







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 48704538 
Một số hạn chế cơ bản  3 
Một số hạn chế cơ bản của sản phẩm nông nghiệp 
Việt Nam tham gia thị trường quốc tế1   Lê Văn Hùng(*) 
Nguyễn Phương Thảo(**) 
Tóm tắt: Nhờ cÆc chnh sÆch hội nhập, nng nghiệp Việt Nam thời gian qua ª c những 
bước tiến tch cực khi sản lượng v giÆ trị xuất khẩu ngy cng gia tăng. Tuy nhiŒn, cÆc 
mặt hng nng sản xuất khẩu chủ yếu vẫn dưới dạng nguyŒn liệu, giÆ trị gia tăng thấp. C 
nhiều nguyŒn nhn khÆc nhau dẫn tới tnh trạng ny như quy m sản xuất nhỏ lẻ, liŒn kết 
sản xuất hạn chế, chất lượng sản phẩm cn thấp, khu chế biến v xy dựng thương hiệu sản 
phẩm cn yếu. TrŒn cơ sở tổng quan nghiŒn cứu về những iểm hạn chế, yếu kØm, những 
iểm nghẽn tham gia thị trường quốc tế, ặc biệt l thị trường cÆc nước phÆt triển của cÆc 
sản phẩm nng nghiệp, bi viết lm rı hơn những iểm hạn chế của nng nghiệp Việt Nam trong  giai oạn vừa qua. 
Từ khóa: Sản phẩm nông nghiệp, Thị trường quốc tế, Việt Nam 
Abstract: Thanks to integration policies, Vietnams agriculture has recently made positive 
changes which are showcased by increasing output and export value. However, main 
export products are yet raw and hence low value-added materials. There are numerous 
reasons for this situation, which include small-scale production, limited manufacturing 
links, low quality, weak processing and branding. Based on a literature review of 
disadvantages, weaknesses and bottlenecks in international market participation, 
especially in developed countries, the article clari es the issues of Vietnams agricultural 
sector in the recent period. Keywords: Agricultural Products, International Market,  Vietnam 
Giới thiệu 1 
ến năm 2010 ã tăng lên 13,1 tỷ USD và năm 
Giai oạn vừa qua, ngành nông nghiệp 2017 là 28,3 tỷ USD (Tổng cục Thống kê, 
Việt Nam ã ạt ược những thành tựu áng kể 2019). Tuy nhiên, các sản phẩm xuất khẩu 
khi sản lượng sản xuất không chỉ áp ứng ủ vẫn chủ yếu dưới dạng nguyên liệu hoặc qua 
nhu cầu trong nước mà giá trị xuất khẩu sơ c hế nên giá trị gia tăng trong nước còn 
cũng ngày càng tăng. Nếu như giá trị xuất thấp. Bên cạnh ó, các sản phẩm nông nghiệp 
khẩu năm 1995 của ngành nông nghiệp sạch, hữu cơ xuất khẩu có giá trị gia tăng 
(nông, lâm, thủy sản) chỉ ạt 2,5 tỷ USD thì cao của Việt Nam cũng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ   
1 Nghiên cứu này là sản phẩm thuộc Đề tài cấp bộ “Cải thiện chuỗi giá trị nông nghiệp của Việt Nam: 
trường hợp ngành chè và trái vải trên thị trường quốc tế” do TS. Lê Văn Hùng làm chủ nhiệm, Viện Hàn 
lâm Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì. Thời gian thực hiện từ tháng 10/2018-12/2019. (*) TS., Viện Kinh 
tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: hunglevan78@gmail.com (**) Viện Kinh tế 
Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.      lOMoAR cPSD| 48704538  4 
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019 
do diện tích sản xuất nông nghiệp áp ứng cũng như thiếu doanh nghiệp chế biến tham 
úng quy chuẩn của các thị trường phát triển gia kết nối từ người nông dân tới thị trường 
còn rất ít. Người nông dân và doanh nghiệp quốc tế. Trong khi ó, các mặt hàng nông   
chưa có sự liên kết sản xuất ể áp 
ứng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật cao của 
những nước phát triển (về vệ sinh an toàn 
thực phẩm, kích cỡ, màu sắc, nấm bệnh,…) 
Bảng 1: Các iểm hạn chế, yếu kém của nông nghiệp Việt Nam  Các khâu trong 
Hạn chế, yếu kém 
Đánh giá của các tác giả  nông nghiệp  - 
Quy mô nhỏ lẻ, phân tán, manh mún 
Nguyễn Thế Trường (2008), Phạm  Tổ chức sản  - 
Thiếu sự liên kết giữa các chủ thể, thiếu 
Văn Quang (2013), Bùi Thị Vân  xuất 
phương án hoạt ộng kinh doanh có hiệu quả và  Anh (2018) 
năng lực tài chính yếu kém 
- Liên kết chưa chặt chẽ, phần lớn không có hợp ồng Lê Phương (2018), Trần Trọng Hiếu  Liên kết giữa 
- Nếu có hợp ồng: hợp ồng thiếu chặt chẽ, phần lớn (2018) , Nguyễn Thị Minh Tú  nông dân và 
liên kết chỉ mang tính hình thức, thiếu cơ chế phân (2019) 
doanh nghiệp chia lợi ích, dẫn ến việc tự do phá vỡ hợp ồng - Trình 
ộ nông dân còn hạn chế, tính rủi ro cao  Khu   - 
Đã tiến hành ứng dụng công nghệ cao vào Trần Thị Thu Hằng (2017), Trần  sản xuất 
sản xuất, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn như: thiếu Đăng Bộ và Hoàng Ngọc Hưởng 
Công nghệ sản vốn ầu tư, chất lượng lao ộng thấp, kết cấu hạ tầng (2019)  xuất 
vùng nông thôn còn nhiều bất cập…  - 
Chưa có mô hình hoàn chỉnh về nông  nghiệp 4.0  - 
Diện tích sản xuất nông nghiệp an toàn 
FIBL & IFOAM (2017); Đào Thị  An toàn trong  còn ít 
Hoàng Mai, 2019; Bùi Đức Hùng  sản xuất nông - 
Còn sử dụng nhiều hóa chất và thuốc trừ (2017); Huy Tuấn (2014); Cục  nghiệp 
sâu - Công tác quản lý của các cấp chính quyền về Thông tin Khoa học và Công nghệ 
vệ sinh an toàn thực phẩm rất lỏng lẻo  Quốc gia (2018)  Nguyễn Mạnh Dũng (2016) Khâu bảo quản -  Công nghệ còn lạc hậu    - 
Việc áp dụng các công nghệ mới khá  nông sản 
chậm so với kỳ vọng của các cơ quan chính phủ  Khu   bảo quản   - 
Doanh nghiệp chế biến có quy mô vừa và Nguyễn Hồng Lĩnh (2007), Bùi  v chế  nhỏ 
Quang Tuấn và Lê Văn Hùng (2015),  Nguyễn Trọng Xuân và 
biến Khâu chế biến - 
Chất lượng nông sản ã qua chế biến thấp  nông sản  - 
Công nghệ chế biến lạc hậu, chủ yếu là sơ Phùng Quang Thái (2016) 
chế, chế biến thô; sản phẩm ầu ra chưa có ủ năng 
lực cạnh tranh với các quốc gia khác  - 
Đa số các mặt hàng chưa xây dựng ược các Phạm Thành Công (2013), Đinh Thị 
thương hiệu có uy tín, sức cạnh tranh của sản phẩm Kim Thoa (2014), Nguyễn Thị Như  Xây dựng  chưa cao, giá bán thấp 
Tâm (2015), Trần Thị Thu Huyền 
(2016) , Nguyễn Thế Trung (2017),  thương hiệu  - 
Nhiều mặt hàng phải xuất khẩu qua trung  gian và 
Đào Đức Huấn (2018), Hoàng Đình 
cho nông sản mang nhãn mác của quốc gia khác 
Vinh (2018) và Phạm Quốc Quyết  - 
Số lượng mặt hàng nông sản ược chỉ dẫn ịa (2019) , Đào Đức Huấn (2017) 
lý và ược bảo hộ còn khiêm tốn  - 
Triển khai hợp ồng tiêu thụ nông sản gặp Minh Hoài (2006) và Nguyễn Thị  nhiều khó khăn 
Quỳnh Hoa (2006), Trọng Hoàng  - 
Xu hướng a dạng hóa thị trường xuất khẩu (2012)  Xy  
còn chậm và tiềm ẩn rủi ro cao về rào cản thương  dựng  Tiêu thụ 
mại, nông sản chủ yếu là gia công, xuất khẩu dạng  thương  nông sản 
thô và bán cho các tập oàn nước ngoài  hiệu v  - 
Thị trường xuất khẩu chưa a dạng, chủ yếu  tiŒu thụ  là  nng sản  Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ 
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu.      lOMoAR cPSD| 48704538 
Một số hạn chế cơ bản  5 
sản của nước ta có nhiều cơ hội tiếp cận thị cường tính chủ ộng của người nông dân 
trường quốc tế trong bối cảnh Việt Nam ang trong “liên kết 4 nhà” (nhà nông, nhà nước, 
có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia nhà khoa học và nhà doanh nghiệp) và giảm 
và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trên cơ sở thiểu tính ỷ lại của người dân trong quá trình 
tổng quan một số nghiên cứu, bài viết làm chuyển ổi sang phương thức sản xuất mới. 
rõ những iểm hạn chế của nông nghiệp Việt 
LiŒn kết sản xuất yếu 
Nam trong giai oạn vừa qua dựa trên một số 
Quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp 
kết quả nghiên cứu về vấn ề này (Xem bảng ở Việt Nam khá nhỏ lẻ, liên kết sản xuất  1). 
giữa các hộ nông dân với nhau hay giữa 
1. Khâu sản xuất nông nghiệp 
nông dân với doanh nghiệp vẫn còn yếu. Do 
Ở Việt Nam, phần lớn các hộ gia ình ó, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và 
vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp, do ó phương thức tổ chức sản xuất chủ yếu vẫn 
diện tích bình quân mỗi hộ ối với từng loại theo kiểu nông hộ lạc hậu, sản xuất dựa vào 
hàng hóa, sản phẩm cụ thể có quy mô khá kinh nghiệm. Hậu quả là, chất lượng của 
nhỏ và bị phân tán thành nhiều mảnh. Trong nhiều sản phẩm nông nghiệp khó tiếp cận 
khi ó, việc hợp tác, liên kết trong sản xuất với các thị trường cao cấp. 
nông nghiệp giữa các hộ vẫn còn yếu. Chính 
Khi phân tích về tính liên kết giữa nông 
vì vậy, việc sản xuất khó ạt ược lợi thế theo dân và doanh nghiệp trong sản xuất, Hoàng 
quy mô và khó khăn trong ứng dụng khoa Thị Chỉnh (2014), Lê Phương (2018), Trần 
học kỹ thuật, ặc biệt là thực hiện nông Trọng Hiếu (2018) ều cho thấy sự kết hợp 
nghiệp công nghệ cao hay sản xuất theo giữa hai bên chưa chặt chẽ, tự do phá vỡ hợp 
hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp an ồng, trình ộ nông dân còn hạn chế, tính rủi  toàn. 
ro cao. Kết quả khảo sát tại 14 huyện, thành 
Quy m sản xuất nhỏ lẻ 
thị tại tỉnh Nghệ An của Nguyễn Thị Minh 
Hiện nay ã có nhiều nghiên cứu khác Tú (2019) ã chỉ ra việc liên kết giữa doanh 
nhau về các hình thức tổ chức sản xuất tại nghiệp và nông dân chủ yếu ang dừng lại ở 
một số ịa phương, iển hình như nghiên cứu việc doanh nghiệp thu mua sản phẩm của 
của Nguyễn Thế Trường (2008); Phạm Văn nông dân, hoặc thuê khoán nông dân thực 
Quang (2013). Theo các nghiên cứu, nhìn hiện một khâu sản xuất cụ thể, quy chuẩn 
chung, sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam chất lượng không òi hỏi chặt chẽ. Trong số 
còn lạc hậu; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, 47 doanh nghiệp ược khảo sát, chỉ có 21 
các doanh nghiệp nông nghiệp hay các hợp doanh nghiệp (chiếm 44,7%) có ký hợp ồng 
tác xã ều có quy mô nhỏ, thiếu sự liên kết, với nông dân. Dạng hợp ồng chủ yếu là 
thiếu phương án hoạt ộng kinh doanh có cung ứng ầu vào và tiêu thụ nông sản (chiếm 
hiệu quả và năng lực tài chính yếu kém. 
81%), còn lại chỉ là hợp ồng tiêu thụ nông 
Nghiên cứu của Bùi Thị Vân Anh sản (19%), không có sự ầu tư của doanh 
(2018) chỉ ra rằng, tích tụ ruộng ất bình nghiệp trong sản xuất. Cng nghệ sản xuất cn 
quân ở Việt Nam hiện nay chỉ có 0,6 ha/hộ, lạc hậu 
thấp nhất thế giới. Để giảm thiểu tâm lý sản 
Theo Trần Thị Thu Hằng (2017), phát 
xuất manh mún của người dân, hướng tới triển nông nghiệp công nghệ cao là xu 
sản xuất quy mô lớn theo hướng hiện ại cần hướng chủ ạo, là chìa khóa thành công của 
làm tốt công tác dồn iền, ổi thửa và tăng nhiều nước trên thế giới. Trong thời kỳ hội      lOMoAR cPSD| 48704538  6 
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019 
nhập, Việt Nam cũng ã tiến hành ứng dụng ổn ịnh, ược hỗ trợ bởi tiêu dùng gia tăng. Về 
công nghệ cao vào sản xuất, tuy nhiên vẫn xu hướng, diện tích sản xuất nông nghiệp 
tồn tại nhiều khó khăn như: thiếu vốn ầu tư, hữu cơ tăng nhanh. Tuy nhiên, vẫn còn có 
chất lượng lao ộng thấp, kết cấu hạ tầng sự không tin tưởng của người tiêu dùng do 
vùng nông thôn còn nhiều bất cập,… Trần nhiều vi phạm trong sản xuất và chế biến 
Đăng Bộ và Hoàng Ngọc Hưởng (2019) cho thực phẩm. Về mặt chính sách, Việt Nam 
rằng, Việt Nam mới chỉ có một số mô hình chưa có những quy ịnh pháp luật và chính 
nông nghiệp thông minh thông qua hợp tác sách sản xuất và hỗ trợ nông nghiệp hữu cơ 
quốc tế nhằm sử dụng có hiệu quả các một cách rõ ràng và cụ thể. 
nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, ứng 
Nghiên cứu của Nguyễn Song Tùng và 
phó với biến ổi khí hậu, thúc ẩy quá trình Trần Ngọc Ngoạn (2014), Lê Thị Hồng 
sản xuất theo chuỗi giá trị, thực chất chưa Dương (2015) cho rằng, nông nghiệp xanh 
có mô hình hoàn chỉnh về nông nghiệp 4.0. chính là giải pháp cho sự phát triển bền 
Các mô hình nông nghiệp ứng dụng công vững ngành nông nghiệp Việt Nam. Tuy 
nghệ cao hầu hết có sự tham gia của doanh nhiên, theo Bùi Đức Hùng (2017), mức ộ 
nghiệp nuôi trồng bò sữa, tôm, hoa, rau tăng trưởng xanh trong nông nghiệp và thủy 
quả,… Tuy nhiên, số lượng và quy mô diện sản còn mờ nhạt, phần lớn dừng lại ở sự ịnh 
tích áp dụng công nghệ cao trên cả nước vẫn hướng; quy mô sản xuất nhỏ lẻ và phân tán,  còn nhỏ. 
thiếu sự liên kết; người dân chưa có ý thức 
Vấn ề an ton trong sản xuất nng nghiệp về vấn ề bảo vệ môi trường; lạm dụng các 
Để tham gia vào các thị trường quốc tế, chất hóa học; công tác quản lý của các cấp 
ặc biệt là thị trường các nước phát triển, chính quyền về vệ sinh an toàn thực phẩm 
Chính phủ Việt Nam ã có nhiều ịnh hướng hết sức lỏng lẻo; thị trường ầu ra của các sản 
và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng phẩm sản xuất theo mô hình VietGap còn 
xanh, sạch, sản phẩm hữu cơ và an toàn. bấp bênh. Tập quán canh tác của người 
Tuy nhiên, do nhiều vấn ề khác nhau như nông dân Nam Trung bộ nói riêng và nông 
chi phí ầu tư sản xuất, năng lực của người dân cả nước nói chung chủ yếu dựa vào kinh 
nông dân, giá bán và thị trường tiêu thụ, nghiệm, nguồn vốn thấp, ứng dụng khoa 
hàng giả,…, những hộ sản xuất theo chứng học công nghệ chưa mang lại hiệu quả kinh 
chỉ Viet GAP, Global GAP không thực sự tế thiết thực trong sản xuất. 
tham gia hoặc có tham gia cũng không hoàn 
Về khía cạnh phát triển an toàn và bền 
toàn tuân thủ úng quy trình sản xuất. Theo vững trong nông nghiệp, theo Huy Tuấn 
FIBL & IFOAM, tính ến năm 2015 Việt (2014), sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ 
Nam mới có 0,7% diện tích ất nông nghiệp yếu tập trung vào yếu tố năng suất mà chưa 
hữu cơ (76.666 ha). Tính ến ầu năm 2018, quan tâm nhiều tới những tác ộng trong môi 
Việt Nam chỉ có 1.574 cơ sở có giấy chứng trường. Những phương pháp sản xuất hiện 
nhận VietGAP ang còn hiệu lực (tương nay chủ yếu phụ thuộc vào việc sử dụng 
ương 21.096 ha) (Dẫn theo: Đào Thị Hoàng phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng  Mai, 2019). 
trưởng, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên 
Theo Cục Thông tin Khoa học và Công không tái tạo, ầu ộc môi trường ất, nước và 
nghệ Quốc gia (2018), năm 2016, thị trường không khí. Thực tế, nông dân không hào 
nông sản hữu cơ ở Việt Nam có sự phát triển hứng với việc chuyển sang nền nông nghiệp      lOMoAR cPSD| 48704538 
Một số hạn chế cơ bản  7 
“sạch” do chi phí sản xuất cao nhưng thu vực công nghệ sau thu hoạch còn hạn chế; 
nhập thấp, thị trường tiêu thụ hạn hẹp. 
(iii) hệ thống ào tạo về công nghệ và quản 
2. Khâu bảo quản và chế biến nông sản 
lý sau thu hoạch ở bậc ại học và sau ại học 
Đánh giá về công nghiệp chế biến nông, chưa ược chú trọng; (iv) hệ thống chính 
lâm sản tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ giai sách chưa ồng bộ; (v) cơ cấu vốn ầu tư bất 
oạn 2001-2006, nghiên cứu của Nguyễn hợp lý; và (vi) sự phát triển thiếu quy hoạch 
Hồng Lĩnh (2007) cho rằng, lĩnh vực này của lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch. 
còn gặp nhiều khó khăn. Đóng góp của công 
Nguyễn Trọng Xuân và Phùng Quang 
nghiệp chế biến làm tăng giá trị gia tăng của Thái (2016) nhận ịnh, hội nhập sẽ thúc ẩy 
nông sản hàng hóa còn thấp, chất lượng sản công nghiệp chế biến nông sản mạnh mẽ do 
phẩm chưa cao, mặt hàng ơn iệu. Số lượng việc mở rộng thị trường nông sản ra nước 
doanh nghiệp chế biến vùng Bắc Trung bộ ngoài; các doanh nghiệp chế biến nông sản 
tăng nhanh, chủ yếu mang tính tự phát, a số có iều kiện tham gia cạnh tranh bình ẳng 
có quy mô vừa và nhỏ. Tỷ lệ nông sản ược hơn. Tuy nhiên, công nghiệp chế biến của 
chế biến xuất khẩu chỉ ạt khoảng 35-40%. Việt Nam cũng phải ối mặt với những thách 
Trong những năm gần ây, chế biến thức lớn khi hầu hết các quốc gia khác trong 
nông sản của Việt Nam ã có những bước các hiệp ịnh cam kết ều có trình ộ phát triển 
tiến nhất ịnh. Một số sản phẩm từ sữa, cây nông nghiệp và công nghiệp chế biến hơn 
dừa, tôm,... ã thu hút ược các doanh nghiệp hẳn Việt Nam, giá thành sản xuất cũng 
tham gia chế biến sâu và a dạng hóa sản tương ối rẻ so với Việt Nam. Sản phẩm ầu 
phẩm ể tham gia vào thị trường quốc tế. Tuy vào cho công nghiệp chế biến của Việt Nam 
nhiên, ây mới chỉ là những iểm sáng nhỏ bởi kém chất lượng, công nghệ chế biến lạc hậu, 
các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu (cà chủ yếu là sơ chế, chế biến thô, do ó các sản 
phê, cao su, chè,…) của Việt Nam chủ yếu phẩm ầu ra chưa có ủ năng lực cạnh tranh 
vẫn là xuất khẩu thô (chỉ qua sơ chế) nên giá với các quốc gia khác. Nghiên cứu trường 
trị gia tăng thấp. Trong khi ó, những sản hợp sản phẩm cà phê, Bùi Quang Tuấn và 
phẩm tươi có giá trị gia tăng cao như trái Lê Văn Hùng (2015) cho thấy, tỷ lệ cà phê 
cây, rau củ, hoa,… vẫn khó tham gia vào thị chế biến sau thu hoạch rất thấp (chỉ chiếm  trường quốc tế. 
khoảng 5%), còn lại chủ yếu xuất khẩu thô. 
Về vấn ề bảo quản nông sản, Nguyễn Các sản phẩm cà phê chế biến xuất khẩu vào 
Mạnh Dũng (2016) ã ánh giá tương ối toàn các thị trường khu vực chiếm tỷ lệ khá nhỏ, 
diện việc ứng dụng công nghệ nhằm giảm chưa thâm nhập ược vào các thị trường các 
thiểu tổn thất sau thu hoạch. Theo ó, công nước phát triển. 
nghệ sau thu hoạch tại Việt Nam kể từ năm 3. 
Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ 
2000 có những bước phát triển mạnh mẽ. nông sản 
Tuy nhiên, việc áp dụng các công nghệ mới 
Trong những năm gần ây, mặc dù xuất 
ối với khâu này còn khá chậm so với kỳ khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt 
vọng của các cơ quan chính phủ, nguyên Nam ạt khoảng 30,6 tỷ USD năm 2018 
nhân chủ yếu do: (i) nhận thức của các cơ (Tổng cục Thống kê, 2019) và thị trường 
quan nhà nước về lĩnh vực công nghệ sau xuất khẩu khá a dạng nhưng hầu hết các sản 
thu hoạch chưa úng, chưa ầy ủ; (ii) năng lực phẩm ược xuất khẩu dưới dạng thô và chưa 
của hệ thống quản lý nhà nước ối với lĩnh xây dựng ược các thương hiệu Việt tầm cỡ 
trên thị trường quốc tế. Nghiên cứu về vấn      lOMoAR cPSD| 48704538  8 
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019 
ề này, Phạm Thành Công (2013), Đinh Thị ngày càng tăng. Tuy nhiên, các sản phẩm 
Kim Thoa (2014), Nguyễn Thị Như Tâm nông nghiệp của Việt Nam hầu hết mới chỉ 
(2015), Trần Thị Thu Huyền (2016), dừng lại ở xuất khẩu thô nên giá trị gia tăng 
Nguyễn Thế Trung (2017), Đào Đức Huấn thấp. Có nhiều nguyên nhân hạn chế sự 
(2018), Hoàng Đình Vinh (2018) và Phạm tham gia của các sản phẩm nông nghiệp 
Quốc Quyết (2019) cho thấy, Việt Nam xuất Việt Nam vào thị trường quốc tế. Tổng quan 
khẩu ược nhiều mặt hàng nông sản thế nghiên cứu từ khâu sản xuất tới tiêu thụ cho 
mạnh, tuy nhiên a số các mặt hàng chưa xây thấy, nông nghiệp Việt Nam vẫn còn khá 
dựng ược các thương hiệu có uy tín nên sức nhiều hạn chế, yếu kém cần cải thiện. 
cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, giá bán 
Những iểm hạn chế chính của sản xuất 
thấp; nhiều mặt hàng phải xuất khẩu qua nông nghiệp Việt Nam không chỉ do người 
trung gian và mang nhãn mác của quốc gia nông dân, doanh nghiệp hay nhà nước mà 
khác; số lượng mặt hàng nông sản ược chỉ nó có tính ràng buộc hệ thống. Để khắc phục 
dẫn ịa lý và ược bảo hộ còn khiêm tốn. Đào iều này cần có sự liên kết, phối hợp và sự 
Đức Huấn (2017) ã chứng minh hoạt ộng tham gia của các bên liên quan (nhà nước, 
quản lý chỉ dẫn ịa lý ít ược triển khai trên nông dân và doanh nghiệp) nhằm hướng tới 
thực tế; vai trò của các tổ chức tập thể vẫn sản xuất hàng hóa theo quy chuẩn/tiêu 
mờ nhạt. Vì vậy, cần chuyển chỉ dẫn ịa lý chuẩn áp ứng các yêu cầu của thị trường các 
thuộc sở hữu nhà nước sang sở hữu chung nước phát triển; sử dụng công nghệ chế biến 
của cộng ồng, xây dựng chính sách theo và bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo ra 
hướng quản lý tài sản cộng ồng, có sự iều những sản phẩm thương hiệu Việt trên thị  tiết của Nhà nước. 
trường quốc tế với giá trị gia tăng cao thay 
Ngô Thị Mỹ và Trần Nhuận Kiên vì xuất khẩu thô như hiện nay  
(2016), Phạm Minh Thụy (2019) phân tích 
thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam Tài liệu tham khảo 
giai oạn 1997-2013 và giai oạn 20102018 1. Bùi Thị Vân Anh (2018), Một số yếu tố 
cho thấy, tổng giá trị xuất khẩu có tốc ộ tăng 
tm l của người nng dn ảnh hưởng tới 
trưởng cao, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ược 
việc chuyển ổi phương thức sản xuất 
chuyển ổi hiệu quả. Tuy nhiên, xu hướng a 
nng nghiệp theo hướng hiện ại, Nxb. 
dạng hóa thị trường xuất khẩu còn chậm và 
Khoa học xã hội, Hà Nội. 
tiềm ẩn rủi ro cao về rào cản thương mại, 2. Trần Đăng Bộ, Hoàng Ngọc Hưởng 
nông sản chủ yếu là gia công và bán cho các 
(2019), “Nông nghiệp 4.0 và những vấn 
tập oàn nước ngoài. Nghiên cứu của 
ề ặt ra trong phát triển nông nghiệp Việt 
Nguyễn Quốc Trí (2013) cũng cho thấy, 
Nam”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 2, 
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nông sản (như  tr. 19-21. 
chè, cà phê, gạo, cao su) dưới dạng thô nên 3. Phạm Thành Công (2013), “Định hướng 
giá trị xuất khẩu còn hạn chế. 
phát triển thương hiệu nhằm nâng cao  4. Kết luận 
năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất 
Trong giai oạn vừa qua, nông nghiệp 
khẩu của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí 
Việt Nam ã có những bước tiến quan trọng 
NghiŒn cứu Kinh tế, số 11, tr. 29-36. 
khi thâm nhập ược hầu hết thị trường các 4. Hoàng Thị Chỉnh (2014), “Liên kết ‘4 
khu vực trên thế giới với giá trị xuất khẩu 
nhà’ ở ồng bằng sông Cửu Long: Thực      lOMoAR cPSD| 48704538 
Một số hạn chế cơ bản  9 
trạng và những vấn ề ang ặt ra”, Tạp chí 
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường 
Kinh tế - Kỹ Thuật, số 7, tr. 12-21. 
Đại học Kinh tế quốc dân. 
5. Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ 14. Đào Đức Huấn (2018), “Xây dựng và 
quốc gia (2018), Tổng luận số 3/2018- 
phát triển thương hiệu nông sản Việt 
Nng nghiệp hữu cơ: Tiềm năng v thÆch 
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”,  thức,  http://www.vista.vn/Link 
ChuyŒn ề cơ sở cộng sản, số 9, tr. 25-
Click.aspx?fi leticket=7wDDMvs8FW  31. 
A%3D&tabid=152&language=vi-VN 
15. Bùi Đức Hùng (2017), Nng nghiệp xanh 
6. Lê Thị Hồng Dương (2015), “Nông 
vøng Nam Trung bộ: Thực tiễn v Chnh 
nghiệp xanh: Giải pháp cho sự phát triển 
sÆch thœc ẩy phÆt triển, Nxb. Khoa 
bền vững ngành nông nghiệp Việt  học xã hội, Hà Nội. 
Nam”, Tạp chí Khoa học xª hội miền 16. Trần Thị Thu Huyền (2016), “Xây dựng 
Trung, số 6 (tháng 8), tr. 12-16. 
và phát triển thương hiệu nông sản Việt 
7. Nguyễn Mạnh Dũng (2016), Ứng dụng 
Nam trong tiến trình hội nhập”, Tạp chí 
cng nghệ nhằm giảm tổn thất sau thu 
Kinh tế v Dự bÆo, số 1, tr. 53-55. 
hoạch ối với nng sản, vai tr của cÆc 17. Nguyễn Hồng Lĩnh (2007), PhÆt triển 
hợp tÆc xª nng nghiệp, http://www. 
cng nghiệp chế biến nng, lm sản trŒn  mard.gov.vn/_CONTROLS/ESPORTA
ịa bn cÆc tỉnh vøng Bắc Trung bộ, Luận  L/ PubAnPhamTTChiTiet/.../271 
án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh 
8. Trần Thị Thu Hằng (2017), “Đẩy mạnh  tế quốc dân. 
phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại 18. Đào Thị Hoàng Mai (2019), Chnh sÆch 
Việt Nam”, Tạp chí Con số v Sự kiện, số 
phÆt triển nng nghiệp an ton trong bối  7, tr. 10-12. 
cảnh tÆi cơ cấu nng nghiệp ở Việt Nam, 
9. Trần Trọng Hiếu (2016), “Liên kết giữa 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 
doanh nghiệp với nông dân trong sản 
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt 
xuất nông nghiệp: Nhìn từ kinh nghiệm  Nam. 
thế giới”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 19. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2016),  12, tr. 52-54. 
“Thực trạng xuất khẩu nông sản của 
10. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2006), “Tăng 
Việt Nam giai oạn 1997-2013”, Tạp chí 
hiệu quả tiêu thụ nông sản hàng hóa 
NghiŒn cứu Kinh tế, số 3, tr. 36-40. 
thông qua hợp ồng”, Tạp chí Thương 20. Lê Phương (2018), “Liên kết doanh 
mại, số 17, tr. 3-5. 
nghiệp với nông dân trong sản xuất 
11. Trọng Hoàng (2012), “Tiêu thụ nông 
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”, 
sản qua hợp ồng: Thiếu tiếng nói chung, 
Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 26, tr. 44-
cả doanh nghiệp và nông dân ều thiệt”,  46. 
Tạp chí Thương mại, số 19, tr. 36-37. 
21. Phạm Văn Quang (2013), “Xã xây dựng 
12. Minh Hoài (2006), “Tiêu thụ nông sản 
nông thôn mới ở Kiên Giang: Bàn về 
theo hợp ồng sau 4 năm thực hiện 
nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức sản 
(2002- 2006)”, Tạp ch Cộng sản, số 
xuất”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 24,  20 , tr. 54-59.  tr. 73-75. 
13. Đào Đức Huấn (2017), Quản l chỉ dẫn 22. Phạm Quốc Quyết (2019), “Xây dựng 
ịa l cho sản phẩm nng nghiệp của Việt 
thương hiệu: Cứu cánh cho nông sản      lOMoAR cPSD| 48704538  10 
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019 
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, 
nghiệp và nông dân ở Nghệ An”, Tạp  số 5, tr. 43-45. 
chí Kinh tế v Dự bÆo, số 7, tr. 60-63. 
23. Nguyễn Thị Như Tâm (2015), “Định vị 33. Hoàng Đình Vinh (2018), “Xây dựng 
thương hiệu cho nông sản Việt”, Tạp chí 
thương hiệu, phát triển chuỗi giá trị thị 
Thị trường giÆ cả, số 9, tr 36-37. 
trường nông sản”, ChuyŒn ề cơ sở cộng 
24. Đinh Thị Kim Thoa (2014), “Vấn ề 
sản, số 8, tr. 77-79. 
thương hiệu cho nông sản Việt Nam”, 34. Nguyễn Trọng Xuân, Phùng Quang 
Tạp ch Kinh tế v Dự bÆo, số 8, tr. 34-
Thái (2016), “Cơ hội và thách thức với  35. 
công nghiệp chế biến nông sản Việt 
25. Phạm Minh Thụy (2019), “Xuất khẩu 
Nam trong tham gia Hiệp ịnh ối tác 
nông sản giai oạn 2010-2018”, Kinh tế 
xuyên Thái Bình Dương”, Tạp chí 
2018-2019 Việt Nam v Thế giới, Chuyên 
GiÆo dục l luận, 2 , tr. 54-57. 
san hàng năm của Thời báo Kinh tế Việt  Nam, tr. 75-77. 
26. Huy Tuấn (2014), “Phát triển nông 
nghiệp sạch - hướng i mới trong xây 
dựng nông thôn mới”, Tạp ch Cộng sản,  số 94 (10/2014), tr. 20-24. 
27. Bùi Quang Tuấn và Lê Văn Hùng 
(2015), “Cà phê Tây Nguyên trong 
chuỗi giá trị toàn cầu”, Tạp chí PhÆt 
triển bền vững vøng, quyển 4, số 4, tr.  1-15. 
28. Nguyễn Song Tùng, Trần Ngọc Ngoạn 
(2014), PhÆt triển nng nghiệp xanh 
trong nng nghiệp Việt Nam: Một số vấn 
ề l luận v thực tiễn, Nxb. Khoa học xã  hội, Hà Nội. 
29. Nguyễn Quốc Trí (2013), “Để xuất khẩu 
nông sản chuyển từ thô sang tinh”, Tạp 
chí Kinh tế v Dự bÆo, số 21, tr. 29-31. 
30. Nguyễn Thế Trung (2017), “Cần một 
chính sách góp phần xây dựng thương 
hiệu sản phẩm ể nông nghiệp Việt Nam 
phát triển bền vững”, Tạp ch Cộng sản,  số 7, tr. 62-68. 
31. Nguyễn Thế Trường (2008), Hon thiện 
tổ chức sản xuất nng nghiệp ở cÆc tỉnh 
trung du v miền nœi pha Bắc Việt Nam, 
Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
32. Nguyễn Thị Minh Tú (2019), “Đẩy 
mạnh liên kết sản xuất giữa doanh