Một số hạn chế cơ bản của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam tham gia thị trường quốc tế1 môn Quản lý kinh doanh | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Tóm tắt: Nhờ c·c chÌnh s·ch hội nhập, nÙng nghiệp Việt Nam thờigian qua đ„ cÛ những bước tiến tÌch cực khi sản lượng v‡ gi· trị xuất khẩu ng‡y c‡ng gia tăng. Tuy nhiÍn, c·c mặt h‡ng nÙng sản xuất khẩu chủ yếu vẫn dưới dạng nguyÍn liệu, gi· trị gia tăng thấp. CÛ nhiều nguyÍn nh‚n kh·c nhau dẫn tới tÏnh trạng n‡y như quy mÙ sản xuất nhỏ lẻ, liÍn. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 48704538
Mt s hn chế cơ bn 3
Một số hạn chế cơ bản của sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam tham gia thị trường quốc tế
1
Lê Văn Hùng
(*)
Nguyễn Phương Thảo
(**)
Tóm tắt: Nhờ cÆc chnh sÆch hội nhập, nng nghiệp Việt Nam thời gian qua ª c những
bước tiến tch cực khi sản lượng v giÆ trị xuất khẩu ngy cng gia tăng. Tuy nhiŒn, cÆc
mặt hng nng sản xuất khẩu chủ yếu vẫn dưới dạng nguyŒn liệu, giÆ trị gia tăng thấp. C
nhiều nguyŒn nhn khÆc nhau dẫn tới tnh trạng ny như quy m sản xuất nhỏ lẻ, liŒn kết
sản xuất hạn chế, chất lượng sản phẩm cn thấp, khu chế biến v xy dựng thương hiệu sản
phẩm cn yếu. TrŒn sở tổng quan nghiŒn cứu vnhững iểm hạn chế, yếu kØm, những
iểm nghẽn tham gia thị trường quốc tế, ặc biệt l thị trường cÆc nước phÆt triển của cÆc
sản phẩm nng nghiệp, bi viết lm hơn những iểm hạn chế của nng nghiệp Việt Nam trong
giai oạn vừa qua.
Từ khóa: Sản phẩm nông nghiệp, Thị trường quốc tế, Việt Nam
Abstract: Thanks to integration policies, Vietnams agriculture has recently made positive
changes which are showcased by increasing output and export value. However, main
export products are yet raw and hence low value-added materials. There are numerous
reasons for this situation, which include small-scale production, limited manufacturing
links, low quality, weak processing and branding. Based on a literature review of
disadvantages, weaknesses and bottlenecks in international market participation,
especially in developed countries, the article clari es the issues of Vietnams agricultural
sector in the recent period. Keywords: Agricultural Products, International Market,
Vietnam
Giới thiệu
1
Giai oạn vừa qua, ngành nông nghiệp
Việt Nam ã ạt ược những thành tựu áng kể
khi sản lượng sản xuất không chỉ áp ứng
nhu cầu trong nước giá trị xuất khẩu
cũng ngày càng tăng. Nếu như giá trị xuất
khẩu năm 1995 của ngành nông nghiệp
(nông, lâm, thủy sản) chỉ ạt 2,5 tUSD thì
1
Nghiên cứu này sản phẩm thuộc Đề tài cấp bộ “Cải thiện chuỗi giá trị nông nghiệp của Việt Nam:
trường hợp ngành chè trái vải trên thị trường quốc tế” do TS. Lê Văn Hùng làm chủ nhiệm, Viện Hàn
lâm Khoa học hội Việt Nam chủ trì. Thời gian thực hiện từ tháng 10/2018-12/2019.
(*)
TS., Viện Kinh
tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: hunglevan78@gmail.com
(**)
Viện Kinh tế
Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
ến năm 2010 ã tăng lên 13,1 t USD năm
2017 28,3 tỷ USD (Tổng cục Thống kê,
2019). Tuy nhiên, các sản phẩm xuất khẩu
vẫn chủ yếu dưới dạng nguyên liệu hoặc qua
c hế nên giá trị gia tăng trong nước còn
thấp. Bên cạnh ó, các sản phẩm nông nghiệp
sạch, hữu xuất khẩu giá trị gia tăng
cao của Việt Nam cũng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
lOMoARcPSD| 48704538
4 Thng tin Khoa hc xª hi, s 10.2019
do diện tích sản xuất nông nghiệp áp ứng
úng quy chuẩn của các thị trường phát triển
còn rất ít. Người nông dân và doanh nghiệp
chưa có sự liên kết sản xuất ể áp
ứng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật cao của
những nước phát triển (về vệ sinh an toàn
thực phẩm, kích cỡ, màu sắc, nấm bệnh,…)
cũng như thiếu doanh nghiệp chế biến tham
gia kết nối từ người nông dân tới thị trường
quốc tế. Trong khi ó, các mặt hàng nông
Bảng 1: Các iểm hạn chế, yếu kém của nông nghiệp Việt Nam
Các khâu trong
nông nghiệp
Hạn chế, yếu kém
Đánh giá của các tác giả
Khu
sản xuất
Tổ chức sản
xuất
- Quy mô nhỏ lẻ, phân tán, manh mún
Nguyễn Thế Trường (2008), Phạm
Văn Quang (2013), Bùi Thị Vân
Anh (2018)
Liên kết giữa
nông dân và
doanh nghiệp
- Liên kết chưa chặt chẽ, phần lớn không hợp ồng
- Nếu có hợp ồng: hợp ồng thiếu chặt chẽ, phần lớn
liên kết chỉ mang tính hình thức, thiếu chế phân
chia lợi ích, dẫn ến việc tự do phá vỡ hợp ồng - Trình
ộ nông dân còn hạn chế, tính rủi ro cao
Lê Phương (2018), Trần Trọng Hiếu
(2018) , Nguyễn Thị Minh
(2019)
Công nghệ sản
xuất
- Đã tiến hành ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn như: thiếu
vốn ầu tư, chất lượng lao ộng thấp, kết cấu hạ tầng
vùng nông thôn còn nhiều bất cập…
Trần Thị Thu Hằng (2017), Trần
Đăng Bộ và Hoàng Ngọc Hưởng
(2019)
An toàn trong
sản xuất nông
nghiệp
- Diện tích sản xuất nông nghiệp an toàn
còn ít
FIBL & IFOAM (2017); Đào Thị
Hoàng Mai, 2019; Bùi Đức Hùng
(2017); Huy Tuấn (2014); Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia (2018)
Khu
bảo quản
v chế
biến
Khâu bảo quản
nông sản
- Công nghệ còn lạc hậu
Nguyễn Mạnh Dũng (2016)
Khâu chế biến
nông sản
- Doanh nghiệp chế biến có quy mô vừa và
nhỏ
Nguyễn Hồng Lĩnh (2007), Bùi
Quang Tuấn Văn Hùng (2015),
Nguyễn Trọng Xuân và
Phùng Quang Thái (2016)
Xy
dựng
thương
hiệu v
tiŒu thụ
nng sản
Xây dựng
thương hiệu
cho nông sản
- Đa số các mặt hàng chưa xây dựng ược các
thương hiệu có uy tín, sức cạnh tranh của sản phẩm
chưa cao, giá bán thấp
Phạm Thành Công (2013), Đinh Thị
Kim Thoa (2014), Nguyễn Thị Như
Tâm (2015), Trần Thị Thu Huyền
(2016) , Nguyễn Thế Trung (2017),
Đào Đức Huấn (2018), Hoàng Đình
Vinh (2018) và Phạm Quốc Quyết
(2019) , Đào Đức Huấn (2017)
Tiêu thụ
nông sản
- Triển khai hợp ồng tiêu thụ nông sản gặp
nhiều khó khăn
Minh Hoài (2006) và Nguyễn Th
Quỳnh Hoa (2006), Trọng Hoàng
(2012)
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 48704538
Mt s hn chế cơ bn 5
sản của nước ta có nhiều cơ hội tiếp cận thị
trường quốc tế trong bối cảnh Việt Nam ang
quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia
vùng lãnh thổ trên thế giới. Trên sở
tổng quan một số nghiên cứu, bài viết làm
những iểm hạn chế của nông nghiệp Việt
Nam trong giai oạn vừa qua dựa trên một số
kết quả nghiên cứu về vấn ề này (Xem bảng
1).
1. Khâu sản xuất nông nghiệp
Việt Nam, phần lớn các hộ gia ình
vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp, do ó
diện tích bình quân mỗi hộ ối với từng loại
hàng hóa, sản phẩm cụ thể quy khá
nhỏ bị phân tán thành nhiều mảnh. Trong
khi ó, việc hợp tác, liên kết trong sản xuất
nông nghiệp giữa các hộ vẫn còn yếu. Chính
vì vậy, việc sản xuất khó ạt ược lợi thế theo
quy khó khăn trong ứng dụng khoa
học k thuật, ặc biệt là thực hiện nông
nghiệp công nghệ cao hay sản xuất theo
hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp an
toàn.
Quy m sản xuất nhỏ lẻ
Hiện nay ã nhiều nghiên cứu khác
nhau về các hình thức tổ chức sản xuất tại
một số ịa phương, iển hình như nghiên cứu
của Nguyễn Thế Trường (2008); Phạm Văn
Quang (2013). Theo các nghiên cứu, nhìn
chung, sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam
còn lạc hậu; kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
các doanh nghiệp nông nghiệp hay các hợp
tác xã ều quy nhỏ, thiếu sự liên kết,
thiếu phương án hoạt ộng kinh doanh
hiệu quả và năng lực tài chính yếu kém.
Nghiên cứu của Bùi Thị Vân Anh
(2018) chỉ ra rằng, tích tụ ruộng ất bình
quân ở Việt Nam hiện nay chỉ có 0,6 ha/hộ,
thấp nhất thế giới. Để giảm thiểu tâm lý sản
xuất manh mún của người dân, hướng tới
sản xuất quy mô lớn theo hướng hiện ại cần
làm tốt công tác dồn iền, ổi thửa tăng
cường tính chủ ộng của người nông dân
trong “liên kết 4 nhà” (nhà nông, nhà nước,
nhà khoa học nhà doanh nghiệp) và giảm
thiểu tính lại của người dân trong quá trình
chuyển ổi sang phương thức sản xuất mới.
LiŒn kết sản xuất yếu
Quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp
Việt Nam khá nhỏ lẻ, liên kết sản xuất
giữa các hộ nông dân với nhau hay giữa
nông dân với doanh nghiệp vẫn còn yếu. Do
ó, việc ứng dụng khoa học k thuật
phương thức tổ chức sản xuất chủ yếu vẫn
theo kiểu nông hộ lạc hậu, sản xuất dựa vào
kinh nghiệm. Hậu quả là, chất lượng của
nhiều sản phẩm nông nghiệp khó tiếp cận
với các thị trường cao cấp.
Khi phân tích về tính liên kết giữa nông
dân và doanh nghiệp trong sản xuất, Hoàng
Thị Chỉnh (2014), Phương (2018), Trần
Trọng Hiếu (2018) ều cho thấy sự kết hợp
giữa hai bên chưa chặt chẽ, tự do phá vỡ hợp
ồng, trình nông dân còn hạn chế, tính rủi
ro cao. Kết quả khảo sát tại 14 huyện, thành
thị tại tỉnh Nghệ An của Nguyễn Thị Minh
(2019) ã chỉ ra việc liên kết giữa doanh
nghiệp và nông dân chủ yếu ang dừng lại ở
việc doanh nghiệp thu mua sản phẩm của
nông dân, hoặc thuê khoán nông dân thực
hiện một khâu sản xuất cụ thể, quy chuẩn
chất lượng không òi hỏi chặt chẽ. Trong số
47 doanh nghiệp ược khảo sát, chỉ 21
doanh nghiệp (chiếm 44,7%) có ký hợp ồng
với nông dân. Dạng hợp ồng chủ yếu
cung ứng ầu vào tiêu thụ nông sản (chiếm
81%), còn lại chỉ hợp ồng tiêu thụ nông
sản (19%), không sự ầu của doanh
nghiệp trong sản xuất. Cng nghệ sản xuất cn
lạc hậu
Theo Trần Thị Thu Hằng (2017), phát
triển nông nghiệp công nghệ cao xu
hướng chủ ạo, chìa khóa thành công của
nhiều nước trên thế giới. Trong thời kỳ hội
lOMoARcPSD| 48704538
6 Thng tin Khoa hc xª hi, s 10.2019
nhập, Việt Nam cũng ã tiến hành ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất, tuy nhiên vẫn
tồn tại nhiều khó khăn như: thiếu vốn ầu tư,
chất lượng lao ộng thấp, kết cấu hạ tầng
vùng nông thôn còn nhiều bất cập,… Trần
Đăng Bộ Hoàng Ngọc Hưởng (2019) cho
rằng, Việt Nam mới chỉ một số mô hình
nông nghiệp thông minh thông qua hợp tác
quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các
nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, ứng
phó với biến ổi khí hậu, thúc ẩy quá trình
sản xuất theo chuỗi giá trị, thực chất chưa
có mô hình hoàn chỉnh về nông nghiệp 4.0.
Các hình nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao hầu hết sự tham gia của doanh
nghiệp nuôi trồng sữa, tôm, hoa, rau
quả,… Tuy nhiên, số lượng và quy mô diện
tích áp dụng công nghệ cao trên cả nước vẫn
còn nhỏ.
Vấn ề an ton trong sản xuất nng nghiệp
Để tham gia vào các thị trường quốc tế,
ặc biệt thị trường các nước phát triển,
Chính phủ Việt Nam ã nhiều ịnh hướng
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng
xanh, sạch, sản phẩm hữu an toàn.
Tuy nhiên, do nhiều vấn khác nhau như
chi phí ầu sản xuất, năng lực của người
nông dân, giá bán th trường tiêu thụ,
hàng giả,…, những hộ sản xuất theo chứng
chỉ Viet GAP, Global GAP không thực sự
tham gia hoặc tham gia cũng không hoàn
toàn tuân thủ úng quy trình sản xuất. Theo
FIBL & IFOAM, tính ến năm 2015 Việt
Nam mới 0,7% diện tích ất nông nghiệp
hữu (76.666 ha). Tính ến ầu năm 2018,
Việt Nam chỉ có 1.574 cơ sở có giấy chứng
nhận VietGAP ang còn hiệu lực (tương
ương 21.096 ha) (Dẫn theo: Đào Thị Hoàng
Mai, 2019).
Theo Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia (2018), năm 2016, thị trường
nông sản hữu Việt Nam sự phát triển
ổn ịnh, ược hỗ trợ bởi tiêu dùng gia tăng. Về
xu hướng, diện tích sản xuất nông nghiệp
hữu tăng nhanh. Tuy nhiên, vẫn còn
sự không tin tưởng của người tiêu dùng do
nhiều vi phạm trong sản xuất chế biến
thực phẩm. Về mặt chính sách, Việt Nam
chưa những quy ịnh pháp luật chính
sách sản xuất và hỗ trợ nông nghiệp hữu cơ
một cách rõ ràng và cụ thể.
Nghiên cứu của Nguyễn Song Tùng
Trần Ngọc Ngoạn (2014), Thị Hồng
Dương (2015) cho rằng, nông nghiệp xanh
chính giải pháp cho sự phát triển bền
vững ngành nông nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên, theo Bùi Đức ng (2017), mức
tăng trưởng xanh trong nông nghiệp thủy
sản còn mờ nhạt, phần lớn dừng lại ở sự ịnh
hướng; quy mô sản xuất nhỏ lẻ và phân tán,
thiếu sự liên kết; người dân chưa ý thức
về vấn bảo vệ môi trường; lạm dụng các
chất hóa học; công tác quản lý của các cấp
chính quyền về vệ sinh an toàn thực phẩm
hết sức lỏng lẻo; thị trường ầu ra của các sản
phẩm sản xuất theo hình VietGap còn
bấp bênh. Tập quán canh tác của người
nông dân Nam Trung bộ nói riêng nông
dân cả nước nói chung chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, nguồn vốn thấp, ứng dụng khoa
học công nghệ chưa mang lại hiệu quả kinh
tế thiết thực trong sản xuất.
Về khía cạnh phát triển an toàn bền
vững trong nông nghiệp, theo Huy Tuấn
(2014), sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ
yếu tập trung vào yếu tố năng suất mà chưa
quan tâm nhiều tới những tác ộng trong môi
trường. Những phương pháp sản xuất hiện
nay chủ yếu phụ thuộc vào việc sử dụng
phân bón cơ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng
trưởng, làm cạn kiệt nguồn tài ngun
không tái tạo, ầu ộc môi trường ất, nước và
không khí. Thực tế, ng dân không hào
hứng với việc chuyển sang nền nông nghiệp
lOMoARcPSD| 48704538
Mt s hn chế cơ bn 7
“sạch” do chi phí sản xuất cao nhưng thu
nhập thấp, thị trường tiêu thụ hạn hẹp.
2. Khâu bảo quản và chế biến nông sản
Đánh giá về công nghiệp chế biến nông,
lâm sản tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ giai
oạn 2001-2006, nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Lĩnh (2007) cho rằng, nh vực y
còn gặp nhiều khó khăn. Đóng góp của công
nghiệp chế biến làm tăng giá trị gia tăng của
nông sản hàng hóa còn thấp, chất lượng sản
phẩm chưa cao, mặt hàng ơn iệu. Số lượng
doanh nghiệp chế biến vùng Bắc Trung bộ
tăng nhanh, chủ yếu mang nh tự phát, a số
quy vừa nhỏ. Tlệ nông sản ược
chế biến xuất khẩu chỉ ạt khoảng 35-40%.
Trong những năm gần ây, chế biến
nông sản của Việt Nam ã những bước
tiến nhất ịnh. Một số sản phẩm từ sữa, cây
dừa, tôm,... ã thu hút ược các doanh nghiệp
tham gia chế biến sâu a dạng hóa sản
phẩm tham gia vào thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, ây mới chỉ những iểm sáng nhỏ bởi
các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu (cà
phê, cao su, chè,…) của Việt Nam chủ yếu
vẫn xuất khẩu thô (chỉ qua chế) nên giá
trị gia tăng thấp. Trong khi ó, những sản
phẩm tươi giá trị gia tăng cao như trái
cây, rau củ, hoa,… vẫn khó tham gia vào thị
trường quốc tế.
Về vấn bảo quản nông sản, Nguyễn
Mạnh Dũng (2016) ã ánh giá tương ối toàn
diện việc ứng dụng công nghệ nhằm giảm
thiểu tổn thất sau thu hoạch. Theo ó, công
nghệ sau thu hoạch tại Việt Nam kể từ năm
2000 những bước phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, việc áp dụng các công nghệ mới
ối với khâu này còn khá chậm so với kỳ
vọng của các quan chính phủ, nguyên
nhân chủ yếu do: (i) nhận thức của các
quan nhà nước vlĩnh vực công nghệ sau
thu hoạch chưa úng, chưa ầy ủ; (ii) năng lực
của hệ thống quản lý nhà nước ối với lĩnh
vực công nghệ sau thu hoạch còn hạn chế;
(iii) hệ thống ào tạo về công nghệ quản
lý sau thu hoạch bậc ại học sau ại học
chưa ược chú trọng; (iv) hệ thống chính
sách chưa ồng bộ; (v) cấu vốn ầu bất
hợp lý; và (vi) sự phát triển thiếu quy hoạch
của lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch.
Nguyễn Trọng Xuân Phùng Quang
Thái (2016) nhận ịnh, hội nhập sẽ thúc y
công nghiệp chế biến nông sản mạnh mẽ do
việc mở rộng thị trường nông sản ra nước
ngoài; các doanh nghiệp chế biến nông sản
iều kiện tham gia cạnh tranh bình ẳng
hơn. Tuy nhiên, công nghiệp chế biến của
Việt Nam cũng phải ối mặt với những thách
thức lớn khi hầu hết các quốc gia khác trong
các hiệp ịnh cam kết ều có trình ộ phát triển
nông nghiệp công nghiệp chế biến hơn
hẳn Việt Nam, giá thành sản xuất cũng
tương ối rẻ so với Việt Nam. Sản phẩm ầu
vào cho công nghiệp chế biến của Việt Nam
kém chất lượng, công nghệ chế biến lạc hậu,
chủ yếu chế, chế biến thô, do ó các sản
phẩm ầu ra chưa ng lực cạnh tranh
với các quốc gia khác. Nghiên cứu trường
hợp sản phẩm phê, Bùi Quang Tuấn
Văn Hùng (2015) cho thấy, tỷ lệ phê
chế biến sau thu hoạch rất thấp (chỉ chiếm
khoảng 5%), còn lại chủ yếu xuất khẩu thô.
Các sản phẩm phê chế biến xuất khẩu vào
các thị trường khu vực chiếm tỷ lệ khá nhỏ,
chưa thâm nhập ược vào các thị trường các
nước phát triển.
3. Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ
nông sản
Trong những năm gần ây, mặc xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt
Nam ạt khoảng 30,6 t USD năm 2018
(Tổng cục Thống kê, 2019) thị trường
xuất khẩu khá a dạng nhưng hầu hết các sản
phẩm ược xuất khẩu dưới dạng thô và chưa
xây dựng ược các thương hiệu Việt tầm cỡ
trên thị trường quốc tế. Nghiên cứu về vấn
lOMoARcPSD| 48704538
8 Thng tin Khoa hc xª hi, s 10.2019
này, Phạm Thành Công (2013), Đinh Thị
Kim Thoa (2014), Nguyễn Thị Như Tâm
(2015), Trần Thị Thu Huyền (2016),
Nguyễn Thế Trung (2017), Đào Đức Huấn
(2018), Hoàng Đình Vinh (2018) Phạm
Quốc Quyết (2019) cho thấy, Việt Nam xuất
khẩu ược nhiều mặt hàng nông sản thế
mạnh, tuy nhiên a số các mặt hàng chưa xây
dựng ược các thương hiệu có uy tín nên sức
cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, giá bán
thấp; nhiều mặt hàng phải xuất khẩu qua
trung gian mang nhãn mác của quốc gia
khác; số lượng mặt hàng nông sản ược chỉ
dẫn ịa lý và ược bảo hộ còn khiêm tốn. Đào
Đức Huấn (2017) ã chứng minh hoạt ộng
quản lý chỉ dẫn a lý ít ược triển khai trên
thực tế; vai trò của các tchức tập thể vẫn
mờ nhạt. vậy, cần chuyển chỉ dẫn ịa lý
thuộc sở hữu nhà nước sang sở hữu chung
của cộng ồng, xây dựng chính sách theo
hướng quản lý tài sản cộng ồng, sự iều
tiết của Nhà nước.
Ngô Thị Mỹ Trần Nhuận Kiên
(2016), Phạm Minh Thụy (2019) phân tích
thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam
giai oạn 1997-2013 giai oạn 20102018
cho thấy, tổng giá trị xuất khẩu tốc tăng
trưởng cao, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ược
chuyển ổi hiệu quả. Tuy nhiên, xu hướng a
dạng hóa thị trường xuất khẩu còn chậm và
tiềm ẩn rủi ro cao về rào cản thương mại,
nông sản chủ yếu gia công bán cho các
tập oàn nước ngoài. Nghiên cứu của
Nguyễn Quốc Trí (2013) cũng cho thấy,
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nông sản (như
chè, cà phê, gạo, cao su) dưới dạng thô nên
giá trị xuất khẩu còn hạn chế.
4. Kết luận
Trong giai oạn vừa qua, nông nghiệp
Việt Nam ã những bước tiến quan trọng
khi thâm nhập ược hầu hết thị trường các
khu vực trên thế giới với giá trị xuất khẩu
ngày càng ng. Tuy nhiên, các sản phẩm
nông nghiệp của Việt Nam hầu hết mới chỉ
dừng lại ở xuất khẩu thô nên giá trị gia tăng
thấp. nhiều nguyên nhân hạn chế sự
tham gia của các sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam vào thị trường quốc tế. Tổng quan
nghiên cứu từ khâu sản xuất tới tiêu thụ cho
thấy, nông nghiệp Việt Nam vẫn còn khá
nhiều hạn chế, yếu kém cần cải thiện.
Những iểm hạn chế chính của sản xuất
nông nghiệp Việt Nam không chỉ do người
nông dân, doanh nghiệp hay nhà nước
tính ràng buộc hệ thống. Để khắc phục
iều y cần sự liên kết, phối hợp sự
tham gia của các bên liên quan (nhà nước,
nông dân và doanh nghiệp) nhằm hướng tới
sản xuất hàng hóa theo quy chuẩn/tiêu
chuẩn áp ứng các yêu cầu của thị trường các
nước phát triển; sử dụng công nghệ chế biến
bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo ra
những sản phẩm thương hiệu Việt trên thị
trường quốc tế với giá trị gia tăng cao thay
vì xuất khẩu thô như hiện nay
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Thị Vân Anh (2018), Một số yếu tố
tm l của người nng dn ảnh hưởng tới
việc chuyển ổi phương thức sản xuất
nng nghiệp theo hướng hiện ại, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội.
2. Trần Đăng Bộ, Hoàng Ngọc Hưởng
(2019), “Nông nghiệp 4.0 và những vấn
ặt ra trong phát triển nông nghiệp Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 2,
tr. 19-21.
3. Phạm Thành Công (2013), “Định hướng
phát triển thương hiệu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
NghiŒn cứu Kinh tế, số 11, tr. 29-36.
4. Hoàng Thị Chỉnh (2014), “Liên kết ‘4
nhà’ ồng bằng sông Cửu Long: Thực
lOMoARcPSD| 48704538
Mt s hn chế cơ bn 9
trạng và những vấn ề ang ặt ra”, Tạp chí
Kinh tế - Kỹ Thuật, số 7, tr. 12-21.
5. Cục Thông tin Khoa học Công nghệ
quốc gia (2018), Tổng luận số 3/2018-
Nng nghiệp hữu cơ: Tiềm năng v thÆch
thức, http://www.vista.vn/Link
Click.aspx?fi leticket=7wDDMvs8FW
A%3D&tabid=152&language=vi-VN
6. Thị Hồng Dương (2015), “Nông
nghiệp xanh: Giải pháp cho sự phát triển
bền vững ngành nông nghiệp Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học hội miền
Trung, số 6 (tháng 8), tr. 12-16.
7. Nguyễn Mạnh Dũng (2016), Ứng dụng
cng nghệ nhằm giảm tổn thất sau thu
hoạch ối với nng sản, vai tr của cÆc
hợp tÆc nng nghiệp, http://www.
mard.gov.vn/_CONTROLS/ESPORTA
L/ PubAnPhamTTChiTiet/.../271
8. Trần Thị Thu Hằng (2017), “Đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại
Việt Nam”, Tạp chí Con số v Sự kiện, số
7, tr. 10-12.
9. Trần Trọng Hiếu (2016), “Liên kết giữa
doanh nghiệp với nông dân trong sản
xuất nông nghiệp: Nhìn từ kinh nghiệm
thế giới”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số
12, tr. 52-54.
10. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2006), “Tăng
hiệu quả tiêu thụ nông sản ng hóa
thông qua hợp ồng”, Tạp chí Thương
mại, số 17, tr. 3-5.
11. Trọng Hoàng (2012), “Tiêu thụ nông
sản qua hợp ồng: Thiếu tiếng nói chung,
cả doanh nghiệp nông dân ều thiệt”,
Tạp chí Thương mại, số 19, tr. 36-37.
12. Minh Hoài (2006), “Tiêu thụ nông sản
theo hợp ồng sau 4 năm thực hiện
(2002- 2006)”, Tạp ch Cộng sản, số
20 , tr. 54-59.
13. Đào Đức Huấn (2017), Quản l chỉ dẫn
ịa l cho sản phẩm nng nghiệp của Việt
Nam, Luận án tiến Kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân.
14. Đào Đức Huấn (2018), “Xây dựng
phát triển thương hiệu nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”,
ChuyŒn sở cộng sản, số 9, tr. 25-
31.
15. Bùi Đức Hùng (2017), Nng nghiệp xanh
vøng Nam Trung bộ: Thực tiễn v Chnh
sÆch thœc ẩy phÆt triển, Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội.
16. Trần Thị Thu Huyền (2016), “Xây dựng
và phát triển thương hiệu nông sản Việt
Nam trong tiến trình hội nhập”, Tạp chí
Kinh tế v Dự bÆo, số 1, tr. 53-55.
17. Nguyễn Hồng Lĩnh (2007), PhÆt triển
cng nghiệp chế biến nng, lm sản trŒn
ịa bn cÆc tỉnh vøng Bắc Trung bộ, Luận
án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân.
18. Đào Thị Hoàng Mai (2019), Chnh sÆch
phÆt triển nng nghiệp an ton trong bối
cảnh tÆi cấu nng nghiệp Việt Nam,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Viện Hàn lâm Khoa học hội Việt
Nam.
19. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2016),
“Thực trạng xuất khẩu nông sản của
Việt Nam giai oạn 1997-2013”, Tạp chí
NghiŒn cứu Kinh tế, số 3, tr. 36-40.
20. Phương (2018), “Liên kết doanh
nghiệp với nông dân trong sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”,
Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 26, tr. 44-
46.
21. Phạm Văn Quang (2013), “Xã xây dựng
nông thôn mới Kiên Giang: Bàn về
nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức sản
xuất”, Tạp c Kinh tế v Dự bÆo, số 24,
tr. 73-75.
22. Phạm Quốc Quyết (2019), “Xây dựng
thương hiệu: Cứu cánh cho nông sản
lOMoARcPSD| 48704538
10 Thng tin Khoa hc xª hi, s 10.2019
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo,
số 5, tr. 43-45.
23. Nguyễn Thị Như Tâm (2015), “Định vị
thương hiệu cho nông sản Việt”, Tạp chí
Thị trường giÆ cả, số 9, tr 36-37.
24. Đinh Thị Kim Thoa (2014), “Vấn
thương hiệu cho nông sản Việt Nam”,
Tạp ch Kinh tế v Dự bÆo, số 8, tr. 34-
35.
25. Phạm Minh Thụy (2019), “Xuất khẩu
nông sản giai oạn 2010-2018”, Kinh tế
2018-2019 Việt Nam v Thế giới, Chuyên
san hàng năm của Thời báo Kinh tế Việt
Nam, tr. 75-77.
26. Huy Tuấn (2014), “Phát triển nông
nghiệp sạch - hướng i mới trong y
dựng nông thôn mới”, Tạp ch Cộng sản,
số 94 (10/2014), tr. 20-24.
27. Bùi Quang Tuấn Văn Hùng
(2015), “Cà phê Tây Nguyên trong
chuỗi giá trị toàn cầu”, Tạp chí PhÆt
triển bền vững vøng, quyển 4, số 4, tr.
1-15.
28. Nguyễn Song Tùng, Trần Ngọc Ngoạn
(2014), PhÆt triển nng nghiệp xanh
trong nng nghiệp Việt Nam: Một số vấn
l luận v thực tiễn, Nxb. Khoa học
hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Quốc Trí (2013), “Để xuất khẩu
nông sản chuyển từ thô sang tinh”, Tạp
chí Kinh tế v Dự bÆo, số 21, tr. 29-31.
30. Nguyễn Thế Trung (2017), “Cần một
chính sách góp phần xây dựng thương
hiệu sản phẩm ể nông nghiệp Việt Nam
phát triển bền vững”, Tạp ch Cộng sản,
số 7, tr. 62-68.
31. Nguyễn Thế Trường (2008), Hon thiện
tổ chức sản xuất nng nghiệp ở cÆc tỉnh
trung du v miền nœi pha Bắc Việt Nam,
Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Minh (2019), “Đẩy
mạnh liên kết sản xuất giữa doanh
nghiệp nông dân Nghệ An”, Tạp
chí Kinh tế v Dự bÆo, số 7, tr. 60-63.
33. Hoàng Đình Vinh (2018), “Xây dựng
thương hiệu, phát triển chuỗi giá trị thị
trường nông sản”, ChuyŒn sở cộng
sản, số 8, tr. 77-79.
34. Nguyễn Trọng Xuân, Phùng Quang
Thái (2016), “Cơ hội thách thức với
công nghiệp chế biến nông sản Việt
Nam trong tham gia Hiệp ịnh ối tác
xuyên Thái Bình Dương”, Tạp chí
GiÆo dục l luận, 2 , tr. 54-57.
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
Một số hạn chế cơ bản 3
Một số hạn chế cơ bản của sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam tham gia thị trường quốc tế1 Lê Văn Hùng(*)
Nguyễn Phương Thảo(
**)
Tóm tắt: Nhờ cÆc chnh sÆch hội nhập, nng nghiệp Việt Nam thời gian qua ª c những
bước tiến tch cực khi sản lượng v giÆ trị xuất khẩu ngy cng gia tăng. Tuy nhiŒn, cÆc
mặt hng nng sản xuất khẩu chủ yếu vẫn dưới dạng nguyŒn liệu, giÆ trị gia tăng thấp. C
nhiều nguyŒn nhn khÆc nhau dẫn tới tnh trạng ny như quy m sản xuất nhỏ lẻ, liŒn kết
sản xuất hạn chế, chất lượng sản phẩm cn thấp, khu chế biến v xy dựng thương hiệu sản
phẩm cn yếu. TrŒn cơ sở tổng quan nghiŒn cứu về những iểm hạn chế, yếu kØm, những
iểm nghẽn tham gia thị trường quốc tế, ặc biệt l thị trường cÆc nước phÆt triển của cÆc
sản phẩm nng nghiệp, bi viết lm rı hơn những iểm hạn chế của nng nghiệp Việt Nam trong giai oạn vừa qua
.
Từ khóa: Sản phẩm nông nghiệp, Thị trường quốc tế, Việt Nam
Abstract: Thanks to integration policies, Vietnams agriculture has recently made positive
changes which are showcased by increasing output and export value. However, main
export products are yet raw and hence low value-added materials. There are numerous
reasons for this situation, which include small-scale production, limited manufacturing
links, low quality, weak processing and branding. Based on a literature review of
disadvantages, weaknesses and bottlenecks in international market participation,
especially in developed countries, the article clari es the issues of Vietnams agricultural
sector in the recent period.
Keywords: Agricultural Products, International Market, Vietnam
Giới thiệu 1
ến năm 2010 ã tăng lên 13,1 tỷ USD và năm
Giai oạn vừa qua, ngành nông nghiệp 2017 là 28,3 tỷ USD (Tổng cục Thống kê,
Việt Nam ã ạt ược những thành tựu áng kể 2019). Tuy nhiên, các sản phẩm xuất khẩu
khi sản lượng sản xuất không chỉ áp ứng ủ vẫn chủ yếu dưới dạng nguyên liệu hoặc qua
nhu cầu trong nước mà giá trị xuất khẩu sơ c hế nên giá trị gia tăng trong nước còn
cũng ngày càng tăng. Nếu như giá trị xuất thấp. Bên cạnh ó, các sản phẩm nông nghiệp
khẩu năm 1995 của ngành nông nghiệp sạch, hữu cơ xuất khẩu có giá trị gia tăng
(nông, lâm, thủy sản) chỉ ạt 2,5 tỷ USD thì cao của Việt Nam cũng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
1 Nghiên cứu này là sản phẩm thuộc Đề tài cấp bộ “Cải thiện chuỗi giá trị nông nghiệp của Việt Nam:
trường hợp ngành chè và trái vải trên thị trường quốc tế” do TS. Lê Văn Hùng làm chủ nhiệm, Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì. Thời gian thực hiện từ tháng 10/2018-12/2019. (*) TS., Viện Kinh
tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: hunglevan78@gmail.com (**) Viện Kinh tế
Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48704538 4
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019
do diện tích sản xuất nông nghiệp áp ứng cũng như thiếu doanh nghiệp chế biến tham
úng quy chuẩn của các thị trường phát triển gia kết nối từ người nông dân tới thị trường
còn rất ít. Người nông dân và doanh nghiệp quốc tế. Trong khi ó, các mặt hàng nông
chưa có sự liên kết sản xuất ể áp
ứng yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật cao của
những nước phát triển (về vệ sinh an toàn
thực phẩm, kích cỡ, màu sắc, nấm bệnh,…)
Bảng 1: Các iểm hạn chế, yếu kém của nông nghiệp Việt Nam Các khâu trong
Hạn chế, yếu kém
Đánh giá của các tác giả nông nghiệp -
Quy mô nhỏ lẻ, phân tán, manh mún
Nguyễn Thế Trường (2008), Phạm Tổ chức sản -
Thiếu sự liên kết giữa các chủ thể, thiếu
Văn Quang (2013), Bùi Thị Vân xuất
phương án hoạt ộng kinh doanh có hiệu quả và Anh (2018)
năng lực tài chính yếu kém
- Liên kết chưa chặt chẽ, phần lớn không có hợp ồng Lê Phương (2018), Trần Trọng Hiếu Liên kết giữa
- Nếu có hợp ồng: hợp ồng thiếu chặt chẽ, phần lớn (2018) , Nguyễn Thị Minh Tú nông dân và
liên kết chỉ mang tính hình thức, thiếu cơ chế phân (2019)
doanh nghiệp chia lợi ích, dẫn ến việc tự do phá vỡ hợp ồng - Trình
ộ nông dân còn hạn chế, tính rủi ro cao Khu -
Đã tiến hành ứng dụng công nghệ cao vào Trần Thị Thu Hằng (2017), Trần sản xuất
sản xuất, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn như: thiếu Đăng Bộ và Hoàng Ngọc Hưởng
Công nghệ sản vốn ầu tư, chất lượng lao ộng thấp, kết cấu hạ tầng (2019) xuất
vùng nông thôn còn nhiều bất cập… -
Chưa có mô hình hoàn chỉnh về nông nghiệp 4.0 -
Diện tích sản xuất nông nghiệp an toàn
FIBL & IFOAM (2017); Đào Thị An toàn trong còn ít
Hoàng Mai, 2019; Bùi Đức Hùng sản xuất nông -
Còn sử dụng nhiều hóa chất và thuốc trừ (2017); Huy Tuấn (2014); Cục nghiệp
sâu - Công tác quản lý của các cấp chính quyền về Thông tin Khoa học và Công nghệ
vệ sinh an toàn thực phẩm rất lỏng lẻo Quốc gia (2018) Nguyễn Mạnh Dũng (2016) Khâu bảo quản - Công nghệ còn lạc hậu -
Việc áp dụng các công nghệ mới khá nông sản
chậm so với kỳ vọng của các cơ quan chính phủ Khu bảo quản -
Doanh nghiệp chế biến có quy mô vừa và Nguyễn Hồng Lĩnh (2007), Bùi v chế nhỏ
Quang Tuấn và Lê Văn Hùng (2015), Nguyễn Trọng Xuân và
biến Khâu chế biến -
Chất lượng nông sản ã qua chế biến thấp nông sản -
Công nghệ chế biến lạc hậu, chủ yếu là sơ Phùng Quang Thái (2016)
chế, chế biến thô; sản phẩm ầu ra chưa có ủ năng
lực cạnh tranh với các quốc gia khác -
Đa số các mặt hàng chưa xây dựng ược các Phạm Thành Công (2013), Đinh Thị
thương hiệu có uy tín, sức cạnh tranh của sản phẩm Kim Thoa (2014), Nguyễn Thị Như Xây dựng chưa cao, giá bán thấp
Tâm (2015), Trần Thị Thu Huyền
(2016) , Nguyễn Thế Trung (2017), thương hiệu -
Nhiều mặt hàng phải xuất khẩu qua trung gian và
Đào Đức Huấn (2018), Hoàng Đình
cho nông sản mang nhãn mác của quốc gia khác
Vinh (2018) và Phạm Quốc Quyết -
Số lượng mặt hàng nông sản ược chỉ dẫn ịa (2019) , Đào Đức Huấn (2017)
lý và ược bảo hộ còn khiêm tốn -
Triển khai hợp ồng tiêu thụ nông sản gặp Minh Hoài (2006) và Nguyễn Thị nhiều khó khăn
Quỳnh Hoa (2006), Trọng Hoàng -
Xu hướng a dạng hóa thị trường xuất khẩu (2012) Xy
còn chậm và tiềm ẩn rủi ro cao về rào cản thương dựng Tiêu thụ
mại, nông sản chủ yếu là gia công, xuất khẩu dạng thương nông sản
thô và bán cho các tập oàn nước ngoài hiệu v -
Thị trường xuất khẩu chưa a dạng, chủ yếu tiŒu thụ nng sản Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 48704538
Một số hạn chế cơ bản 5
sản của nước ta có nhiều cơ hội tiếp cận thị cường tính chủ ộng của người nông dân
trường quốc tế trong bối cảnh Việt Nam ang trong “liên kết 4 nhà” (nhà nông, nhà nước,
có quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia nhà khoa học và nhà doanh nghiệp) và giảm
và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trên cơ sở thiểu tính ỷ lại của người dân trong quá trình
tổng quan một số nghiên cứu, bài viết làm chuyển ổi sang phương thức sản xuất mới.
rõ những iểm hạn chế của nông nghiệp Việt
LiŒn kết sản xuất yếu
Nam trong giai oạn vừa qua dựa trên một số
Quy mô diện tích sản xuất nông nghiệp
kết quả nghiên cứu về vấn ề này (Xem bảng ở Việt Nam khá nhỏ lẻ, liên kết sản xuất 1).
giữa các hộ nông dân với nhau hay giữa
1. Khâu sản xuất nông nghiệp
nông dân với doanh nghiệp vẫn còn yếu. Do
Ở Việt Nam, phần lớn các hộ gia ình ó, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và
vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp, do ó phương thức tổ chức sản xuất chủ yếu vẫn
diện tích bình quân mỗi hộ ối với từng loại theo kiểu nông hộ lạc hậu, sản xuất dựa vào
hàng hóa, sản phẩm cụ thể có quy mô khá kinh nghiệm. Hậu quả là, chất lượng của
nhỏ và bị phân tán thành nhiều mảnh. Trong nhiều sản phẩm nông nghiệp khó tiếp cận
khi ó, việc hợp tác, liên kết trong sản xuất với các thị trường cao cấp.
nông nghiệp giữa các hộ vẫn còn yếu. Chính
Khi phân tích về tính liên kết giữa nông
vì vậy, việc sản xuất khó ạt ược lợi thế theo dân và doanh nghiệp trong sản xuất, Hoàng
quy mô và khó khăn trong ứng dụng khoa Thị Chỉnh (2014), Lê Phương (2018), Trần
học kỹ thuật, ặc biệt là thực hiện nông Trọng Hiếu (2018) ều cho thấy sự kết hợp
nghiệp công nghệ cao hay sản xuất theo giữa hai bên chưa chặt chẽ, tự do phá vỡ hợp
hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp an ồng, trình ộ nông dân còn hạn chế, tính rủi toàn.
ro cao. Kết quả khảo sát tại 14 huyện, thành
Quy m sản xuất nhỏ lẻ
thị tại tỉnh Nghệ An của Nguyễn Thị Minh
Hiện nay ã có nhiều nghiên cứu khác Tú (2019) ã chỉ ra việc liên kết giữa doanh
nhau về các hình thức tổ chức sản xuất tại nghiệp và nông dân chủ yếu ang dừng lại ở
một số ịa phương, iển hình như nghiên cứu việc doanh nghiệp thu mua sản phẩm của
của Nguyễn Thế Trường (2008); Phạm Văn nông dân, hoặc thuê khoán nông dân thực
Quang (2013). Theo các nghiên cứu, nhìn hiện một khâu sản xuất cụ thể, quy chuẩn
chung, sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam chất lượng không òi hỏi chặt chẽ. Trong số
còn lạc hậu; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, 47 doanh nghiệp ược khảo sát, chỉ có 21
các doanh nghiệp nông nghiệp hay các hợp doanh nghiệp (chiếm 44,7%) có ký hợp ồng
tác xã ều có quy mô nhỏ, thiếu sự liên kết, với nông dân. Dạng hợp ồng chủ yếu là
thiếu phương án hoạt ộng kinh doanh có cung ứng ầu vào và tiêu thụ nông sản (chiếm
hiệu quả và năng lực tài chính yếu kém.
81%), còn lại chỉ là hợp ồng tiêu thụ nông
Nghiên cứu của Bùi Thị Vân Anh sản (19%), không có sự ầu tư của doanh
(2018) chỉ ra rằng, tích tụ ruộng ất bình nghiệp trong sản xuất. Cng nghệ sản xuất cn
quân ở Việt Nam hiện nay chỉ có 0,6 ha/hộ, lạc hậu
thấp nhất thế giới. Để giảm thiểu tâm lý sản
Theo Trần Thị Thu Hằng (2017), phát
xuất manh mún của người dân, hướng tới triển nông nghiệp công nghệ cao là xu
sản xuất quy mô lớn theo hướng hiện ại cần hướng chủ ạo, là chìa khóa thành công của
làm tốt công tác dồn iền, ổi thửa và tăng nhiều nước trên thế giới. Trong thời kỳ hội lOMoAR cPSD| 48704538 6
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019
nhập, Việt Nam cũng ã tiến hành ứng dụng ổn ịnh, ược hỗ trợ bởi tiêu dùng gia tăng. Về
công nghệ cao vào sản xuất, tuy nhiên vẫn xu hướng, diện tích sản xuất nông nghiệp
tồn tại nhiều khó khăn như: thiếu vốn ầu tư, hữu cơ tăng nhanh. Tuy nhiên, vẫn còn có
chất lượng lao ộng thấp, kết cấu hạ tầng sự không tin tưởng của người tiêu dùng do
vùng nông thôn còn nhiều bất cập,… Trần nhiều vi phạm trong sản xuất và chế biến
Đăng Bộ và Hoàng Ngọc Hưởng (2019) cho thực phẩm. Về mặt chính sách, Việt Nam
rằng, Việt Nam mới chỉ có một số mô hình chưa có những quy ịnh pháp luật và chính
nông nghiệp thông minh thông qua hợp tác sách sản xuất và hỗ trợ nông nghiệp hữu cơ
quốc tế nhằm sử dụng có hiệu quả các một cách rõ ràng và cụ thể.
nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, ứng
Nghiên cứu của Nguyễn Song Tùng và
phó với biến ổi khí hậu, thúc ẩy quá trình Trần Ngọc Ngoạn (2014), Lê Thị Hồng
sản xuất theo chuỗi giá trị, thực chất chưa Dương (2015) cho rằng, nông nghiệp xanh
có mô hình hoàn chỉnh về nông nghiệp 4.0. chính là giải pháp cho sự phát triển bền
Các mô hình nông nghiệp ứng dụng công vững ngành nông nghiệp Việt Nam. Tuy
nghệ cao hầu hết có sự tham gia của doanh nhiên, theo Bùi Đức Hùng (2017), mức ộ
nghiệp nuôi trồng bò sữa, tôm, hoa, rau tăng trưởng xanh trong nông nghiệp và thủy
quả,… Tuy nhiên, số lượng và quy mô diện sản còn mờ nhạt, phần lớn dừng lại ở sự ịnh
tích áp dụng công nghệ cao trên cả nước vẫn hướng; quy mô sản xuất nhỏ lẻ và phân tán, còn nhỏ.
thiếu sự liên kết; người dân chưa có ý thức
Vấn ề an ton trong sản xuất nng nghiệp về vấn ề bảo vệ môi trường; lạm dụng các
Để tham gia vào các thị trường quốc tế, chất hóa học; công tác quản lý của các cấp
ặc biệt là thị trường các nước phát triển, chính quyền về vệ sinh an toàn thực phẩm
Chính phủ Việt Nam ã có nhiều ịnh hướng hết sức lỏng lẻo; thị trường ầu ra của các sản
và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng phẩm sản xuất theo mô hình VietGap còn
xanh, sạch, sản phẩm hữu cơ và an toàn. bấp bênh. Tập quán canh tác của người
Tuy nhiên, do nhiều vấn ề khác nhau như nông dân Nam Trung bộ nói riêng và nông
chi phí ầu tư sản xuất, năng lực của người dân cả nước nói chung chủ yếu dựa vào kinh
nông dân, giá bán và thị trường tiêu thụ, nghiệm, nguồn vốn thấp, ứng dụng khoa
hàng giả,…, những hộ sản xuất theo chứng học công nghệ chưa mang lại hiệu quả kinh
chỉ Viet GAP, Global GAP không thực sự tế thiết thực trong sản xuất.
tham gia hoặc có tham gia cũng không hoàn
Về khía cạnh phát triển an toàn và bền
toàn tuân thủ úng quy trình sản xuất. Theo vững trong nông nghiệp, theo Huy Tuấn
FIBL & IFOAM, tính ến năm 2015 Việt (2014), sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ
Nam mới có 0,7% diện tích ất nông nghiệp yếu tập trung vào yếu tố năng suất mà chưa
hữu cơ (76.666 ha). Tính ến ầu năm 2018, quan tâm nhiều tới những tác ộng trong môi
Việt Nam chỉ có 1.574 cơ sở có giấy chứng trường. Những phương pháp sản xuất hiện
nhận VietGAP ang còn hiệu lực (tương nay chủ yếu phụ thuộc vào việc sử dụng
ương 21.096 ha) (Dẫn theo: Đào Thị Hoàng phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng Mai, 2019).
trưởng, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
Theo Cục Thông tin Khoa học và Công không tái tạo, ầu ộc môi trường ất, nước và
nghệ Quốc gia (2018), năm 2016, thị trường không khí. Thực tế, nông dân không hào
nông sản hữu cơ ở Việt Nam có sự phát triển hứng với việc chuyển sang nền nông nghiệp lOMoAR cPSD| 48704538
Một số hạn chế cơ bản 7
“sạch” do chi phí sản xuất cao nhưng thu vực công nghệ sau thu hoạch còn hạn chế;
nhập thấp, thị trường tiêu thụ hạn hẹp.
(iii) hệ thống ào tạo về công nghệ và quản
2. Khâu bảo quản và chế biến nông sản
lý sau thu hoạch ở bậc ại học và sau ại học
Đánh giá về công nghiệp chế biến nông, chưa ược chú trọng; (iv) hệ thống chính
lâm sản tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ giai sách chưa ồng bộ; (v) cơ cấu vốn ầu tư bất
oạn 2001-2006, nghiên cứu của Nguyễn hợp lý; và (vi) sự phát triển thiếu quy hoạch
Hồng Lĩnh (2007) cho rằng, lĩnh vực này của lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch.
còn gặp nhiều khó khăn. Đóng góp của công
Nguyễn Trọng Xuân và Phùng Quang
nghiệp chế biến làm tăng giá trị gia tăng của Thái (2016) nhận ịnh, hội nhập sẽ thúc ẩy
nông sản hàng hóa còn thấp, chất lượng sản công nghiệp chế biến nông sản mạnh mẽ do
phẩm chưa cao, mặt hàng ơn iệu. Số lượng việc mở rộng thị trường nông sản ra nước
doanh nghiệp chế biến vùng Bắc Trung bộ ngoài; các doanh nghiệp chế biến nông sản
tăng nhanh, chủ yếu mang tính tự phát, a số có iều kiện tham gia cạnh tranh bình ẳng
có quy mô vừa và nhỏ. Tỷ lệ nông sản ược hơn. Tuy nhiên, công nghiệp chế biến của
chế biến xuất khẩu chỉ ạt khoảng 35-40%. Việt Nam cũng phải ối mặt với những thách
Trong những năm gần ây, chế biến thức lớn khi hầu hết các quốc gia khác trong
nông sản của Việt Nam ã có những bước các hiệp ịnh cam kết ều có trình ộ phát triển
tiến nhất ịnh. Một số sản phẩm từ sữa, cây nông nghiệp và công nghiệp chế biến hơn
dừa, tôm,... ã thu hút ược các doanh nghiệp hẳn Việt Nam, giá thành sản xuất cũng
tham gia chế biến sâu và a dạng hóa sản tương ối rẻ so với Việt Nam. Sản phẩm ầu
phẩm ể tham gia vào thị trường quốc tế. Tuy vào cho công nghiệp chế biến của Việt Nam
nhiên, ây mới chỉ là những iểm sáng nhỏ bởi kém chất lượng, công nghệ chế biến lạc hậu,
các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu (cà chủ yếu là sơ chế, chế biến thô, do ó các sản
phê, cao su, chè,…) của Việt Nam chủ yếu phẩm ầu ra chưa có ủ năng lực cạnh tranh
vẫn là xuất khẩu thô (chỉ qua sơ chế) nên giá với các quốc gia khác. Nghiên cứu trường
trị gia tăng thấp. Trong khi ó, những sản hợp sản phẩm cà phê, Bùi Quang Tuấn và
phẩm tươi có giá trị gia tăng cao như trái Lê Văn Hùng (2015) cho thấy, tỷ lệ cà phê
cây, rau củ, hoa,… vẫn khó tham gia vào thị chế biến sau thu hoạch rất thấp (chỉ chiếm trường quốc tế.
khoảng 5%), còn lại chủ yếu xuất khẩu thô.
Về vấn ề bảo quản nông sản, Nguyễn Các sản phẩm cà phê chế biến xuất khẩu vào
Mạnh Dũng (2016) ã ánh giá tương ối toàn các thị trường khu vực chiếm tỷ lệ khá nhỏ,
diện việc ứng dụng công nghệ nhằm giảm chưa thâm nhập ược vào các thị trường các
thiểu tổn thất sau thu hoạch. Theo ó, công nước phát triển.
nghệ sau thu hoạch tại Việt Nam kể từ năm 3.
Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ
2000 có những bước phát triển mạnh mẽ. nông sản
Tuy nhiên, việc áp dụng các công nghệ mới
Trong những năm gần ây, mặc dù xuất
ối với khâu này còn khá chậm so với kỳ khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt
vọng của các cơ quan chính phủ, nguyên Nam ạt khoảng 30,6 tỷ USD năm 2018
nhân chủ yếu do: (i) nhận thức của các cơ (Tổng cục Thống kê, 2019) và thị trường
quan nhà nước về lĩnh vực công nghệ sau xuất khẩu khá a dạng nhưng hầu hết các sản
thu hoạch chưa úng, chưa ầy ủ; (ii) năng lực phẩm ược xuất khẩu dưới dạng thô và chưa
của hệ thống quản lý nhà nước ối với lĩnh xây dựng ược các thương hiệu Việt tầm cỡ
trên thị trường quốc tế. Nghiên cứu về vấn lOMoAR cPSD| 48704538 8
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019
ề này, Phạm Thành Công (2013), Đinh Thị ngày càng tăng. Tuy nhiên, các sản phẩm
Kim Thoa (2014), Nguyễn Thị Như Tâm nông nghiệp của Việt Nam hầu hết mới chỉ
(2015), Trần Thị Thu Huyền (2016), dừng lại ở xuất khẩu thô nên giá trị gia tăng
Nguyễn Thế Trung (2017), Đào Đức Huấn thấp. Có nhiều nguyên nhân hạn chế sự
(2018), Hoàng Đình Vinh (2018) và Phạm tham gia của các sản phẩm nông nghiệp
Quốc Quyết (2019) cho thấy, Việt Nam xuất Việt Nam vào thị trường quốc tế. Tổng quan
khẩu ược nhiều mặt hàng nông sản thế nghiên cứu từ khâu sản xuất tới tiêu thụ cho
mạnh, tuy nhiên a số các mặt hàng chưa xây thấy, nông nghiệp Việt Nam vẫn còn khá
dựng ược các thương hiệu có uy tín nên sức nhiều hạn chế, yếu kém cần cải thiện.
cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, giá bán
Những iểm hạn chế chính của sản xuất
thấp; nhiều mặt hàng phải xuất khẩu qua nông nghiệp Việt Nam không chỉ do người
trung gian và mang nhãn mác của quốc gia nông dân, doanh nghiệp hay nhà nước mà
khác; số lượng mặt hàng nông sản ược chỉ nó có tính ràng buộc hệ thống. Để khắc phục
dẫn ịa lý và ược bảo hộ còn khiêm tốn. Đào iều này cần có sự liên kết, phối hợp và sự
Đức Huấn (2017) ã chứng minh hoạt ộng tham gia của các bên liên quan (nhà nước,
quản lý chỉ dẫn ịa lý ít ược triển khai trên nông dân và doanh nghiệp) nhằm hướng tới
thực tế; vai trò của các tổ chức tập thể vẫn sản xuất hàng hóa theo quy chuẩn/tiêu
mờ nhạt. Vì vậy, cần chuyển chỉ dẫn ịa lý chuẩn áp ứng các yêu cầu của thị trường các
thuộc sở hữu nhà nước sang sở hữu chung nước phát triển; sử dụng công nghệ chế biến
của cộng ồng, xây dựng chính sách theo và bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo ra
hướng quản lý tài sản cộng ồng, có sự iều những sản phẩm thương hiệu Việt trên thị tiết của Nhà nước.
trường quốc tế với giá trị gia tăng cao thay
Ngô Thị Mỹ và Trần Nhuận Kiên vì xuất khẩu thô như hiện nay 
(2016), Phạm Minh Thụy (2019) phân tích
thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam Tài liệu tham khảo
giai oạn 1997-2013 và giai oạn 20102018 1. Bùi Thị Vân Anh (2018), Một số yếu tố
cho thấy, tổng giá trị xuất khẩu có tốc ộ tăng
tm l của người nng dn ảnh hưởng tới
trưởng cao, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ược
việc chuyển ổi phương thức sản xuất
chuyển ổi hiệu quả. Tuy nhiên, xu hướng a
nng nghiệp theo hướng hiện ại, Nxb.
dạng hóa thị trường xuất khẩu còn chậm và
Khoa học xã hội, Hà Nội.
tiềm ẩn rủi ro cao về rào cản thương mại, 2. Trần Đăng Bộ, Hoàng Ngọc Hưởng
nông sản chủ yếu là gia công và bán cho các
(2019), “Nông nghiệp 4.0 và những vấn
tập oàn nước ngoài. Nghiên cứu của
ề ặt ra trong phát triển nông nghiệp Việt
Nguyễn Quốc Trí (2013) cũng cho thấy,
Nam”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 2,
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nông sản (như tr. 19-21.
chè, cà phê, gạo, cao su) dưới dạng thô nên 3. Phạm Thành Công (2013), “Định hướng
giá trị xuất khẩu còn hạn chế.
phát triển thương hiệu nhằm nâng cao 4. Kết luận
năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất
Trong giai oạn vừa qua, nông nghiệp
khẩu của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí
Việt Nam ã có những bước tiến quan trọng
NghiŒn cứu Kinh tế, số 11, tr. 29-36.
khi thâm nhập ược hầu hết thị trường các 4. Hoàng Thị Chỉnh (2014), “Liên kết ‘4
khu vực trên thế giới với giá trị xuất khẩu
nhà’ ở ồng bằng sông Cửu Long: Thực lOMoAR cPSD| 48704538
Một số hạn chế cơ bản 9
trạng và những vấn ề ang ặt ra”, Tạp chí
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường
Kinh tế - Kỹ Thuật, số 7, tr. 12-21.
Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ 14. Đào Đức Huấn (2018), “Xây dựng và
quốc gia (2018), Tổng luận số 3/2018-
phát triển thương hiệu nông sản Việt
Nng nghiệp hữu cơ: Tiềm năng v thÆch
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, thức, http://www.vista.vn/Link
ChuyŒn ề cơ sở cộng sản, số 9, tr. 25-
Click.aspx?fi leticket=7wDDMvs8FW 31.
A%3D&tabid=152&language=vi-VN
15. Bùi Đức Hùng (2017), Nng nghiệp xanh
6. Lê Thị Hồng Dương (2015), “Nông
vøng Nam Trung bộ: Thực tiễn v Chnh
nghiệp xanh: Giải pháp cho sự phát triển
sÆch thœc ẩy phÆt triển, Nxb. Khoa
bền vững ngành nông nghiệp Việt học xã hội, Hà Nội.
Nam”, Tạp chí Khoa học xª hội miền 16. Trần Thị Thu Huyền (2016), “Xây dựng
Trung, số 6 (tháng 8), tr. 12-16.
và phát triển thương hiệu nông sản Việt
7. Nguyễn Mạnh Dũng (2016), Ứng dụng
Nam trong tiến trình hội nhập”, Tạp chí
cng nghệ nhằm giảm tổn thất sau thu
Kinh tế v Dự bÆo, số 1, tr. 53-55.
hoạch ối với nng sản, vai tr của cÆc 17. Nguyễn Hồng Lĩnh (2007), PhÆt triển
hợp tÆc xª nng nghiệp
, http://www.
cng nghiệp chế biến nng, lm sản trŒn mard.gov.vn/_CONTROLS/ESPORTA
ịa bn cÆc tỉnh vøng Bắc Trung bộ, Luận L/ PubAnPhamTTChiTiet/.../271
án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh
8. Trần Thị Thu Hằng (2017), “Đẩy mạnh tế quốc dân.
phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại 18. Đào Thị Hoàng Mai (2019), Chnh sÆch
Việt Nam”, Tạp chí Con số v Sự kiện, số
phÆt triển nng nghiệp an ton trong bối 7, tr. 10-12.
cảnh tÆi cơ cấu nng nghiệp ở Việt Nam,
9. Trần Trọng Hiếu (2016), “Liên kết giữa
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
doanh nghiệp với nông dân trong sản
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
xuất nông nghiệp: Nhìn từ kinh nghiệm Nam.
thế giới”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 19. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2016), 12, tr. 52-54.
“Thực trạng xuất khẩu nông sản của
10. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2006), “Tăng
Việt Nam giai oạn 1997-2013”, Tạp chí
hiệu quả tiêu thụ nông sản hàng hóa
NghiŒn cứu Kinh tế, số 3, tr. 36-40.
thông qua hợp ồng”, Tạp chí Thương 20. Lê Phương (2018), “Liên kết doanh
mại, số 17, tr. 3-5.
nghiệp với nông dân trong sản xuất
11. Trọng Hoàng (2012), “Tiêu thụ nông
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”,
sản qua hợp ồng: Thiếu tiếng nói chung,
Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 26, tr. 44-
cả doanh nghiệp và nông dân ều thiệt”, 46.
Tạp chí Thương mại, số 19, tr. 36-37.
21. Phạm Văn Quang (2013), “Xã xây dựng
12. Minh Hoài (2006), “Tiêu thụ nông sản
nông thôn mới ở Kiên Giang: Bàn về
theo hợp ồng sau 4 năm thực hiện
nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức sản
(2002- 2006)”, Tạp ch Cộng sản, số
xuất”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo, số 24, 20 , tr. 54-59. tr. 73-75.
13. Đào Đức Huấn (2017), Quản l chỉ dẫn 22. Phạm Quốc Quyết (2019), “Xây dựng
ịa l cho sản phẩm nng nghiệp của Việt
thương hiệu: Cứu cánh cho nông sản lOMoAR cPSD| 48704538 10
Thng tin Khoa học xª hội, số 10.2019
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế v Dự bÆo,
nghiệp và nông dân ở Nghệ An”, Tạp số 5, tr. 43-45.
chí Kinh tế v Dự bÆo, số 7, tr. 60-63.
23. Nguyễn Thị Như Tâm (2015), “Định vị 33. Hoàng Đình Vinh (2018), “Xây dựng
thương hiệu cho nông sản Việt”, Tạp chí
thương hiệu, phát triển chuỗi giá trị thị
Thị trường giÆ cả, số 9, tr 36-37.
trường nông sản”, ChuyŒn ề cơ sở cộng
24. Đinh Thị Kim Thoa (2014), “Vấn ề
sản, số 8, tr. 77-79.
thương hiệu cho nông sản Việt Nam”, 34. Nguyễn Trọng Xuân, Phùng Quang
Tạp ch Kinh tế v Dự bÆo, số 8, tr. 34-
Thái (2016), “Cơ hội và thách thức với 35.
công nghiệp chế biến nông sản Việt
25. Phạm Minh Thụy (2019), “Xuất khẩu
Nam trong tham gia Hiệp ịnh ối tác
nông sản giai oạn 2010-2018”, Kinh tế
xuyên Thái Bình Dương”, Tạp chí
2018-2019 Việt Nam v Thế giới, Chuyên
GiÆo dục l luận, 2 , tr. 54-57.
san hàng năm của Thời báo Kinh tế Việt Nam, tr. 75-77.
26. Huy Tuấn (2014), “Phát triển nông
nghiệp sạch - hướng i mới trong xây
dựng nông thôn mới”, Tạp ch Cộng sản, số 94 (10/2014), tr. 20-24.
27. Bùi Quang Tuấn và Lê Văn Hùng
(2015), “Cà phê Tây Nguyên trong
chuỗi giá trị toàn cầu”, Tạp chí PhÆt
triển bền vững vøng
, quyển 4, số 4, tr. 1-15.
28. Nguyễn Song Tùng, Trần Ngọc Ngoạn
(2014), PhÆt triển nng nghiệp xanh
trong nng nghiệp Việt Nam: Một số vấn
ề l luận v thực tiễn
, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Quốc Trí (2013), “Để xuất khẩu
nông sản chuyển từ thô sang tinh”, Tạp
chí Kinh tế v Dự bÆo, số 21, tr. 29-31.
30. Nguyễn Thế Trung (2017), “Cần một
chính sách góp phần xây dựng thương
hiệu sản phẩm ể nông nghiệp Việt Nam
phát triển bền vững”, Tạp ch Cộng sản, số 7, tr. 62-68.
31. Nguyễn Thế Trường (2008), Hon thiện
tổ chức sản xuất nng nghiệp ở cÆc tỉnh
trung du v miền nœi pha Bắc Việt Nam
,
Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Minh Tú (2019), “Đẩy
mạnh liên kết sản xuất giữa doanh