năng chính trị - xã hội
- Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, tác động đến các bộphận, các thành
phần xã hội (giai cấp, tầng lớp, nhóm xã hội, …) làm thay đổi tính chất mối quan
hệ của các bộ phận, thành phần đó bằng cách nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội. lOMoAR cPSD| 40387276
- Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ khai sáng nhận thức,bồi dưỡng tình
cảm, củng cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội,
duy trì củng cố thể chế chính trị xã hội cho một quốc gia nào đó.
- Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hộitrở nên thuần nhất,
các giai cấp, tầng lớp, thành phần xã hội xích lại gần nhau thông qua việc thực
hiện một chính sách giáo dục bình đẳng, tạo điều kiện cho toàn thể nhân dân lao
động được học tập, lựa chọn nghề nghiệp, và thay đổi vị trí xã hội.
- Ở nước ta, ĐCSVN lãnh đạo nhà nước, đại diện cho dân trênnền tảng chủ
nghĩa Mác Lenin và tư tưởng HCM, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước, của toàn dân. Phục vụ cho mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
c. Chức năng tư tưởng – văn hóa.
- Giáo dục tham gia vào việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phốitoàn xã hội,
xây dựng một lối sống phổ biến bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình
độ ngày càng cao cho mọi tầng lớp xã hội.
- Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội thấm đến từngcon người. Giáo
dục hình thành ở con người thế giới quan, ý thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực
đạo đức xã hội. Nhờ giáo dục, các giá trị văn hóa của nhân loại được bảo tồn và
phát triển trở thành hệ thống giá trị của từng con người.
- Trình độ dân trí cao là một tiêu chí đánh giá sự giàu mạnh củamột quốc gia.
Trình độ dân trí cao sẽ tiếp thu, phát triển được các giá trị văn hóa tốt đẹp, đấu
tranh ngăn ngừa được những tư tưởng, hành vi tiêu cực. Đồng thời, giáo dục
phải làm thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời của mỗi công dân giáo dục là
một phúc lợi cơ bản, quyền sống tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội. lOMoAR cPSD| 40387276
- Để thực hiện tốt chức năng VHXH, giáo dục phải được quantâm ngay từ bậc
mầm non đến đại học, trên đại học; phát triển các loại hình giáo dục và phương
thức đào tạo để mọi lứa tuổi được học tập, thỏa mãn nhu cầu phát triển tài năng,
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Mối quan hệ giữa các chức năng:
- Chặt chẽ, biện chứng, đan xe, hỗ trợ nhau. KTSX là quan trọng nhất, là cơ sở
để thực hiện 2 chức năng còn lại
* KLSP: Giáo dục thông qua các chức năng tác động sâu sắc và toàn diện tới các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội Giáo dục là nhân tố, động lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Câu 5: Tính chất của Giáo dục
- Khái niệm Giáo dục (theo nghĩa rộng) - Tính phổ biến và vĩnh hằng:
+ Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, là một phần kh thể tách rời của đsxh.
+ Chỉ có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau.
+ Nói cách khác, giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và mất
đi khi xã hội không tồn tại, là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát
triển của mỗi cá nhân và xh loài người.
Giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người, là đặc trưng cơ
bản để loài người tồn tại và phát triển. - Tính lịch sử:
+ Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội. Ở mỗi
giai đoạn phát triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng: khi xã hội lOMoAR cPSD| 40387276
chuyển từ hình thái KTXH này sang hình thái KTXH khác thì toàn bộ hệ
thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo.
+ Giáo dục chịu sự quy định của xã hội, phản ánh trình độ phát triển KTXH,
đáp ứng yêu cầu KTXH trong những điều kiện cụ thể.
+ Giáo dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài người,
không có nền giáo dục tập khuôn
+ Ở mỗi thời kì lịch sử khác nhau, giáo dục khác nhau về mục đích, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức. Các chính sách của giáo dục luon hoàn thiện dưới ảnh hưởng của
những kinh nghiệm và các KQNC - Tính giai cấp:
+ Thể hiện trong các chính sách giáo dục chính thống được xây dung trên cơ
sở tư tưởng của nhà nước cầm quyền. Giáo dục không đứng ngoài chính sách
và quan diểm của nhà nước.
+ Giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai cấp cầm quyền nhằm duy
trì lợi ích của mình. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, giáo dục là đặc quyền
lợi của giai cấp thống trị. Trong xã hội không có giai cấp đối kháng, giáo dục
hướng tới sự công bằng.
+ Nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới sự hòa hợp về lợi ích giữa các
giai cấp, tầng lớp, hướng tới một nền giáo dục bình đẳng. Tính giai cấp của
giáo dục quy định mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
Nhà nước ta cố gắng đưa ra những chính sách đảm bảo công bằng trong giáo dục như: lOMoAR cPSD| 40387276
+ Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục + Đảm bảo
cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục được đào tạo
lên cao bất kể điều kiện kinh
tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo + Tiến hành
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
+ Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp nhằm
tạo cơ hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
- KLSP: + Giáo dục có tính phổ biến nhà GD cần tác động đến NĐGD mọi lúc,
mọi nơi, trong nhiều tình huống GD khác nhau.
Câu 8: Khái niệm, cấu trúc của QTGD
- Khái niệm: QTGD là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục,
người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động, tự giáo dục nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ giáo dục giúp NĐGD tích cực, độc lập, chuyển hóa chuẩn mực
xã hội thành hành vi, thói quen tương ứng. lOMoAR cPSD| 40387276 -
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành ở người được giáo dục lí tưởng,
động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi,
thói quen đúng đắn trong xã hội thông qua các hoạt động và giao lưu.
a. Mục đích, nhiệm vụ
- Mục đích GD là thành tố có vai trò định hướng, ảnh hưởng, chiphối, quy định sự
phát triển của các thành tố khác của QTGD.
- Mục đích GD có tình lịch sử, luôn biến đổi cùng với sự phát triểncủa thời đại. Mục
đích của GD nhà trường hiện nay: đào tạo NĐGD thành những người có đủ năng
lực, phẩm chất, có khả năng hòa nhập và thích ứng năng động sáng tạo với cuộc sống hiện nay. - Nhiệm vụ giáo dục:
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở NĐGD ý thức cá nhân về các CMXH
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở NĐGD những xúc cảm, tình cảm tích cực đối
với các CMXH, nhằm thúc đẩy cá nhân chuyển hóa ý thức cá nhân về các chuẩn
mực xã hội thành hành vi, thói quen tương ứng.
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở người được GD hệ thống những hành vi phù
hợp với các chuẩn mực xã hội đã qui định đồng thời lặp đi lặp lại những hành vi đó
thành những thói quen bền vững gắn mật thiết với nhu cầu tích cực của cá nhân. b. NGD, NĐGD
- NGD là chủ thể của quá trình, giữ vai trò chủ đạo. NGD trongphạm vi nhà trường
là giáo viên, tập thể sư phạm; ở gia đình là ông bà,…
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 - Vai trò của NGD:
+ Quán triệt mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và chuyền tải tới đối với đối tượng giáo dục.
+ Định hướng sự phát triển nhân cách ĐTGD theo đúng mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục.
+ Là người tổ chức, điều khiển toàn bộ QTGD
+ Có kế hoạch cụ thể, phối kết hợp với các lực lượng giáo dục khác để tạo nên
những tác động tích cực đến người học.
- ĐTGD là cá nhân hay tập thể học sinh, đóng vai trò vừa là khách thể, vừa là chủ
thể của QTGD. Với tư cách là khách thể, các em nhận sự tác động có định hướng,
có kế hoạch, có phương pháp, có tổ chức, có hệ thống của NGD. Với tư cách chủ
thể, cách em tự chọn lọc và tự vận động biến các yêu cầu GD bên ngoài thành nhu cầu của bản thân.
- NĐGD luôn thể hiện vai trò chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo, không phụ thuộc hoàn toàn vào NGD.
c. Phương pháp, phương tiện, nội dung, kết quả. -
Nội dung là hệ thống những tri thức, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp
với những chuẩn mực xã hội đã quy định cần được giáo dục cho NĐGD. NDGD
trong nhà trường bao gồm giáo dục đạo đức, ý thức công dân, giáo dục văn hóa,
thẩm mỹ, giới tính, sức khỏe, dân số,… -
Phương pháp và phương tiện: là cách thức, biện pháp nhằm giúp NĐGD
chuyển hóa các yêu cầu, chuẩn mực xã hội quy định thành hành vi, thói quen tương
ứng ở họ. Phương pháp, phương tiện càng khoa học, hiện đại, tiên tiến càng tạo điều
kiện thuận lợi cho QTGD đạt kết quả cao. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 - -
Kết quả giáo dục: Là sản phẩm của những tác động giáo dục theo từng giai
đoạn của QTGD. Sản phẩm của giai đoạn này là tiền đề cho giai đoạn sau và chúng
kế thừa nối tiếp nhau để đạt mục đích giáo dục tổng thể. Kết quả GD được thể hiện
trong sự hình thành và phát triển nhận thức, thái độ, hành vi, thói quen của HS.
d. Môi trường vi mô, môi trường vĩ mô.
Câu 10: Đặc điểm của quá trình giáo dục:
Quá trình giáo dục: Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ
đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ động tự giáo
dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
a. Quá trình giáo dục diễn ra dưới tác động phức hợp: -
Sự phát triển nhân cách của NĐGD chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
khách quan, chủ quan, trực tiếp, gián tiếp, tích cực, tiêu cực,… đan xen vào nhau tác động đến NĐGD. -
Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người chịu sự ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố đó. -
Yếu tố khách quan là những yếu tố môi trường, kinh tế xã hội,khoa học công
nghệ, ảnh hưởng tới QTGD và NĐGD. VD: điều kiện kinh tế, văn hóa, phong tục
tập quán, các hoạt động văn hóa giáo dục,… có ảnh hưởng tới quá trình giáo dục và
người được giáo dục. -
Yếu tố chủ quan là các thành tố của quá trình giáo dục, cách tổ chức được
chủ thể và khách thể của QTGD tác động để nó vận hành và phát triển đem lại hiệu
quả giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình độ, điều kiện, hoàn cảnh gia đình của ĐTGD;
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
các mối quan hệ sư phạm được tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa hs và gv
và các lực lượng giáo dục khác. -
QTGD luôn diễn ra dưới những tác động vừa phức tạp, vừa hỗnhợp của rất
nhiều yếu tố. Các yếu tố tác động đến QTGD với những mức độ khác nhau. Có thể
thống nhất hỗ trợ nhau, cũng có thể mâu thuẫn, làm hạn chế, suy giảm, vô hiệu hóa kết quả giáo dục.
QTGD có thể đạt được mục tiêu khi NGD biết chủ động phối hợp thống nhất các
tác động gia đình nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực.
b. Quá trình giáo dục là quá trình diễn ra lâu dài: -
Mục tiêu của QTGD: hình thành quan điểm, thế giới quan, nhân sinh quan,
niềm tin, lí tưởng, phẩm chất nhân cách ở NĐGD.
Để thực hiện mục tiêu này đòi hỏi QTGD phải diễn ra một thời gian dài. -
Việc hình thành hành vi và thói quen đúng đắn ở người được GD,đòi hỏi
QTGD phải tác động đến nhận thức, tạo lập xúc cảm, tính cảm đối với hành vi
đó. NĐGD phải trải qua một quá trình luyện tập, trải nghiệm để hành vi đó trở thành
thói quen. Vì vậy QTGD đòi hỏi trong một tgian dài, liên tục mới có KQ. -
Trong quá trình hình thành quan điểm, niềm tin, thói quen hànhvi mới, NĐGD
luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh động cơ giữa cái cũ và cái mới. Nếu không quyết
tâm, cái cũ nhanh chóng quay trở lại và cái mới không được hình thành.
QTGD muốn đạt được mục tiêu, hiệu quả đòi hỏi NGD không được nôn nóng, vội
vàng mà cần kiên trì, bền bỉ liên tục tác động cùng với sự tự giác quyết tâm của NĐGD.
c. Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 -
Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và giao lưu của mỗi
cá nhân con người. Người được giáo dục có sự khác nhau về tuổi tác, trình độ, tính
cách, điều kiện hoàn cảnh….Vì vậy, trong những điều kiện môi trường giáo dục xác
định, với những đối tượng giáo dục cụ thể…Quá trình giáo dục luôn có những tác động phù hợp.
- QTGD phải tính đến đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng đối tượng GD
cụ thể: đặc điểm tâm sinh lí, trình độ được GD, kinh nghiệm, thái độ, hành vi,
thói quen, hoàn cảnh sống khi thực hiện tổ chức các hoạt động GD và đưa ra
những quyết định của NGD.
- QTGD diễn ra trong thời gian dài, thời điểm, không gian, với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- QTGD chú ý luyện tập và rèn luyện các thao tác, kĩ năng hành động ở NĐGD
thể hiện theo các yêu cầu, nội dung, chuẩn mực xã hội về nhiều lĩnh vực trong
đời sống cá nhân nhưng vẫn thể hiện nét tính cách riêng của mỗi người.
NGD cần phải có những tác động riêng phù hợp với từng đối tượng giáo dục.
Tránh giáo dục rập khuôn, máy móc sẽ thất bại, tác động phản giáo dục.
- Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể của QTGD cho từng đối tượng, nhóm
đối tượng cụ thể, trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
d. QTGD thống nhất biện chứng với QTDH: -
QTGD và QTDH là hai quá trình bộ phận của quá trình sư phạmtổng thể có
mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất của hai quá trình này là
cùng hướng tới sự phát triển nhân cách toàn diện cho người học. Tuy nhiên mỗi quá
trình lại có chức năng, nhiệm vụ riêng nên chúng tác động qua lại, bổ sung, hỗ trợ, đan xen với nhau.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 -
Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chỉ hình thành chongười học tri
trức, kỹ năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ mà còn hình thành phẩm
chất nhân cách của người công dân, người lao động. Hay ta thường nói: thông qua
“dạy chữ” để “dạy người”.
Ngược lại: nhờ có quá trình giáo dục mà người được giáo dục xây dựng được thế
giới quan khoa học, động cơ thái độ học tập đúng đắn, thói quen hành vi tích cực…
Chính kết quả giáo dục này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động học tập của người
học nói riêng, hoạt động dạy học nói chung vận động phát triển.
Mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người có đủ tài và đức để đáp ứng
các yêu cầu của xã hội, đủ sức cạnh tranh và phát triển. Vì vậy trong công tác giáo
dục nói chung, giáo dục ở nhà trường nói riêng tránh tách rời hai quá trình giáo dục và quá trình dạy học.
Câu 9: Bản chất của QTGD
- Khái niệm QTGD (theo nghĩa hẹp): Là quá trình hình thành cho NĐGD lí
tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những
hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua các hoạt động và giao lưu.
- Cơ sở xác định bản chất của QTGD:
+ QTGD là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội: Nhân cách
của mỗi người được thể hiện không chỉ lời nói mà ở hành vi và thói quen hành
vi trong cuộc sống. Sự hình thành nhân cách là kết quả của quá trình hoạt động
và giao lưu. Để hình thành nhân cách đòi hỏi QTGD phải tổ chức cuộc sống, tổ
chức hoạt động và các quan hệ giao lưu của NĐGD. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 -
+ Mối quan hệ giữa NGD và NĐGD trong quá trình giáo dục: Là quan hệ sư
phạm luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội,…
đặc biệt là chính trị xã hội. Hiệu quả của QTGD phụ thuộc vào mối quan hệ thống
nhất biện chứng của NGD và NĐGD nhằm giúp NĐGD chuyển hóa những yêu
cầu CMXH thành thói quen, hành vi thói quen tương ứng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
a. QTGD là QTXH nhằm giúp ĐTGD biến các yêu cầu khách quan thành
yêu cầu chủ quan của cá nhân.
- QTGD nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trở thành những
thành viên xã hội. Những thành viên này thỏa mãn được hai mặt: vừa phù
hợp với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng tác
động cải tạo, xây dựng xã hội tồn tại và phát triển.
- Bản chất của cá nhân con người là do các mối quan hệ xã hội hợp thành.
QTGD làm cho đối tượng GD ý thức được các quan hệ xã hội và các giá trị
của nó, vận dụng vào các lĩnh vực ĐSXH: kinh tế, văn hóa – xã hội, đạo đức,
pháp luật,… nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân và yêu cầu xã hội.
- Khi đứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách chưa hình thành.Các chuẩn mực,
quy tắc XH tồn tại khách quan, độc lập với đứa trẻ. Quá trình trẻ lớn lên trong
môi trường XH, thẩm thấu những giá trị văn hóa của con người để tạo ra nhân
cách của chính mình – quá trình xã hội hóa con người.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Đó là quá trình giúp trẻ biến những yêu cầu khách quan củaxã hội thành những
thuộc tính, phẩm chất, nhân cách của cá nhân. Quá trình này cũng giúp đối
tượng biết loại bỏ khỏi bản thân những quan niệm, biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
b. Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho đối tượng giáo dục.
- QTGD là quá trình hình thành bản chất người – bản chất xã hội trong mỗi cá
nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được
những kinh nghiệm xã hội.
- Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con
người, là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.
Hoạt động và giao lưu vừa là nguồn gốc, vừa là động lực phát triển nhân cách.
- Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người muốn tồntại và phát triển
phải có hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động và giao lưu được tổ chức
một cách khoa học với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến thì sẽ có
rất nhiều cơ hội phát triển.
QTGD vừa mang tính chất của hoạt động, vừa mang tính chất của giao lưu.
GD là một quá trình tác động qua lại mang tính XH giữa NGD và đối tượng GD,
giữa đối tượng GD với nhau, …
Câu 12: Nguyên tắc giáo dục: - Nguyên tắc giáo dục:
+ Những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận giáo dục + Có vai trò định
hướng trong công việc tổ chức các hoạt động giáo dục, chỉ dẫn việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, các hình thức. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
+ Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục và đạt được mục đích giáo dục đề ra.
- Hệ thống các nguyên tắc giáo dục:
1. Đảm bảo tính mục đích trong các HĐGD
2. Giáo dục gắn với ĐSXH và LĐ
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa ý thức và tạo lập thói quen hành vi của NĐGD
4. Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
5. Tôn trọng và yêu cầu hợp lý đối với NĐGD
6. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tổ chức sư phạm của NGD và vai trò
tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo tự giáo dục của NĐGD
7. Đảm bảo tính hệ thống, kế tiếp, liên tục trong công tác giáo dục
8. Đảm bảo thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng của đối tượng giáo dục
9. Đảm bảo thống nhất giữa giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội
Câu 11: Các phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là hệ thống cách thức hoạt động của nhà giáo dục và
người được giáo dục thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục đặt ra.
*Các phương pháp giáo dục
- Nhóm PP hình thành ý thức cá nhân của NĐGD về các CMXH quy định: đàm
thoại, kể chuyện, giảng giải, nêu gương
- Nhóm PP hình thành hành vi và thói quen hành vi ứng xử của NĐGD phù hợp
với các CMXH: giao việc, tập luyện, rèn luyện.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Nhóm PP kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo
dục: khen thưởng, trách phạt, thi đua.
Câu 14: Vai trò của GVCN trong nhà trường phổ thông
- Giáo viên chủ nhiệm là người có chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có kinh
nghiệm giáo dục, được hiệu trưởng lựa chọn và hội đồng giáo dục nhất trí phân
công làm chủ nhiệm lớp học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục. - Vai trò của GVCN:
+ GVCN thay mặt và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ
quản lí, giáo dục và rèn luyện học sinh, chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh lớp mình chủ nhiệm.
+ Là cầu nối giữa nhà trường học sinh. Có vai trò là người gắn kết học sinh với
nhà trường, tạo mối quan hệ gắn bó giữa các tập thể học sinh, giữa học sinh với nhà trường.
+ Là cầu nối giữa gia đình – nhà trường – xã hội. GVCN đóng vai trò là người
thống nhất các tác động và ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục khác nhau theo
một phương hướng nhất định, có tác dụng tích cực trong hình thành và phát triển
nhân cách học sinh lớp mình chủ nhiệm.
Câu 15: Chức năng, nhiệm vụ của GVCN - Quản lý - Giáo dục - Đại diện
- Phối hợp và thống nhất các tác động để giáo dục học sinh
- Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục toàn diện của học sinh lớp chủ nhiệm. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Câu 16: Nội dung và phương pháp công tác GVCN
1. Tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
2. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện và giáo dục trải
nghiệm/ trải nghiệm, hướng nghệp.
5. Liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
6. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm
7. Giáo dục học sinh cá biệt
8. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp (định kỳ)
9. Lập hồ sơ chủ nhiệm lớp
Câu 18: Quy trình thiết kế chủ đề hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông.
- Bước 1: Xác định chủ đề và mục tiêu của chủ đề Việc xác định chủ đề cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn
+ Phản ánh được mục tiêu của chủ đề và nội dung của hoạt động
+ Tạo ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Mục tiêu của chủ đề cần được xác định dựa vào yêu cầu cần đạt trong chương
trình môn học. Chú ý, mục tiêu cần được trình bày dựa theo những năng lực,
phẩm chất học sinh cần được hình thành.
- Bước 2: Xác định các hoạt động trong chủ đề
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
+ Loại hoạt động thứ nhất: Các hoạt động liên quan đến huy động kinh nghiệm
đã có của học sinh liên quan đến chủ đề. + Loại hoạt động thứ hai: Các hoạt động
rèn luyện các kỹ năng thành phần để góp phần thực hiện mục tiêu về năng lực của chủ đề.
+ Loại hoạt động thứ 3: Các hoạt động vận dụng vào thực tiễn cuộc sống có liên
quan đến chủ đề hoạt động.
Lưu ý các hoạt động phải được thiết kế để tất cả học sinh đều được tham gia trải nghiệm.
- Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện
+ Phân tách các hoạt động cụ thể theo tiết (nêu rõ từng đối tượng, thời gian, địa điểm)
+ Xác định phương pháp, hình thức thực hiện của các hoạt động.
- Bước 4: Thiết kế chi tiết các hoạt động trong chủ đề
+ Đặt tên cho hoạt động
+ Xác định cách thức tổ chức hoạt động + Chuẩn
bị cho hoạt động + Đánh giá chủ đề.
Câu 19: Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông? 1. Khám phá
2. Chiêm nghiệm – kết nối kinh nghiệm
3. Rèn luyện kỹ năng4. Vận dụng /Mở rộng 5. Đánh giá.
KẾ HOẠCH CHỦ NHIỆM LỚP
Kì I, năm học 2022 – 2023 Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
(Từ tháng 9/2022 đến tháng 1/2023) Họ và tên giáo viên chủ nhiệm: Lớp chủ nhiệm: 10A1
I. Đặc điểm tình hình
Tổng số học sinh đầu năm: 45 học sinh
- Số học sinh nam: 29
- Số học sinh nữ: 16 1. Thuận lợi
- Đa số học sinh trong lớp đã xác định được động cơ học tập đúng đắn, có nhiều cố gắng trong học tập.
- Ban cán sự lớp nhiệt tình, tích cực và hoàn thành tốt các công việc được giao.
- Tập thể lớp đoàn kết, có tinh thần giúp đỡ nhau trong học tập.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con và phối hợptốt với gvcn trong các hoạt động. 2. Khó khăn
- Vẫn còn hiện tượng học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập, chưa hoàn thành
nhiệm vụ học tập như: không học bài, không chú ý nghe giảng, không làm bài trước khi đến lớp
- Một số học sinh chưa có ý thức trong việc chấp hành nội quy củatrường lớp
- Một số học sinh vì điều kiện nên thiếu sự quan tâm của gia đình.
II. Phương hướng, biện pháp.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
1. Duy trì số lượng học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ
- Chỉ tiêu: 100% học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ
- Duy trì tốt số lượng học sinh từ đầu năm đến cuối năm học. * Biện pháp: -
GVCN thực hiện tốt vai trò của mình, ngay từ đầu năm học GVCNtìm hiểu
nắm bắt tình hình chuyên cần của lớp, kiểm tra sĩ số hằng ngày, theo dõi HS vắng học không lý do. -
Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để hỗ trợ, nhắc nhở các em họcsinh.
2. Giáo dục ý thức tự giác thực hiện nội quy của lớp, trường a. Chỉ tiêu
- 100% HS của lớp học tập, thảo luận nội quy, thực hiện tốt nội quy học sinh các
quy định đối với điều lệ trường học. - 100% HS không bỏ giờ, bỏ tiết b. Biện pháp
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp có năng lực và gương mẫu.
- Thường xuyên củng cố nề nếp lớp.
- Thăm hỏi, động viên những học sinh có khó khăn trong học tập, đời sống.
3. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Tổ chức họp mặt - Lắng nghe ý kiến
III. KẾ HOẠCH CỤ THỂ Tháng/năm Kế hoạch Nội dung thực hiện
Triển khai phổ biến nội
- Phổ biến nội quy nhà trường Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
quy nhà trường - Yêu cầu học sinh kí cam kết thực hiện nội quy nhà trường
- Thảo luận quy định riêng của lớp
về xử lý vi phạm nội quy Tháng 9/2022 Giới thiệu về truyền
- Tổ chức cho học sinh tham thống nhà trường
quan phòng truyền thống nhà trường
- Tổ chức sinh hoạt lớp với các chủ
đề: Tự hào truyền thống trường em
Tháng 10/2022 Duy trì, củng cố nề nếp
- Tiếp tục xây dựng, duy trì củng
lớp cố nề nếp lớp, báo cáo tình hình chung của lớp thường xuyên
- Phát động các tuần lễ “Dạy tốt,
Học tốt” chào mừng ngày phụ nữ Việt Nam
Tháng 11/2022 Tổ chức tháng thi đua - Theo dõi nề nếp, chuyên cần “Tri ân thầy cô” của học sinh
Tháng 12/2023 Tích cực phối hợp với n đoàn thanh niên, cha mẹ h phụ huynh tổ chức các c - H á o c à k n h t o h ả à n
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 đ c ó h n ứ g c n p ộ h p o , n h g ọ t c r p à h o í t t r h i e đ o u q a u c y h đ à ị o n m h ừ - T n ổ g Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 n ậ g p à , y v 2 ă 0 n / n 1 g 1 h v ệ ớ , i t c h á ể c d n ụ ộ c i t d h u ể n t g h : a h o ọ . c t
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 - T ố u n y g ê Q n u t â r n u đ y ộ ề i n , , d g ự i n á g o n d ư ụ ớ c c t , r g u i y ữ ề n n ư t ớ h c Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 c t ủ ộ a c d t â a n .
buổi ngoại khóa theo chủ - Tổ chức các buổi ngoại khóa về đề,
ôn tập thi học kì I giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
- Tích cực đôn đốc học sinh ôn tập thi kết thúc học kì I
Tháng 1/2023 Tổng kết học kì I - Tổ chức công tác sơ kết, tổng kết học kì I
- Đánh giá kết quả lớp trong kì vừa qua.
- Tổ chức kì nghỉ Tết Nguyên
Đán an toàn, đúng kế hoạch.
KẾ HOẠCH SINH HOẠT LỚP
Tuần 8… Kì I…, năm học…2022-2023 1. Mục tiêu
2. Thời gian, địa điểm
3. Nội dung hoạt động
3.1. Sơ kết hoạt động tuần 8
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 -
Học sinh tự đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện và các hoạtđộng khác trong tuần vừa qua -
Học sinh nêu được những điểm tốt đã làm được và những tồn tại,hạn chế mà
tập thể lớp và bản thân cần khắc phục. -
Học sinh trao đổi và thảo luận về biện pháp khắc phục nhữngkhó khăn, hạn
chế mà có thể thực hiện để nâng cao hiệu quả học tập và các hoạt động khác. 3.2.
Triển khai kế hoạch tuần 9 -
Học sinh xác định được các hoạt động và công việc cần thựchiện trong tuần tới. -
Học sinh xác lập mục tiêu; xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạtđộng học tập
– rèn luyện và phong trào thi đua tuần tới.
3.3. Sinh hoạt lớp theo chủ đề: “Con đường tương lai” -
Học sinh khám phá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân về sởthích, tính cách, khả năng học tập -
Học sinh xác định được các nhóm ngành cơ bản hiện nay vànhững yêu cầu về
phẩm chất, năng lực của nhóm ngành đó -
Học sinh đối chiếu các yêu cầu của nghề để xác định xu hướngnghề nghiệp
tương lai của bản thân. 4. Chuẩn bị
4.1. Về phía học sinh
- Ban cán sự lớp tổng hợp các thông tin học tập, nề nếp, các hoạtđộng của lớp trong
tuần vừa qua, chuẩn bị báo cáo trước tập thể lớp và gvcn. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Tìm hiểu về nghề nghiệp mình yêu thích và tự đánh giá sự phùhợp của bản thân
với những yêu cầu của nghề nghiệp.
4.2. Về phía giáo viên
- Tổng hợp thông tin và kết quả học tập, rèn luyện và tham giacác hoạt động khác
của học sinh trong tuần qua.
- Tìm hiểu nội dung kế hoạch của lớp trong tuần tiếp theo
- Chuẩn bị kế hoạch sinh hoạt chuyên đề: PowerPoint, Padlet.
5. Tiến trình hoạt động
6. Tổng kết, đánh giá.
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
Hình thức: Sinh hoạt dưới cờ
CHỦ ĐỀ: HỌC SINH VỚI HOẠT ĐỘNG THIỆN NGUYỆN
Tuần 8, Kì 1 – Năm học 2022-2023 I. Mục tiêu 1.1. Về năng lực
HS phát triển các năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản
thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng; Luôn chủ động, tích cực thực hiện
những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ
người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc
được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
- Năng lực thích ứng với cuộc sống: Thể hiện được sở thích của mình theo hướng
tích cực; Tìm được giá trị, ý nghĩa của bản thân đối với gia đình và bạn bè. 1.2. Về phẩm chất
- Nhân ái: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện vàhoạt động phục
vụ cộng đồng; Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
- Trách nhiệm: Quan tâm đến các công việc của cộng đồng; Tíchcực tham gia các
hoạt động tập thể, hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, phản
đối những hành vi xâm hại thiên nhiên.
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhàtrường, trong
sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hàng ngày. Cố
gắng vươn lên đạt kết quả tốt tỏng lao động ở trường lớp, cộng đồng.
2. Đối tượng, thời gian, quy mô, địa điểm tổ chức 3. Nội dung hoạt động 4. Chuẩn bị
5. Tiến trình hoạt động 6. Tổng kết, đánh giá. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com)