




Preview text:
lOMoAR cPSD| 58569740
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP
MÔN: KINH TẾ LAO ĐỘNG
Bài 1 (Xác định NLĐ, LLLĐ, tỉ lệ thất nghiệp)
Số liệu của 1 quốc gia như sau:
Dân số trong độ tuổi lao động bao gồm: người mất khả năng lao động: 0,45 tr.người; người
chưa có nhu cầu tìm kiếm việc làm: 5,5 tr.người; người có việc làm: 45 tr.người; người thất nghiệp: 3,5 tr.người.
Dân số ngoài độ tuổi nghỉ hưu vẫn đang có việc làm: 1 tr.người
Hãy xác định: Dân số trong độ tuổi lao động; Nguồn nhân lực, Nguồn lao động, Lực lượng
lao động và tỉ lệ thất nghiệp? Bài 2
2.1 (Đường ngân sách)
Một người có mức tiền công không đổi là 10 đô la/ giờ và nhận 220 đô la lợi tức mỗi tuần,
Giả sử mỗi tuần còn lại 112 tiếng để làm việc, hãy xác dạng đường ngân sách của người đó
(theo mức chi tiêu C và thời gian nghỉ ngơi L)?
(Độ co giãn S – D lao động)
2.2 Giả sử mức tiền công ban đầu trả cho người lao động là 50$/giờ và anh ta làm việc 5000
giờ/năm. Khi mức công của anh ta tăng lên 100 $/giờ, anh ta quyết định làm việc 2500
giờ/năm. Tính độ co giãn của cung lao động và nhận xét?
2.3 Công đoàn A muốn đại diện cho lao động trong một doanh nghiệp có sử dụng 20.000 nhân
công khi tiền công là 4 USD và thuê 10.000 nhân công khi tiền công là 5 USD. Công đoàn B
muốn đại diện cho người lao động ở một doanh nghiệp thuê 30.000 nhân công khi tiền công
là 6 USD và thuê 33.000 nhân công khi tiền công là 5 USD. Công đoàn nào sẽ thành công
hơn trong xu hướng tổ chức nào? - Độ co giãn cung lao động của công đoàn A: 10000-20000x5 5-4 10000
- Độ co giãn cung lao động của công đoàn B:
2.4 Độ co giãn của cầu lao động là -0,4. Giả sử năng suất của doanh nghiệp tăng sao cho tại
tất cả các mức sử dụng lao động sản lượng của nó đều tăng hơn trước 2%. Điều gì sẽ xảy ra
cho số lượng lao động mà doanh nghiệp thuê?
2.5 Độ co giãn cầu lao động là -0,5. Doanh nghiệp bán sản phẩm với giá 20 USD/sản phẩm
và tiền công là 15 USD/ giờ. Giả sử doanh nghiệp đạt được mức tăng năng suất lao động sao
cho tại tất cả các mức sử dụng lao động là 200 sản lượng/ giờ. Số lượng lao động mà doanh
nghiệp thuê sẽ thay đổi như thế nào?
2.6 Công nghệ sản xuất của một doanh nghiệp là phải phối hợp 5 giờ công lao động với 3 giờ
máy làm việc để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm. Doanh nghiệp hiện có 15 máy còn tiền công thì lOMoAR cPSD| 58569740
tăng từ 10 USD lên 20 USD/giờ. Độ co giãn ngắn hạn của cầu lao động ở doanh nghiệp này là bao nhiêu?
(Cân bằng trên thị trường lao động)
2.7 Ở một thị trường lao động cạnh tranh, đường cầu lao động có dạng Dl = 10 – 0,4w và
đường cung lao động có dạng Sl = 0,6w.
a. Tính mức tiền công cân bằng và mức việc làm cân bằng. lOMoAR cPSD| 58569740
b. Tính số người thất nghiệp tại mức lương cân bằng.
2.8 Thị trường lao động cạnh tranh có đường cung lao động Ls = 10 + w và đường cầu lao
động Ld = 40 – 4w. Giả sử Chính phủ áp dụng tiền công tối thiểu 8 đô-la.
a) Có bao nhiêu người lao động mới sẽ muốn làm việc ở mức tiền công tối thiểu?
b) Có bao nhiêu người lao động bị mất việc làm?
c) Có bao nhiêu người bị thất nghiệp khi chính sách tiền công tối thiểu được áp dụng?d) Tỷ
lệ thất nghiệp là bao nhiêu?
Bài 3 (Vốn nhân lực)
3.1 An vừa mới tốt nghiệp PTTH và đang quyết định tiếp tục học tiếp cái gì. Cô giới hạn lựa
chọn của mình ở 2 lựa chọn: hoặc có thể trở thành nhà nghiên cứu sinh vật biển hoặc là nghệ
sỹ đàn piano. Giả sử rằng An sống trong hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu, cô đi học tiếp.
Trong giai đoạn thứ hai, cô ta tham gia vào thị trường lao động.
Nếu An trở thành nhà nghiên cứu sinh vật biển, cô sẽ phải chi ra 15.000$ cho tiền học phí và
sách vở. Sau đó cô sẽ kiếm được 472.000$ trong giai đoạn thứ hai.
Nếu An trở thành nghệ sỹ đàn piano, cô phải bỏ ra chi phí là 40.000$ cho giai đoạn thứ nhất
nhưng cô sẽ kiếm được 500.000$ trong giai đoạn thứ hai. a.
Giả sử An có thể cho vay hoặc mượn tiền với lãi suất 5% . Cô ta sẽ theo đuổi nghề
nghiệp nào? Nếu cô ta cho vay hoặc mượn tiền với lãi suất là 15%, cô ta có lựa
chọn nào khác không? Tại sao? b.
Giả sử rằng trường nhạc tăng học phí, vì vậy Debbie phải chi ra 60.000$ để trở
thành nghệ sỹ chơi đàn piano. An sẽ theo đuổi nghề nghiệp gì nếu tỷ lệ chiết khấu là 5%?
3.2 Peter vừa mới tốt nghiệp PTTH. Cuộc đời của anh ta chia làm 3 giai đoạn. Anh
đang có sự lựa chọn giữa 3 lựa chọn học tập và làm việc của mình sau này.
Anh ta có thể bắt đầu làm việc ngay với thu nhập 100.000 đô la trong giai đoạn 1, 110.000 đô
la trong giai đoạn 2 (khi kinh nghiệm giúp anh làm việc với hiệu suất cao hơn) và 90.000 đô
la trong giai đoạn 3 (khi các kỹ năng đã trở nên lỗi thời và thể lực đã giảm sút). Anh ta cũng
có thể đi học tiếp trong giai đoạn 1 với chi phí là 10.000 đô la sau đó sẽ có được công việc
với thu nhập là 150.000 đô la trong các giai đoạn 2 và 3. Cuối cùng, anh ta có thể có được
học vị tiến sỹ khi đã học xong đại học. Anh sẽ không phải chi phí gì trong giai đoạn đi học ở
trường vì các khoản chi phí cho học phí và sách vở sẽ được lấy từ nguồn thu nhập do việc
tham gia vào các chương trình nghiên cứu. Sau khi đã có được học vị tiến sỹ, anh sẽ trở thành
giáo sư giảng dạy trong một trường kinh doanh với thu nhập là 300.000 đô la trong giai đoạn
3. Tỷ lệ chiết khấu ở đây sẽ là 20%. Vậy Peter nên theo chọn lựa nào?
3.3 Giả sử rằng đường tiền lương – thời gian đi học của Carl như sau: Số năm đi học Thu nhập (đô la) 6 10.000 lOMoAR cPSD| 58569740 7 12.800 8 16000 9 18500 10 20350 11 22000 12 23100 13 23900 14 24000 a.
Lập bảng lợi tức cận biên. Carl sẽ bỏ trường học khi nào nếu tỷ lệ chiết khấu của anh
ta là5% và nếu tỷ lệ chiết khấu là 10%. b.
Giả sử chính phủ đánh thuế thu nhập 20% vào thu nhập của người lao động và khoản
thunhập lợi tức. Thuế thu nhập này có tác động gì đến mức trình độ văn hoá của Carl?
3.4 Giả sử đường tiền lương – thời gian đi học của Hải như sau: Số năm đi học 9 10 11 12 13 14 15 16 Thu nhập nhận được (tr.đồng)
11500 12550 14900 17800 19550 22150 23450 25200
Nếu tỷ lệ chiết khấu là 20 % thì Hải sẽ quyết định học bao nhiêu năm?
Bài 4 (Di chuyển lao động) 4.1
Một người lao động đang làm việc trong nước với mức lương là 20.000$/năm.
Anh tađược công ty đề nghị ra nước ngoài làm việc trong 3 năm tới và hứa sẽ trả
100.000$/năm. Tỷ lệ chiết khấu là 15%/năm. Hãy xác định mức chi phí di cư cao nhất
mà người lao động sẵn sàng trả cho quyết định di cư trong 3 năm tới? 4.2
Giả sử một người lao động đang định cư tại Hà Nội và đang quyết định liệu có
nên ở lạiđó hay di chuyển tới Thành phố Hồ Chí Minh. Giả sử lao động này còn lại ba
giai đoạn lao động. Nếu người lao động đó ở lại Hà Nội, anh ta có thể kiếm 2 tỷ đồng
trong mỗi giai đoạn. Nếu người lao động đó chuyển tới Thành phố Hồ Chí Minh, anh
ta có thể kiếm được 2.2 tỷ đồng trong mỗi giai đoạn. Cuối cùng, tỷ lệ chiết khấu của
người lao động là 10%. Mức chi phí di dân cao nhất mà người lao động sẵn sàng trả
và quyết định di chuyển là như thế nào? 4.3
Phan và Lan sống ở Sài Gòn. Giá trị hiện tại ròng của thu nhập trọn đời của
Phan ở SàiGòn là 1,25 tỷ đồng, trong khi của Lan là 5 tỷ. Chi phí di chuyển đến Hà
Nội là 250 triệu đồng mỗi người. Ở Hà Nội, giá trị hiện tại ròng của thu nhập trọn đời
của Phan sẽ là 1,55 tỷ đồng, trong khi của Rachel là 5,1 tỷ đồng. Nếu Phan và Lan
chọn nơi sống dựa trên lợi ích chung của họ, liệu họ có chuyển đến Hà Nội không?
Phan có phải là người bị ràng buộc hay người ở lại bị ràng buộc hay không? Lan là
người bị ràng buộc hay người ở lại bị ràng buộc hay không?
Bài 5 (Phân biệt đối xử) lOMoAR cPSD| 58569740
5.1 Hàm sản xuất của hãng có dạng: Q= 300E – 5E2 (Biết: E=Ew+EB)
Giả sử rằng mức lương trên thị trường của công nhân da đen là 100$, của công nhân da trắng
là 150$, giá của sản phẩm là $5
1. Hãng sẽ thuê bao nhiêu công nhân trong trường hợp hãng không phân biệt đối xử?
Mức lợi nhuận sẽ là bao nhiêu?
2. Hãng sẽ thuê bao nhiêu công nhân nếu như nó có hành vi phân biệt đối xử chống lại
công nhân da đen và hệ số phân biệt đối xử bằng 1? Mức lợi nhuận bay giờ sẽ là bao nhiêu?
5.2 Hàm sản xuất của một hãng có dạng Q = 40 ln(EW + EB + 1) trong đó EW và EB lần lượt là
số người da trắng và da đen được hãng tuyển dụng.
Giả sử mức lương thị trường cho người da đen là 50 đô la, mức lương thị trường cho người
da trắng là 100 đô la và giá của mỗi đơn vị sản phẩm là 20 đô la. (a)
Một công ty không phân biệt đối xử sẽ thuê bao nhiêu công nhân? Lợi nhuận thu được
làbao nhiêu nếu không có chi phí nào khác? (b)
Hãng sẽ thuê bao nhiêu công nhân nếu như nó có hành vi phân biệt đối xử chống
lạicông nhân da đen và hệ số phân biệt đối xử bằng 0,6? Mức lợi nhuận bây giờ sẽ là bao
nhiêu nếu không có chi phí nào khác? (c)
Khi hệ số phân biệt đối xử với người da đen là 1,2 thì số lượng công nhân thuộc
mỗichủng tộc mà hãng sẽ thuê thay đổi như thế nào? Lợi nhuận thu được là bao nhiêu nếu
không có chi phí nào khác?
5.3 Mỗi chủ hãng phải đối mặt với việc chi trả mức lương cạnh tranh theo tuần là 2.000 đô la
cho lao động là người da trắng và 1.400 đô la cho lao động là người da đen. Giả sử người sử
dụng lao động đánh giá thấp năng lực của lao động da đen trong quá trình sản xuất. Đặc biệt,
mọi hãng đều gắn với một hệ số phân biệt đối xử d trong đó 0 ≤ d ≤ 1. Cụ thể, mặc dù hàm
sản xuất thực tế của một hãng là Q = 10(EW + EB), người quản lý hãng hành động như thể
hàm sản xuất của hãng là: Q = 10EW + 10(1 − d)EB.
Mỗi công ty bán sản phẩm của mình với giá không đổi là 240 đô la/ sản phẩm và tổng số sản
phẩm bán ra hàng tuần là 150 đơn vị sản phẩm. Không hãng nào có thể bán hơn 150 đơn vị
sản lượng mà không giảm giá xuống $0.
(a) Giá trị sản phẩm cận biên của mỗi lao động da trắng là bao nhiêu?
(b) Giá trị sản phẩm cận biên của mỗi lao động da đen là bao nhiêu?
(c) Mô tả quyết định tuyển dụng của các công ty với d = 0,2 và d = 0,8 tương ứng.
(d) Với (những) giá trị nào của d thì một công ty sẵn sàng thuê lao động da đen hoặc laođộng
da trắng? Bài 6 (Công đoàn)
Giả sử rằng đường cầu lao động của hãng có dạng: w = 300 – 15E
Hàm độ thoả dụng của công đoàn có dạng: U = w.E
Với w là mức lương và E là số lượng lao động được thuê làm của hãng.
Một công đoàn độc quyền sẽ đòi mức lương là bao nhiêu và bao nhiêu số công nhân được thuê?